Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.57 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>‘Chuyén ngành: Luật dân sự va tổ tung din sự:Ma số: 8380103</small>
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củacủa PGS.TS. Nguyễn Thị Qué Anh</small>
<small>Các kết quả néu trong Luên van chưa được công bổ trong bat kỳ công,riêng tôi với sự hướng,</small>
<small>được trích dẫn đúng theo quy định</small>
"Tơi xin chu trách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của Luân văn này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
1. Lý đo lựa chọn để tải.
<small>2. Tinh hình nghiên cứu để tài3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,</small>
<small>3.1 Muc dich nghiên cửa.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứ</small>
<small>4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu</small>
4.1 Đỗi tượng nghiên cia
<small>42. Phạm vi nghiên cui4.3, Phương pháp nghiên cm</small>
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
<small>6. Bổ cục của luận văn.</small>
<small>1.1, Khai quất chung vẻ tập quán và tập quán trong lĩnh vực hơn nhân va gia</small>
<small>LLL Khải niệm tập quán 91.1.2. Khải niệm lập quán về hôn nhân và gia đình 1</small>
1.13, Đặc diém cũa của tập quản vỗ hn nhân và gia đình 4
<small>1.2. Ap dụng tập qn trong lĩnh vực hơn nhân và gia đính, 181.2.1. Khái niệm áp cing tập quán trong lĩnh vue lôn nhiên và gia din... 18</small>
1.2.2 Nguyên tắc, điều kiện áp dung tập quán trong lĩnh vực hôn nhân và
<small>gia inh, 30</small>
123. Ý nghữa cũa việc áp đăng tập quản trong lĩnh vực hơn nhân và gia
1.3. Quả trình phát triển của quy định pháp luật vẻ áp dung tập quán trong
<small>Tĩnh vực hôn nhân va gia định. ”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.4. Một số tập quán đặc sắc về hôn nhân va gia đỉnh ở Việt Nam. 38
<small>2.1. Điều kiên đảm bão cho việc áp dụng tập quán trong lĩnh vực hôn nhân vagia dinh ở Việt Nam hiện nay 4</small>
3.1.1 Điều kiện về cơ số chính trị cơ số pháp If 4 2.1.2. Điều kiện về cơ sở văn hóa — xã lôi 4 3.1.3. Điều kiện về chai thể áp dạng tập quản “4 2.1.4 Điều lên về § thức pháp iuật và sự am hiểu tập quán về hôn nhân và.
<small>gia đinh cũa người dân 4</small>
2.2. Thực tiễn áp dụng tập quán trong lĩnh vực hôn nhân va gia đính ở Việt
<small>22.1 Đánh giá chug. 46</small>
<small>2.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiên pháp luật, nâng cao hiểu quả ápdụng tập quán trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình 9 Việt Nam hiện nay... 58</small>
23.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật vỗ áp dung tập quán trong Tah
<small>vue liên nhân và gia định 5823.2. Giải pháp hoàn thiên pháp luật, nâng cao hiệu quả áp cung tập quántrong lĩnh vực hén nhân và gia đình “</small>
Hiện nay, việc xây dựng mối quan hệ hôn nhân lảnh mạnh vi muc tiêu.
<small>xây dựng hạnh phúc gia định là diéu ma toàn Đảng, toàn dân hướng tới. Với</small>
đặc thủ 54 dan tộc sinh sông cùng nhau trên lãnh thé Việt Nam với những nét
<small>phong tục tập quản khác nhau, pháp luật hôn nhân và gia đỉnh (HN&GĐ)được xây dựng nhằm điều chỉnh và phủ hợp với phong tục, tập quán của từngdân tộc. Luật Hôn nhân va gia đính ln vân đơng người nhân xóa bỗ những</small>
phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân đông thời phát huy truyền thông, phong tục, tập quán tốt dep thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc. Pháp luật nghiêm cắm những phong tục, tập quản lạc hấu, cỗ hủ ảnh hưởng tới chế đồ
<small>Theo quy định tại Điển 7 Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014, trongtrường hợp pháp luật không quy định va các bên khơng có thưa thuận thi tap</small>
qn tốt dep tl dân tộc, không trái với nguyên tắc co
<small>tân của chế độ HN&GĐ và không vi phạm điêu cấm của Luật Hôn nhân và</small>
lểu tập quán về HN&GD là “qmp tắc xử sự có nội ding rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong
<small>én bản sắc cia m</small>
gia đình được phép áp đụng, Trong đó, ta có thể
<small>quan hệ hơn nhân và gia đình, được lặp đi lặp lai trong một thi gian đài và</small>
được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc công đồng” Pháp luật luôn khuyến khích những tập quản tốt dep được duy trì và áp dụng. Tuy nhiền, những tập quán lạc hậu về HN&GĐ cẩn phải được loại bö để phủ hợp với văn hóa truyền thơng, dao đức và quy định pháp luật.
<small>'Việt Nam lả một đắt nước đa dân tộc, mỗi dân tộc, mỗi ving miễn lai có</small>
những phong tục, tập quán khác nhau. Ở nhiễu ving dân tộc tỏn tại việc áp
<small>Thuần 4,Điều Lait Hỗn nhân vi gi đà nấm 201%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>dụng những phong tục, tập quán lạc hậu làm han ché quyển con người, xâm.</small>
pham trực tiếp đến những quyén lợi mà pháp luật tôn trong, bảo vê đặc biết trong van dé HN&GĐ. Đứng trước tinh trang đó, Nha nước đã quy định cụ thé
<small>về việc ap dung những phong tục, tập quan tắt dep cũng như những phong tục,tập quán bi cắm áp dung và cân phải được xóa ba trong lĩnh vực HN&GĐ,</small>
Qua các thời kỳ phát triển, Luật Hôn nhân va gia đính đã thu hẹp dẫn
<small>khoảng cách giữa hệ thơng pháp luật với tập quán về HN&:GD, lam cho pháp</small>
luật về HN&GĐ dễ ding đi vào đời sống của người dân, đặc biệt là đồng bao dân tộc thiểu số vốn có thơi quen sử dụng tép quản trong những mồi quan hệ xã hôi hằng ngay. Quy định việc áp dụng tập quán thể hiên sư tôn trọng, bao
<small>tổn va phat huy các gia tri truyén thông tốt dep, tiến bộ của các dân tộc dang</small>
hiện hữu va giải quyết được những van để phát sinh trong thực tiễn liên quan đến quan hệ HN&GĐ trong công đẳng Đảng thời, thực tiễn áp dụng pháp luật về HN&GĐ cũng đang đặt ra không it van dé can phải giải quyết. Với tắt cả lý do trên, cùng với mong muốn tìm hiểu quy định pháp luật hiện hảnh va thực tiễn việc áp dụng tập quán trong lĩnh vực HN&0Đ, tác giã quyết định
<small>chọn để tai: "Tập quản trong lĩnh vực Hơn nhân và gia đình ư Viet Nam hiệnnay và te tiễn áp chong’ là đê tải luận văn Thạc si cia mình.</small>
<small>Hiện nay, khoa học pháp lý ở nước ta có rất nhiễu cơng trình nghiên cứutrên khía cạnh lý luận chung về méi quan hệ giữa pháp luật và tập quán. Tuynhiên, những nghiên cứu cụ thé vẻ áp dụng tập quản trong lĩnh vực HN&GĐ.</small>
với tử cách la một đối tượng nghiên cứu riêng thi vẫn còn khả mới mẽ. Một số
<small>cơng trình nghiên cửu, bai viết, bai dự thi, hội thảo khoa học với nội dung vẻphong tục, tập quản, áp dụng phong tục, tập quán trong các lĩnh vực khácnhau được đăng trên các báo, tạp chí vả in thành sách cũng có nội dung về apdụng tập quan trong lĩnh vực HN&GĐ như.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>~ Sách:</small>
+ Tac giả Bui Xuân Dinh với các tác phẩm: Lé lang phép rước (1985),
<small>Huong ước và quản Ij làng xã (1998).</small>
<small>+ Tác giả Pham Trọng Cường (2003) với Hot - Đáp vé pháp luật hơn</small>
~ gia đình đốt với đẳng bào dân tộc thiểu số.
+ Tác giả Nguyễn Thị Bao Hoa (2012) với Truyén thẳng và tập quán của. các dân tộc thiễu số
<small>+ Tac giả Thu Huyén (2012) với Zim hiễu tín ngưỡng, tơn giáo, phongtc, tập quản và lễ hội tôn giáo Việt Nam</small>
<small>+ Tác giả Đăng Nghiêm Van (2010) với Var hóa Việt Nam da tộc người</small>
<small>~ Luận án, hiện văn, bài nghiên cứu:</small>
+ Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014), Áp dung tập quán trong giải quyết các
<small>vu việc dân sự cũa Tòa án nhân dân 6 Việt Nam hiện nay, Luận án Tiên 4Luật học, Học viên chính trị Quốc gia Hé Chí Minh.</small>
+ Nguyễn Thị Minh Phương (2007), Áp dung phong tuc, tập quán nhân và gia đình đối với đồng bào dân tộc thiés
<small>lơnfheo cuy đinh cũa phápuật Việt Nava, Luận văn Thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội</small>
+ Nguyễn Thi Phương (2015), Áp dung tập qn và hơn nhân và gia đình của đồng bào dan tộc thiểu số tại Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Luật
<small>học, Đại học Luật Ha Nội.</small>
+ Phạm Lê Duy (2019), Áp dung tập quán trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số, Luận văn Thạc.
<small>s# luật học, Khoa Luật ~ Đại học quốc gia Hà Nội.</small>
+ Báo Dân tộc va phát triển - Ủy ban Dân tộc (Chủ trì), Nghién cứu.
<small>“đánh giá những tập quán cũa đằng bào dân tộc miền mit kia vực phía Bắc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ảnh hưởng xdu đến đời sắng Rinh tế - xã hội. Một số giải pháp và kiến nghĩ, Đổ tai nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
+ Nguyễn Đăng Nam có bai viết: Kết hợp pháp luật và phong tue tập min trong việc quản If xã hội 6 nước ta hiên nay, Tap chỉ phát triển nguén
<small>nhân lực (Số 1/2011).</small>
<small>Các tác phẩm và bai viết trên đã để cập đến những van dé lý luận quantrong vé tập quán nói chung va tập quán về HN&GĐ nói riêng, Nêu ra kháiniệm tập quán, tập quán vẻ HN&GĐ, mỗi quan hệ giữa tập quán với phápuật, phân tích được các đặc trưng, nguyên tắc áp dung tập qn trong lĩnhvực HN&GĐ. Đơng thời phân tích và đánh giá được quy định pháp luật cũng</small>
như thực tiễn áp dụng tập quản trong lĩnh vực HN&GĐ của nhiêu công ding dân cư, chủ yêu ở đây la dong bao dân tộc thiểu so. Tuy nhiên, một số nội
<small>dung của cic bai viết đã khơng cịn phủ hợp với quy định pháp luật hiện hảnh</small>
hoặc chưa lâm rõ được nhiễu nội dung về thực tiễn ap dụng tập quán trong Tĩnh vực HN&GD tại Việt Nam hiện nay. Luận văn sẽ tiếp tục ké thừa, triển. khai, làm rõ những quan điểm, lập luận của các bai viết đã có va đưa ra các
<small>khái niêm riêng theo ý kiến tác giả vẻ tập quán, tập quản về HN&GĐ, ápdung tập quán, áp dung tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ; cing với đó là</small>
những van dé mới, những vướng mắc, kiến nghĩ trong thực tiễn áp dụng quy.
<small>định pháp luật vẻ tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ.</small>
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>3.1. Muc dich nghiên cứm</small>
<small>- Luân văn với mục đích chính là nghiên cứu, làm rõ khái niệm vẻ tậpquán, tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ và các van để lý luận có liên quan</small>
Tim hiểu, phân tích, đánh giá quy định pháp luật Việt Nam vẻ tập quán va ap
<small>dụng tập quan trong lĩnh vực HN&GB qua các thời kỳ, cũng với đó là việc áp</small>
dung các tập quán nảy trong thực tiễn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- Thơng qua việc nghiên cửu, phân tích va đánh gia những quy định pháp</small>
luật hiện hành về áp dụng tập quán trong lĩnh vực HN&GD, thực tiễn áp dụng của người dân va các chủ thể có thẩm quyền áp dung tập quán Đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét và kiến nghĩ hoán thiện pháp luật, nâng cao chất lượng áp dung tập quán để giải quyết các van để trong lĩnh vực dân sự nói chung vả.
<small>Tĩnh vực HN&GĐ nói riêng,3.2. Nhiệm vụ nghiên của:</small>
~ Tìm hiểu các vấn để lý luận, đưa ra khái niềm tập quán, tập quán trong
<small>Tính vực HN&GD, áp dụng tấp quán, áp dụng tập quản trong lĩnh vực</small>
HN&GĐ. Đông thời tim hiểu và nêu được một sé tập quản điển hình vẻ HN&GĐ của các ving, miền, dân tộc, công dong dan cư tại Việt Nam vả qua trình phát triển của quy định pháp luật về tập quán trong lĩnh vực HN&GD.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ hiện nay,
<small>từ đó đưa ra các giải pháp và kién nghỉ hoàn thiện</small>
<small>4. Đối trợng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>41tượng nghiên cit</small>
<small>- Những van dé lý luận về tập quản va áp dụng tập quán, những quy địnhcủa pháp luật HN&GĐ qua các thời kỳ về van dé áp dụng tập quán.</small>
- Những tập quán, truyén thông tốt đẹp về HN&GĐ không trái với các nguyên tắc của Luật Hôn nhân va gia đỉnh, không vi phạm các diéu cấm của
<small>pháp luật.</small>
~ Thực tiễn áp dung tập quán về HN&GD của các chủ thé có thẩm quyền. áp dung tép quán va của người dân, đặc biệt la đẳng bảo dân tộc thiểu sé.
<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứu.</small>
- Luân vẫn nghiên cửu những vẫn dé lý luân chung vẻ tập quản và tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ. Tìm hiểu quá trình phát triển của quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">pháp luật vẻ tập quan vả áp dụng tập quản bao gồm cả những hủ tục, tập quán.
<small>lạc hậu, trai quy định pháp luật.</small>
~ Thực tiễn áp dung tập quan vả các quy định pháp luật vẻ tập quan trong
<small>Tĩnh vực HN&GB.</small>
<small>4.3. Phươngpháp nghiên cứ.</small>
<small>- Co sở phương pháp hiãn. Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sỡ</small>
phương pháp luân cia chủ nghĩa Mác - Lénin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vat lich sử, tư tung Hỗ Chí Minh, đường lỗi cia Đăng va Nhà nước
<small>vvé pháp luật</small>
- Các phương pháp nghiền cửu khoa học cụ thé: Việc nghiên cứ đề tai
<small>cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như.</small>
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương,
<small>pháp chứng minh.lâm sáng tô những vẫn để nghiên cửu.</small>
~ Ý nghĩa khoa học: Luận văn là những nghiên cứu, tìm hiéu về tập quan trong lĩnh vực HN&GĐ ở Việt Nam hiền nay, là sự kết hợp giữa việc tim hiểu. những van dé lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tập quán vẻ
<small>HN&GĐ. Những ý kiến nhận xét, đánh giá được nêu trong luận văn là cơ sỡ</small>
để tiếp tục nghiên cứu và hoản thiện pháp luật về ap dung tap quán, thé hiện su tôn trọng, tiếp tục phát huy đối với những tập quán tốt dep, phù hợp với những nguyên tắc của pháp luật về HN&GĐ, cùng với đó cũng chỉ ra những
<small>tập quản, hũ tục lạc hậu trái với thuần phong mỹ tục, trấi quy định pháp luậtcần phải được loại ba</small>
~ Ýnghĩa thực tiễn: Những y kiến, quan điểm, dẫn chứng, đánh giá, nhân.
<small>xét được nêu trong luận văn có thể lam cơ sở cho những nghiên cửu chuyênsâu hơn về van để áp dụng tập quán trong lĩnh vực HN&GÐ sau này. La tai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>liệu tham khảo hữu ích cho những sinh viên, học viên... những người có nhu</small>
cầu tim hiểu vé tập quán trong HN&GĐ và các lĩnh vực có liên quan khác, za hơn nữa là một trong những nguồn tham khảo để xây dựng các quy định, hướng dẫn về áp dung tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ va xây dựng danh.
<small>mục những tập quán về HN&GĐ được áp dụng trong thời gian tới.</small>
Ngoài phin mỡ đầu, kết luân và các phụ lục, kết cầu của luân văn gồm.
<small>hai phan chính:</small>
~ Chương 1: Khải quát chung vé tập quan, tập quán trong lĩnh vực hơn.
<small>nhân và gia đình và quy định pháp luật Việt Nam về vẫn để này,</small>
~ Chương 2: Thực tiễn áp dung tập quán trong lĩnh vực hôn nhân va gia đinh ở việt nam hiện nay và một số kiến nghĩ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Chương 1</small>
<small>Tập quán xuất hiện, tổn tại và gắn liễn với hoạt động của con người trên</small>
các lĩnh vực và có mặt tử rất sớm trong mọi giai đoạn phát triển của zã hội. Trong tác phẩm Bàn về khế woe xã hội, Rút-xô cho rằng phong tục, tập quan
<small>và truyền thống dao đức nói chung là du luân nhân dân, lã loại pháp luật quan.trọng: “Tuấtay mit ngày lai thêm sức mới, k</small>
hoặc tắt ngâm thi luật này thắp cho nó lại sáng lên, hoặc bỗ sung thay thé nó, duy trì cả dân tộc trong tinh than thé chế, lang lăng đưa sức manh của thói
<small>Giá trì của tập quán nằm ở tinh quy pham, nó bao đâm cho hành vi của cánhân hoặc cộng đồng van hành trong trt tự nhất định Tuy nhiên, nhìn chung tậpquán xuất hiện, tn tại mang tính tự phát, cục bộ và khó thay đổi. Tap quan cónhiễu loại, bình thành ở nhiều cấp độ như cá nhân hoặc các thiết chế xã hội nhưlang, xóm, dân tộc, tơn giáo, độ tuổi... và có ý nghĩa khác nhau.</small>
‘Tap quan của cá nhân Ja thói quen trong xử sự mang tính cá thể, la u tơ thể hiện nhân cách vả lồi sông của con người. Tập quán xã hội mang tính phổ
<small>biển, rang buộc chung đối với nhiễu người và chi phi tới lối sông cũng nhưcác hoạt động xã hội của từng cá nhân. Tập quán cá nhân va tập quản sã hộikhông phải bao giờ cũng thống nhất mà nhiều khi có sự khác nhau về mục</small>
<small>Găng pÍc Bút - sẻ (893) Blvd Wal ức nN Thánh phố Hỗ Chí nh, 90,</small>
<small>Tê Vương Lang (2001), “Php iit vì tập quin trong đều chà gom kệ hộp", Tp để Lat lọc Gỗ</small>
<small>30000),œ-31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>LULL Khái niệm tập quán.</small>
<small>Trong đời sông xã hội, thuật ngữ “tập quản “ gắn liên vả thường được sử</small>
dụng chung với thuật ngữ “phong tue “, đây lả hai khái niêm dùng để chỉ hai
<small>hiện tượng rất gần gũi nhau. Thực tế cho thấy không phải lúc náo cũng phân.biệt rach rồi được nội hàm của hai khái niêm này, đối với nhiều người,</small>
"phong tue” và “tập quản” được hiểu là có cùng một ý nghĩa, vi vậy mới hình thành nên thuật ngữ “phong tue đập quán” được sit dụng phổ biển hiện nay ding dé chỉ mốt thói quen được hình thành từ lâu, được mọi người cơng, nhận va làm theo, Hai thuật ngữ nay cịn khá lẫn lộn vẻ khái niệm và cách hiểu, sét về bản chất thi “phong tue” và “tap quán ” là hai thuật ngữ độc lêp
<small>để chỉ thối quen & các mức độ khác nhau.</small>
Để hiểu được khái niệm “fập quán”. cần đặt nó trong mối quan hệ với khái niêm “phong tue", thơng qua nhiễu cách hiểu, từ đó tim ra sự khác biệt
<small>giữa hai khái niềm này,</small>
<small>* Dưới góc độ ngơn ngữ học, khái niệm phong tục, tập quán được</small>
"Phong tục là lỗi sống thói quen đã thành nền nếp, được mọi người công nhận, tuân theo. Tập qn là thói quen hình thành từ lâu trong đời sơng, được mọi người làm theo "^
<small>“Phong” là lễ thói, nếp sống, thói quen, chỉ một thói quen đã ăn sâu vào</small>
tiêm thức, chi phối hảnh vi, tinh cảm, cách sông của mỗi người, được dư luận xã. hội thừa nhân, “fc” la thối quen lâu đời, có thể là thói quen tốt hoặc sấu. "Tập
<small>“gián” 1a làm nhiều, rên luyện (t@p) thành thói quen (quán)</small>
Thới quen hiểu theo ngiấa của Tiếng Việt chính lá hoạt đơng do lấp đi lấp lại lâu ngày thánh quen, khó thay đổi, cịn hiểu theo ngơn ngữ tâm lý thì
<small>“thói quan là một thải độ tâmTay hành vi, do kmh nghiệm tao riên, làm cho</small>
<small>Nguyễn Như Ý (999) hi bên, Bo từ đn nống Việt, Nob Vínhoi tơng ta, Bà Nội t 1339 1508</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cơn người để từng phd với một số tình imdng, một bộ phận ứng xử đã trở thành te động. một bộ phận vẫn có tỉnh cách hữu ÿ "Ê.
<small>Qua những nhân định trên có thé thay rằng, khái niêm phong tục, tépquán theo cách định nghĩa của ngơn ngữ học đều là những thói quen, khơngcó nhiễu sự khác biệt. Chính vi vay, có tác gia chỉ định nghĩa một cách chung</small>
chung về phong tục, tập qn ma khơng hé có sự phân biệt, chia tách hai khái niém nay: "Phong tuc tập quán là những quy wóc vê đời. <small>ing thường ngày,</small>
được người dân tuân thủ, Tập đi lặp lại thành thôi quen, néu ai làm trái với
<small>phong tue, tập quán thì bị xã hội chẽ cười, đi nghĩ, thâm chi bt dự luận lên ân</small>
công đẳng xa lánh" Š hay "Phong tục tập quán là những thỏi quen. hành vi ding vie đã hình thành từ lâu đồi được mot người hiên thi”?
* Dưới góc đơ triết hoc, khái niệm phong tục, tập quan lại được hiểu là hai khái niệm khác nhau, song có mơi quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau:
- Phong tục là: “Những đặc điểm hành vì của một cơng đồng xã hội nào
<small>46 của con người và pin thuộc vào tâm If xã lội; những phong tuc độc đáo</small>
tôn tại trong những điều kiện của một hình thái xã hội nhất ãinh hoặc tiêu biểu cho dao đức của một tập thé, giai cấp, dân tộc nào đó. Phong tuc bộc lộ nội dung của hành vì thực tổ, chứ khơng bộc lộ những u cẩu dao đức cẩn hướng tới. Vi sự tồn tại của các giai cấp, các tầng lớp xã hội. vị trí của họ trong hệ thơng sẵn xuất xã hơi, trình độ văn hỏa của họ là khác nha, cho nên
<small>- Tap quán là. “Những cách xử sự lấp di lặp lai, tiới quen của con người</small>
trong những tình thé nhất định. Tập qn có bao gồm những thủ pháp trong
<small>em, Ba Nội 285</small>
<small>* Ngô Đức Muh 2003), hn Palin ht he cá ức người dP Nn, Nhô hoa học xã hột H Nội 70</small>
<small>Bu Tu fing 2007), Ngwinte i ng phong te tp nến tang tiên nhận và ga đờhnhànc</small>
<small>ốc đồ góc, apc oe (G300), </small><sup>46.</sup>
<small>"matin mọc của Tiên Xổ (1986), Bin dich ing Việt có sin dia, bổ ang, Nob Trấn bộ, Hơ Se</small>
<small>chật H Nội 450,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">lao động được mot người thừa nhận, những hình thức quan hệ phỗ bién trong một xã hội nhất dimh giữa người với người trong sinh hoạt hằng ngày và trong gia đình những nghi 18 ngoại giao và tôn giáo, và những hành đông lặp đi lặp lại khác phân ánh những đặc điểm trong cuộc sống của các bộ lac, giai cấp, dân tộc. Cả phong tục của xã hội cing được biểu hiện trong tập quan.
<small>Tập quán được hình thành trong lịch sữ... Các tập quản có site mạnh của một</small>
thôi quen xã hội và ảnh hưởng dén hành vĩ của con người ”.®
‘Tap quán là sản phẩm của moi quan hệ giữa con người với con người, va không thể không xuất hiện khi lợi ich của con người luôn luôn tiêm ẩn nguy. cơ tranh chấp ma đời hỏi phải được giải quyết thưa đáng, để làm bình ôn lại
<small>các mối quan hệ bị phá vỡ bởi tranh chap. Sản phẩm ấy được tạo thành và tồn</small>
tại ở những cộng đông xác định tong một thời gian đài vả mang sắc thái riêng. của từng cộng đồng, Phong tục tén tại chủ yéu thông qua thực hanh xã hội để qua đó nó được truyền lại cho các thé hệ sau. Phong tục sẽ trỡ thành tap quản
<small>tương đối bên vững khi va chỉ khi nó thda mãn những điều kiên nhất định vàqua đỏ phản ánh tính thống nhất của cơng đồng, được nhìn nhận, đánh giá ởkhía canh dao đức. Như vay, tập quán la khái niêm được thừa nhân ở mức đôcao hơn, ngiấa là từ thói quen (lơi sống, cách sơng hay hoạt đơng do lặp di lấp</small>
lại lâu ngay thành quen, khó thay đổi) đã trở thành quy tắc xử sự chung
<small>(những điển quy đính ma mọi người phải tuân theo trong một hoạt độngchung nào đồ)</small>
<small>* Dưới góc độ pháp lý, tập quản được coi như mét loại quy phạm zã hội,</small>
1ã mit loại quy tắc xử sự được hình thảnh trên cơ sỡ thói quen, có nội dung rổ
<small>rang, được thửa nhân trong đời sing zã hội của một công đồng người, được</small>
cộng đồng nơi tập quán đó ton tại lẫy lam chuẩn mực để thực hiện, điều chỉnh,
<small>đánh giá hành vi của các thành viên trong công đồng.</small>
<small>Ti din học ca Tiên Xổ (1986), Bin đa tổng Vật có sa đa, hỗ sing, Nb Tin bộ, ID Sự</small>
<small>chật HANG 24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">‘Voi tư cách là một loại nguén của pháp luật, tập quán còn được gọi 'iuật'
<small>tue" hay “Tục 18”</small>
<small>ngữ pháp lý hiến đại, người ta thường sử dung thuất ngữ “tập quán pháp ” ma</small>
é phân biệt với các loại nguén pháp luật khác, trong ngôn.
tiếng Anh gọi là "Customary law” dé chi tập hợp các quy tắc tập quán. Theo
<small>cách nhìn của các nhà nghiên cứu văn hóa, luật tục về cơ bản lá một kho tangkiến thức bản địa về ứng zử và quản lý cơng đồng, tuy nhiên ở đó cịn chứađựng những giá trị nhiễu mặt: Ngôn ngữ va tư duy, bản sắc văn héa, văn họcvà chữ viết, tôn giáo, tin ngưỡng,</small>
~ Phong tục: La toàn bộ những hoat động sống của con người được hình hành trong quá trình lịch sit và ôn đinh thành nễ nép, được công đồng thừa. nhận, truyền từ thế hệ này sang thé hệ khác. Phong tục khơng mang tính cổ inh, bắi buộc nue nghỉ tức, nghủ lễ, nlumg cling Không ty tiên niue hoạt động sống thường ngày.
- Tap quản: Là những quy tắc xử swe được hình thành và lập đi lặp lai
<small>nhiều lẫn trong một thời gian đài, được thừa nhận và áp ching rộng rãi trong</small>
một vùng, miền, dân tôc, cộng đồng dân cue
112. Khéi niệm tập quản về hơn nhân và gia dink
<small>hi nói đến tập qn vẻ một lĩnh vực nhất định, chính 1a nói đến những,</small>
quy tắc xử sự có nội dung diéu chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh
<small>"vực đỏ được lặp di lặp lại trong một thời gian dai, được thừa nhận va áp dungxông rấ trong một vùng, miễn, dân tốc, cộng đồng dân cư</small>
‘Theo cách hiểu nay, tập quán về HN&GĐ co thé được hiểu la những quy.
<small>tắc xử sự có nội dung điều chỉnh các quan hệ trong linh vực HN&GD như. kếthôn, ly hén, quyền và nghĩa vụ giữa vo và chẳng, giữa cha, me và con, quan</small>
ê HN&GĐ được lặp đi lấp lại trong
<small>hệ nuôi con nuôi và các quan hệ khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">một thời gian dai, được thừa nhân va áp dung rộng rãi trong một vùng, miễn,
<small>ân tộc, công đồng dân au.</small>
<small>Liên hệ đến các quy định của pháp luật Việt Nam về khải niệm tập quán.về HN&GĐ, Luật Hôn nhân và gia đính các năm 1959, năm 1986, năm 2000</small>
chưa có một điều khoản nao giải thích cụ thể khái niệm nay nhưng cũng đã có.
<small>những quy đính, những định hướng về việc giữ gìn, phát huy và áp dung tépquán trong lĩnh vực HN&GĐ. Luật Hơn nhân va gia đình năm 1959 thừa nhận</small>
việc áp dụng phong tục, tấp quán về HN&GD tại Điễu 0: ”.. Đổi với những
<small>người khác có ho trong phạm vi năm đồi hoặc có quan hé thích thuộc vỗ trực</small>
Tơ, thi việc kết lơn sẽ giải quyết theo phong tue tập quán”. Luật Hôn nhân và gia dinh năm 1986 tiếp tục kế thửa và khẳng định việc giữ gin va phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp về HN&GĐ: “Xế thửa và phát triển Luật hơn nhân và gia đình năm 1959, đỗ tiếp tục xây dung và cũng cỗ gia đình xã Tôi chủ nghĩa gi gin và phát ing: nhữững phong tuc, tập quán tốt dep cũa dân
<small>Tộc, xoá bỏ những tue lệ jac hậu, những tàn tích của chỗ a6 hn nhân và gia</small>
đình phịng kién, chống ảnh hudng của chế độ hôn nhân và gia dinh tư sản'
<small>Luật Hơn nhân và gia đính năm 2000 quy định những phong tục, tập quảnkhông trái với những nguyên tắc quy đính tại Luật Hơn nhân và gia đình thìđược tơn trọng và phát huy.</small>
<small>Phải đến Luật Hôn nhân va gia đính năm 2014 chúng ta mới có được.</small>
một quy định gidi thích rổ ring, cụ thé cho thuật ngit “tp qn về hơn nhân và gia đình” theo quy định tại Khoản 4, Điểu 3: "Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xứ sự cơ nội dung rỡ ràng về quyền, ngiữa vụ của các bên
<small>rong quan hệ hơn nhân và gia đình, được lặp đi lập lat trong một thot gian</small>
đài và được thừa nhậm rộng rãi trong một vùng, miền hoặc công đồng
Tw cách hiểu về khái niệm tập quan và khái niệm tập quán về HN&GĐ, có thé định nghĩa tap quán dưới góc đơ là khái niệm về HN&GĐ như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">“Tập quán về HN&GD là những quy tắc xử sự hình thành trong những điều kiện kinh té, xã hội nhất ami thé hiện đâm nét nếp sống quan niệm của' một vùng, miền hoặc cộng đồng trong việc kết hôn, quyễn và nghĩa vụ giữa vo và chồng, giữa cha, mẹ và con. quan hệ nuôi cơn nuôi, quan hé khác về hôn
<small>nhân và gia dink, được lặp đi lặp lại trong một thời giam đài và được các chủ</small>
thể sinh sống trong vùng. miền hoặc công đồng đô thừa nhận và tuân theo 1.13. Đặc diém của của tập quán
Tép quán về HN&GĐ có những đặc điểm cla tập qn nói chung, đó là
<small>hơn nhân và gia dink</small>
* C6 hình thức thé hiện bằng truyén miệng (bắt thành văn).
‘Tap qn vơn được hình thành từ q trình lao đơng sin xuất, sinh hoạt của cộng đơng, gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống con người, "bat cứ: “hình thức hoạt động sống nào của con người, từ vật chất, xã hội và tinh than đều có nhiững phong tục tập qn kèm theo” © Là sin phẩm được đúc rút ty các kinh nghiệm thực tiễn nên tập quản được con người biết đến một cách tự nhiên va tuân thủ một cách tự giác. Tập quán ăn sâu, bám rễ trong mỗi con. người, trở thành thước đo các giá trị dao đức trong đời sống của ho thông qua
<small>dựluận sã hội. Do vậy, phan lớn cư dân trong các kang, ban họ sống và xử sựtheo tập quản. Như vậy, tập quản tuy chỉ được truyền lại cho các thể hệ sautrở thành truyền.‘bang hình thức trun miêng nhưng có sức sơng mãnh li</small>
<small>thống được tuân thũ một cách nghiém túc, “at lầm trái với phong tue tập quán</small>
thi coi nine làm trái với 16 tiền, khiến người đó ln băn khoăn, trong lòng. căn rứt. và iẽ tắt nhiên phải ai
<small>chỉnh hành vi cũa minh sao cho phat hop vớiphong tue tập quản</small>
* Tập quán có tinh bén ving. tinh tự giác, he nguyên thực hiện rat cao. Tap quán gắn bó gân gũi với đời sống va được tự giác thực hiện vi "nd được
<small>gd Đức Tah C008), ột ấu te cá ốc người Ft Nu, Nhà Khoa học xã hội BH NG, T0</small>
<small>` Ngõ Đức Thù 2003), Ton Đi luật các tộc người PC an, Neb hoa hoc i, Ha Nội tr T0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cơn người hién biết từ tẩm bé do con đường truyền tải tự nhiên, mang tinh
<small>cơn</small> ôi "từ gia dinh, đồng họ (trao truyé <small>văn hóa), nén được các</small>
tuân thũ như một nếp hay một "quản tính tư nhiên
Tập quan trở thanh chuẩn mực để mọi người tự giác noi theo ma không, mang tính cưỡng chế, bắt buộc thực hiện như pháp luật của nha nước. Đồi với
<small>một bô phân người din, họ không quan tâm đến luật pháp của nha nước ma</small>
chi quan tâm tới những chuẩn mực đã được biết đến qua phong tục, tập quán. ‘Tap quán đổi với ho dé nhớ, dé thuộc va để lam theo. Trong những quan hệ xã hội nhất định, tập quản được biểu hiến và định hình một cách tự phát hoặc. được hình thành va tén tại ơn định thơng qua nhận thức của chủ thé trong một
<small>quan hệ nhất định và được bảo tốn thông qua ý thức của quá trình giao dục có</small>
định hướng rõ nét. Như vậy, tập quán được hiểu như những chuẩn mực xử sự của các chủ thé trong một cộng đông nhất định vả cịn là tiêu chí để đánh giá. tính cách của một cá nhân tuân theo hay không tuân theo những chuẩn mực
<small>xử sự mà công đồng đã thừa nhận và ap dung trong suốt q tình sơng, laođộng, sinh hoạt.</small>
* Tap quản cô nôi dung phong phi, đa dang là sự thé hiện kinh nghiệm sống. sinh hoạt của một cộng đồng nhất anh, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của ting địa phương.
Sur phong phú, da dạng của tập quán bat nguồn từ chỉnh cơ sở hình thảnh
<small>của nó. Tập qn hình thành gắn lién với hoạt động của con người trên nhiều</small>
Tĩnh vực khác nhau và có mặt trong mọi giai đoạn phát triển của sã hội lồi người. Ở Việt Nam, với sự hình thành va phát triển hang ngản năm, cing với
<small>sự đa dang vé văn hóa va sự đã dạng vẻ téc người, nước ta có mốt hệ thống</small>
các tập quan được hình va phát triển từ rất sóm Có thể nói, gn với mỗi ban Jang, mỗi dân tộc là một hệ thống tập quản riêng đã được đúc két, sàng lọc
<small>"Bùi Yin Di (2005), Ni nước à giáp lt ii pieng Ấn Pde Ne, Ne Tephip, BA NGL. 285</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">qua nhiêu thé hệ, thể hiện nép sông, văn hóa vả nét riêng của mỗi cộng đơng ở.
<small>từng địa phương,</small>
Trong mỗi cơng đồng đều có những lợi ích riêng xuất phát từ những hoàn cảnh xã hội, điều kiên kinh tế, mơi trường văn hóa mang tính đặc thì!®
<small>Do vậy, tập qn phan ảnh tâm tu, ngun vong của dia phương, ban lang naothì chỉ phù hợp với địa phương, bản làng đỏ ma nếu dem áp dụng sang một</small>
địa phương, một dân tộc thì khơng hẳn đã phù hợp. Chẳng hạn, trong nghỉ thức cưới của dân téc Mơng, hiện nay vẫn hình thanh tục bắt vợ mà những
<small>dân tộc khác khơng có, mắc di giờ đã văn minh hơn la có sự đẳng ý tử trước,</small>
nhưng phong tục của dân tộc Mông vẫn là như vậy. Tập quán tuy rat da dạng,
<small>phong phú nhưng luôn chỉ phản ánh được thực té đời sông của công đẳng một</small>
dân cư nhất định. Do vay, việc áp dụng chúng trong thực tế đời sơng địi hai phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, có sư so sánh, đối chiều để có thé giải quyết đúng đắn các vụ việc. Điều nảy tạo nên sự phủ hợp, hợp lý trong việc áp dụng, giải quyết những vẫn để có liên quan đến nhiễu địa phương khác nhau vả đặc biệt là sự ghi nhân trong pháp luật những tập quán tiền bơ, tốt dep va khuyến
<small>khích, vân động đi đến xóa bé hoàn toàn những phong tục, tập quán lac hau</small>
vấn cịn tơn tại ở nhiều địa phương trên ca nước.
* Tap quán có mỗi quan hệ gắn bỏ mật thiết với pháp Indt.
Pháp luật đủ hoản thiện đến đâu cũng không thể điều chỉnh được tat cả
<small>các quan hệ xã hội, vì pháp luật la sự phn anh đời sống sã hôi nến luôn là cái</small>
đi sau, lạc hêu hon. Do vậy, để điều chỉnh các quan hệ sã hội thì ngoai pháp tuật cịn có sự hỗ trợ của nhiều quy phạm xã hội khác như đạo đức, phong tục,
<small>tập quán... nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách tốt nhất, dem lạihiệu quả cao nhất</small>
<small>ˆ Ngô Đúc Tah 2003), Tu nếu hue tự các te người ð Hit Nm, No hoa học 2 hồi, Hi NB, T6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hiện nay, trong đời sống các dan tộc, tập qn vẫn cịn có giá trị vả tôn.
<small>tại song song với hệ thông pháp luật của Nhà nước. Những tập quán đó đã vàđang chỉ phổi mạnh mé các quan hệ zã hi va ngoài những ảnh hưởng, tácđơng tiêu cực thi tập qn cũng có vai trị tích cực trong việc thuec hiện pháp</small>
<small>Tập quản và pháp luật có mỗi quan hệ tác đơng qua lại. Tập qn được"hình thành va tơn tại trước khi có pháp luật, chúng được coi là “Ind te nhiênhay “Duật dân gian”, chúng được hình thành như một nhu cầu tất yếu của conngười. Va khi pháp luật xuất hiện thì tập quản cũng không bị mất di, mingược lại, nhiễu tập quán phủ hợp với ÿ chí của nhà nước thi được nha nướcthừa nhân và được quy định trong pháp luật, còn những tập quán không phù.hop, tri với ý chỉ của nha nước sẽ lã tiên dé dé hình thành những quy phạm.thay thé chúng, góp phan zây dựng vả lâm phong phú thêm quy định pháp</small>
luật. Vì thé trong cuộc sống có nhiều trường hợp vừa vi phạm pháp luật ma vừa vi phạm tập quán của địa phương, dân tộc. Có thể nói, tập quán là một trong những nguyên liệu để tạo ra pháp luật, đồng thời nó cũng lả công cụ bổ sung, hỗ trợ cho pháp luất. Trong việc thực hiện va áp dung pháp luật, những
<small>tập quản được thừa nhân va phù hop với ý chí của nha nước góp phan làm chopháp luật được thực hiển một cách nghiềm chỉnh, tự giác hơn, mat khác, cónhững tập qn trải với ý chí nba nước sẽ gây căn trở cho việc thực hiện phápluật, ví du nhữ tục cưỡng ép kết hôn, téo hôn... tổn tại trong sã hội đã đingược lai quy định của pháp luật, khiển việc thực thí pháp luật 6 những nơi cótục lê nay trở nên khó khăn.</small>
<small>Pháp luật khơng chỉ bị tập quán tác động mét cách bi động mà nó cũng,có vai trị, những tác động nhất định đổi với tập quán. Việc thực hiện pháp</small>
luật một cách tự giác có thể gop phan củng cố, phát huy vai trò thực tế của tập
<small>* Hoing Trị Km Chế 1999), 'Mt số nợ nghĩc mỗi ganhệ cũ tép hit vi lo đc ronghi thing</small>
<small>đền ch số hột, Tp lt Nhnước và phép te (Số T999), 13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>quần khi chúng phù hợp với ý chi nha nước va được pháp luật thừa nhân, vi</small>
đụ như tục Giỗ tổ Hung vương là một tập quán tốt đẹp được nha nước thừa.
<small>nhận và dim bão thực hiện không chỉ ở nơi sinh ra phong tục nay mà cònđược thực hiện trên pham vi cả nước Ngoài các quy định nhằm bảo vệ va</small>
phat triển các tập quán tốt đẹp, pháp luật còn ngăn chăn, lên án và loại trừ những tập quán cỗ hũ, lạc hậu, lỗi thời, có tác động sâu đến xã hồi, vi dụ như
<small>tục thách cưới, téo hôn.</small>
<small>Nhu vậy, pháp luật va tập quan cùng có vai trị, tác đơng qua lại vớinhau, tập qn là một phần trong việc hình thênh pháp luật, cịn pháp luật</small>
lại là cơ sỡ để giúp tập quán có sự pháp triển toàn điện, phủ hợp với xã
<small>hội. Pháp luật không ngăn cấm, loại trừ moi tập quán ma tơn tại, đồng</small>
hành cùng nó trong một thời gian nhất định, tạo điểu kiện phát triển những tập quán lành mạnh, có ý nghĩa, để nó tơn tại mãi với đời sống zã
<small>hội, pháp luật chỉ ngăn cắm, loại bỏ những tập qn có hai cho xã hội,</small>
khơng phù hop với sự phát triển tiễn bộ của xã hội. Trong một số trường hop, pháp luật và tập quán cân phải được van dụng kết hợp với nhau để có thể đạt hiệu quả điều chỉnh cao nhất.
1.2. Áp dụng tập qn trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình.
<small>1.2.1. Khái niệm áp dung tập quân trong lĩnh vực hon nhân và gia đình:Ap dụng tập quán thực chất la việc áp dụng các quy tắc xữ su hình thành.từ tập quán, va là một phan của áp dụng pháp luật. Do đó, nhận thức chung vềáp dụng pháp luật có ý nghĩa quan trong trong việc tiếp cân nghiên cứu van đểáp dụng tập quán</small>
'Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ ap dụng pháp luật được hiểu theo nhiều
<small>cách. Trong cuốn chuyên khảo về nha nước va pháp luật, Viên Nghiên cứu</small>
Nha nước và Pháp luật đưa ra định nghĩa: “Áp dung pháp luật là toàn b hãng việc lầm, những hoat động những phương thức nhằm thực hiện những yêu cầu đặt ra trong pháp luật trong việc điều chinh các quan hệ xã hội”, và
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">tiếp đó cho rằng, áp đụng pháp luật được thé hiện ra thơng qua những hình.
<small>thức như: (1) tn thủ pháp luật; (2) thi hảnh pháp luật (chấp hảnh pháp luật),</small>
<small>luận chung vé nha nước va pháp luật của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Ha</small>
Nội đưa ra khái niệm: “Áp dung pháp huật là hoat động thaec hiện pháp luật
<small>của các cơ quan nhà nước. NO vừa là một hình thức thuec hiện pháp luật, vừa</small>
là cách thức nhà nước 16 chức cho các chủ thé thực hiện pháp luật”. Giáo
<small>trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Ha Nội cũng</small>
đưa ra cách hiểu tương tự, áp dung pháp luật được hiểu là: “#firii thie thực.
<small>Tiên pháp luật, trong đỏ Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà.</small>
chute trách có thẩm quyền tổ chức cho các cÌm thé pháp luật thực hién những
<small>ny đinh cũa pháp luật hoặc tự minh căn cứ vào các quy đinh cũa pháp luậtđinh làm phát sinh, thay</small>
đỗ tao ra các quJi đình chỉ hoặc chẩm đứt
<small>ning quan lộ pháp luật cụ</small>
Các quan điểm trên déu thông nhất coi áp dụng pháp luật la một trong
<small>những hình thức thực hiên pháp luật, có sự can thiếp của nha nước sao chocác quy tắc xử sự đó được đưa vào thực hién hiệu quả trong đời sống xã hội</small>
<small>"Tương tự như áp dụng pháp luật, khái niêm áp dung tập quản cũng được</small>
hiểu theo nhiêu cách khác nhau. Có tác giả định nghĩa: “Áp dung tap quán thực chất là việc áp đụng các quy tắc xứ sự hình thành từ tập quán và là mot phân của áp dung pháp luật”? Co tác giả lại cho rằng. “Áp dung tập quán là
<small>sit ding các xử sự được công đồng dia phương. dân tộc thừa nhân như là</small>
chuẩn mực ứng xử đối với các thành viên trong cộng đồng dân tộc, dia
<small>phương đồ.</small>
<small>Viên Nghiên cứ Ni nước và Pháp kật 1999), Nương tấn đ ý hệt cơ bẩn vd nà nước và pp bớt,</small>
<small>Yo hôn vi Quốc ga, Bồ Nội. 227-228,</small>
<small>° ường Đụ học Luật Bi Nội C010), Giác rồh Tý rớn nhờ nước và pháp Int, Seb Công nhận din,</small>
<small>"NgoỄn Mek Thing 2015), 4p đit tập quin giã gut các enh chấp dương met, Luận in Tin s,</small>
<small>hot Luật Đạihọc Quấ ga Hà Nột</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Tit những cách hiểu vé áp dụng pháp luật và áp dụng tép quản đã nêu, có thể đưa ra khái niêm vẻ ap dụng tập quán như sau: “Áp chung đập quản là việc sử đụng những quy tắc xứ sự cinng hình thành trong đời sống xã hội của một công đồng dân tộc, dia phương dé giải quyết những van đề ndy sinh trong quan hệ xã hội của các chủ thé pháp luật
‘Tw khái niệm về áp dung tập quán, có thể định nghĩa khái niệm áp dung tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ như sau: “Áp ching tập quán trong lĩnh vực .HN&GĐ ia việc sử dung những quy tắc xử sự hình thành trong đời sống xã hội của một cộng đồng, dân tộc, dia phương về kết hôn, quyền và nghĩa vụ
<small>giữa vợ và chẳng, giữa cha me và con, quan lệ must con muôi, quan hệ khác</small>
về hơn nhân và gia đình a giải ny
122. Nguyên tắc, điều kiện úp dung tập quán trong lĩnh vực hơn
<small>nhân và gia đình</small>
Mi quan hệ giữa pháp luật vả tập quan được biểu hiện rõ nét qua các.
<small>t những vẫn đề néy sinh trong lĩnh vực</small>
<small>nguyên tắc, điều kiện áp dụng tập quán nói chung vả tép quan trong lĩnh vực</small>
HN&GD nói riêng Ap dung tập quán được hiểu là việc sử dung các cách xử sự đã trở thành chuẩn mực của dia phương, của công ding, được các thành. viên trong địa phương, công déng đó thửa nhân. Ap dung tập quán khác với
<small>áp dung pháp luật là hoat đồng thực hiện pháp luật mang tinh tỗ chức quyển</small>
lực nhà nước, được thực hién bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội 8ược Nhà nước trao quyền. nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp iuật vào các trường hợp cụ thé, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
<small>"Một mục đích cơ bản của việc áp dụng tập qn trong lính vực HN&GB1a nhằm tơn trọng và phát huy ban sắc dân tộc, trun thơng văn hố, tâm lý,</small>
nguyện vọng của người dân Từ đó, việc giải quyết các tranh chấp vẻ. 'HN&GĐ sẽ có nhiễu thuân lợi, đặc biệt trong việc khuyên khích các đương sự
<small>ˆ Việnnguễn cứu doa học phút ý 2006), Tan at hoc hb Từ đổn Bich Kos, Nb Tư pháp, Ea</small>
<small>Nein 1S</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>tự giác thực hiện quyển và nghĩa vụ của minh, han chế sự mắt đồn kết trong</small>
cơng đồng nói chung và trong gia đính nói riêng, Để thực hiện tốt mục dich
<small>trên, việc áp dung tập quán trong lĩnh vực HN&öĐ cẩn dim bão các nguyên.tắc, điển kiện nhất định</small>
<small>Nguyên tắc, điều kiên áp dụng tập quán trong lĩnh vực HN&GB cũng,</small>
chính là nguyên tắc, điều kiên áp dụng tập quán nói chung được quy định tai
<small>Khodn 2, Điều 5 Bộ luật Dân sự năm 2015: "7rưởng hop các bên khơng có</small>
thod thuận và pháp luật khong quy dian thi cô thé áp dung tập quán nhưng Tập quiẩn áp ching Riông được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy đinh tại Điễu 3 của Bộ luật này ” và được cụ thé hóa tại Khoản 1,
<small>Điều 7 Luật Hơn nhân và gia đính năm 2014. “Trong trường hợp pháp luật</small>
khơng quy dinh và các bên khơng có théa thud thi tập quán tốt dep thé hiện bản sắc của mỗi dan tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và
<small>của Ludt này được áp đưng”. Các nguyên tắc, điều</small>
<small>12.21. Tập qn phat là thơi quen được hình thành, thừa nhân và áp</small>
dung rộng rãi trong đời sống xã hội, tập quán phải thé hiện tính hợp iy, tiễn
<small>bộ và không trải dao đức xã lôi</small>
‘Tap quán là thói quen Thói quen đó được hình thành từ cuộc sống, là kết
<small>quả của quá tình tréi nghiệm của các thành viên trong công đồng Hinh thức</small>
tôn tại chủ yếu của tập quán là thông qua thực hảnh zã hội ma lưu truyền từ đời
<small>này sang đời khác. Tuy nhiên, thói quen xử sự của một cá nhân khơng được</small>
cơng đồng thừa nhân va áp dụng rộng rối thi không phải là tập quán. Để được
<small>công nhân là tập quán thi thói quen đó bắt buộc phải được một cơng ding</small>
người gắn với một pham vi lãnh thé nhất định hoặc một lĩnh vực hoạt động xã
<small>hội thừa nhận vả sử dung rộng rối. Tap quán gồm nhiễu loại, tổn tại ở các cấpđô khác nhau nhưng luôn gắn với một công đồng người hoặc một lĩnh vực đờisống xã hội nhất định Ngoài ra, tập quản được áp dụng phải tổn tai một cach rổ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">rang, công khai, phổ biển vào thời điểm áp dung va có tính liên tục, tức. chủ thể có liên quan phải nhận biết được sự tổn tại của tập quan đó.
Tập quán được áp dung để khắc phục những 16 hồng, những kế hỡ trong
<small>tập quản thể hiện được tính hợp lý, tiến bô và không trái với dao đức x4 hội</small>
mới được áp dụng. Không trái đạo đức zã hội được hiển là việc nôi dung của tập quán không được vi phạm những chuẩn mực ting xử chung đã được công
<small>đông thửa nhận và tôn trong</small>
<small>12.22. Tập quản chỉ được áp dung kit khơng có quy phạm pháp luật</small>
điều chỉnh và các bên khơng có thơa tiên
Củng với sự phát triển của xã hội, các quan hệ xã hội khơng ngừng phát triển. Trong khi đó, nha lập pháp khi xây dựng luật và ban hành luật lại không,
<small>dự liệu,</small>
<small>pháp luật. Mặt khác, các văn bản luật khi được ban hành thường tổn tai ởđược những quan hệ xã hơi cẩn thiết phải có sư điều chỉnh bằng</small>
trang thái tinh, chỉ bị tác động khi sửa đổi, bd sung hoặc ban hảnh văn ban khác thay thé, còn các quan hệ xã hội lại luôn luôn thay đổi va biến đông không ngừng, Điển này đã tao ra những kế hỡ, những 16 hỗng trong các quy định của pháp luật và điều tat yếu là có những trường hợp khơng có quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội đang tồn tại.
<small>hắc phục tinh trang nay, Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy.định: “Trưởng hop các bên khơng có théa thuận và pháp luật khong quy định</small>
thi cô thé dp đụng tập quản... ”.Tương tự như vay, Khoăn 1, Điều 7 Luật Hơn.
<small>nhân va gia đính năm 2014 cũng quy định việc áp dung tập quán trong lĩnh.vực HN&GĐ: “Trong trường hop pháp luật khong quy dinh và các bên Khơng</small>
có thưa thuận thi tập qn tốt dep thé liện bản sắc của mỗi dân tộc, không. trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và Rhông vi phạm điều cẩm của Luật
<small>nay được áp đụng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>“Xuất phát từ đặc thù của quan hệ dân sự là quan hệ được sác lap theo</small>
nguyên tắc bình đẳng, tư nguyên, tự thöa thuân và tự chịu trách nhiệm giữa các chủ thé với nhau trong việc xác lập, thay đổi, chẩm dứt các quan hệ dan
<small>su. Do vậy, pháp luật dân sư luôn tôn trong su từ do, tự nguyên, cam kết, thöa.thuận của các bên tham gia quan hê, đương nhiên sự thỏa thuân đó phải đảm.‘bdo không vi phạm diéu câm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường hop</small>
các bên khơng có thỏa thuận thì mới có thé áp dụng tập qn, tuy nhiền, việc.
<small>các bên khơng có thỏa thn theo pháp luật HN&GĐ cần phải được hiểu làcác bên không cô théa thuân về áp dung tập quản và cũng khong cô thôa</small>
<small>12.23. Tập quản được áp dụng Riông được trải với những nguyên tắc</small>
co bãn cũa pháp luật dân sự và pháp luật vỗ liơn nhân và gia đình
<small>ngành luật điều chỉnh những nhóm quan hệ sã hội khác nhau nênđền có phương pháp điều chỉnh riêng. Do vay, cing với việc tuân thủ nhữngngành.luật cũng có những nguyên tắc cơ bản riêng phủ hop với đặc thù của nhóm.</small>
quan hé xã hội thuộc đổi tượng điều chỉnh Chẳng hạn, pham vi diéu chỉnh trong Bộ luật Dân sự năm 2015 là địa vt pháp if, chuẩn mec pháp ip về cách
<small>nguyên tắc cơ bản chung mà ngành luật nào cũng phải tuân theo,</small>
ting xử của cá nhân, pháp nhân; quyên. nghĩa vụ về nhân thân và tài sẵn của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng,
<small>the do ý chi, độc lậptài sẵn và tee chin trách nhiễm (gọi cung là quan hệ</small>
'pháp lý trong các quan hệ dan sự, góp phan thúc day sự phát triển kinh tế - xã hội... Nhiệm vụ nảy được thể hiện thơng qua các ngun tắc cơ bản, đó là nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thöa thuận, bình đẳng. thiện chi, trung. thực, chiu trách nhiệm dan sự, tơn trong đạo đức, truyền thống tốt đẹp, tơn.
<small>Thôn 1 Đền 3 Nghị nh số 1362014 NĐ-CP.</small>
<small>° Điều 1,Bộ hit Din seni 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>trong, bão về quyền dân su; tôn trong lợi ich của Nhà nước, lợi ich cơng cơng,quyển, lơi ích hợp pháp của người khác, tuân thủ pháp luật, hòa giải</small>
<small>B6 luật dan sư với tư cách lả dao luật gốc nên các quan hệ HN&GB,quan hệ kinh tế, thương mai va lao động xét vẻ bản chất déu được xác lập trên.cơ sở tu nguyên, tự théa thuân, khí tham gia quan hệ dân sự các bên déu bình.</small>
đẳng với nhau. Do vậy, chúng déu lả quan hé dân su theo nghĩa rồng vả phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản chung của pháp luật dân sự. Tuy nhiên, mỗi
<small>ngành luật thuộc lĩnh vực dân sự lại có những nguyên tắc đặc thù phù hop với</small>
quan hé pháp luật mà ngành luật đó điều chỉnh. Điều này bude các chủ thể khi
<small>tham gia vào các quan hệ đân sự, đồng thời với việc phải tuân thủ nhữngnguyên tắc chung, cơ bản trong Bd luật Dân sự còn phải tuân theo các nguyên.</small>
tắc cơ bin chuyên biệt cia ngành luật điều chỉnh riêng quan hệ đó. Chính vì vây, khi các bên xây ra tranh chấp, pháp luật cho phép các chủ thể được áp
<small>dung tập quán trong trường hop pháp luất không quy định, các bên khơng cóthưa thudn va việc áp dung tập qn đó khơng tréi với những ngun tắc cơ</small>
tân của ngành luật điểu chỉnh, bao gồm cả các nguyên tắc chung và các
<small>nguyền tắc riếng, mang tính đặc thủ</small>
Đổ phù hop với nhóm quan hé x4 hội thuộc đối tượng diéu chỉnh của ngành luật mình, các quan hệ HN&GÐ cịn có những ngun tắc cơ bản, thé tiện tính đặc thù như. (1) Hơn nhân tự ngun, tiền bộ, một vo một chong. vo chồng bình đẳng. (2) Hiên nhân giữa công dân Viét Nam timộc các đân tộc,
<small>ôn giáo, giữa người theo tn giáo với người không theo tôn giáo, giữa ngườicô tin ngưỡng với người Khong có tin ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với“người nước ngồi được tơn trong và được pháp luật bảo vệ. (3) Kay đựng gia</small>
đình dm no, tiễn bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có ngiữa vụ tơn trọng quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; khơng phân biệt đối xử giữa các con. (4) Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỖ trợ trễ em, người cao tuỗi, người kimpét tật thực hiện các qun về hơn nhân và gia đình,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">giúp đỡ các bà me thuc hiện tốt chúc năng cao qnƑ cña người me; thuc hiện ké hoạch hóa gia đình. (5) Kế thừa, phát im truyền thống văn hóa, đạo đức
dt đẹp của dân tộc Việt Nam
123. Ý nghĩa cũa việc áp dung tập quân trong linh mực hơn nhân và
<small>gia đình</small>
~ Thứ nhất, áp dung tập quản về HN&GD góp phần báo vệ các bẩn sắc
văn hóa và chuẩn mực đạo đức truyền thẳng gia đình Việt Nam.
<small>Gia đính Việt nam là một thiết chế xã hôi, đồng thời được quan niệm</small>
như là một tập hop các truyền thông văn hóa và giá tri đạo đức, sự phát triển của gia đình gắn liên với quy luật kế thừa va phát triển. Nghia là trong gia. định, các giá trị văn hố vả chuẩn mực dao đức truyền thơng củng tồn tại với. các giá tri văn hoá va chuẩn mực đạo đức được hình thành trong điều kiện kinh tế — xã hội mei.”
<small>"Một quan hệ HN&GÐ mới phan ánh các giá trị và chuẩn murc đạo đức phù.</small>
hợp với các điều kiên kinh tế — 22 hội mới, chỉ thể hiện được tính chất tiền bộ, ‘vén vững và phổ biển khi được xây dựng, củng cổ trên nên tảng văn hố va dao
<small>đức truyền thơng của gia đình Ngược lại, việc xây dưng va cũng cổ các quan hệ</small>
HN&GĐ mới, tién bộ là cơ sở và là tiêu chi để khẳng định, bd sung va phát triển. it cho các giá trị văn hoa va chuẩn mực đạo đức truyền thống,
<small>Trong quả tình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thi trường vả mỡrơng giao lưu quốc tế, các giả trĩ văn hoa nước ngoài tác động manh vào các</small>
mặt của đời sống xã hội Việt Nam, “Vẻ mặt sinh hoạt và tỗ chức đời sống cá. nhân, gia đình và xã hội, nhiều người số lướng theo lỗi sống công nghiêp, lỗ sống cá nhân, quan hệ song phẳng. Về mặt tâm Ip. nhiền người sẽ thiên về lắt sống bình đẳng, thiét thực, kễ cả thực dung và ngat lỗi sống ciumg dung tam
<small>ˆ Đần 3, Lot Hinabin vi ga dim 201.</small>
<small>ˆ Ngyễn Hing Hi, 0003) “Một vind? vi ip émgphongt tip un eng i gut các ad cp</small>
<small>Ähếtshậnvì ga đồn Tp cl Ba enh hat (5612003)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">từ đại đồng đường hàm ơn. đẳng cấp”. Chính vì vay, trong q trình tiếp
<small>thu các giá tì văn hĩa từ bên ngoải, chúng ta cần thiết hii đơ vào ban sắcvăn hĩa dân tộc để qua đĩ nhận biết được tru, nhược</small>
Jai, tránh bị đơng hĩa về văn hĩa. Một trong những biện pháp để bảo vệ các.
<small>của văn hĩa ngoại</small>
‘ban sắc văn hĩa và chuẩn mực dao đức của gia đình truyền thơng Việt Nam.
<small>chính là tập quán</small>
<small>- Thứ hai, cùng với quy phạm pháp luật HM&GĐ, tập quản là cơng cuđều chữnh Hiểu hiệu các quan hệ EN&GĐ, đặc biệt các quan hệ sắc tộc vài</small>
<small>i vực.</small>
<small>“Xuất phát từ ban chất vừa là thiết chế ã hội, vừa là tập hop các giá trị</small>
truyền thống văn hoa va đạo đức, các quan hệ HN&GĐ đồng thời chịu sự điều.
<small>chỉnh của cả quy pham pháp luật va tập quán. Thực tế đĩ doi hơi, để điều chỉnh</small>
nhĩm quan hé 2 hội nảy, cản cĩ sự kết hop hai hoa, hỗ tre, bỗ sung giữa các qui phạm pháp luật và tập quán. Các quy phạm pháp luật là cơng cụ điều chỉnh hữu hiệu, nhất thể và bao trim trong zây dựng và cũng cổ chế đơ HN&GĐ. Song, pháp luật chỉ điểu chỉnh các quan hệ xã hội mang tỉnh phổ triển, điển hình va khách quan, nên, đủ xã hội đã phát triển ở trình độ cao, pháp luật HN&GĐ đã ở mức hồn thiện, vẫn cịn những quan hệ xã hội trong lĩnh
<small>vực HN&GĐ chưa cĩ hộc chưa được các quy phạm pháp luật điểu chỉnh.</small>
"rong khi đĩ, trên thực tế, những quan hệ zã hội này vấn tiếp tục tơn tại, khơng thể khơng cĩ sự điều chỉnh.
Se ere aR eC ee eo ate luật, một trong các giãi pháp 1 áp dụng các phong tục, tập quán vẻ HN&GB. Đặc biết đối với những quan hé HN&GĐ mang tính tộc người, địa phương
tạo sự ơn định vả loại bd những mâu thuẫn trong.
(như đối với đồng bảo dân tộc thiểu số) thi việc áp dụng tập quán cảng đem lại
<small>hiệu quả cao. Vi như đã nĩi, tập quan thực chất là những quy tắc zử sự mang"hình Khát Vinh (2001) ,Mét sổ val vd dt sng đạo đế, chun giám xã hi, Na Chăn tr gic gà,</small>
<small>HUNG, BL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tính cơng đẳng, phân anh nguyên vong qua nhiều thé hé của toàn thé din cư
<small>trong mét công đẳng tw quản (làng, xã, khu vực). Do đó, các thành viên củacơng đồng thường tin tưởng vào tính cơng bằng, sáng suốt, chính xác cũa cácquy tắc xử sự này, nên chúng thường có tinh hiêu lực cao (đặc biệt, khi những,phong tục, tập quan được phat triển dưới hình thức hương tước hoặc at tục)</small>
~ Thứ ba, áp dung tập quán về HN&GD góp phần giúp cho các cơ quan tiễn hành tổ ting giải quyết có hiệu quả các tranh chấp xáp ra trong lĩnh vực
<small>‘ving miễn, mỗi dia phương lai có những tap quán khác nhau, việcvan dụng tập quản vào đường lối giải quyết các tranh chap vẻ HN&GĐ cho</small>
phép xác định được tập quán phủ hợp để giãi quyết tranh chap ma <small>in không‘rai với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, cho phép van dung pháp luậtmột cách chính xác, giúp các cơ quan va những người tiến hành tổ tung hoạtđơng có hiệu quả trong cơng tác điều tra, xác minh chứng cứ, hoa giai, xét xử,thi hành án.... Đẳng thời, việc vân dụng phong tục, tap quán giúp các cơ quan</small>
tiến hảnh tổ tụng hiểu được "Khuôn mẫu ứng xử" của vùng miền, dia phương. đó, hiểu được tâm tư, tinh cảm, nguyện vọng chính đáng của các chủ thé để giải quyết các tranh chấp sao cho có tình, có lý, được các chủ thé vả cơng
<small>đẳng cur dân đồng tình ủng hộ</small>
Pháp luật Việt Nam đã có nhiêu quy định thể hiện sự quan tâm đến việc.
<small>tôn trọng truyền thống tốt đẹp, đặc biệt là các tập quán vốn có từ rất lâu đời.Thời kỳ phong kiế</small>
<small>hội được chính quyển trung ương mặc nhiên thừa nhân Thời Pháp thuộc vàViệc áp dung tập quần trong điều chỉnh các quan hệ xã</small>
<small>chế độ Công hịa miễn Nam Viết Nam tuy cũng có sự quy định việc áp dụngtập quán song sự thể hiện đó tương đối md nhạt, chỉ nhẩm mục đích phục va</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">cho việc cai tr, do đó những hi tục lạc hậu lại có dip trét day và chiếm wu thé
<small>trong đời sống zã hội, các tập quản tiên bộ thi bị hạn chế và dẫn mắt đi. Từnăm 1945 đến ngày giải phóng miễn Nam, thống nhất đất nước va sau nữa là</small>
thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước, các quy định pháp luật mới dân được hoàn thiện. Các văn ban pháp luật từ thời ky này trở di đã thể hiện sự
<small>quan tâm của nha nước ta trong việc thửa nhận và phát huy các giá tr truyền</small>
thống, các phong tục, tập quán tốt dep; việc ap dung tập quán trong các nh. vực nói chung va trong quan hệ HN&GĐ được quan tâm sâu sic, thé hiện quan. điểm nhất quản của Đăng va Nhà nước ta trong việc say dựng va cũng cổ chế đô HN&GP tiền bô, thực hiền quyển bình đẳng vé mọi mat giữa nam va nữ:
13.1. Từ năm 1945 đến năm 1959
<small>Sau khi Cách mang tháng 8 năm 1945 thành công, Nha nước Việt NamDân chủ Cơng hịa được thành lập. Ngay từ khi mới ra đời, chính quyền nhân.</small>
ân rất quan tâm đến việc xây dựng các quy định của pháp luật để điều hành đất nước. Tuy nhiên, trong hon cảnh "thủ trong, giấc ngồi", Chính phủ lam thời chưa thể xây dựng ngay một hệ thơng pháp luật mới. Vì vậy, ngày
<small>10/10/1945 Chủ tịch Hỗ Chí Minh đã ký Sắc lệnh sé 9O/SL cho phép tam sửdụng các luật lê hiện hành của chế độ cũ với điều kiện "những luật 18 Ấp</small>
không trải với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thé dân chai cơng hịa” Theo Sắc lệnh này thi tại ba miền Bắc - Trung - Nam vẫn duy tì
<small>‘ba bộ dân luật là Bộ dân luật Bắc kỹ, BG dân luật Trung kỹ va Bộ dân luậtgiãn yên Nam kỷ.</small>
<small>Ngày 09/11/1946 Hiển pháp năm 1946 được ban hành đã ghi nhận sự</small>
tỉnh đẳng giữa các thảnh phan dân tộc, không phân biết noi giống, gai trai, giảu nghèo, giai cap, tôn giáo: "Tat cả công dan Việt Nam đều inh đẳng trước pháp luật. đều được tham gia chính qun và cơng cuộc kiến quốc tiy
<small>theo tài năng và đức hạnh của minh” (Điễu 7)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Trong lĩnh vực HN&GĐ, Nhà nước ta đã ban hành nhiễu Sắc lệnh thể "hiên tinh dân chủ, bình đẳng, ngày 22/5/1950 Chủ tịch Hé Chi Minh đã ký sắc lệnh số 97/SL về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật, đã tuyên. bố một số nguyên tắc mới trong HN&GĐ như. Chẳng và vợ có dia vị bừnh đẳng trong gia đình (Điêu 5), Người đàn bà có chẳng có tồn năng lực về mặt hộ (Điễu 6)... Ngày 17/11/1950 tiếp tục ban hành Sắc lệnh 150/SL. quy định về van để ly hơn. Tuy nhiên, tai các Sắc lênh nói trên mới chỉ quy định.
<small>một cách chung chung nhằm xây dưng chế đơ HN&GĐ tiền bộ, dân chủ, xóa</small>
bỏ những quy định của chế đô thực dân phong kin trước đây ma chưa có những quy định riêng về tập quán, nhất la đổi với dong bảo các dân tộc thiểu
<small>số - nơi ma phong tục, tập quán đã va dang có những anh hưởng nhất địnhDo vậy, việc tuân thủ những quy định của các Sắc lệnh nêu trên chủ yếu được</small>
chấp hành ở khu vực miễn xuôi. Đôi với khu vực miễn núi những quy định đó khơng được người dân biết đến và họ vẫn sống va làm theo những tập quản vn có từ lâu đời.
<small>'Với chiến thắng Điện Bién Phủ năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về lap</small>
lại hịa bình ở Việt Nam được ký kết đã đanh dau thẳng lợi của cuộc kháng.
<small>chiến chẳng Pháp. Miễn Bắc hồn tồn giải phóng tiến lên xây dựng chủnghĩa xã hội. Việc xây dựng chế đô HN&GĐ mới theo nguyên tắc hôn nhân.</small>
tự nguyện, tiên bộ, Hôn nhân một vợ, một chồng, nam nữ bình đẳng va bảo vệ
<small>quyển lợi của người phụ nữ trong gia đính, bảo vệ quyển lợi cơn cái, thừanhận va khuyến khích, ghi nhân trong pháp luật HN&GĐ những phong tục,tập quan tốt dep bắt đầu được đất ra.</small>
13.2. Từ năm 1959 đến năm 1986
<small>Để xây đưng chế độ HN&GD mới, xóa bỏ những tan dư của chế độHN&GĐ phong kiến, ngày 10/7/1959 Toa án tối cao đã ban hành chỉ thịTT2ITATC về van đề dinh chi áp dụng luật pháp cũ của phong kién dé quốc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Ngày 31/12/1959 Hiến pháp năm 1959 được ban hành. Điều 3 Hiến</small>
phap năm 1959 đã có quy định vẻ van dé phong tục, tập quản của các dân. tộc: Nước Việt Nam dân cii cộng hòa là một nước thống nhất gồm nhié đâm tộc. Các dân tộc sống trên đắt nước Việt Nam đều bình đẳng về qu lợi và nghĩa vụ. Nhà nước cô nghĩa vụ giữ gin và phát triển sự đoàn kắt gia các dân tộc. Mọi hành vi Rhinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc đầu bi nghiêm cẩm Các đân tộc có quyển duy trì hoặc sửa đổi phong tuc tap
<small>tị. Khu vực tị trị là bộ phân kiông thé tách rời được của nước Việt Nam</small>
dan citi cơng hịa. Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc thiểu số man tiễn *ip trình độ kinh té và văn hóa chung.
<small>Cùng với việc ban hành Hiển pháp năm 1959, Luật Hơn nhân va gia đìnhnăm 1959 cũng được ban hảnh theo Sắc lệnh số 2/SL ngày 13/01/1960 củaChủ tịch nước. Luật Hơn nhân va gia đính năm 1959 chính thức khẳng địnhân chất của hơn nhân tiến bộ, dân chủ va đã có sự thửa nhận việc áp dung</small>
phong tục, tập quán về HN&GĐ ”.. Cấm kết hôn giữa anh chi em ruột, anh chỉ em cing cha khác me hoặc cùng me hắc cha Đối với những người Khác
<small>cổ họ trong phạm vi năm đời hoặc có quan hệ thích timộc về trực hé, thi việc</small>
kat hôn sẽ giải quyết theo phong tục tap quán "È*.
<small>Bên cạnh việc ghi nhận các tập quán nói chung, đồng bảo các dén tc</small>
thiểu số có thé vận dụng những quy định của Luật Hơn nhân và gia đính ma đặt ra những điểu khoản riêng sao cho phủ hợp với đời sống ding bảo. Điểu 35
<small>Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: "Trong những vùng dân tộc</small>
thiểu số, có thé căm cứ vào tình hình cu thé mà đặt ra những điền khoản riêng biệt đối với luật này. Những điều khoản riêng biệt này phải được Uy ban
<small>* Đền 8, Lait Bồn nhận vì ga đầh năm 1959</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thường vụ Quốc hội phê cimẫn” Đây có thé coi là một quy định tao cơ sỡ, mở đường cho việc áp dụng phong tục, tập quan của đồng bảo dân tộc thiểu số.
<small>Tiếp theo đó, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định vé van để</small>
HN&GD đổi với vùng Việt Bắc, Tây Bắc - nơi có phan lớn dan cư là đông. bảo dan tộc thiểu số với những tập quán da dang trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
<small>là lĩnh vực HN&GĐ.</small>
'Ngày 18/4/1968 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã phê chuẩn Nghị quyết số 542-NQ-TVQH, trong đó có "Did
gia đình trong Kim tự tri Việt Bac” Tiếp đó, Uy ban thường vụ Quốc hội lại
<small>ny dinh việc tht hành luật hôn nhân và</small>
phê chuẩn “Điêu iệ guy đinh việc thi hành Luật hơn nhân và gia đình trong “Kim tự trị Téy Bắc "tại Nghị quyết số 873-NQ-TVQH ngày 18/12/1970.
<small>Hai bản điều lệ nói trên đều muốn đưa vào đời sông đồng bảo dân tộc.IN&GD như hôn nhân từ do, tiến</small>
thiểu số những quan điểm mới, tiền bộ
<small>bô, hôn nhân một vợ một chéng, vợ chéng bình đẳng... Hai bản điều lệ</small>
nghiêm cẩm việc bat cóc phụ nữ để cưỡng ép làm vợ, nghiêm cẩm tệ bán vợ,
<small>con, bán con dâu góa, nghiém cầm tệ thách cưới, nghiêm cầm việc cưỡng ép</small>
người khác ở rễ,
'Ở Miền Nam, trong lĩnh vực HN&GĐ chính quyển nguy Sài Gịn van áp
<small>dụng theo Luật Gia Định năm 1959. Ngiy 23/7/1964, Luật Gia Định năm</small>
1959 được sửa đổi theo Sắc luật số 15/64. Hai sắc luật nảy tuy có nhiễu cải
<small>cách mang tinh tiến bộ như cấm đốn ché độ đa thể, cơng nhận năng lực củangười dan bà có chồng... Tuy nhiên, nhiễu quy định trong đó “chép y theo bộ</small>
pha hợp với phong tục, tập quán của người dân trong hai sắc luật nảy không. được thé hiện. Đến ngày 20/11/1972, Nguy quyền Sai Gòn ban hành Bộ Dân
<small>Luật, trong đó đã quy định việc áp dụng theo tục lệ khi pháp luật khổng quy</small>
<small>‘in Vin Liêm (1966-1969), ẩn lui (gyÖn 2), Sit Bản, 331</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">định “Gặp trường hợp khơng có điêu luật nào có thé dẫn dung. Thẩm phán sé quyết dinh theo tuc lệ; nếu khơng có tục lệ, sẽ theo công bằng và lẽ phải ma Xét xử và phải ch trong đến ƒ dinh cũa các đương sie" (Điều 9) hay quy định “Trong việc lắt ước, Không được lầm trái với những luật liên quan đẫn trật te công công hay thuẫn phong mỹ tc” Điều 13)
<small>Sau khi giải phóng miễn Nam thống nhất dat nước, Đăng va Nhà nước tacũng đặc biệt quan tâm đến việc cũng cổ và hồn thiện hệ thơng chính tị, dydựng Nha nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh, cũng cổ va tăng cường pháp chếxã hội chủ nghĩa, thực hiện Nhà nước quan lý xã hội bằng pháp luật... Ngày,</small>
25/3/1977, Hội đồng Chính phũ đã ban hành Nghĩ quyết sơ 76/CP vẻ thi hảnh thống nhất trên cả nước các văn bên pháp luật đã ban hành trước đó, trong đó
<small>có Luật Hơn nhân va gia đình 1959</small>
Đổ tạo cơ sở pháp ly mới trong hoàn cảnh đất nước đã thống nhất. Ngày.
<small>18/12/1980 Nha nước ta đã ban hành Hiền pháp nfm 1980, Điều 5 Hiển pháp1980 tiếp tục thừa nhân việc sử dụng phong tục, tap quán của các dân tộc</small>
“Các dân tộc có qun đìng tiếng ndi, chit viết, gift gin và phát Imy những phong tuc, tập quán, truyền thẳng và văn hoá tốt dep của minh’
Cũng trong giai đoạn nảy, đất nước đã có nhiều chuyển biển dang kể.
<small>Đại hội VI của Đảng công sin Viết Nam năm 1986 đã dé ra đường lối và</small>
những chủ trương đỗi mới toản điện. Một trong những chủ trương lớn ma Đại hội VI để ra 1a mở rộng dan chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng.
<small>thời tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực biện quản lý xã hội bằng</small>
pháp luật. Khơng khí chuyển minh sôi động của zã hội trong những năm đâu. của cơng cuộc đỗi mới đã có tác động tích cực dén việc ban hành văn bản về
<small>HN&GĐ trong hoàn cảnh đất nước đã thông nhất</small>
13.3. Từ năm 1986 đến năm 2000
Ngày 29/12/1986 Quốc hội nước Cộng hoa xã hội chủ nghia Việt Nam. đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đính năm 1986. Luật nảy là văn bản cụ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">hóa Diéu 64 và Điều 65 Hiển pháp năm 1980, đồng thời được chỉ đạo bởi tư tưởng đỗi mới của Đại hội VI Đăng cộng sin Việt Nam Kế tir khi Nha nước
<small>ta được thành lập, day là văn ban pháp luật đâu tiến điều chỉnh về quan hệ</small>
HN&GD trong pham vi cả nước kể từ sau khi đất nước thông nhất. Việc ban "hành Luật Hôn nhân và gia định năm 1986 với mục đích ".. điệp tue xdy đựng và cũng cỗ gia đình xã hội chủ ngiữa, giit gin và phát huy nhiững phong tuc
<small>Tập quán tốt đẹp của dân tộc, xóa bỗ những tue lê lạc hậu, những tần tích của</small>
ch é độ honé độ hơn nhân và gia đình phong kiến, chỗng ánh hướng của ci
<small>Tuy nhiên, đổi với đồng bao dân tộc thiểu số do chưa có điều kiện phát</small>
triển về kinh tế - xã hội, đời sống đồng bảo còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
<small>ân trí thấp nên họ chưa thấy được tắm quan trọng trong việc tôn trong pháp„ nhiễu quy định trong Luật Hôn nhân và gia định còn chưa phủTuật. Hon nữ</small>
hợp với thực tế đời sông xã hội va tập quán của mỗi dân tộc, đặc biệt là Nha nước chưa có những quy định cụ thể vé việc áp dung tập quán ở những vùng
<small>này, Điểu đó ảnh hưỡng khơng nhỏ tới hiệu quả thí hành Luật Hơn nhân và</small>
gia đình. Có thể nói, trong suốt mây chục năm thi hành Luật Hôn nhân và gia.
<small>đính năm 1959 va năm 1986 vẫn để áp dung tap quán về HN&GĐ đổi với</small>
đồng bao dân tộc thiểu sô van bi chỉ ở mức độ lả nguyên tắc chung.
<small>i mới đất nước, xây dựng cơ chế thị trường, với chủ trương,Công cuộc.</small>
<small>hội nhập quốc tế va khu vực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc`, giữ vững độc</small>
<small>lập chủ quyên, an ninh quốc gia va bản sắc văn hóa dân tộc... Việt Nam đã và</small>
đang từng bước điều chỉnh thể chế pháp luật và hệ thơng chính sách kinh tế,
<small>thương mại và dịch vụ theo hướng phủ hợp với những nguyên tắc, thông lệ</small>
của khu vực và thé giới. Năm 1992, Nhà nước ta đã ban hảnh Hiền pháp mới -Hiển pháp năm 1992, nhiều văn ban luật đã được sửa đổi, diéu chỉnh va ban.
<small>Landi dẫu, Luật Hã nhân vì gia đt nấm 1986</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>hanh Ngày 28/10/1995, Bồ luật Dân sự năm 1995 được ban hảnh, Điều 4 Bồluật Dân sự năm 1995 quy định: Việc vác lập, tực hiện quyển, ngiĩa vụ dân</small>
sue phải bảo đâm giữ gin bản sắc dân tộc, tơn trong và phát Ìng phong túc, én thẳng tốt dep, tình đồn két, tương thân tương ái, mỗi người vi cộng đồng cộng đồng vì mỗi người và các giá tri dao đức cao dep của các dan tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam Điều 14 quy định: Trong
<small>trười mg hop pháp luật không quy đmh và các bên khơng có thod thuận, thi có</small>
thé áp ching tập quản hoặc quy đình tương tự của pháp luật, nhhơng Không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật nay
<small>Việc áp dung tập quán được quy định cu thể trong nhiễu điều luật, điều.chỉnh nhiễu quyển, nhiễu quan hệ dân sư như. quan hệ nhân thân, sở hữu,giao dich dân sự, hợp đồng, béi thương thiết hai, quan hệ dân sự có yêu tổnước ngoái... Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán trong quan hệ HN&GĐ lạichưa được nhắc đến.</small>
1.3.4. Từ năm 2000 đến năm 2014
“Xuất phát từ thực tiến thi hanh Luật Hôn nhân va gia đình và yêu cầu
<small>quản lý nha nước về HN&GD. Luật Hơn nhân va gia đính năm 2000 đã được</small>
Quốc hội thơng qua va có hiệu lực thi hanh từ ngày 01/01/2000, thay thé Luật
<small>Hôn nhân và gia đình năm 1986</small>
Luật Hơn nhân va gia đình năm 2000 tiếp tục để cao vai trỏ của gia đinh trong đời sống xã lội, giữ gin và phát ny truyền thông và nhiững phong tục, tap quán tốt đẹp của dân tộc Việt Neon, xoá bố những phong tục, tập quán lqe
<small>i nhân và gia dink</small>
<small>quy định: "Trong quan hệ hơn nhân và gia đình những phong tục, tập quản“im về</small>
thé hiện bản sắc của mỗi dân tộc mà không trái với những nguyên tắc quy
<small>anh tại Luật này thì được tôn trong và phát ing"</small>
<small>Tảtnội đầu, Lut Hãn nhận vì ga đề năm 2000</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Cu thể hóa nguyên tắc áp dụng phong tục, tap quán về HN&GD đổi với đẳng bảo dân tộc thiểu sé, ngày 27/3/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định
<small>số 32/2002/NĐ-CP quy định việc áp dung Luật hôn nhân va gia đỉnh đổi với</small>
các dân tộc thiểu số (Nghĩ định số 32/NĐ-CP). Nghị đính nay được áp dụng riêng đổi với người dân thuộc các dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu,
<small>vùng 2a; quy định việc ap dụng các tập quán vẻ HN&GĐ của các dân tộcthiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vũng xa</small>
<small>Nghỉ định số 32/NĐ-CP một mặt ghi nhân va khuyến khích phát huy các</small>
phong tục, tập quán tốt dep; mất khác thể hiển quan điểm nghiêm khắc loại bd những phong tục, tập quản lạc hậu đã và đang tác đông tiêu cực tới đời sống HN&GĐ của đồng bảo các dan tộc thiểu sé:
1. Phong tục, tập quán tốt dep về hôn nhân và gia đình của các dân tộc thiểu số (3ược ghi trong Pin lục A ban hành Rèm theo Nghị đinh này) thé hin bẩn sắc của mỗi dân tộc, không trải với những nguyên tắc quy aimh của'
<small>Tuật hôn nhân và gia đình năm 2000 thi được tơn trong và phát luy</small>
2. Phong tuc, tập quán lạc hậu vé hén nhiên và gia định cũa các dân tộc hiển số (được ghi trong Phụ luc B ban hành kèm theo Nghĩ dah này) trái với những nguyên tắc quy định cũa Ludt hon nhân và gia định năm 2000 thi bị
<small>Cùng với việc ban hành vả thực thi Luât Hôn nhân và gia đỉnh năm</small>
2000, việc ban hảnh Nghỉ định số 32/NĐ-CP là bước phát triển mới, quan trọng trong qua trình xây dung và hoản thiện thể chế về HN&GD đối với đẳng bảo các dân tộc thiểu số. Nghị định không chi gop phin nâng cao hiệu quả thi hành Luật Hơn nhân va gia đỉnh nói chung ma cịn đưa đồng bao thiểu
<small>số đến gin với Luật Hôn nhân và gia đính hơn dựa trên sự phù hợp của tậpquán với quy định của pháp luật. La sự kết hợp giữa hệ thông quy phạm pháp</small>
luật với những tập quán tốt dep trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, vita
<small>* Đầu 3,Nghị ah số 332003/N9-CP</small>
</div>