Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIÊN THONG
MỘT SÓ GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ TỰ PHỤC HÒI TRONG ASON VÀ ỨNG
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin
đang ngày càng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống xã hội như kinh
cơng việc thì internet ngày càng khang định được vi tri quan trong của minh trong
mạng viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay
mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải quang với
công nghệ PDH đơn giản và thiếu đồng bộ được thay thế bằng công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế nhưng với công nghệ WDM van chưa phải là công nghệ tối ưu cho nhu cầu bat tận về băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng cơng nghệ WDM bộc lộ rất nhiều hạn chế
và can thay thế bằng công nghệ mới hoan thiện hơn.
Hiện nay trên thế giới công nghệ truyền dẫn quang đã trở nên rất phô biến và được áp dụng rộng rãi. Công nghệ truyền dẫn quang có ưu điểm nồi bật so với truyền dẫn trên kim loại như suy hao nhỏ băng thông lớn, nhiễu thấp. Với việc sử dụng rộng rãi
hệ thống truyền dẫn quang WDM trên toàn thế giới, mạng chuyển mạch tự động
(ASON) đã ra đời và được nhiều hãng ứng dụng.
Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh của các loại hình dịch vụ viễn thơng, nhất là các
dịch vụ băng rộng và internet đã và đang đặt ra yêu cầu phải cấu trúc mạng chuyển
mạch đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu truyền tải hiện nay và tương lai. Huawei là
nhà cung cấp và phát triển giải pháp ASON trên hạ tầng mạng lưới EVN Telecom đầu tiên tại Việt Nam và khoảng thời gian triển khai là 4 năm.
Từ những thách thức đó, dé tài “Một số giải pháp bảo vệ và tự phục hồi trong ASON
<small>và ứng dụng cho FPT Telecom” đã tập trung vào nghiên cứu các giải pháp bảo vệ hỗ</small>
trợ và tự phục hồi trong ASON dé phù hợp với cau hình mắt lưới mà các mạng truyền tải sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai, một mạng truyền tải quang thế hệ mới ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">đời đó là mạng quang chuyên mạch tự động ASON và khả năng áp dụng cho mạng
<small>FPT Telecom.</small>
Luận văn gồm 3 chương:
Chương | Tổng quan về mạng quang chuyên mach tự động ASON.
<small>Chương 2 Giải pháp ASON cua HUAWEI</small>
Chương 3 Ứng dụng ASON trên mạng viễn thơng FPT Telecom
<small>Trong đó</small>
Chương | tập trung tìm hiểu về những van dé cơ bản của ASON như các kiến trúc logic, kiến trúc chức năng, các giao thức thường được sử dụng, cũng như các
chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON. Báo hiệu và định tuyến là nhưng vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyền mạch tự động ASON.
Chương 2 Giới thiệu một số giải pháp ASON của HUAWEI cũng như các bảo
<small>vệ hỗ trợ trong ASON. Chương 2 cũng xem xét tới giải pháp xây dựng mạng quang</small>
chuyển mạch tự động ASON của HUAWEI và đưa ra một số giải pháp hoàn chỉnh cho ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý.
Chương 3 tìm hiểu về mạng viễn thông FPT Telecom, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
của công ty. Sẽ đi vào nghiên cứu một số ứng dụng mạng quang tự động vào hạ tầng
mạng FPT Telecom, từ đó tìm hiểu và xây dựng các cách tạo xóa một tuyến, tự động phát hiện cau hình mạng, cách bảo vệ và tự phục hồi trong mang lưới. Nghiên cứu dé
tối ưu các dich vụ cho FPT Telecom và đánh giá hiệu quả và những tôn tại khi ứng
<small>dụng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới ra đời đặc biệt là các dịch vụ băng thông rộng. Việc sử dụng mạng truyền tải quang đặc biệt là truyền tải quang WDM đã phần nào đáp ứng được nhưng yêu cầu đó. Nhưng với sự phát triển bùng né trong tương lai thì đó lại là một thách thức vơ cùng lớn đối với mạng truyền tải quang WDM truyền thống.
© Chỉ có một số kiểu bảo vệ và hiệu năng bảo vệ hiệu quả kém.
e Mang truyền thống WDM là mạng tuyến tinh và Ring. Các đường và
<small>khe thời gian của dịch vụ phải khai báo trên từng ring và từng thời</small>
điểm, tốn rất nhiều thời gian. Khi mạng lưới phát triển mở rộng và phức
tạp rất khó dé cấu hình dich vụ nhanh chóng.
e Mang truyền dẫn quang WDM truyền thống cần nhiều tai nguyên dự
phòng và thiếu các kiều bảo vệ dich vụ tiên tiến với chức năng phục hồi và định tuyến.
Dé khắc phục những nhược điểm trên và phù hợp với cấu hình mắt lưới mà các
mạng truyền tải quang sẽ áp dụng trong tương lai, một mạng truyền tải quang ra đời
đó là mạng quang chuyển mạch tự động ASON (Automatically Switched Optical
Network). ASON là mạng quang chuyên mạch tự động dựa trên mặt phang điều khiển chuyển mạch nhãn da giao thức tổng quát (GMPLS).
Kiến trúc của ASON chia làm 3 mặt phẳng chính là mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng điều khiến và mặt phăng quản lý như được chỉ ra ở hình 1-1.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Mặt phẳng truyền tải, cịn được gọi là mặt phẳng dit liệu, thể hiện các tài
nguyên chức năng truyền thông tin giữa các điểm trong mạng. Nó truyền các tín hiệu
quang, cấu hình kết nối-chéo và chuyền mach bảo vệ cho các tín hiệu quang, đồng thời đảm bảo độ tin cậy của tất cả các tín hiệu quang.
Mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển cuộc gọi và kết ni.
Các chức năng của mặt phang điều khiển của ASON là tự động, cơ bản trên sự thông
minh của mạng, bao gồm tự động phát hiện,định tuyến và báo hiệu.
Mặt phang quản ly thực hiện các chức năng quan lý cho mặt phẳng truyền tải,
mặt phẳng điều khiển va tất cả các thành phần khác như một hệ thống trọn vẹn, cũng như phối hợp hoạt động cho các mặt phẳng. Các chức năng quản lý này liên quan tới các thành phần trong mạng, và các dịch vụ thông thường. Mặt phẳng quản lý này ít tự động hơn so với mặt phăng điều khiến.
Hiện tại một số mạng truyền dẫn ASON đã triển khai trong thực tế thường áp dụng LMP như một giao thức quản lý liên kết, giao thức định tuyến OSPF-TE, và
<small>RSVP-TE là giao thức báo hiệu.</small>
Giao thức quản lý liên kết (LMP) thực hiện chức năng tạo và duy trì các kênh
điều khiển giữa các nút liền kề trong một mạng ASON.
Mặt phẳng điều khiển thường sử dụng giao thức định tuyến OSPF-TE, là một giao thức mở rộng của giao thức định tuyến OSPF, và thực hiện các chức năng sau:
e Tao các mỗi quan hệ liên kề
e Tạo và duy trì các liên kết điều khiển
e Phát tán và thu nhập thông tin về các liên kết điều khiến trên mặt
phẳng điều khiến. Theo thơng tin đó, giao thức sau đó tạo ra thông tin các tuyến được yêu cầu cho việc chuyền tiếp bản tin trong mặt phẳng điều khiển.
e Phan tan và thu thập thông tin về các TE link trên mặt phăng điều
khiển. Giao thức sau đó tạo ra thơng tin về các cầu hình dịch vụ mạng
cho việc tính tốn tuyến dịch vụ.
<small>1.3.3 Giao thức báo hiệu RSVP-TE</small>
RSVP-TE là một giao thức dành trước tài nguyên, là một kiểu báo hiệu. Trong
<small>kỹ thuật lưu lượng, giao thức RSVP được mở rộng thành giao thức RSVP-TE. Giao</small> thức RSVP-TE chủ yếu hỗ trợ các chức năng sau:
Liên kết ASON bao gồm các kênh điều khiển, các liên kết điều khiển và các TE <small>link.</small>
Giao thức LMP tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các NE. Kênh điều khiển cung cấp một kênh vật lý cho các gói LMP. Các kênh điều khiển được chia làm
<small>các kênh điêu khién trong sợi va ngoài sợi. Các kênh điêu khiên trong sợi tự động tìm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">và sử dụng mào đầu OTN hoặc các byte D4-D12 của DCC. Kênh điều khiển ngoai sợi sử dụng các kết nối Ethernet, nên được cấu hình nhân cơng.
Các liên kết điều khiến là các liên kết truyền thông được tao ra dé truyền thông
giữa các thực thể giao thức của các NE.
Liên kết điều khiển của giao thức OSPF được tạo ra và duy trì bởi giao thức
OSPF được phát tán tới thực thể mạng. Trong cách này, mỗi NE có thể nhận được
thơng tin và sau đó thiết lập cấu hình điều khiển. Giao thức OSPF của mỗi NE tính
tốn tuyến điều khiển ngắn nhất cho mỗi NE theo cấu hình điều khiển. Các tuyến sau đó được lưu trong bảng chuyên tiếp. Báo hiệu RSVP sau đó sử dụng các tuyến này để
<small>phát các gói bản tin.</small>
Khả năng phát hiện tự động của các cau hình mạng bao gồm phát hiện tự động các liên kết điều khiển TE link.
Mạng ASON tự động phát hiện các liên kết thông qua giao thức OSPF-TE.
Khi kết nối sợi (bao gồm sợi liên trạm tự động phát hiện và sợi trong trạm cầu
<small>hình nhân cơng) hồn thành trong một mạng ASON, mỗi ASON NE sử dung giao</small>
thức OSPF dé phát hiện các liên kết điều khiển và sau đó phát tán thơng tin về các liên
thông tin của các liên kết điều khiển trong toàn mạng và cũng thu được thơng tin về
cau hình điều khiển mạng diện rộng. Mỗi ASON NE sau đó tính tốn tuyến ngăn nhất tới bat kỳ ASON NE nao và viết chúng trong bảng chuyên tiếp định tuyến, được sử
dụng cho báo hiệu RSVP dé phát và nhận các gói.
Khi kết nối sợi trong toản mạng hoản thành, các ASON NE tự động phát hiện cau hình điều khiển mạng diện rộng va báo cáo thơng tin cấu hình tới hệ thong quản lý
để hiện thị thời gian thực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>1.5.2 Kha năng tự động phát hiện của các TE link</small>
<small>Mạng ASON trải các TE link tới toàn mạng qua các giao thức OSPF-TE. Sau</small> khi một ASON NE tạo một kênh điều khiển giữa các NE hàng xóm thơng qua LMP, việc kiểm tra TE link bắt đầu. Mỗi ASON NE phát tán các TE link của mạng diện
rộng, đó là cầu hình tài nguyên mạng diện rộng.
Phần mềm ASON phát hiện thay đổi trong cấu hình tài nguyên thời gian thực bao gồm việc xóa và thêm các liên kết, và thay đổi các tham số của liên kết và sau đó thơng báo lại thay đổi với T2000 thực hiện cập nhật thời gian thực.
Chương 1 đã đưa ra những vấn đề cơ bản của mạng quang chuyền mạch tự động
ASON. ASON có kiến trúc 3 mặt phăng: mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng điều khiển
và mặt phăng quản lý. Kiến trúc logic và kiến trúc chức năng của ASON cũng tuân
theo sự phân chia này. Các giao thức thường thấy trong các mạng ASON hiện tại được
tìm hiểu với 3 giao thức cơ bản : giao thức quản lý liên kết LMP, giao thức định tuyến OSPF-TE và giao thức giành trước tài nguyên RSVP-TE. Các phần sau nghiên cứu các liên kết của ASON với các kênh điều khiển, các liên kết điều khiển và các TE <small>link.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Hệ thống quản lý Hệ thống mô phỏng và</small>
<small>T2000 lập kế hoạch Optix MDS 6600</small>
<small>Mặt phẳng điều khiển hỗ trợ</small>
<small>bởi phần mềm OptiX GPC</small>
<small>ASON bao gỗm các thiết bị</small>
<small>trong series OSN</small>
<small>Hình 2-1: Giải pháp ASON của Huawei</small>
Huawei cung cấp các giải pháp ASON chỉ tiết cho các lớp khác nhau. Giải
pháp ASON cung cấp bởi Huawei bao gồm các sản phẩm sau:
Phần mềm mặt phăng điều khiển: OptiX GPC
Phần mềm mô phỏng và lập kế hoạch : OptiX MDS 7500
Phần mềm quản lý mạng iManager T2000
Thiết bị trên mặt phăng truyền tải: thiết bị trong Series Optix OSN
Hiện tại, Huawei có thể cung cấp các giải pháp truyền tải ASON metro trọn vẹn được thực hiện bởi các thiết bị OptiX OSN 6800 và OptiX OSN 3800, như được
<small>chỉ ra trong hình trên.</small>
<small>2.2.1 Bảo vệ đường quang</small>
Bảo vệ đường quang là bảo vệ các sợi quang thăng giữa các trạm liền kề bằng cách sử dụng chuyên mạch Dual fed và chức năng nhận có lựa chọn của các board
OLP. Bảo vệ đường quang xuất hiện 2 đôi sợi (làm việc và bảo vệ) dé cung cấp bảo vệ
<small>tín hiệu.</small>
<small>2.2.2 Bao vệ chia sé bước sóng</small>
<small>Bảo vệ chia sẻ bước sóng quang áp dung cho các mang ring với các dịch vu</small>
phân tán. Nó sử dụng 2 bước sóng đề cung cấp bảo vệ cho một kênh dịch vụ phân tán
giữa tất cả các trạm. Bảo vệ yêu cầu giao thức chuyển mạch bảo vệ mạng. Nó đặc
trưng bởi chuyển mạch dual-ended, phát kép và thu có chọn lọc. Mặt khác, khi bước sóng cho các tín hiệu thu trong kênh làm việc bị lỗi, việc thu phát được chuyển mạch
<small>sang kênh bảo vệ.</small>
<small>2.2.3 Bao vệ 1+1 intra-board</small>
Bảo vệ 1+] intra-board tận dụng chức năng chuyên mạch Dual-Ended va thu có chon
lựa của khối OUT, OLP hoặc DCP và thay đổi cơ chế định tuyến đề bảo vệ khi đứt sợi
<small>2.2.4 Bao vệ 1+1 phía client</small>
Bảo vệ 1+1 phía khách hàng được cấu hình với một bước sóng làm việc và một
bước sóng bảo vệ được phát trong 2 tuyến khác nhau dé bảo vệ khối OUT và kênh
<small>quang.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>2.2.5 Bảo vệ SW SNCP</small>
<small>Bảo vệ SW SNCP tận dụng chức năng thu có chon lọc và Dual Ended của các</small>
kết nỗi chéo tại lớp điện dé bảo vệ Line Board va kênh quang. Chi tiết của kết nối
<small>chéo là dịch vụ GigabitEthernet.</small>
<small>+®—— Hướng luỗng tin hiệu làm việc : +4— —_ Hướng luỗng tin hiệu bảo vệ</small>
Hình 2-7: Sơ đồ giải thích bảo vệ SW SNCP
<small>2.2.6 Báo vệ ODUk SNCP2.2.7 Bảo vệ ODUk SPRing</small>
Bảo vệ ODUk SPRing chủ yếu áp dụng cho mang ring với các dich vụ phan tán. Bảo vệ này sử dụng 2 bước sóng khác nhau dé bảo vệ đa địch vu phân tán giữa tất
<small>cả các trạm.</small>
Bảo vệ ODUk SPRing áp dụng cho mang ring theo đó yêu cầu hỗ trợ của một giao thức bảo vệ mạng. Bảo vệ này sử dụng chế độ chuyền mạch Dual-Ended, cụ thé
là, khi đầu cuối nhận của kênh làm việc lỗi thì cả đầu cuối thu và phát của kênh làm
<small>việc đêu được chuyên mạch sang kênh bảo vệ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>+ — —_ Hướng luồng tin hiệu bao vệ</small>
Hình 2-9: Sơ đồ giải thích bảo vệ ODUk SPRing với nút thường
<small>4——— Hướng luồng tin hiệu làm việc4—— Hướng luồng tin hiệu bảo vệ</small>
Hình 2-10: Sơ do giải thích bảo vệ ODUk SPRing với nút quản lý
Khi phát triển mạng truyền dẫn, kha năng duy trì hoạt động của mang trở thành
yếu tơ then chốt trong thiết kế, điều hành và bảo dưỡng mạng. Một mạng ASON phải
<small>có các cơ chê bảo vệ và khơi phục mêm dẻo và hiệu quả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Thông thường bảo vệ liên quan đến dung lượng phân bồ trước giữa các phần tử
mạng. Bảo vệ chỉ liên quan tới các phần tử mạng mà không liên quan tới hệ thống
quản lý. Thời gian chuyên mạch bảo vệ ngắn, thông thường không lớn hơn 50ms. Tuy
<small>nhiên, các tài nguyên dự phịng khơng được chia sẻ trong mạng.</small>
Khơi phục liên quan tới việc sử dụng bất kỳ dung lượng khả dụng nào giữa các
phần tử mạng. Thậm chí dung lượng lớn ưu tiên thấp có thể được sử dụng cho khôi
phục. Khi một tuyến dịch vụ lỗi, mạng tự động tìm kiếm một tuyến mới va chuyển các
phục yêu cầu các tai nguyên dự trữ trong mạng cho tái định tuyến dịch vụ bao gồm
mat vài giây..
Thiết bị OptiX OSN 7500 là nền tảng thơng minh thế hệ kế tiếp của Huawei.
Nó phát triển theo hướng của mạng MAN trong tương lai với lõi IP.
Các giải pháp phân phối của tài nguyên bước sóng của thiết bị WDM bao gồm bộ ghép xen/rẽ quang cố định FOADM và bộ ghép xen/rẽ quang có thé cau hình lại
<small>ROADM.</small>
</div>