Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thu thập dữ liệu tự động của các thiết bị đo lường tiêu thụ điện năng thông qua mạng thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG</small>

TRỊNH XUÂN ĐIỆP

THU THẬP DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG TIỂU THỤ ĐIỆN NĂNG THÔNG QUA

MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

<small>Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông</small>

<small>Mã số: 60.52.02.08</small>

<small>HÀ NỘI - 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận văn được hồn thành tại:</small>

HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIÊN THONG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Chiến Trinh Phản biện 2: TS. Trần Xuân Nam

<small>Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn</small>

<small>thạc sĩ tại Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viên thơngVào lúc: 13 giờ 45 ngày 20 tháng 9 năm 2015</small>

<small>Có thê tìm hiệu luận văn tại:</small>

<small>- Thu viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn</small>

<small>Thơng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI MỞ ĐẦU

<small>Việc thu thập dữ liệu đo lường có ý nghĩa vơ</small>

cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tính hiệu quả của doanh nghiệp có các thiết bị đo đếm. Thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi

<small>phí; giải pháp thu thập dữ liệu tự động, từ xa là bài tốn</small>

có ý nghĩa thực tiễn trong công tác điều hành, sản xuất,

<small>kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn các giải</small>

pháp thu thập dữ liệu đối với từng hệ thống và thiết bị

<small>đo lường phụ thuộc vào từng doanh nghiệp, quy mô và</small>

đối tượng khách hàng cũng như ứng dụng cụ thể.

Ứng dụng tiễn bộ khoa học kỹ thuật và công

<small>nghệ trong lĩnh vực điện tử, viễn thông vào công tác</small>

thu thập dữ liệu tự động, từ xa là một van dé dang được các doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm dé tăng năng suất lao động, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nổi bật trong đó là giải pháp thu

thập dữ liệu tự động của các thiết bị đo thơng qua mạng

<small>thơng tin di động theo mơ hình AMR (Automatic Meter</small>

<small>Reading).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>CHƯƠNG 1:</small>

TONG QUAN VE THU THẬP DU LIEU ĐO LUONG TU DONG, TU XA

<small>Chương I nếu lên thực trang thu thập dit liệu từ</small>

các thiết bị do lường nói chung và thiết bị do lường

điện nói riêng hiện nay. Tổng quan về phương pháp thu

<small>thập dit liệu thu công, thu thập dữ liệu từ xa và thu tháp</small>

dữ liệu tự động, nêu lên những ton tại cần được khắc

<small>phục của từng phương pháp. Trên cơ sở đó đưa ra giải</small>

pháp thu thập dữ liệu tự động, từ xa cho các thiết bị đo

<small>lường. Trọng tâm là hướng tới giải pháp trong đo lườngđiện, xây dựng căn bản mơ hình giải pháp thu thập dữ</small>

<small>liệu từ công tơ điện tử.</small>

<small>1.1: Thực trạng thu thập dữ liệu đo lường hiện</small>

<small>1.1.1: Thu thập dữ liệu thi công</small>

Ở nước ta hiện nay việc thu thập dữ liệu từ các

cảm biến nói chung và từ các cơng tơ điện, nước nói

riêng vẫn chủ yếu theo phương thức thủ cơng. Tức là người đi thu thập dữ liệu phải đến tận nơi thiết bị được

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

lắp đặt để đọc và ghi chép dữ liệu. Sau đó dữ liệu được đưa về trung tâm tong hop và xử lý.

<small>Tuy được sử dụng rộng rãi nhưng phương thức</small>

thu thập dữ liệu thủ công đã bộc lộ rõ các hạn chế của

<small>- Gia thành, chi phí cao;</small>

- Thu thập và xử lý dữ liệu tốn nhiều thời gian;

<small>- Khong đảm bảo tính khách quan, trung thực vàchính xác trong cơng tác đo lường;</small>

- Rui ro cho người và thiết bị đối với các thiết bị đo lường được đặt ở những nơi nguy hiểm;

- Dễ nhằm lẫn trong quá trình đọc dữ liệu từ thiết

bi, dụng cụ do bằng mat thường và nhập dữ liệu

<small>vào cơ sở đữ liệu.</small>

<small>1.1.2: Thu thập dữ liệu từ xa</small>

<small>1.1.3: Thu thập dit hiệu tự động</small>

<small>1.2: Giải pháp thu thập dữ liệu tự động, từ xa sử</small>

dụng cho các thiết bị đo lường

<small>Với phương pháp thu thập dữ liệu tự động, từ xa</small>

dữ liệu có thé được trao đổi qua chuẩn giao tiếp có dây

hay giao tiếp không dây. Hai phương pháp được áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

dụng nhiều nhất trong việc thu thập dữ liệu tự động, từ

<small>xa hiện nay chính là thu thập dữ liệu qua sóng RF và</small>

<small>thu thập dữ liệu qua GSM/GPRS.</small>

1.2.1: Qua sóng vơ tuyễn cự ly ngắn

<small>1.2.2: Qua mang thơng tin di dong</small>

<small>1.3: Giải pháp thu thập dữ liệu tự động từ côngtơ điện tử sử dung mang thông tin di động</small>

Do đếm điện năng là một yêu cầu quan trọng của

<small>ngành điện lực, trong đó chỉ tiêu kinh doanh được đặt</small>

ra hàng đầu. Chỉ tiêu kinh doanh có hai vấn đề là giá

thành và ton that.

<small>Việc ứng dụng các cơng nghệ cao vào quản líđiện năng sẽ giảm chi phí nhân cơng và đặc biệt sẽ</small>

giảm được tốn thất thương mai trong quá trình truyền tải. Xuất phát từ thực tế nêu trên, hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện hệ thống tự động

đọc số liệu công tơ và truyền thông về trung tâm. Giải

<small>pháp này hiện mới được thử nghiệm, nó hồn tồn mới</small>

mẻ đối với ngành điện. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống này có ý nghĩa thực tiễn cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Giải pháp thu thập dữ liệu công tơ tự động thông</small>

<small>qua mạng thông tin di động khơng những mang lại lợi</small>

ích cho ngành điện nó cịn mang lại tiện ích rất lớn cho người sử dụng điện. Hệ thống quản lý dữ liệu theo thời

gian thực giúp cho người sử dụng điện có thê theo dõi,

giám sát năng lượng điện tiêu thụ của mình trong suốt

<small>q trình sử dụng. Hơn nữa, ngồi việc thu thập dữ liệu</small>

<small>cơng tơ theo thời gian thực, mơ hình thử nghiệm giải</small>

pháp này cịn có thê mang lại rất nhiều lợi ích khác như ngăn chặn, cảnh báo khi đấu ngược nguồn, chập cháy, nguồn quá áp hoặc thiếu áp. Có thể thấy đây là một giải pháp linh hoạt, nó chỉ địi hỏi một sự đầu tư ban đầu rất khiêm tốn, đơn giản do quá trình lắp đặt dé dàng và

<small>nhanh chóng.</small>

1.4: Kết luận chương

Trên thực tế rất nhiều nước trên thé giới với nền công nghệ phát triển đã áp dụng giải pháp thu thập dữ liệu qua mạng thông tin di động từ rất lâu. Tại Việt

<small>Nam, giải pháp thu thập dữ liệu qua mạng thơng tin di</small>

động vẫn cịn hết sức mới mẻ, địi hỏi tính đồng bộ rất

<small>cao, cân có thời gian nghiên cứu thử nghiệm trước khi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

mang ứng dụng vào thực tế. Ứng dụng của giải pháp

<small>thu thập dữ liệu qua mạng thơng tin di động khơng chi</small>

gói gọn trong ngành điện là thu thập số liệu công tơ mà cịn có thé ứng dụng vào rất nhiều mục đích khác. Ứng dụng trong dân dụng, giải pháp có thé được dùng dé thu

thập số liệu nước, gas, khí đốt... Trong sản xuất,

nghiên cứu thí nghiệm, giải pháp có thé được dùng dé

thu thập số liệu về nhiệt độ, độ 4m, dung dịch ... Có thé

thấy việc ứng dụng giải pháp thu thập dữ liệu tự động,

<small>từ xa nói chung và giải pháp thu thập dữ liệu tự động,</small>

từ xa sử dụng mạng thông tin di động nói riêng rất cần được áp dụng trong cuộc sống, nghiên cứu và sản xuất, nhất là khi khoa học công nghệ phát triển như ngày

<small>nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>CHUONG 2</small>

HE THONG THU THAP DU LIEU TU DONG

AMR VA UNG DUNG MANG THONG TIN DI DONG TRONG THU THAP DU LIEU TU

CONG TO DIEN TU

Nội dung chương 2 tim hiểu cơ sở lý thuyết về các tiêu chuẩn do lường, thực trạng tổ chức quan lý do

lường hiện nay. Đi sâu nghiên cứu tiêu chuẩn ẩo lường

điện và các yêu câu đối với hệ thong thu thập và xử lý số liệu do đếm. Tìm hiểu hệ thống thu thập dit liệu tự động AMR, hệ thong thông tin di động GSM/GPRS. Từ

các cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng

<small>mơ hình giải pháp thu thập đữ liệu từ công tơ điện tu tuđộng, từ xa sử dụng mạng thơng tin di động theo mơ</small>

<small>hình AMR.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.1: Các tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

2.1.1. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động tiêu chuẩn đo lường, chất lượng hiện nay

2.1.2: Tiêu chuẩn quan trọng trong đo lường điện

2.1.3: Yêu cau đối với hệ thông thu thập và xử lý số

liệu đo đếm

2.2: Hệ thống thu thập dữ liệu tự động AMR

2.2.1: Giới thiệu mơ hình hệ thong AMR

Hệ thống AMR ( Automatic Meter Reading ) là

hệ thống tự động thu thập dữ liệu từ các thiết bi đo rồi

gửi dữ liệu về hệ thống trung tâm dé xử lý, tính tốn và

tong hợp vào cơ sở dữ liệu. Thông tin từ thiết bị do có thé bao gồm thơng tin về số liệu đo, nguồn cũng như

tình trạng của thiết bị đo. Với việc hệ thống hoạt động dựa trên thời gian thực giúp cho việc lấy thông tin dữ liệu đo một cách chính xác, xử lý sự cơ kip thời khi có

<small>hỏng hóc.</small>

2.2.2: Mơ hình triển khai hệ thong AMR trong thực tế

Trong thực tế mơ hình hệ thống AMR đã được

<small>triên khai tai rat nhiêu nước phát triên trên thé giới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trong các lĩnh vực phục vụ cuộc sống như thu thập dữ

<small>liệu điện năng, khí gas, nước ...</small>

Hệ thống AMR cơ bản bao gồm bộ thu thập dữ

<small>liệu DCU (Data Connector Unit) và trung tâm tập trung</small>

xử lý dữ liệu. Các thiết bi do được kết nối với bộ thu

thập dữ liệu DCU. Giao thức ghép nối giữa bộ thu thập

DCU và các thiết bị do có thé là có dây ( RS232,

<small>RS485, ...) hoặc khơng dây (Wifi, RF, Bluetooth...).</small>

<small>Việc thu thập dữ liệu sẽ được bộ DCU quan ly, DCU có</small>

thé tự động lấy dữ liệu từ thiết bị đo theo thời gian thực

được thiết lập từ trước hoặc có thể lay dữ liệu cưỡng bức theo lệnh được gửi xuống từ trung tâm. DCU và

trung tâm được kết nối với nhau có thể bằng Ethernet

hoặc GSM/GPRS nhằm đảm bảo tính cơ động của hệ thống AMR. Dữ liệu sau khi được tập trung tại trung tâm sẽ được tông hợp, xử lý theo yêu cầu, mục đích của từng đơn vị, doanh nghiệp hoặc tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>2.3: Mang thong tin di động</small>

2.3.1. Giới thiệu chung về mang GPRS.

<small>2.3.2. Các kỹ thuật và mã hóa sw dụng trong mangGPRS</small>

<small>2.3.2.1. Kỹ thuật mã hõa dữ liệu.</small>

2.3.2.2. Kỹ thuật chuyển mạch gói.

2.4: Ứng dụng mạng thông tin di động trong thu

<small>thập dữ liệu từ cơng tơ điện tử theo mơ hình</small>

Mục tiêu chủ yếu đối với phần lớn các hệ thống

AMR (Automatic Meter Reading) là cho phép tiếp nhận

các dữ liệu cần thiết từ công tơ điện, không cần phải trực tiếp đấu nối hoặc tiếp cận, và cho phép điều khiến

từ xa các mạch điện đấu gắn với công tơ nhờ một ứng dụng trung tâm điều khiển. Do có khả năng xác định

<small>chính xác mức tiêu thụ của khách hàng theo thời gian</small>

thực, nên các hệ thống AMR có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty điện lực, giúp công ty giảm chi phí vận hành và có được các hệ thống quản lý linh hoạt dựa trên

<small>theo dõi tiêu thụ điện năng theo thời gian thực.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hơn nữa, các hệ thống AMR có thê sử dụng dé

<small>báo cáo các vu choc ngốy cơng tơ theo thời gian thực.Với ứng dụng mở rộng, trong tương lai mô hình cũng</small>

có thé cắt điện khách hàng hoặc nối điện trở lại từ xa. Vì vậy hệ thong AMR là một hệ thống đo lường thông

<small>minh theo thời gian thực cho các cơng ty điện lực có</small>

thể cải thiện hoạt động kinh doanh và độ tin cậy kỹ

<small>thuật của các tác nghiệp khác nhau thuộc cơng ty.</small>

Lý do chính để nghiên cứu quyết định thu thập

chỉ số công tơ bằng phương pháp tự động, từ xa là tiềm

năng hiệu quả về chi phí của phương pháp thu thập dữ liệu tiêu thụ điện năng. Sử dụng hệ thống AMR có thê cắt giảm chi phí vận hành, khơng cần nhân viên đọc chỉ số. Một lợi ích nữa là giá tri gia tăng dự kiến từ các

dịch vụ mới như cắt giảm từ xa dịch vụ khách hàng,

dịch vụ trả trước, tín hiệu về chất lượng điện theo thời gian thực và kiểm tra việc sử dụng điện của khách

<small>Với việc thu thập dữ liệu theo mơ hình AMR, mục tiêu</small>

hướng tới của hệ thống là có thê hỗ trợ hầu hết tất cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

các chức năng hiện nay cũng như các yêu cầu nghiệp

<small>vụ tương lai:</small>

> Lập hoá đơn từ xa, bang việc chuyền chỉ số công

tơ qua mạng tới công của Trung tâm điều khiến

để sử dụng cho việc tính hóa đơn và cho các

<small>mục đích quản lý;</small>

> Kết nối từ xa và giảm bớt dịch vụ. Hoạt động

<small>này là một lệnh chứ không phải là một chức</small>

năng điều khiến, có thé được khởi dau bởi Trung

tâm điều khiển và cần được thực hiện ở cấp

> Theo dõi quá tải, băng việc chuyên chỉ số cơng tơ tới Trung tâm điều khiến, tại đó chỉ số được chi lại hoặc sử dụng để kích hoạt việc cắt điện

khách hàng từ xa, do đó nó hoạt động như cầu

<small>chì từ xa;</small>

> Theo dõi hiện tượng chọc ngoáy, bằng VIỆC

chuyển tới Trung tâm điều khiển sự thay đổi

trạng thái của máy dị chọc ngốy bố trí bên

<small>trong công tơ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

> Triển khai và bảo trì đơn giản, chi phí thấp. Việc lắp đặt, tháo đi, bổ sung, thay thé và bảo trì được

<small>thực hiện bởi các nhân viên bình thường, khơng</small>

u cầu được dao tạo cho cơng việc đó;

> u cầu khó khăn nhất của hệ thống AMR này

là mạng truyền thông dit liệu phải có độ tin cậy

<small>và tính năng cao, và một trong những mục tiêu</small>

chính đề ra là đáp ứng yêu cầu này.

2.5: Kết luận chương

Trên lộ trình phát triển của ngành điện, hàng loạt

công tơ cơ sẽ được thay thế băng các cơng tơ điện tử.

Theo đó, đến năm 2022 tồn bộ cơng tơ của khách hàng

sử dụng điện sẽ được chuyên sang công tơ điện tử hợp

chuẩn. Dữ liệu từ cơng tơ có thể được truy suất dễ dàng

thơng qua các chuẩn truyền thơng khơng dây hoặc có

<small>dây. Hơn nữa cơng tơ điện tử mới có độ chính xác cho</small>

phép sai số + 1%, cịn cơng tơ cơ có độ chính xác cho phép sai số + 2%, nghĩa là cơng tơ điện tử đo đếm điện năng chính xác hơn. Khách hàng phải chỉ trả tiền điện

đúng với thực tế sử dụng hơn. Cùng với đó mạng viễn

thơng cũng dang ngảy càng hoản thiện cả về quy mô,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tốc độ và chất lượng. Việc truyền dẫn dữ liệu thông qua

mang thông tin di động là rất dễ dàng. Với những điều

kiện về kỹ thuật cũng như về cơ sở hạ tang như vậy việc nghiên cứu và tiến tới triển khai hệ thống thu thập

dữ liệu công tơ điện tử tự động là hết sức khả thi. T rong

tương lai hệ thống không chi dừng lại ở việc thu thập

dữ liệu tự động mà nó cịn có thể tương tác hai chiều. Ngành điện có thể trực tiếp giám sát điện áp, cường độ

dòng điện, nhiệt độ, tình trạng cơng tơ ... từ đó có thê điều khiến tải hợp lý: Trực tiếp đóng, cắt điện của từng hộ khi cần thiết. Như vậy, cơ sở kỹ thuật, công nghệ

phát triển đủ dé đáp ứng dé xây dựng hệ thống, lợi ích

mà hệ thống đem lại là rất lớn, việc nghiên cứu, ứng dụng hệ thống thu thập dữ liệu công tơ điện tử tự động

là điều tất yếu. Tuy nhiên, để có được một hệ thống

hoàn chỉnh, tối ưu giữa ngành điện và khách hàng địi

<small>hỏi phải có thời gian nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá</small>

một cách tổng quan, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý

nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>CHƯƠNG 3</small>

NGHIÊN CỨU CHE TAO SAN PHAM THU

NGHIEM THU THAP DU LIEU VA TRUYEN

VE TRUNG TAM

Dựa trên các cơ sở ly thuyết và yêu cầu thực té trong việc thu thập dit liệu điện năng, nội dung

<small>chương 3 là xây dựng mơ hình thứ nghiệm giải</small>

pháp thu thập dữ liệu từ công tơ điện tử và truyền về trung tâm thông qua mạng thơng tin di động. Mơ phỏng thực té q trình thu thập dit liệu từ công tơ

điện tử và truyền về trung tâm xử by. Từ kết qua đạt

<small>được đánh gia tính ưng dụng của giải pháp trong</small>

thực tế, đưa ra các khuyến nghị giúp cho giải pháp hoàn chỉnh, thong nhất.

<small>3.1: Mơ hình thu thập dữ liệu thử nghiệm từcơng tơ điện tử</small>

<small>3.1.1: Giới thiệu mơ hình</small>

<small>3.1.2: Mơ hình thử nghiệm giải pháp thu thập dữ hiệutừ xa, tự động thông qua mạng thông tin di dong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Mơ hình thử nghiệm giải pháp thu thập dữ liệu</small>

<small>từ xa, tự động thông qua mạng thông tin di dộng được</small>

cau thành bởi 3 thành phan:

<small>s* Cong tơ điện tử - Khách hang;</small>

<small>s* Bộ thu thập dữ liệu tập trung DCU;</small>

<small>s* Trung tâm thu thập, xử lý dữ liệu.</small>

<small>3.1.2: Hoạt động của mơ hình thí nghiệm</small>

<small>Mơ hình thí nghiệm giải pháp thu thập dữ liệu từ</small>

công tơ điện tử có thể hoạt động hồn tồn tự động hoặc bán tự động, cung cấp một số dịch vụ tiện ích cho

cả khách hàng sử dụng điện và nhà cung cấp điện.

<small>Tồn bộ mơ hình thử nghiệm thu thập dữ liệu</small>

bao gồm 3 thành phan chính: Cơng tơ điện tử, bộ thu

<small>thập dữ liệu DCU, trung tâm tập trung và xử lý dữ liệu.</small>

Cấu trúc mơ hình thử nghiệm giải pháp được mơ tả như

trên hình 10. Dw liệu từ cơng tơ điện tử được đưa về

<small>trung tâm tập trung và xử lý thông qua bộ thu thập dữ</small>

<small>liệu DCU. Do đó, hoạt động của mơ hình thử nghiệmcũng xoay quanh hoạt động của bộ thu thập dữ liệu</small>

<small>DCU.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Bậi thiết bị</small>

<small>Khởi tạn vả kiếm tra các</small>

<small>Thiet lip kết noi uới ¬</small>

<small>ung ti F——| Time Cut</small>

<small>Chả độ tiết kiệm điện Chả đỏ thường trực ——p|</small>

<small>⁄ Gửi dữ liệu tự động về trung tâm /</small>

<small>/ © Giri dữ liệu về theo yêu cầu (© Nhận tin nhăn từ khách hing</small>

<small>| ® Thiet lập các cải đặt từ trung tam | © Kiem tra, xử lý tin nhãn</small>

<small>\ * Bong ngất role theo yêu cau \ * Giri trả dữ liệu can thiết cho khách hang* A</small>

<small>/ Kiểm tra, xác nhận, thực hiện, `</small>

<small>\ hao động</small>

<small>Hoạt động của bộ thu thập dữ liệu DCU tuân</small>

theo lưu đồ thuật toán như trên hình 11. Về cơ bản bộ

<small>DCU hoạt động theo 4 trạng thái:</small>

- _ Chế độ khởi động ban đầu;

- _ Chế độ hoạt động thường trực;

- _ Chế độ giao tiếp trung tâm;

- _ Chế độ giao tiếp khách hàng.

</div>

×