Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Từ mát hiện tượng vn hóa dân gian việt nam, anh chá hãy phân tích tính tập thá và tính diễn xướng của vn hóa dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.78 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> Giảng viên: Đặng Hoài Thu Sinh viên:TrÁn Ti¿n Hợi Mã sinh viên:60DVH11097 Mã lßp:VH6015-N02 </b>

<b> Hà Nßi, 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Câu 1: Từ mát hiện tượng vn hóa dân gian Việt Nam, anh chá hãy phân tích tính tập thá và tính diễn xướng của vn hóa dân gian.

Bài Làm 1. Khái niệm:

- Tính <b>tập thể: là tập thá nhân dân( nhân dân là ngưßi sáng tạo ra, tiếp nhận và </b>

lưu trun vn hóa dân gian). Tính tập thá là tính cáng đồng.

- Tính <b>diễn x°ßng: là làm tái hiện lại các hoạt đáng lao đáng, sản xuất& mơi </b>

trưßng tự nhiên, xã hái được tạo dựng lại. Nghĩa hẹp: <diễn xướng= được hiáu là có diễn(có các hoạt đáng, sự việc được miêu tả lại) và có xướng(nói nng,ca hát) nhưng thơng thưßng ngưßi ta vẫn hiáu 2 yếu tố đó gắn bó với nhau.

2. Ví dụ và phân tích:

Ví dụ: Truyện cổ tích Quan Âm Thá Kính.

Giới thiệu: < Quan Âm Thá Kính= là 1 câu truyện cổ tích Việt Nam. Câu chuyện nói vß cc đßi của Thá Kính và q trình của nàng vượt qua các khó khn trá ngại và rồi cuối cùng nàng trá thành Phật bà Quan Âm.

 <b>Nguồn gốc: Có 2 giả thuyết nói vß nguồn gốc của câu truyện trên:</b>

 Theo nghiên cứu của ơng Hoa Bằng, thì tác giả sử thi là ông Nguyễn Cấp (? - ?), mát tác gia đầu thế kß XIX. Ơng là ngưßi á thơn Thượng, xã Nguyên Khiết, huyện Thọ Xương ; nay thuác Hà Nái. Sau khi đß Giải nguyên nm Quý Dậu (1813), ông được bổ chức quan, lần lượt trải đến tri phủ Thiên Trưßng (1829). Sau vì mát chuyện lôi thôi trong kiện tụng mà vợ ông có dính líu, ơng bá bắt giam, nhưng trốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

được. Nhß ơng Nguyễn Cơng Trứ bấy giß đang làm tán tương quân vụ á Lạng Giang che chá, nên ông ẩn tu á đây. Tác phẩm Quan Âm Thá Kính được ơng sáng tác vào lúc cuối đßi, đã thá hiện phần nào tâm sự u uất của ơng. Ngồi ra, trong tài liệu chùa Bổ Đà nói, sư cụ Nguyễn Đình Cấp dựa vào phong quang trang Tiên Lát (chùa Bổ Đà) đá tả ngôi chùa trong cốt truyện Quan Âm Thá Kính.

 Theo Đß tác phả á Bắc Ninh do ơng Dương Xn Thự cung cấp, thì sử thi Quan Âm Thá Kính do ơng Đß Trọng Dư (1786 - 1868) sáng tác. Ông là ngưßi xã Đại Mão, huyện Siêu Loại, xứ Kinh Bắc (nay thuác tßnh Bắc Ninh). Đß hương cống nm 1819, ông được bổ chức quan, lần lượt trải đến tri phủ Quốc Oai. à đây, ông bá kiện là thu tißn của dân khơng hợp lệ nên bá bãi chức (vì xin mát chức vá trong phủ không được, mà mát nho sinh đã làm đơn kiện ơng), phải vß nhà dạy học. Chán nản với thế sự, ơng soạn Quan Âm Thá Kính đá tỏ lịng. Nm 1876, con ơng là cử nhân Đß Trọng Vĩ chép lại, đến nm 1948, thì tác phẩm (bản bằng chữ Quốc ngữ) được in ra (trên bản in đß rõ là của ơng Đß Trọng Dư).

 Tác phẩm trên có thá là do 1 trong 2 tác giả sáng tác nhưng ta khơng thá phủ nhận rằng, ngưßi dân lao đáng cũng tham gia 1 phần vào đá hoàn thiện tác phẩm này. Chính nhân dân là ngưßi lưu trun tác phẩm trên đá tác phẩm trên được lan ráng ra khắp mọi mißn, đá tác phẩm này quen thuác với tất cả quần chúng và trá thành 1 trong những câu truyện cổ tích của Việt Nam Đó là tính <tập thá=: Nhân dân là ngưßi sáng tạo, tiếp nhận và lưu trun vn hóa dân gian.  <b>Tập thể phức t¿p về xã hßi và thành phÁn t° t°ởng: </b>

Cơng xã ngun thủy: Tất cả các cáng đồng dân cư

Phong kiến: Nơng dân, thợ thủ cơng, tiáu thương, trí thức bình dân

Tư bản: Nơng dân, cơng nhân, thợ thủ cơng, tiáu thương, trí thức bình dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Hiện nay: Tri thức, nông dân, công nhân, thợ thủ công.

Qua nguồn gốc của tác phẩm ta đã thấy được sự phức tạp của xã hái và thành phần tư tưáng trong vn hóa dân gian. Ngưßi sáng tác có thá là tầng lớp trí thức bình dân, cũng có thá là nơng dân và tác phẩm này được lưu truyßn qua các tầng lớp nhân dân khác nhau, nên hệ tư tưáng của mßi tầng lớp nhân dân cũng khác nhau qua đó làm cho tác phẩm trá nên đa dạng trên nhißu khía cạnh và câu truyện dưới góc nhìn của các tầng lớp khác nhau cũng có các ý nghĩa khác nhau.

 <b>Bản ch¿t của đặc tr°ng: Qua tác phẩm ta có thá thấy được rằng: </b>

 Khơng phải tất cả ngưßi dân đßu là tác giả của vn hóa dân gian  Mối quan hệ sẽ nằm giữa cá nhân với tập thá trong quá trình sáng tác,

biáu diễn, thưáng thức vn hóa dân gian

 Khơng có nghĩa là tồn bá nhân dân lao đáng mßi ngưßi mát câu, mát chữ là tạo nên tác phẩm mà sẽ có quy trình:

Cá nhân đầu tiên sáng tácTiếp nhận và phổ biến Lưu truyßn và sáng tạoSửa chữ và bổ sung

Vn hóa dân gian dần trá thành tài sản chung của nhân dân lao đáng chứ không của riêng ai.

 <b>Bản ch¿t của ý thức tập thể tổ chức sáng t¿o vn hóa dân gian: </b>

 Tác phẩm <Quan Âm Thá Kính= là 1 tác phẩm được lưu truyßn ráng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân. Trong mßi tầng lớp nhân dân lại có sự thay đổi thêm bớt đá phù hợp với tầng lớp đó. Như ta có thá thấy rằng: Khi tác phẩm <Quan Âm Thá Kính= được chuyán thành vá chèo và được biáu diễn á sân đình thì tác phẩm này sẽ mang ý nghĩa là phê phán chế đá phong kiến hà khắc& Còn khi á trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

chùa thì câu truyện này lại có ý nghĩa là rn dạy mọi ngưßi sự từ bi, sự trí tuệ, đức nhẫn nhục& Qua đó ta rút ra được rằng:

Sự tơn trọng cái chung: Ai cũng có thá thêm bớt, thay đổi, bổ sung, sử dụng, làm cho hiện tượng vn hóa sinh đáng hơn, thay đổi theo tác giả mà khơng ai có ý kiến.

Đißu này thá hiện rằng hiện tượng vn hóa dân gian này có sự từ chối bản qun, trun thống dân tác phù hợp với tâm lý tập thá, tập thá hóa.

 <b>Biểu Hiện: Tính tập thá được biáu hiện trong quá trình sáng tạo tác phẩm.</b>

Trong quá trình sáng tạo quần chúng vừa là tác giả vừa là ngưßi biáu diễn cũng chính là ngưßi tiếp nhận vn hóa dân gian đó. Ngưßi dân lao đáng sáng tác sau đó ngưßi dân lao đáng lại biáu diễn và ngưßi nhận cũng chính là ngưßi dân lao đáng. Hay những tác phẩm vn hóa dân gian ban đầu do tập thá tạo nên qua thßi gian tác phẩm sẽ được nhân dân chßnh sửa dần ( dá bản ) tiếp tục lại chuyán đổi theo thßi gian.

biết biến tấu và thêm các hành đáng, các giai điệu vào cho thêm sinh đáng. Và nó chính là tính diễn xướng trong vn hóa dân gian. Như ta có thá thấy, ban đầu tác phẩm <Quan Âm Thá Kính= đầu tiên chß là câu truyện được truyßn miệng. Nhưng với sự khéo léo, sáng tạo của nhân dân lao đáng, câu truyện được ghép các đoạn nhạc và dựng các hành đáng, và trá thành 1 vá chèo nổi tiếng. Đầu tiên vá chèo được diễn tại sân đình của các ngơi làng. Sau đóđißu kiện xã hái Việt Nam từ Pháp thuác vß trước chưa có đißu kiện dàn dựng sân khấu quy mơ lớn, nên các nhà trị thưßng chß chọn diễn vài phân cảnh hoặc thuần túy là màn đác thoại của nhân vật nào. Mãi đến thập niên 1950, trong bối cảnh nghệ thuật sân khấu được đặt lên hàng ưu tiên phát trián vn hóa cấp quốc gia, mới có các đồn nghệ thuật tại đáa phận Việt Nam Cáng hòa dựng nguyên tuồng, ghép thêm lßi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nhạc và giai điệu cách tân. Đặc biệt, vá chèo Oan bà Thá Kính của ban Phụng Minh được chính phủ thâu bng phát cho các đại sứ quán hải ngoại làm quà đãi khách quốc tế và quảng bá vn hóa cổ trun. Tại Việt Nam Dân chủ Cáng hịa, thập niên 1960, lão nghệ sĩ Trùm Thánh đã gia công chắp các tích trị và câu ca phổ biến nhất thành vá chèo Quan Âm Thá Kính hồn chßnh. Ngay sau đó, trưßng Ca kách Dân tác đưa vá này cùng vá Tấm Cám vào giáo trình, buác mọi sinh viên ban chèo phải biết diễn xuất trước khi thành nghß.Thập niên 1990, lần đầu tiên Nhà hát Kách Việt Nam cải biên Quan Âm Thá Kính sang thoại kách.

Qua đó ta thấy rằng: vng hóa dân gian được tồn tại dưới 3 dạng:  Tồn tại ẩn( tồn tại trong trí nhớ của tác giả dân gian)

 Tồn tại cố đánh( bằng vn tự)

 Tồn tại hiện( thông qua diễn xướng)

Tồn tại bằng diễn xướng là tồn tại đích thực.

Câu 2 ( 3 điám): Phân tích sự ảnh hưáng của tín ngưỡng dân gian đến các thành tố khác của vn hóa dân gian, chứng minh bằng mát hiện tượng vn hóa dân gian cụ thá.

Trong cuác sống hiện tại xã hái Việt Nam tồn tại rất nhißu tơn giáo và tín ngưỡng khác nhau, nhưng có thá nói thß Mẫu là mát tín ngưỡng có nguồn gốc bản đáa đích thực, mặc dù trong quá trình phát trián, nó đã thu nhận khơng ít những ảnh hưáng của Đạo giáo, Phật giáo và thậm chí cả Nho giáo. Mặc dù xã hái hiện tại đã phát trián với nhißu bước tiến khoa học hiện đại nhưng Đạo mẫu ngày càng phát trián và có vá trí quan trọng trong xã hái bái nó khơng những phát trián và cũng là mát tín ngưỡng phổ biến tồn tại song song với các tôn giáo lớn khác như đạo Phật, bái thế trong rất nhißu ngơi Đình, Đßn Chùa

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của ngưßi Việt có sự kết hợp giữa thß Phật và thß Mẫu. Qua đó ta có thá thấy rằng tín ngưỡng thß Mẫu có 1 sức ảnh hưáng khơng hß nhỏ tới vn hóa của ngưßi Việt, đặc biệt là vn hóa dân gian Việt Nam.

- Trước hết tín ngưỡng thß Mẫu đã làm ảnh hưáng tới nghệ thuật ngôn từ dân gian. Nghệ thuật ngôn từ dân gian được tồn tại dưới nhißu dạng: như thơ, ca dao, vn tự, các câu truyện truyßn thuyết, các câu truyện truyßn miệng, ca từ& Đạo Mẫu đã ảnh hưáng đến sáng tác thơ ca, đã có rất nhißu bài thơ viết vß đạo Mẫu, vß các vá được thß trong đạo Mẫu. Khơng những thế, từ việc thực hành nghi lễ thß cúng trong đạo Mẫu đã gắn lißn 1 loại hình nghệ thuật đó là Hát Chầu Vn. Đây là hình thức lễ nhạc gắn lißn với nghi thức hầu đồng của tín ngưỡng Tứ phủ (Đạo Mẫu) và tín ngưỡng thß Đức Thánh Trần (Đức Thánh Vương Trần Hưng Đạo), mát tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Bằng cách sử dụng âm nhạc mang tính tâm linh với các lßi vn trau chuốt nghiêm trang, chầu vn được coi là hình thức ca hát mang ý nghĩa chầu thánh. Hát vn có xuất xứ á vùng đồng bằng Bắc Bá và hát cung đình á Huế. Hát vn có nhißu hình thức biáu diễn bao gồm là hát thß, hát thi, hát hầu (hát phục vụ hầu đồng, lên đồng), và hát vn nơi cửa đßn, cửa đình, mßi hình thức lại phục vụ cho 1 mục đích khác nhau .Đạo Mẫu cịn có 1 hệ thống các câu truyện truyßn thuyết vß sự ra đßi của các nhân vật được thß tự vơ cùng phong phú và đa dạng. Như truyßn thuyết vß thánh mẫu Liễu Hạnh 3 lần hạ phàm, truyßn thuyết vß mẫu Thượng Ngàn giúp đỡ nghĩa quân Lam Sơn& Những trun thuyết này đã đóng góp 1 phần lớn làm giàu thêm kho tàng vn hóa dân gian. Những truyßn thuyết thuyết này các nhân vật luôn là những ngưßi có xuất thân khác thưßng, ngưßi là con của vua trßi hạ phàm, ngưßi là con của vua cha Bát Hải Đáng Đình& Họ ln có các qun nng, các tài phép lạ đá giúp dân cứu ngưßi. Qua những chi tiết đó, đã góp phần làm thêm phần hun ảo của vn hóa dân gian, từ đó tng thêm phần hấp dẫn của những câu truyện. Và từ những câu truyện này đã gieo cho nhân dân 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nißm tin vào đạo Mẫu, rằng khi khó khn hoạn nạn sẽ được các Mẫu phù há, ban phước.

- Tín ngưỡng thß Mẫu cịn ảnh hưáng đến các tạo hình dân gian. Đạo Mẫu đã tạo ra 1 kiến trúc mới là kiến trúc Phủ thß. Khơng gian thß tự gồm: Hậu cung (cung cấm): là nơi thâm nghiêm đặt ban thß Mẫu, thng là Tam Tịa Thánh Mẫu hoặc Tứ Tịa. Mặt Tißn của Hậu Cung: là mát ban thß lớn (Cơng Đồng Tứ Phủ) ban thß này gồm 3 lớp tính từ phía hậu cung trá ra. Lớp thứ nhất giữa là Ngọc Hoàng Thượng Đế hai bên là Quan Nam Tào và Bắc Đẩu. Lớp thứ 2 là gồm 5 vá Quan lớn (Ngũ vá Tôn Quan), lớp thứ 3 là hai Ơng Hồng là ơng Hồng Bảy và ơng Hồng Mưßi.<b> Hai bên </b>

tả hữu của cung thß nêu trên là đáng Sơn Trang và cung Đức Thánh Trần, Phía dưới của ban thß Cơng Đồng Tứ Phủ thưßng là thß Quan Ngũ Hổ và trên 2 thanh xà ngang hình thượng Thanh Xà và Bạch Xà. Đạo Mẫu cịn ảnh hưáng kiến trúc của các ngơi chùa, tạo nên kiến trúc < Tißn Phật, Hậu Thánh=, nghĩa là phía trước sẽ là Đại Hùng bảo điện thß Phật, cịn phía sau sẽ là hậu cung thß Mẫu, Thánh. Khơng những thế tín ngưỡng thß Mẫu cịn tác đáng nên việc tạo hình tượng thß, mßi 1 nhân vật là mát nguồn gốc khác nhau lại có những trang phục màu sắc khác nhau, cầm các dụng cụ khác nhau& Từ đó ta thấy được rằng dưới tác đáng của tín ngưỡng thß Mẫu, nghệ thuật tạo hình và điêu khắc ngày càng trá nên đa dạng và phong phú hơn.

- Nghệ thuật diễn xướng: Đạo Mẫu đã đem đưa nghi lễ hầu đồng và hát trầu vn trá nên phổ biến.Nghi lễ chầu vn trong đạo Mẫu, hay còn gọi là hầu đồng, hiáu mát cách đơn giản là hình thức diễn xướng dựa trên cách sử dụng âm nhạc mang tính tâm linh với các lßi ca trau chuốt, cùng các nghi lễ nghiêm trang và hình thức múa đá con ngưßi có thá giao tiếp với thần linh. Khác với hát ca trù, quan họ cổ hay hát xẩm - hát chầu vn hầu thánh là sự kết hợp cả dân ca và dân vũ. Hình thức hát vn cũng rất phong phú, gồm hát thß, hát thi, hát hầu (phục vụ hầu đồng, lên đồng) và hát nơi cửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đßn, <hầu bóng= là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian tổng hợp mang đậm bản sắc của dân tác Việt Nam, trong đó có âm nhạc, vn học, vũ đạo, kách câm, mỹ thuật. Mßi nhân vật thß là 1 giá hầu, mßi giá hầu là 1 bài nhạc, là 1 lßi ca khác, là 1 điệu múa khác nhau. Mát đißu đặc biệt, các thanh đồng và cung vn không cần phải tập luyện đá khớp với nhau mà hoàn toàn diễn theo ngẫu hứng. Có những giá hầu <bốc đồng= làm cho khán giả dự hầu cùng vß tay nhún nhảy vui nhán như mình đang trong vai diễn. Chß mát vuông chiếu làm sân khấu với những đạo cụ đơn giản như, đao, kiếm gß, mồi nến, quạt giấy, dải lụa, hương, nến& vậy mà hàng chục các bóng Quan lớn, Chầu bà, ơng Hồng, bà Chúa, Thánh Cậu, Tiên Cô được các thanh đồng thá hiện làm cho ngưßi dự lễ xem hầu bá mê mẩn hút hồn. Qua đó ta thấy được sự tác đáng của tín ngưỡng tới diễn xướng dân gian. Chầu vn là 1 loại hình âm nhạc cổ nhưng dưới sự tác đáng của tín ngưỡng thß Mẫu, chầu vn như được thổi hồn vào và trá nên sinh đáng hơn, tín ngưỡng thß Mẫu đã cho đã góp phần tạo nên những điệu múa cho chầu vn. Như ta đã nói á trên, mßi giá hầu là 1 nhân vật,1 lßi vn, là 1 bài nhạc, là 1 điệu múa khác nhau, những điệu múa này đơn giản chß là cách hành đáng như chèo đò, múa kiếm, múa cß hoặc là rải hoa&đó là những hoạt đáng rất bình thưßng, nhưng dưới tác đáng của tín ngưỡng thß Mẫu, những điệu múa đó được <Thiêng=hóa lên, càng trá nên đẹp hơn và đặc sắc hơn.

- Tâm thức dân gian: Tín ngưỡng thß Mẫu đóng vai trị vơ cùng quan trọng và đã in sâu vào tâm thức của mßi ngưßi dân Việt. Vì các nhân vật trong tín ngưỡng thß Mẫu ln được biết đến là ngưßi có qun nng thiên biến vạn hóa nên các Mẫu, các Thánh là nơi gửi gắm những đißu cầu mong, những nißm tin của ngưßi Việt trong đó. Ngưßi Việt tìm đến Mẫu là đá được an ủi và đá đc sự chá che từ ngưßi mẹ khi khó khn hoạn nạn. Tín ngưỡng thß Mẫu như là 1 lißu thuốc đá xoa dáu và an ủi tâm hồn của con ngưßi. Tín ngưỡng thß Mẫu cũng tạo ra sự sợ hãi trong tâm thức ngưßi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Việt, ngưßi Việt sợ bất kính, xúc phạm Mẫu sẽ bá q phạt. Tín ngưỡng thß Mẫu hướng con ngưßi tới cuác sống thực tại ko phải cuác sống sau khi chết, với sự thành tâm cầu xin, họ dễ đạt đc ước mong trong hiện tại. Trong tâm thức ngưßi Việt tín ngưỡng thß Mẫu có chức nng giáo dục đạo đức, đánh hướng cho thế hệ sau mát nhân cách sống cao đẹp. Xuất phát từ điám này mà tín đồ đến với những cơ sá thß Mẫu sẽ ln nhớ và tự hào vß những cơng lao, sự cống hiến của những vá thần đã <sống khôn, thác thiêng=, cho đến những nhân vật đã được lách sử hóa, tín ngưỡng hóa. Tín ngưỡng thß Mẫu thá hiện ước mơ của ngưßi dân về sự sinh sơi nảy ná đem lại cc sống ấm no. Đồng thßi, nó cũng chính là lịng tin của con ngưßi vào sự linh thiêng của các vá Thánh Mẫu và thá hiện đạo lý <uống nước nhớ nguồn= trong tâm thức của ngưßi Việt.

Câu3 (4 điám): <Các nhà nhân học cũng quan tâm đến vá trí của vn hóa dân gian trong chu trình của cc sống hàng ngày, trong mßi mơi trưßng xã hái của nó và trong thái đá của những dân tác bản xứ đối với vn hóa dân gian của chính họ=

(Folklore- Thế giới mát số cơng trình nghiên cứu cơ bản, viện nghiên cứu vn hóa,Nxb khoa học xã hái,2005 tr90)

Bằng những hiáu biết của mình vß lý luận và thực tiễn của vn hóa dân gian anh (chá) hãy phân tích và chứng minh nhận đánh trên.

Bài Làm

Các nhà nhân học đã thực sự quan tâm đến vn hóa dân gian, họ đã có những sự quan tâm nhất đánh đến việc phân loại các lĩnh vực trong đßi sống thưßng ngày nào thuác vn hóa dân gian.Như Bascom, giáo sư nhân học của trưßng Đại học California á Berkeley ý thức đầy đủ vß những khó

</div>

×