Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.53 MB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi xin cam đoan luận văn “Ly đơn do một bên u cẩn theo Luật Hồn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn giải quyết” là cơng trình nghiên cứu.
<small>khoa học độc lập của riêng ti với nơi dung hồn tồn trung thực, các số liêu</small>
trong luận văn có nguồn gốc rõ rang, được trích dẫn theo đúng quy định. Noting bat cập, kiễn nghị nêu trong luôn văn là những ý tưởng của bản thân tơi
<small>có được trong qua trình đảo sâu, nghiên cứu vé mat quy định chung của pháp</small>
luật cũng như thực tiễn xây ra trong đi sống 2 hội va những kết luận khoa
<small>học nay chưa từng được tác giả nào cơng bổ trong bat kì công trinh nao khác,"Tôi zin chịu trách nhiệm về tinh chính sắc và trung thực của luân văn này,</small>
<small>Tac giả lận van</small>
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Nghĩ quyết số Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 23 tháng
<small>02/2000/NQ-HiĐTP. | 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng mot số quy đínhcủa Luật Hôn nhân và gia định năm 2000</small>
<small>HN&GD Hôn nhân và gia định</small>
<small>3. Muc đích, nhiém vụ nghiên cứu của để tài 44.Đồi tượng nghiên cửu va pham vi nghiên cửu của để tài 55. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 56. Những đóng góp mới của luân văn. 67. Cơ cầu để tai 6</small>
CHƯƠNG 1 MOT SỐ VĂN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CUA PHAP LUẬT HIẾN HANH VỀ LY HONDO MỌT BÊN YÊU CAU vì
<small>1.1.2. Ý ngiĩa của việc quy đính ly hơn do một bên u câu 10</small>
1.2. Nội dung quyền yêu cầu ly hôn theo Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014
<small>và hậu quả pháp lý của ly hôn. i1.2.1. Nội dung quyển yêu cầu ly hôn theo Luật Hôn nhân va gia đỉnh năm.2014 "1</small>
<small>1.3. Căn cứ ly hôn do một bên yêu câu theo Luật Hơn nhân va gia đình năm.2014 16</small>
<small>1.3.1.Ly hồn trong trường hợp có căn cứ về việc vo, chồng có hành vi bạo lực</small>
gia định hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho ‘hén nhân lâm vào tinh trang tram trọng, đời sống chung không thể kéo dai,
<small>mục dich của hôn nhân không đạt được. 71.3.2. Ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chéng bi Téa án tuyên bồ mắt tích. 27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của minh, đồng thời la
<small>nan nhân của bao lực gia đính do chẳng, vợ của họ gây ra lam ảnh hưởng,</small>
nghiêm trọng đến tính mang, sức khỏe, tinh than của ho 38 KÉT LUẬN CHƯƠNG 1 31 CHƯƠNG 2 THUC TIẾN GIẢI QUYET LY HON DO MOT BEN YEU CAU VA MOT SỐ KIÊN NGHỊ 33
<small>2.1. Thực tiễn giãi quyết vu vigely hôn do một bên yêu cầu. 322.1.1. Mét số kết qua đạt được 23.1.2. Một số tôn tại, han chế 4</small>
3.1.3. Nguyên nhân của tôn tại, hạn chế 51 2.2. Một số kiến nghị nhắm nâng cao hiệu quả giải quyết ly hôn do một bên yêu cau. 54
<small>2.2.1, Hoan thiện pháp luật về ly hôn do một bên yêu câu. 543.2.2. Nâng cao nhân thức, kỹ năng, nghiệp vu cia cán bô, công chức ngành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Gia đính là một nhên tổ quan trong tác đồng đến sự hình thành va phat</small>
triển của xã hội. Trong đĩ, đời sống HN&GD được xêy dựng dựa trên cơ sỡ tinh, căm: giữa tai tiên năm “nih, VI vây: tơi quan hệ gia: ca Thành: viên: trong gia đỉnh mang tính chất lâu dai, bén vững đến suốt cuộc đời con người.
Tuy nhiên, trong cuộc sơng HN&GĐ, vợ chồng khơng thể tránh khỏi những lúc “com khơng lãnh, canh khơng ngọt", dẫn đến phát sinh nhiễu mâu. thuấn, rạn nút lam cho các bên mắt đi sự hỏa hợp, sự gắn kết trong gia đính. Do đĩ, néu như vợ chẳng khơng thật sự hiểu, chia sé và thơng cảm cho nhau thì mâu. thuẫn sé trở nên ngày cảng trim trọng khiến vợ, chồng khơng cịn muốn hộc khơng thé tiếp tục chung sống với nhau. Với những mâu thuẫn cén cĩ khả năng ‘hoa giải, các bên thường áp dụng phương án ly than với mục dich ban đầu nhằm. giãi tủa xung đột, tao điều kiên cho vợ, chẳng “sống riêng" suy xét lại chính bin
i, khơng thé hĩa giải; vợ, chồng khơng tim được tiếng nĩi chung thi các bên sé tim đến phương án ly
<small>thên mình. Trường hợp những mâu thuẫn trim trong kéo</small>
hơn để giải phĩng cho nhau khỏi quan hệ hơn nhân và giải phĩng cho các thành. viên khác thốt khỏi mâu thuẫn gia định.
Theo Luật HN&GĐ năm 2014, các quy định liên quan đến chế định ly hơn nĩi chung và ly hơn do một bên yêu cầu nĩi riêng đã kế thừa va phát triển hơn so với các quy định cũ. Sự phát triển trong các quy định của pháp luật hiện hành gĩp phân khắc phục nhược điểm cia những quy định trước đây,
<small>đẳng thời khiến cho việc áp dụng pháp luật trở nên hiệu quả hơn. Điều nảy</small>
thể hiện qua thực tiễn giải quyết các vụ việc HN&GD ở cấp sơ thẩm luơn đạt
<small>tỷ lệ cao nhưng số lượng án bi kháng cáo, kháng nghỉ và số lượng án bị hủy,</small>
sửa chiếm tỷ lệ khơng đáng kể. Trong đĩ, tỷ lê các cếp đối ly hơn do một biên
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>luật nâng cao, vi thé của người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân ngảy cảngđược coi trong, các bên trong quan hệ hôn nhân khơng cỏn bi bó buộc bởinhững quan niệm hơn nhân truyén thống như “tam ting, tử đức”; người phụ.nữ phải phụ thuộc, phải tuân theo chẳng</small>
‘Mac da Luật HN&GD năm 2014 đã có nhiều thay đổi tiền bộ về van dé
<small>ly hôn do một bên yêu cầu nhưng qua hon 5 năm thi han, quy định của pháp</small>
luật đã bộc lô một số điểm vướng mắc, bat cập ma moi ngành khoa học, trong. đó có ngành khoa học luật phải nghiên cửu để tìm ra giải pháp khắc phục. Vi vậy, việc nghiên cứu dé tải “Zy hôn do một bén u cầu theo Luật Hơm
<small>a gia đình năm 2014 và tare</small>
<small>quá trình nghiên cửu dé tai, tác giã mong muốn lam rõ các quy định của pháp</small>
luật hiện hành để từ đó thay được những bat cập trong quả trinh áp dụng pháp
<small>luật và gúp phân đưa ra hướng hoàn thiền quy định của pháp luật, tạo điều.</small>
kiện cho quá trình áp dung, thực thi pháp luật trên thực tiễn dé dang hơn.
<small>Kể từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực thi hành, đã có nhiều</small>
cơng trinh nghiên cứu vẻ van để ly hơn nói chung va ly hơn do yêu câu của một bên nói riêng, trong đó các cơng trình nghiên cửu tiêu biểu như sau:
- Lê Thị Huyền Trang, (2017), Quyển yêu câu Ip hôn theo Luật Hơn
<small>nhiên và gia đình năm 2014, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong cơng trình.nghiên cứu của mình, tắc giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu các quy định.</small>
của pháp luật về quyền yêu cau ly hôn qua các đạo luật hơn nhân va gia định.
<small>từ khí Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đến nay, Két qua đạt đượccho thay sự tiến bộ cia Luật HN&GÐ năm 2014 cũng như những khó khăn,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Nguyễn Thi Tuyết Mai, (2015), Căn city hôn theo Luật Hơn nhân và
<small>gia đình năm 2014, Trường Đại học Luật Hà Nội. Đây là một cơng trìnhnghiên cứu chun sâu vé các căn cứ ly hơn trong đó có nơi dung liên quanđến ly hơn do một bên yêu cẩu, ding thời, tác giã cũng đưa ra những đánh</small>
giá, phân tích áp dụng các căn cứ ly hơn để giải quyết ly hôn,
- Nguyễn Thi Thơm, (2015), Căn cứ iy hơn theo luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, Khoa Luật Trường Đai học Quốc gia Ha Nội. Ở cơng trình.
<small>nghiên cứu nay, tác giả nghiên cứu chuyên sâu quy định vẻ ly hôn của các quốc</small>
gia như Pháp, Thái Lan va quy định của pháp luật Việt Nam qua từng thời kỳ để thấy được sự kế thừa, phat triển cũng như những bat cập của Luật HN&GD năm.
<small>2014. Từ đó đưa ra những nhân xét, kiến nghi phù hợp nhằm đóng góp y kiển vẻ</small>
những mặt tu điểm và han chế của Luật HN&GB năm 2014,
- Bui Thi Mừng, (2015), Nội đưng căn cứ Iy hon ~ sự KẾ thừa và phát
<small>NGi, Để tài nghiên cửu khoa học cấp trường về cơ sở lý luân va thực</small>
<small>những điểm mới trong Luật HN&GĐ năm 2014 do Tiên Nguyễn Văn Cir</small>
khoa pháp luật dân sự Trưởng Đại học Luật Ha Nội chủ nhiệm để tải. Trong áo cáo chun dé của mình, tác giả Bùi Thí Mừng đã chi rõ sự kế thừa và phat triển của căn cứ ly hôn qua các thời kỳ lịch sử để thay được những điểm.
<small>mới đẩy tính nhân văn va tiễn bộ trong Luật HN&GÐ năm 2014, đồng thời,</small>
tác giả cũng chi ra những khoảng trống nhất định của pháp luật và đưa ra giải 'pháp phù hợp cho những khoảng trồng đó,
<small>- Ngõ Thi Hường, (2015), “Quyển yêu cầu ly hôn theo Luật Hôn nhân và</small>
gia định năm 2014”, Tap chi iuật hoc, (số 12), (tr 40 ~ 46). Bai viết đã tập
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>"hôn cia cha, me, người thân thích,</small>
<small>Ngồi các cơng trình nghiên cứu nêu trên, các bai viết liền quan đến</small>
quyền yêu câu ly hôn, căn cứ ly hôn côn được đồng tai trên các tạp chí khoa
<small>học như Tạp chí luật học, Tạp chí tịa án,</small>
Như vậy, có thé thấy các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu chỉ tập trung. nghiên cửu vé căn cứ ly hôn và quyển yêu cầu ly hôn trong đó có để cập đến vấn để ly hơn do một bên yêu cầu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có cơng. trình nào nghiên cửu chun sâu, riêng biệt về vấn để ly hôn do một bén yéu cầu Vi vậy, để tai “Ly hôn đo một bên u cầu theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn giải quyết” vẫn là một dé tài nghiên cứu khá mới
<small>mẽ trong khoa học pháp lý. Do đó, tác giả đã lưa chon dé tai nêu trên vả lấy</small>
thực tiễn áp dung pháp luật liên quan đến van dé nảy để lam luận văn tốt
<small>nghiệp cia mình.</small>
<small>"Mục dich nghiên cứu của để tai là làm rõ quy định vẻ ly hôn do một bên.</small>
yêu cầu theo Luât HN&GD năm 2014, đồng thời đối chiều với quy định của Luật HN&GĐ qua các các thời kỳ. Trên cơ sở đó, tác giả di sâu vào thực tiễn. áp dụng pháp luật để đưa ra đánh giá cụ thể về tính hop lý, tính nhân văn hay những điểm bắt cập, vướng mắc hiện nay đang gấp phải và đưa ra những giải pháp, kiến nghị phủ hợp với thực tiễn.
<small>"Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luân văn thực hiện các nhiệm vụ sau:</small>
Nghiên cứu những van để khái quát chung về ly hôn như: Khải niệm ly ‘hn, khải niệm ly hôn do một bên yêu câu, đặc điểm vả ý nghĩa của ly hôn do một bên yêu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tác giả rút ra điểm tiến bộ, điểm bat cập của quy định và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoan thiên quy định của pháp luật, góp phan thúc dy cơng tác thí
<small>hành pháp luật hiện quả trên thực tế</small>
<small>Đồi tượng nghiên cứu của luân văn: Trong luận văn thạc ấ luật học của‘min, tác giả tập trung nghiên cứu những vẫn để lý luận vẻ ly hôn do một bên.</small>
yên cẩu, quy định của Luật HN&GB năm 2014 vẻ ly hôn do một bên yêu cầu, thực tiễn áp dung quy đính vẻ ly hơn do một bên u cầu qua một số ban án.
<small>thực tế</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của luận văn lé phân tích các cơ sở pháp lý liên.quan đến ly hôn do một bên yêu cấu theo Điền 56 Luật HN&GB năm 2014</small>
trong đó có sự so sánh, đối chiều với các quy định trong hệ thống pháp luật. Dong thời, tác giã cũng đi sâu vảo phân tích thực tiễn ap dụng pháp luật ly
<small>hơn do một bên yêu cầu từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực thí hành.đến nay.</small>
<small>5. Cơ sử lý luận và phương pháp nghiên cứu.</small>
Trong qua tình nghiên cứu để tai “Ly hôn do một bên yêu cầu theo Luật -Hơn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn giải quyết”, tác gia lây lý luận. của chủ nghĩa Mác ~ Lénin; quan điểm của Dang cộng sản Việt Nam va tư
<small>tưởng Hỗ Chí Minh lả phương pháp luận. Đồng thời, kết hợp với các phương</small>
pháp nghiên cứu cụ thé là phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thong kê... để lam sáng tỏ các van dé can nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">vấn dé mới sau đây:
<small>MGt là, luận văn nghiên cứu có hệ thơng va toàn diện vẻ lý luận và thực</small>
tiễn của chế định ly hôn do một bên yêu cầu theo Luật HN&GĐ năm 2014, đồng thời, đối chiếu với quy định của pháp luật qua các thời ky để thấy được. điểm tiến bộ của pháp luật hiện hành,
<small>Hat là, trên cơ sỡ nghiên cứu thực trang áp dụng pháp luật Ly hơn do một</small>
‘bén u cầu, luận văn đánh giá tính kha thi và những điểm han chế của pháp
<small>uất về chế định ly hôn đo một bên yêu cầu,</small>
Ba là, từ những nghiên cứu vẻ mặt lý luận và thực tiễn áp dụng pháp uật, trong luân văn thạc sĩ của minh, tác giả đưa ra một số giải pháp kiến nghị
<small>góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật về ly hôn do một bên yêu cầu.</small>
"Ngoài phẫn mỡ đầu, kết luận va danh muc tải liệu tham khảo, bản luận.
<small>văn được trình bảy với hai chương chỉnh như sau</small>
Chương 1: Một số van dé ly luân va quy định của pháp luật về ly hôn do. một bên yêu cầu.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết ly hôn do một bên yêu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">không thể tránh khỏi những mâu thn
nao đó, những mâu thuẫn, bat dong nay trở nến gay gắt đến mức không thé . những bat đồng va đến một thời điểm.
hóa giải, các bên trong quan hệ hôn nhân sẽ tim đến giãi pháp ly hôn. Mặc di ly hôn là mặt trấi của quan hệ hơn nhân nhưng nó cũng là mắt không thể thiều
<small>khi tỉnh cảm đôi bên vợ chẳng đã ran nút thi quan hệ hôn nhân tén tại cũngchi là hình thức</small>
“Xuất phát từ ngun tắc hơn nhân tự nguyên, tiễn bộ; đâm bao quyển.
<small>tự do hôn nhân trong đó có quyển tư do kết hơn của hai bến nam, nữ vả</small>
quyên tự do ly hôn của hai bên vợ chẳng, pháp luật quy định vé chế định ly hôn là quyển nhân thân của vơ, chẳng nhằm chấm đứt quan hệ hơn nhân
<small>trước pháp luật.</small>
‘Theo đó, để phân tích về mặt ly luận vả thực tiễn của chế định ly hôn do một bên yêu cầu theo Luật HN&GĐ năm 2014 thì trước tiên cẩn phải xác
<small>đánh rõ ly hơn là gì, ly hơn do một bên u cu là gi? Trong khoa học pháp lýcũng như khoa học Luật HN&GĐ, việc đưa ra khái niệm đây đủ vé ly hơn có</small>
ý nghĩa quan trọng, phan anh quan điểm chung nhất của Nhà nước ta về ly hôn, tử đó tạo cơ sở lý luân cho việc xác định bản chất pháp lý của ly hôn, xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>sau: Ly hiên là một sự kiên pháp If phát sinh do yêu câu của một bên vo,</small>
chồng hoặc cả hai bên vợ, chồng hoặc chủ thé khác do pháp luật quay định làm chấm đứt các quyền và ngiữa vụ giữa hai bên vợ, chồng theo bản án, quyét định cĩ hiệu lực pháp luật của tịa an.
<small>"Mặc dù các khải niềm được đưa ra trong các cơng trình nghiên cứu khoa</small>
học cỏ sự khác nhau vẻ lơi diễn đạt, về thuật ngữ pháp lý nhưng déu thể hiện. được đây đủ bản chat của ly hơn là lam cham đứt quan hệ vợ chẳng, cham dứt
<small>quan hé hơn nhân, giúp các bến trong quan hé hơn nhân được giải thốt khỏi</small>
tình trạng hơn nhân đỗ vỡ, đau khổ.
<small>HN&GĐ năm 2014 mang tính chất chặt chế hơn khi ghi nhận việc chấm dứtquan hệ vo, chẳng bằng “bản án, quyết định cĩ hiệu lực pháp luật của tùa án”</small>
Điều này gĩp phân phân ánh tính quyén lực của Nha nước cũng như phan ảnh.
<small>‘ban chất của ly hơn là mang tinh giai cấp</small>
Trong chế định ly hơn, pháp luật quy đính bao gồm thn tình ly hơn va ly hơn do một bên yêu cầu. Theo đĩ, xét về mat bản chất pháp lý của thuận. tình ly hơn cĩ thể hiểu: Thuận tinh ly hơn là trường hợp cả hai vợ chẳng cùng.
<small>‘Nga Thị Nyt Ms, 015), Cân cử ổn theo Le Him nề và ga dh nấm 201, Trưng Đạihọc{it Ba Một "Ty hơn Wari pháp len ch đốt các qn và nghệ ve ap i gia wo vì Cg eo‘bin nhode it dh cĩ iện he cầu Tơ</small>
<small>hain 14 Day 3 Lait Hộn shin vì gh đạh nim 2014: 6. 7y hd việc hẳm đất quan hệ vợ cng‘eo bin quy đh osu ne pup hit ia Tx</small>
<small>XRồn $ Dau 8 Lait ENSGD im 2000.8. Zy hdn Wi chine qn hệ hin hn do Tok én cổng nhậnọc gaye dni đo yiu cầu cia vợ hoặc ca chinghote cituive dng”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">con cái, dam bảo quyên va lợi ich chính dang của con thi Toa án cơng nhân. thuận tình ly hơn. Cịn đối với van để ly hơn do một bên u cầu thì hiện nay pháp luật khơng có quy định cu thể vẻ khái niệm ly hôn do mốt bên yêu câu, nhưng xuất phat từ bản chất pháp lý của khái niệm ly hôn va dua trên sự thừa nhận các cơng trình nghiên cứu khoa học đã công bồ đưa ra khái niệm về ly hôn, tac giả quan niệm: Ly hôn đo một bên yêu cau là việc vợ hoặc chẳng. “hoặc cha me, người thân thích của vợ, chẳng u câu Tịa án chẩm đứt quan “hệ vợ, chẳng bằng bẩn ám, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa an.
<small>'Với bản chất làm chấm đứt quan hệ vợ chẳng đã tan vỡ, ly hôn do một</small>
"bên yêu cầu cũng chứa đựng đẩy đủ những đặc điểm chung của ly hôn như:
<small>Thú nhất, các bén trong quan hệ hơn nhân có u câu Tịa an giải quyết</small>
việc ly hôn: Bởi 1é trong quan hệ HN&GĐ có hạnh phúc hay khơng? Có thé duy trì hay không thi chỉ các bên trong quan hệ hôn nhân mới hiểu rõ điều nảy. Chính vì vậy, chỉ có các bên trong quan hệ hơn nhân mới có quyền yêu
<small>cầu Tòa án giãi quyết cho hai vợ chẳng ly hôn trừ một số trường hop đặc biết</small>
thủ việc ly hơn có thé được giải quyết khi chủ thể khác có yêu cầu.
Thứ hai, chỉ có Toa án mới là cơ quan có thẩm quyển giải quyết cho hai vơ chẳng ly hôn: Nếu như khi kết hồn, hai bên nam, nữ tự nguyên đến UBND. cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ cư trú để yêu cầu đăng ký kết hơn thì khi ly hơn, các bên phải có yêu câu gửi đến TAND có thẩm quyển theo quy đính tại BLTTDS để giải quyết. Điều nay xuất phat từ sự phân cấp, phân
<small>ˆ Điều 55 Lait ENGGD adm 2014 quy đạh về Thuận eh Wy hân mars “Bong mung họp vợ chingcing yên cầu bổn sôu xt hy bin thịt nựnpngtyện hẳn và G thôi thuận vt vit chia sin, cốc“ ông hon mmả: ang, dâm sc, giáo đụ con Wino số bảo đa ayn li chíh đứng ca vợ và cơn th</small>
<small>‘Ton en cơng nhận ts th sâu không hittin được hoậc co tha nun hang khẳng bảo din</small>
cquyin li he dáng cần vợ và con ha Tou in gas qt vac ly hôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quyền va từ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong bộ may nha
<small>nước. Vi vậy, pháp luât chỉ thửa nhận hai bên nam, nữ đã chính thức chẩm.</small>
đứt quan hé hơn nhân bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
<small>Toa én.</small>
‘Trt ba, hậu qua pháp lý của ly hôn là lam chấm đút quan hệ vợ, chẳng kể từ ngày bản án, quyết định ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Theo đó, các quyền va nghĩa vụ của hai bên vợ, chong cũng đương nhiên cham dứt.
Mặc dù xuất phat từ những đặc điểm chung như vay nhưng ly hôn do một bên yêu cu có đặc thù nỗi bật lä sự kiện ly hơn phát sinh hồn tồn từ ý chí đơn phương của một phía vợ hoặc chẳng hoặc các chủ thể khác được nhà nước trao quyển. Điểm đặc thủ nay thể hiện khá rõ nét về nguyên tắc hôn. nhân tự nguyên, tiên bộ va thể hiện sự tôn trong quyển tự đính đoạt của một trong hai bên vo, chẳng néu có căn cứ cho ring bên kia có hành vi vi pham. pháp luật như. Bao lực gia đình, vi pham nghiêm trọng quyền va nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn dén hâu quả là đời sống hôn nhân lâm vào tinh trạng trim trọng, bể tắc, các bên khơng thé tim được tiếng nói chung, khơng thể kéo dai
<small>cuộc sống chung</small>
1.12. Ý nghĩa của việc quy định ly hôn do một bên yêu cầu:
Như các đặc điểm đã để cập tại mục 1.1.1, có thé thay việc quy định ly ôn do một bên yêu câu xuất phát tir nguyên tắc tu do, tự nguyên sác lap,
<small>thực hiện, cham đứt quyén và ngiĩa vụ của cả nhân trong quan hệ pháp luật</small>
dân sự Diéu nảy góp phan thể hiện sự tôn trọng của pháp luật với các bên. trong quan hệ hôn nhân nêu đời sống hôn nhên của họ không hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dai. Chính vi vay, việc quy đính chế định ly hơn do
<small>một bên u câu có ý nghĩa to lớn nhằm giải thốt các bên khỏi quan hệ hơn.</small>
nhân, cham đứt những mâu thuẫn tram trọng đã va đang kéo dai trong đời
<small>sống hôn nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Bên cạnh đó, việc quy định ly hơn do mét bên u cầu góp phan lam én định quan hệ hơn nhân, bao vệ và thúc day sự phát triển của xã hội. Đồng
<small>thời, dim béo su thông nhất trong việc xây dựng pháp luật. Các quy định vẻ</small>
ly hôn do một bên yêu câu được quy định chặt chế thi sẽ góp phan lam giảm. tình trạng ly hơn; bởi lẽ Tịa án chỉ giải quyết u câu ly hơn khi xét thay đủ.
<small>căn cứ theo quy đính của pháp luật</small>
Mặt khác, việc quy định ly hôn do một bên yêu cầu cũng góp phẩn bão
<small>vệ quyển lợi của phụ nữ va tré em khỏi hảnh vi bao lực gia đình, gop phẩn.cũng cổ chế độ hơn nhân một vợ, một chẳng, tự nguyên, tiến bộ, đảm bảo</small>
trình đẳng trong quan hệ hơn nhân.
Đơng thời, đứng dưới góc đơ sã hôi, việc quy định ly hôn do một bên yêu cầu để cao vai trò của các chủ thể khác khi phát hiện ra hành vi vi pham pháp luật HN&GÐ ma một trong hai bên vợ, chồng không thể u cầu Tịa án giải quyết việc ly hơn thì các chủ thể khác được pháp luật quy định có thể đứng lên yêu câu Toa án giải quyết ly hơn. Điều nay có ý nghĩa. tất lớn trong việc bao về quyén vá lợi ích hợp pháp cita các bên trong quan hé hôn nhân, nhất là với những người yếu thé trong zã hội như người mắc bệnh tâm than hoặc những bệnh khác dẫn tới không nhân thức, lâm chủ
<small>được hành vi của minh,</small>
<small>năm 2014 và</small>
12.1. Nội dung quyên yêu cầu ly hôn theo Luật Hon nhân và gia dink
<small>năm 2014</small>
<small>Điều 51 Luật HN&GD năm 2014 quy định vợ, chẳng hoặc c& hai người</small>
có quyên yêu câu Toa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyển u cầu Tịa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chẳng do bị mắc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">bệnh têm thân hoặc mắc bệnh khác ma không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời lả nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ
<small>của ho gây ra lam ảnh hưởng nghiêm trong dén tính mang, sức khée, tinh thancủa họ</small>
Đây là một quy định thể hiên sự kế thừa Luật HN&GĐ qua các thời kỹ. Quy định nay xuất phat tử nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiền bộ; theo do, các bên tự nguyện, tự do tiền tới hơn nhân nhưng cuộc sống sau khi kết hơn
<small>có hạnh phúc hay khơng, cé hịa hop hay khơng, có đạt được mmc đích ma cáctiên hướng đến hay khơng thi ban thân người vơ, chẳng trong quan hệ hôn.</small>
nhân mới năm rõ điều nảy. Vì vậy, chỉ có họ mới có thể quyết định tiếp tục ‘hay chấm đứt quan hệ hôn nhân.
Quyên yêu cầu ly hôn là quyển gỗn liên với nhân thân của vợ, chẳng va không thể chuyển giao cho người khác”. B di l£ quan hệ hôn nhân là một quan. hệ gắn liễn với nhân thân của mỗi người nên quyền yêu cầu ly hôn cũng phải gin liên với nhân thân của người vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân. Điều nảy thể hiện rõ sự tôn trong của Nha nước đối với quyền tự quyết định chấm đứt
<small>quan hệ hôn nhân cia vợ, chẳng</small>
Quyền yêu cầu ly hôn khác với quyền ly hôn ở chỗ quyển ly hôn là quyên tự nhiên, quyền nay có ngay sau khi vợ, chẳng kết hơn, la quyền dân sự tuyết đôi không bi hạn chế. Cịn quyền u câu ly hơn la quyển mã vơ, chẳng có được khi các chủ thể yêu cầu cơ quan nhả nước có thẩm qun giải quyết ly hơn theo trình ty, thủ tục tổ tụng.
<small>'Về nguyên tắc pháp luật quy định quyền yêu cầu ly hôn là quyên của vo,</small>
chồng nhưng ở Luật HN&GD năm 2014 bỗ sung thêm chủ thể cha, mẹ, người
<small>ˆ Đề 35 BLPSuin3015:'ĐỀu35 Quồnnhận tin oe ;1 Quyin hin thin oe ey dh wong Bộ hậ ay goin dn gin lên với nối ‹í niên không tếcđoyễn gu họ ngoờitiác ỳ trồng họp hit có Tên gun gợ ah</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thân thích của vợ, chong có quyển u câu ly hơn trong trường hop đặc biệt. Điều nảy nhằm mục đích bảo vê người vợ, chẳng trong quan hệ hồn nhân khi ‘ho khơng thể hiện được ý chi của mình trước cơ quan Nha nước có thẩm. quyền dé giải thốt cho ban thân họ khỏi quan hệ hôn nhân thi cha, me, người thân thích của họ có quyển thay mất họ u cầu Tịa an giải quyết ly hơn. Trong trường hợp nay, tác giả nhân thấy bản thân quyền yêu cầu ly hôn vẫn. gin liễn với nhân thân cia vợ, chẳng trong quan hệ hôn nhân nhưng béi vì ho
<small>khơng tự thể hiện được ý chí của minh trước cơ quan Nhà nước vả xét về bản.chất trong quan hé hơn nhân của họ đã khơng cịn niém hạnh phúc, không datđược các mục dich của một cuộc hôn nhân. Vi vay, pháp luật quy định cho</small>
phép chém đút quan hệ hơn nhân cia họ nếu có căn cứ, điểu nảy đã góp phản. khắc phục nhược điểm của Luật HN&GĐ năm 2000.
Mặc dia pháp luật quy định vợ, chẳng có quyển u cầu ly hơn nhưng,
<small>khơng phải trong trường hợp nao các bên trong quan hệ hồn nhân thực hiện.quyền u cầu ly hơn Tịa án cũng xem xét va giải quyết chấm đút quan hệ"hôn nhân theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định ma quyển u cầu ly hơn có</small>
thể bi hạn chế trong trường hop: Người vợ dang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thi người chồng sẽ khơng có quyển u cầu. ly hơn. Quy đính hạn chế quyền ly hơn của người chẳng vẫn được giữ nguyên. như Luật HN&GĐ qua các thời kỳ nhằm mục dich bao vệ quyển lợi của bả
<small>‘me và trẻ em, đồng thời dé cao trách nhiém của người chồng với gia đỉnh, vớicon chung của hai vợ chồng trong thời ky hồn nhân. Quy định này chỉ han chế</small>
quyển u cấu ly hơn của người chẳng. Do đó, nếu người vợ yêu cẩu ly hôn
<small>trong thời gian bản thân mình dang mang thai, sinh con hoặc nuối con dưới 12</small>
tháng tuổi có u câu ly hơn và Tịa án xét thay tinh cảm giữa hai bên vợ chẳng đã hết, cuộc sống hơn nhân khơng cịn hạnh phúc thì Toa án vẫn giải quyết u câu ly hơn của người vợ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Ngoài ra, theo hướng dan tại điểm c mục 10 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP quy định: “. đối với người có đơn yêu cầu xin Ip hôn ma bị Toa ám bác đơn xin ly hơn thì sau một năm, Xễ từ ngày bản ám quyết định
<small>của Téa án bác đơn xin ly lơn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được</small>
u cầu Tịa an giải quyết việc iy hơm.
Hiện nay, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP đã hết hiệu lực thi hành.
<small>nhưng trên thực tế các địa phương vẫn áp dụng tinh thin của Nghị quyết đểgiải quyết các yếu cầu ly hơn. Do đó, khi đương sự nộp lại đơn khởi kiện, nếu</small>
khơng phát sinh tình tiết mới thi Tịa án không thu lý va giải quyết. Bởi lẽ, tại thời điểm bác đơn khởi kiện, Tịa án nhận thay khơng có căn cứ để giải quyết
<small>ly hơn va thời hạn một năm là khoảng thời gian hợp lý để vo, chẳng hàn gắn.</small>
những mâu thuẫn vả giữ cho quan hệ hôn nhân được én định.
<small>122. Hậu quả pháp lý của ly hon</small>
Ly hơn nói chung và ly hơn do một bên yêu cẩu nói riêng déu kéo theo
<small>những hậu quả pháp lý ma các bên khi xác lập quan hệ hôn nhân không aimong muỗn hậu qua này sẽ xây ra. Nhưng nếu quan hệ hơn nhân khơng có</small>
khả năng tiếp tục duy trì thì những hau quả nay là điều tất yếu, khơng thể
<small>tránh khơi. Ngồi những hau quả vẻ mắt tinh than thì các bên trong quan hệhơn nhân còn phải đổi diện với những hậu quả pháp lý như sau:</small>
Thứ nhất. về quan hệ nhân thân giữa hai bên vợ, chồng. Nếu tai thời điểm kết hôn, giữa vợ chẳng phát sinh những quyển vả ngiĩa vụ theo quy. định của Luật HN&GĐ thi tai thời điểm bên án, quyết định ly hơn của Téa án
<small>có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng chấm dứt, các quyển va nghĩa vụ vénhân thân, tình ngiữa giữa vợ, chồng cũng chém dứt. Theo đó, hai bên vợchẳng được xác định đang trong tỉnh trang độc thân va co quyển tiến tới quan</small>
hệ hôn nhân với người khác. Tuy nhiền, néu vì một lý do nào dé mả vợ chẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">‘han gắn được những mâu thuẫn phat sinh dan đền ly hôn và quay trở về chung.
<small>sống với nhau thì cần phải xác lập lại quan hé hôn nhân theo quy định củapháp luật. Trường hợp hai bên không tiến hánh đăng ký kết hôn khi sing</small>
chung thì khơng phát sinh quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ, chẳng,
<small>Thú hai, về quan hệ tai sẵn</small>
chồng ly hôn thi tai sản chung của hai vợ chồng được chia đôi theo Điều 50
<small>ữa hai bên vợ chẳng. V nguyên tắc, khi vợ</small>
<small>Luật HN&GĐ năm 2014 (chế độ tải sản theo luật định). Tuy nhiên, ở Luật</small>
HN&GĐ năm 2014 pháp luật đã ghi nhân trường hợp xét đến yếu t6 lỗi của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân khi phân chia tai sin chung vợ, chống Theo đỏ, người nao trong quan hệ hơn nhân có lỗi dẫn đến hậu quả ly hơn có thể nhận được phan tải san it hon so với người khơng có lỗi trong quan hệ hôn. nhân. Đây là một quy định mới tiến bổ tai Luật HN&GĐ năm 2014, gúp phẩn. dam bảo sự công bang trong quan hệ hôn nhân, dong thời dé cao y thức, trách.
<small>nhiệm chăm lo, gin giữ hạnh phúc gia đình của vợ, chẳng.</small>
Thứ ba, về vân dé cap dưỡng giữa vợ, chẳng. Điều 115 Luật HN&GD năm 2014 quy định: “Knt iy hôn nếu bên khó khăn, hing thiếu có yêu câu cấp “ưỡng mà có If do chính dang thi bên kia có ng]ữa vụ cắp dưỡng theo khả năng cũa minh”. Quyễn và nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định nêu trên là một
<small>trong những quyển và ngiĩa vụ tai sản gắn lién với nhân thân của vợ, chẳng,</small>
‘va không thé thay thé bằng nghĩa vụ khác, cũng không thể chuyển giao cho
<small>người khác. Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hơn được đặt ra khi có</small>
các diéu kiện: Một bên vợ, chồng khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng
<small>với lý do chính đảng và bên kia có khả năng thực hiện nghĩa vu cấp dưỡng</small>
Do đó, liên quan đến van dé cấp dưỡng giữa vợ và chẳng sau khi ly hơn đơi hỏi Tịa án phải xem xét kỹ về lý do yêu cầu cấp dưỡng va khả năng thực tế
<small>của người cấp dưỡng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ te, về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ với con: Pháp luật HN&GĐ. quy định cha mẹ có nghĩa vu và quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi.
<small>dưỡng con chưa thành niền, con đã thảnh niên mắt năng lực hành vi dân sự</small>
hoặc khơng có khả năng lao đơng và khơng có tải sản để tự ni mình. Theo đó, việc cham đứt quan hệ hơn nhên của cha mẹ không déng nghĩa với việc châm đứt quan hệ giữa cha mẹ với con cái. Đứng trước sự dé vỡ trong quan
<small>hệ hôn nhân của cha me, con cải là người chiu sw tác động va anh hưởng năng,</small>
né về tâm lý, vẻ tinh than với một gia đính khơng tron vẹn. Vì vậy, khi ly hơn, vợ chẳng cần phải thỏa thuận rõ các vấn dé liên quan đến người trực tiếp nuôi
<small>con sau khi ly hồn, việc thấm nom, cấp dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái đổi</small>
với người không trực tiếp nuôi con nhắm đầm bảo điều kiện phát triển tốt nhất
<small>về mọi mặt cho trẻ. Trường hợp các bến không thỏa thuận được, Tòa an sé</small>
quyết định dựa trên các căn cứ về điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc con và từ cách dao đức của cha, mẹ để cân nhắc ai là người có điểu kiện thực hiện
<small>việc trồng nom, nuôi đưỡng, giao duc con tốt hơn thi sẽ giao con cho ngườiđồ trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hơn. Đồng thời, người khơng trực tiép ni</small>
con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, có quyển thăm nom, chăm sóc con ma
<small>khơng ai được căn trở</small>
<small>đình năm 2014</small>
Hé thống pháp luật HN&GÐ của Việt Nam từ năm 1945 đến nay quy định về van để ly hơn nói chung và ly hơn do một bên yêu cầu nói riêng thể hiện quan điểm vừa tơn trong, bảo vệ qun tự do ly hơn chính đáng của vo, chẳng, vừa quy định giải quyết ly hơn có tinh, có lý bằng cách kiểm sốt
<small>quyền tự do ly hơn của vợ, chồng vi lợi ích của gia định và xã hội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Dựa trên cơ sở kế thừa tinh than của pháp luật HN&GB qua các thờikỳ, Luật HN&GD năm 2014 xây dựng quy đính ly hơn do một bên u</small>
co những thay đổi phù hợp với tinh hình phát triển kinh tế - xã hội và phủ. ‘hop với thực tiễn áp dụng pháp luật trong giai đoạn hiện tại. Cu thể quy định Ly hôn theo yêu céu của một bên được ghi nhận tai Điểu 56 Luật HN&GD năm 20146
13.1. Ly hơn trong trường hop có cău cứ về việc vợ, chẳng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyén, nghĩa vụ của vợ, chong làm cho hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. đời sống chung khơng thé kéo dai, mục đích của hơn nhân không dat được.
<small>Trong quan hệ hôn nhân, niém hạnh phúc lả mất riêng tư của đời sống</small>
vợ chồng. Hanh phúc đó khơng phải chỉ có tỉnh u thương ma nó là sự tổng ‘hoa của nhiều mặt trong đời sống vợ chẳng nói riêng vả của gia đính nói chung’. Khi đời sóng hơn nhân khơng cịn bình thường và lảnh mạnh, quan hệ
<small>vợ chồng khơng cịn có lợi cho gia đính va cho xã hội thi ly hơn là diéu tất</small>
yêu không thể tránh khỏi.
<small>Tuy nhiền, không phải trường hợp nào Tịa án cũng giải quyết ly hơn khimột trong hai bên vợ chẳng yêu câu ma Téa án sé phải kiểm tra, sắc minh và</small>
tiến hành hòa giải để các bên đoản tụ. Trường hợp hòa giải không thánh va xét thấy đủ căn cứ ly hôn thi Tịa án giải quyết ly hơn do một bên yêu cầu theo quy định của pháp luật. Cu thể như sau:
<small>(Sate, ching c hình v bo Be øn dân,oậc papa nghi wang jen neh vụ cầu i cho hin thân im vào ôn mạng văn ong,Ersing dung hứng Wo dane đến đu on tn hông Sự được</small>
<small>3. 3engtuờng hợp vợ hoặc hồng của ng b Ton unin bồ mắt tính vi củ hân tử Tơ Ấn gặtquitao yan</small>
<small>3 teng vung hep c vắt cv hố to yd iti 2 Dau 51 ia th i Tin i gt gaitđảo brine c cn crvi wie công vo cosh ạo ie gh ak ms nh erngnghsin wang detaTrang sé tiệt lan tn dango”</small>
<small>‘ring Desc Lat Bš Nội, G013), Gio inh Lt hônnhânvà gia nh Fete, Nt in Công</small>
<small>sean dn, 2A NGL CF 360)</small>
<small>2014 quy dee Khi vợ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tine nhất, về hành vi bao lực gia ainh’
Hôn nhân vốn là cái kết có hau cho những câu chuyén tinh yêu dep,
<small>những lời hứa “thé non hen biển” của lứa đơi u nhau có cơ hội chứng minhkhi về chung một nha. Thể nhưng, có nhiễu người khi bước vào đời sing hôn.nhân sau một thời gian êm dep lại là những tháng ngày vơ cùng đau đớn khibị chính người đã từng hứa lả sẽ yêu thương, bão vệ, che chữ cho minh đánh.đập, bạo hành cả vẻ thé xác lẫn tinh thản.</small>
Mặc dù Luật Phong, chống bao lực gia định năm 2007 đã có hiệu lực thi
<small>hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 đến nay nhưng tỉnh hình thực tế vé hành vi</small>
‘vao lực gia đình trên tồn quốc vẫn diễn ra rất phd biển. Theo thơng kê của các tổ chức bảo vệ quyển phụ nữ và tré em, mỗi năm Việt Nam có khoảng.
<small>hơn 30.000 vụ bao hành gia đính xảy ra. Va riêng trường hợp vợ bị chẳng bạo</small>
‘hanh chiếm 1⁄4 số nảy, tức là khoảng 60 vu/ngàyÊ.
<small>Theo Khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống bao lực gia đính năm 2007 quy.</small>
<small>Số Hênthngkề cin ác tổ chức bảo về quyền im n và sĩ em vi nm bạo ie ga đạn được ding tiên,tụng Tag tên Tate VTV2 ng 249/016.</small>
<small>‘muy cập ngày 209019,</small>
<small>"Dida 3 Luật Phang, ching bạo te ch đạh xăm 2007 quy deh *1. ác hinh vibeo Ine ga nh bao gần:</small>
<small>'9)Lăng hoc and’ Mt ắc plum den đọ nhân hận,</small>
<small>6) Cô pt đhthoặc gây p hc tarờng mayen vì tna yey hận gu nghềm ong,</small>
<small>0 Ngễa Gin vil thực hiện quyền, ng vụ tong quan hệ gà đành gần Gog, bi và chu, gh dụ n vì</small>
<small>on, gin tợvì cng, gn am chem wind,</small>
i ere
<small>9) ống ep tha hôn cing ep Idt bên, hin hoặc cin hở hôn hn wenguyén, én bộ,</small>
<small>{Chita đoạt, nes, dập ht huậc cơ kh vì khác có lina neg tà sân rg ch thin viên khác‘bang ga dah bok tà săn đang củ cc nh văn gà da,</small>
<small>`) Cong p tành vain ga đạt ho đông qui ức, đồng góp ti ánh qui Vi năng ca họ, im sot ti</small>
<small>hận của tush vgn ga Ảnh nhãn tors unk tg pat duc vài cE,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Căn cứ theo quy định của pháp luật, có thé thấy hành vi bao lực gia đính.
<small>xâm phạm đến sức khöe, tinh than, kinh tế của thánh viên trong gia đìnhNgười thực hiên hành vi bao lực gia định theo Luật Phong, chồng bao lực giađánh năm 2007 phải là thành viên trong gia đính; họ biết rõ héu quả của hành.</small>
vi mã họ thực hiện có thể gây nên những tin thương vẻ vật chat, tinh thân. cũng như vé kinh tế của các thành viên trong gia đính nhưng ho vẫn thực hiện với lỗi cổ ý. Đẳng thời, nạn nhân của hành vi bao lực gia định có thể là bắt kỳ thành viên nảo trong mỗi gia đình.
"Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 thành viên gia đính bao gồm vợ, chồng, con dé, con nuôi, con riếng của vợ hoặc chẳng, con dau, con rể, anh, chi, em củng cha me, anh, chi, em cùng cha khác me,
<small>anh, chỉ, em cing mẹ khác cha, anh rễ, em ré, chi dâu, em dâu của người cũng,cha me hoặc cũng cha khác mẹ, cùng me khác cha; ông ba nội, ông ba ngoại,chau nội, châu ngoại; cô, di, chú, câu, bác ruột và chau ruột</small>
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điểu 56 Luật HN&GĐ năm 2014 có thể thấy người thực hiện hanh vi bao lực gia đính tác động đến quan hệ
<small>"hôn nhân, là nguyên nhân của ly hôn do một bên yêu câu phải là một trong haibên vợ, chẳng Bởi lẽ, người thực hiện hành vi bạo lực gia đính theo LuậtPhong, chống bao lực gia định năm 2007 tương đổi rộng và đặc thù của gia</small>
đình Việt Nam la chung sống nhiều thé hệ. Vi vậy, người thực hiện hành vi ‘vao lực gia định 1a nguyên nhân dẫn đến ly hôn do một bên yêu cầu phai lả
<small>người trong quan hệ hôn nhân. Ngiãa la hánh vi bạo lực của người nảy không</small>
thể là căn cứ ly hơn của vợ, chẳng khác. Ví dụ: Một gia đình chung sống nhiều thé hệ trong đó có quan hệ hôn nhân của cha me, quan hệ hôn nhan của
<small>`) Coin viíi hp bật buc thành viên ga đồn hổi đố ở.</small>
<small>3 Bình vibạo br guy đnh tíXhoần Đền này cũng được áp ang đốt với thành vin ga Gi cia vợ,“hằng đi hồn hoặc ham, nổ không đăng kỹ hina chưng sông vớtnhe nh vợ Chang”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">các anh, chị, em thi hảnh vi bao lực gia đình của người cha khơng thé la căn cứ ly hôn của vợ, chẳng các con và ngược lai, hành vi bao lực gia đính của các con cũng không thể la căn cứ ly hôn của cha, mẹ.
<small>Đồi với nạn nhân của hành vi bạo lực gia đính la căn cử ly hơn do một</small>
tiên u cầu thi có thể là bat cử ai trong gia đỉnh. Với bản chất của quan hệ
<small>hôn nhân được xây dung dua trên cơ sử tinh yêu thương giữa hai bên nam, nữ:</small>
thì việc một trong hai bên vơ, chẳng cỏ hành vi bao lực gia đính, sâm phạm. đến thể chat, tinh thắn, kinh tế cũa người còn lạ trong quan hệ hôn nhân hoặc
<small>xâm pham đến các thánh viên khác trong gia đính sẽ làm ảnh hưởng đền tình.cảm gia dinh nói chung và tỉnh cảm của hai bên vợ chẳng nói riêng. Điều này</small>
gây nên những căng thẳng, lo sợ cho vợ, chẳng lä nạn nhân của hảnh vi bạo lực gia đình hoặc lả người chứng kiến người khác trong gia đình bị vo, chẳng của minh bạo hành, từ đó kéo theo những mâu thuấn ngày cảng trỡ nên trằm trong, quan hệ hôn nhân rạn nứt khi các bên không thể tiếp tục kéo dài cuộc
<small>sống chung</small>
Có quan điểm cho rằng chỉ cỏ hảnh vi bạo lực gia định sâm phạm đến sức khỏe, tinh thân, kinh tế của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân mới là căn.
<small>cứ ly hôn do một bên yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điểu 56 LuậtHN&GĐ năm 2014. Nhưng tác giả cho rằng hành vi bạo lực với các than</small>
viên khác trong gia đính vẫn có những anh hưởng nhất định dén tâm tư, tin
<small>cảm cia vợ, chẳng trong quan hệ hôn nhân Vi dụ: Người chẳng trong quanhệ hơn nhân có hành vi đánh đập con cái, đánh đếp cha me... cũng gây ra</small>
những tốn thương về mặt tinh thân cho người vợ khi họ cảm thấy người
<small>chẳng đó khơng cỏ sự u thương đối với các thành viên trong gia đình, dẫn</small>
dẫn ho có cảm giác sơ hãi, thất vong khiến cho những gắn kết tinh cảm phai nhạt và dẫn đến sự đỗ vỡ trong hôn nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tint hai, hành vi vi phạm nghiém trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chơng: Đời sống hơn nhân — gia đình do cả hai vo, chồng củng xây dựng, vun đấp. Vi vậy các quyển và nghĩa vụ của vợ chẳng được Luật HN&GĐ nim 2014 quy định từ Điều 17 đến Điều 50 chỉ mang tính chất liệt kê. Bởi lẽ,
<small>người ta thưởng quan niềm đó là những diéu đương nhiên vo, chẳng sé thựchiện khí xây dug cuộc sống chung dựa trên cơ s tinh yêu thương, sự sẽ chiacủa các bén và phép luật gin như khống có biện pháp cưỡng chế nếu một</small>
trong hai bên vợ, chẳng không thực hiện hết quyển và nghĩa vu theo luật định.
<small>Trường hợp một trong hai bên vơ, chẳng vi phạm nghiêm trọng quyển vanghĩa vu của minh như không yêu thương, chung thủy, chăm sóc, tơn trongnhau,... thi người cơn lại trong quan hệ hơn nhân có quyển u cầu Téa án.giải quyết ly hơn đơn phương. Vì những hành vi vi phạm đó sẽ gây ảnhhưởng đến đời sống bình thưởng trong quan hệ hồn nhân, dẫn dẫn sẽ tạo nên.những khoảng cách giữa vơ và chẳng, tinh cảm giữa các bên sẽ trở niên mờnhạt, làm cho quan hệ hôn nhân ran mit đền mức các bên không thể han gắn,không muốn sống chung</small>
'Về nguyên tắc, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trong quyền. và nghĩa vụ của vợ, chẳng là một trong hai bén vo, chồng hoặc cả hai bên vơ, chẳng Hanh vi nay zuất phát từ ý chí chủ quan của bản thân người thực hiện, họ biết trước hảnh vi đó có thé gây nên những tổn thương cho bên còn lại trong quan hệ hôn nhân nhưng vẫn thực hiện. Trường hợp một trong hai bên. vợ, chẳng không thực hiện quyển vả ngiĩa vụ của minh tại théi điểm ho "không nhận thức hoặc lảm chủ hành vi do mac bệnh tâm than hoặc bệnh Khác
<small>thì khơng coi là hành vi vi phạm quyền va nghĩa vụ cũa vo, chẳng</small>
Mặc dù pháp luật quy định hành vi vi pham quyển va ngiấa vụ của vo, chồng là một căn cứ để giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ năm 2014
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thể nó nghiêm trọng đến mức phải ly hơn, nhưng cũng có thể trong trường. hop khác lại được nhận định 1a chưa đủ nghiêm trong để giãi quyết ly hôn.
‘Vi dụ về vi phạm nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc: Trong một trường hop
<small>người vợ lam việc trong ngành ngân hang, với đặc thủ nghề nghiệp thường</small>
‘hay đi sớm về muộn. Dẫn đến khơng có thời gian chăm sóc gia đính, con cái. ‘Vi vậy, người chong cho rằng người vợ không thực hiện đúng “thiên chức”
<small>của mình, thờ ơ, bé mặc gia định, vợ, chẳng thường xuyên xảy ra xung đột,</small>
cãi vã, làm cho khơng khí gia đình ngày cảng trở nên căng thẳng và đến một thời điểm nhất định, nêu như không thé chia sé, cảm thơng cho nhau thì người
<small>chẳng u cầu Tịa án giải quyết ly hơn. Nhưng trong trường hợp khác, người</small>
chẳng có thé phan nàn, cẳn nhẫn vẻ việc vo di sớm vẻ mn, khơng có thời gian chăm Jo cho gia đình, chăm sóc con cái nhưng chẳng vẫn san sẻ việc nha với vợ thi trong trường hợp nảy van phát sinh những mâu thuẫn nhất định.
<small>nhưng lại chưa nghiêm trong đến mức phải ly hôn</small>
<small>Hoặc một ví dụ khác liên quan đến ngiĩa vu chung thủy của vợ, chẳng:Trong trường hợp người chồng có hành vi ngoại tình, ví pham nghĩa vụ chungthủy nhưng người vơ cho rằng đó chỉ là “cơn say nắng" nhất thời, người</small>
chồng vẫn chăm sóc tốt cho gia đình, vẫn yêu thương vợ con nên chấp nhận. tha thứ cho chồng của minh. Nhưng cũng có những trường hợp người vợ
<small>khơng thé tha thứ cho người chồng nên thường có hành vi chit bởi, day</small>
nghiền lam cho đời sống hôn nhân khơng được hạnh phúc; mỗi liên kết về tình căm từ đó nhạt dẫn, thâm chí các bên sơng ly thân vì khơng mn nhìn. thấy nhau mỗi ngay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Nhu vậy, thực tế hiện nay hai bên vợ, chẳng thường tự danh gia mức đô</small>
vi phạm nghiêm trong trong quan hệ hôn nhân của minh để u cầu Tịa án. giải quyết ly hơn. Sau đó, Tòa an sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra, xác minh, lây lời khai của đương sư và người lam chứng (nêu có) để xác định mức 46
<small>nghiêm trong của hành vi vi phạm. Việc sác định mức độ nghiêm trọng của</small>
ảnh vi vi phạm quyên, nghĩa vụ của vo, chồng trong quá trình giải quyết ly ‘hén phụ thuộc rat lớn vào nhận thức chủ quan của Tham phán, Hội đẳng xét
<small>xử trực tiép giải quyết vụ việc</small>
6 căn cứ ly hôn trong trưởng hop nay, Luật HN&GB năm 2014 đã ghí
<small>nhận theo hướng mới mẽ hon so với quy định của pháp luật qua các thời kỷ,Bai lẽ từ thời sơ khai, Luật HN&G đầu tiến của nước Việt Nam năm 1959</small>
đã thể hiện rổ nét điểm tiến bô khi gh nhân quyển đơn phương ly hôn của
<small>một trong hai bên vợ ching Theo đó, khi một bên vo, chẳng sản ly hơn, cơ</small>
quan có thấm qun sé điều tra va hỏa giải. Nên hỏa giải không được, TAND. sẽ sét xử. Nếu tinh trạng giữa hai vơ, chẳng trém trong, đời sống chung không thể kéo dai, mục dich của hơn nhân khơng đạt được thì TAND sẽ cho ly hôn”. Trai qua luật HN&GĐ qua các thời ky là Luật HN&GD năm 1986 (Điều 40), Luật HN&GD năm 2000 (Điểu 91) thì quy định vẻ ly hôn do một
<small>‘bén yên cầu van giữ nguyên tinh thin là chỉ dựa trên thực trang quan hệ hôn.</small>
nhân ma không dua trên yếu tô lỗi của vợ, chồng trong việc làm phát sinh: mâu thuần dan tới ly hơn. Từ đó việc xác định căn cứ ly hơn do một bên u:
<small>cầu cịn mang tinh định tính, trừu tượng, khó sắc định. Đồng thời, khơng bao</small>
<small>© pila 16 Lait Bàn nhân vi gy đẹh năm 1959: “nim bin vợ hoc chẳng xe bến, cơ gom có to,qyyinsi đua vì ho git Hot hơng được, Tou 4a hân din sé sét + Hệu th mang im bang, đờisng dmg khẳng thé kéo đài mn Gch ca hôn niên không đt được tỉ To tn nhận din cho han”` tos nahin đôn tổi io 16 HAIBC.BTP Báo cáo tổng Kit tá Nin Lute Hồn hi tà gứcahi 2000 cũa Tac iệntà cao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Vi những bat cập như vậy nên Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014 quy</small>
định về yêu tổ lỗi của vợ, chồng lả nguyên nhân dẫn đến tinh trang hôn nhân. tram trong, đời sống chung không thể kéo dai, mục đích của hơn nhân khơng. đạt được lam căn cứ giải quyết ly hôn là quy định tiền bộ trong hệ thơng pháp. luật nói chung và trong luật hơn nhân và gia đính nói riêng, góp phan khắc phục nhược điểm của quy định cũ.
<small>Đảng thời, quy định nay cũng đã gop phan hạn chế các trường hợp lyhôn nhằm mục đích hợp pháp hóa việc vi phạm pháp luật hơn nhân và gia</small>
đính như thực hiên ly hơn để né tránh các chế tải do vi phạm chế độ hơn nhân
<small>một vợ - một chẳng, từ đó thực hiên hợp pháp hóa quan hệ ngoại tinh cũa một</small>
‘bén vợ, chong trong thời icy hơn nhân”,
Ngồi ra, quy định này góp phan làm giảm thiểu tinh trạng ly hơn tran lan, bừa bãi của các cặp vợ chồng khi những mâu thuẫn nhỏ, cịn có thé han gắn nhưng vấn u cầu Tịa án giãi quyết ly hơn. Mat khác đây cũng lả quy
<small>định góp phẩn nêng cao trách nhiệm của các bén trong việc vun đắp, xây</small>
đựng đời sống chung, giữ gìn hạnh phúc gia đỉnh, dam bảo đời sống hơn. nhân bên vững. Tử đó, nâng cao ý thức xã hội khi bên có lỗi dẫn đến quan
<small>hệ hôn nhân tan vỡ phải chiu những hậu quả pháp lý bat lợi và bên khơng</small>
có lỗi, bên u thé trong quan hệ hôn nhân được pháp luật bảo vệ quyền va
<small>ợi ích hợp pháp</small>
Thứ ba, làm cho hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trong đời sống
<small>chăng khơng thé káo đài, nmc đích của hơn nhân khơng dat được</small>
<small>Theo quy định của Luật HN&GĐ hiện hành, khơng có văn bản giải</small>
thích cụ thể như thé nao là hơn nhân lâm vào tình trang tram trọng, đời
<small>‘Toa sin đầutỗi cho, O013), đáo cáo sd 15318037? Báo cáp tng He hành Le Hin nh tà gức.8hjtnim 2100 cũa Tào án nhân đầu ế can</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">sống chung không thể kéo dai, mục dich của hôn nhân không dat được. Do đó, việc xác định như thé nao là hơn nhân lâm vao tình trạng tram trong, đời sống chung không thể kéo dai, mục dich của hôn nhân khơng đạt duoc
<small>hiện nay khá khó khăn.</small>
‘Theo quan điểm của tác giả: Hồnnhân lâm vào tinh trang tram trọng, đời sống chung khơng thể kéo dai có thể hiểu là vợ chẳng khơng cịn u thương, chăm sóc nhau, giữa hai bên phát sinh nhiễu mâu thuẫn gay gắt không thé hóa.
<small>giải, các bên khơng thể tìm được tiếng nói chung, không thể tiếp tục chungsống với nhau. Đẳng thời, mục đích chung mà các bên hướng tới là xay dựng</small>
gia đình 4m no, hạnh phúc hiện nay khơng cịn đạt được. Việc tiếp tục chung
<small>sống có thể dấn đến mâu thuẫn ngày cảng trém trọng hơn, gây ra sự tổnthương nhiễu hơn cho chỉnh những người trong cuộc vả những người trong</small>
ia định nên cần thiết phải chấm ditt quan hệ hôn nhân
Thực tế cho thay các biểu hiện của tinh trạng hôn nhân tram trọng, đời sống chung khơng thể kéo dải, mục đích của hơn nhân khơng đạt được hiện nay kha phong phú, đa dạng, với mỗi trường hợp khác nhau, sự biểu hiện sé theo chiêu hướng khác nhau. Mặt khác, pháp luật không co hướng dẫn cu thé niên trong quá trình giải quyết yêu cầu của đương sự, Tòa án (cụ thé la Thẩm. phán trực tiếp giải quyết vụ viếc) cẩn phải suy xét kỹ lưỡng vé thực trang
<small>quan hệ hồn nhân.</small>
<small>Trước đây, Nghĩ quyết số 02/2000/NQ-HĐTP có quy định giãi thích</small>
<small>"he 8 Ngự qt sổ 0220000N0..TPngìy 13 thing 12 xâm 2000 ming in ip ng mắt sổ gy a.c Init Bộn hi gh nian 2000 qọ sk !Ề Côn cc ho hàn Base 9)</small>
<small>+ Theo qy nh tạ toi 1 Điều S9 thi Toa quyết dh cho I hàn sát túy th trạng trim ưng, độcsổng dụng không th ko di được mục di ca hn hin không đt được</small>
<small>41 Được cosh th sung cia vợ ching wi mong,</small>
<small>‘Vo, ding không trrơng yên, oy tong, cứ sóc, gấp & nhĩ narngrồi nio ahi bit bin phin ngườia 0 th ông, đi được ba contin hich cia ho hoặc cơ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Tuy nhiên, hiên nay văn bản nảy đã hết hiệu lực thi hành mà Luật</small>
HN&GD năm 2014 khơng có hướng dẫn cụ thể như thé nao là hôn nhân
<small>lâm vào tinh trang trầm trọng nên trong qua trình áp dụng pháp luật, các cá</small>
nhân, tổ chức có thẩm quyền van dựa trên tinh thân của Nghị quyết để xem. xét tổng thể quan hệ hôn nhân và những mâu thuẫn cụ thể lảm cho tình trang hơn nhân trằm trong, đời sống chung khơng thể kéo dài và mục đích
<small>của hơn nhân khơng đạt được</small>
<small>Đơng thời, giữa hành vi bạo lực gia đính hoặc vi phạm quyển vả ngiãa</small>
vụ của vợ, chẳng dan đến tình trạng hơn nhân tram trọng, đời sống chung. khơng thể kéo dai, muc đích của hơn nhân khơng dat được phải có mỗi liên hé nhân quả mất thiết với nhau. B éi lẽ, theo quan điểm của tác giả cho rằng tinh trang hôn nhân sé không rơi vào trém trọng đến mức tan vỡ nêu không bắt ‘nguén từ hành vi vi pham của một trong hai bên hoặc cả hai bên vo, chồng
‘Nhu vậy, nhìn chung các quy định vẻ trường hợp ly hôn do một bên yêu.
<small>cầu theo Luật HN&GĐ năm 2014 được xây dựng chất chế hơn sơ với quyđịnh tại Luật HN&GĐ năm 2000</small>
<small>‘Vo hoặc chẳng hiên có hình vinghọc đi, hinh hạ nhan se ơng ayn ánh ip hake có hà vi húc“ốc phe din ảnh đe nhên phim vt wy Ủ của nu, đã được bì fon thin thừn của họ hoặc cơ quan, tổ</small>
<small>‘Gs, đoàn thề nhấc nhổ Bơi glint ln</small>
<small>‘Vo chang hông de uy weiner co quan hệ ngoutht, đã được nga vo hoặc người ching hoặc‘con thin hich cũa họ hoặc cơ quan, tổ chíc,shấc nhữ,huyin bo nhưng vin bóp tự có gu hệ ngơ:</small>
<small>42 ĐỂ có cơ sở nhận dan đồi ging chung cia vợ chủng khổng thể Kio đài được, thị phd cin cổ vo tàn,“tạng hồn củ vợ chang di din sar oi mọng nữ hướng dt ti dim v Lane Sy Nea tue ho</small>
<small>cad tos gãinhiệ lin hưng vin tập tọc có oan hộ ngoi th hak vin tứp t sông 7[bg mắc sau hoặc vanbếp ục cơ hanh vìngược ấ! ảnh hạ, xá plum nhan, thì có cần cơ de nhện</small>
<small>dụng ca vợ hông Vhông the eo di được</small>
<small>3 đất Bre a hng co ah ngất vo chẳng không bên ding về ng wtvo ching: khẩng tên wong dk cụ nhân phim, tự tn cầu vo, chang, khôngtên rạng quyền"do thngeing, tên gio cin vớ, (hông không gp đổ, ạo đến ldện cho nhu phat tin moka.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">132. Ly hôn trong trường hop vợ hoặc chong bị Toa án tuyén bô mắt tich
<small>Căn cứ theo Khoản 2 Điều 56 Luật HN&GD năm 2014 ghỉ nhận trường</small>
hợp vợ hoặc chồng của người bi Tịa án tun bổ mắt tích u cầu giải quyết
<small>ly hôn thi Toa án giải quyết cho ly hôn Tuy nhiên, để yêu cầu Toa án giảiquyết việc ly hôn thi trước tiên, một trong hai bên vợ chồng phải théa mãn</small>
điều kiện đã bị tuyên bổ mắt tích bằng bản án, quyết định của Tịa án đã có
<small>hiệu lực pháp luật</small>
<small>người đó cịn sống hay đã chết. Trong trường hợp như vậy, người cịn lạitrong quan hệ hơn nhân có quyển yêu câu Téa an tuyên bổ vợ hoặc chẳng</small>
‘minh mất tích theo quy đính của pháp luật vả thực hiện thủ tục giễi quyết ly hôn do yêu cầu của một bên để chấm đứt quan hệ hôn nhân.
<small>Đây là quy đính được sây dựng ké thừa tir Luật HN&GĐ năm 2000 va</small>
xuất phát từ bản chất của quan hệ hôn nhân trong trường hop nay cho thấy
<small>giữa vơ, chẳng khơng cịn sự chăm lo, u thương, khơng còn chung sống với</small>
nhau trên thực tế Đồng thời, dựa trên cơ sở bảo vệ quyển va lợi ich hợp pháp của người có vợ, chẳng đã bư đi biết tích được chấm đứt quan hệ hơn nhân để
<small>xây dựng hạnh phúc mới cho riêng mình.</small>
<small>ot gut ih 03 ấp hồ nổ ink ap ông Ay cic biện ip, tông bi, tinaim teo edn ca pup hit w nh dẫn se atu vÉx ang oun ies Bạc vì egies</small>
<small>cổn sống ny cate yận cần cia gi yin lí £h tên on, Tơn £ có tả ngân bd ng đó</small>
<small>“hải 02 năm doe tt trng bt de tte cỗicng về ngôi đó rộn ng ic dh được nghy6 tn fic cỗi cing tu ho hạn hy đhợc tân ng du tên của thing ấp theo ting có tí ic cosh‘She nên hơng sắc dah doe ng thing có tate od ing a say ect nga tên</small>
<small>Samim ui to ico enti cating</small>
<small>2 ruinghop v hoặc chang ca nga evn bi mish xm dn th Tin a git co hn troGuy đen c vip hate kế hận ga dak”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Tuy nhiên, nếu một người bi tuyên bổ chết bằng ban án, quyết định cóhiệu lực pháp luật của Tịa án thi quan hệ hôn nhân của họ sẽ đương nhiêncham dit. Nhưng với một người bí tuyên bổ mắt tích thi quan hệ hôn nhân</small>
của họ vẫn tổn tai, trường hợp nảy đương sự có yêu câu thi Toa án mới giải quyết ly hôn vả quan hệ hôn nhân của ho sẽ chấm đút tại théi điểm bản án,
<small>quyết đính ly hơn của Téa án có hiêu lực pháp luật. Theo đó, trong quả trình.</small>
giải quyết u cầu ly hôn, Thẩm phán không cần xác minh yếu tổ lỗi dẫn đến. đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dai, mục dich của hôn nhân
<small>không đạt được.</small>
<small>13.3. Ly hôn trong trường hợp cha, mẹ hoặc người thân thách khác¡ bệnh tâm thần hoặc</small>
yêu cầu Tòa án giải quyét khi một bên vợ, chong do
ắc bệnh khác mà không thé nhận thức, làm clui được hành vi của minh, đơng thời là nan nhân của bạo lực gia đình do chéng, vợ của họ gây ra lim ảnh Incong nghiêm trọng dén tinh mạng, sức khỏe, tinh thần của ho
<small>Theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 và Khoản 2 Điều 51 Luật HN&GDnăm 2014 néu một bên vợ, chẳng có hành vi bạo lực với bên cịn lại trong</small>
quan hệ hôn nhân bị mắc bệnh dẫn đến không nhên thức và lam chủ được
<small>"hành vi của mình, Đồng thời, hành vi bao lực gia đính đó phải gây ra hấu quả1a làm ảnh hưởng nghiềm trong đến tinh mạng, sức khỏe, tinh thén của một‘bén vo, chẳng thì cha, me hoặc người thân thích của một bên vợ, chẳng bị</small>
xâm hai có quyền yêu cầu giải quyết ly hơn.
<small>"Như đã phân tích ở mục 1.2.1 nêu trên, hành vi bao lực gia đỉnh 1a hành</small>
vi cỗ ý của thảnh viên gia đính gây tốn hại hoặc có khả năng gây tổn hại vẻ thể chất, tinh than, kinh tế đối với thảnh viên khác trong gia đình. Nhưng với tính chất đặc thù của trường hợp này, cỏ thể thay nan nhân của hành vi bao Ie gia định 1a một trong hai bên vợ, chẳng bi mắc bệnh tâm thân hoặc bệnh. khác dẫn đến không nhận thức và kam chủ được hảnh vi của mảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">‘Hién nay, pháp luật khơng có quy định cụ thể vé tinh trạng không nhân.
<small>thức và làm chủ được hành vi của vơ, chồng ma thông qua thực tiễn thí hành.</small>
'pháp luật cho thầy việc xác định thường dựa vào kết luận của cá nhân, tổ chức có chuyên môn trong lĩnh vực y tế Đồng thời, tỉnh trạng không nhận thức vả làm chủ hành vi của vo, chẳng khơng bat buộc phai có bản án, quyết định của Toa án tuyên bổ mắt năng lực hảnh vi dân sự. Nói cách khác thi nạn nhân của
<small>hành vi bạo lực gia đính bi mắc bệnh tâm thân hoặc bệnh khác dẫn đền không</small>
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình có thể bị tun bó mất năng lực
<small>hành vi dân sư hoặc cũng có thể chưa bi tuyên bổ mét năng lực hành vi dân.sự Vi vậy, trong q trình giai quyết, Tịa án cân xem sét chính zác tình trang</small>
khơng nhận thức và diéu khiển hành vi của các bên đương sự cụ thé dé giải
<small>quyết ly hôn đúng đắn, phủ hợp theo quy định của pháp luật.</small>
Người có quyển u cầu Tịa án giải quyết ly hôn trong trường hợp nay được pháp luật chỉ đính bao gồm: cha, me, người thân thích khác của một bên.
<small>vợ, chẳng là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đỉnh Người thân thích theo</small>
quy dink tại Khoản 19 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 là người có quan hệ
<small>hơn nhân, ni đưỡng, người có cùng dịng máu vẻ trực hệ va người có hotrong phạm vi ba đời</small>
có quyển u cầu giải quyết ly hơn trong trường hợp nay thể hiện tính nhân. văn rất lớn. Để cao vai trò của thân nhân của một bên vợ hoặc chẳng yếu thé
<small>trong quan hệ hôn nhân. Đồng thời, đây cũng là quy định góp phản tháo gỡ</small>
những bat cập theo quy định của pháp luật cũ khi một bên trong quan hệ hôn. nhân không tư thể hiện được y chi của minh để yêu cầu Tịa án giải quyết việc ly hơn và người thân của họ cũng khơng có căn cứ để u cầu giải quyết ly
<small>i thoát cho vo, chẳng khỏi quan hệ hơn nhân khơng hạnh phúc vi luậtcũ quy đính việc ly hơn phải do chính đương sự u câu. Bởi 16, thực trang thihôn,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>hành Luật HN&GB năm 2000 cho thay có rất nhiều trường hợp cha hoặc meviết don gửi Téa an với tư cách là người đại điên xin ly hơn cho con của mình.</small>
‘bi mắc bệnh tâm thân, đơng thời có văn bản zác nhận của các cơ quan, đoản. thể ở địa phương như Hội liên hiệp phụ nữ xã/phường/thi tran, Ủy ban nhân. dân cấp xã, Doan thanh niên... về hảnh vi bao lực gia đình của người chồng, vợ nhưng mỗi Toa anlai có một cách giải quyết khác nhau. Trong trường hợp nay, có Tịa án khơng thu lý vụ án với lý do cha, mẹ khơng có quyển u câu.
<small>ly hôn đổi với quan hệ hôn nhân của con theo quy định của Luật HN&GĐ,BLDS,BLTTDS. Hoặc có trường hợp, Tịa án thụ lý nhưng lại gặp khó khăn,</small>
vướng mắc về án đụng pháp luật tổ tụng dân sự, BLDS vẻ van đẻ đại diện”. Nhu vậy, căn cứ ly hôn đơn phương trong trường hợp nay dù không thể hiện ¥ chi của hai bên vợ, chẳng nhưng việc ly hơn lá hồn toản cần thiết
<small>nhằm giải phóng vo, chẳng khỏi hảnh vi bao lực gia đình, bao vệ quyển, lợiích hợp pháp của bên yêu thé trong quan hệ hôn nhân. Gép phén bao đảm.quyển con người theo quy định tại Hiển pháp nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam năm 2013.</small>
<small>‘Toa ín nhận din tố cao, năm 2013, Tham hận đánh gi due rạng quý dh của Luật Hiên nhân vi gialag nã 2000 ti Hing win quốc tổng Vt th hành Tiệc Bến nhân và ghd nam 2000, a Nội ngày</small>
<small>16/4013,được ding ti in wang thông th pap at dns</small>
<small>san 2000-qu- n-ne pa-quye-c-wuvie ve In guy cập nghy 20042013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn để lý luận cơ bản cia ly hôn do một"bên yêu cầu, trong luân văn thạc sf luật học của mình, tác giả đã đưa ra quan.</small>
điểm về khái niệm và đặc điểm của ly hôn do một bên yêu cầu. Đông thời,
<small>luận văn đi sâu vào phân tích các quy đính của Luật HN&GD năm 2014 về</small>
vấn dé ly hôn do một bên yêu cầu trong đó có sự sơ sánh, đổi chiều với quy định của pháp luật qua các thời ky để thấy được điểm tiền bộ, phù hợp với yên cầu cia thực tiến cuộc sống, khắc phục được những tổn tại của Luật HN&GD năm 2000, giải quyết được nhiều vướng mắc trong thực tiễn thi hành va áp dụng pháp luật. Bên cạnh đỏ, qua phân tích cũng cho thấy Luật HN&GD năm 2014 vẫn con tổn tại một số hạn chế, bat cập gây khó khăn cho
<small>quá trinh áp dụng pháp luật, cần phải hoàn thiên để nâng cao hiệu quả ápdụng pháp luật</small>
<small>Nhu vậy, với những nội dung được trình bay trong Chương 1 sẽ lá cơ</small>
sỡ, tiền để cho việc phân tích, đánh giá những van để phát sinh trong qua trình áp dụng pháp luật để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện va bảo đảm. thực hiện các quy định về ly hơn do một bên u cầu có hiệu quả trên thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CHUONG 2
Tir những phân tích trong Chương 1 có thể thấy quy định pháp luật về
<small>ly hơn do một bên yêu câu có đây đủ cơ sở vẻ mất lý luận, góp phân tao hảnh.lang pháp lý rõ rang cho Tịa án khi giải quyết ly hơn do một bên yêu cầu.</small>
Điều nay được thể hiện qua các kết qua đạt được sau đây:
<small>Trong công tác sét xử của ngành TAND: Ngành TAND có vai tro quantrong trong việc tuên thi, chấp hành các quy định của pháp luật về HN&GBthực hiện bão vệ các quyển về HN&GĐ của người dân Ngành Tịa an để tích</small>
cực thực hiện công tác triển khai thi hành Luật HN&GĐ. Bên cạnh việc tham gia ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ, TANDTC đã tiến hành nhiéu hoạt đông tập huẫn nâng cao nghiệp vụ giải quyết các vụ việc dân sự nói chung, vụ việc về hơn nhân — gia dinh nói riêng để han ché những ‘ban án, quyết định thiếu rõ rang, có sai sót hoặc khó thi hảnh... Ngồi ra,
<small>thơng qua cơng tác xét xử, giải quyết vu việc HN®&GĐ của mình, ngành.</small>
TAND cũng chú trọng công tác tuyên truyén, phd biế
cho người dân. Với hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật HN&GĐ năm 2014, ngành Tòa án đã dat được nhiều kết qua quan trọng trong giải quyết các ‘vu việc về hơn nhân — gia đình, góp phan lam ồn định quan hệ gia đính, thực
<small>hiên va bảo vệ tốt quyển, loi ich hop pháp của thành viên trong gia đỉnh vả„ giáo đục pháp luật</small>
những người liên quan, qua đó góp phan lam én định quan hệ lánh tế - xã hội
<small>của đất nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Theo số liệu thống kế của TANDTC: Cac vu án HN&GĐ mã Téa án. phải thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là 256.793 vụ, trong đó ly hơn do mâu thuẫn gia đình chiếm tới 84,2% tổng số các vụ án ly hơn mà Tịa án đã
Kết quả xét xử của ngành TAND cho thấy quy định của Luật HN&GĐ.
<small>góp phân đạt hiểu q cao trong cơng tác xét xử, giải quyết vụ việc hôn nhân.~ gia đỉnh, tạo hành lang pháp lý zổ rang, làm cơ sở, nền tầng giải quyết ly</small>
hôn do một bên yêu câu. Lam cho việc giải quyết ly hôn do một bên yêu câu
<small>trở nên thuận tiên hon.</small>
Bên canh những kết quả đạt được trong công tác xét xữ giải quyết vụ việc HN&GD, thời gian vừa qua TANDTC đã va đang triển khai đẩy mạnh.
<small>cơng tác hịa giải trong q trình giải quyết vụ việc dân s nói chung và vụ</small>
việc HN&GĐ nói riêng đạt được nhiêu kết quả to lớn”, Trong đó, tỷ lê hoa
<small>giải thành các vụ việc HN&GĐ tại 04 địa phương (Ha Nội, Hai Phòng, Nghệ</small>
An vả thành pho Hồ Chí Minh) déu trên 80%, chiếm số lượng lớn trong tổng.
<small>số vụ việc hòa giải thành. Ty lệ vụ việc hịa giải có sư tham gia của phu nữvới từ cách la một tiên tham gia hịa giải chiếm tỷ lệ 90%. Trong đó, hỏa giải</small>
vụ việc HN&GĐ chiếm tỷ lệ chủ yếu, ting số vụ việc hòa giải thành về. HN&GP là 13.321 vụ việc, chiếm tỷ lệ 87,61% (13.321/15.205) trong tổng số các vụ việc đã hòa giải thênh của 04 tỉnh, than phố nêu trên.
Kết quả hòa giải doan tụ thành 1a kết quả được mong đợi nhất, giúp han
<small>gắn ran nứt hôn nhân va bao vệ sự bén vững của gia đính Két quả hịa giải</small>
đồn tụ thành trong thời gian thí điểm của 04 dia phương nêu trên cho thay:
<small>Doan tụ thành thường ở những cặp vo chẳng tré (đưới 3U tuổi), khi chỉ phí</small>
<small>° TANDTC, C020), Báo các số 180. TẢ Báo cáo ng kế cơng tc im 2019 vànƯrệu ve rong tân cổng.</small>
<small>"TANDTC, C010), Bo cáo đô giả nổ hoi đẫu về hòa giã đà tho ta Tc cn Ft Nan,</small>
</div>