Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>SENGMANY PHENGSOMPHAN</small>
NGHIEN CUU HE THONG THONG TIN VSAT
Chuyên ngành : Kỹ thuật viễn thông
<small>Hà Nội — 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn được hoàn thành tại:</small>
<small>Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thúy Anh</small>
Phản biện 2: TS. Nguyễn Chiến Trinh
<small>Luận văn được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn Thạc</small>
<small>sĩ họp tại:</small>
<small>vào lúc: 9h30 ngày 27 tháng 7 năm 2019.</small>
1.Tính cấp thiết của đề tài
<small>Hiện nay, trong ngành Hàng không dân dụng Lào đang sử dụng</small>
hai hệ thống thông tin vệ tinh tạo thành mạng lưới thông tin vệ tinh hàng không. Do là hệ thống DOMSAT sử dụng cho các mang thông tin vệ tinh quốc gia và hệ thống VSAT sử dụng cho mạng thông tin vệ tinh theo từng vùng thông báo bay (FIR) để phục vụ cho mọi hoạt động quản ly và điều hành bay. Trên thực tế ranh giới giữa DOMSAT và VSAT chi là tương đối. Với địa hình ở nước Lào nhiều đôi núi nơi mà các tuyến thông tin mặt đất khó có thê phục vụ thơng tin vệ tinh, đặc biệt là thông tin VSAT là phương án thuyết phục dé giải quyết van đề.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống thông tin VSAT trong ngành hang không em xin chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thong thông tin VSAT và ứng dụng trong ngành hàng không Lào” làm đề tài luận văn
<small>của mình.</small>
2. Tổng quan về van đề nghiên cứu
- Tong quan về thông tin vệ tinh
- _ Tổng quan về thông tin vệ tỉnh VSAT
- __ Tổng quan về hàng không dân dụng và công tác quan lý bay - __ Giới thiệu về tổ chức ICAO
- - Tổng quan về mạng thông tin vệ tỉnh VSAT của ngành hang
<small>khơng Lào.</small>
<small>3. Mục đích nghiên cứu</small>
- __ Nghiên cứu hệ thống thông tin VSAT.
- - Nghiên cứu các ứng dụng hệ thống VSAT trong ngành hang
<small>không Lào.</small>
<small>- Xây dựng mạng thông tin VSAT dùng trong ngành hàng khôngLào.</small>
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Hệ thống thông tin VSAT trong ngành hàng
<small>không Lào.</small>
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng Hệ thống thông tin VSAT trong
<small>ngành hàng không Lào.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>VSAT và ứng dụng trong ngành Hàng không Lao.</small>
IL. Nội dung đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương với cấu trúc như sau: Chương 1: Tổng quan về thôn tin VSAT
Chương 2: Hiện trạng hệ thống thông tin trong ngành hàng không
<small>Chương 3: Xây dựng mạng thông tin VSAT trong ngành hàng không</small>
1.1. Tổng quan về thông tin vệ tinh
<small>1.1.1. Nguyên lý thông tin vệ tỉnh</small>
a) Các quỹ đạo vệ tinh trong các hệ thống thông tin vệ tinh Các băng tần sử dung trong thông tin vệ tinh gồm có:
- Băng L: Tan số 0,390 Ghz - 1,661 Ghz - Băng S: Tan số 1,662 Ghz - 3,399 Ghz * Băng C: Tan số 3,4 Ghz - 7,075 Ghz
* Băng X: Tan số 7,025 Ghz - 8,425 Ghz * Băng Ku: Tan số 10,9 Ghz -18,1 Ghz
- Bang Ka: Tan số 17,7 Ghz - 36,0 Ghz
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.1.2. Đặc điểm của thông tin vệ tinh
Đa dạng về các loại hình dịch vụ: thơng tin vệ tinh có thể cung
<small>hình quảng bá, thông tin di động...| 3]</small>
<small>1.1.3. Vệ tỉnh VNASAT-I</small>
<small>Vệ tinh VINASAT-I được phóng lên khơng gian vào ngày</small>
19/4/2008 tại sân bay vũ trụ Kourou (Guiana, Nam Mỹ), nónằm tại quỹ đạo 132°E ở độ cao 35.768 km so với trái đất. Vệ tinh VINASAT-1 sử dụng platform model A2100, một trong những model hiện đại nhất do hãng LockHeedMartin sản xuất chế tạo. VINASAT-1 có 20 bộ phát đáp, trong đó 12 bộ băng tần Ku và 08 bộ băng tần C mở rộng với băng thơng
<small>36Mhz/1 bộ.</small>
<small>Vùng phủ sóng của vệ tinh, với bang Ku: Việt Nam, Lào,</small>
Campuchia, Thái Lan và một phần Myanmar với mức công suất bức xạ
<small>cao lên tới 55 dBW rất phù hợp cho các dich vụ quảng bá. Với băng, Cmở rộng: Việt Nam, Lào, Campuchia, Đông Nam Á, đông Trung Quốc,Triều Tiên, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia và quần đảo Hawaii với mức</small>
<small>công suất bức xạ lên tới hơn 44 dBW dam bảo chất lượng truyền dẫn</small>
<small>cho các mạng thơng tin viễn thơng.</small>
<small>Hình 1.2. Tầm phủ của vệ tỉnh VINASAT- 1</small>
<small>* Các loại hình dịch vụ</small>
Hệ thống thơng tin vệ tinh VINASAT-1 cung cấp hai loại hình dịch vụ là cho thuê băng tần vệ tinh và cung cấp các dịch vụ trọn gói.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Đối với dich vụ cho thuê băng tần vệ tinh, nhà khai thác vệ tinh chỉ cung cấp phần băng tần, nghĩa là chỉ liên quan tới phân đoạn khơng
Đối với dịch vụ trọn gói, nhà khai thác vệ tinh cung cấp cả phần băng tan và hệ thống kết nối đầu cuối vệ tinh, nghĩa là bao gồm cả phân
đoạn không gian và mặt đất. Một số dịch vụ trọn gói như: Dịch vụ điện
<small>thoại, fax và Internet (thích hợp cho vùng sâu vùng xa), dịch vụ trung kếmạng di động (thích hợp cho những điểm cần triển khai nhanh), dịch vụ</small>
<small>Hình 1.3. Các loại hình dịch vụ của vệ tỉnh VINASA T1</small>
1.2. Các dang suy hao trong truyền sóng vơ tuyến trong thơng tin vệ tinh
<small>1.2.1. Suy hao trong không gian tự do1.2.2. Suy hao bởi khí quyên trai dat</small>
<small>1.2.3. Suy hao do lệch hướng búp sóng cực đại giữa cacanten phát vàanten thu</small>
<small>1.2.4, Suy hao đo lệch phân cực sóng giữa hai anten thu phat</small>
1.3. Các nguồn tap âm trong hệ thống thông tin vệ tinh 1.3.1. Các nguôn tạp âm
<small>a) Tạp âm nhiệt</small>
<small>b) Tạp âm giao thoa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>c) Tap âm giữa các sóng mang cạnh trongtransponder</small>
<small>d) Tạp âm giữa các transponder cạnh nhau.</small>
e) Tạp âm giữa hai sóng mang phân cực vng góc trong hệ thống phân
<small>cực kép</small>
J) Tạp âm do các hệ thống vệ tỉnh và các hệ thống mặt đất 1.3.2. Các tham số tạp âm của máy thu vệ tỉnh
Công suất tạp âm: Thực chất nhiệt tạp âm chính là nhiệt của một
<small>điện trở gây ra một tạp âm tương đương và nó được tạo ra bởi chính các</small>
bộ khuếch đại. Nói một cách khác công suất tạp âm (N) sinh ra do một
<small>điện tro được tinh theo công thức sau[5]:</small> 1.3.3. Tap âm của toàn hệ thống thu
+ Tạp âm của toàn hệ thống thu tại điểm 1:
<small>Tpị = Ta + Tpụ + Tạp. Lpụ (1.19)</small>
<small>Trong đó: Ta là nhiệt độ tạp âm của anten.</small>
<small>Tr là nhiệt độ tạp âm của bản thân máy thu.</small>
+ Tạp âm của toàn hệ thống thu tại điểm 2:
<small>1.4. Anten dùng trong thông tin vệ tinh</small>
1.4.1. Các yêu cầu đối với anten vệ tinh — _ Tạp âm anten phải thấp.
— Hệ số khuếch đại phải đạt yêu cầu, hiệu suất cao. — Cae đặc tính phân cực phải tốt.
<small>— _ Kích thước, trọng lượng của anten phải gọn nhẹ, chịu được tác động</small>
của thời tiết.
—_ Búp sóng của anten đáp ứng được yêu cầu dịch vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>1.4.2. Phân loại anten vệ tinh</small>
Anten vệ tinh gồm có hai loại là các anten thông tin; các anten
<small>lệch và đo xa [7].</small>
1.4.3. Một số tham số của anten
Hệ số tăng ích G củaanten là tỷ số mật độ cơng suất của anten theo hướng bức xạ cực đại trên mật độ công suất của anten bức xạ đăng
<small>G=IL,,,, /U, (1.21)+ Hệ số tăng ich theo hướng bức xa cực dai:</small>
<small>47 4a</small>
<small>Cua = 2? —A,, — An. .22)</small>
1.5. Tổng quan về thông tin vệ tinh VSAT
1.5.1. Giới thiệu chung về thông tin vệ tỉnh VSAT
Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT (VerySmallAperture Terminal) là một sự phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin vệ tinh trong một vài thập kỷ cuối thế ky 20. Hệ thống VSAT là những tram mặt đất có khâu độ anten nhỏ (đường kính dưới 2m), liên lạc với nhau thông qua một trạm Hub hay trực tiếp với nhau tạo thành mạng VSAT
1.5.2. Cấu hình mạng VSAT
<small>a) Mạng VSAT hình sao</small>
<small>b) Mạng VSAT hình lưới1.5.3. Bang tan sử dung</small>
<small>Băng tan Ku có xu hướng, ít bị gây nhiễu từ các mạng vi ba mặt đất</small>
<small>và thường có EIRP tuyến xuống cao hơn so với băng C. Điều này cho</small>
<small>phép mạng VSAT sử dụng các anten có kích cỡ nhỏ hơn (0,8m đến</small>
1,8m). Điều bat lợi lớn nhất đối với băng Ku là sự suy hao do mưa lớn, điều này là nguyên nhân làm cho hệ thống bị gián đoạn và bị cắt giảm các khả năng sẵn có của mạng. Cho nên tuỳ vào nhu cầu và tính chất thông tin của từng ngành đồng thời phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng nơi dé có thể lựa chon băng tần làm việc cho phù họp khi thiết kế hệ thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Hình 1.8. So đồ khối tram mặt dat</small>
<small>1.5.5. Các kỹ thuật cơ sở dùng trong VSAT</small>
<small>a) Các kỹ thuật da truy nhập</small>
b) Kỹ thuật điều chế sóng mang
1.5.6. Ưu điểm của hệ thong VSAT
- Tính khả dung cao và chất lượng truyền dẫn cao.
- Dai thông rộng và kha năng cung cấp các luéng số liệu cực kỳ lớn,
<small>ngay cả khi cho sử dụng đặc biệt (khơng thường xun);</small>
-Chi phí truyền dẫn có định, khơng ké khoảng cách hay số lượng các trạm thu bằng bao nhiêu
Các hệ thống VSAT cũng cho ta độ linh hoạt cao hon trong việc sử dụng đặc biệt là khi phát triển đột biến trong suốt chu kỳ kinh doanh
<small>hàng năm.</small>
1.5.7. Hạn chế của hệ thốngVSAT
- Độ an tồn: tất cả tín hiệu vệ tinh đều được phát quảng bá, do vậy, nhìn bề ngồi chúng có vẻ khơng an tồn
-Pha định: Các tín hiệu vệ tinh hoạt động tại những tần số nào đó (đặc biệt các băng Ku va Ka) rat dé bị yếu đi đáng ké do thời tiết xấu
<small>như mưa hoặc sương mù dày đặc.</small>
<small>- Can nhiễu: Các mạch đang hoạt độngở băng C dễ bị can nhiễu từ</small>
các tín hiệu vi ba dưới mặt đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.6. Kết luận chương
Nội dung chương 1 tập trung vào nghiên cứu về hệ thống thông
<small>tin vệ tỉnh, bao gồm nguyên lý chung, các đặc điểm của thông tin vệ</small>
<small>tinh, các loại suy hao đường truyền, các nguồn tap âm và các loại anten</small>
<small>sử dụng trong thơng tin vệ tinh. Ngồi ra, chương I cũng đề cập đến hệ</small>
thống vệ tinh VINASATI của Việt Nam, cuối cùng là các nghiên cứu về hệ thống thông tin VSAT.
2.1. Tổng quan về ngành hàng không Lào 2.1.1. Tổ chức ICAO
a) Chức năng, nhiệm vụ của tơ chức ICAO
ICAO ra đời nhằm mục đích đảm bảo an toàn, trật tự và thống nhất trong hoạt động hàng khơng dân dụng, do đó các nhiệm vụ của tổ chức này bao gồm:
- Xây dựng chuẩn về các đường bay, sân bay và các phương tiện
<small>thông tin, giám sát, dẫn đường.</small>
- Đáp ứng các nhu cầu vận tải hàng khơng dân dụng một cách an tồn, điều hồ và hiệu quả.
<small>- Tránh lãng phí do việc cạnh tranh không hợp lý.</small>
- Quyền lợi của các nước thành viên được tôn trọng và đảm bảo cho các nước thành viên đều có cơ hội khai thác các hãng hàng khơng quốc
<small>Ngồi các nhiệm vụ chính, uỷ ban khơng vận cua ICAO còn chiu</small>
trách nhiệm về các vấn đề như không lưu không báo, kỹ thuật thông tin, dẫn đường, giám sát, khí tượng và cơng tác tìm kiếm cứu nạn.
b) Các hoạt động chính của ICAO có liên quan đến công tác quản lý bay
- Phê chuẩn các phương thức dịch vụ không vận, các phương thức khai thác thực tế chỉ tiết.
- Xây dựng các phương thức bổ sung dé có thé đáp ứng nhu cầu của từng vùng địa lý trên toàn cầu.
- Xây dựng khái niệm và phối hợp thực hiện hệ thống Thông tin-Dẫn đườngGiám sát băng vệ tinh trong tương lai(dy án FANS
<small>-FutureA viatlonNavigationSystem), quản lý không lưu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2.1.2. Giới thiệu một số sân bay tại Lào
<small>Ngành hàng không Lào có 11 sân bay và chiếm 2% khối lượngvận chun. Hiện nay, có hai cơng ty hàng khơng là: Hàng không quốc</small>
<small>gia Lào (Lao Airlines) va nhà nước liên doanh với doanh nghiệp trong</small>
<small>nước (Lao Air) đang hoạt động vận tải hàng không trong nước ở Lào.</small>
Đội máy bay của Lao Airlines bao gồm: ATR 72-600, ATR 72-500 và Airbus A320-200, đối với phục vụ cho các chuyên bay hàng không quốc
<small>tế và nội địa, "hãng hàng không quốc gia Lào có các đường bay đến các</small>
nước láng gieng cung cap dich vu van tai hàng không quốc tế cho các tuyến đường đến vadi từ Lao, bao gồm Thai AirwaysInternational cung
<small>cấp hai chuyến bay một ngày đến vàđi từ Bangkok và Vientiane và</small>
<small>Chiang Mai và Louang Prabang. Hãng hàng không Vietnam cung cấp</small>
dịch vụ chuyến bay đến vàđi từ Hanoi - Vientiane - PhnomPenh - Ho Chi Minh. Các hãng hàng khơng có các chuyến bay đến vàđi từ
<small>Vientiane - Khunming - Vientiane.</small>
<small>Bang 2.1. Danh mục các san bay, cảng hang không (SB, CHK )</small>
<small>DUONG | KET CẤU</small>
<small>DIA DIEM CAT HA HIEN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">a) Giới thiệu về Sân bay quốc tế Wattay, Viêng Chan b) Vai trị của Sân bay quốc tế Wattay
<small>2.1.3. Cơng tác quản lý bay của ngành hàng không Lào</small>
Quản lý bay nhằm mục đích điều phối hoạt động bay một cách an tồn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Cơng tác quản lý bay bao gồm:
<small>+ Các dịch vu không lưu ATS (AirTrafficServices).</small>
<small>+ Quản lý vùng tròi ASM (AirSpaceManagement).</small>
+ Quản lý luồng khơng lưu ATFM(AirTrafficFlowManagement). Ngồi ra cịn có các hoạt động bồ trợ cho công tác quản lý bay như:
<small>+ Khí tượng MET (Meteo).</small>
+ Tìm kiếm cứu nan SAR (SearchAndRescue).
<small>+ Không báo AIS (AirInformationServices).</small>
<small>a) Quan lý vùng trời</small>
b) Quản lý luông không lưu
<small>c) Các dịch vụ không lưu</small>
2.1.4. Hệ thống thông tin, giám sát, dẫn đường của ngành quản lý bay a) Hệ thống thông tin liên lạc (C - Communication)
* Hệ thong thông tin cô định AFTN
* Hệ thống thông tin trực thoại không lưu ATS/DS * Hệ thông thông tin vô tuyến VHF
* Hệ thông thông tin không địa:
* Hệ thống thơng tin có định và dịch vụ tại sân *Hệ thong thông tin dich vu tại sản
*Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho công tác tim kiếm cứu nạn b) Hệ thống thông tin dẫn đường (N - Navigation)
> Đài dan đường NDB
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>> Đài dan đường VOR/DME</small>
<small>> Hệ thống trợ giúp hạ cảnh ILS</small>
c) Hệ thống thông tin giám sát (S - Surveillance)
2.2. Hiện tranghé thống thông tin liên lạc của ngành hang không Lào
<small>2.2.1. Hiện trạng mang VSAT trong hàng không Lao</small>
Trên thực tế trong ngành hàng không, ranh giới phân cách giữa DOMSAT và VSAT chỉ là tương đối. Mạng DOMSAT là mạng thông tin vệ tinh liên lạc giữa các trạm mặt đất là Wattay, Luang Phabang, Luang Namtha, Xieng Khouang, Savannakhet và Pakse. Ở đây, sử dụng công nghệ ghép kênh TDM và các thiết bị của hãng NEC. Còn mạng VSAT bao gồm hai trạm Hub chủ là Wattay và Luang Phabang cùng với
<small>các trạm VSAT con trực thuộc nó tạo thành hai mạng VSAT hình sao.</small>
<small>Thông tin liên lạc trong mạng này được ghép kênh theo công nghệ</small>
FrameRelay và sử dụng các thiết bị của hãng Hughes. Thông tin trực tiếp giữa hai trạm Hub chủ với. nhau phải truyền qua mạng DOMSAT, cho nên việc thông tin trực tiếp giữa một trạm VSAT thuộc Hub này va một trạm VSAT thuộc Hub kia là không thể thực hiện được, ngoại trừ trạm VSAT tại Luang Namtha được thiết lập sẵn một hướng vào Hub
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">c) Ra-ẩa sơ cấp
<small>d) Giám sát hoạt động tại sân</small>
2.4. Những hạn chế của hệ thống thông tin trong ngành hàng không Lào 2.4.1. Về thông tin liên lạc (C - Communication)
+ Hạn chế về cự ly liên lạc do đặc tính truyền sóng thăng dẫn đến nhiều vùng khơng được phủ sóng.
+ Nhiễu do sự thay đổi của mơi trường truyền sóng dẫn đến chất
<small>lượng thơng tin kém (đặc biệt là song HF).</small>
+ Do dải tần số dành riêng cho liên lạc trong ngành hàng không bị hạn chế nên số kênh liên lạc có hạn
+ Hạn chế do vẫn đề sử dụng ngoại ngữ.
+ Trên một tần số khi nhiều máy bay cùng có nhu cầu liên lạc phải
<small>chờ và nghe ngóng lẫn nhau, rỗi mới được phát</small>
+ Do liên lạc thoại analog nên không có khả năng nhờ chuyển thơng tin cho một đối tượng thứ ba không tham gia trực tiếp vào quá trình liên
+ Việc truyền văn bản qua mạng AFTN tốc độ quá thấp và còn nhiều hạn chế.
2.4.2. Về dẫn đường (N - Navigation)
nhiều vùng khơng được phủ sóng.
+ Hạn chế về cự ly liên lạc do đặc tính truyền sóng thăng dẫn đến nhiều vùng khơng được phủ sóng. Do đó nhiều vùng KSVKL khơng biết
<small>vị trí chính xác của các tàu bay.</small>
<small>+ Giới hạn của lượng thơng tin có được: chỉ có CallSight, Toa độ,</small>
<small>FlightLevel, Speed.</small>
Do hạn chế của C, N, S như vậy nên việc Tự động hóa dịch vụ kiểm sốt khơng lưu gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế như sau:
+ Thiếu phương tiện giám sát và thông tin trên vùng biển, rừng núi
<small>va sa mạc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>+ Hoạch định đường bay gặp rất nhiều khó khăn (Số lượng đường</small>
bay bị hạn chế trong một không gian chật hẹp có mật độ bay cao). + Thiếu nhiều thơng tin để có thé kiểm sốt tự động.
+ Cùng lúc không thé phục vu được nhiều máy bay do phải phân cách rộng dẫn đến hạn chế số đường bay, số mực bay.
+ Không phận của một quốc gia có thể phải chia thành rất nhiều ACC, APP. Trong một ACC lại phải chia ra rất nhiều sector dan đến tốn kém về con người, đầu tư một số lượng lớn trang thiết bị cho mỗi
2.5. Kết luận chương
Chương 2 trình bày các nội dung cơ bản về hàng không dân dụng Lào. Cụ thé bao gồm các nội dung: tổng quan chung về hàng không dân dụng Lào, công tác quản lý bay, hệ thống thông tin, giám sát, dẫn đường của ngành quản lý bay; Nhu cầu thông tin liên lạc của hàng không dân dụng Lào; xu thế phát triển của hệ thống thông tin, dẫn đường giám sát mới trên thế giới cuối cùng là những hạn chế của kỹ thuật thông tin trong
Tại Wattay, trung tâm chuyền văn bản tự động (AMSC) phục vụ cho công tác hiệp đồng thông báo bay, cấp phép bay, NOTAM, khí tượng, tìm kiếm cứu nạn, thơng báo tình trạng trang thiết bị quản lý bay, các văn bản sự vụ kỹ thuật...của trung tâm và của Tổng cơng ty Bảo đảm
<small>hoạt động bay Lào.</small>
<small>Ngồi ra AMSC cịn phục vụ các thơng tin nghiệp vụ cho văn phịngCục, phòng vận tải - Quản lý hoạt động bay Cục Hàng khơng Lào, thơng</small>
tin hiệp đồng với Qn chủng Phịng không không quân Lào. Là một nhánh (đầu cuối) của AMSC, Luang Phabang, Pakse, Xieng Khouang thông qua AMSC Wattay để liên lạc với mạng AMSC quốc tế.
</div>