Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.09 MB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN <small>KHOA KINH TE HỌC</small>
<small>NH TE QW,</small>
<small>GIANG VIEN HUONG DAN TS. NGUYEN VIET HUNGSINH VIEN THUC HIEN TONG KHANH LY</small>
<small>MA SINH VIEN 11193240</small>
<small>LOP CHUYEN NGANH KINH TE HOC 61</small>
HA NOI, NAM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế học—
Trường Dai học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thé các cán bộ giảng viên khác đã trực tiếp giảng dạy và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Hưng, người đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn và góp ý để em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp va người thân trong gia đình đã là điểm tựa tinh thần vững chắc trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hết sức hồn thiện, tuy nhiên chun dé này khơng thé
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ và
<small>các bạn.</small>
<small>Hà Nội, Năm 2023</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
Tống Khánh Ly
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LOI CAM DOAN
Em xin cam doan khoa luan nay hoan toan do em thuc hién. Cac phan trich
dẫn và tài liệu sử dung trong bài hồn tồn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của em. Nếu không đúng như
đã nêu trên, em xin chịu trách nhiệm về bài của mình.
<small>Hà Nội, Năm 2023</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
Tống Khánh Ly
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của dé tài...s-s- 5c sc se cstsecseEseEsessevseseeserseessessese 1
<small>2. Mục tiêu NGHIEN CUU ... << 9.99 94 99 999995 96.9894 5965. 2</small>
3. Đối tượng, câu hỏi và phạm Vi nghiên cứu...---° 2 s2 sssss<es<e 2
<small>4. Phương pháp nghiÊn CỨU ... << 5 S8 5 %9 9.9899 59 98895.84.95856 56% 3</small>
5. Kết cấu báo cáo nghiên Cứu ...-.---° s- << se sess£ss£sessesseseesessessrsesse 4
<small>1.1.1. Khái niệm và phương pháp tinh ŒGDP...à. S. cv hhhhinikerirerrre 6</small>
1.1.2. Lý thuyết về tăng trưởng GDP .ecsesccecsessesssesssssvessesssessesssessesssessecsisesecseseseess 6 1.2. Mơ hình dự báo với dữ liệu tần suất hỗn hợp...--.---s--s-<c<< 9 1.2.1. Mơ hình mẫu tan suất hỗn hợp (MIDAS) ...---- 2-2 s+cs+cs+ceecsersd 10 1.2.2. Mơ hình bắc câu (Bridge eqI@fiORS)...- - 2-52 ©c+Ss+E+E+EeEzEerterzrered 12 1.2.3. Mơ hình VAR tân suất hỗn hợp (MF-VAR)...---- s secs+c+cersered 13 1.2.4. Mơ hình nhân tổ tân suất hỗn Hiợp...--- 2-52 25sSsceecererersereered 13
CUA VIỆT NAM GIAI DOAN 20008-2(2/2...-- 2 s<ssessesssessessses 15
<small>2.1. Phan tích thực trang GDP của Việt Naim... s55 «55s ss< ssSsss 15</small>
2.1.1. Bói cảnh nên kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008 — 2022... l5 2.1.2. Diễn biến tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008 — 2022... T8
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP của Việt Nam... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.1. Yếu t6 tăng trưởng xuất khiẩh ...---22-52©5£+Se+E+E+ESESEEEerkerkerkerkee 19 2.2.2. Yếu tổ cán cân thanh tOGN coecceccecsessecsessessessessessesssssssesssssssssssssssessessesseeses 20
<small>1... .ỶẮặặŨ... 21</small>
2.2.4. Yếu tô Tăng trưởng doanh số bán lẻ ...---- 2 2 ©5z+c++£xe+z+rxecseeei 22 2.2.5. Yếu to tốc độ tăng trưởng sản xuất cơng nghiỆp...-2- e©cccscce+cee: 22
2.2.6. Yếu tố cản cân tHHƯƠNG THÁI... SG LH TH ng ng ng grkp 23
2.2.7. Những nhân tO khác...-- ¿+ 2 £++Ek+EE+E£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkerkrrkrvee 24
<small>2.3. Dữ liệu nghiÊn CỨU... do 6 5 6 5% 9 599 99 989 994.9999998904899489980960 26</small>
2.3.1. Nguồn Ait lIỆ...- 5-55 S5 +E‡SESEESEEEEEE2E1211211211211111211111211 111111 xe. 26 2.3.2. Mô tả và lựa chọn biến dự báo...--cccccccccsecxverrrrtrrrrrrtrrrrrrrrea 26 2.4. Xây dựng mơ hình phân tích dữ liệu tần suất hỗn hợp và kết quả dự
<small>báo tăng trưởng GDP của Việt ÌNam... <5 Ăn 1n gu nggg 33</small>
2.4.1. Xây dựng mơ hình hỒi qIy...- 52-565 ‡E‡EEEEEEEEEEEEerkerkerkerkee 33
2.4.2. Kết quả dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam bằng mơ hình MIDAS 33
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ...--.----s-sssss 37
3.2. Một số khuyến nghị ...-- << << se se EssEseEsEssesseseessersessessere 38 3.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu ...---s--s- sscssessessessess 39
DANH MỤC THAM KHẢO ... <5 s<©sssessevseEseesssrseessrrsscse 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">* BANG BIEU
Bang 2.1. Thống kê mô ta tăng trưởng kinh tế theo quý của Việt Nam giai đoạn
<small>"00/2/22 0000108Ẻ008 8... ... 18</small>
Bang 2.2. Các chỉ số kinh tẾ...----¿- 2 s2 E£EESEEEEE2E11712211271211 2211. crk. 27 Bang 2.3. Kết qua chạy mơ hình SPAC va SAC của chuỗi mơ hình TTCT_M
Bảng 2.7. Kết quả dự báo dữ liệu khuyết và đánh giá sai số dự báo... 32 Bảng 2.8. Đánh giá sai số dự báo của 3 mơ hình MIDAS ...--- 35
* HÌNH VE
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế theo quý của Việt Nam giai đoạn 2008-2022...18 Hình 2.2. Kết quả dự báo tăng trường GDP theo Q của 3 mơ hình MIDAS 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự báo kinh tế vĩ mô, đặc biệt là dự báo tăng trưởng GDP, luôn là một
nhiệm vụ quan trọng nhưng khó khăn đối với chính phủ của một quốc gia. Do tình hình kinh tế trong nước và quốc tế ngày càng trở nên phức tạp, đặc biệt là những bat ôn xảy ra gần đây bởi những cú sốc bên ngoài như dịch bệnh
COVID-19, những biến động của thị trường tài chính tồn cầu và những điều chỉnh bên
trong dẫn đến việc dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam ngày càng khó khăn
Dự báo tăng trưởng GDP là một trong những chủ đề nghiên cứu quan trọng được các nhà nghiên cứu rat quan tâm. Dé đưa ra dự báo tăng trưởng GDP chính xác, các mơ hình dự báo cần giải quyết hai vấn đề: một là lựa chọn hợp lý các yếu tố đưa vào mơ hình dự báo; hai là sử dụng hiệu quả các dữ liệu về các chỉ số
kinh tế đã được các cơ quan công bố. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều các dự báo
kinh tế được đưa ra bởi những tổ chức uy tín như Ngân hàng Thé giới (WB), quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hang Phát triển Châu A (ADB),... Những dự báo này thường không thống nhất với nhau do mỗi tô chức sử dụng một mơ hình dự báo riêng. Các mơ hình này thường được áp dụng cho tat cả các quốc gia, nó có
thé bỏ qua các đặc trưng kinh tế của từng quốc gia. Hơn nữa, các mơ hình dự
báo tăng trưởng GDP truyền thống chỉ phân tích được các biến có cùng tần suất trong cùng một giai đoạn nghiên cứu. Vì vậy chưa khai thác tốt được bộ dữ liệu đã công bố ở các tần suất khác nhau, với các độ trễ công bố cũng khác nhau.
Việc ứng dụng mơ hình phân tích dit liệu có tần suất hỗn hợp dé dự báo tăng
Hiện nay các mơ hình phân tích dữ liệu có tần suất hỗn hợp đang được ứng
<small>dụng rộng rãi do tính ưu việt, tồn diện và hiệu quả trong việc cải thiện độ chínhxác cua dự báo so với một sơ mơ hình dự báo truyền thơng. Tuy nhiên, tính đên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nay các nghiên cứu về tăng trưởng GDP của Việt Nam cịn rất ít, đặc biệt là nghiên cứu liên quan đến dự báo tăng trưởng GDP bằng mơ hình hồi quy dữ liệu tần suất hỗn hợp. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ kế thừa những lý thuyết liên
quan và phương pháp hồi quy dữ liệu có tần suất hỗn hop dé xây dựng mơ hình
<small>dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam.</small>
<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chính của đề tài tập trung vào dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam bang mơ hình phân tích dữ liệu có tần suất hỗn hợp.
* Mục tiêu cụ thể
Đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thê sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về GDP và mơ hình phân tích dữ liệu tần suất hỗn
<small>- Đánh giá thực trạng công tác dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam.</small>
- Xây dựng mơ hình phân tích dit liệu có tần suất hỗn hợp dự báo cho tăng
<small>trưởng GDP của Việt Nam.</small>
3. Đối tượng, câu hồi và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tăng trưởng GDP của Việt Nam, các biến số kinh tế vĩ mô với các loại tần suất khác nhau và mơ hình phân tích dữ
liệu có tần suất hỗn hợp.
<small>* Câu hỏi nghiên cứu</small>
Dé đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã xây dựng các câu hỏi
<small>nghiên cứu sau:</small>
Thứ nhất, Các biên và chỉ số kinh tế nào ảnh hưởng đến công tác dự báo
<small>tăng trưởng GDP của Việt Nam?</small>
<small>Thứ hai, Các phương pháp dự báo tăng trưởng GDP và mơ hình phân tích</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dữ liệu có tần suất hỗn hợp nào phục vụ cho công tác dự báo tăng trưởng GDP
<small>của Việt Nam?</small>
Thứ ba, Căn cứ kết quả nghiên cứu, cần đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với các biến tài chính dé được theo dõi chặt chẽ dé dự đoán những biến động
của chu kỳ kinh tế như thế nào?
<small>* Pham vi nghiên cứu</small>
(i) Về nội dung nghiên cứu: dé tài nghiên cứu thực trang công tác dự báo
<small>tăng trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian qua, các phương pháp dự báo</small>
tăng trưởng GDP và xây dựng mô hình phân tích dữ liệu có tần suất hỗn hợp
<small>phục vụ cho công tác dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam.</small>
(ii) Về thời gian nghiên cứu: Dé phân tích thực trạng công tác dự báo tăng
<small>trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian qua và xây dựng mơ hình phân tích</small>
dữ liệu có tần suất hỗn hợp phục vụ dự bao tăng trưởng GDP của Việt Nam, đề
tài tập trung chủ yếu trong giai đoạn 15 năm trở lại đây (2008 - 2022). Dữ liệu
của các biến được lấy theo ngày, tháng, quý, năm (tùy thuộc vào sự sẵn có của
<small>dữ liệu).</small>
(iii) Về khơng gian: thực hiện nghiên cứu với dữ liệu tại Việt Nam.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
* Cách tiếp cận
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả sẽ tiếp cận nghiên
<small>cứu theo các góc độ sau:</small>
- Tiếp cận từ góc độ Kinh tế Vĩ mô: các lý thuyết về GDP và phương pháp tính GDP, lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.
- Tiếp cận từ góc độ Kinh tế Lượng: các lý thuyết về phương pháp hồi quy với dữ liệu có tần suất hỗn hợp.
- Tiếp cận lich sử, logic: xem xét các cơng trình nghiên cứu trước đây dé đưa ra, hoàn thiện hệ thống các lý thuyết về tăng trưởng GDP, mơ hình với dữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">liệu có tần suất hỗn hợp, đồng thời xác định những van đề đã được nêu, những nội dung chưa được làm rõ dé xác định những điểm mới và phạm vi nghiên cứu
trong đề tài của mình.
- Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: từ các lập luận về lý thuyết, đề tài sẽ
đi vào xem xét thực tiễn về công tác dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam, công tác thu thập và công bé dữ liệu vĩ mơ, từ đó sẽ đi xây dựng mơ hình phân
tích dự báo với đữ liệu có tần suất hỗn hợp, ước lượng mơ hình và đề xuất phương
pháp dé phục vụ cho công tác dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian sắp tới.
<small>* Phương pháp nghiên cứu</small>
Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài sẽ bao gồm cả phương pháp nghiên cứu cụ thể như
- Phuong pháp phân tích, tong hop: Hệ thống hóa những van dé lý luận chung về GDP, tăng trưởng GDP, mơ hình dữ liệu tần suất hỗn hợp (MIDAS) dựa trên việc kế thừa các tài liệu tham khảo, các cơng trình nghiên cứu trong và
<small>ngoải nước.</small>
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: khai thác và sử dụng các nguồn
số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài từ các kênh thơng tin chính thức trong nước
và quốc tế như: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển Châu Á...
- Phương pháp phân tích, so sánh: trên cơ sở nguồn số liệu, so sánh đánh
giá thực trạng tăng trưởng của GDP giữa các giai đoạn và gắn với mục tiêu tăng trưởng kinh tế qua các thời kỳ; so sánh các phương pháp tính tốn và dự báo
GDP, cơng tác thu thập và công bồ số liệu vĩ mô của Việt Nam.
<small>5. Ket cau báo cáo nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề bao gồm các chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lý thuyết về GDP
Chương 2: Thực trạng GDP và sử dụng mơ hình phân tích dữ liệu có tần
suất hỗn hợp dé dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2022 Chương 3: Kết luận và khuyến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm). Xét về bản chất, GDP chính là tổng giá trị thị trường của tất cả các sản pham va dich vụ thành phẩm của tat cả các đơn vị tập trung trong nên kinh tế
của một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thé.
Điều này có nghĩa trong GDP khơng tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia.
<small>* Phương pháp tính</small>
GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng của một đất nước. Các chuyên gia thường sử dụng chỉ số GDP dé đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
<small>nước. Tuỳ theo mỗi góc độ khác nhau, GDP được tính theo các phương pháp</small>
khác nhau. Có 3 cách tính GDP thơng dụng nhất được áp dụng là phương pháp
sản xuất, phương pháp sử dụng cuối cùng và phương pháp thu nhập.
1) Phương pháp sản xuất
Xét về góc độ sản xuất, thì GDP chính là tơng giá trị gia tăng của nền kinh
tế trong một quốc gia theo một khoảng thời gian nhất định.
GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu
GDP = Giá trị sản xuất — chỉ phí trung gian + thuế nhập khẩu
<small>Trong đó:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thé là: thu nhập của người sản xuat, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng
- Thuế nhập khẩu: là loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngồi trong q trình nhập khẩu.
2) Phương pháp sử dụng cuối cùng (phương pháp tính theo tổng chỉ tiêu)
gia đình, tiêu dùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất - nhập khâu của một đất nước.
<small>Trong đó:</small>
- C: là tổng giá trị tiêu đùng cho sản phẩm và dịch vụ của các hộ gia đình trong quốc gia đó.
- I: là tổng giá trị tiêu dùng của các nhà đầu tư. - G: là tông giá trị chi tiêu của chính phủ.
- NX: là xuất khẩu rịng (tính bằng giá trị xuất khâu trừ đi giá trị nhập khẩu), thê hiện sự chênh lệch giữa xuất khâu và nhập khẩu trong quốc gia đó.
<small>3) Phương pháp thu nhập (phương pháp tính theo chỉ phi)</small>
Xét về góc độ thu nhập, GDP gồm thu nhập của người lao động, thuế sản
xuất, khẩu hao tài sản cô định dùng cho sản xuất và giá trị thang dư sản xuất trong kỳ của một đất nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Ti: thuế gián thu (loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập va tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa và
<small>dịch vu).</small>
- De: là khấu hao tài sản cé định.
1.L2. Lý thuyết về tăng trưởng GDP
<small>* Khái niệm</small>
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh
tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo
<small>thời gian.</small>
* Do lường tăng trưởng kinh tế
Có 2 cách dé đo lường tăng trưởng kinh tế như sau:
a) Do bang thay đổi GDP thực tế: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản
phẩm trong nước (GDP) của kỳ này so với cùng kỳ năm trước. Vì tốc độ tăng
trưởng kinh tế đo lường sự gia tăng của mức sản xuất, là một biến thực tế nên đo lường chúng ta sử dụng GDP thực tế.
<small>Trong do:</small>
- g,: Là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Y,: là GDP hay GNP tại thời điểm t của kỳ phân tích
<small>- Y.¡: là GDP hay GNP năm trước của kỳ phân tích.</small>
b) Do bằng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân theo thời kỳ (nhiều năm):
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">sánh đến năm thứ n.
- Yn: là GDP theo giá so sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên
- Yo: là GDP theo giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu.
- n: là số năm tính từ năm gốc so sánh cho đến năm báo cáo.
* Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
+ Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện.
+ Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp (Quy luật Okun: GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng thì tỷ lệ thất
<small>nghiệp giảm đi 1%).</small>
+ Tăng trưởng tạo tiền đề vật chat dé củng cơ an ninh quốc phịng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lý của nhà nước đối với xã hội.
* Đối với các nước chậm phát triển, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện
tiên quyết dé khắc phục sự tụt hậu về kinh tế so với các nước đã phát triển. 1.2. Mơ hình dự báo với dữ liệu tần suất hỗn hợp
Đặc trưng của các chi số kinh tế vĩ mô là thường được công bố với các tần suất khác nhau, có những chỉ số cơng bố theo năm, nhưng có những chỉ số lại
cơng bố theo q, theo tháng, theo ngày. Mặt khác, các chỉ số kinh tế vĩ mơ có
độ trễ cơng bố khác nhau cũng gây khó khăn cho việc khai thác dit liệu phục vụ
cho công tác dự báo. Các mơ hình dự báo truyền thống chỉ áp dụng được với bộ
dữ liệu chuỗi thời gian có cùng tần suất trong cùng một giai đoạn, vì vậy để đưa ra các dự báo kinh tế vĩ mô, các nhà nghiên cứu phải đưa các đữ liệu về cùng
một tần suất và quy về trong cùng một giai đoạn. Cách xử lý như vậy sẽ gây ra sai số ngay từ khâu xử lý dữ liệu và không khai thác được hết các dữ liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mơ đã cơng bó. Do đó, để khai thác tốt nhất những dữ liệu cơng
<small>bơ có được cho cơng tác dự báo, những năm gân đây nhiêu nhà khoa học rât</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quan tâm ứng dụng các mơ hình có các biến được thu thập và công bố với tần suất khác nhau. Một số mơ hình phổ biến được dùng trong phân tích dữ liệu với tần suất hỗn hợp gồm: các mơ hình mẫu tần suất hỗn hợp MIDAS (Mixed data
sampling), các mơ hình bắc cầu (bridge equations), mơ hình VAR tần suất hỗn
hợp MF-VAR (mixed frequency VAR) va mơ hình nhân tổ tần suất hỗn hợp. 1.2.1. Mơ hình mẫu tan suất hỗn hop (MIDAS)
Mơ hình hồi quy MIDAS sử dụng dữ liệu với tần suất hỗn hợp, được đề xuất bởi nhóm tác giả Eric Ghysels, Arthur Sinko & Rossen Valkanov năm 2002. Mơ hình MIDAS được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực tài chính và kinh tế vĩ mô và được Ghysels cùng một số tác giả phát triển cho ra các mơ hình mở rộng của
<small>MIDAS như AR-MIDAS, Nonlinear MIDAS, Unrestricted MIDAS, Asymetric</small>
MIDAS, Markov-Switching MIDAS, ... MIDAS có thé được xem xét như một cơng cụ hồi quy theo chuỗi thời gian, cho phép hồi quy với mẫu ở các tần suất
khác nhau trong đó các đa thức phân phối trễ được sử dụng đề đảm bảo tính kiệm
của mơ hình. MIDAS được sử dụng đầu tiên trong các ứng dụng tài chính
<small>(Ghysels, Santa-Clara, & Valkanov, 2005, 2006), nó cũng được sử dụng cho dự</small>
báo chuỗi thời gian trong kinh tế vĩ mô, và đặc biệt là GDP hàng quý với các chỉ số hàng tháng, như kết quả nghiên cứu của Clements & Galvao (2008),
Marcellino và các cộng sự (2009). Ưu điểm của MIDAS ngoài việc khắc phục
được van dé dữ liệu có tần suất hỗn hợp, còn giảm thiểu số lượng tham số ước lượng và làm cho mơ hình hồi quy đơn giản hơn. Ham trọng số được sử dụng dé giảm số lượng tham số trong hồi quy MIDAS. Theo các kết quả nghiên cứu đã công bố, MIDAS thưởng hiệu quả cho dự báo tức thời và dự báo ngắn hạn.
Mơ hình MIDAS là mơ hình phân tích dữ liệu với tần suất hỗn hợp, được
đề xuất bởi nhóm tác giả Eric Ghysels, Arthur Sinko & Rossen Valkanov năm 2002. Về cơ bản các mơ hình MIDAS là các hồi quy dạng rút gọn được tham số
<small>hóa, liên quan đên các quá trình lây mau ở các tân suât khác nhau. Trong đó, các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">biến giải thích có tan suất khác nhau va bằng hoặc cao hon tan suất của biến phụ thuộc, và đối với các biến giải thích có tần suất cao hơn, các đa thức phân phối
trễ được sử dụng để ngăn chặn sự gia tăng về số lượng tham số cũng như các
vấn đề liên quan đến lựa chọn thứ tự trễ.
Mơ hình dự báo MIDAS cơ bản cho 1 biến giải thích và hạ bước tiếp theo
<small>(hg-step- ahead) với hg = h„/m được xác định như sau:</small>
<small>Trong do:</small>
- y là biến phụ thuộc có tan suất thấp cịn x là biến giải thích có tần suất
- tạ là thời điểm mà y đã có sẵn dữ liệu và hạ là thời điểm muốn dự báo.
- m là chỉ số xác định mức độ cao hơn về tần suất của biến độc lập so với biến phụ thuộc. Ví dụ nếu y có tần suất quý và x có tần suất tháng thì m = 3, cịn nếu y có tần suất q cịn x có tần suất tuần thì m = 12.
<small>- b(Lm; 0)=Ö-g c(k; 8) LK, là đã thức trễ với Lm là toán tử trễ được xác</small>
<small>định bởi:</small>
- c(k; Ø) là các tham số của các hệ số độ trễ của mơ hình cần được ước
- Øo,Ø, là các hệ số của mô hình hồi quy.
Một trong các vấn đề chính của phương pháp MIDAS là tìm tham số hóa
phù hợp cho các hệ số trễ c(k; Ø). Vì Xim có tần suất cao hơn Yiq, việc mơ hình hoa day đủ thường yêu cầu nhiều độ trễ trong phương trình hồi quy, điều này có
thé dẫn đến tình trạng tham số hóa quá mức. Một số lược đồ trọng số phô biến
dé tham số hóa như Almon cịn gọi là “Tré Almon mũ” tương ứng với hàm trễ Almon. Cu thé lược đồ Almon được biéu diễn như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>nan đXP (Ark + ô+ Ogkđ)</small>
Với Q là số lượng tham số của 6, hay Ø = (Ø 1, @ 2, ..., 9g) là các tham số cần được ước lượng. Hàm này khá linh hoạt và có thé có nhiều hình dạng khác
nhau chi với vài tham số. Chúng có thé là mơ hình tăng dan, giảm dan hoặc lỗi
<small>lõm. Ghysel, Santa-Clara và Valkanov (2005) đã sử dụng dạng hàm này với hai</small>
tham số, cho phép tính linh hoạt cao và xác định có bao nhiêu độ trễ được đưa vào hồi quy. Vì lược đồ trễ Almon được sử dụng phơ biến nhất và có tính linh hoạt cao nên trong nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng lược đồ trễ Almon dé xác định các tham số hóa phù hợp cho các hệ số trễ của mơ hình. Như vậy để
<small>thực hiện dự báo tăng trưởng GDP, nghiên cứu này sử dụng mơ hình MIDAS</small>
với lược đồ trễ Almon trên tập dữ liệu sau khi đã được bồ sung các giá trị khuyết
1.2.2. Mơ hình bắc cau (Bridge equations)
Một trong những cách tiếp cận kinh tế lượng ban đầu với sự hiện diện của
dữ liệu tần suất hỗn hợp dựa vào việc sử dụng các mơ hình bắc cầu nêu trong
Baffigi, Golinelli, Parigi (2004) và Diron (2008). Mơ hình bắc cầu là mơ hình hồi quy tuyến tính liên kết ("bắc cầu") các biến tần suất cao như chỉ số sản xuất công nghiệp hoặc chỉ số bán lẻ, cho các biến tần suất thấp như tăng trưởng GDP hàng quý, cung cấp một số dự báo tức thời và sự phát triển trong ngắn hạn. Mơ
hình bắc cầu cho phép tính tốn các ước lượng ban đầu về các biến tần số thấp bằng cách sử dụng các biến tần suất cao. Các mơ hình bắc cầu khơng phải là các
mơ hình kinh tế lượng vĩ mơ thơng thường, vì nó bao gồm cả các chỉ số đặc biệt không dựa trên các quan hệ nhân quả, mà dựa trên thống kê thực tế, chứa thông tin cập nhật theo thời gian. Mơ hình bắc cầu thường được áp dụng cho các dự
báo ngắn hạn và dự báo tức thời của các ngân hàng trung ương và các tơ chức
<small>hoạch định chính sách (Baffigi, Golinelli và Parigi (2004), Diron (2008),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>13Bencivelli, Marcellino & Moretti (2012)).</small>
1.2.3. Mơ hình VAR tan suất hỗn hợp (MF-VAR)
<small>Mơ hình ME-VAR là một mơ hình VAR phân tích bộ dữ liệu chuỗi thời</small>
gian với tần suất hỗn hợp. Tuy nhiên các biến có tần suất thấp sẽ dùng kỹ thuật dé đưa về cùng tần suất cao nhất trong các chuỗi thời gian được đưa vào mơ hình. ME-VAR thường có nhiều tham số. Dé ước lượng các tham số trong mơ hình MF-VAR hiện nay có hai phương pháp. Phương pháp thứ nhất tiếp cận theo cô điển với ước lượng bằng cách xây dựng ham hop lý cực đại và phương pháp
thứ hai sử dụng suy diễn Bayes. Hai nghiên cứu tiêu biểu cho hai phương pháp
này là: Mariano và Murasawa (2010) với cách tiếp cận cô điển; Schorfheide và Song (201 1) tiếp cận theo suy diễn Bayes. Theo nghiên cứu của Vladimir Kuzina
<small>và các cộng sự (2008) thi MF-VAR hữu ích khi đưa ra các dự báo dài hạn hơnlà dự báo tức thời.</small>
1.2.4. Mô hình nhân tố tần suất hỗn hop
Mơ hình nhân tố tần suất hỗn hợp có liên quan mật thiết đến mơ hình MF-VAR, được dùng dé biéu diễn khơng gian trạng thái của MF-VAR. Các mơ hình nhân tố cũng được sử dụng dé xử lý dữ liệu có tần suất hỗn hợp. Những mơ hình này được dùng để trích xuất một trạng thái khơng quan sát được của nền kinh tế
và tạo ra một chỉ số mới trùng hợp nhằm khai thác thêm thông tin và thu được dự báo chính xác hơn. Có thể kế đến nghiên cứu của Mariano và Murasawa
(2003) đề xuất mơ hình các nhân tố tần suất hỗn hợp thang đo nhỏ, được phát trién dé mở rộng thành chi số trùng lặp Stock-Watson cho nền kinh tế Mỹ bằng cách kết hợp GDP thực hàng quý và các chỉ số hoạt động kinh doanh theo chu kỳ hàng tháng. Một mô hình nhân tổ tần suất hỗn hợp với thang do lớn được đề
xuất bởi Giannone, Reichlin và Small (2008), với mục đích kết nối thơng tin
trong một tập dữ liệu lớn có tần suất tháng để dự báo cho biến tần suất quý.
<small>Banbura và Runstler (2011) đã mở rộng mô hình này thành mơ hình khơng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trạng thái có tần suất hỗn hợp. Cuối cùng, Marcellino và Schumacher (2010), đề xuất mơ hình kết hợp các mơ hình nhân tố và mơ hình MIDAS thành mơ hình MIDAS nhân tó.
Các kết quả cơng bố trong thời gian qua cho thấy việc phát triển và ứng
dụng các mơ hình sử dụng bộ dữ liệu có các tần suất hỗn hợp thu hút sự quan tâm đáng ké của các nhà khoa hoc trong may năm gan đây. Đặc biệt là ủng dụng
các mơ hình đữ liệu với tần suất hỗn hợp để đưa ra các dự báo cho các chỉ số
kinh tế vĩ mô của các nhà nghiên cứu nước ngồi. Đây là một trong những mơ
hình dự báo đang được đánh giá tốt hiện nay mà nghiên cứu khoa học cũng như thực tế áp dụng ngày càng nhiều.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">CHƯƠNG 2: THUC TRANG GDP VÀ SỬ DUNG MƠ HÌNH PHAN
TRUONG GDP CUA VIET NAM GIAI DOAN 2008-2022
<small>2.1. Phân tích thực trạng GDP của Việt Nam</small>
2.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2008 — 2022 * Kinh tế tăng trưởng ấn tượng
Trong giai đoạn 2008-2022, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển ngoạn mục. Sự nghiệp đổi mới đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, tạo được những tiền đề cần thiết dé chuyên sang thời kỳ phát triển mới, day
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thé hơn, trong giai đoạn đầu 2008-2010, nền kinh tế nước ta vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô cơ bản 6n định, duy tri được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng nhanh, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân 5 năm đạt 7%. Quy mô tông sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010
đạt 101,6 tỷ USD (gấp 3,26 lần so với năm 2000). Sang đến giai đoạn 2011-2020, kinh tế vĩ mơ duy trì ơn định vững chắc, lạm phát được kiểm sốt và duy trì ở mức thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng tổng sản phâm trong nước (GDP) đạt bình
<small>quân 5,9%/năm; giai đoạn 2016-2019 ước đạt 6,8%/năm. Việt Nam trở thành</small>
một trong những nên kinh tế tăng trưởng cao nhất của khu vực và IMF đánh giá Việt Nam nam trong Top 20 nền kinh tế đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu năm 2019. Dang chú ý, năm 2020, dưới tác động của đại dich COVID-19, nhiều nước trên thế giới đã rơi vào suy thoái. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong
số ít quốc gia vẫn duy trì tăng trưởng dương (2,9%), dịch bệnh được kiểm soát, bảo đảm an sinh xã hội. Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, kết thúc năm 2020, Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” trong phòng,
chống COVID-19 và duy tri tăng trưởng kinh tế. Tạp chí The Economist tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">8/2020 đã xếp Việt Nam trong top 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thé
* Su nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa có những bước phát triển mới Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tích cực thể chế hóa đường lối, chủ trương, quan điểm về CNH, HĐH dat nước, bước đầu tạo mơi trường pháp
lý bình đăng và minh bạch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phan kinh tế cạnh tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ cau kinh tế chuyền dich theo hướng hiện đại. Ty trọng các ngành
<small>công nghiệp va dich vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Trong giai đoạn</small>
<small>2010-2020 tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm từ</small>
18,9% năm 2010 xuống 14,85% năm 2020; các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng tương ứng từ 81,1% lên 85,15%, vượt mục tiêu đề ra. Trình độ cơng nghệ sản xuất cơng nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Một
số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như khoa học - công nghệ, thiết kế cơng
<small>nghiệp, nghiên cứu thị trường, tài chính, ngân hàng, viễn thơng... đã hình thành</small>
và từng bước phát triển. Việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ cao có tiến bộ, tạo những tiền đề để chuyền sang xây dựng kinh tế tri thức. Cơ cấu lao động đã có sự chuyên đổi tích cực, gắn liền với q trình
chun dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện
<small>đại hóa. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh, tỷ trọng lao động</small>
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục. Năng suất lao động được nâng lên rõ rệt. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 201 1-2015
là 4,3%/nam, giai đoạn 2016-2022 là 5,8%/nam. Xếp hạng toàn cầu về chỉ số
đổi mới sáng tạo của Việt Nam những năm gần đây tăng vượt bậc, dẫn đầu nhóm
được nâng lên rõ rệt: năm 2019, năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam tăng 10 bậc so với năm 2018, đứng thứ 67/141 nền kinh tế. Chỉ số môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trường kinh doanh của Việt Nam năm 2019 tăng 8 bậc so với năm 2015, xếp thứ 70/190 quốc gia và vùng lãnh thé.
* Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
Đến nay, Việt Nam có quan hệ thương mại với 224 đối tác, trong đó có hơn 70 nước là thị trưởng xuất khâu của chúng ta; có quan hệ với hơn 500 tổ chức quốc tẾ; 71 nước công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam. Đặc biệt,
<small>với việc tham gia 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song</small>
phương (15 FTA đã ký kết và 2 FTA đang đàm phán), Việt Nam trở thành tâm
điểm của mạng lưới khu vực thương mại tự do rộng lớn, chiếm gần 90% GDP
thế giới, góp phần gia tăng đan xen lợi ích của nước ta với hầu hết các đối tác hàng đầu khu vực và thế giới.
Trong đó, gần đây nhất, điểm sáng của thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chính là: thúc đây ký kết, phê chuẩn và triển khai hiệu quả Hiệp
định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), phê chuẩn
<small>Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu u (EVFTA), thúc</small>
đây ký Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP); phát huy vai trò Chủ tịch ASEAN 2020 thúc đây triển khai Cộng đồng kinh tế ASEAN và liên kết kinh tế giữa ASEAN với các đối tác. Trong bối cảnh dịch COVID-19 còn
diễn biến phức tạp, trọng tâm hàng đầu trong hội nhập kinh tế của Việt Nam là
<small>việc thực thi và tận dụng hiệu quả các cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do,</small>
nhất là Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, các hiệp định của ASEAN với các đối tác dé phục hồi và phát triển kinh tế. Đồng thời, tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các hiệp hội ngành hàng trong quá trình triển khai
các cam kết, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
<small>ngành hàng, hỗ trợ doanh nghiệp trong phòng vệ thương mại. Vượt qua những</small>
thử thách chưa từng có tiền lệ, Việt Nam đã xây dựng một mơ hình kinh tế tổng qt là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện đại và hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhập quốc tế; hướng tới mục tiêu phát triển, lay con người làm trung tâm, phát
<small>triên bên vững, bao trùm và hội nhập.</small>
2.1.2. Diễn bién tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008 — 2022 Sự phát triển của Việt Nam trong 15 năm qua là rất đáng ghi nhận thể hiện
ở tốc độ tăng trưởng kinh tế rất ấn tượng. Nếu xét riêng trong giai đoạn này thì
<small>tăng trưởng GDP bình quân theo quý của Việt Nam là 6.4% (bảng 1), thuộc</small>
<small>nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thê giới.</small>
Bảng 2.1. Thống kê mô tả tăng trưởng kinh tế theo quý của Việt Nam giai
(Nguôn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả) Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế theo quý của Việt Nam giai đoạn 2008-2022
</div>