Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với Thầy Cô của trường
<b>Đại học Văn Lang, đặc biệt là thầy ThS Hồng Đình Thái. Trong q trình học tập và tìm hiểu bộ mơn Xã hội học, nhóm em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ hướng dẫn rất tận </b>
tình tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp nhóm em tích luỹ thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn trong cuộc sống. Từ những kiến thức mà thầy truyền tải, nhóm em đã dần trả lời được những câu hỏi trong cuộc sống thông qua xã hội học lý thuyết. Thông qua bài tiểu luận này, nhóm em xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm hiểu về vấn đề chung của xã hội gửi đến thầy.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó, trong q trình hồn thành bài tiểu luận, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những góp ý đến từ thầy để bài tiểu luận của nhóm em được hồn thiện hơn.
<b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">5 Đinh Thị Bích Diệp 2273201080248 <sup>Tìm hiểu về thực trạng </sup>bất bình đẳng giới trong Xã hội Việt Nam
6 Nguyễn Thị Tuyết Nhi 2273201081183
Tìm hiểu mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài
7 Nguyễn Thị Thuỷ Tiên 2273201081763
Tìm hiểu về nguyên nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 1: PH N MẦ</b> <i><b>Ở ĐẦU ... 1 </b></i>
<b>1.1.TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI VÀ LÝ DO CH N PHÂN TÍCH ĐỌỀ TÀI ... 1 </b>
<b>1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 1 </b>
<i><b>1.2.1. MỤC ĐÍCH CHUNG</b></i> ... 1
<i><b>1.2.2. MỤC ĐÍCH CỤ THỂ</b></i> ... 2
<b>1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN C U CỨỦA ĐỀ TÀI ... 2 </b>
<i><b>1.3.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b></i> ... 2
<i><b>1.3.2. ĐỐI TƯ NG NGHIÊN CỢỨU</b></i> ... 2
<b>1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 2 </b>
<i><b>1.4.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, XỬ LÝ S LIỐ ỆU, TÀI LIỆU</b></i> ... 2
<i><b>1.4.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH,SO SÁNH, TỔNG HỢP</b></i> ... 3
<i><b>1.4.3. PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ, BIỂU Đ VÀ ĐỒ Ồ THỊ</b></i>... 3
<i><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ... 3 </b></i>
<b>2.1.KHÁI NIỆM VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI ... 3 </b>
<b>2.2.BIỂU HI N C A BẤT BÌNH Đ NG GIỆỦẲỚI ... 3 </b>
<b>2.3.QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI ... 4 </b>
<b>CHƯƠNG 3: PH N NẦ</b> <i><b>ỘI DUNG ... 5 </b></i>
<b>3.1.THỰC TR NG BẠẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÃ H I ỘVIỆT NAM ... 5 </b>
<i><b>3.2.1. VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI</b></i> ... 5
<i><b>3.2.2. VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM</b></i> ... 6
<i><b>3.2.3. TRONG GIA ĐÌNH</b></i> ... 7
<i><b>3.2.4. TRONG GIÁO DỤC</b></i> ... 7
<b>3.2.NGUYÊN NHÂN GÂY RA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI... 9</b>
<i><b>3.2.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN</b></i>... 9
<i><b>3.2.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN</b></i> ... 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>3.3.HẬU QUẢ BẤT BÌNH Đ NG GI I TRONG XÃ HỘI ẲỚVIỆT NAM ... 10 </b>
<i><b>3.3.1. HẬU QUẢ TRONG GIA ĐÌNH</b></i> ... 10
<i><b>3.3.2. HẬU QU TRONG XÃ HẢ ỘI</b></i>... 11
<i><b>3.3.3 ĐỐI V I B N THÂN NGƯ I PHỤ NỮỚẢỜ</b></i> ... 11
<b>3.4.GIẢI PHÁP LO I BỎ BẤT BÌNH ĐẲNG GIẠỚI TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM HI N NAYỆ .. 12 </b>
<i><b>3.4.1. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NHÀ TRI T H C VẾỌỀ BẤT BÌNH Đ NG GIẲỚI</b></i>... 12
<i><b>3.4.2. NHỮNG HÀNH Đ NG C A CHÍNH PHỦ TRƯ C V N ĐỘỦỚẤỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI</b></i> ... 12
<i><b>3.4.3. GIÁO DỤC ĐÃ CÓ NH NG GIỮẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN Đ BÌNH ĐẲNG GIỚIỀ </b></i> ... 13
<i><b>3.4.4. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT CHO MỖI CÁ NHÂN TRONG XÃ HỘI</b></i> ... 13
<i><b>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ... 13 </b></i>
<b>TÀI LI</b><i><b> ỆU THAM KHẢO ... 15 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 1: PH N MẦỞ ĐẦU </b>
<b>1.1. Trình bày đề tài và lý do chọn phân tích đ tàiề </b>
Theo cơng bố báo cáo của ILO v khoảng cách tr tiền lương hi n nay, nam giề ả ệ ới được trả lương cao hơn 20% so v i nớ ữ giới, đã đi ngược với nguyên tắc cơ b n trả ả lương bình đẳng cho cơng vi c có giá trệ ị như nhau, c th là: Trong năm qua mức lương trung bình c a lao ụ ể ủ động nam làm toàn thời gian là 49.398 USD còn lao động nữ là 37.791 USD. nước ta vào Ở năm 2016 thu nh p cậ ủa người làm công ăn lương cả nước là 5,066 triệu đ ng/tháng, trong đó ồ lao động nam thu nh p 5,304 tri u đậ ệ ồng/tháng, cao hơn 11,6% so với lao động nữ là 4,739 triệu đ ng/tháng. Hơn th vào năm 2014 ồ ế ở cùng trình độ học v n, độ ổi, nấ tu ữ giớ ẫi v n nh n ậ lương thấp hơn nam giới có cùng trình đ là 12,6%. Nhộ ững năm g n đây mầ ặc cho thu nhập giữa lao động nam và n đã giữ ảm, nhưng lao động nam v n đưẫ ợc nhận mức lương trung bình cao hơn lao động nữ. Việc lao động nam nữ được trả lương khác nhau chủ yếu là do đ nh ki n ị ế xã hội vẫn còn t n tồ ại. (Theo: h(p://phunuvietnam.vn, 2018)
Ở nước ta tuy đang trong m t xu thở ộ ế mới, m t th i đ i m i thộ ờ ạ ớ ế nhưng v n còn khá nhi u ẫ ề những đ nh ki n khị ế ắc khe với ngư i phụ nữ ờ khi họ gặp khó khăn cũng như trượt ngã, thậm chí người phụ nữ cịn phải chịu sự bất cơng t trong gia đình cho đừ ến ngồi xã hội. Vấn đề về bình đ ng giẳ ới cũng như gi i thoát cho ngư i phả ờ ụ nữ đã và đang được xã hội và báo chí quan tâm m t cách kich li t và mộ ệ ạnh mẽ.
Bình đẳng giới đư c nh n đ nh là có tợ ậ ị ầm quan trọng trong quá trình phát tri n cể ủa đ t ấ nước. Do đó bình đẳng gi i đướ ợc xem là trung tâm phát triển, là y u tế ố đặc biệt tăng trưởng của qu c gia, hơn hố ết còn đóng góp trong việc xóa đói giảm nghèo. Bất bình đẳng gây nh ả hưởng x u đ n s phát tri n cấ ế ự ể ủa cá nhân nói riêng và đất nước nói chung. Nam và nữ bình đẳng với nhau khơng chỉ góp ph n làm cho xã hầ ội giàu mạnh, hi n đệ ại mà trong gia đình cịn là nguồn cơn của hạnh phúc và nuôi dư ng thỡ ế hệ trẻ tố ẹp. Bình đ ng nam nt đ ẳ ữ là nề ản t ng văn hố của con người, c a gia đình và cả ủ xã hội.
Đây là vấn đề tuy m i nhưng cũ. Nó vớ ẫn đang ngày ngày di n ra trưễ ớc mắt ta th m chí ậ là n i ám ánh v i vô sỗ ớ ố người phụ nữ đang trong tình c nh này. Do đó chúng ả em chọn đề tài: Vận d ng ki n thụ ế ức xã hội để phân tích lý giải vấn đề:” Phụ nữ phải chi trả cho mọi thứ. Đúng là họ nhận được ánh hào quang hơn đàn ông cho những thành t u tương đương, nhưng hự ọ cũng phải chịu nhi u tai ti ng hơn khi trưề ế ợt ngã“. Khi đưa ra quyết định ch n đọ ề tài này chúng em muốn đi sâu vào nghiên c u tình tr ng bứ ạ ất bình đẳng giới ở Việt Nam cụ thể ở phụ nữ là và đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng này. (, 2018)
<b>1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục đích chung </b>
Tuy xã hội hiện nay đã bước vào thời đại mới, kỷ nguyên mới nhưng hiện tượng bất bình đẳng giới vẫn cịn xuất hiện ở nhiều nơi. Đây không phải là một đề tài mới những cũng chẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">được gọi là một đề tài “lỗi thời”. Với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tình trạng bất bình đẳng giới hiện này và được đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng này diễn ra để góp phần làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn thi hành Luật Bình đẳng giới ở Việt Nam, thúc đẩy tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, gia tăng việc làm, tạo cơ hội để bình đẳng trong các lĩnh vực cho cả nam và nữ.
1.2.2. Mục đích cụ thể
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trước hết nên nắm bắt một số khái niệm cơ bản để hệ thống lại cơ sở lý luận, thực tiễn về bình đẳng giới. Từ đó đi sâu vào phân tích, đánh giá vấn đề để nghiên cứu, giải thích hiểu rõ tình trạng bình đẳng giới, bất bình đẳng giới đã và đang diễn ra trong xã hội. Khi đó sẽ thấy được nguyên nhân gây ra hiện tượng bình đẳng giới, bất bình đẳng giới để kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm hạn chế tối đa tình trạng bất bình đẳng giới trên địa bàn nghiên cứu.
<b>1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên c u cứủa đề tài</b>
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Làm rõ m t sộ ố khái niệm liên quan như: giới, gi i tính, bình đẳớ ng giới, chỉ số HDI, GEI... Và phân tích bình đẳng giới trong các lĩnh vực: giáo d c, hoụ ạ ộng kinh tế là t đ chủ yế u.
Về lãnh th : phổ ạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn b lãnh th Thành phộ ổ ố Hồ Chí Minh gồm 19 quận và 5 huyện.
Về thời gian: đ tài tề ập trung vào giai đo n tháng ạ 4/2023 đến tháng 5/2023. 1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay với sự phát tri n và hể ội nhập với kinh tế thế giới, kinh tế ệt Nam đã có nhũng Vi bước phát triển vượt bậc, đời sống an ninh xã hội từng bước đi vào ổn đ nh. Nhưng v n không ị ẫ th loể ại bỏ được tình trạng bất bình đẳng giới trong xã h i Vi t Nam.ộ ệ
Có rất nhi u đề ề tài nghiên cứu khoa học về vấn đ này, mề ặt khác như chúng ta cũng nhìn nhận thơng qua các phương ti n thơng tin đệ ại chúng như đài, báo, truyền hình… ln truy n ề bá các nghiên c u kh o sát vứ ả ới nhiều thông tin về vấn đề bất bình đẳng giới. R t nhiấ ều ý ki n ế khác nhau về thực trạng bất bình đẳng giới ở nước ta hiện nay, vì v y tơi xin nghiên c u vậ ứ ề thực trạng bất bình đẳng giới của nư c ta hiớ ện nay một cách chi ti t nh t, tế ấ ừ đó làm rõ nguyên nhân về hiện tư ng bợ ất bình đẳng giới và nêu m t sộ ố giải pháp nhằm hạn chế hiện tư ng này ợ ở Việt Nam.
<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>
1.4.1. Phương pháp thu th p, xậ ử lý s liệu, tài liố ệu
Đây là phương pháp truy n th ng, có đưề ố ợc tính logic cao trong đề tài. M t sộ ố số liệu đã được công bố liên quan đến đ tài như: Tổề ng Cục thống kê, Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng đi u tra dân sề ố ... Ngồi ra, cịn có s liệ ừ sách, tạố u t p chí, bài báo, nh g ữn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đó.
1.4.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Tài liệu được thu th p xong, công vi c kế ậ ệ tiếp là x lí bằng các phương pháp như phân ử tích, tổng h p, so sánh… ợ Việc sử dụng phương pháp phân tích so sánh t ng h p có ý nghĩa ổ ợ quyết định đố ới v i kết quả nghiên c u cứ ủa đề tài. Khi nghiên cứu các v n đ bình đ ng giấ ề ẳ ới, một trong những ngu n sồ ố liệu không thể thiếu là số liệu th ng kê v quy mô, cơ c u, tố ề ấ ỷ lệ. 1.4.3. Phương pháp bản đ , biểu đồ ồ và đ thồ ị
Tác giả đã sưu tầm được bản đồ hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, với phương pháp này việc minh h a bọ ằng các bi u để ồ trong đ tài trề ở nên sinh đ ng, dộ ễ hiểu hơn. Chúng còn giúp chúng ta dễ dàng nh n th y các mậ ấ ối quan hệ không gian, giữa các thành phần, đối tượng địa lí một cách trực quan và nhanh chóng. Cụ thể với phương pháp này, chúng ta có thể sử dụng nhi u d ng bi u đề ạ ể ồ cơ bản như bi u đồ cộể t, tròn đ th hi n quy mô, tốể ể ệ c độ dân số tăng trưởng ở Thành phố Hồ Chí Minh.
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm về bất bình đ ng giẳới </b>
Từ lâu, các câu chuyện xoay quanh v n n n vấ ạ ề bất bình đẳng giới đã chẳng cịn xa l gì ạ với chúng ta. Hay ta đã từng tự hỏ ằi rng đ y là khái niấ ệm muốn nói về cái gì? Ý nghĩa ra sao...? Cịn vơ số những thắc m c khác kéo theoắ , trước hết ta vẫn c n phầ ải hiểu rõ nh ng khái ữ niệm cơ bản. “Bất” nghĩa là không, thể hiện tr ng thái phạ ủ định, trái ngược, “bình đẳng giới” là sự cân bằng, có giá tr ngang nhau vị ề vị trí, địa v , khơng có bất ị kì s phân biệự t nào giữa các giới tính khác nhau. Nếu ghép hai khái ni m riêng biệệ t này l i, ta có thể hi u r ng “Bạ ể ằ ất bình đ ng giẳ ới” là sự đố ử i x khác biệt hay phân chia ph n nhi u ầ ề đối v i nam và nớ ữ về cơ hội tiếp c n, các phúc lậ ợi cho và nhận... Hay nó có nghĩa là phụ nữ và nam giới khơng có sự cơng bằng về quyề ợi, trách nhiệm n l đi kèm rủi ro và không bình đ ng vẳ ề tiếp c n cơ hậ ội và khi ra
<b>quyết định. (Bùi Tuấn An, 2022) 2.2. Biểu hi n củệa bất bình đ ng giới ẳ</b>
Mặc dù Luật Bình Đ ng giớẳ i được ban hành vào năm 2005 đã có nhiều quy đ nh đị ối v i ớ các chính sách nhằm b o v và địi cơng b ng giả ệ ằ ới tính trong gia đình đồng thời t i các luạ ật liên quan đến Luật Hôn nhân và Gia đình cũng đã quy định rất rõ quyền lợi song v i trách ớ nhiệm của từng cá nhân. Tuy nhiên, thực trạng các v n n n vấ ạ ề giới trong gia đình nói chung, định ki n cùng vế ới tâm lý "trọng nam, khinh n " ữ ấy còn xuất hiện trong rất nhiều các gia đình và một bộ phận cư dân xã hội. M i nguy ấố y đã t o rào c n đạ ả ối v i viớ ệc triển khai đòi quy n ề lợi về giới tính. Vấn đề định kiến giới trong xã h i nói chung và trong gia đình nói riêng cịn ộ hiện h u rữ ất nhiề ại đ i su t ờ ống thực tế qua các bi u hi n sau:ể ệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thứ nhất, ta có th thấy sể ự bất bình đẳng v giới tính th hiện rõ nhất t câu chuyện về ể ừ ề việc cha mẹ vì thích con trai nên lựa chọn giới tính thai nhi. Tận cùng cái lương tâm đáng lên án ấy là việc làm thật ghê tởm. Họ sẵn sàng vứ ỏ, nhẫn tâm tướt b c đi sinh mạng của những đứa trẻ vơ tội. Vì họ cho rằng n u sinh con gái, bỏ ế công nuôi nấng d y dạ ỗ đến cuối cùng, gả đi là hết, là trở thành con của người ta vì thế mà mọi thứ đều tr nên khơng khơng cịn giá trở ị. Điều này khi n cho cân b ng giới tính nói riêng ở Vi t Nam b tác đế ằ ệ ị ộng theo chi u hư ng ề ớ đáng báo đ ng và tuộ ộ ốt d c. Năm 2021, tỷ số khi phụ nữ mang thai ở quốc gia ta là 111.5 giới tính nam/100 gi i tính nớ ữ. Từ xa xưa theo nh ng quan niữ ệm Nho giáo, “công dung ngơn hạnh” và “tam tịng tứ đức” là những tiêu chu n, chu n mẩ ẩ ực hà kh c mà thắ ời đại phong kiến cổ hủ ấy ghì n ng lên ph n ngưặ ậ ời phụ nữ. Đấy là nh ng quy luữ ật khuôn kh ép thân phận ổ người phụ nữ khơng có ti ng nói. Khơng đưế ợc quyế ịnh bấ ứ chuyện gì mà phảt đ t c i theo sự chỉ định của người cha, ngư i chờ ồng hay thậm chí là con trai của mình. (THU HIỀN , 2021)
Thứ hai, Bất bình đẳng giới vẫn luôn bi u hi n rể ệ ất rõ trong lĩnh vực giáo d c và đào tụ ạo. Ở nước ta, tỷ lệ biết nh n thức đư c mậ ợ ặt chữ của n (t 15 tuổữ ừ i trở đi) các năm vừa qua thường thấp hơn nam kho ng 1 4%. Tiêu bi u ả - ể ở mộ ố t s trường đại học và cao đẳng, gi ng viên nả ữ cịn có h c hàm, h c vọ ọ ị thấp hơn đáng kể so với giảng viên là nam giới. Năm 2019, trong tổng số 24.083 gi ng viên thả ực hiện công tác gi ng d y tả ạ ại các trường đại học và cao đẳng trên tồn quốc thì ch có 8.708 giỉ ảng viên là nữ giới, đ t tạ ỉ lệ 0,36% t ng sổ ố giảng viên. Hiện nay, ngay cả trong ngành giáo dục đạ ọi h c, ngành đư c cho là quan trợ ọng nhất giữa những ngành nghề còn lại thì các vấn đề về bình đ ng giẳ ới cũng không đư c th c thi mợ ự ột cách toàn diện. (HẠ THI, 2020)
Trong lĩnh vực kinh tế ấ, b t bình đẳng giới tính khơng cịn gì là quá xa lạ. Thời phong kiến xưa, không biết từ bao giờ lại xu t hiấ ện lu ng tư tư ng cho r ng viồ ở ằ ệc đi làm không phải dành cho phụ nữ ọ , h khơng có đ năng lựủ c bằng nh ng ngưữ ời nam mà chỉ nên nhà đở ể lo chuyện sinh con và bếp núc. Ngày nay, còn ý ki n cho r ng ế ằ công vi c mà nhệ ững người phụ nữ làm thường được đánh giá thấp hơn, đó thư ng rơi vào nh ng cơng viờ ữ ệc lao động chân tay. Ch ng ẳ phải họ khơng làm được những cơng việc trí óc mà một phần cũng là do các nhà tuy n d ng ể ụ lại ưu ái hơn nhiều đối v i phái nam. Theo thớ ống kê vào năm 2021, thu nh p bình quân tháng ậ của lao động nam là 7,7 tri u đệ ồng; thu nh p bình quân tháng cậ ủa lao động nữ là 5,7 triệu đồng. Như vậy, tiền lương bình quân trong một tháng của lao động nam cao hơn nữ trung bình là kho ng 2,0 tri u đả ệ ồng. (TỔNG CỤC THỐNG KÊ, 2022)
<b>2.3. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lê nin v-ề bất bình đẳng giới </b>
Trong nền sản xuất bản ủ tư ch nghĩa, ngay từ thế kỉ XIX, các nhà tư tư ởng vĩ đạ i, các lãnh tụ thiên tài của giai cấp vơ s n tồn th giới đã kh ngả ế ẳ định: “Một sự bình đẳng thực sự ữa gi phụ nữ và nam gi ới ỉ ch có th tr thành ện ực ể ở hi th khi đã thủ tiêu ợc chế độ đư bóc lột của tư bản đối với cả hai giới và khi cơng việc nội trợ riêng trong gia đình đã ở tr thành một nền công
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trong hơn nhân và gia đình, C.Mác cũng đã đã phơi bày những v n n n suy đấ ạ ồi và đạo đức giả tạo của xã hội và các gia đình tư bản, qua việc biến cơ thể người phụ nữ thành những món hàng hoá rẻ mạc, h coi người đàn bà tr thành công cọ ở ụ sản xuất cũng tr thành công cở ụ của con người. Theo ông thấy, những người tư bản ch xem vỉ ợ mình như một cơng cụ sản xuất, đấy là lí do nh ng ngưữ ời phụ nữ bị biến thành nh ng thữ ứ vô cùng rẻ mạc vì đư c đem ra dùng ợ chung. Những kẻ tư bả ấ ự mặn y t c định cho mình tư tư ng phở ụ nữ đều phả ắi g n với cái mác số phận b xã hị ội hóa và chà đạp. Các “ngài” tư b n chưa thả ỏa mãn bản thân là đã có s n vẵ ợ hay con gái của tầng l p vô s n đ dùng. Chưa kớ ả ể ể để cái tính thú mại dâm công khai đấy mà các kẻ tư sản kia còn mang việc cắm sừng l n nhau ra và xem đ y như mẫ ấ ột chiến tích hay một thú vui đặc biệt.
Quan điểm và tư tưởng của C.Mác về gi i thoát cho số ph n bi thương của người phụ nữ ả ậ đâu đó vẫn cịn ngun giá trị hiện hữu trong cuộc sống ngày nay, đặt biệt là về việc nâng cao vị ế th cũng như đ a vị ị của người phụ nữ trong các lĩnh vực như: xã hội, gia đình, trong một mơi trường có điều ki n làm vi ệ ệc thuậ ợi n l và được ả tr lương xứng đáng...
<b>CHƯƠNG 3: PH N NẦỘI DUNG 3.1. Thực trạng bất bình đẳng giới trong xã hội Việt Nam </b>
Tính đến hiện tại thì người phụ nữa dần có tiếng nói hơn trong xã hội, từ cơng việc cho đến cuộc sống cũng thay đổi hơn đáng kể. Mặc dù việc đảm bảo quyền bình đẳng giới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có tiến bộ vượt bậc hơn so với trước, phụ nữ và nam giới đều có sự bình đẳng về các lĩnh vực trong cuộc sống như gia đình, chính trị - xã hội, giáo dục, lao động - việc làm. Song song, việc thực hiện quyền bình đẳng này vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
3.2.1. Về chính trị xã hội-
</div>