Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Viễn thông Bắc Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.65 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THONG

HOÀNG ĐĂNG QUANG

HOAT ĐỘNG XÚC TIEN HON HỢP CUA VIỄN THONG BAC NINH DOI VOI DICH VU INTERNET

BANG RONG CO DINH

CHUYEN NGANH: QUAN TRI KINH DOANH

MA SO: 60.34.01.02

HÀ NỘI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận văn được hoàn thành tại:</small>

HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THONG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

<small>Phản biện 1: PGS.TS Lê Công Hoa</small>

<small>Phản biện 2: TS. Phan Thảo Nguyên</small>

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Cơng

<small>nghệ Bưu chính Viễn thông.</small>

<small>Vào lúc: 9 giờ 00 ngày 27 tháng 02 năm 2016</small>

<small>Có thê tìm hiéu luận văn tại:</small>

<small>Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhìn lại sự phát triển vượt bậc của đối thủ cạnh tranh của Viễn thông Bắc Ninh như: Viettel, FPT, Saigontel... khơng ngừng nỗ lực tìm kiếm thị trường, phát triển thị phần dịch vụ Internet băng rộng cố định. Thị phần của họ hiện có là sự lấp kín những chỗ trống của thị trường Viễn thông Bắc Ninh đang bỏ ngỏ. Kết quả này là nhờ họ có phương án kinh doanh tốt, hoạt động xúc tiến hỗn hợp rõ ràng, sát thực tế. Đặc biệt hoạt động xúc tiến hỗn hợp của họ được xây dựng theo định hướng thị trường. Nhờ

vậy, các doanh nghiệp này liên tục phát triển thị trường thành cơng.

Từ thực trạng trên, để Viễn thơng Bắc Ninh có thê đột phá phát triển thị trường dịch vụ Internet băng rộng có định thì Viễn thơng Bắc Ninh phải chú trọng hoàn thiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp một cách có căn cứ từ thị trường. Dé từ đó khắc phục được các điểm yếu trong từng chiến lược kinh doanh nhằm từng bước lấy lại thị trường đã bị mat, khai thác các thị trường mới, lap trông những thị trường bị bỏ ngỏ, và đặc biệt phát huy hết sức mạnh nội

lực của doanh nghiệp trên con đường hội nhập và phát trién.

Xuất phát từ những nhận định trên về tam quan trọng của hoạt động xúc tiến hỗn hợp

trong việc phát triển thị trường Internet băng rộng cố định, tac giả lựa chọn đề tài: “Hoat động xúc tiễn hỗn hợp của Viễn thông Bắc Ninh đối với dich vu Internet băng rộng cô định” dé thực hiện luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của mình.

2.Tổng quan về van đề nghiên cứu

Mặc dù đã có những cơng trình nghiên cứu về hoạt động truyền thơng Marketing nói chung và xúc tiến hỗn hợp nói riêng trong lĩnh vực viễn thơng , nhưng theo hiểu biết của tác giả vấn đề xúc tiễn hỗn hợp trong lĩnh vực dịch vụ Internet băng rộng cố định vẫn chưa được nghiên cứu. Đặc biệt, với dịch vụ Internet băng rộng cố định thì các dé tai nghiên cứu về xúc tiến hỗn hợp của nó vẫn chưa có. Do đó, tác giả hy vọng thơng qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp đối với dịch vụ Internet băng rộng

có định sẽ đưa ra những đề xuất giải pháp về hoạt động xúc tiến hỗn hợp dé nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiễn hỗn hợp đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định tại Viễn thông Bắc Ninh. Hy vọng những giải pháp đề xuất đó sẽ góp phần nâng cao kết quả kinh doanh

cũng như hình ảnh của dich vụ Internet băng rộng cơ định và Viễn thông Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>3. Mục dich nghiên cứu</small>

Đề tài nghiên cứu nhằm mục dich đề xuất một số giải pháp nhằm day mạnh hoạt động xúc tiễn hỗn hợp đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định tại Viễn thông Bắc Ninh, đồng thời thúc đây việc tiêu thụ sản phâm,dịch vụ của Viễn thông Bắc Ninh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xúc tiên hỗn hop của Viễn thông Bắc Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cô định.

- Pham vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động xúc tiễn hỗn hợp

cho dịch vụ Internet băng rộng cố định của Viễn thông Bắc Ninh tới các khách hàng mục

tiêu và cơng chúng trên phạm vi tồn tỉnh, dựa trên các thông tin thứ cấp thu được trong giai

<small>đoạn từ 2010 - 2014.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

- Tiếp cận về lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết nổi bật về xúc tiến hỗn hợp.

- Tiép cận thực tế: Thu thập thông tin về hoạt động xúc tiến hỗn hợpViễn thông Bắc

Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cô định

Kết cấu của đề tài

Dựa trên mục đích, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, luận văn dự kiến gồm 3 chương, đi từ lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp, thực trạng hoạt động xúc tiễn hỗn hợp của Viễn thông Bắc Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định, cho tới việc đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp va đưa ra các giải pháp dé day mạnh hoạt động xúc tiễn hỗn hợp của Viễn thông Bắc Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định. Nội dung dự kiến như sau:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động xúc tiễn hỗn hợp trong doanh nghiệp.

Chương 2: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiễn hỗn hợp của Viễn thông

Bắc Ninh dối với dịch vu Internet băng rộng cô định.

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiễn hỗn hợp của Viễn thông Bắc Ninh đối với dịch vụ Internet băng rộng cố định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 1- TONG QUAN VE HOAT ĐỘNG XÚC TIEN HON HỢP

TRONG DOANH NGHIEP

1.1. Tổng quan về xúc tiến hỗn hợp

<small>1.1.1. Khai niệm</small>

Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác

Thực chất của hoạt động xúc tiễn hỗn hợp là việc sử dụng các phương tiện để truyền

thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho biết về sự sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương điện so với những sản phâm cùng loại khác và nhắc họ mua thêm khi đã dùng hết các sản phẩm đã mua. Khi

các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rang thị phần của cơng ty, số

lượng hàng hố tiêu thụ và doanh số bán sẽ được tăng lên.

<small>1.1.2. Vai trò</small>

Hoạt động xúc tiễn hỗn hợp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối

<small>quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước cũng như bạn hàng ở nước ngồi. Thơng</small>

qua hoạt động xúc tiễn hỗn hợp các doanh nghiệp có điều kiện dé hiểu biết lẫn nhau, đặt

quan hệ buôn bán với nhau. Hơn nữa thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh

nghiệp cũng như khách hàng có thêm thơng tin về thị trường, có điều kiện nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực. Nhờ có hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh nghiệp có thơng tin tốt về khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp có hướng đổi mới kinh doanh, đầu tư công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh. Xúc

tiến hỗn hop là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh

của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua hoạt động xúc tiễn hỗn hợp (XTHH) các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng những thông tin cần thiết của doanh nghiệp, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dich vụ ưu đãi dé tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về

doanh nghiệp trước con mắt khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ đó mà

<small>khơng ngừng tăng lên.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.1.3. Mơ hình xúc tiễn hỗn hợp

<small>Nao nhận</small>

<small>Hình 1.1. Mơ hình xúc tiễn hỗn hợp</small>

(Ngn: Nguyễn Thị Hồng Yến, 2010)

Mơ hình xúc tiễn hỗn hợp gồm 9 phần tử. Hai phần tử thể hiện các bên chủ yếu tham gia truyền thông là người gửi và người nhận. Hai phần tử khác đại diện cho các công cụ

truyền thống là thông điệp và truyền thông. Bốn yếu tố khác tiêu biéu cho chức năng truyền

thơng là mã hố, giải mã, phản ứng đáp lại và phản hồi. Phần tử cuối cùng là hệ thống

1.1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiễn hỗn hợp trong doanh nghiệp

Có nhiều yếu tô ảnh hưởng đến việc lựa chọn các dạng truyền thông và sự phối hợp

<small>giữa chúng:</small>

<small>- Kiểu hàng hoá, thị trường</small>

- Chiến lược day hay kéo

<small>- Giai đoạn sẵn sàng của người mua</small>

- Các giai đoạn chu kỳ sống sản pham

1.2. Lập kế hoạch xúc tiễn hỗn hop

<small>1.2.1. Xác định cơng chúng mục tiêu</small>

Đề chương trình xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả thì cơng ty cần phải xác định người nhận tin trọng điểm hay còn gọi là công chúng mục tiêu. Việc lựa chọn công chúng mục tiêu này có anh hưởng rất lớn đến quá trình xúc tiến hỗn hợp, nếu như lựa chọn sai không phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hợp với yêu cầu của q trình xúc tiến hỗn hợp khơng đem lại kết quả cho cơng ty thậm chí

<small>cịn làm hụt ngân sách của công ty</small>

1.2.2. Xác định mục tiêu xúc tiễn hỗn hợp

Một khi nhận ra thị trường mục tiêu và những đặc tính của nó, nha quản tri xúc tiến phải quyết định về những đáp ứng kỳ vọng ở công chúng mục tiêu. Có nhiều trường hop, khách hàng cần trải qua khoảng thời gian lâu dài với nhiều cân nhắc mới đưa ra quyết định mua. Do vậy, nhà quan trị xúc tiến cần phải biết cách đưa dẫn những cơng chúng mục tiêu đến những tình trạng sẵn sàng mua cao hơn.

1.2.3. Thiết kế thông điệp

Các công ty thương mại có thể thơng tin cho khách hàng tiềm năng về sản phẩm, giá, địa điểm bán hàng. Đề đảm bảo cho hoạt động giao dịch mua bán diễn ra thành cơng, thì việc thiết kế thơng điệp đưa đến khách hàng là một vấn đề hết sức quan trọng. Một thông

điệp lý tưởng là một thông điệp tạo ra được sự nhận biết, gây thích thú, quan tâm kích thích

được ham muốn và thúc day đến hành động mua.

1.2.4. Lựa chọn kênh xúc tiễn hỗn hợp

Sau khi đã giải quyết xong các van đề thông điệp các nhà quản trị xúc tiến phải tìm

được kênh truyền thơng điệp có hiệu quả cao, có hai loại kênh lớn có tính chất cá biệt và

kênh có tính chất đại chúng.

1.2.5. Xây dựng ngân sách xúc tiến hỗn hợp

Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu mà chiến lược tiếp thị cần đạt được và lập kế hoạch triên khai thì cơng ty cần phải quyết định ngân quỹ đề thực thi xúc tiến đó, bao gồm

có quyết định tổng ngân quỹ dành cho chường trình xúc tiến và quyết định phân bổ ngân

quỹ cho công cụ xúc tiến.

1.2.6. Quyết định về phối thức xúc tiễn hỗn hợp

Các công ty ln ln tìm phương cách đề đạt hiệu năng xúc tiến hỗn hợp cao bằng việc thay thế công cụ xúc tiến hỗn hợp này bằng công cụ xúc tiễn khác nếu thấy hiệu năng

hơn. Việc tạo lập được một phối thức xúc tiến hỗn hợp sẽ phức tạp và tinh tế hơn khi một

công cụ sẽ được dùng dé tạo ra một công cụ khác.

1.2.7. Đánh giá kết quả

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải luôn gắn với mục tiêu Marketing mix:Marketing

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

-mix là chiến lược của cơng ty cịn xúc tiến là bộ phận của Marketing - -mix. Chính vì vậy hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải luôn gắn với mục tiêu Marketing - mix nếu khơng chương trình xúc tiễn hỗn họp của cơng ty sẽ gặp khó khăn trong khi thực hiện như lãng phí tiền của và thời gian tập trung quá nhiều nhân lực, vật lực một cách không cần thiết.

1.3. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp

<small>1.3.1. Quảng cáo</small>

Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao ý tưởng hàng hoá hay dịch vụ cụ thé mà được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và họ

<small>phải thanh toán các chi phi</small>

1.3.2. Xúc tiễn bán hàng

Xúc tiến bán là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn dé khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bán hàng hay còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bố sung cho người mua, nó có thể là thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng...

<small>1.3.3. Quan hệ cơng chúng</small>

Quan hệ cơng chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh băng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận

<small>lợi và miễn phí</small>

1.3.4. Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay nhiều

phương tiện quảng cáo, dé tác động đến một phan ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi

<small>1.3.5. Bán hàng cá nhân</small>

Không giống như quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân bao gồm những mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng. Do vậy bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hố hay dịch vụ của

người bán hàng thơng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng nhằm mục đích

<small>bán hàng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.4. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vu

<small>1.4.1. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ</small>

Như vậy chúng ta đã biết, dịch vụ là một hàng hóa đặc biệt, nó có những nét nổi bật

<small>riêng mà hàng hóa hữu hình khơng có. Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản như tính vơ hình,</small>

tính khơng thể tach rời khỏi nguồn gốc, tính khơng ơn định về chất lượng, tính khơng lưu

<small>giữ được.</small>

1.4.2. Đặc thù của hoạt động xúc tiễn hỗn hợp trong kinh doanh dịch vụ

Các hoạt động truyền thơng marketing dịch vụ có sự liên hệ đặc biệt với những đặc

<small>thù riêng của dịch vụ như:</small>

Bản chất vơ hình của dịch vụ dẫn đến độ mạo hiểm cao của quá trình mua: Do vậy

hoạt động truyền thông phải hướng tới mục tiêu làm cho khách hàng hiểu rõ về tác dụng, lợi ích cũng như quá trình khai thác sử dụng dịch vụ. Đề giảm thiểu tinh mạo hiểu hoạt động truyền thông marketing không chỉ đơn thuần là đưa thông tin về dịch vụ mà các thông tin này cần phải phù hợp với đối tượng tiếp nhận là cho khách hàng hiểu dịch vụ từ đó họ có

<small>lịng tin khi sử dụng dịch vụ.</small>

Truyền thông marketing dịch vụ không thể tách rời khỏi xúc tiến nhà cung cấp dịch

vụ: Khi thực hiện cung cấp dịch vụ, các nhà cung cấp không thé sản xuất các sản phâm mẫu

cho khách hang dùng thử hay không thé sản xuất hàng loạt dé lưu kho và tiêu thụ theo cầu thị trường, do vậy đặc trưng quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ cũng chi phối

đến hoạt động truyền thơng marketing.

Q trình sản xuất mà khách hàng thấy được - chủ yếu nhân viên phục vụ, trở thành

một yếu tố quan trọng của truyền thông marketing: Một trong những điểm khác biệt của marketing dịch vụ đối với với marketing hàng hóa đó là yếu tố con người.

Khác biệt với truyền thơng marketing hàng hóa, truyền thơng marketing dịch vụ sẽ

nhấn mạnh nhiều hơn về thương hiệu, chất lượng, tiện ích của dịchvụ, sự đa dạng của dịch

vụ phủ hợp với sự đa dạng của khách hàng, cịn truyền thơng marketing hàng hóa có lợi thế

hơn có thé sử dụng những yếu tố như mẫu mã, hình dáng, kích thước của hang hóa dé nhắn

<small>mạnh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

CHƯƠNG 2- THUC TRẠNG HOẠT DONG XÚC TIEN HON HỢP CUA VIỄN THONG BAC NINH DOI VỚI DỊCH VỤ INTERNET

BẰNG RỘNG CÓ ĐỊNH

2.1. Tổng quan về Viễn thông Bắc Ninh và dịch vụ Internet băng rộng cố định

2.1.1. Khái quát chung về Viễn thông Bắc Ninh 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 6/12/2007, Hội đồng Quản trị Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đã có

quyết định số 597/QD-TCCB/HDOQT về việc chính thức thành lập Viễn thơng Bắc Ninh. Sau đó, kế từ ngày 1/1/2008, Viễn thơng Bắc Ninh chính thức được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động độc lập. Tiền thân của Viễn thông Bắc Ninh là Bưu điện tỉnh Bắc Ninh với bề dày lịch sử truyền thống .

2.1.1.2 Cơ cấu tô chức của VNPT Bắc Ninh

Cơ cấu tổ chức bộ máy của VNPT Bắc Ninh được tơ chức như sơ đồ 2.1 sau:

<small>Hìn BAN GIÁM ĐÓC</small>

q Jï=.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2.1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNDP Bắc Ninh các năm qua

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Bắc Ninh

<small>giai đoạn 2012 - 2014</small>

<small>NămCác chỉ tiêu</small>

<small>2012 2013 2014Sản lượng (thuê bao) 142.471 | 173.515 | 197.821</small>

Doanh thu (ty déng) 4652| 5186| 602.1 (Nguồn: Phịng Tài Chinh-Ké tốn Thơng Kê - VNPT Bắc Ninh)

Qua bảng trên cho thấy những năm gần đây mặc dù tình hình cạnh tranh trên thị trường viễn thông diễn ra rất gay gắt, tuy nhiên Viễn thơng Bắc Ninh đã cố gắng vượt qua khó khăn điều đó chứng minh bang sự tăng trưởng cả về sản lượng và doanh thu qua từng

2.1.2. Giới thiệu về dịch vụ Internet băng rộng cô định

Hiện nay Internet băng rộng cô định của VNPT Bắc Ninh cung cap bao gồm 2 loại hình DV là Internet ADSL với cơng nghệ xDSL, truyền dẫn trên đôi cáp đồng gọi là MegaVNN, và Internet FTTH với công nghệ FTTx, truyền dẫn trên đôi cáp quang gọi là

* Đối với DV MegaVNN

Được đưa vào khai thác, kinh doanh ké từ năm 2006, chỉ 1 năm sau, sự cạnh tranh DV đã trở nên gay gắt, mang lại nhiều thay đổi trong điều chỉnh gói tốc độ và chính sách cước. Ban đầu DV tìm đến các KH tiên phong, KH có thu nhập khá, cao, và mức cước rất đắt, về sau giá cước giảm dần, và phân loại đối tượng KH để cung cấp DV. Đến nay, MegaVNN trở thành DV được định hướng phổ cập, bao gồm 5 gói tốc độ DV và hai

<small>phương thức tính cước như sau:</small>

Đối tượng KH mà DV MegaVNN hướng đến là: DN, cá nhân hộ gia đình và đại lý Internet cơng cộng. Trong đó, phân lớp KH DN tập trung cho nhóm gói tốc độ từ Mega Family trở lên, phục vụ cho việc lắp đặt từ 5 máy trở lên thông qua bộ thiết bị WiFi/Hub; Phân lớp KH cá nhân hộ gia đình được tư vấn sử dụng ở gói tốc độ Mega Easy trở xuống,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

với đặc tính mức cước thấp, tốc độ đường truyền ồn định, Mega Easy trở thành lựa chọn

chính trong số các gói tốc độ. Ban đầu gói MegaEasy là gói tốc độ thấp nhất, về sau MegaEasy được nâng tốc độ lên gấp đôi, nhưng mức giá không đôi và MegaBasic ra đời với tốc độ đúng băng gói tốc độ của MegaEasy cũ, do vậy một số KH của MegaEasy có mức độ sử dụng DV thấp đã lựa chọn MegaBasic; Phân lớp KH đại lý Internet công cộng chủ động

lựa chọn các gói tốc độ từ MegaMaxi trở lên, với số lượng máy chia sẻ là từ 10 máy trở lên, đáp ứng tốt nhu cầu tải và chơi game, giải trí và nhiều ứng dụng khác qua mạng.

<small>Với tính năng của mình, MegaVNN trở thành một loại hình DV cạnh tranh gián tiếp</small>

với DV điện thoại cố định thông qua chức năng gọi điện thoại qua Internet, Mail, chat, ....

<small>Ngồi ra bản thân DV MegaVNN có các DV Internet cạnh tranh cùng loại do Viettel cung</small>

cấp. Cụ thê là 5 gói tốc độ: HomeN+, HomeE+, OfficeC, NetC, Net+, trong đó gói tốc độ HomeN+, Home E+ dành cho đối tượng cá nhân, hộ gia đình, với tốc độ download và upload tương đương với gói MegaEasy, MegaFamily, gói tốc độ OfficeC dành cho đối

tượng văn phịng, DN tơ chức, có tốc độ tương đương với gói Maxi, và gói tốc độ NetC+,

Net + dành cho đối tượng đại lý Internet cơng cộng, tương ứng với gói tốc độ Mega Pro, MegaMaxi. Viettel có mức giá niêm yết cao hơn mức giá thực tế bán KH. Giá niêm yết của DV Internet ADSL Viettel thường đắt hơn giá của MegaVNN của VNPT Bắc Ninh. Song giá thực bán cho KH chỉ bằng 30% -50% giá niêm yết trong vòng 36 tháng. Điều này đã làm cho thị trường DV Internet ADSL trở nên sôi động và phát trién mạnh theo hướng chạy đua về giá.

Ngoài ra với sự lớn mạnh dần của các mang di động, DV Internet di động cũng cạnh tranh khốc liệt với MegaVNN. Viettel, EVN, MobiFone, Vinaphone đều cung cấp DV Internet di động mà KH hướng đến là KH hiện có của MegaVNN. Hàng loạt các chương trình KM hấp dẫn của các nhà mạng di động này đã tác động làm giảm tốc độ phát triển của

DV MegaVNN. Thị phần bị chia sẻ nhỏ hơn. Tuy nhiên do rào cản về giá thiết bị nên DV

Internet di động phát triển chưa đạt mức nhu kỳ vọng của các nhà mạng, và MegaVNN vẫn là DV Internet chính trên thị trường Bắc Ninh.

Các DV giá trị gia tăng trên nền MegaVNN gồm:

<small>MegaFun, Mega Security, Mega Emeeting, Mega Camera, VNPT School, tra cứu</small>

<small>cước qua web. Tuy nhiên các dịch vụ này đang trong giai đoạn thâm nhập thị trường, chưa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

có sản lượng. Riêng VNPT school đã triển khai hơn hai năm nhưng chưa đạt kết quả, bởi tác động của ngành Giáo dục tỉnh nhà về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác dao tạo cịn yếu.

* FiberVNN là DV được các KH DN chú ý đến với tốc độ siêu nhanh, tốc độ upload của FiberVNN vượt ngưỡng download ADSL2+, thoả mãn các nhu cầu về dung lượng băng

thông, có thể lên đến vài chục Mb/giây cho DN. Với dịng DV này, đối tượng tiêu dùng cá

nhân rat ít, bởi mức chi phí khá cao, nên chỉ một số ít KH tư nhân thuộc DN hộ gia đình mới sử dụng. Phan lớn trong số các thuê bao FiberVNN hiện có là các đại lý Internet cơng cộng. Mặc dù mới ra đời ké từ năm 2009, FiberVNN của VNPT Bắc Ninh đã bị cạnh tranh trực tiếp bởi dịch vụ Internet cáp quang của Vietel. Viettel chú trọng vào 3 gói tốc độ cho 3 đối tượng: Khách hàng là đại ly Internet công cộng (Pub16/Pub tốc độ 34Mb/640Kbps),

khách hàng là DN, tổ chức, cá nhân có nhu cầu băng thơng thấp, trung bình: BiZ12

(12Mb/512Kbps), Office (32Mb/640Kbps) và khách hàng là DN, tổ chức, cá nhân có nhu

cầu băng thông cao: Pro (50Mb/1536Kbps). Trong khi EVN chi tập trung đánh mạnh 1 gói

cước duy nhất là gói tốc độ 25Mb/512Kbps áp dụng cho các đối tượng khách hàng.

* Dịch vụ Internet FTTH trên thị trường Bắc Ninh chịu sự cạnh tranh gay gắt. Theo các chuyên gia viễn thông, cạnh tranh mạnh sẽ hướng đến đưa mức cước FTTH về gần đúng

với sự vận hành của mạng và mở rộng quy mô thị trường, điều này đồng nghĩa với việc đây

mạnh cạnh tranh với các dịch vụ Internet khác, vì thế FTTH được đánh giá là DV có tiềm năng thay thé DV Internet ADSL trong tương lai gần. Với định hướng này các nhà mạng VT tập trung đầu tư cho mạng cáp quang một cách mạnh mẽ, nhằm đạt được các chỉ tiêu phát triển thuê bao quang trong giai đoạn đến năm 2020 của mình.

2.1.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường dich vụ Internet băng thông cỗ định

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Trong giai đoạn 2012 - 2014, VNPT Bắc Ninh đã thực hiện phủ sóng tồn bộ 126 xã,

phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, hiện nay VNPT đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường từ các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thị phần lớn hiện đang cung cấp các dịch vụ Internet băng thông cố định trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm có:

Viễn thơng Bắc Ninh, Viễn thơng Qn đội (Viettel), Cơng ty Cổ phan Viễn thông FPT.

</div>

×