Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.18 MB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỞ DAU

Công tác thống kê khoa học cơng nghệ (KHCN) có tầm quan trọng đặc biệt và nhận được sự quan tâm của mọi quốc gia phát triển, đang phát triển cũng như các tô

chức quốc tế. Ở Việt Nam, thống kê KHCN có vai trị quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lược và chính sách phát triển

khoa học và công nghệ của quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay ngồi các Chương trình

KHCN trọng điểm quốc gia, khơng có một số liệu thống kê nào cho biết, ở Việt Nam hàng năm có bao nhiêu dé tài nghiên cứu khoa học (NCKH) các cấp được triển khai. Và cũng chưa có số liệu thống kê nào nói rõ bao nhiêu phần trăm trong tất cả các đề tài NCKH, phát triển công nghệ đã triển khai đó được hồn thành; bao nhiêu thất bại; bao nhiêu được ứng dụng vào thực tế, V.V...

Thực tế hiện nay cho thấy, ngay từ cấp cơ sở (các tô chức KHCN) cũng chưa quan ly đầy đủ, toàn diện hoạt động NCKH của tơ chức mình. Tiếp đến, cấp địa phương (các Sở KHCN) cũng chưa thé quản ly được hoạt động các tổ chức KHCN.

Thậm chí, cấp Trung ương (Bộ KHCN) lại càng khó khăn hơn trong cơng tác quản

lý hoạt động NCKH của các địa phương, bộ ngành khác. Do vậy, vấn đề đặt ra là

làm thé nào dé có thé quản lý, thống kê theo yêu cầu các hoạt động NCKH. Điều

này sẽ chỉ có thể giải quyết hay đáp ứng được yêu cầu nếu như xây dựng được hệ

thong thông tin quản lý hoạt động NCKH thống nhất từ các cấp. Song dé có thé xây dựng được hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH một cách thống nhất từ các cấp thì cần phải chuẩn hóa hay xây dựng được bộ chỉ tiêu quản lý NCKH thống

nhất và dữ liệu các chỉ tiêu này phải được cập nhật, quản lý chặt chẽ, đồng bộ trong

các cấp, từ cấp cơ sở tới cấp địa phương và Trung ương. Có như vậy, thơng tin dữ liệu mới đủ chính xác, bảo đảm nhất quán và đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời, các chỉ tiêu quản lý hoạt động NCKH này cũng cần được thiết kế, sắp xếp theo một quy tắc, trật tự chuẩn tắc dé hình thành nên hệ thống CSDL quản ly

<small>dùng chung.</small>

Trên cơ sở đó, trong khuôn khổ luận văn cao học, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>học” nhằm nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH phụcvụ công tác quan lý KHCN của các co quan quan ly nhà nước (QLNN).</small>

<small>1. Mục đích nghiên cứu</small>

Tổng hợp các chỉ tiêu quản lý hoạt động KHCN nói chung, các chỉ tiêu quản lý hoạt động NCKH nói riêng phục vụ cho thiết kế hệ thống thông tin quản lý hoạt

<small>động NCKH.</small>

Thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH.

Đánh giá kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ luận văn thuộc loại nghiên cứu và ứng dụng, tôichỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề sau:

- Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu quản lý NCKH, hệ quản trị CSDL quản

<small>lý hoạt động NCKH.</small>

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống thông tin quản lý hoạt động

NCKH của một tổ chức KHCN. 3. Bố cục luận văn

Chương 1: Tổng quan tình hình quản lý hoạt động KHCN ở nước ta.

Chương này trình bày thực trạng cơng tác quản lý KHCN các cấp và hệ thống

<small>các chỉ tiêu quản lý hoạt động KHCN.</small>

Chương 2: Phương pháp phát triển hệ thống thơng tin của đề tài.

Chương này trình bày các phương pháp phat triên hệ thống thơng tin, từ đó lựa chọn 1 phương pháp phát triển cho đề tài.

Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống thơng tin quản lý hoạt động NCKH

Chương này trình bày mục tiêu và các chỉ tiêu của hệ thống thông tin quản lý

hoạt động NCKH. Từ đó đưa ra thiết kế kiến trúc, cơ sở dit liệu của hệ thống.

Chương 4: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH

Chương này thể hiện kết quả của tồn bộ q trình phân tích và thiết kế hệ

thống đã trình bày ở các chương trước đó. Đó là hệ thống thơng tin quản lý hoạt động NCKH, biểu diễn một số màn hình hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 1 - TONG QUAN TINH HÌNH QUAN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CƠNG NGHỆ Ở NƯỚC TA

Chương này trình bày thực trạng cơng tác quản lý KHCN các cấp, hệ thống

<small>các chỉ tiêu quản ly hoạt động KHCN.</small>

<small>1.1. Thực trạng công tác quản lý KHCN ở nước ta</small>

1.1.1. Những thành tựu bước đầu

Cùng với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, trong những năm qua, hoạt động

quản lý KHCN từng bước được đổi mới và đã đạt được một số kết quả bước đầu

<small>như sau [1], Error! Reference source not found.:</small>

1.1.1.1. Về cơ chế, chính sách tổ chức, quản lý KHCN [1]

Hệ thống quản lý nhà nước về KHCN được tổ chức từ trung ương đến địa phương đã đây mạnh phát triển KHCN, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Việc xây dựng và tô chức thực hiện nhiệm vụ KHCN được đơi mới theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH).

Mặc dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Nhà nước, từ năm 2000 tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KHCN đã đạt 2%, đánh dau một mốc quan trọng trong q trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển KHCN

<small>của Đảng và Nhà nước.</small>

Cơ chế quản lý các tô chức KHCN đã từng bước được đổi mới theo hướng xã hội hoá và gắn kết với sản xuất, kinh doanh

Cơ chế, chính sách tài chính cho KHCN đã được đổi mới theo hướng tăng dan tỷ lệ chi cho KHCN trong tổng chi ngân sách nhà nước va đa dang hoá nguồn đầu tư phát triển KHCN.

Cơ chế quản lý nhân lực được đổi mới theo hướng mở rộng hơn quyền chủ

động cho cán bộ KHCN trong việc ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong hoạt động kiêm nhiệm và hoạt động hợp tác quốc tế.

Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về KHCN đã được cải tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

một bước thông qua việc hồn thiện tơ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

<small>trực thuộc Trung ương.</small>

1.1.1.2. Về phát triển tổ chức, doanh nghiệp KHCN [1], Error! Reference

<small>source not found.</small>

Mục tiêu của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 sẽ phát triển 3.000 doanh nghiệp KHCN. Đây là con số khá lớn so với tiềm lực sẵn có và theo đánh giá

<small>chung, mục tiêu này khó có thể đạt được.</small>

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng thí <small>nghiệm, các trung tâm thơng tin KHCN, thư viện, cũng được tăng cường và nâng</small>

Nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng cho nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp, trong số đó có đề xuất tạo cơ chế khuyến khích phát triển hệ thống các doanh nghiệp KHCN.

Số lượng doanh nghiệp KHCN hình thành từ các trường đại học, viện nghiên cứu chiếm khoảng 70%; đồng thời, tăng giá trị giao dịch thành công trên thị trường KHCN đạt bình quân 15-17%. Đến nay, cả nước đã hình thành được số mơ hình

<small>vườn ươm doanh nghiệp cơng nghệ như: Mơ hình vườn ươm doanh nghiệp côngnghệ trong trường đại học (Vườn ươm thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội); mơ hình</small>

<small>vườn ươm thuộc doanh nghiệp (Vườn ươm các doanh nghiệp công nghệ thông tin</small>

<small>của Tập đồn FPT...</small>

Tuy nhiên, hiện vẫn cịn nhiều lỗ hồng trong nhận thức về vấn đề ươm tạo doanh nghiệp. Hầu hết các vườn ươm hiện nay đều đang trong giai đoạn đầu của

q trình ươm tạo, do đó cịn đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc về hình thành

<small>pháp nhân, bộ máy, cơ chê điêu hành, nguôn nhân lực và vôn, ...</small>

1.1.1.3. Về phát triển nguồn nhân lực KHCN [1], Error! Reference source

<small>not found.</small>

Nhờ có sự quan tâm dau tư của Dang va Nha nước, trong nhiều thập ky qua, chúng ta đã dao tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại hoc va cao đăng trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>lên với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn tiến sĩ và 16nghìn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu cơng nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34nghìn người đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KHCN thuộc khu vực nhà nước.</small>

Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động KHCN của đất nước.

KHCN trong những năm qua đã góp phần đào tạo và nâng cao trình độ nhân

lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ mơi trường, giữ gìn bản sắc và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.

1.1.1.4. Về đóng góp tích cực của KHCN vào phát triển KTXH [1]

Khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần quan trọng lý giải và khăng định giá

trị khoa học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, con

<small>đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.</small>

Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho các phương án phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

KHCN đã góp phan quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ, thích nghỉ và khai

<small>thác có hiệu quả các cơng nghệ nhập từ nước ngồi.</small>

Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về cơng nghệ thơng tin (CNTT), công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, tự động hố, cơng nghệ cơ khí - chế tạo

máy, đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên

tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.

1.1.2. Những tôn tại và nguyên nhân của hoạt động KHCN hiện nay

1.1.2.1. Những tôn tại hiện nay của hoạt động KHCN [1]

Mặc dù đã có những tiễn bộ nhất định, cơ chế quản lý KHCN ở nước ta hiện

nay còn chưa được đổi mới cơ bản, còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động KHCN trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KHCN chưa thực sự xuất phát từ

các nhiệm vụ phát trién KTXH.

<small>Tiêu chuân lựa chọn và việc lựa chọn chuyên gia tham gia các hội đông tư vân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

để xác định, tuyển chọn tô chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN, đánh giá kết quả nghiên cứu cịn bất cập. Cơng tác đánh giá kết quả nghiên cứu chưa tương hợp với chuẩn mực quốc tế.

Cơ chế quản lý các tô chức KHCN chưa phù hợp với đặc thù của lao động

sang tao và cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thiếu quy hoạch

các tổ chức KHCN đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực KHCN trọng điểm và nhu cau phát triển KTXH.

Thiếu sự liên kết hữu cơ giữa nghiên cứu KHCN, giáo dục - dao tạo và sản xuất - kinh doanh; thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức nghiên cứu - phát triển, các trường đại học và doanh nghiệp.

Cơ chế, chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho tổ

<small>chức, cá nhân hoạt động KHCN.</small>

Đầu tư của xã hội cho KHCN còn rất thấp, đặc biệt là đầu tư từ khu vực doanh

Đội ngũ cán bộ KHCN còn thiếu cán bộ đầu đàn giỏi. Co cầu nhân lực KHCN theo ngành nghề và lãnh thé còn nhiều bat hợp ly. Cơ chế quan ly cán bộ KHCN chưa tạo động lực dé phat huy nang luc sang tao cua can b6 KHCN.

Hệ thống giáo dục và dao tạo chưa đáp ứng yêu cau dao tao nguồn nhân lực

KHCN chất lượng cao.

Phần lớn các kết quả nghiên cứu cịn dừng ở phạm vi phịng thí nghiệm,

chưa tạo ra được nhiều cơng nghệ hồn chỉnh có thé thuong mai hoa. Chua chu

trọng việc mua sáng chế công nghệ của các nước tiên tiến dé đổi mới công nghệ.

Quy định về quyền sở hữu trí tuệ, chun giao cơng nghệ chưa khuyến khích các tơ chức thực hiện nghiên cứu quan tâm khai thác, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu được tạo ra bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Quản lý nhà nước về KHCN còn chưa đổi mới kịp với yêu cầu chuyên sang kinh tế thị trường. Thiếu cơ chế cụ thé dé điều phối hoạt động quản lý nhà nước về

<small>KHCN. Thiếu phân công, phân cấp rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm giữa các</small>

<small>Bộ, ngành và giữa trung ương với địa phương.</small>

Quản lý hoạt động KHCN còn tập trung chủ yếu vào các yếu té đầu vào, chưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chú trọng đúng mức đến quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra va ứng dụng kết quả

<small>nghiên cứu vào thực tiễn.</small>

Cơ chế quản lý các tổ chức KHCN không phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.1.2.2. Nguyên nhân của những tôn tại hiện nay trong hoạt động KHCN

Một là, đường lối chính sách phát trién KH&CN của Dang và Nhà nước chưa được quán triệt đầy đủ và chậm được triển khai trong thực tiễn:

Hai là, năng lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KHCN các cấp còn yếu:

Ba là, đầu tư cho phát triển khoa học và cơng nghệ cịn hạn hẹp:

Bốn là, cơ chế quản lý kinh tế chưa tao môi trường thuận lợi cho phát triển

<small>khoa học và công nghệ:</small>

1.1.3. Hiện trang công tác quản lý nguon dữ liệu khoa học công nghệ

Một số văn bản quản lý nhà nước hiện hành liên quan đến quản lý nguồn dữ liệu KHCN hiện nay gồm:

- _ Thông tư số: 05/2009/TT-BKHCN ngày 30/3/2009 của Bộ Khoa học

và Công nghệ về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành

<small>Khoa học và Công nghệ.</small>

- Quyết định số: 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

- _ Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch va Đầu tư quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã.

Hiện tại các Sở KHCN đều chưa thực hiện quản lý được đầy đủ theo các nội dung của văn bản mà chủ yếu vẫn thực hiện như sau:

- _ Số liệu thống kê hàng năm được thống kê theo yêu cầu của Cục thơng tin KHCN quốc gia, do đó các nội dung quản lý mới ở mức thống kê

thông qua các kết quả khảo sát điều tra hoặc thu thập số liệu. Các Sở

chủ yếu vẫn đang sử dụng các phần mềm trong thống kê số liệu và chỉ điều tra thu thập số liệu, sau đó số liệu được cập nhật bang phan mém

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CSDL của Cục Thông tin KHCN - Bộ KHCN dẫn đến nhiều chỉ tiêu, số liệu không được cập nhật thường xuyên.

- _ Số tổ chức khoa học tại mỗi Sở cịn ít, nên số liệu về tổ chức và nhân lực hiện vẫn chủ yếu quản lý trên cơ sở các thông tin khai báo của các

đơn vị bằng bản cứng.

- Cac thông tin, đề tài NCKH có rất nhiều và cần được phổ biến rộng

- Doco sở vat chat lưu trữ tai các cơ quan quản ly nha nước (QLNN)

<small>chuyên ngành hiện cũng con kha đơn giản nên làm hu hỏng cũng như</small>

thất lạc các tài liệu, kết quả nghiên cứu..

- Nhiéu dữ liệu KHCN của tỉnh được thống kê, báo cáo nhưng khi cần

có đầy đủ thành CSDL thì lại phải mua của cơ quản quản lý tại bộ <small>KHCN.</small>

1.1.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý thống kê hoạt động

<small>KHCN</small>

<small>Hiện nay, thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác báo cáo thống kê tại các</small>

Sở, ban, ngành có thể tóm tắt như sau:

- _ Một số báo cáo thông kê tổng hợp theo chế độ áp dụng cho Cục thơng kê đã được tin học hóa bằng phần mềm ứng dụng dành riêng cho xử

lý điều tra và một vài phần mềm xử lý báo cáo.

- Những báo cáo còn lại chủ yếu lập bang phần mềm MS Excel một cách bán thủ công theo nghĩa xử lý dữ liệu đầu vào được thực hiện từng phan bang Excel hay cộng dồn thủ cơng.

- _ Chưa hình thành CSDL báo cáo thống kê (CSDL lưu trữ số liệu báo

cáo thống kê) đề tiếp tục sử dụng, phân tích số liệu sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>nên khó cho việc chia sẻ, sử dụng chung giữa các đơn vi, ngành.</small>

- Nhiều dữ liệu còn đang được quản lý rời rạc, chưa tạo thành cơ sở dữ

<small>liệu dùng chung, nhiều dit liệu còn đang được quản lý ở dang bản</small>

<small>cứng do vậy không thuận lợi cho việc quản lý, khai thác. Việc cậpnhật vào sơ liệu chậm và cịn thiêu chính xác và chưa thành hệ thơng.</small>

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu quản lý hoạt động KHCN

Thông tư số 05/2009/TT-BKHCN ngày 30/3/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Khoa học và Công nghệ. Hệ

thống chỉ tiêu thống kê này được đánh giá là cơ sở quan trọng dé điều hành, hoạch

định chiến lược và chính sách ngành KHCN. Hệ thống chỉ tiêu bao gồm 14 nhóm

<small>như sau:</small>

<small>1) Nhóm Nhân lực KHCN;</small>

<small>2) Nhóm Tài chính cho KHCN;</small>

3 Nhóm Cơ sở hạ tầng phục vụ KHCN;

4) Nhóm Hợp tác quốc tế về khoa học cơng nghệ;

<small>5) Nhóm Hoạt động nghiên cứu Khoa học;</small>

6) Nhóm Cơng bồ khoa học và cơng nghệ;

<small>7) Nhóm Sở hữu cơng nghiệp;</small>

8) Nhóm Năng lực và hoạt động đơi mới cơng nghệ;

9) Nhóm Đánh giá, thâm định và giám định cơng nghệ; 10) Nhóm Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng:

<small>11) Nhóm An tồn bức xạ và hạt nhân;</small>

<small>12) Nhóm Thanh tra khoa học và cơng nghệ.</small>

13) Nhóm Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ (nhóm này bồ sung thêm trong hệ thống chỉ tiêu quản lý KHCN);

14) Nhóm Thơng tin về các tổ chức KHCN (nhóm này bồ sung thêm trong hệ thống chỉ tiêu quản lý KHCN);

13. Kết luận Chương 1

Qua kết quả nghiên cứu khảo sát, thu thập thực trạng công tác quản lý KHCN

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ở nước ta cho thấy vai trị, những đóng góp và nhất là những tơn tại hiện nay của công tác quản lý KHCN. KHCN mặc dù rất quan trọng và đã được các cấp, ngành quan tâm, chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu và những mong muốn, kỳ vọng đóng góp của KHCN vào sự phát triển của quốc gia. Điều này cần được cải thiện, khắc phục những bat cập, tim ra những cơ chế, chính sách, quy

định phù hợp dé bảo đảm thúc đây phát triển KHCN, một nhân tố quan trọng trong

sự phát trién KTXH. Nhưng muốn phát triển KHCN thì cơng tác quản lý KHCN cần phải được ưu tiên thực hiện, theo đó các chỉ tiêu quản lý KHCN cũng cần được xác định dé bảo đảm thực hiện quan lý KHCN. Các chỉ tiêu quản lý KHCN gồm 12 nhóm chỉ tiêu với 59 phân nhóm, mỗi phân nhóm chỉ tiêu này lại được phân tơ thành các chỉ tiêu hay tham số cụ thé quản lý từng tiêu chí KHCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHUONG 2 - PHUONG PHAP PHAT TRIEN HE THONG

THONG TIN CUA DE TAI

Chương này trình bày các phương pháp phát triển hệ thong thông tin thông dụng và phương pháp áp dụng của để tài.

2.1. Khái niệm hệ thống thông tin

<small>2.1.1. Khái niệm và định nghĩa</small>

Phát triển một hệ thống thông tin (HTTT) là một quá trình tao ra một HTTT cho một tổ chức. Q trình đó bắt đầu từ khi nêu vấn đề cho đến khi đưa hệ thống vào vận hành trong tơ chức [4]

Có nhiều định nghĩa về HTTT khác nhau. Về mặt kỹ thuật, HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức dé thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra quyết định và kiêm

soát trong một tổ chức.

Dữ liệu (data) là những mô tả về sự vật, con người và sự kiện trong thế giới mà chúng ta gặp bằng nhiều cách thê hiện khác nhau.

Thông tin (Information) cũng nhu dit liệu, thơng tin có rất nhiều cách định

<small>nghĩa khác nhau.</small>

<small>Các hoạt động thông tin (information activitties) là các hoạt động xảy ra</small>

<small>trong một HTTT.</small>

Xử lý (processing) được hiểu là các hoạt động lên đữ liệu như tính tốn, so sánh, sắp xếp, phân loại và tong hợp...

2.1.2. Hệ thông thông tin quản lý

Trong các HTTT, HTTT quan lý được biết đến sớm và phô biến nhất. Đối tượng phục vụ của HTTT quản lý thực sự rộng hơn rất nhiều so với ý nghĩa của bản thân tên gọi của nó. HTTT quản lý là sự phát triển và sử dung

HTTT có hiệu quả trong một tổ chức (Keen, Peter GW.- một người đứng đầu

<small>trong lĩnh vực này).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Nhân tố sẵn có</small>

Hình 2.1 Các yếu tố cấu thành của HTTT

Năm yếu tổ cấu thành của HTTT quản lý xét ở trạng thái tĩnh là: thiết bị tin học (máy tính, các thiết bị, các đường truyền...- phần cứng), các chương trình

(phần mềm), dir liệu, thủ tuc-quy trình và con người (hình 2.1)

2.2. Các phương pháp phát triển hệ thống thơng tin 2.2.1. Vịng đời phát triển hệ thông truyền thong

<small>Theo phương pháp này, HTTT có một vịng đời tương tự như một thực</small> thé bat kỳ: có giai đoạn bat đầu, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và

giai đoạn kết thúc. Quá trình phát triển HTTT gồm sáu giai đoạn: xác định dự án, nghiên cứu hệ thống, thiết kế, lập chương trình, cài đặt, và áp dụng (hình

<small>2.2).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bước 1. Xác định các yêu cầu của người sử dụng.

Chuyên viên thiết kế hệ thống làm việc với người sử dụng để nắm được yêu

<small>câu thông tin cơ bản cho việc tạo ra bản mẫu.</small>

Bước 2. Phát triển bản mẫu đầu tiên.

Người thiết kế tạo nhanh một bản mẫu bằng cách sử dụng công cụ phần

mềm thế hệ thứ tư (chăng hạn công cụ CASE)

<small>Bước 3. Sử dụng bản mẫu làm việc với người sử dụng</small>

<small>Bản mẫu được xây dựng đem trình diễn hay cho người sử dụng thử nghiệm.</small>

<small>Bước 4. Hoàn thiện và tăng cường bản mẫu.</small>

Người thiết kế thay đổi bản mẫu dé đáp ứng đòi hỏi mới của người sử

<small>dụng và làm mịn hơn bản mẫu một cách phù hợp trên cơ sở sử dụng các thông</small>

tin bỗ sung khác. Bước 3 và 4 được lặp lại cho đến khi bản mẫu thỏa mãn yêu cầu đặt ra. Khi bản mẫu được chấp nhận là hoàn tất đặc tả cuối cùng của ứng <small>dụng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2.2.3. Mơ hình xoắn 6c

Q trình phát triển hệ thong được tiến hành qua một loạt các bước lặp. Mỗi bước lặp gồm bốn hoạt động chính:

- Lap kế hoạch: xác định mục tiêu, giải pháp và ràng buộc

- Phan tích rủi ro: phân tích các phương án và xác định/ giải quyết rủi

- _ Kỹnghệ: phát triển sản pham “mức tiếp theo”

- _ Đánh giá của khách hàng: khang định kết quả của kỹ nghệ

Với mỗi lần lặp xoắn ốc (bắt đầu từ trung tâm), các phiên bản được hồn thiện

<small>và bơ sung dân.</small>

2.2.4. Phương pháp sử dụng phan mem dong goi

HTTT có thé phát triển bằng cách sử dụng các gói phan mềm ứng dụng. Đó là những chương trình ứng dụng viết sẵn ở dạng mã máy dành cho những

lớp bài toán cụ thể. Các gói phần mềm ứng dụng phát triển rất mạnh vì nhiều ứng dụng là chung cho tất cả các tô chức.

Sau khi phân tích, thiết kế, người ta chọn các gói phần mềm thích hợp. Khi đó tơ chức khơng cần viết chương trình, mà chỉ cần cài đặt nó dé sử dụng.

Việc sử ding các gói phần mềm ứng dụng đã thực sự rút ngắn thời gian và chi

<small>phí cho việc phát triển một hệ thống mới và chi phí quan lý q trình phát</small>

triển hệ thống.

2.2.5. Phát triển hệ thong do người sử dụng thực hiện

Trong nhiều tổ chức, người dùng cuối cùng phát triển một phần đáng kể

<small>HTTT với sự giúp đỡ chút ít hay khơng chính thức của các chuyên gia tin học.</small>

Hiện tượng này gọi là phát triển hệ thống do người sử dụng cuối cùng. Nhiều hệ thống do người sử dụng cuối cùng phát triển đã mang lại kết quả nhanh hơn

so với phương pháp vòng đời. Mặc dù còn nhiều hạn chế, việc phát triển hệ

thống do người sử dụng thực hiện đem lại rất nhiều lợi ích cho tơ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>2.2.6. Phương pháp th bao</small>

Một tơ chức có thể thuê một công ty chuyên nghiệp xây dựng và vận hành hệ thống để cung cấp dịch vụ cho họ. Hình thức này ngày càng trở nên phổ biến và thích hợp với nhiều tổ chức có những điều kiện đặc thù. Những tô chức cung cấp dịch vụ bên ngồi loại này thường có những lợi thế do quy mô lớn

(năng lực của họ được chia sẻ cho nhiều khách hàng khác nhau, họ có điều

kiện đầu tư đôi mới thiết bị va nâng cao chất lượng dịch vụ thường xun)

<small>2.2.7. Mơ hình thác nước</small>

Mơ hình thác nước bao gồm các hoạt động sau :

Xác định yêu cau. Dé xây dung được một hệ thống mang tính thực tiễn cao, trước hết phải trả lời được câu hỏi hệ thống được xây dựng dé làm gì, ứng dụng vào

<small>lĩnh vực nào?</small>

Thiết kế phần mém và hệ thong. Quy trình thiết kế hệ thống chia các yêu cầu

<small>thành hệ thống phần mềm và ứng dụng. Thiết kế phần mềm liên quan đến việc sử</small>

dụng các ngơn ngữ lập trình dé viết các hàm phần mềm theo hệ thống các yêu cau,

từ đó có thể dịch sang một hay nhiều chương trình có tính thực thi.

Thực hiện và thử nghiệm đơn vị. Trong bước này, việc thiết kế hệ thống thực

chất là thiết lập một chương trình hay các module chương trình riêng lẻ.

Tích hợp và chạy thử cả hệ thống. Dùng module chương trình hay các chương trình đơn lẻ được tích hợp lại với nhau và chạy thử như một hệ thống hồn chỉnh.

Vận hành và bảo trì. Thơng thường, đây là bước có chu kỳ dài nhất, hệ thống

<small>đã hoàn tât và được đưa vào sử dụng.</small>

2.3. Đề xuất phương pháp phát triển hệ thống thông tin

Dựa vào các bước trong Mơ hình thác nước, hệ thống thông tin được chia

<small>thành các giai đoạn như sau :</small>

<small>- _ Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng</small>

Thu nhập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thơng tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra

giải pháp xây đựng hệ thông tin mới (hệ thống thông tin quản lý).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- _ Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống

Phân tích sâu hơn các chức năng và dit liệu của hệ thống cũ dé đưa ra mô tả của hệ thống mới (giai đoạn thiết kế logic).

- _ Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống

Là nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt hệ thông, để sao cho hệ

thống thỏa mãn được các yêu cầu mà giai đoạn phân tích đã đưa ra, đồng thời lại thích ứng với các điều kiện ràng buộc trong thực tế.

- _ Giai đoạn 4: Cài đặt hệ thống

Bao gồm 2 cơng việc chính là lập trình và kiểm định nhằm chuyền các kết quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy được

2.4. Kết luận Chương 2

Chương này đưa ra các khái niệm, định nghĩa về hệ thống thơng tin nói chung và hệ thống thơng tin quản lý nói riêng. Cùng với đó trình bày các phương pháp phát triển hệ thống thông tin phổ biến như : Vòng đời phát triển truyền thống, phương pháp làm bản mẫu, mơ hình xoắn ốc, phương pháp sử dụng phần mềm đóng gói, phát triển hệ thống do người sử dụng thực hiện, phương pháp thuê bao và mơ hình thác nước. Các phương pháp ké trên đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, tac gia lựa chọn Mơ hình thác nước dé xay

dựng hệ thống. Từ việc áp dung mơ hình này, việc xây dựng hệ thống thông tin

được chia thành 5 giai đoạn : Khảo sát hiện trạng, Phân tích hệ thống, Thiết kế hệ thống, Cài đặt hệ thống. Đó chính là nội dung được trình bày ở Chương 3 và

<small>Chương 4.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CHƯƠNG 3 - PHAN TÍCH, THIET KE HE THONG THONG

TIN QUAN LY HOAT DONG NCKH

<small>Trên cơ sở các nội dung quan ly KHCN (thơng qua các nhóm chi tiêu quan ly)</small>

<small>đã nghiên cứu, thảo luận trong chương 1, chương này sẽ thảo luận về các van dé có</small>

liên quan tới hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH), một hoạt động then chốt có y nghĩa rat quan trọng trong hoạt động KHCN. Quan lý KHCN được thực hiện thông

<small>qua các nhóm chỉ tiêu NCKH (nhóm 5 trong các nhóm chỉ tiêu quản ly KHCN).</small> Trên cơ sở các chỉ tiêu NCKH này, nội dung chương này cũng đưa ra thiết kế kiến

trúc cơ sở dữ liệu của hệ thong thống tin quan lý hoạt động NCKH.

3.1. Mục tiêu và các chỉ tiêu của hệ thống thông tin quản lý hoạt động

<small>NCKH</small>

3.1.1. Mục tiêu của hệ thống thông tin quan lý hoạt động NCKH

Các mục tiêu cụ thể của hệ thống thơng tin quản lý NCKH bao gồm:

<small>Có tính năng quản lý các nhóm chỉ tiêu, chỉ tiêu quản lý hoạt động</small>

<small>Có tính năng cho phép người dùng nhập, phê duyệt dữ liệu quan lýhoạt động NCKH</small>

<small>Cho phép người dùng truy cập, tra cứu kho dữ liệu sẵn có trong hệ</small>

thống. Hệ thống các báo cáo tông hợp trợ giúp người dùng kết xuất dạng .xls bat cứ khi nào cần.

Hệ thống đáp ứng nhu cầu phân quyền cho các cấp quản lý. Mỗi cấp quản lý được cấp quyền user truy nhập khác nhau thực hiện các chức

<small>năng, nhiệm vụ khác nhau.</small>

<small>3.1.2. Các chỉ tiêu quan lý hoạt động NCKH</small>

<small>Các chỉ tiêu quản lý NCKH thuộc nhóm 5 của bộ chỉ tiêu quản lý KHCN baogơm các phân nhóm chỉ tiêu cụ thê như sau:</small>

<small>TT Chỉ tiêu quan lý hoạt động NCKH1 Hoạt động nghiên cứu khoa học</small>

Ld Hoạt động nghiên cứu khoa hoc trong các tô chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>TTChi tiêu quản lý hoạt động NCKH</small>

<small>1.1.1</small> Số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

<small>1.1.1.1</small>

Số đề tài nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ chia theo cấp

<small>1.1 Ngân sách trung ương1.2 Ngân sách địa phương</small>

<small>2. Ngoài ngân sách nhà nước</small>

<small>1.1.1.7</small> Số đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chia theo mục

<small>tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

<small>1.1.1.5</small>

Số dự án nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ chia theo mục

<small>tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

<small>1.1.1.9</small> Số đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chia theo loại

<small>1.1.2</small> Số báo cáo kết qua đê tài/dự án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các

<small>cơ quan có thâm quyên</small>

<small>1.1.2.1</small> Số báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu và phát triên đăng ký tại các cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>TT Chỉ tiêu quản lý hoạt động NCKH</small>

quan có thâm quyên chia theo cap quản lý

1122 Số báo cáo kết quả dự án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các cơ

<small>_ — | quan có thầm quyền chia theo cấp quản lý</small>

1123 Số báo cáo kết quả dé tài nghiên cứu và phát triên đăng ký tại các cơ __— | quan có thầm quyên chia theo lĩnh vực

Số báo cáo kết quả dự án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các cơ

<small>quan có thầm quyền chia theo lĩnh vực</small>

1.2 Hoạt động nghiên cứu và phát triển

L21 Số dé tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát trién công nghệ của các tổ

1216 Số dé tai, dự án nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ chia theo

<small>| mục tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

1217 Số đề tài, đự án nghiên cứu khoa học và phát triên công nghệ chia theo

<small>“| loai hinh nghiên cứu</small>

L21 Số báo cáo kết quả đề tai/dy án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các

a cơ quan có thâm quyền của các tơ chức KHCN

Số báo cáo kết quả đê tài/dự án nghiên cứu và phát trién đăng ký tại các

<small>1.2.3.1 ra B " mys</small>

<small>cơ quan có thâm quyên chia theo Bộ/ngành</small>

1232 Số báo cáo kết quả đề tài/dự án nghiên cứu và phat triển đăng ký tại các

<small>“| cơ quan có thâm quyên chia theo tinh/thanh phô</small>

1233 Số báo cáo kết quả đề tai/du án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các

<small>“~~” | cơ quan có thâm quyền chia theo cấp quản lý</small>

Số báo cáo kết qua đề tài/dự án nghiên cứu và phát triển đăng ký tại các

<small>1.2.3.4 +“ Am" - mm"</small>

<small>cơ quan có thâm quyên chia theo lĩnh vực nghiên cứu</small>

2 Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

21 Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

<small>` trong các tô chức</small>

2.1.1 | Số đề tài/dự án nghiên cứu và phát triển đã đưa vào ứng dụng

2111 Số dé tài nghiên cứu và phát trién đã đưa vào ứng dụng chia theo cấp

<small>“| quản lý</small>

2112 Số dự án nghiên cứu và phát triên đã đưa vào ứng dụng chia theo cấp

<small>quản lý</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>TTChỉ tiêu quản lý hoạt động NCKH</small>

<small>2.1.1.3</small> Số đề tài nghiên cứu và phát triên đã đưa vào ứng dụng chia theo lĩnh

<small>vực nghiên cứu</small>

<small>2.1.1.4</small> Số dự án nghiên cứu và phát trién đã đưa vào ứng dụng chia theo lĩnh

<small>vực nghiên cứu</small>

<small>2.1.1.5So dé tài nghiên cứu và phát triên đã đưa vào ứng dung chia theo mục</small>

<small>tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

<small>2.1.1.6Sô dự án nghiên cứu và phát triên đã đưa vào ứng dụng chia theo mục</small>

<small>tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

<small>2.1.1.7</small> Số đề tài nghiên cứu và phát triển đã đưa vào ứng dụng chia theo mức

<small>độ ứng dụng</small>

Sản phâm đã được đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp

Sản phâm đã được chuyền giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế

<small>Cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mơ hình,... đã</small>

<small>được sử dụng trong các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội</small>

<small>các cấp có ý nghĩa thực tiễn cao...)</small>

<small>Các ứng dụng khác</small>

<small>2.1.1.8</small>

Số dự án nghiên cứu và phát triên đã đưa vào ứng dụng chia theo mức

<small>độ ứng dụng</small>

<small>2.2</small> Ứng dụng kết quá nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

<small>2.2.1</small> Số đề tài/dự án nghiên cứu và phát trién đã đưa vào ứng dụng của các tô

<small>2.2.1.5</small>

Số đề tài/đự án nghiên cứu và phát triển đã đưa vào ứng dụng chia theo

<small>mục tiêu kinh tê-xã hội của nghiên cứu</small>

<small>2.2.1.6</small> Số đê tài/dự án nghiên cứu và phát triển đã đưa vào ứng dụng chia theo

<small>mức độ ứng dụng</small>

3.2. Đặc tả hệ thống

Các tác nhân chính của hệ thống bao gồm:

Người dùng chưa đăng nhập vào hệ thống: là những người dùng vãng lai truy cập vào hệ thống, chỉ xem được những thông tin chung nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Nguoi dùng đăng nhập vào hệ thống: là những người dùng có tài khoản đăng nhập vào hệ thống. Nhóm người dùng này chỉ được phép truy cập các chức năng được phân quyền.

- Nguoi dùng quản trị hệ thống: là người dùng hệ thống, có vai trị là người quản trị cao nhất của hệ thống.

<small>3.2.1. Module quản lý thông tin trang chủ</small>

Các usecase cho module quản lý thông tin trang chủ được thiết kế bao gồm:

<small>- Quan lý chuyên mục tin tức.</small>

<small>- Quan lý tin bài:</small>

<small>o Thêm mdi tin bai.o Cập nhật tin bai.</small>

<small>o Xóa tin bai.</small>

o Thong ké, tim kiém tin bai. - Quan lý ý kiến góp ý:

o_ Cập nhật thơng tin ý kiến. o_ Duyệt, trả lời ý kiến.

o Thống kê ý kiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Báo cáo tơng hợp Tra cứu dit liệu</small>

Hình 3.1 Thiết kế usecase CSDL quản lý hoạt động NCKH

Các tính năng bao gồm:

Nhập liệu: Cung cấp cho phép người dùng trong hệ thống nhập liệu trực tiếp các chỉ tiêu quản lý NCKH vào CSDL NCKH.

Chuyên đổi dữ liệu: Cung cấp chức năng cho phép người dùng trong

hệ thống thay vì nhập dữ liệu trực tiếp trên hệ thống, người dùng có thé nhập dit liệu trên tệp excel chuẩn và chuyển đổi vào CSDL

Phê duyệt dữ liệu: Cung cấp chức năng cho phép người dùng phê

duyệt dữ liệu được gửi từ cấp dưới lên, người dùng có thé phê duyệt <small>hoặc không, khi phê duyệt thành công sẽ có trạng thái đã phê duyệt.</small>

Tra cứu dữ liệu: Cung cấp chức năng cho phép người dùng có thé tra cứu dữ liệu trong phạm vi được phân quyên.

Báo cáo tổng hợp: Cho phép người dùng xuất các báo cáo thống kê

<small>dưới dạng .xls.</small>

3.2.3. Module quan lý hệ thong

Nhóm chức năng quản trị hệ thống cho phép người quản trị hệ thống thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>chức năng quản tri chương trình như:</small>

- Quan lý chỉ tiêu: Cung cấp cho người quản trị hệ thống các chức năng thêm, sửa, xóa, hiển thi, xem thơng tin chi tiét một nhóm chi tiêu.

<small>- Quan lý người dùng: Hỗ trợ người quản trị quản lý những người dùng</small>

trong hệ thống, có thể thực hiện thao tác như xem danh sách người dùng, thêm mới, cập nhật hoặc xóa bỏ thơng tin về người dùng thuộc hệ thống.

- Phan quyền: Cho phép người quản trị phân quyền cho người dùng,

<small>nhóm người dùng.</small>

3.3. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý hoạt động NCKH 3.3.1. Thiết kế kiến trúc của hệ thong

Hệ thống CSDL được xây dựng theo kiến trúc 3 tầng, theo hướng bán dịch vụ (semi SOA). Trong đó, các giao dịch/truy xuất dữ liệu giữa các phân hệ phần mềm trong tầng ứng dụng đến, tầng công nghệ dịch vụ, tầng dữ liệu sẽ thực hiện thông

<small>qua các Dịch vụ cơ bản và bộ các Thư viện dùng chung (Hình 3.3).</small>

3.3.1.1. Tầng Ứng dụng

Cung cấp các chức năng của phần mềm thông qua giao diện người dùng cuối,

dé thu thập thông tin, dữ liệu từ người dùng qua thiết bị ngoại vi, sau đó trình bày, hiển thị lại thơng tin, dữ liệu cho người dùng sử dụng. Giao diện thu thập và hiển thị thông tin, dữ liệu với người dùng tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ mà chức năng phan mềm đó hỗ trợ. Trong thiết kế, các giao diện người dùng cuối được gộp vào thành từng nhóm phân hệ phần mềm (Hình 3.3):

- Phan hệ Quản trị hệ thống: Cung cấp các chức năng cho người quan trị hệ thống thực hiện quản lý, thiết lập các thơng tin cấu hình, sao lưu/phục héi hệ thống: duy trì hoạt động của hệ thống, đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và đúng với vai trò của từng người tham gia vào hệ thông. Phân hệ này cung cấp một số chức năng chính sau:

</div>

×