Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Ông bình và bà hà tổ chức lễ cưới vào năm 1984 sau cưới, hai người dọn về chung sống tại căn nhà số 62a đường mai văn vĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.81 KB, 9 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT THƯƠNG MẠI</b>

<b>BUỔI THỨ NĂM VẤN ĐỀ: TÌNH HUỐNG QUAN HỆ VỢ CHỒNG</b>

Mơn học: Luật Hơn nhân và gia đình Giảng viên: ThS Lê Thị Mận

Lớp: TM 47.2 Nhóm: 05

<b> Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.Tình huống.1.Tình huống 2.1.</b>

Ơng Bình và bà Hà tổ chức lễ cưới vào năm 1984. Sau cưới, hai người dọn về chung sống tại căn nhà số 62A đường Mai Văn Vĩnh, xã X, huyện Y - tải sản mà bà Hà được cha mẹ tặng cho riêng năm 1983.

Năm 2000, ơng Bình và bà Hà đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Năm 2019, ơng Bình và bà Hà sử dụng tài sản chung là 100 triệu đồng để nâng cấp nhà số 62A sau đó sử dụng tầng trệt nhà cho thuê, mỗi tháng thu về 14 triệu đồng -đây là nguồn thu nhập chính ni sống gia đình.

Năm 2022, bà Hà lập hợp đồng bán nhà 62A mà không cho ơng Bình biết. Một tháng sau, ơng Bình có đơn yêu cầu Tòa án xác định hợp đồng mua bán căn nhà số 62A đường Mai Văn Vĩnh, xã X, huyện Y là vô hiệu.

<b>Anh (chị) hãy cho biết:</b>

<b>Hành vi bán nhà của bà Hà có trái với quy định về quyền định đoạt tài sảncủa vợ chồng? Căn cứ pháp lý?</b>

<b>Hướng xử lý của Tịa án nếu ơng Bình có đơn u cầu Tịa án giải quyết ly</b>

<i><b>hơn (xử lý dưới hai góc độ: nhân thân và tài sản, có viện dẫn quy phạm pháp luật).Trả lời: </b></i>

<i><b>Hành vi bán nhà của bà Hà có trái với quy định về quyền định đoạt tài sảncủa vợ chồng? Căn cứ pháp lý?</b></i>

Cơ sở pháp lý: điểm a mục 3 NQ 35/2000, mục 1 TT01/2001, Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 1959, Điều 17, khoản 2 Điều 35 Luật hơn nhân gia đình 2014.

Năm 1984 ơng Bình và bà Hà có tổ chức đám cưới và chuyển về chung sống với nhau, căn cứ theo quy đinh tại điểm a, mục 3 NQ35 và mục 1 TT01/2001 nên quan hệ vợ chồng được xác lập.

Năm 1983 bà Hà được ba mẹ tặng cho riêng căn nhà, mà theo quy định tại Điều

<i>15 Luật hơn nhân gia đình 1959, quy định: “Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởngthụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới.” nên tài sản bà Hà</i>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

được ba mẹ tặng cho là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung cuả vợ chồng cũng được quy định tại Điều 33 Luật hơn nhân gia đình 2014.

Quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 17 Luật

<i>hơn nhân gia đình 2014: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngangnhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của côngdân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.” Và việc</i>

chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Vậy nên, hành vi bán nhà của bà Hà mà không cho ông Bình biết là trái theo quy định của pháp luật.

<b> Hướng xử lý của Tịa án nếu ơng Bình có đơn u cầu Tịa án giải quyết ly</b>

<i><b>hơn (xử lý dưới hai góc độ: nhân thân và tài sản, có viện dẫn quy phạm pháp luật). </b></i>

Nếu ơng Bình có đơn u cầu Tịa án giải quyết ly hơn thì Tịa án sẽ giải quyết dưới 2 góc độ:

<i>Quan hệ nhân thân:</i>

Cơ sở pháp lý: Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014. Điều 56 Luật hơn nhân gia đình 2014 quy định:

<i>“Ly hôn theo yêu cầu của một bên</i>

<i>1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thìTịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực giađình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân lâmvào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhânkhơng đạt được.</i>

<i>2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích ucầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn.</i>

<i>3. Trong trường hợp có u cầu ly hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 củaLuật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần củangười kia.”</i>

Vậy nên khi ơng Bình có u cầu giải quyết li hơn thì Tịa án sẽ thụ lí và giải quyết li hơn theo u cầu.

<i>Quan hệ tài sản:</i>

Cơ sở pháp lý: Điều 15 Luật hơn nhân gia đình 1959; Điều 59 Luật hơn nhân gia đình 2014.

Điều 15 Luật hơn nhân gia đình 1959 quy định: “<i>Vợ và chồng đều có quyền sởhữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi kết hơn.”</i>

Căn nhà 62A là căn nhà bà Hà được cha mẹ tặng cho riêng năm 1983; mà trong thời điểm ơng Bình bà Hà về sống chung với nhau từ năm 1984 khơng thừa nhận quyền có tài sản riêng của vợ hoặc chồng do vậy tài sản mà bà Hà có được do tặng cho trước thời kỳ hơn nhân thì mặc nhiên được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Năm 2019, ơng Bình và bà Hà sử dụng tài sản chung là 100 triệu đồng để nâng cấp nhà số 62A sau đó sử dụng tầng trệt nhà cho thuê, mỗi tháng thu về 14 triệu đồng -đây là nguồn thu nhập chính ni sống gia đình. Do đã dùng nguồn tài sản chung để nâng cấp căn nhà và cho thuê lại với giá 14 triệu mỗi tháng và là nguồn thu nhập chính của gia đình nên tài sản của ơng Bình và bà Hà sẽ được chia đơi theo thỏa thuận nếu có; cịn khơng thỏa thuận được sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 60, 62, 63, 64 Luật hơn nhân gia đình 2014.

<b>2.Tình huống 2.2.</b>

Năm 2016, hai bên thỏa thuận chia toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo văn bản được công chứng ngày 11.12.2016, tài sản của vợ chồng được chia: Ông Thuấn sở hữu nhà 3A trị giá 2.5 tỷ đồng; bà Tứ sở hữu 2.6 tỷ đồng. Ngay sau khi chia tài sản, bà Tứ và ơng Thuấn khơng cịn chung sống với nhau.

Tháng 11.2018, bà Tứ sinh con trai và đăng ký khai sinh cho con. Giấy khai sinh ghi tên trẻ là Trần Hải, tên cha là Trần Thuấn.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tháng 6.2019, Ông Thuấn yêu cầu Tịa án giải quyết ly hơn bà Tứ. Trong khi cơ quan tiến hành tố tụng đang trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 02. 11. 2019, Ông Thuấn đột tử. Do các bên liên quan không thỏa thuận được, bà Tứ khởi kiện chia di sản thừa kế (là ngôi nhà 3A) đồng thời yêu cầu chia đôi 150 triệu đồng - khoản lợi tức có từ việc ông Thuần sử dụng nhà 3A cho thuê sau khi chia tải sản chung (tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án, khoản lợi tức còn).

<b>Anh (chị) cho biêt, yêu câu của bà Tứ phải được giải quyết thế nào theopháp luật (xác định rõ di sản thừa kế, đối tượng hưởng di sản của ông Thuấn),biết rằng tại thời điểm Tịa án giải quyết vụ án, mẹ ơng Thuấn đang quản lý disản của ông.</b>

<i><b>Trả lời: </b></i>

Đầu tiên, năm 2018 bà Tứ sinh con và đăng ký khai sinh ơng Thuấn là cha đứa trẻ là có căn cứ vì theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014, ơng Thuấn và bà Tứ vẫn chưa ly hôn và đang trong thời kỳ hôn nhân nên đứa trẻ là con chung trên mặt pháp luật của hai người.

Tiếp đó, căn cứ theo Điều 33 và Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản chung mà khơng có thoả thuận khác thì lợi tức phát sinh từ tài sản được chia là tài sản riêng. Mà trong tình huống nêu trên, giữa bà Tứ và ơng Thuấn khơng có thoả thuận khác nên 150 triệu từ việc ông Thuấn sử dụng nhà 3A cho thuê vẫn sẽ là tài sản riêng của ông Thuấn, vậy nên không chấp nhận yêu cầu chia đôi số tiền này của bà Tứ.

Cuối cùng, năm 2019, trong quá trình giải quyết vụ án thì ơng Thuấn chết. Theo

<i>đó, căn cứ tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản như sau: “Di sản baogồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung vớingười khác”. </i>

Vì vậy, di sản thừa kế của ông Thuấn gồm căn nhà 3A và 150 triệu tiền thu được từ việc cho thuê căn nhà đó, đồng thời ơng Thuấn khơng để lại di chúc nên tài sản của ông Thuấn sẽ được chia theo pháp luật là chia cho hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ

<i>theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”, do đó, bà</i>

Tứ, mẹ của ơng Thuần và Trần Hải sẽ là người hưởng di sản của ông Thuần và hưởng phần di sản bằng nhau theo khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể: Di sản ông Thuấn gồm căn nhà trị giá 2 tỷ 5 và 150 triệu được chia đều cho mỗi người khoảng 883

Năm 1988, ông Anh kết hôn với bà Nhung. Con chung của họ là Thắm, Hùng. Ông Anh, bà Lành, bà Nhung cùng chung sống tại nhà số 11/8 xã K, Huyện LK, tỉnh HB. Nhà này là tài sản mà ông Anh được thừa kế riêng năm 1953, Năm 2014, bà Nhung và ông Anh sử dụng 72 triệu đồng - số tiền có được từ việc bán 18 chi vàng mà hai người được mừng cưới để nâng cấp, cải tạo nhà 11/8.

Năm 2015, ông Anh chết không để lại di chúc.

<b>Anh, chị hãy:</b>

<b>i) Xác định có lý giải vợ của ông Anh theo quy định của pháp luật</b>

<b>ii) Xác định di sản thừa kế của ông Anh và đối tượng được hưởng di sảncủa ông giả thiết có tranh chấp về thừa kế và tại thời điểm Tòa án giải quyết vụán, nhà số 11/8 tại xã K, Huyện LK, tỉnh HB do ông Anh đứng tên, được định giá3 tỷ đồng.</b>

<i><b>Trả lời: </b></i>

<b>Xác định có lý giải vợ của ông Anh theo quy định của pháp luật.</b>

Theo quy định của pháp luật, bà Nga và bà Lành là vợ hợp pháp của ơng Anh cịn bà Nhung thì khơng phải. Cụ thể:

Năm 1952, Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 chưa có hiệu lực, vì vậy theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/ NQ-QH10 thì việc ơng Anh và và

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nga sống chung nhưng chưa đăng ký kết hơn trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 thì vẫn được cơng nhận là vợ chồng hợp pháp. Vì vậy bà Nga là vợ hợp pháp của ông Anh.

Vào thời điểm ơng Anh cưới bà Lành thì Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 chưa có hiệu lực nên vẫn áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/ NQ-QH10, vì vậy bà Lành cũng được công nhận là vợ hợp pháp của ông Anh.

Năm 1988, vào thời điểm này Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 đã có hiệu lực thi hành, vì vậy căn cứ vào điểm a Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 thì việc người chồng là ông Anh, hiện đang có 2 người vợ là bà Lành và bà Nga, kết hôn với bà Nhung là trái pháp luật. Vì vậy bà Nhung khơng được xem là vợ hợp pháp của ông Anh.

<b>Xác định di sản thừa kế của ông Anh và đối tượng được hưởng di sản củng giả thiết có tranh chấp về thừa kế và tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án,nhà số 11/8 tại xã K, Huyện LK, tỉnh HB do ông Anh đứng tên, được định giá 3 tỷđồng.</b>

Di sản thừa kế là căn nhà số 11/8 tại xã K, Huyện LK, tỉnh HB mà ông Anh được thừa kế riêng năm 1953 được định giá 3 tỷ.

Bà Nhung không được công nhận là vợ hợp pháp của ông Anh nên không được công nhận chế độ tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, bà Nhung vẫn được chia phần tương ứng với vốn góp của bà bỏ ra đó chính là tiền dùng để tu sửa căn nhà từ vàng mừng cưới năm 2014.

Như vậy, đối tượng được hưởng di sản thừa kế của ông Anh bao gồm:  Vợ hợp pháp của ông Anh: bà Nga và bà Lành.

 Con ruột của ông Anh: Tuý, Thắm, Hùng.

<i>Di sản thừa kế được chia như sau:</i>

Tổng giá trị ngôi nhà: 3 tỷ đồng.

Giá trị ngôi nhà sau khi trừ khoản tu sửa căn nhà của riêng ông Anh và bà Nhung: 3 tỷ đồng - 72 triệu đồng = 2 tỷ 928 triệu đồng.

Ngôi nhà là phần tài sản chung nên sẽ chia đều cho 3 người có quan hệ vợ chồng hợp pháp là ông Anh, bà Nga, bà Lành. Mỗi người nhận được 976 triệu đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tổng phần di sản của ông Anh bao gồm:

⅓ giá trị ngơi nhà + ½ tiền sửa nhà = 976 triệu đồng + 36 triệu đồng = 1 tỷ 12 triệu đồng.

1 tỷ 12 triệu đồng chia cho bà Nga, bà Lành, Tuý, Thắm, Hùng. Mỗi người nhận được di sản của ông Anh tương ứng với 202.400.000 đồng.⅕ di sản của ông Anh tương ứng với 202.400.000 đồng.

7

</div>

×