Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Phân tích lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên dia bàn huyện Van Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.62 MB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA MOI TRƯỜNG, BIEN DOI KHÍ HẬU VÀ ĐƠ THỊ

CHUYEN DE THUC TAP TOT NGHIEP

Chun ngành: Kinh tế và Quan li Đơ thị

ĐÈ TÀI:

PHAN TÍCH LAP DỰ TOÁN VÀ QUYÉT TOÁN CHI THƯỜNG XUYEN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TREN DIA BAN HUYỆN VAN LAM,

TỈNH HƯNG YÊN

<small>Họ và tên sinh viên : Vũ Thị Quỳnh Nga</small>

Lớp : Kinh tế và Quản lý Đô thị 60

<small>Mã sinh viên : 11183532</small>

<small>Hệ : Chính quy</small>

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Hoàng Lan

<small>Hà Nội, tháng 11 năm 2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

1. LY do Chon dé .nẽẽn...5:... 1 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến dé tài...- 2-2 5 sec: 1

<small>3. Mure ti@u nghiém 0u. 0... ... 2</small>

4. Đối tượng va phạm vi nghiên CUU ...--- 2 2c s<+x+2z+£xtzEeerxezrxerxerrxee 2

<small>5. Câu hỏi nghiÊn CỨU... -- G11 ST TT TH gu HH ng ng 3</small>

<small>6. Phương pháp nghiên Cứu ... ..- --- - - 5 2c 2221321321131 E 121111111 EEkrrrkree 3</small>

7. Nguồn số liệu ...--- 2 2£+SESE29EE£EEE9E1E21157121127112111121111.211 11.1111. xe 3

8. Kết cấu đề tài... chia 3 PHAN NOI DUNG 01-4... 5 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi

<small>thường xuyên ngân sách nhà nước ...-- --- --- + S5 S3 SE ESESeEEereeerererrrserrke 5</small>

1.1. Một số 41111 5c EeEEEEEEEEEEE12Eeeerrree 5

<small>1.1.1. Ngân sách nhà HHỚC ...Ă Ăn ng tệp 5].I.2. — Chỉ thường XUYÊH... Ăn HH HH tru 6</small>

<small>1.1.3. Lập dự toán ngân sách nhà HƯỚC ...ằẰĂĂĂSSSeĂSsiseieeerereesee 7</small>

1.1.4. Quyết toán ngân sách nhà HHỚC veecseccccssesssessesssesssessesssesseessecsesssecsessessees 8 L2. Đặc điểm của ngân sách nhà nưóc ...----©22©7ccccccxccrcerxrrrcee 9

<small>1.3. Vai trị của ngân sách nhà HƯỚC... SG Tnhh ghi, 91.4... Nội dung chỉ thường xuyên ngân sách nhà Hưóc ... -. 10</small>

1.5. _ Các giai đoạn lập dự toán và quyết tốn chỉ thường xun ngân sách nhà

<small>nước 11</small>

<small>1.5.1. Quy trình lập dự toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước ... 11</small>

1.5.2. Quy trình quyết tốn chi thường xun ngân sách nhà nước ... 14

1.6. Nội dung phân tích lập dự toán và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách

<small>/17/1.8/72/500000n0n0n8... 16</small>

1.7. Kinh nghiệm trong nước về phân tích lập dự toán và quyết toán chỉ thường

<small>xuyên ngân sách ANG HHỨC ... SG HH HH HH 17</small>

1.7.1. Chỉ thường xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh ...---2-s+ 17 1.7.2. Chỉ thường xuyên tại huyện Tran Văn Thời, tỉnh Cà Mau... 19 1.7.3... Những kinh nghiệm có thé vận dụng ...---ccccccccccccrccrrcres 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.8. Tiểu kết chương Ì... ---- 5+5 SE+EcE E2 E2 2112712111111. ca. 21 Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết toán chỉ thường

<small>xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên... 23</small>

2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .. 23 2.2. Khái quát về thực trạng ngân sách nhà nước tại huyện Văn Lâm, tỉnh

<small>,/..9/..00NNnNnnn8n808 .Ầ.Ầ.ẦỐẦốẦẮa. 5... 26</small>

2.2.1. Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách trên địa bàn năm 2020... 26

2.2.2. Đánh giá chung về tình hình chỉ ngân sách trên dia bàn năm 2020... 26

2.3. Thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách

<small>nhà nước tại huyện Văn Lâm, tinh Hưng YÊH... ..c 25 ĂSsseseersee 27</small>

2.3.1. Lập dự toán và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước... 27 2.3.2. So sánh giữa quyết toán và dự tốn chỉ thường xun ...--- 31

2.4. Đánh giá cơng tác lập dw toan và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách

<small>7/8/1728 ẺnẼẺ8Eeh.e... 33</small>

2.4.1. Những kết quả đạt QUOC .oeeccecsesssessesssesssessesssessesssessesssecsesssesssessessesseesees 33 2.4.2. Hạn chế...ằăcccrrhihhhHHHh re 34

<small>2.4.3, NQUyEN DNGN 8ẽa=... ...-... 35</small>

2.5. Tiểu kết chương 2 occcccccccccsesssessesssesssessesssessesssessesssessusssecsusssessusssesssessessseesesees 39 Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết toán

<small>chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng›—...Ô. 40</small>

3.1. Quan điểm, định hướng công tác chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước 40 3.1.1. Quan điỂT...- 55-5 St Et‡EESEEEEEEEE12112 1211211211112... rre. 40

<small>3.1.2. Định hướng công tác chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước... 403.2. Dw báo chỉ thường xuyên ngân sách nha HƯỚC...S- cĂẰS« se 41KX(/./.-)arttta3.. 413.3.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước 41</small>

3.3.2. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chỉ thường xun ngân sách nhà nước . 43 3.4. Tiểu kết chương 3...---- 25c St St Et EtEEE2E1221211212112121 0111 e 44

PHAN KET LUẬN... 2-5-5 EE SE E2E12112112111121111 1111111111111 45TÀI LIEU THAM KHÁO...-2- 2-52 2EE£+EESEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEECEEErrrkrrrrcee 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TU VIET TAT

4 UBND Ủy ban nhân dân

5 HĐND Hội đồng nhân dân

<small>6 BTC Bộ Tài chính</small>

<small>7 XHCN Xã hội chủ nghĩa</small>

<small>8 TABMIS Treasury And Budget ag ¬ ¬</small>

<small>l Hệ thơng Thơng tin Quản lý</small>

DANH MUC BANG

srr) BANG TEN BANG

<small>Tình hình lập dự toán chi thường xuyên NSNN tai</small>

<small>huyện Van Lâm, tỉnh Hưng Yên năm 2016, 2017, 282019, 2020</small>

Lượng rac thải tồn đọng tại các điểm tập kết rác

huyện Văn Lâm năm 2019 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH VE

BANG TEN BANG TRANGBan đồ huyén Van Lam, tinh Hung Yén

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Phân tích lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà

<small>nước trên dia bàn huyện Van Lâm, tỉnh Hưng Yên ” là thành qua của quá trình thực</small>

<small>tập và nghiên cứu nghiêm túc của bản thân cũng như sự giúp đỡ, hướng dẫn và khích</small>

lệ của thầy cơ giáo trong Khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị tại trường Đại

học Kinh tế Quốc dân, các anh chị tại phịng Tài chính — Kế hoạch huyện Văn Lâm dé tơi có thê hồn thiện được Chun đề tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế và Quản lý

Đô thị. Qua trang viết này, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới những

người đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu va thực hiện chuyên dé thực tập này. Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới cơ giáo Bùi Thị Hồng Lan đã hướng dẫn tận tình, trực tiếp chỉ bảo và cung cấp những định hướng, những tài liệu tham khảo cần thiết trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian được làm việc với cô, tôi không chỉ tiếp thu, học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà cịn cơ cịn là tam gương về tinh than làm việc, thái độ nghiên cứu nghiêm túc dé tôi noi theo.

Tiếp theo, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Quốc dân và ban lãnh đạo khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị đã tạo điều kiện cho tơi hồn

thành chuyên đề này.

Cuối cùng, xin cảm ơn anh chị hướng dẫn tại phịng Tài chính — Kế hoạch huyện Văn Lâm đã định hướng cũng như cung cấp những số liệu và thông tin quan trọng dé bài chuyên đề được hoàn thành.

Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp tơi đã có gang hết sức minh nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm va kiến thức cịn hạn chế nên đề tài không thé tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ dé bài báo

<small>cáo được hồn thiện hơn.</small>

<small>Sinh viên thực hiện</small>

<small>Vũ Thị Quỳnh Nga</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung bài chuyên đề tốt nghiệp về “Phân tích lập dự tốn và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Van Lâm,

<small>tinh Hưng Yên ” là do bản thân thực hiện trong quá trình thực tập và nghiên cứu của</small>

tôi. Những kết quả và các số liệu trong bai đều được thực hiện tại phịng Tài chính —

Kế hoạch huyện Văn Lâm và không sao chép từ nguồn nào khác.

Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.

<small>Hà Nội,ngày tháng I1 năm 2021Sinh viên thực hiện</small>

<small>Vũ Thị Quỳnh Nga</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHẢN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ¬ ;

<small>Mỗi nhà nước muôn tôn tại va phát triên phải có ngn lực và có những biện</small>

pháp, chính sách quản lý tốt nguồn lực của mình, mà ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nguồn lực đó. NSNN là cơng cụ tài chính giúp điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế - xã hội, bình 6n giá cả, điều tiết thị trường từ đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi đơn vị sử dụng ngân sách, địa phương và mỗi quốc gia, có ảnh hưởng đến sự phát triển của

quốc gia.

Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì NSNN càng đóng góp vai trị quan trọng. Trong khi nguồn thu NSNN là

có hạn thì việc quan lý nhằm nâng cao hiệu quả chỉ tiêu NSNN từ Trung ương đến địa

phương có ý nghĩa quyết định đến sự 6n định và phát trién của đất nước. Chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản là chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư phát triển, trong đó, chỉ thường xuyên NSNN là khoản mục chi chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm hơn 60% trong cơ cấu chỉ NSNN. Việc thực hiện cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên NSNN có hiệu quả là điều thiết yêu dé góp phan thúc đây phát triển kinh tế quốc gia.

Trong những năm qua, cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên

NSNN của huyện Văn Lâm đã có những chuyền biến tích cực, giúp phát triển kinh tế-xã hội và phát huy các thế mạnh trên địa bàn huyện. Bên cạnh các thành tựu đạt được, cơng tác này vẫn cịn một số hạn chế dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong chi NSNN, cản trở tiềm năng phát triển kinh tế xã hội. Với mong muốn nghiên cứu rõ hơn về những chính sách, quy định trong cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên NSNN của huyện Văn Lâm cũng như tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đang vướng mắc từ đó đề xuất giải pháp chính là lý do để em lựa chọn đề tài “Phân tích lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” làm chủ đề nghiên cứu.

2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ;

<small>Vi chi ngân sách là van đê het sức quan trong, bao gôm nhiêu khoản chi liên</small>

quan đến đa số các ngành, lĩnh vực nên đến nay đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu liên quan đến van đề chi ngân sách nhà nước, chăng hạn như:

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>- Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện kiêm sốt chỉ thường xun Ngân sách nhà nước</small>

qua kho bạc Nhà nước Phú Yên”, tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy, năm 2020.

<small>- Luận văn thạc sĩ “Quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước cáp huyện</small>

tại huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”, tác giả Ngọc Thị Thu Hà, năm 2018.

- Đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường

<small>xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Tuy Phong — Bình Thuận”, KBNN Bình</small>

<small>Thuận, năm 2020.</small>

<small>- Luan văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu qua quản ly chỉ thường xuyên ngân sách nhànước tỉnh Vĩnh Phúc”, tắc giả Đặng Hữu Nghĩa, năm 2014.</small>

Nhìn chung, các van đề lí luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chỉ thường xuyên NSNN đã được đề cập đến dưới những góc độ nhất định trong các cơng trình nghiên cứu trên. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơng tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN một cách toàn diện, tong

<small>thê ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung.</small>

<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>

<small>Dé tài hướng đên các mục đích nghiên cứu cơ bản:</small>

<small>Thứ nhát, làm rõ các khái niệm, nội dung cơ bản, cơ sở lý luận về các vân đê</small>

liên quan lập dự toán và quyết toán chỉ thường xuyên NSNN.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Văn Lâm cũng như những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

Thứ ba, kiên nghị những định hướng, đưa ra những giải pháp thiết thực dé khắc phục những hạn chế cịn ton tại qua đó thực hiện hiệu quả hơn cơng tác lập dự tốn

và quyết toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Văn Lâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<small>Dé tai đi sâu vào tìm hiéu cụ thê những cơ sở lý luận chung về chi thường xuyên</small>

NSNN và công tác lập dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, cụ thé là khoản chi bảo vệ mơi trường. Qua đó đề xuất những giải pháp cu thé để hồn thiện cơng tác lập dự tốn, quyết toán chi thường xuyên

<small>NSNN trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>5. Câu hỏi nghiên cứu</small>

<small>- Thực trạng lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nướchuyện Văn Lâm hiện nay ra sao?</small>

- Những ưu điểm và nhược diém của q trình lập dự tốn và quyết tốn chi

<small>thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên? Nguyên nhân</small>

của những nhược điểm trên là gì?

- Dé hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Văn Lâm thì cần phải làm gì?

<small>6. Phương pháp nghiên cứu</small>

Đề tài sử dụng nguồn dit liệu bao gồm các văn bản luật như Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có tính pháp quy hướng dẫn cụ thé hóa cơng tác kiểm sốt chi NSNN, đánh giá cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường xuyên trên cơ sở thực tế. Dé tài chủ yêu sử dụng dữ liệu được thu thập từ Phòng Tài chính — Kế hoạch huyện

<small>Van Lâm, tỉnh Hưng Yên như các báo cáo chi NSNN, báo cáo lập dự toán chi thường</small>

xuyên NSNN và các dữ liệu liên quan. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các bài báo, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Trong đề tài nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích cơ bản như: Phương pháp so sánh, thống kê mô tả,..., dé quan sát và đánh giá quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển trong chỉ thường xuyên NSNN trên địa bàn trên địa bàn huyện Văn Lâm

làm tiền đề cho định hướng hoàn thiện công tác này trong tương lai.

7. Nguồn số liệu

<small>Những ket quả và các sô liệu trong bài đêu được thực hiện tại phịng Tài chính</small>

- Kế hoạch huyện Văn Lâm và không sao chép từ nguồn nào khác.

Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác lập dự tốn và quyết toán chỉ thường

<small>xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên</small>

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn và quyết toán

<small>chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Lâm</small>

Phần 3: Phần kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

PHAN NỘI DUNG

Chương 1: Co sở lý luận chung về cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi

<small>thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

1.1.M6t số khái niệm

<small>1.1.1. Ngân sách nhà nước</small>

Thuật ngữ ngân sách (budget) bắt nguồn từ tiếng Anh, có nghĩa là cái ví, cái xách. Trong đời sống kinh tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang một

ý nghĩa hoan toan khác. Từ xưa đến nay, khái nệm NSNN được đưa ra dưới nhiều

quan điểm khác nhau:

- Theo Từ điển Bách khoa tồn thư của Liên xơ (cit) thì ngân sách là:

“1. Bang liệt kê các khoản thu, chỉ bằng tiên trong một giai đoạn nhất định của

<small>nhà nước;</small>

2. Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bat kỳ một xí nghiệp, cơ quan, cá nhân nào

trong một giai đoạn nhất định.”

— Theo tài liệu “7w liệu xanh” của Pháp thì “ngân sách” được hiểu:

“1. Chứng thư dự kiến và cho phép các khoản thu, chỉ hang năm của nhà nước; 2. Tồn bộ tài liệu kế tốn mơ tả, trình bày các khoản thu và các khoản kinh phí

<small>của nhà nước trong một năm;</small>

3. Toàn bộ các tài khoản trình bày những khoản tiền mà một Bộ được cấp trong

<small>một nam”</small>

- Theo Từ điển kinh doanh nước Anh, do J.H. Adam biên tập, thuật ngữ NS được

<small>giải nghĩa như sau: “Ngân sách:</small>

1. Bảng kế toán về khả năng thu nhập và chỉ tiêu trong một giai đoạn nhất định

<small>của tương lai, thường là một nam;</small>

2. Ngân sách nhà nước là bảng kế hoạch về thu nhập và chỉ tiêu quốc gia trong tương lai. Nó được ơng Quốc khé đại than trình ra trước Nghị viện một lan trong một

năm, được Nghị viện xem xét và có những dé xuất thay đồi thuế khố, những dé xuất

<small>đó sau này trở thành luật trong năm tài chính;</small>

3. Bang tính toan vé kha năng chi phi dé thực hiện một kế hoạch hoặc một chương trình vì một mục tiêu nhất định nào đó (ngân sách quảng cáo, ngân sách dau

<small>tu, ngân sách nghiên cứu) ”</small>

Một số đặc trưng cơ bản của NS được rút ra từ những nội dung trên như sau:

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thứ nhất: Ngan sách là một bảng số liệu thống kê, trong đó dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước, Bộ và các cơ quan ngang Bộ,

<small>doanh nghiệp, gia đình, hoặc cá nhân</small>

Thứ hai: Ngân sách ton tại trong một khoản thời gian nhất định, thường là một

Ngồi ra, van dé thu, chi NSNN khơng giống với thu, chi của bat kì chủ thé nào

<small>khác trong xã hội. Hoạt động thu, chi của nhà nước do pháp luật quy định và luôn</small>

luôn được đảm bảo thực hiện bằng pháp luật. Về ý nghĩa kinh tế, quá trình phân phối và phân phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội được thể hiện qua hoạt động thu, chi của ngân sách. Về bản chất xã hội, NSNN là một công cụ dé thực hiện chức năng của nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử, nó mang tính giai cấp do nhà nước là đại diện của một giai cấp.

Vậy có thé hiểu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chỉ của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyên quyết định, được thực hiện trong một

<small>năm nham thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cua Nhà nước. ”</small>

<small>1.1.2. Chỉ thường xuyên</small>

Chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Trong đó, chi thường xuyên có vai trị thực hiện các nhiệm vụ thường xun của Nhà nước về bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế — xã hội, đảm bảo các hoạt động của tơ chức chính trị — xã hội, bộ máy nhà nước hoạt động én định, và hỗ trợ hoạt động của

<small>các tơ chức khác.</small>

Có thé nói những khoản chi này là liên tục và mục đích quan trọng nhất là nhằm

bảo đảm sự vận hành của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước cũng như những tơ chức khác có rất nhiều lao động và đây là cơ quan có số lượng lao động lớn nhất và

rộng rãi nhất trên cả nước. Chính vì vậy những khoản chi thường xuyên cơ bản nhất

<small>như trả lương cũng là một con sơ lớn và có chu kỳ liên tục.</small>

Chi thường xuyên cụ thé thường gồm các khoản:

1) Chi cho y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục

và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học nghệ thuật, thé dục thé thao, môi trường,

<small>các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lí;</small>

2) Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế đo các cơ quan trung ương quản lí;

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3) Chi cho hoạt động quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

<small>4) Chi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng Cộng sản</small>

Việt Nam và các tơ chức chính trị - xã hội;

<small>5) Chi cho hoạt động trợ giá cua Nhà nước;</small>

6) Chi cho các chương trình quốc gia; 7) Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;

8) Chỉ trợ giá cho các đối tượng chính sách...

<small>1.1.3. Lập dự tốn ngân sách nhà nước</small>

Cơng tác lập dự tốn là q trình bao gồm các bước phân tích, đánh giá, tổng

hợp, từ đó giúp đơn vị dự kiến về các chỉ tiêu về thu, chi có thé đạt được trong năm kế hoạch. Cơng tác này cũng giúp đảm bảo hồn thành, thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra bằng cách xác lập các biện pháp về kinh tế - tài chính.

s.Ý nghĩa của việc lập dự tốn:

Cơng tác lập dự tốn là khâu mở đầu trong q trình quản lý tài chính của các cơ quan Nhà nước, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý tài chính. Vì vậy,

<small>đây là cơng tác vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa là:</small>

Thứ nhất, cơng tac lập dự tốn là cơ sở dé đánh giá nhu cầu và khả năng tài chính

của các cơ quan, đơn vị, qua đó giúp các cơ quan, đơn vị có thể phát huy tính hiệu

quả trong q trình sử dụng tài chính, đồng thời hạn chế những trở ngại.

Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu, tuy nhiên, hoạt

động thu và chỉ trong các cơ quan Nhà nước ln có sự khác nhau về mặt thời gian,

đơi khi, các đơn vị có nhu cầu chi nhưng khoản thu không đủ đáp ứng và ngược lại. Vì vậy, kế hoạch thu và chi là rất cần thiết dé các nhà quản lý có thé điều hành co

<small>quan, đơn vị một cách chủ động.</small>

<small>Thứ ba, cơng tác lập dự tốn là hoạt động làm cơ sở cho q trình thực hiện dự</small>

<small>tốn của các cơ quan, đơn vi. Vì vậy, cơng tac lập dự tốn g1ữ vai trò quan trọng trong</small>

<small>hoạt động quan lý tài chính của một don vi, là kim chi nam của q trình thực hiện dự</small>

<small>tốn sau này của đơn vi. Cơng tác lập dự tốn cũng là một trong những thước đo đánh</small>

<small>giá hiệu quả thực hiện dự toán của các cơ quan Nhà nước.</small>

e Yéu cầu của công tác lập dự tốn

Theo Thơng tư số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, u cầu của cơng tác

lập dự tốn NSNN bao gồm:

“1. Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tong hop theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cau giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chỉ trả nợ.

2. Dự tốn ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu cau, nội dung, biéu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư này va Thông tư hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời han lập dự toán ngân sách nha nước

<small>hàng năm của Bộ Tài chính.</small>

3. Dự tốn ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính

<small>4. Dự tốn ngân sách các cap phải bao đảm cân đôi theo nguyên tac sau:</small>

4.1. Đối với dự toán ngân sách nhà nước: tong số thu thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tông số chỉ thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu

tư phát triển.

4.2. Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh: phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp tỉnh gồm: các khoản thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng

100%, các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) đã

được quy định và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương (nếu có); số dự kiến huy động vốn trong nước dé đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tang quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 26 của Nghị định SỐ

<small>60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.</small>

<small>4.3. Đơi với dự tốn ngân sách cap huyện, và cap xã phải cân băng thu, chi.”</small>

1.1.4. Quyết toán ngân sách nhà nước

Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong q trình quản lý tài chính năm. Cơng tác quyết tốn được cơ quan có thâm quyền phê chuẩn, là việc tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện ngân sách và chính sách tài chính ngân sách của quốc gia, đồng thời xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước khi sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia dé thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong một thời gian nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

‹ nghĩa của công tác quyết tốn

- Việc thực hiện tốt cơng tác quyết tốn sẽ là tiền đề để đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính năm bởi hoạt động này cung cấp các thơng tin cần thiết. Qua đó,

các cơ quan, đơn vi có thể rút ra những kinh nghiệm thiết thực cho năm sau.

- Kết quả của công tác quyết tốn giúp tơ chức có thê tự kiểm điểm, đánh giá lại

hoạt động của mình trong năm qua, trên cơ sở đó đưa ra những điều chỉnh kịp thời

<small>phù hợp với tình hình của đơn vi và xu hướng của xã hội.</small>

1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Vẻ mặt nội dưng: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, được xác định bởi những con số cụ thé. NSNN nhằm xác định kha năng tài chính của nhà nước, đồng thời tạo sự chủ động trong hoạt động của NSNN, tạo thế cân bang

<small>trong thu chi.</small>

Về mặt pháp ly: NSNN là kế hoạch tài chính của quốc gia, thé hiện các mỗi quan hệ về giữa nhà nước và xã hội về lợi ích kinh tế, do NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính. Vì vậy, NSNN được quyết định bởi Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta. Việc này nhằm kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp.

Về mặt thời gian: NSNN tồn tại trong vòng 12 tháng, tùy vào từng quốc gia ma có thời gian bắt đầu và kết thúc khác nhau, có thé bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm, tuy nhiên cũng có thê bắt đầu và kết thúc vào những khoảng thời gian khác. Vé muc dich: NSNN nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Do nhu cầu chỉ tiêu, Nhà nước đã sử dụng pháp luật để ban hành chính sách thuế khố và các tô chức, cá nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho nhà nước với tư

cách là chủ thé thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách bắt buộc. Người dân cần ý

thức được vai trò quan trọng của NSNN nhằm thực hiện các chức năng về kinh tế

<small>-xã hội trong quá trình sử dụng ngân sách.</small>

<small>1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước</small>

Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia cũng như có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước:

- Chức năng phân phối: Ngân sách nhà nước có vai trị huy động các nguồn tài

chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu chỉ tiêu của Nhà nước. Đây là vai trò quan trọng

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhất của ngân sách nhà nước giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ

<small>của mình.</small>

- Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính thúc day sự phát triển kinh té - xã hội: Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính quan trọng góp phần thúc đây sự phát

triển của nền kinh tế, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, én định giá

cả, thị trường đồng thời giải quyết các bat ồn và những nguy cơ tiềm ân đối với sự phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, để vai trò này của ngân sách nhà nước được thực hiện tốt nhất thì

<small>ngân sách nhà nước phải có quy mơ lớn, các chính sách tai khóa đưa ra phải phù hop,</small>

như vậy thì mới có thê kích thích sản xuất, kích cầu trong nước, góp phần thúc đây

nền kinh tế phát triển và tăng trưởng 6n định.

- Ngân sách nhà nước là công cụ bù đắp những khiếm khuyết của nên kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì những khiếm khuyết mà nó gây ra là điều khơng thê tránh khỏi. Bởi lẽ, nếu để nền kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có sự điều tiết của Nhà nước thì sự phát triển đó sẽ khơng thé bền vững. Sự phát triển kinh tế cũng kéo theo những hệ lụy như ơ nhiễm mơi trường, phân hóa giàu

nghèo, bat 6n xã hội.

Chính vì vậy, ngân sách nhà nước chính là cơng cụ quan trọng góp phần bù đắp những khiếm khuyết của nền kinh tế, phân phối lại nguồn thu nhập giữa các tang lớp nhân dân, cung cấp các hàng hóa cơng cộng cho xã hội, phát triển cân đối giữa các

vùng, miền, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái...

<small>1.4. Nội dung chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước</small>

Các khoản chi thường xuyên có thé được phân chia thành các nhóm:

- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, phụ cấp lương, tiền cơng,

tiền thưởng, các khoản đóng góp theo lương, phúc lợi tập thê và các khoản thanh toán

<small>khác cho cá nhân theo quy định.</small>

<small>- Các khoản chi nghiệp vụ chun mơn: chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng, chivật tư văn phịng, chi th mướn, chi cơng tác phi, chi các khoản đặc thù, chi đoàn ra</small>

đoàn vào, chi sửa chữa thường xuyên tai sản có định phục vụ công tác chuyên môn.. - Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.

- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao gồm: chỉ cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>- Các khoản chi thường xuyên khác.</small>

<small>Các hoạt động chi thường xuyên của đơn vi tự đảm bao chi thường xuyên được</small>

<small>quy định như sau:</small>

- Chi tiền lương:

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vi chi trả tiền lương theo ngạch, cấp bậc,

chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp có sự điều chỉnh tiền lương của Nhà nước, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách Nhà nước không cấp bô sung.

<small>- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý</small>

Đối với nội dung chi đã có định mức: Don vi tự đưa ra mức chi cao hơn hay thấp hơn định mức và quy định theo quy chế chỉ tiêu nội bộ tùy thuộc vào khả năng tài

<small>chính của mình.</small>

Đối với nội dung chỉ chưa có định mức: Căn cứ tình hình thực tế và quy chế chỉ tiêu nội bộ, đơn vi tự xây dựng mức chi phù hợp và tự chịu trách nhiệm về quyết định

- Trích khấu hao tài sản cô định.

1.5. Các giai đoạn lập dự toán và quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước

<small>1.5.1. Quy trình lập dự tốn chỉ thường xun ngân sách nhà nước</small>

Theo quy định của Thông tư số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước”, đơn vị

<small>lập dự toán ngân sách được quy định như sau:</small>

“Đơn vị dự toán cấp I là đơn vi trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do

Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Don vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tơ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách

của đơn vị mình và cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.

Đơn vị dự toán cấp II là don vi cap dưới đơn vi dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vi dự toán cấp II (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tô chức thực

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>hiện cơng tác kê tốn và qut tốn ngân sách của đơn vi mình va cơng tác kê tốn và</small>

quyết toán của các đơn vị dự toán cấp đưới theo quy định.

<small>Don vị dự toán cap III là đơn vi trực tiêp sử dụng ngân sách, được đơn vi dựtoán câp I hoặc câp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tơ chức, thực hiện cơngtác kê toán và quyết toán ngân sách của đơn vi minh và đơn vi sử dụng ngân sách trực</small>

thuộc (nếu có) theo quy định.

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự tốn cấp III được nhận kinh phí đề thực hiện phần

công việc cụ thé, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn theo quy

e Quy trình lập dự tốn chi thường xun của NSNN được tiến hành theo các

<small>bước cơ bản sau đây:</small>

Bước 1: Xác định và giao số kiểm tra từ cơ quan hành chính ở trung ương và địa

phương cho các cơ quan chủ quản cấp ngành và UBND cấp đưới

<small>Bước 2: Lập dự tốn</small>

<small>Bước 3: Hồn thiện dự tốn và trình đơn vị câp trên</small>

Thứ nhất, căn cứ vào thơng tư 59/2003/TT-BTC:

“1.1. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự tốn ngân sách nhà nước và thơng báo sé kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan

<small>ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương va Uy ban nhân dân</small>

các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

<small>1.2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung</small>

ương căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn, số kiểm tra

về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính và căn cứ yêu cầu nhiệm vu cụ thé của bộ, cơ

<small>quan, thông bao sô kiêm tra vê dự toán ngân sách cho các đơn vi trực thuộc.</small>

1.3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,

Thơng tư hướng dẫn, số kiểm tra về du toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào

định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thê của địa phương,

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>căn cứ khả năng cân đôi ngân sách địa phương, hướng dân và thông báo sơ kiêm travề dự tốn ngân sách cho các đơn vi trực thuộc va Uy ban nhân dân cap dưới.</small>

<small>1.4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung</small>

ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp đưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ

<small>zRK</small>

1.5. Trước ngày 10 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thơng báo số kiểm tra dự

<small>tốn ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác</small>

ở trung ương và Uy ban nhân dân các tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương, nội dung

<small>sô kiêm tra gôm:</small>

<small>- Tông mức va từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đôi với các bộ, cơ quan ngang</small>

<small>bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.</small>

- Tổng số thu, chỉ và một số lĩnh vực chỉ quan trọng đối với các tỉnh, thành phố

<small>trực thuộc trung ương.”</small>

Thứ hai, căn cứ theo văn bản hướng dẫn lập dự tốn kinh phí và số kiểm tra, các đơn vị tiến hành lập dự tốn chi thường xun của mình, sau đó gửi cho đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính. Cơ quan Tai chính các cấp ở địa phương có

trách nhiệm xem xét và tổng hợp dự tốn của các cơ quan, đơn vi dự toán cơ sở của

mình dựa vào mức độ phân cấp về chi thường xun.

Phịng Tài chính cấp huyện có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự tốn kinh phí

của các đơn vị sự nghiệp dé lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện và báo cáo dự toán nảy cho Sở Tài chính. Tiếp theo, Sở Tài chính có nhiệm vụ xem xét và tong hợp dự tốn kinh phí và dự toán chi thường xuyên của các huyện dé lập và báo cáo dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tinh cho Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có

trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp dự tốn kinh phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan ngang Bộ, ,..., cùng với dự toán chi thường xuyên của các tỉnh, thành phố dé lập

<small>thành dự toán chi thường xuyên NSNN.</small>

Trong q trình tổng hợp, lập dự tốn chi thường xuyên NSNN, cơ quan Tài

chính các cấp cần phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập dự toán trực thuộc đề có thé điều chỉnh kịp thời các điểm bat thường trong dự toán đã lập của các don vị. Trong

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trường hợp có ý kiến khác nhau về dự toán chỉ thường xuyên giữa Bộ Tài chính và các cơ quan ở Trung ương hoặc UBND các cấp, Bộ Tài chính có trách nhiệm phải

trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những ý kiến này để quyết định theo thâm

quyên. Tương tự, nếu có ý kiến khác nhau giữa don vị lập dự toán va cơ quan tài chính ở các địa phương, thì cơ quan tài chính cấp đó cần phải trình UBND hoặc Chủ tịch UBND cấp đó quyết định.

<small>Thứ ba, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được Bộ Tài chính, cơ quan</small>

quyền lực nhà nước đồng cấp thơng qua và được sự chấp thuận của cơ quan hành

chính nhà nước cấp trên; cơ quan Tai chính sau khi xem xét va điều chỉnh lại cho phù hợp sé đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nước đồng cấp chính thức phân bơ và giao dự tốn chỉ thường xuyên cho các cấp, các ngành và các đơn vị. Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khóa XI, Quốc hội có trách nhiệm phải phân bổ dự toán ngân sách Trung ương; HĐND: “các cấp phải phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Việc lập dự tốn chỉ thường xun chỉ được coi là hoàn tất và tuân thủ đúng quy định của Luật NSNN hiện hành khi vào thời điểm trước ngày 21 tháng 12 của năm báo cáo, tất cả các đơn vị dự toán cấp cơ sở đã nhận được thông báo về tổng số kinh phi theo dự toán của đơn vi đã được duyệt và đơn vi được quyền

sử dụng cho năm kế hoạch.”

Trình tự lập dự tốn như trên khiến cho q trình lập dự tốn chi thường xun

NSNN có thé vừa đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, đồng thời thé hiện rõ nguyên

tắc thống nhất, tập trung và dân chủ trong quản lý NSNN.

Tuy nhiên, việc lập dự toán vẫn cịn một số hạn chế, nếu có một số khoản chỉ

<small>khơng được đưa vào dự tốn do các đơn vị khơng phán đốn chính xác được các nhiệm</small>

vụ phải thực hiện, thì trên ngun tắc sẽ khơng được chi tiêu để thực hiện nhiệm vụ.

1.5.2. Quy trình quyết tốn chi thường xun ngân sách nhà nước

Quy trình quyết tốn ngân sách nhà nước được áp dụng đối với tất cả các khoản ngân sách nhà nước giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy định

và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

Theo quy định của Thông tư số 59 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính

“Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước”, quy trình quyết toán NSNN được quy định như sau:

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

“1. Sau khi kết thúc cơng tác khóa số kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số liệu trên sơ sách kế tốn của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với chứng từ thu, chỉ ngân sách của don vi và số liệu của cơ quan tải chính, Kho bạc Nhà nước về tổng sỐ

<small>va chi tiêt; trên cơ sở đó đơn vi dự tốn tiên hành lập báo cáo qut tốn năm.</small>

2. Ngồi mau biéu báo cáo quyết toán năm theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đơn vị dự tốn cịn phải gửi kèm báo cáo giải trình chỉ tiết các loại hàng hóa, vật tư tồn kho, các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn quỹ tiền mặt, số

dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán đã được xử lý theo quy định tại Điểm 4.1

phần V của Thông tư này để cơ quan chủ quản cấp trên (hoặc cơ quan tài chính cùng cấp) xem xét trước khi ra thơng báo duyệt (hoặc thâm định) quyết toán năm cho đơn vị. Việc xét duyệt va thâm định quyết toán năm thực hiện theo đúng quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính

3. Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vi dự toán cấp dưới, thủ trưởng đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp đưới. Trong phạm vi 10 ngày ké từ ngày nhận được thơng báo xét duyệt quyết tốn, đơn vị dự tốn cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu trong thơng báo xét duyệt quyết tốn. Trường hợp đơn vi dự tốn cấp dưới có ý kiến khơng thống nhất với thơng báo duyệt quyết tốn của đơn vị dự tốn cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp II có ý kiến khơng thong nhất với thơng báo duyệt

quyết toán của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I thì phải có văn bản gửi cơ quan tài chính (đồng cấp với đơn vị dự tốn cấp I) dé xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thâm quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành

theo thơng báo duyệt quyết tốn của đơn vị dự tốn cấp trên.

4. Đơn vị dự tốn cấp I có trách nhiệm duyệt bao cáo quyết toán của các đơn vi

trực thuộc, tơng hợp và lập báo cáo quyết tốn năm (gồm báo cáo quyết tốn của đơn

vị mình va báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc), gửi co quan

tài chính đồng cấp. Đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách trung ương, Bộ Tài chính

có trách nhiệm thâm định quyết toán năm trong thời gian tối da 30 ngày, ké từ ngày

nhận được báo cáo quyết toán; đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian thâm định quyết toán cụ thể, nhưng phải

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đảm bảo thời gian quyết toán theo quy định của Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước.

Trong phạm vi 10 ngày kề từ khi don vị dự toán cấp I nhận được thơng báo nhận xét

quyết tốn năm của cơ quan tài chính, đơn vị dự tốn cấp I phải thực hiện xong những yêu cau trong thông báo nhận xét quyết tốn của cơ quan tài chính.

Trường hợp đơn vị dự tốn cấp I có ý kiến khơng thống nhất với thơng báo nhận xét quyết tốn của cơ quan tài chính thì phải trình Uỷ ban nhân dân đồng cấp (nếu là đơn vị dự toán thuộc cấp chính quyền địa phương) hoặc trình Thủ tướng Chính phủ

(nếu là đơn vị dự toán thuộc trung ương) dé xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý

kiến quyết định của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và Thủ tướng Chính phủ thì mọi quyết

<small>định của cơ quan tải chính phải được thi hành.</small>

5. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự tốn cấp I.

6. Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản, các chương trình dự án quốc gia, kết thúc năm ngân sách chủ đầu tư lập báo quyết toán thực hiện vốn đầu tư trong năm theo từng cơng trình, dự án gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp. Việc duyệt, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định riêng của

<small>Bộ trưởng Bộ Tài chính.”</small>

1.6. Nội dung phân tích lập dự tốn và quyết tốn chỉ thường xun ngân sách

<small>nhà nước</small>

<small>s Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thường xuyên NSNN</small>

- Dự toán được lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS theo quy định

<small>hiện hành.</small>

<small>- Lập dự toán đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN: Dự</small>

tốn có thể thuyết minh, giải trình cụ thé về cơ sở pháp lý, chi tiết tính tốn.

<small>- Lập dự toán bám sát nhiệm vụ chi của từng cơ quan, đơn vi hay dàn trải, khôngđúng nhiệm vu chi của từng đơn vi.</small>

- Phân bồ kịp thời NS chi thường xuyên.

- Các khoản chi phải được quyết định phân bổ theo đầu mối và theo lĩnh vực

ngay từ đầu năm; số chi cho giáo dục đào tạo, sự nghiệp môi trường không thấp hơn số cấp trên giao. Khơng bé trí các khoản chi chưa được cấp có thâm quyền phê duyệt chế độ, định mức chỉ.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Tiêu chí đánh giá cơng tác quyết toán chi thường xuyên NSNN

- Hệ thống biêu mẫu đầy đủ và đúng theo quy định hiện hành. - Thời gian trong lập báo cáo quyết toán đúng theo quy định. - Hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán đủ, đúng theo quy định.

<small>- Công tác xử lý các vi phạm đúng theo quy định.</small>

- Số quyết toán chỉ là số đủ thủ tục thanh toán trong niên độ theo chế độ quy định và số chi chuyển nguồn theo quyết định của cấp có thâm quyền; nội dung của

báo cáo quyết toán ngân sách phải đúng với các nội dung trong dự tốn được giao; phải có báo cáo thuyết minh quyết tốn năm và có đầy đủ biểu mẫu báo cáo quyết

toán theo quy định; có đối chiếu với kho bạc và xác nhận của kho bạc về tổng số và

chỉ tiết.

1.7. Kinh nghiệm trong nước về phân tích lập dự tốn và quyết tốn chỉ thường

<small>xuyên ngân sách nhà nước "</small>

<small>1.7.1. Chỉ thường xuyên tại Thành phơ Hồ Chí Minh</small>

Trong những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện chi thường xuyên

<small>ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật, đảm bảo phù hợp với khả năng thu</small>

ngân sách và xử lý kịp thời các nhu cầu, bảo đảm an sinh xã hội. Đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động của các cơ quan Dang, Nhà nước, Doan thé, giữ vững ơn định chính trị,

củng cơ quốc phịng, an ninh trên địa bàn thành phố. Đồng thời quan lý chặt chẽ nguồn cải cách tiền lương theo quy định và chỉ trả kịp thời các chính sách chế độ, chính sách

Thành phố đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý, điều hành

chi ngân sách bám sát dự toán được giao, chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả việc sử dụng ngân sách. Mặc dù, trong năm có một số khoản chi phát sinh ngồi dự tốn, nhưng do đã được dự phịng nên thành phố van đáp ứng được các nhiệm vụ chi đề ra; đồng thời, thành phố cũng tập trung nguồn lực dé bố trí cho các nhiệm vụ chi cần tập trung nguồn lực như giáo dục (chiếm 21,73% trong tông chi cân đối), y tế (chiếm 5,16% trong tổng chi cân đối), đảm bảo xã hội (chiếm 3,3% trong tổng chi cân déi)...Két qua chi thường xuyên ngân sách 2019 như sau:

- Tổng chỉ thường xuyên năm 2019 là 42.077,650 tỷ đồng, đạt 88,74% dự HĐND thành phố giao (47.419 tỷ đồng), chiếm ty trọng 45,41% trong tổng chi cân đối ngân sách; trong đó, chi y tế, dân số và gia đình đạt 107,67% so với dự toán là do trong

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

năm 2019, thành phố đã khai thác khoản thu viện trợ (860,704 tỷ đồng) dé thực hiện các nhiệm vụ chi sự nghiệp y tế.

Số quyết toán chi thường xuyên là 42.077,650 tỷ đồng, chiếm ty trọng 45,41% trong tong chi cân đối ngân sách, đạt 88,74% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao. Chi tiết các lĩnh vực chi thường xuyên như sau:

- Chỉ giáo dục, đào tạo và dạy nghề: 15.055,366 tỷ đồng, đạt 90,52% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố (16.631,687 tỷ đồng), tăng 32,55% so cùng kỳ

(11.358.043 tỷ đồng). Nếu tính cả chi từ nguồn đầu tư phát triển (5.084.848 tỷ đồng) thì tong chi cho giáo dục - đào tạo là 20.140,214 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 21,73% trong

tổng chỉ cân đối ngân sách.

- Chỉ khoa hoc và công nghệ: 720,245 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,71% trong tong chi thường xuyên, đạt 52,18% dự tốn Hội đồng nhân dân thành phó (1.380,291 tỷ đồng), tăng 38,25% so cùng kỳ (520,972 tỷ đồng). Nếu tính cả chi từ nguồn đầu tư phát triển là 367,410 tỷ đồng thì tổng chi cho lĩnh vực khoa học công nghệ là

1.087,655 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng chi cân đối ngân sách.

- Chỉ quốc phòng: 843,445 tỷ đồng, đạt 93,76% so với dự toán (899,556 tỷ đồng), tăng 8,42% so với cùng kỳ (777,936 tỷ đồng).

- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: 544,878 tỷ đồng, đạt 96,68% so với dự

toán (563,608 tỷ đồng), giảm 20,07% so với cùng kỳ (681,706 tỷ đồng).

- Chỉ y tế: 3.36 1,660 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,99% trong tong chi thường xuyên, đạt 107,67% dự tốn Hội đồng nhân dân thành phó. Nếu tính ca chi từ nguồn đầu tư phát triển là 1.416,167 tỷ đồng thì tổng chi cho sự nghiệp y tế là 4.777,827 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 5,16% trong tổng chỉ cân đối ngân sách địa phương.

- Chi văn hóa - thơng tin: 538,875 tỷ đồng, đạt 102,81% so với dự toán (524,170

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Chỉ hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đồn thể: 7.998,301 tỷ đồng, đạt 98,57% dự tốn (8.114,389 tỷ đồng) và tăng 16,21% so cùng kỳ (6.882,537 tỷ đồng).

- Chi đảm bảo xã hội: 2.753,585 tỷ đồng, chiêm ty trọng 6,54% trong tông chi thường xuyên, đạt 89,81% dự toán (3.066.080 tỷ đồng) và giảm 0,76% so cùng kỳ (2.714.724 tỷ đồng).

- Chỉ khác: 483,557 tỷ đồng, đạt 46,75% dự toán (1.034,356 tỷ đồng) và giảm

31,22% so cùng kỳ (703,072 tỷ đồng).

1.7.2. Chỉ thường xuyên tại huyện Tran Văn Thời, tỉnh Cà Mau

Chi thường xuyên tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau chiếm ty trọng lớn trong cơ cau chi NS địa phương, chi phối đến các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phan ồn định chính trị và phát triển kinh tế của huyện. Dự toán giao đầu năm 2019 là 506 tỷ 143 triệu đồng; kết qua chi ngân sách 618 tỷ 449 triệu đồng (bao gồm nguồn vốn tỉnh hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách: 95 tỷ 376 triệu đồng và nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững dé thực hiện các dự án phát triển sản xuất, duy tu, sửa chữa), đạt 122,2% so với

<small>dự toán năm, cụ thê một sô nguôn chi lớn như:</small>

- Chi sự nghiệp giáo dục — đào tao và dạy nghề: 305 tỷ 308 triệu đồng, đạt 103,6%

<small>so với dự toán năm, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2018; chi vượt dự tốn là do thực</small> hiện chi chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

- Chỉ các hoạt động kinh tế: 85 tỷ 420 triệu đồng, đạt 219,6% dự toán năm. Nguyên nhân chi vượt cao là do thực hiện chi từ nguồn tỉnh bổ sung mục tiêu như: kinh phí kiến thiết thị chính (cây xanh đô thị); Trung ương cấp bù miễn thủy lợi phí dé nạo vét các cơng trình thủy lợi; duy tu, sửa chữa các cơng trình giao thơng; hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP dé thực hiện đầu tư lộ giao thơng nơng thơn, nạo vét cơng trình thủy lợi và các dự án phát triển sản xuất

<small>trên địa bàn huyện.</small>

- Chi quản ly hành chính: 139 tỷ 865 triệu đồng, đạt 122,7% so với dự toán; chi

vượt dự toán là do thực hiện chỉ từ nguồn tỉnh bổ sung mục tiêu như: kinh phi chi trả lương và các chế độ phụ cấp khác cho tri thức trẻ; hỗ trợ tiền tết cho cán bộ, công chức, viên chức; hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; kinh phí tinh giản biên

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và chỉ điều

chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.

- Chỉ đảm bảo xã hội: 45 tỷ 215 triệu đồng, đạt 184,3% so với dự toán năm. Nguyên nhân chi tăng cao là do thực hiện chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội đối

với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/ND-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ, chỉ hỗ trợ tiền mai táng phí và mua bảo hiếm y tế cho các đối tuợng bảo trợ xã hội và người có cơng; chi hỗ trợ khơi phục sản xuất lúa và rau màu do bão số 01 (Pabuk); chi hỗ trợ người có cơng với cách mạng về nha ở theo Quyết định số

<small>22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.</small>

- Chỉ quốc phịng: 17 tỷ 948 triệu đồng, đạt 121,8% so với dự toán năm; chỉ vượt dự toán là do ngân sách huyện cân đối bổ sung thêm cho một số nhiệm vụ cần thiết,

cấp bách như: hỗ trợ kinh phí huấn luyện dân quân tự vệ, huấn luyện dự bị động viên

và thực hiện chi diễn tập phòng thủ cấp huyện...

- Chỉ an ninh: 05 tỷ 102 triệu đồng, đạt 173,9% so với dự toán năm; chi vượt dự

toán là do ngân sách huyện hỗ trợ thêm từ nguồn chi khác đề hỗ trợ hoạt động xử lý vi phạm hành chính theo Thơng tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính và kinh phí tỉnh bé sung muc tiéu dé thực hiện nhiệm vu dam bảo trật tự an tồn

<small>giao thơng.</small>

- Chỉ từ nguồn dự phòng ngân sách: 06 tỷ 971 triệu đồng (chủ yếu chi cho nhiệm

vụ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; dịch tả lợn Châu Phi; công tác phịng,

chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giao nhận tân binh, dự lễ tuyên thệ chiến sĩ mới; huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên; chi diễn tập phòng thủ cấp huyện.)

1.7.3. Những kinh nghiệm có thể vận dụng

Trên cơ sở những lý luận chung về chi thường xun NSNN, cơng tác lập dự tốn và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện và tham khảo những địa phương ở các vùng kinh tế khác nhau của cả nước, tác gia rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm tham khảo, vận dụng vào cơng tác lập dự tốn và quyết tốn chi thường

<small>xuyên NSNN của huyện Văn Lâm như sau:</small>

- Xác định tầm nhìn dài hạn, xây dựng kế hoạch tài chính và các mục tiêu phát triển cụ thé theo từng bước, từng thời kỳ để có định hướng vốn phù hợp. Cần có sự

<small>20</small>

</div>

×