Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.7 KB, 83 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
---
CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC MÃ SỐ : 60.58.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
<b> PGS.TS.KTS NGUYỄN KHỞI </b>
TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2. Mục tiêu nghiên cứu ...3
3. Nội dung nghiên cứu...3
4. Giới hạn nghiên cứu...4
5. Phương pháp nghiên cứu...5
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÁC KHU NGHỈ DƯỠNG...
<b>1.1 Định nghĩa và phân loại mơ hình khách sạn du lịch nghỉ dưỡng...5 </b>
<b>1.2 Khái quát tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng trên thế giới...7 </b>
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các khu nghĩ dưỡng ven biển trên thế giới...7
1.2.2 Tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng trên thế giới hiện nay...9
<b>1.3 Khái quát tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng ven biển ở Việt Nam và vùng Trung Trung Bộ. ...9 </b>
1.3.1 Tình hình xây dựng các khu nghỉ dưỡng ven biển VN...9
1.3.2 Phát triển các khu nghỉ dưỡng ven biển vùng Trung Trung Bộ...13
<b>1.4 Kết luận chương 1...15 </b>
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC NHÀ VƯỜN HUẾ TRONG KHU NGHỈ DƯỠNG VÙNG
2.1.1.2 Khí hậu, địa chất , thủy văn và thổ nhưỡng...17
2.1.1.3 Kinh tế và tiềm năng du lịch...18
2.1.2 Hạ tầng kỹ thuật...18
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.1 Về tổng thể...20
2.2.2 Về Tổ chức không gian cảnh quan khu nghỉ dưỡng...21
2.2.3 Về hình thức kiến trúc...22
2.2.4 Về khơng gian nội thất...23
2.2.5 Các xu hướng kiến trúc khu nghỉ dưỡng ven biển ở Trung Trung bộ...24
2.2.5.1 Xu hướng du lịch sinh thái...25
2.2.5.2 Du lịch Mice...26
2.2.5.3 Du lịch thiền (Zentourism)...26
2.2.6 Thực trạng tổ chức các khu nghĩ dưỡng ven biển ở Trung Trung Bộ...27
2.2.6.1. Khu nghỉ dưỡng biển Lăng Cô Beach ( Huế )...27
2.2.6.2 Khu nghỉ dưỡng Nam Hải ( Hội An - Quảng Nam )...28
2.2.6.3 Khu nghỉ dưỡng Ana Madara ( biển Thuận An -Huế)...30
<b>2.3 Đặc điểm của kiến trúc nhà vườn Huế...32 </b>
2.3.1 Đặc điểm quy mơ và vị trí xây dựng...32
2.3.2 Đặc điểm sân vườn...33
2.3.2.1 Lối vào nhà Vườn...33
2.3.2.2 Đặc điểm sân trước...35
2.3.2.3 Đặc điểm vườn và cây trồng...37
2.3.3 Đặc điểm cơng trình kiến trúc...38
2.3.4.1 Sữ dụng thuật về Phong thủy...42
2.3.4.2 Thuyết Tam tài...44
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.4.1 Giá trị văn hóa – truyền thống...48
2.4.2 Giá trị về khoa học – nghệ thuật...49
2.4.3 Giá trị của cảnh quan – môi trường...50
2.4.4 Giá trị cải thiện vi khí hậu khơng gian ở...51
2.4.5 Giá trị kiến tạo kiến trúc và kinh nghiệm ứng xử của người Huế...52
<b>2.5 Kết luận chương 2...56 </b>
CHƯƠNG 3: KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN GÍA TRỊ KIẾN TRÚC NHÀ VƯỜN HUẾ TRONG CÁC KHU NGHĨ DƯỠNG VÙNG TRUNG TRUNG BỘ...
<b>3.1 Kế thừa, vận dụng sáng tạo các giá trị kiến trúc nhà vườn Huế vào các khu nghĩ dưỡng vùng Trung Trung Bộ ...57 </b>
3.1.1 Vận dụng cách bố cục tổng thể...57
3.1.2 Vận dụng cách tổ chức không gian cảnh quan...60
3.1.3 Vận dụng cách tổ chức khơng gian kiến trúc...62
3.1.4 Vận dụng hình thức kiến trúc và tỉ lệ...64
3.1.5 Vận dụng giải pháp kết cấu và vật liệu. ...66
3.1.6 Vận dụng cách trang trí, sữ dụng màu sắc và ánh sáng...67
<b>3.2 Kế thừa và phát triển giá trị hình tượng kiến trúc, ý niệm xây dựng trong thiết kế kiến tạo các khu nghĩ dưỡng vùng Trung Trung Bộ...69 </b>
3.2.1 Hình tượng kiến trúc...70
3.2.2 Ý niệm xây dựng...71
<b>3.3 Bài học về sự kế thừa và phát triển các giá trị kiến trúc nhà vườn Huế trong kiến trúc đương đại - góp phần xây dựng bản sắc KTVN...73 </b>
3.3.1 Kế thừa những tinh hoa sáng tạo trong kiến trúc truyền thống...73
3.3.2 Sáng tạo có chọn lọc những tinh hoa kiến trúc của thời đại...74
3.3.3 Phát huy năng lực của chủ thể sáng tạo...75
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận...77 2. Kiến nghị...78
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC </b>
Phụ lục 1: QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI DẢI VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
<b>THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ </b>
Phụ lục 2: VĂN HĨA ỨNG XỬ VỚI MƠI TRƯỜNG XÃ HỘI XỨ HUẾ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">PHẦN I: MỞ ĐẦU.
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
"... Lịch sử phát triển văn hóa, khoa học kỹ thuật nói chung cũng như kiến trúc nói riêng ln là một dịng chảy, có bên lỡ bên bồi song dịng nước vẫn ln chảy và phải chăng tại ngọn nguồn bao giờ dòng chảy cũng trong. đến được ngọn nguồn đã khó nhưng thấy được giá trị truyền thống tại ngọn nguồn mà dịng thời
<i>gian lấp vùi thì lại càng khơng dể." ( trích Nguyễn Cao Luyện, Từ những mái nhà </i>
<i>tranh cổ truyền, NXB văn hóa Hà Nội, 1997) </i>
Kiến trúc là một nghệ thuật tổ chức không gian và môi trường sống đựa trên những thành tựu nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, kinh tế và xã hội nhất định nhằm mục đích phục vụ đời sống của con người. Kiến trúc gắn liền với văn hóa được bắt nguồn từ mạch chảy của truyền thống dân tộc. Nhưng giá trị bản sắc văn hóa là kết quả của quá trình đấu tranh, lao động bền bỉ, đầy sáng tạo và gian khổ mà cha ông ta đúc kết trong quá trình dựng nước và giữ nước. Bên cạnh các lĩnh vực khác như hội họa, văn học, âm nhạc sân khấu... kiến trúc là lĩnh vực quan trọng biển hiện bản sắc văn hóa của một dân tộc. Kiến trúc khơng nằm ngồi xu hướng chung của văn hóa, giao lưu để tiếp cận với nền kiến trúc hiện đại trên thế giới, tiếp thu một cách đầy sáng tạo các kinh nghiệm vào hoàn cảnh cụ thể việt nam và nâng cao phát triển thêm bản sắc văn hóa truyền thống. Mỗi đất nước, mỗi dân tộc, với đầu óc tinh tế và bàn tay khéo léo đã tạo cho mình một nơi cư trú với nhưng nét đặc trưng riêng phù hợp với trình độ khoa học, tư duy thẩm mỹ kinh tế, chế độ chính trị... theo từng giai đoạn lịch sử. Giá trị đặc trưng thể hiện trong cách tổ chức không gian. bố cục tổng thể, kỹ thuật, kết cấu và vật liệu... chính những yếu tố đó làm cho cơng trình trở nên tiêu biểu, tạo ra bản sắc kiến trúc của dân tộc. Ngược dòng thời gian, về lại với quá khứ, chúng ta sẽ thấy rằng nếp nhà dân tộc VN vốn đã ăn sâu vào tâm thức và cuộc sống mỗi người dân bởi nó là nơi mà bao thế hệ con người VN đã sinh ra và lớn lên. Ở đây không chỉ chứa đựng những tập quán sinh hoạt, lối sống còn mang theo nhưng trải nghiệm quý báu mà ông cha ta đã đúc kết trong q trình thích ứng với thiên nhiên. Kiến trúc nhà vườn Huế là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">loại hình kiến trúc nhà ở dân gian điển hình tiêu biểu ở miền Trung VN. Đó là sự kết hợp của vườn Huế với những ngôi nhà Rường đã tạo nên một loại kiến trúc dân gian riêng biệt và độc đáo. Kiến trúc nhà vườn do người dân tư xây dựng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của họ. Chính vì vậy, nó phải được cấu trúc sao cho hòa hợp với thiên nhiên, phù hợp với địa hình và khí hậu.
Trong giai đoạn gần đây, sự phát triển như vũ bảo của nền khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đến kiến trúc thế giới nói chung và kiến trúc VN nói riêng nó làm cho diện mạo cơng trình kiến trúc ở đơ thị và nơng thơn có thay đổi đáng kể, nền kiến trúc trong nước gần như bị đồng dạng, các đặc tính văn hóa, lịch sữ và địa phương ngày càng bị mờ nhạt. Phải chăng phong cách kiến trúc trở về với bản sắc văn hóa của dân tộc là điều kiện tư nhiên hết sức cần thiết ? Việc kế thừa và phát triển những bản sắc tốt đẹp của vốn có của kiến trúc truyền thống là hướng đi có tầm quan trọng của kiến trúc VN trong công cuộc phát triển và hội nhập. Vấn đề kế thừa bản sắc dân gian trong kiến trúc là một trong những đề tài không chỉ được giới KTS bàn luận trong nhiều năm nay, mà đây còn là vấn đề thu hút rất nhiều nhà văn hóa và khoa học có tâm huyết tham gia. Nhiều cuộc hội thảo, nhiều ý kiến đã được đăng tải nhưng vẫn chưa có nhiều cơng trình thiết kế được tìm tịi theo hướng này.
<i>Luận văn thạc sĩ " Tâm thức người Việt và nhà vườn xứ Huế" của KTS Hoàng </i>
Thanh Thủy, ĐH kiến trúc TPHCM, 1999. Luận văn đề cập đến những giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần mà nhà ở dân gian nhà vườn xứ Huế.
<i>Luận văn thạc sĩ " Đặc tính văn hóa trong nhà ở dân gian xứ Huế xưa và nay" của </i>
KTS Đặng Nhật Minh, ĐH kiến trúc TPHCM, 2011. Luận văn đề cập sâu đến những giá trị văn hóa đặc trưng nhà ở dân gian xứ Huế trong tiến trình phát triển từ xưa đến nay.
<i>Luận văn thạc sĩ "Từ kiến trúc dân gian đến kiến trúc cung đình Huế " của KTS </i>
Nguyễn Ích Anh Tuấn, ĐH kiến trúc TPHCM, 2012. Luận văn đề cập đến yếu tố kiến trúc dân gian Huế ảnh hưởng đến kiến trúc cung đình .
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Luận văn thạc sĩ " Kiến trúc nhà ở dân gian truyền thống trong không gian di sản </i>
<i>cố đô Huế" của KTS Đồng Hữu Huy Hoàng, ĐH kiến trúc TPHCM, 2012. Luận </i>
văn đề cập đến những giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng nhà ở dân gian xứ Huế và mối tương quan về không gian di sản.
Thông qua các cơng trình nghiên cứu trên chỉ tìm hiểu sâu về khía cạnh có giá trị của truyền thống kiến trúc dân gian đơn thuần mà chưa đề cập nhiều đến việc vận dụng, chuyển hóa, khai thác yếu tố kiến trúc dân gian vào cơng trình đương đại. Với những mục tiêu và ý nghĩa thực tiển trên, chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu việc kế thừa và phát triển những giá trị đặc trưng của kiến trúc nhà vườn xứ Huế, chuyển hóa, khai thác những yếu tố này trong cơng trình nghĩ dưỡng. Từ đó
<b>hình thành nên đề tài " KẾ THỪA GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC NHÀ VƯỜN HUẾ </b>
<b>TRONG KHU NGHỈ DƯỠNG VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ " 2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Nghiên cứu khả năng vận dụng, kế thừa và phát triển những giá trị đặc trưng của kiến trúc nhà vườn Huế trong thiết kế kiến trúc nghĩ dưỡng hiện nay tại khu vực Trung Trung Bộ, thông qua một số cơng trình điển hình tại khu vực nghiên cứu. Trên cơ sỡ đó, đưa ra các kết luận và kiến nghị góp phần phát triển xu hướng kiến trúc tìm về bản sắc dân tộc của kiến trúc nghĩ dưỡng ngày nay.
<b>3. Nội dung nghiên cứu </b>
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung các vấn đề chủ yếu sau: Tìm hiểu những yếu tố đặc trưng giá trị kiến trúc nhà vườn Huế chịu tác
động của các điều kiện như: điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, kinh tế, kỹ thuật, tín ngưỡng...
Nghiên cứu phân tích sự chuyển hóa, kế thừa giá trị kiến trúc nhà vườn Huế trong cơng trình nghĩ dưỡng vùng Trung Trung Bộ về hình thức lẩn những yếu tố nội hàm văn hóa.
Đưa ra các kết luận và kiến nghị góp phần phát triển xu hướng kiến trúc tìm về bản sắc dân tộc của kiến trúc Việt Nam đương đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>4. Giới hạn nghiên cứu. </b>
Giới hạn về không gian:
- Địa bàn nghiên cứu khảo sát các cơng trình nghĩ dưỡng trong khu vực vùng Trung Bộ từ tỉnh Quảng Trị trở vào Quảng Nam.
- Địa bàn nghiên cứu khảo sát nhà vườn huế nằm trong khu vực thành phố Huế và các khu vực lân cận: tỉnh Thừa thiên Huế, Quảng Trị.
Giới hạn về thời gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sư hình thành loại hình kiến nghĩ dưỡng trong giai đoạn từ 1986 đến nay.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i> Phương pháp khảo sát điền dã, khảo sát tình hình thực tế, ảnh chụp hiện </i>
trạng, thu thập các nguồn thơng tin cơng trình nhà vườn Huế và thực trạng các khu nghĩ dưỡng vùng trung trung bộ
<i> Phương pháp tư liêu và thơng kê, phân loại. Nhằm hệ thống hóa những tư </i>
liệu thơng tin từ đó rút ra những đăc điểm, nội dung một cách đơn giản rõ ràng chính xác và logic.
<i> Phương pháp phân tích tổng hợp. Nhằm tổng hợp nét dặc trưng của kiến </i>
trúc nhà vườn Huế thông qua một số cơng trình điển hình hiện cịn. Phân tích mối quan hệ giữa tập quán ứng xử của người dân với điều kiện khí hậu địa phương, giữa tính truyền thống và tính hiện đại trong kiến trúc. Qua đó thấy được cái nhìn đầy đủ tồn diện về đối tượng nghiên cứu nhằm tìm ra các luận điểm thật sự khách quan về bản chất và qui luật chi phối các biểu hiện rồi rút ra bài học về sự kế thừa những giá trị kiến trúc truyền thống trong các cơng trình kiến trúc nghĩ dưỡng hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÁC KHU NGHỈ DƯỠNG.
<b>1.1 Định nghĩa và phân loại mơ hình khách sạn du lịch nghỉ dưỡng. </b>
Resort – khách sạn du lịch nghỉ dưỡng (KSDLND) - được xây dựng thành khối độc lập hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch, bungalow, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch, thường xuyên được xây dựng ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp. KSDLND có đặc điểm chung là yên tĩnh, xa khu dân cư, xây dựng theo hướng hài hòa với thiên nhiên, có khơng gian và cảnh quan rộng, thống, xanh.
Từ những năm 1970, việc phát triển KSDLND đã có ảnh hưởng lớn đến sự phục vụ cho du lịch đại chúng và thị trường kì nghỉ trọn gói đã được bắt kịp bằng những thiết kế nhạy cảm phản ánh những mối quan tâm đến môi trường và nhu cầu phục vụ nhiều hơn các dịch vụ giải trí. Trong vài trường hợp ngoại lệ, nhiều KSDLND mơ hình mới cung cấp quyền sở hữu nhà ở (theo hình thức quản lý chung, chia sẻ thời gian sử dụng và sở hữu nhà ở riêng). [31]
Phát triển của KSDLND rất đa dạng trong loại hình và nơi chốn mà nó được xây dựng. Phân loại theo chức năng hoạt động KSDLND có các loại sau:
- KSDLND phục vụ sức khỏe (health and spa resort): mơ hình KSDLND này xuất phát từ khả năng trị bệnh của những nguồn suối khoáng tự nhiên tại địa phương và những hình thức trị bệnh khác.
- KSDLND theo chủ đề (themed resort): là một khu vực phát triển rộng lớn bao gồm việc kết hợp với những công viên thư giãn, những khu phức hợp giải trí; mang đến những nét hấp dẫn đặc trưng; cung cấp khơng khí và những trải nghiệm khác lạ. Các KSDLND theo chủ đề rất đa dạng thể loại. Có thể kể ra một vài loại hình như sau:
+ KSDLND có song bài (casino resort): khu vực sịng bài trong KSDLND có thể được tổ chức độc lập trong cơng trình riêng biệt được kết nối với khu vực chính của khách sạn hoặc là một phần trong khối chính đó. KSDLND có song bài thường tập trung trong những vùng đặc trưng giải trí (Reno, Las Vegas,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">thành phố Atlantic, Sun City) hay được đặt tại những điểm du lịch có đối tượng du khách giàu có như là vùng Caribbe, Monaco. KSDLND có song bài nhìn chung rộng lớn với trang trí nội thất lộng lẫy và giả tạo nhằm tạo ra không khí nhộn nhịp và phóng túng.
+ KSDLND hội nghị (convention and conference resort): KSDLND loại này có một chức năng đặc trưng là cung cấp những trung tâm hội nghị để đón nhận nhu cầu tổ chức và quản lý chuyên nghiệp những cuộc gặp mặt, hướng dẫn, học thuật hay những chương trình huấn luyện. Việc này thường được kết hợp với những khu chức năng thể thao chất lượng cao. Các KSDLND hội nghị thường được đặt tại những địa phương có điều kiện giao thơng thuận lợi. Ngồi ra, KSDLND theo chủ đề thể thao cũng rất phát triển. Thông thường những KSDLND sẽ kết hợp với môn thể thao đặc trưng (golf, du thuyền, trượt tuyết,…) làm chủ đạo cho ý tưởng phát triển toàn khu.
Phân loại theo nơi chốn KSDLND có thể kể ra các loại sau:
- KSDLND vùng nông thôn (rural resort and country resort): vị trí đặt ở vùng nơng thơn, hồn toàn cách biệt với thương mại và những cư dân địa phương, cần phải tạo ra được phong cách đặc trưng riêng biệt của chính nó. Trong nhiều trường hợp khu vực KSDLND thường được bao quanh bởi những vòng golf, sân tennis, khu cưỡi ngựa, câu cá hoặc săn bắn. Nhiều môn thể thao khác lạ cũng có thể được sử dụng (khinh khí cầu, trò chơi chiến tranh, bắn cung, thả bè trên song, leo núi) kèm theo những chương trình hướng dẫn chuyên nghiệp.
- KSDLND vùng núi (mountain resort): hầu hết quy hoạch tổng thể của những KSDLND này được xây dựng theo phong cách của những làng truyền thống miền núi để hạn chế tối đa sự xâm phạm đến cảnh quan xung quanh. Việc phát triển khối cơng trình theo kiểu giật cấp đến tầng áp đất được sử dụng để đậu xe và các dịch vụ khác. Mô hình nhà trên cột cũng thường xuyên được sử dụng. KSDLND vùng núi thường kết hợp với các hoạt động thể thao như trượt tuyết, săn bắn, cưỡi ngựa, leo núi,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- KSDLND trong đô thị (urban resort): thường được đặt trong đô thị nên diện tích khu đất hạn chế, trong quy hoạch tổng thể sử dụng khối cao tầng nhiều hơn các loại KSDLND khác, tuy nhiên mật độ xây dựng vẫn ở mức thấp. KSDLND trong đô thị dễ dàng kết hợp với thể loại du lịch hội nghị, khai thác tối đa lợi thế về vị trí của chính nó.
- KSDLND ven biển: Các vùng đất ven biển là nơi thích hợp để phát triển loại hình KSDLND nhất nhờ điều kiện tự nhiên và mơi trường khí hậu thuận lợi. Các KSDLND ven biển rất đa dạng trong tạo hình kiến trúc và trong khả năng kết hợp với các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí khác để tạo ra sự hấp dẫn khác biệt.
<b>1.2 Khái quát tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng trên thế giới. </b>
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các khu nghĩ dưỡng ven biển trên
<b>thế giới. </b>
Các bờ biển ln có được mơi trường thư giãn thích hợp để phát triển mơ hình KSDLND , mặc dầu cho đến nữa thế kỷ 19, sự nghỉ ngơi là một điều xa xỉ chỉ dành chon người giàu. Trong thời La Mã, thành phố Baiae, nằm ven biển Tyrrhenian ở Italy, là một KSDLND cho những người giàu có. Trong suốt những năm đầu thế kỷ 19, hồng thân nhiếp chính đã quảng bá Brighton, trên bờ biển Nam của nước Anh, như là một sự lựa chọn thời thượng với đô thị có suối nước khống tốt cho sức khỏe Cheltenham. Sau đó, sự lui tới thường xuyên trong thời gian dài của nữ hồng tới hịn đảo nhỏ cát trắng và thoáng đãng ở Kent đã chắc chắn rằng sự lưu trú ở vùng biển là một sự lựa chọn cao cấp cho những người giàu có. Ngày nay, nhiều KSDLND ven biển đã có ở những vùng xa xơi như Goa ở Ấn Độ.[31]
Vào thế kỷ 19, KSDLND bắt đầu trở nên phổ biến, những người có thu nhập thấp hơn cũng có thể có kỳ nghỉ tại những KSDLND ven biển. Sự cải thiện trong giao thơng có được từ cuộc cách mạng công nghiệp cho phép con người thực hiện nhiều kỳ nghỉ xa nhà, và dẫn đến sự phát triển của những đô thị ven biển cũng như các KSDLND ven biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Khu vực có các KSDLND là một thành phần quan trọng của hoạt động địa phương thường được gọi là đô thị nghỉ dưỡng (resort town). Các đô thị như là Sochi ở Russia, Sharmel Sheikh ở Ai Cập (Hình 1.1), Newport , đảo Rhode hay St. Moritz, Thụy Điển, hay lớn hơn, như vùng núi Adirondack, Mỹ là những đô thị nghỉ dưỡng được biết đến nhiều nhất. KSDLND xuất hiện ở mọi nơi trên thế giới, tăng tính hấp dẫn khách du lịch từ khắp trái đất. Thái Lan, một điển hình, đã trở thành một điểm đến nổi tiếng. Bali, Indonesia (Hình 1.2), cũng là một địa chỉ quen thuộc khi du khách muốn nghỉ ngơi thư giãn trong khu vực Đông Nam Á. KSDLND đặc biệt phổ biến ở Trung Mỹ và vùng Caribbe. Gần nhất với KSDLND là những nơi hội nghị và gặp gỡ lớn. Nói chung những điều này xảy ra ở những đơ thị nơi có những phịng họp đặc biệt, cùng với nhiều phòng ngủ tiện nghi và những thực đơn, các khu giải trí đa dạng được cung cấp (Hình 1.3)
Ở nước ta, KSDLND chủ yếu tập trung ở các vùng ven biển, nhất là các tỉnh miền Trung và Nam Trung Bộ, nơi có những lợi thế rõ ràng nhất. Hiện có khoảng trên dưới 200 khu và một nữa trong số đó tập trung ở Phan Thiết, sau đó là Đà Nẵng, Hội An, Huế ..và rải rác ở các tỉnh còn lại. Hiện nay, xu hướng phát triển và đầu tư đang tập trung ở Đà Nẵng, Hội An, đặc biệt là trên tuyến đường Sơn Trà - Điện Ngọc.
KSDLND khác với cơ sở lưu trú thông thường bởi hệ thống dịch vụ liên hồn, tổng hợp, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khác như thức ăn, đồ uống, phòng ở, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, luyện tập thể thao, giải trí và mua sắm.Do resort mang lại những giá trị và dịch vụ hoàn hảo hơn nên giá cũng khá đắt so với giá phòng khách sạn cùng tiêu chuẩn. Từ KSDLND thỉnh thoảng bị lạm dụng để nhận biết một khách sạn mà không cung cấp đủ những yêu cầu của một KSDLND đúng nghĩa. Tuy nhiên, một khách sạn thường xuyên là điểm nhấn trung tâm của KSDLND, như là Grand Hotel tại Mackinas Island, Michigan, Mỹ.
Đẹp về cảnh quan, ấn tượng bởi hệ thống phục vụ hoàn hảo, dù giá thấp nhất, phòng nhỏ nhất nhưng KSDLND vẫn đem lại cho khách sự dễ chịu vì khơng gian nghỉ ngơi thống đãng, ấm cúng, riêng tư và yên bình. Vì vậy việc hằng ngày phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đối mặt với những nguy cơ đến từ cuộc sống như môi trường ô nhiễm, thiếu năng lượng, công việc bận rộn thì một kỳ nghỉ tại những khu nghỉ dưỡng cao cấp là biểu hiện tất yếu của đời sống hàng ngày càng cao và là nhu cầu không thể thiếu của cuộc sống hiện đại.
1.2.2 Tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng trên thế giới hiện nay.
Hiện nay trên thế giới xu thế quốc thế hóa và tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, tạo nên một cuộc chạy đua kinh tế dã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng trở lại cùng với tiến triển của xu thế hịa bình, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hưởng thụ của con người ngày càng tăng, khu du lịch nghĩ dưỡng ngày càng trở nên phổ biến, nơi mà trước đây giới giàu có mới có thể thụ hưởng được.
Nhìn chung việc đầu tư, khai thác các khu nghĩ dưỡng ở các nước trên thế giới khá bài bản và chuyên nghiệp. họ có những chính sách về quản lý xây dựng chặt chẽ với những qui định nghiêm ngặt về qui hoạch các quần thể, phong cách kiến trúc, chiều cao, mật độ, khoảng lùi bờ biển, chất thải ra môi trường tự nhiên... Tuy cách làm mỗi nơi mỗi khác nhau nhưng đều tạo được một môi trường dịch vụ đồng bộ với nhiều tiện ích phục vụ cộng đồng, với tiêu chí tơn trọng và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Hình thức kiến trúc của cơng trình mang đậm nét văn hóa bản địa và thích nghi với khí hậu địa phương. Vật liệu xây dựng của cơng trình thường sữ dụng là vật liệu địa phương. Các công trình và chi tiết trang trí trong khu nghỉ dưỡng mang đậm màu sắc văn hóa và tín ngưỡng bản địa và có tính thẩm mỹ cao.
<b>1.3 Khái qt tình hình phát triển các khu nghỉ dưỡng ven biển ở Việt Nam và vùng Trung Trung Bộ. </b>
<b>1.3.1 Tình hình xây dựng các khu nghỉ dưỡng ven biển VN </b>
Theo kết quả nghiên cứu của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC), Việt Nam được xếp vào nhóm mười nước có sự phát triển du lịch và lữ hành hàng đầu
<b>thế giới trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2016. </b>
Với lợi thế trên 2.000km chiều dài bãi biển, du lịch biển luôn là thế mạnh của du lịch Việt Nam. Chính vì thế, khi lượng khách quốc tế đến Việt Nam đông, cùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">khách trong nước có nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí tăng cao, đã kéo theo nhiều loại hình kinh doanh mới phục vụ khách. Trong đó phải kể đến việc ra đời loại hình KSDLND ven các bãi biển, đặc biệt những tuyến điểm như Phan Thiết, Hội An, Đà Nẵng, Nha Trang, Huế, Lăng Cô…
Năm 1997, KSDLND đầu tiên tại Việt Nam với 34 phòng ngủ đi vào hoạt động, đó là Coco Beach Resort được đầu tư khai thác từ sự kiện nhật thực diễn ra tại bãi biển Mũi Né, Phan Thiết.
Trong thời gian 15 năm gần đây, trên địa bàn các tỉnh khu vực vùng biển đảo, miền núi nhiều resort đã được đầu tư xây dựng khắp đất nước. Trên 100 khu du lịch đã được đầu tư xây dựng, đưa vào khai thác kinh doanh phục vụ du lịch, trong đó trên 70% tập trung ven biển khu vực miền Trung, như thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận,Nha Trang, tiếp sau đó là ở Đà Nẵng, Hội An, Huế, vịnh Lăng Cô. Các khu nghỉ dưỡng đang trở thành yếu tố tạo lập quan trọng của ngành du lịch, vừa là sản phẩm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, có vai trị quan trọng trong bảo vệ khai thác hợp lý tài nguyên, cảnh quan góp phần thúc đẩy du lịch từng bước vươn lên trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào tiến trình đổi mới, hội nhập khu vực và thế giới, đưa nước ta trở thành điểm đến du lịch của khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay tại một số địa phương xuất hiện làn sóng đầu tư xây dựng ồ ạt các khu du lịch. Sự phát triển mạnh mẽ đó của các khu du lịch đang dẫn đến tác động tiêu cực về môi trường cảnh quan, quản lý phát triển, quản lý kinh doanh khai thác du lịch. Những tồn tại bất cập trong công tác đầu tư xây dựng, khai thác du lịch chủ yếu gồm những vấn đề sau:
Việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh thiếu cơ sở của quy hoạch phát triển tại khu vực có dự án ở nhiều nơi. Khu nghỉ dưỡng được đầu tư xây dựng tự phát và kinh doanh bất động sản cơng trình du lịch, khách sạn, nhà nghỉ dẫn đến tình trạng biến dạng cảnh quan trong quá trình xây dựng cơng trình, làm giảm độ hấp dẫn của tài ngun thiên nhiên du lịch đặc biệt các bãi biển, khu vực đa dạng sinh học cao, các danh lam thắng cảnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"> Đầu tư phát triển dàn trải “ manh mún”, nhỏ lẻ, trùng lập về tính chất hoạt động, sản phẩm du lịch. Việc xây dựng khu du lịch chưa căn cứ vào tiềm năng du lịch, nhu cầu của thị trường khách gây nguy cơ suy giảm, cạn kiệt tài nguyên khách, tạo bất cân đối trong cung - cầu khách ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, tính hiệu quả bền vững của các khu du lịch.
Trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng khu du lịch, quản lý đầu tư xây dựng thiếu các tiên chuẩn quy phạm và các quy định kỹ thuật phù hợp. Những quy định kinh tế kỹ thuật hiện nay được ban hành tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng chưa phù hợp với đặc thù rất riêng biệt của khu du lịch, về quy hoạch phát triển du lịch, bảo vệ cảnh quan, môi trường, chất lượng dịch vụ, quản lý kinh doanh.
Quy mơ đầu tư cịn nhỏ lẻ. Hiện nay đa số các khu du lịch được đầu tư xây dựng trên địa bàn cả nước có quy mơ từ 3 – 15 – 20ha, ngồi một số có quy mô lớn khoảng 100 -200ha, như Tuần Châu, Hạ Long; Linh Trường Hoằng Hóa, Thanh Hóa… Với quy mô nhỏ lẻ, phần lớn các resort hiện nay thuộc loại hình cụm nhà nghỉ khách sạn có tính chất chủ yếu là khu du lịch nghỉ dưỡng, gồm có một số cơ sở lưu trú nhà nghỉ, khách sạn được đầu tư xây dựng kèm theo một số dịch vụ cần thiết, khác chưa được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ.
Điều kiện cung cấp hạ tầng ngoài hàng rào khu du lịch. Tại các địa phương do nhu cầu thu hút chủ đầu tư, chấp thuận các dự án đầu tư kinh doanh du lịch mọi quy mô, tính chất, trong khi đó chưa chuẩn bị điều kiện cần thiết để thực hiện đầu tư các dự án theo yêu cầu thị trường, khả năng tài chính và yêu cầu kinh doanh khai thác nhằm cung cấp điều kiện tiếp cận hạ tầng kỹ thuật môi trường cho dự án. Mặt khác một số khu du lịch thiếu các cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ công tác bảo vệ môi trường, các hoạt động vui chơi, giải trí làm giảm hiệu quả khai thác các khu du lịch, kể cả ảnh hưởng đến môi trường lân cận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"> Còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trong việc khai thác tài nguyên du lịch. Đặc biệt lồng ghép phối kết các hoạt động kinh tế - xã hội với phát triển du lịch còn nhiều bất cập. Tại những khu du lịch có những tài nguyên hấp dẫn bị một số dự án phát triển hạ tầng giao thơng, cảng biển, khai khống, vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị, khu dân cư nông thơn làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển.
Những bất cập trong quản lý phát triển du lịch hiên nay chưa có cơ chế quản lý thích hợp, còn nhiều chồng chéo trong quản lý đầu tư phát triển, kinh doanh khai thác. Việc quản lý đầu tư xây dựng theo các quy định pháp luật theo Nghị định số 39, một số văn bản pháp luật khác liên quan còn nhiều bất cập.
Về hình thức kiến trúc, các resort ở Việt Nam hiện nay chưa theo một định hướng chung, hay bản sắc riêng, tuy nhiên nhìn chung việc khai thác kiến trúc theo nhưng xu hướng sau:
o Mang một khơng khí hồi cổ, với những chi tiết, thậm chí cả cấu trúc cũng lấy từ các ngôi nhà cũ để phục chế lại.
o Mang âm hưởng cung đình, loại này đa số ở Huế. (Hình 1.5)
o Mang dáng dấp của một làng q n bình với khơng khí thơn dã. (Hình 1.6) o Kiến trúc gợi lại những nét của một nền kiến trúc thuộc địa Pháp. (Hình 1.4) o Kết cấu hiện đại, vật liệu đương thời nhưng phóng khống, gợi mở đặc trưng
cho xứ nhiệt đới.
o Kiến trúc của những nền văn hóa bản địa khác du nhập vào như phong cách Địa Trung Hải, phong cách Mexico, Nhật Bản, Châu Phi, nhưng loại này không nhiều, chủ yếu là trong nội thất.
o Kiến trúc cộng sinh giữa các nền văn hóa với nhau, hầu hết các resort nước ngoài thiết kế đều mang sự pha trộn giữa kiến trúc bản địa và các yếu tố ngoại nhập tạo nên một phong cách riêng. Xu hướng hiện nay là sự pha trộn giữa phong cách tối thiểu và các chi tiết trang trí mang tính địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tuy nhiên số cơng trình thành cơng lại khơng nhiều và chưa có một thống nhất về phong cách cho một vùng miền. Sự phát triển về phong các lại phụ thuộc quá nhiều vào ý thích của chủ đầu tư mà khơng có một sự hướng dẫn, định hướng của các cấp có quản lý. Do đó, tuy phát triển nhiều về số lượng nhưng bộ mặt kiến trúc resort Việt Nam lại không đồng nhất, không tạo được một bản sắc riêng chưa thu hút mạnh mẽ du khách quốc tế như các khu nghỉ dưỡng nổi tiếng ở Đông Nam Á như Bali, Indonesia hay Phuket, Thái Lan.
Với những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chưa thật sự đủ mạnh, vốn đầu tư cho các cơng trình nghỉ dưỡng cịn có hạn vì vậy trong những khuynh hướng được vận dụng hiện nay thì nổi bật trên hết đó là vận dụng phong cách kiến trúc dân gian trong các công trình nghỉ dưỡng. Khuynh hướng này được phát triển dựa trên nền tảng của kiến trúc dân gian kết hợp với những trang thiết bị phục vụ hiện nay để tạo sự thuận lợi cho việc nghỉ dưỡng, đồng thời nó cũng tạo nên một bản sắc văn hóa riêng biệt và đáp ứng những yêu cầu về chức năng, thẩm mỹ, mơi trường… của một cơng trình nghỉ dưỡng.
1.3.2 Phát triển các khu nghỉ dưỡng ven biển vùng Trung Trung Bộ
Vùng duyên hải Trung Trung bộ Việt Nam được thiên nhiên ưu ái ban tặng
<b>nhiều bờ biển, đẹp nổi tiếng trong nước và quốc tế cùng với những giá trị đa dạng </b>
về cảnh quan, sinh thái di tích lịch sử, văn hóa... Vì thế, có thể nói rằng, phát triển các khu nghỉ dưỡng ven biển chính là thế mạnh của vùng duyên hải Trung Trung bộ
<b>nói riêng và Việt Nam nói chung. </b>
Vùng duyên hải Trung Trung bộ trải dài gồm 4 tỉnh là Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam. Các tỉnh trong vùng đều có biển tạo nên tiềm năng to lớn để phát triển du lịch biển đảo với các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng biển, thể thao trên biển, trên cát cũng như du lịch sinh thái biển, lặn biển...
Sự kết hợp hài hòa giữa biển và núi đã tạo cho vùng nhiều kỳ quan, thắng cảnh hùng vĩ, những bờ biển đẹp như vịnh Lăng Cô (Huế) một trong 30 vịnh đẹp nhất thế giới.Thêm vào đó cịn có nhiều suối nước nóng và suối bùn khống. Ngồi ra, vùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cịn có nhiều đảo đá lớn, nhỏ như bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) được xếp vào danh sách rừng cấm với cảnh đẹp và thảm động thực vật phong phú...
Ngoài biển, đảo thì những danh thắng, di tích cũng là điểm nổi bật của vùng với những giá trị về mặt văn hóa, lịch sử, tâm linh và nghỉ dưỡng. Hiện nay, duyên hải Trung Trung bộ có khoảng 362 di tích được xếp hạng, chiếm 14,4% số di tích được xếp hạng trong cả nước. Vùng duyên hải Trung Trung bộ thu hút khách đến tham quan quanh năm kể cả du khách trong nước và quốc tế. Du khách đến vào tháng 2, tháng 5 và tháng 12 chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt mùa hè (tháng 7, 8) là mùa cao điểm về du lịch biển đảo của vùng. Khách đến đây theo nhiều loại hình du lịch đa dạng như tham quan thắng cảnh thiên nhiên; nghỉ dưỡng biển, tham quan di tích văn hóa - lịch sử; du lịch thương mại và tham dự hội thảo, hội nghị...
Khách du lịch đến tham quan phân bố không đồng đều theo khu vực, tập trung tại các khu vực Đà Nẵng, Quảng Nam, Huế, vịnh Lăng Cơ với các loại hình như du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng biển. Nhu cầu của du khách ngày càng đa dạng, các dịch vụ vui chơi giải trí gắn với du lịch biển đang được ưa chuộng nhiều hơn trước.
<i>Những hạn chế trong phát triển khu nghỉ dưỡng ven biển Trung Trung Bộ </i>
Nguồn tài nguyên du lịch các tỉnh nhau lại thiếu sự liên kết phối hợp đồng bộ giữa các địa phương dẫn đến tình trạng trùng lặp về sản phẩm du lịch trong vùng, chưa tạo được nét độc đáo riêng để thu hút khách. Loại hình và sản phẩm du lịch chưa phong phú, đa phần vẫn là những tour du lịch tắm biển, tham quan cảnh đẹp đơn thuần, du lịch tâm linh lễ chùa...; những món hải sản với cách chế biến đơn giản mà các tỉnh đều có. Dịch vụ vui chơi giải trí còn thiếu và yếu.
Phát triển du lịch biển đảo hiện đang đứng trước nguy cơ suy giảm tài nguyên và sự xuống cấp của môi trường ở vùng ven biển do việc bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên chưa hợp lý cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của các đơ thị, khu dân cư, công nghiệp vùng ven biển và công tác quản lý cịn chưa tốt. Bên cạnh đó, sự quá tải lượng khách du lịch trong mùa cao điểm ở một số nơi làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên (điển hình là hệ sinh thái san hơ có thể suy giảm 0.04% trong mùa cao điểm).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Một hạn chế chung nữa mà hầu hết các tỉnh Trung Trung bộ mắc phải đó là chưa đẩy mạnh cơng tác quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu dựa trên thế mạnh riêng của từng tỉnh.
<b>1.4 Kết Luận chương 1 </b>
Hiện nay trên thế giới xu thế quốc thế hóa và tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, tạo nên một cuộc chạy đua kinh tế dã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng trở lại cùng với tiến triển của xu thế hịa bình, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hưởng thụ của con người ngày càng tăng, khu du lịch nghĩ dưỡng ngày càng trở nên phổ biến, các hoạt động nghiên cứu thiết kế và phát triển du lịch dần dược chuyên sâu hơn.
Tình hình khai thác kinh doanh phục vụ du lịch trong nước, trong đó có khu vực ven biển miền Trung, như thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Nha Trang, Đà Nẵng, Hội An, Huế, vịnh Lăng Cô. Các khu nghỉ dưỡng đang trở thành yếu tố tạo lập quan trọng của ngành du lịch, vừa là sản phẩm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, có vai trò quan trọng trong bảo vệ khai thác hợp lý tài nguyên, cảnh quan góp phần thúc đẩy du lịch từng bước vươn lên trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào tiến trình đổi mới, hội nhập khu vực và thế giới, đưa nước ta trở thành điểm đến du lịch của khu vực và thế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIÁ TRỊ KIẾN TRÚC NHÀ VƯỜN HUẾ TRONG KHU NGHỈ DƯỠNG
Trung trung bộ thuộc dãi đất miền Trung Việt Nam có địa bàn gồm tỉnh Quảng Trị, Thừa thiên_ Huế, Quảng Nam, Đà nẵng. Vùng trung trung bộ có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên các trục giao thông Bắc _Nam về đường sắt , bộ, hàng không và biển. Nhiều đường ô tô hướng Đông Tây (7,8,9,29) nối Lào với biển Đơng. có hệ thống sân bay ( Đồng Hới, Phú Bài, Đà nẵng), bến cảng (Cửa lò Cửa Hội, Chân Mây, Nhật Lệ, Thuận An...) tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước Lào, Thái Lan...Đặc điểm lảnh thổ kéo dài, hành lang hẹp, Tây giáp Trường Sơn và Lào, phía Đơng là biển Đơng, cả trung du và miền núi, hải đảo dọc suốt lảnh thổ, có thể hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng và phong phú. Có các đập phá tiện cho việc nuôi trồng thủy hải sản, có bờ biển và cảnh quan đẹp là nền tảng cho việc phát triển các loại hình du lịch nghĩ dưỡng ven biển...
2.1.1.2 Khí hậu, địa chất , thủy văn và thổ nhưỡng.
Vùng Trung Trung bộ chịu ảnh hưởng giữa hai vùng khí hậu Bắc Trung bộ và Nam Trung Bộ, về mùa đông do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc cộng thêm bị dãy núi trường sơn tương đối cao ở phía tây và phía nam ( tại đèo Hải Vân trên dãy Bạch Mã) chắn ở cuối hướng gió mùa Đơng bắc nên vùng này thường lạnh nhiều vào mùa đơng và thường kèm theo mưa nhiều, do gió mùa đông thổi theo đúng hướng Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào, hơi khác biệt với thời tiết khô hanh của miền Bắc cung trong mùa đơng. Về mùa Hè, lúc này do khơng cịn hơi nước nên gió mùa tây nam gây ra thời tiết khơ nóng( có khi lên tới >40 độ, độ ẩm khơng khí thấp) gọi là gió Lào.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trung trung bộ có địa hình thấp dần tính từ trong ra phía biển: 40-25m, 25-15m, 15-5m. Điều đó chứng tỏ rằng địa hình được nâng cao dần dần và liên tục bờ biển lùi ra xa, các con lươn con trạch tạo nên những cồn cát, những cồn cát này được gió vun lên thành các cồn cát và ngăn chặn thành các đầm phá. Cũng thời gian đó tao nên các đảo và bán đảo. Ngồi ra địa hình đồng bằng bị cắt xẻ bởi các nhánh núi ăn sát ra tới biển như: dãy núi Bạch Mã đèo Hải Vân vì vậy địa hình trung trung bộ mang tính chất chân núi ven biển.
2.1.1.3 Kinh tế và tiềm năng du lịch
Miền Trung Trung bộ nằm cách xa TP.HCM và Hà Nội là hai trung tâm đón nhận khách quốc tế.Trãi dài từ Quảng Trị đến Quảng Nam nên viềc di chuyển của du khách giữa các địa phương của miền Trung chưa thuận lợi.
Miền Trung chỉ Đà Nẵng có đường bay quốc tế đến. Hầu hết các hãng lữ hành lớn trên thế giới khi thiết kế tour đưa khách đến Việt Nam đều chọn điểm đến đầu tiên là TP.HCM hoặc Hà Nội. Sau đó họ mới sử dụng đường bay nội địa đến miền Trung. Tuy nhiên các đường bay nội địa nối TP.HCM, Hà Nội với các tỉnh miền Trung cũng rất thiếu vào mùa cao điểm khách ….từ tháng mười đến tháng tư năm sau.
Nếu du khách chọn phương tiện vận chuyển là xe lửa thì chất lượng phục vụ cịn kém và tốn nhiều thời gian để di chuyển. Cịn chọn phương tiện vận chuyển là ơ tơ để đi từ TP.HCM hoặc Hà Nội thi khoảng cách quá xa tốn nhiều thời gian di chuyển. Du khách có thể đến với miền Trung bằng du thuyền, tuy nhiên hiện nay các cảng có thể tiếp nhận những du thuyền lớn như Tiên Sa (Đà Nẵng), Nha Trang, Qui Nhơn, Chân Mây (Thừa Thiên - Huế) cũng chỉ là những cảng hàng hóa chứ chưa phải là một cảng du lịch.
Tài nguyên lớn nhất của vùng Nam Trung Bộ là kinh tế biển. Kinh tế biển nói ở đây bao gồm: Nguồn lợi hải sản (chiếm 25% sản lượng đánh bắt của cả nước) và nuôi trồng thủy sản, nhất là các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai…) với diện tích có thể nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển trong nước và quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">được, có sẵn cơ sở hạ tầng và nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu và với vị trí địa lý của mình có thể chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường “ xun Á”. Có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa. 2.1.2 Hạ tầng kỹ thuật
Trung Trung Bộ với hệ thống đường bộ và đường sắt: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 8, Quốc lộ 9, Đường Hồ Chí Minh và Đường sắt Bắc – Nam. Đường hàng khơng thì có: Sân bay Vinh, Sân bay Đồng Hới,Sân bay Phú Bày.Cảng: Cảng Vũng Áng, cảng Cửu Lò, cảng Chân Mây. Trung Trung Bộ nằm trên trục các đường giao thông bộ, sắt, hàng không, và biển; cửa ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.
2.1.3 Văn hóa
2.1.3.1 Văn hóa nơng nghiệp lúa nước:
Vì đặc điểm của nền nơng nghiệp lúa nước nên xuất hiện hình thức cư trú theo cộng đồng làng xã. Làng xóm với vùng Trung Trung Bộ đều được hình thành một cách tự phát trong quá trình khai phá đất đai để trồng trọt và sinh sống, với cơ cấu dân cư là những người cùng huyết thống hay những người có cùng nghề nghiệp bao gồm nhiều dịng họ khác nhau. Việc hình thành nên những làng xóm trên vùng đất mới này cũng có mơ hình tương tự với hình thức tổ chức làng xóm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên với thành phần dân cư hay biến động vì nơi đây còn nhiều đất đai chưa được khai phá nên người dân có thể rời đi để tìm những nơi dễ sinh sống hơn, vì vậy mối quan hệ với đất đai khơng được khắng khít và cố định, nếu như các làng xã truyền thống có tính tự trị và khép kín thì nơng thơn, làng xã Trung Trung Bộ có khuynh hướng cởi mở hơn, phóng khống hơn. Song về cơ bản vẫn mang nhiều nét đặc thù của nền nông nghiệp: ý thức đồn kết cộng đồng cao từ đó đã thúc đẩy tính dân chủ làng xã, ý thức tự trị thông qua các lệ làng, hương ước và cũng tạo nên nếp sống tự cấp, tự túc trong làng…
Với mối quan hệ huyết thống nên nghề nghiệp và kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác theo kiểu cha truyền con nối. Việc xây dựng các cơng trình kiến trúc trong làng thường được do những người cao tuổi và các nhóm thợ địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">phương thực hiện. Chính vì vậy mà hầu như các thể loại cơng trình kiến trúc mang đậm dấu ấn của dân gian từng vùng.
2.1.3.2 Văn hóa của dân cư vùng biển
Đối với cư dân vùng biển thì cuộc sống của họ gắn liền với biển. Biển chính là nguồn sống của họ và kinh tế phụ thuộc nhiều vào hoạt động đánh bắt thủy hải sản. Chính vì tính đặc thù của hoạt động này mà để có được hiệu quả trong q trình lao động đòi hỏi mọi người cần phải gắn kết và bảo bọc nhau rất chặt chẽ. Cuộc sống của ngư dân luôn gắn với biển nên về tâm linh người dân rất tôn thờ thần biển thơng qua hình tường của cá “ Ơng”, thực chất đó là cá voi. Vì họ xem những vị thần này ln mang đến cho họ những điều may mắn khi hoạt động trên biển cho nên khi cá “ Ông” trơi dạt vào bờ và chết thì người dân tỏ ra cực kỳ tơn kính, họ tổ chức an táng rồi đưa về các lăng để thờ.
Vào những ngày lễ trong năm, họ tổ chức các lễ hội cầu Ngư thường gắn liền với lễ cúng cá “Ơng” và lễ hội hát “tuồng”. Ngồi ra kết hợp với các hoạt động tín ngưỡng của ngư dân đã tạo nên những nét đặc trung trong cộng đồng ngư dân trong vùng. Trong quá trình cùng chung sống trên mảnh đất này, nét văn hóa đặc trung của người Việt Bắc Bộ cùng với sự giao thoa từ nét văn hóa biển gốc Chăm đã hình thành nên những nét văn hóa biển Trung Trung Bộ riêng biệt.
2.1.3.3 Văn hóa tâm linh
Cùng với Phật giáo người Việt ở Trung trung bộ có những tín ngưỡng tâm linh khác như: tục thờ cúng vong linh tổ tiên, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, thờ Thổ Công, Táo Quân, Thành Hoàng, tục thờ Bà, nữ thần…
<i>Tục thờ cúng vong linh – tổ tiên: Đối với người Việt tục thờ cũng tổ tiên đạo </i>
lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên ông bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống cho con cháu. Tục thờ cúng tổ tiên xuất hiện rất lâu, trên cơ sở niềm tin về sự bất tử của linh hồn sau khi con người đã chết, tin rằng con người sau khi chết đi về thăm nom phù hộ cho con cháy và đã trở thành một phong tục truyền thống của dân tộc, cho dù khơng phải là điều bắt buộc song đó lại là thứ “ luật bất thành văn” trong đời sống tâm linh của người Việt tồn tại qua bao thế hệ. Trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">mỗi gia đình, bàn thờ cúng tổ tiên được đặt ngay tại gian giữa của gian nhà chính,
<i>một vị trí trang trọng nhất trong ngơi nhà dân gian. (hình 2.23 ) </i>
Người Việt cho tới ngày nay, cũng cách và quan niệm thờ cúng tổ tiên xét theo góc độ nào đó đã có nhiều thay đổi nhưng ý nghĩa lớn nhất thì vẫn giữ nguyên. Họ xem việc thờ phụng tổ tiên là một trong những nguyên tắc đạo đức làm người. Nét văn hóa này đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh của người Việt.
<i>Ngoài thờ tổ tiên, người Việt còn có tục thờ Thổ Cơng (một dạng của mẹ </i>
Đất, là vị thần trong coi gia cư, định đoạt phúc họa cho một gia đình. Vị trí bàn thờ tổ tiên được đặt tại vị trí gian giữa, cịn Thổ Cơng thì ở gian bên trái nhưng khi hành lễ tổ tiên thì phải khấn Thổ Công trước để xin tổ tiên về. Ngoài ra ở Nam Trung Bộ người ta rất tơn kính Táo qn ( thần cai quản việc bếp núc), vào ngày 23 tháng chạp thì tổ chức đưa ơng táo về trời và đón về vào giao thừa.
Cũng như Thổ Cơng trong một nhà thì Thành Hoàng trong một làng là vị thân cai quản, che chở, định đoạt phúc hoa cho dân láng đó. Vị thần được thờ thường là những người có tên tuổi địa vị, có cơng đối với làng.
<i>Người Việt cịn có tín ngưỡng sùng bái tự nhiên. Chất âm tính của văn hóa </i>
nơng nghiệp, dẫn đến hậu quả trong quan hệ xã hội là lối sống thiên về tình cảm. 2.1.4 Quy hoạch định hướng phát triển du lịch biển
Đối với các khu nghỉ dưỡng ở miền Trung: Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dãi ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2010 . (xem phụ lục 1)
<b>2.2 Thực trạng kiến trúc các khu nghĩ dưỡng Trung Trung Bộ </b>
2.2.1 Về tổng thể
Về mặt bằng tổng thể các KSDLND ven biển tại Trung Trung Bộ phần lớn có mật độ xây dựng thấp, cơng trình có khối tích phù hợp với cảnh quan, chú trọng khai thác tầm nhìn ra biển. Nhiều KSDLND rất thành cơng trong việc tổ chức tổng thể đem lại môi trường ở thân thiện, hòa nhập với thiên nhiên. Chẳng hạn như Ana Mandara Huế xếp hạng 5 sao, các biệt thự được bố trí so le nhau để đều có thể nhìn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">ra biển, mật độ xây dựng thấp khoảng 25%. Hình thức kiến trúc của cơng trình mang đậm nét văn hóa bản địa và thích nghi với khí hậu địa phương, với tiêu chí tơn trọng và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
Hay như Sơn Trà Resort and Spa, Đà Nẵng có mật độ xây dựng 19.5%, có tổng diện tích đất 140.250m2 cùng 208.184m2 diện tích mặt nước tọa lạc tại phía nam bán đảo Sơn Trà thuộc khu vực bãi Nam và bãi Con, một nơi hoàn toàn riêng biệt với các khu dân cư, phía sau là rừng nguyên sinh cịn ngun vẻ hoang sơ, phía trước là biển xanh thơ mộng. Các khu biệt thự nằm trên sườn dốc có tầm nhìn trên cao, đảm bảo biệt thự nào cũng có tầm nhìn ra biển. (Hình 2.1)
Các khu nghĩ dưỡng đều có quy hoạch tổng thể các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, tầng cao cho phép, lộ giới, khoảng lùi chỉ giới xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển của từng vùng đề ra. Mật độ xây dựng cơng trình cần phải thấp nên phần đất còn lại dành cho cảnh quan và cây xanh. Hướng cơng trình thường chọn theo hướng tốt là Nam hay Đông Nam. Chiều cao của cơng trình thường cao từ 1 – 2 tầng. Riêng khu Intercontinental resort có những tổ hợp khối nhà cao 4-5 tầng. Các cơng trình nghỉ dưỡng nói chung và biệt thự nói riêng được bố trí cách xa đường giao thông để hạn chế việc ảnh hưởng tiếng ồn, phát triển mạng giao thông ven biển kết nối với mạng giao thông nội địa. Trong mặt bằng tổng thể, bố trí tổ chức đường giao thơng bố trí rõ ràng, hợp lý và cụ thể cho từng đối tượng:
Rác
Thực phẩm Xe cứu hỏa
Nhân viên và du khách
2.2.2 Về Tổ chức không gian cảnh quan khu nghỉ dưỡng
Cảnh quan trong khu nghỉ dưỡng mong muốn hướng đến hài hòa với tự nhiên, tự tạo phong cách riêng. Tuy nhiên, không phải khu nghỉ dưỡng nào cũng thực hiện việc này thành công. Tác giả nhận thấy có hai hình thức tổ chức cảnh quan chính trong khu nghỉ dưỡng ven biển Trung Trung Bộ như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Một là, khai thác các giá trị cảnh quan tại chỗ làm cảnh quan cho riêng khách sạn mà không cần can thiệp nhiều. Khu nghỉ dưỡng Vedara Lagoon, vịnh Lăng cô-Huế với cảnh quan thiên nhiên hầu như còn nguyên sơ, chỉ có những biệt thự gỗ mái lá khiêm tốn ẩn mình giữa đá, nước và cây cỏ tự nhiên. (Hình 2.2)
Hai, tơn tạo khơng gian hài hịa tự nhiên trên cơ sở những điều kiện tự nhiên sẵn có. khu nghỉ dưỡng Intercontinental Đà nẵng với hình thức kiến trúc vật liệu kiến trúc kết hợp với sự tơn tạo khơng gian địa hình ở các cốt khác nhau, nên có cảm giác cơng trình như được “mọc” lên từ khu đất thiên nhiên, thành một bức tranh hồn chỉnh. Các đường giao thơng nội bộ, các hành lang, cầu nối các công trình đều được nâng cốt nền cao độ khác nhau để tạo sự phong phú về không gian và đa dạng về tầm nhìn. Ana madara Huế ẩn mình trong khu vườn dừa xanh mướt. Bên trong Ana Mandara Huế là những con đường nhỏ uốn lượn quanh khu nhà nghỉ trồng đầy các loại cây xanh nhiệt đới, mơ phỏng hình ảnh làng q VN. (Hình 2.3)
Bên cạnh đó vẫn có những khu nghỉ dưỡng không chú trọng đầu tư cảnh quan, dẫn đến sử dụng những hình thức trang trí ngơ nghê, thiếu tính thẩm mỹ hoặc khơng ăn nhập gì với cảnh quan.
Trãi qua hơn hai thế kỷ hình thành và phát triển, loại hình khu nghỉ dưỡng đã trở thành điểm đến lý tưởng cho khách du lịch vào những kỳ nghỉ để nghỉ ngơi, thư giãn. Khu vực ven biển là vùng đất hấp dẫn để đem lại cảm giác thư giãn tuyệt vời. Trung Trung Bộ, Việt Nam đang là khu vực phát triển nóng trong lĩnh vực khu nghỉ dưỡng ven biển, với hàng loạt dự án đầu tư đã và đang được triển khai, điều này mang đến cho khu vực một hướng phát triển kinh tế mới. Tuy nhiên, tốc độ quá nhanh gây ra những ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội cho khu vực. Tác giả nghiên cứu những lý luận đã có trong lĩnh vực khu nghỉ dưỡng trên thế giới và trong nước, khảo sát thực trạng phát triển của loại hình này tại khu vực Trung Trung Bộ, Việt Nam làm tiền đề để tìm hướng cho chương tiếp theo.
2.2.3 Về hình thức kiến trúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Mặt bằng cơng trình phổ biến nhất vẫn là hình chữ nhật, hình vng nhưng vẫn có KSDLND sử dụng khối tròn trong thiết kế mặt bằng của các bungalow. Bố cục hình khối kiến trúc phân tán hịa vào thiên nhiên, tận dụng thiên nhiên và khai thác tầm nhìn ra biển với tiêu chí tơn trọng và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Hình thức kiến trúc của cơng trình mang đậm nét văn hóa bản địa và thích nghi với khí hậu địa phương.
2.2.4 Về không gian nội thất
Trong nội thất khu nghỉ dưỡng các tỉnh Trung Trung Bộ hầu hết đều bố trí đầy đủ những trang thiết bị cơ bản phù hợp với quy mô và xếp hạng khách sạn. Không gian nhìn chung thống mở, hịa nhập thiên nhiên từ những khơng gian phịng nghỉ và cả khu vệ sinh. Không gian các khu công cộng được đặt tại trung tâm của tổng thể khách sạn, ngăn cách với không gian bên ngồi khơng sử dụng vách ngăn cố định mà thay thế bằng hệ thống cửa truyền thống của Việt Nam hay chỉ bằng những tấm màng che nắng. Các trang thiết bị nội thất không cầu kỳ, sử dụng vật liệu địa phương, các vật trang trí mang đặc trưng địa phương.
Khơng gian nội thất phịng nghỉ, bungalow, biệt thự nhìn chung có hai phong cách chính.
Một là, Khai thác khung cảnh truyền thống Việt Nam. KSDLND Nam Hải, Hội An mô phỏng khung cảnh nhà rường, có chỉnh sửa về bố cục mặt bằng để phù hợp công năng nghỉ ngơi. Các chi tiết hồn tồn thơ mộc, than thiện mơi trường; đặc biệt khơng gian khu vực tắm hồn tồn mở ra với thiên nhiên. Hệ thống vách bao quanh nhà chỉ có chức năng ngăn chia chứ không ngăn cách nên không gian sống không cần đến máy điều hịa khơng khí mà tận hưởng khí trời mát mẻ của vùng ven biển. (Hình 2.3)
Hai là, những không gian nghỉ ngơi tiêu chuẩn. Không gian bố trí theo kiểu truyền thống của khách sạn, đơn giản về hình thức kiến trúc và các chi tiết trang trí. (Hình 2.3)
2.2.5 Các xu hướng kiến trúc khu nghỉ dưỡng ven biển ở Trung Trung bộ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">2.2.5.1 Xu hướng du lịch sinh thái
Xu hướng du lịch sinh thái là một loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống bản địa. Khách du lịch và cả các cư dân địa phương đều thu được những lợi ích khi tham gia du lịch sinh thái. Ngày càng có nhiều người tìm đến với loại hình du lịch này, song đơi lúc chính họ khơng thể phân biệt được giữa du lịch thông thường và du lịch sinh thái.
Trong cuốn sách “ Du lịch sinh thái và phát triển bền vững”, Martha Honey đề cập đến bảy điểm sau về du lịch sinh thái:
- Những địa điểm du lịch tự nhiên:
Những địa điểm du lịch sinh thái thường là vùng sâu vùng xa, có thể là hoặc không phải là nơi định cư của một cộng đồng nào đó, và thuộc một khu vực tự nhiên được bảo vệ ở cấp quốc tế, quốc gia, cộng đồng hay do một cá nhân đứng ra.
- Hạn chế những tác động
Du lịch thông thường dễ gây ra những tác động tiêu cực. Du lịch sinh thái cố gắng hạn chế những tác động tiêu cực gây ra từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng như khách sạn, đường đi và các cơng trình khác bằng việc tái sản xuất những chất liệu dồi dào có sẵn trong tự nhiên, những nguồn năng lượng và tài nguyên có khả năng tái tạo, rác tái chế và không gian kiến trúc mang tính tự nhiên, văn hóa. Việc này cũng địi hỏi phải kiểm sốt số lượng và hành vi của khách du lịch để đảm bảo việc hạn chế các tác hại đối với hệ sinh thái.
- Xây dựng nhận thức từ môi trường
Du lịch sinh thái thường gắn với giáo dục, dành cho khách du lịch và những người cư trú ở các cộng đồng lân cận. Bởi vậy trước mỗi chuyến khởi hành, những người tổ chức nên cung cấp cho khách du lịch đọc những sách báo nói về đất nước, mơi trường và người dân địa phương, cũng như một quy định hướng dẫn cho cả khách du lịch và các ngành công nghiệp.Những thông tin này sẽ giúp cho việc tổ chức các tour du lịch nhằm tìm hiểu về con người và vùng đất mới giảm thiểu những tác động tiêu cực, đặc biệt khi tham quan những mơi trường và vùng văn hóa nhạy cảm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Cung cấp lợi ích tài chính trực tiếp cho việc bảo tồn
Du lịch sinh thái giúp gây quỹ cho công tác bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu và giáo dục thơng qua phí vào cửa cơng viên hay khu vực bảo tồn, vườn quốc gia, … và những đóng góp từ thiện.
- Cung cấp lợi ích tài chính và quyền lợi hợp pháp cho người dân địa phương: Các vườn quốc gia và khu bảo tồn chỉ tồn tại khi có được những “cư dân hạnh phúc” trong vùng lõi và vùng đệm của nó. Điều này có nghĩa cộng đồng địa phương cần phải được tham gia, phải có thu nhập và những lợi ích thiết thực từ khu vực được bảo tồn, chẳng hạn như nước sạch, đường xá, vệ sinh, sức khỏe … Địa điểm cấm trại, nơi ở, du lịch hướng dẫn, quán ăn và các dịch vụ khác nên được hợp tác hoặc quản lý bởi những cộng đồng sống xung quanh công việc hoặc những điểm tham quan đó. Quan trọng hơn, nếu du lịch sinh thái được nhìn nhận như một công cụ cho sự phát triển nông thơn, nó cũng phải giúp thay đổi cách quản lý kinh tế và chính trị đối với cộng đồng địa phương, làng xã, hợp tác xã, doanh nghiệp.
- Tơn trọng văn hóa địa phương:
Du lịch sinh thái khơng chỉ có nghĩa là “xanh hơn”, mà những tác động, ảnh hưởng xấu tới văn hóa cũng phải ít hơn so với những hình thức du lịch thông thường. Điều này thật không dễ dàng, đặc biệt là khi du lịch sinh thái thường bao gồm việc du lịch tới những vùng sâu vùng xa, nơi những cộng đồng nhỏ và biệt lập có ít kinh nghiệm trong việc giao lưu với người nước ngoài.
- Vấn đề dân chủ, thể chế:
Mặc dù du lịch thường được coi là công cụ để xây dựng hiểu biết về các quốc gia và gắn kết hịa bình thế giới nhưng điều này khơng phải lúc nào cũng “tự động” diễn ra . Du lịch thơng thường ít khi chú ý tới vấn đề chính trị tại địa phương trừ khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của khách du lịch. Du lịch sinh thái đòi hỏi một cách tiếp nhận tế nhị hơn, trong đó mọi người tham gia đều cố gắng học hỏi, tôn trọng và làm lợi cho cả môi trường và cộng đồng địa phương.
Điều quan trọng nhất trong du lịch sinh thái là các nguyên tắc. Vấn đề nằm ở chỗ sẽ vận dụng những nguyên tắc đó ra sao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">2.2.5.2 Du lịch Mice
Du lịch Mice là loại hình du lịch tổng hợp giữa du lịch với tham dự các sự kiện như hội thảo, hội nghị, triển lãm, khen thưởng.
MICE là chữ viết tắt của các chữ: M – meeting (hội nghị), I – Incentives (khuyến mãi, khen thưởng), C – Conferences/Conventions (hội thảo, hội họp), E-Exhibitions/Events (triển lãm, sự kiện).
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Đà Nẵng – trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung và các tỉnh lân cận như Quảng Nam giàu tiềm năng phát triển công nghiệp cộng với đường bờ biển dài, có nhiều bãi tắm đẹp – hàng năm thu hút khá đông du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng tắm biển. Ngoài phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, về nguồn…những năm qua, chính quyền tỉnh quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng biến Đà Nẵng thành một trong những thành phố có điều kiện nhất để phát triển loại hình du lịch Mice.
2.2.5.3 Du lịch thiền (Zentourism)
Bên các loại hình du lịch khám phá, nghỉ dưỡng… hiện nay, du lịch thiền (Zentourism) đang là loại hình được ưu chuộng tại các nước có nhịp độ phát triển đô thị cao. Lập lại cân bằng tâm linh, thư giãn và thân thiện với môi trường là những đặc trưng cơ bản của loại hình du lịch này và nó đang là trào lưu thu hút giới trí thức, doanh nhân. Tại Nhật Bản, loại hình du lịch này mang lại doanh thu rất lớn cho ngành; còn tại Thái Lan hiện có những thiền viện rất lớn, mỗi năm thu hút hàng triệu du khách đến thực hành thiền. Các tour du lịch thiền cũng thường được kết hợp với mơn yoga. Đến với hình thức du lịch này, du khách sẽ được tách ra khỏi mọi áp lực của cuộc sống, cơng việc thường ngày để hịa mình vào thiên nhiên. Khu nghỉ dưỡng Vedana Lagoon ở Vịnh Lăng Cơ- Huế là một điển hình.
Thích hợp nhất với hình thức du lịch này là những địa điểm hoang sơ, khơng khí trong lành, n tĩnh. Khách sẽ được ngồi thiền trên các bãi cỏ xanh, lắng nghe tiếng chim hót, tiếng suối chảy róc rách và lắng nghe hơi thở của mình hịa quyện vào cuộc sống thiên nhiên. Ngoài ra, du khách còn được viếng thăm các di tích, danh
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">lam thắng cảnh của vùng, tìm hiểu những điều bí ẩn cũng như những lợi ích của việc tập luyện thiền…
Tuy chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây nhưng với dấu ấn thiền đậm nét trong tâm sâu văn hóa dân tộc và trong bối cảnh hòa nhập toàn cầu, chắc chắn du lịch thiền sẽ có nhiều điều kiện để phát triển thành một loại hình du lịch mới, góp phần làm đa dạng phong phú hơn các sản phẩm du lịch tại Việt Nam nói chung và khu vực ven biển Trung Trung Bộ nói riêng.
2.2.6 Thực trạng tổ chức các khu nghĩ dưỡng ven biển ở Trung Trung Bộ. 2.2.6.1. Khu nghỉ dưỡng biển Lăng Cô Beach ( Huế )
Vấn đề quy hoạch - Tổng thể : Khu nghỉ dưỡng biển Lăng Cô Beach nằm tại khu Kinh tế Chân Mây –Lăng Cô - huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế. Khu đất nằm ngay dưới chân núi Bạch Mã, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình, cách thành phố Đà Nẵng 15km theo đường bộ ( cách hầm Hải Vân 3km ). Nơi đây nổi tiếng với phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, giữa dãy Trường Sơn hung vĩ và biển Đông xanh thẩm. Lăng Cô chỉ cách sân bay, sân bay Phú Bày Huế 50km và gần đường Quốc Lộ 1A..
Khu đất xây dựng có dạng hình chữ nhật với diện tích 3.2ha, gồm 19 căn biệt thự. Mỗi căn có diện tích từ 523.9 m2 đến 2.802 m2. Cổng vào khu nghỉ dưỡng tiếp cận trực tiếp đường giao thơng chính mà khơng có khoảng lùi vào. Tuy vậy, khu trung tâm của khu được bố trí lùi vào so với đường ( cách xa cổng ) vào khoảng 300m để hạn chế tiếng ồn. Mật độ xây dựng khá cao ( khoảng 45% ). Mặt trước được chú trọng khai thác, cho đan xen vào cơng trình. ( Hình 2.4 )
Trên mặt bằng: Mặt bằng khu nghỉ dưỡng bố cục theo kiểu phân tán. Các khu chức năng kết nối với nhau bởi đường chính trong...Các khu biệt thự có chiều cao từ 1 đến 2 tầng.( Hình 2.5)
Thành phần chức năng của khu nghỉ dưỡng này có thể chia làm các khu vực như sau: Cổng vào, Bãi đỗ xe, Chợ ẩm thực, Khu trung tâm, Khu thể thao, Khu biệt thự, Hồ bơi và Bãi cây xanh chắn cát. ( Hình 2.4 )
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Trên mặt đứng: Mái sử dụng hình thức mái dốc lợp ngói. Mặt đứng các biệt thự sử dụng tông màu vàng và trắng phối hợp khá tốt.kết cấu xây dựng là kết cấu bê tông cốt thép.
Trong các chi tiết: Nội thất có khơng gian ấm cúng bởi sắc màu gỗ hòa lẫn sắc vàng của ánh đèn ngủ. Sàng phòng ngủ lát gạch men. Ánh sáng bên trong các phòng sử dụng ánh sáng vàng.Giường ngủ có nệm bọc bằng vải trắng với tấm trãi có màu vàng dịu. Rèm che nắng sử dụng mà vàng nhạt.( Hình 2.6 )
Tổ chức kiến trúc cảnh quan: Mật độ cây xanh, mặt trước khoảng 45%. Công trình kiến trúc hài hịa với cảnh quan tự nhiên xung quanh trong khu nghỉ dưỡng. Hồ bơi chính của khu trung tâm được bố trí sát biển để khai thác cảnh quan, có được những góc nhìn rất đẹp.
2.2.6.2 Khu nghỉ dưỡng Nam Hải ( Hội An - Quảng Nam )
Vấn đề quy hoạch - Tổng thể: Khu nghỉ dưỡng Nam Hải nằm trên diện tích đất 35ha của bãi biển Hà My, cách Đà Nẵng 30km về hướng Nam và cách phố cổ Hội An 11km về hướng Bắc. Nam Hải được coi là không gian nghỉ ngơi sang trọng bậc nhất Việt Nam. Tổng thể được tổ chức khéo léo với 60 biệt thự một phòng ngủ và 40 biệt thự có hồ bơi riêng nằm rãi rác trên bờ biển Cửa Đại tuyệt đẹp.
Nam Hải, một sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc và thiên nhiên, được biết tới là một khu nghỉ dưỡng tuyệt đẹp, mang hơi hướng phong cách truyền thống, là biểu tượng cho lịng mến khách, tính đơn hậu của người dân Việt
Khu nghỉ dưỡng gần khu dân cư có mật độ rất thưa thớt, đất chủ yếu là đất cát. Cây trồng chủ yếu là phi lao chắn cát .Cổng vào khu nghỉ dưỡng lùi vào cách đường giao thơng chính của khu dân cư là 21m.Mật độ xây dựng vừa phải, hợp lý (khoảng 30%).Mặt nước được chú trọng khai thác.Trên tổng mặt bằng, chúng ta thấy cây xanh đan xen, hài hịa với cơng trình. Mật độ cây xanh, mặt nước phù hợp ( khoảng 50%). ( Hình 2.7)
Trên mặt bằng: Bố cục mặt bằng khu nghỉ dưỡng theo kiểu phân tán. Các khu chức năng kết nối với nhau bởi trục đường chính rộng 6m.Các đường phụ trong khu vực
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">biệt thự rộng 3m có hình dạng uốn lượn, zích zắc.Các biệt thự chỉ có 1 tầng, được bố trí hài hịa, đan xen trong rừng dừa (cùng mặt nước hồ trong xanh).( Hình 2.8) Thành phân chức năng của khu nghỉ dưỡng này có thể chia làm các khu vực như sau: Khu trung tâm, Bãi xe, Khu thể thao, Khu hồ bơi và Khu biệt thự.
Các biệt thự được bố trí xoay quanh “ao” cát trắng và hướng ra biển. Những hàng dừa nằm rải rác trong các khu biệt thự tạo sự gần gũi, gợi nhớ đến làng quê Việt Nam. ( Hình 2.8)
Trên mặt đứng: Mái sử dụng hình thức mái ngói với độ dốc là 30 độ. Mặt đứng sơn trắng tạo cảm giác tinh khiết, nhẹ nhàng.Công trình sử dụng cửa lớn, cao đến 3m.Cửa sử dụng vách kính khung gỗ sơn PU sậm (hay chỉ sử dụng cửa gỗ). Đèn trang trí ở mặt đứng sử dụng ánh sáng vàng. (Hình 2.9)
Kết cấu xây dựng cơng trình là kết cấu bê tơng cốt thép.
Trong các chi tiết trang trí: Nội thất được thiết kế tạo cảm giác nhẹ nhàng, thiền định, huyền ảo và đậm chất Đông Phương. Cụ thể ở chổ: Màu sơn sử dụng màu sắc nhẹ nhàng (màu kem, trắng) và mang vẻ tỉnh lặng (đen, nâu). Ánh sáng sử dụng màu vàng nhẹ dịu mát, khơng bị chói gay gắt. Khơng gian thì thỉnh thoảng có chỗ lờ mờ tối.( Hình 2.9)
Những phù điêu trang trí trên các bức tường hay các bức tượng Apsara phía gần hồ nước phía trước nhà, chum sành đặt giữa hồ soi bóng trước lối vào biệt thự hay xung quanh bốn phía ngồi căn biệt thự làm tăng vẻ đẹp, sự sống động trong tổ chức không gian. Các bức mành gỗ sử dụng làm cửa lấy gió thơng thống khá hay, tạo cảm giác mờ ảo khi ánh nắng chiếu vào.Sử dụng gốm hình hộp chữ nhật để làm đèn trang trí cũng tạo được nét riêng độc đáo. .( Hình 2.8)
Tổ chức kiến trúc cảnh quan: Mật độ cây xanh, mặt nước khá cao. Cây xanh và mặt nước đan xen, bao quanh cơng trình làm cho cảnh quan ở đây thêm lãng mạn và nên thơ.Các biệt thự ẩn mình dưới những hàng dừa cao vút.Phía trước lối vào biệt thự được bố trí ao sen. Lối đi dẫn dắt vào các biệt thự được lát đá kết hợp với thảm cỏ hai bên làm mát mắt.Ngăn cách giữa các biệt thự với nhau là những bức tường cao đến 2m.Điều này làm cho mối gắn kết giữa các biệt thự hơi bị khơ cứng.Ta có
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nên thay thế tường rào này bằng hàng tre, trúc thấp thì sẽ tạo thêm được nhiều không gian xanh hơn.Điểm nổi bật trong sử lý cảnh quan là cơng trình kiến trúc hài hòa với cảnh quan tự nhiên xung quanh khu nghỉ dưỡng.
2.2.6.3 Khu nghỉ dưỡng Ana Madara Huế ( biển Thuận An -Huế)
Vấn đề quy hoạch - Tổng thể: Ana Mandara Huế Resort & Spa nằm ngay biển Thuận An, cách làng Thuận An về hướng Đông của thành phố Huế mất khoảng 20 phút để đi xe từ thành phố Huế để đến Ana Mandara Huế Resort & Spa, và khách sạn cách sân bay Phú Bài khoảng 45 phút đi xe.Khu resort được bao quanh bởi những ruộng lúa, phá Tam Giang đẹp như trong tranh và nằm ở khu vườn nhiệt đới sum suê gồm có cây dừa, bãi cỏ, hồ sen.
Ana Mandara Huế Resort & Spa với tổng diện tích là 28.000m2 (2.8 hecta), cùng với sở hữu bãi biển dài 400m nên được xem là một trong những resort hàng đầu ở Huế. Kiến trúc của khu nghỉ chính là sự giao thoa của kiến trúc truyền thống và hiện đại, cùng những tiện nghi đầy đủ và hoàn thiện nhất.
Ana Mandara Huế Resort & Spa mang đến cho du khách khung cảnh tuyệt đẹp, lãng mạng, yên tĩnh, bờ biển cát trắng ngần, bên cạnh là tiếng sóng vỗ rì rào, khung cảnh tuyệt đẹp hồn quê ở xứ Huế. Đến với Ana Mandara Huế Resort & Spa có được nhiều sự lựa chọn phịng nghỉ dưỡng.
<small> </small> Biệt thự có hồ bơi riêng
<small> </small> Biệt thự hướng biển
<small> </small> Phịng đơi
<small> </small> Phòng nghỉ cao cấp.
Tất cả các loại phòng đều có tầm nhìn đẹp hướng ra biển Thuận An. Phòng thiết kế theo kết cấu gỗ sang trọng kết hợp với gam màu hoàng tộc, quý phái Resort càng tô thêm vẻ đẹp sang trọng và xa hoa.(Hình 2.10)
Trên mặt bằng: Bố cục mặt bằng phân tán. Các khu chức năng kết nối với nhau bởi đường giao thơng chính rộng khoảng 6m. ( Hình 2.11)
Mặt bằng các cơng trình đa số có dạng hình chữ nhật bám dọc theo các trục đường nội bộ trong khu nghỉ dưỡng. Cơng trình ở dạng thấp tầng ( từ 1 đến 3 tầng ) được
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">bố trí hài hịa trong rừng dừa, cây xanh cùng mặt nước xen lẫn. Khu vực thể thao được bố trí khá gần với khu ở của khách. Khu thể thao có trồng nhiều dừa, cây xanh xung quanh để hạn chế tiếng ồn ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi.
Trên mặt đứng: Các cơng trình sử dụng mái dốc lợp ngói đỏ. Mặt đứng sơn trắng chủ đạo để tạo cảm giác dễ chịu, sạch sẽ. Kết cấu xây dựng là bê tông cốt thép. Các biệt thự sử dụng cửa sổ vách kính khung gỗ ( chia theo phân vị đứng ), tạo góc nhìn tốt ra cảnh quan xung quanh nhà. Các bức mành tre được sử dụng để cản nắng chiếu vào nhà.
Ánh sáng vàng được sử dụng cho mặt đứng lúc về đêm. Khung cảnh lúc về đêm nhìn khá lộng lẫy. (Hình 2.10)
Cái cuốn hút ở đây là giữa những đường thẳng, dạng kỷ hà của các cơng trình thì hồ bơi xuất hiện với vai trò là điểm nhấn xanh biếc, uốn lượn mền mại. (Hình 2.3) Trong các chi tiết: Nội thất sử dụng đồ gỗ khá nhiều (bàn, ghế, tủ tivi, giường ngủ…). Sàn phòng ngủ và phòng khách được ốp gỗ nâu sậm.Nệm giường ngủ được bọc bằng vải trắng.Vải trãi giường dệt bằng thổ cẩm trông giản dị, đẹp mắt. Ánh sáng bên trong các phịng sử dụng ánh sáng vàng. (Hình 2.10)
Hành lang rộng khoảng 2m được lát gạch trông rất gần gũi. Lan can tay vịn làm bằng gỗ hoặc sơn giả gỗ. (Hình 2.10)
Tổ chức kiến trúc cảnh quan: Mật độ cây xanh khá cao ( khoảng 60%). Cây xanh và mặt nước đan xen, bao quanh cơng trình làm cho Ana Madara Huế thêm hấp dẫn, tạo cho du khách cảm giác tươi mát, gần gũi với thiên nhiên và tràn đầy sinh khí. Điểm nổi bật trong sử lý cảnh quan là kiến trúc cơng trình hài hịa với cảnh quan tự nhiên. (Hình 2.3)
Lối vào Ana Madara Huế được tô điểm với những hàng hoa dâm bụt được cắt tỉa gọn gàng. Lối đi dẫn dắt vào sân sau của khu trung tâm bị cuốn hút bởi hai hàng cau, những chiếc chum sành kết hợp với ao sen nhỏ xinh, hai bên lối đi là cây cảnh, hoa lá giúp đường dạo thống mát, thoải mái khi tản bộ. ( Hình 2.11)
Từ trong mỗi phòng ở thì du khách đều có thể nhìn ra được khung cảnh cây cối xanh mát ở xung quanh cơng trình. (Hình 2.12)
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>2.3 Đặc điểm của kiến trúc nhà vườn Huế </b>
Nhà vườn Huế là một tổng thể kiến trúc bao gồm phần nhà và phần vườn có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu bị tách riêng, giá trị của chúng sẽ giảm đi rất nhiều. Với qui mơ trung bình khoảng 2000m2, nằm trong một hàng rào bằng gạch xây hoặc chè tàu được cắt xén cẩn thận, nhà nằm trong khn viên bố trí giữa vường, nhà và vường là hai yếu tố tạo nên mơi trường sống đã từng gắn bó rất lâu đời của người dân Huế. Bố cục tổng thể phổ biến là bố cục đối xứng theo trục cổng - nhà chính ; theo thứ tự từ cổng đi vào là các thành phần cơng trình như sau: cổng – lối vào – bình phong – bể cạn – sân trước – nhà chính – vườn sau – hàng rào. Kiến trúc nhà vườn Huế không chỉ tạo nên sự gần gũi với thiên nhiên cây cỏ mà còn thể hiện đậm chất nhân văn trong phong cách sống của người dân xứ Huế.
(hình 2.1 )
<b>2.3.1 Quy mơ và vị trí xây dựng nhà vườn Huế. </b>
Theo báo cáo khoa học của sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường Thừa Thiên Huế 1995 thì diện tích nhà vườn Huế có quy mô lớn nhỏ như sau [8]
- Nhà vườn có diện tích từ 1000m2 trở xuống chiếm 52,8%, là loại nhà vườn có quy mơ nhỏ, chủ yếu tập trung ở khu vực thành nội, vườn nhà thường trồng hoa, cây cảnh.
- Nhà vườn có diện tích từ 1000 – 3000 m2 chiếm 25.8%, cũng thiên về trồng hoa, cây cảnh, các cây lưu niên được trồng chắt lọc ( một hoặc vài cây cho một loài và thường là những loài cây quý). Loại nhà vườn này phân bố hầu khắp các khu vực của thành phố Huế, các nhà vườn nổi tiếng như Lạc Tịnh Viên ( 2070 m2 ) , nhà vườn Phan Thuận An ( 2370 m2 ).
- Nhà vườn có diện tích trên 3000m2 chiếm 14,3 %, những nhà vườn loại này tập trung ở những khu vực thượng nguồn sông Hương , Kim Long , Long Thọ và các khu ven đô như Hương Long, Nguyệt Biều, Thủy Biều chủ yếu trồng những loại câu ăn quả có giá trị. Những nhà vườn nổi tiếng như nhà vườn An Hiên ( 4608 m2 ) , Nguyễn Hân ( 12000 m2 ).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nói chung , đặc điểm của nhà vườn Huế có quy mơ khơng lớn tập trung ở nội vi thành phố là những nhà vườn có diện tích nhỏ, chủ yếu trong hoa kiểng, cây cảnh , xa trung tâm hơn cho đến vùng ngoại vi thành phố mới có các nhà vườn lớn trồng nhiều chủng loại cây ăn quả , hoặc cây ăn quả đặc sản.
Đi sâu phân tích đặc điểm của nhà vườn Huế , càng thấy được ảnh hưởng của văn hóa truyền thống lưu dấu rất đậm : từ bố cục sân vườn , tổ chức tổng thể cơng trình cho đến cả vật liệu , kết cấu cơng trình . Có thể nói rằng , nhà vườn Huế là một phép cộng giữa sự nối tiếp của truyền thống và những cải biến phù hợp đặc điểm tự nhiên và xã hội , sự hịa trộn giữa cái riêng và cái chung đó tạo nên nét đặc sắc và giá trị của nó.
<b>2.3.2 Đặc điểm sân vườn. </b>
2.3.2.1 Lối vào nhà Vườn
Lối vào nhà vườn Huế phổ biến 3 thành phần nhân tạo như sau: cổng , lối đi vào nhà , bình phong.
<b>Cổng vào: Tùy thuộc vào hướng của lối đi vào nhà mà cũng có thể bố trí ở trục </b>
chính của nhà vườn ( đối diện với nhà chính ) hoặc nằm một bên của ngơi nhà chính ( tùy vào vị trí khu vườn mà cổng có thể nằm bên trái hoặc bên phải ) , một số trường hợp đặc biệt ( do địa thế , do hướng hoặc quan điểm , tín ngưỡng của chủ nhân…) cổng có thể bố trí phía sau nhà như nhà vườn ơng Phan Thuận An chẳng hạn ( hình 2.13 ) . Cổng là thành phần kiến trúc phản ánh địa vị , sự giàu sang cũng như tâm tính của chủ nhân ngôi nhà , các loại cổng thường gặp ở nhà vườn Huế bao gồm :
Cổng xây : ở các gia đình giàu có , quyền quý , cổng xây dạng vòm bằng gạch trên có mái lợp ngói , sóng nóc thường có các hình tượng rồng , mặt trăng , hoặc một số hình tượng đơn giản , trên cửa cổng thường đắp nổi lên nhà vườn bằng chữ Hán , có thể một số phù điêu hoặc họa tiết trang trí , hai trụ cổng hai bên thường là hai câu đối . Kích thước cổng lớn nhỏ và số lượng cổng nhiều hay ít , một cửa hay ba cửa ( tam quan ) tùy thuộc tước hiệu của chủ nhân , những trường hợp này cánh cửa thường làm bằng gỗ tốt có trang trí biểu tượng như : con dơi , chữ Phúc Lộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Thọ… các gia đình có vai vế khơng lớn khơng giàu có thì xây cổng đơn giản hơn , đôi lúc chỉ là hai trụ gạch và cửa cổng ( hình 2.14).
Cổng gỗ : một số các gia đình hồnh thân, quốc thích sống phong lưu cũng sử dụng cổng gỗ , vẫn có mái ngói , vẫn biển đề tên cổng bằng chữ Hán , vẫn vòm cửa cổng…nhưng hình thức và cấu tạo đơn giản hơn , cổng nhìn thanh thốt nhẹ nhàng , hài hòa với bao can xung quanh ( sân vườn , hàng rào…) thường được sử dụng gỗ tốt tạo độ bền cho cổng ( hình 2.15 ).
Cổng tre : những nhà dân dã thường sử dụng cổng tre , cấu tạo cổng tre đơn giản , đơi lúc khơng có mái , nhiều nhà sử dụng bụi tre hay bụi cây hai bên để tạo hình tượng của một cổng vào.
<b>Lối đi: Lối đi nối tiếp từ cổng đến sân trước nhà , lối đi không bao giờ dẫn thẳng </b>
vào nhà , nếu lối đi bố trí trên trục chính của nhà vườn thì khi đến sân trước sẽ chia thành hai bên vịng qua bình phong để đi vào nhà. Tùy điều kiện kinh tế của chủ nhân mà lối đi có thể láng ximang hoặc đắp đất nện , hai nêm có các bụi chè tàu , bụi cẩn được cắt xen vuông vức hoặc các khóm cây trồng thành hàng như một hướng dẫn trang nghiêm , trịnh trọng cho khách vào nhà. ( hình 2.16 )
<b>Bình phong: Nằm ở trục chính của nhà vườn trước sân đối diện nhà chính. Bình </b>
phong là thành phần của thuật phong thủy , nó là tiền án của cơng trình chính ngăn cản tác dụng xấu của thiên nhiên khí hậu ( cản gió xấu , gió bụi mùa khơ , đổi hướng gió…) cũng như tạo sự kín đáo cho sinh hoạt của ngơi nhà ( cản những cái nhìn trực tiếp vào nhà và sân trước ). Sau lưng bình phong thường có bể cạn là một bể nước xây nổi hoặc nửa chìm nữa nổi , trong bể có hịn non bộ . Bình phong và bể cạn là hai thành phần trang trí độc đáo của nhà vườn Huế , điểm nhấn quan trọng của sân trước công trình , bình phong có các dạng :
Bình phong xây gạch : thường xây theo hình cuốn thư cách điệu , được qt vơi màu , bình phong có thể đặc hồn tồn , trên mặt đắp nổi nhiều hoa văn , gờ chỉ , ngũ phúc ( 5 con dơi ) Phúc Lộc Thọ hoặc trổ nhiểu lỗ thủng đều nhau ( đây cũng là loại bình phong đặc biệt chỉ có ở nhà vườn , tạo sự nhẹ nhàng thơng thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nhưng vẫn đảm bảo sự ngăn cách khơng gian và tầm nhìn bên trong và ngồi nhà ). ( hình 2.17 , hình 2.18 ).
Bình phong bằng đá : thường sử dụng đá tự nhiên hoặc gia công tạo dáng , đây là loại bình phong sử dụng đúng vật liệu của thuật phong thủy cổ truyền ( vật liệu đá được xem như vật liệu hấp thu được khí thiên trời đất thường sử dụng làm các vật linh như tượng thờ ) . Bình phong này hiện không phổ biến chỉ gặp ở một số ít nhà vườn ( như nhà ơng Phan Thuận An ).
Bình phong cây xanh : loại cây thường được sử dụng là loại dễ dàng tạo thành bụi , tăng trưởng không nhanh ( chè tàu ,dâm bụt , ô rô…) chủ nhà thường cắt tỉa gọn gàng , bình phong cây xanh là loại bình phong đã biến dạng , chỉ mang tính ý nghĩa của bình phong về mặt tâm thức , tạo một sự ngăn cách nhẹ nhàng , hài hòa với khung cảnh sân vườn ( hình 2.19).
<i>2.3.2.2 Đặc điểm sân trước. </i>
Là khoảng khơng gian phía trước nhà chính , kích thước sân thường rất lớn , được lát gạch , đá hoặc láng ximang đây là 1 không gian quan trọng trong nhà vườn Huế , có quan hệ mật thiết với khơng gian bên trong cơng trình ( tạo bước chuyển tiếp để đưa thiên nhiên hịa cùng vào những sở thích , quan niệm , sinh hoạt khiếu thẩm mỹ… của chủ nhân hội tụ ở khu vực này với đầy đủ các thành phần thiên nhiên nhân tạo đan xen. Cái giàn hoa leo , thiên lý , các chậu cây , hoa thơm, bể nước,… Một số cây xanh chậu cảnh được gia cơng biến đổi thành hình tượng con vật (hươu, nai, công, hạc) hoặc những biểu tượng (bát tiên, mãnh long, tiên nữ…), nhiều chủ nhà nuôi chim cảnh (tiếng hót hay, sắc lơng đẹp) để tăng sự hấp dẫn, duyên dáng cho sân nhà…Nhiều nhà vườn cịn phát triển khơng gian hiên nhà thành một cơng trình để tiếp khách, thưởng ngoạn (như nhà bà Khánh Nam ở Phan Đình Phùng) (hình 2.20) tạo mối quan hệ của tự nhiên với cơng trình gắn bó hơn, thể hiện trọn vẹn hơn quan điểm hòa hợp của tự nhiên với con người.
Đặc biệt bể cạn là thành phần quan trọng của sân trước được xem như là minh đường của ngôi nhà chính, nhiều nhà có bể cạn rất lớn (nhà vườn An Hiên) thường thả sen, súng, thủ pháp sử dụng các thành phần thiên nhiên được thu nhỏ lại của
</div>