Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.85 KB, 11 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Khoa Dược Đại học Lạc Hồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>PHẦN 1: NỘI DUNG</b>
Aminoglycosid (Aminosid) là nhóm kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn, là một heterosid thiên nhiên.
Aminoglycosid = 1 Genin + Nhiều đường
1.1. Phần genin
Genin gồm: aminocyclitol + nhiều ose và ít nhất 1 ose amin
Một số genin gồm: streptidin (streptomycin), streptamin (spectinomycin), fortamin (fortimicin), desoxy-2-streptamin (các aminosid khác).
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"> Các oses: D-glucosamin-2, D-glucosamin-3, garosamin, purpurosamin, sisosamin, L-streptose, D-ribose...
1.2. Phần đường:
Một số kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid: amikacin, gentamycin, tobramycin, kanamycin, netilmycin, plazomicin, streptomycin và paromomycin.
Cấu trúc của streptomycin:
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2. TÍNH CHẤT LÝ HĨA:</b>
Trong cấu trúc của các aminosid có nhóm NH<small>2</small> và OH nên phân tử rất phân cực, do đó khó hấp thu bằng đường uống, khó thấm vào dịch não tủy; bài tiết nhanh qua thận bình thường.
Sự hiện diện của những nhóm amin và guanidin làm cho các phân tử aminosid có tính base (pka ≈ 7,5-8) và chúng thường được sử dụng ở dạng muối.
Dạng base: độ tan thay đổi trong nước và các dung môi hữu cơ.
Dạng muối: thường là muối sulfat, háo ẩm, rất tan trong nước, không tan trong alcol và các dung môi hữu cơ.
Dung dịch ở pH trung tính bền với nhiệt, thủy giải chậm trong mơi trường acid.
<b>3. ĐIỀU CHẾ</b>
3.1. Phương pháp vi sinh vật
Tất cả những aminoglycosid thiên nhiên có được bằng sự lên men từ những chủng chọn lọc của actinomyces nhất là streptomyces và micromonospora.
Các aminoglycosid đi từ streptomyces được đọc tên với tiếp vĩ ngữ Micine. Các aminoglycosid đi từ micromonospora được đọc tên với tiếp vĩ ngữ Micine. Thí dụ:
<i>Streptomycin có nguồn gốc từ Streptomyces griseus.</i>
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"> <i>Gentamicin có nguồn gốc từ Micromonospora purpurea.</i>
<i>Sisomicin có nguồn gốc từ Micromonospora inyoensis. </i>
3.2. Phương pháp bán tổng hợp
Aminoglycosid bán tổng hợp ra đời nhằm giảm độc tính của aminoglycosid thiên nhiên cũng như tìm những aminoglycosid có khả năng kháng lại các enzym bất hoạt aminoglycosid. Một số dẫn chất bán tổng hợp đã được đưa vào sử dụng với lợi điểm làm giảm sự đề kháng của vi khuẩn.
Nguyên liệu bán tổng hợp là các aminosid thiên nhiên như kanamycin (bán tổng hợp amikacin), sisomicin (bán tổng hợp netilmicin).
Khuynh hướng bán tổng hợp bao gồm:
Giảm bớt nhóm OH trong phân tử aminosid (dibekacin = desoxy 4’ tobramycin = didesoxy 3’4’ kanamycin B).
Acyl hố nhóm NH<small>2</small> ở vị trí 1 trên desoxy-2 streptamin:
o acyl hoá kanamycin A bởi acid 2-hydroxy-4-aminobutyric thu được amikacin. o acyl hoá dibekacin bởi acid 2-hydroxy-4-aminobutyric thu được arbekacin. o ethyl hoá sisomicin thu được netilmicin.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Dibekacin Arbekacin
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tài liệu tham khảo
bản Giáo dục Việt Nam, 210-212
11
</div>