Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng ứng dung)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củatiêng tôi</small>
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bồ trong bat kỳ cơng trình nao khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rổ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của Luậnvăn nay.</small>
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Lê Hương Trà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>3.Déi trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn..4, Mue dich và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn,</small>
<small>5.. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.</small>
<small>T.Bố cục của luận văn.</small>
<small>sự năm 2015 18</small> 12.1. Các din hiệu pháp lý của tội lây truyên HIV cho người khác... 18 <small>1.2.2. Hình phạt và các tình tiếể định Klug hành phat tăng nặng.. 37</small>
<small>13.2. Phân biệt Tội lây truyền HIV cho người khác với một</small>
fink duc trong trường hợp có áp dung tinh tết định kiumg lành phạt tăng <small>A</small> nặng “biét mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.1.1. Khai quát về tinh hành xét xử sl</small> 3.12. Những ton tai, vướng mắc cùng nguyên nhân 55
<small>a2662.2.1, Hoàn thiện quy định của pháp luật hành sự</small>
2.2.2, Ban hành văn bản hướng dan áp dung pháp luật.
<small>2.23. Nang cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và</small> tinh độc lập của điêu tra viên, liêm sút viên, thâm phán, hội thẫm. 66
Hồi chứng suy giém miễn dich mắc phải ở người ~ HIV/AIDS là một căn bênh vơ cùng nguy hiểm. Nhân loại cịn đặt cho nó một cái tên khác là “căn bệnh thé kỉ”. Bởi vi, ké từ khi được phat hiện vào những năm 80 của thể <small>kỉ XE cho đến nay, HIV/AIDS đã cướp đi sinh mạng cia hơn 35 triệu người</small> trên toán thé giới. Sư nguy hiểm của đại dich HIV/AIDS khơng chi đừng lại ở việc nó là nguyên nhân dẫn đến tử vong cho con người ma nó cịn gây ra nhiêu tác động sảu lên đời sống kinh tế - sã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của một đất nước. Những hậu quả ma HIV/AIDS đem lại sẽ còn tiếp diễn trong tương lai gan, bởi vì cho đến thời điểm hiện nay, đã khoảng bồn thập niền nhân loại phải đương đầu với căn bệnh chết người nay, với sự tiến bộ ngây cảng cao của nên y học, nhưng chúng ta vẫn chưa chính thức có được vắc-xin phịng ngừa HIV cũng như chưa tìm ra thuốc chữa khỏi HIV/AIDS <small>HIV/AIDS trở thành đại dịch toàn cầu, đại dich của toàn nhân loại, là vẫn nan</small> chung của mỗi một quốc gia trong do có Việt Nam.
Ngay khí phát hiện được ca nhiễm HIV đầu tiên vào đâu những năm. <small>1990, Đăng ta đã sớm nhân thấy mỗi đe doa to lớn vẻ nhiễu mat của dai dich</small> HIV/AIDS nên đã kip thời có những quan tâm chi đạo cu thé thực hiện cơng tác phịng, chống HIV/AIDS. Khơng chỉ để ra các chủ trương, chính sach <small>ngăn chăn, dy Iti dai dich ma Đảng ta cịn chú trong vao cơng tác truyền.</small> thông, giao duc nhằm nâng cao nhân thức của người dân vẻ căn bệnh nay. Tuy nhiên, do phương thức lây truyền của HIV thường gắn với những tệ nan <small>xã hồi (mai dâm, tiêm chich ma túy...) đồng thời cũng chưa có vắc-zin vàthuốc chữa khối nên các biên pháp ma Đăng ta thực hiện chỉ có thể ngăn</small> chăn, giảm thiểu số lượng người nhiễm HIV ma không thé nao đẩy lùi được toản bộ đại dich nay. Sự lây nhiễm trong cộng đông ngày cảng gia tăng, thâm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">chi lả xuất hiện hiện tượng những người bi nhiễm HIV lợi dung tình trang nhiễm bệnh của minh để đe doa người khác hoặc có y lây truyền HIV cho người khác. Để đầu tranh chống lại, rin de nghiêm tri hành vi có nguy cơ lam lây lan một trong những dich bệnh nguy hiểm nhất đối với con người, pháp luật hình sự Việt Nam đã lần đầu tiên quy định tội lây truyền HIV cho người <small>khác trong BLHS năm 1999. Sau đó, tội danh nay được tiếp tục kế thừa, sửa</small> đổi va bd sung ghi nhận trong BLHS năm 2015 hiện hành.
<small>Dù đã được quy định trong BLHS, nhưng việc xử lý hình sự đổi với</small> ‘hanh vị lây truyền HIV chưa thật sự đạt được hiệu quả cao. Vẫn còn rat nhiều. hành vi như vay xảy ra trên thực tế nhưng lại không thé đưa ra truy cứu TNHS <small>được. Nguyên nhân chủ yêu của tinh trạng nghịch ly như vậy chính là do việc</small> chứng minh một số déu hiệu pháp lý của tôi danh nảy q khó khăn din đến <small>khơng đủ chứng cứ buộc tơi. Việc phịng ngừa, đầu tranh chống lại tơi pham.</small> lây truyền HIV cho người khác đặt ra yêu cầu có tính cắp thiết lả can sớm hồn. thiên những điểm bắt cập trong BLHS năm 2015, cũng như cin có văn ban hướng dẫn về tơi phạm nay nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc cịn. tơn dong. Do vay, tác giả lựa chon dé tai: “ Tội lay fruyền HIV cho người khác. <small>rong Bộ luật Hinh sự năm 2015” làm đề tài luận văn thạc si của minh,</small>
"Tội lây truyền HIV cho người khác 1a một tội danh khá là đặc thù, còn <small>it được quan tâm, nghiên cửu đến. Do đó, khơng có q nhiều cơng trình.</small> nghiên cửu dé cập đến loại tôi pham nay. Hơn nữa, nếu cỏ nghiên cứu đến thì <small>chủ yếu chi tiếp côn ỡ mức độ khái quát chung nhất vẻ tội lây truyền HIV chongười khác đưới góc đơ là một tơi pham thc nhóm tơi sâm hai tính mang,</small> sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người hoặc các cơng trình nghiên cứu. <small>chun sâu hơn thi nghiên cửu về quy định của BLHS đã hết hiệu lực tại thời</small> điểm hiện tại. Cụ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Nhóm các cơng tình nghiên cửu tiép cận ở mức độ khát quát chung</small> nhất về tội lây truyền HIV cho người khác là một số sách đã được xuất bản. tiêu biểu như. Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam — Phần các tôi phạm Quyễn 1, Nguyễn Ngoc Hoa (chủ biên, 201), Trường đại học Luật Hà Nỗi, Nzb <small>Công an nhân dân, Ha Nội, Bi</small>
được sửa đổi sung năm 2017 - Phân các tôi phạm Quyên 1, Nguyễn Ngọc. <small>Hoa (chủ biên, 2018), Nab. Tư pháp, Hà Nội, Binh đuận Bộ Iuật Hình sự năm</small> 2015 - Phin thứ hai: Các tội phạm Chương XIV: Cúc tôi xâm phạm tính <small>Iuận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015</small>
<small>mang sức khỏe, nhân phẩm danh de của con người (Bình luận ciun sâu),Dinh Văn Q (2018), Nab. Thơng tin và Truyền thông, Hà Nội; Binh luậnhoa học Bồ luật Hình sic năm 2015 (Thực hiện từ 01/7/2016), Cao Thi Oanh,Lê Đăng Doanh (chủ biên, 2016), Nzb. Lao động, Hà Nội.... Trong các cơng,trình nghiền cứu khoa học nay, phẩn nghiên cứu vẻ tôi lây truyền HIV chongười khác đười góc độ luật hình sự chưa chun sâu, chủ u có tinh chất</small> khái quất lam “nên” cơ sở cho việc nghiên cửu cụ thé hơn.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu cụ thể hơn vẻ các dâu hiệu pháp lý. <small>của tôi lây truyén HIV cho người khác được quy định trong BLHS: Bài viết“Xữ lý hình sw đổi với các hành vi làm lây truyền HIV" của tác giả Anh Tuần.trong Tạp chi Dân chủ và Pháp luật số 9 năm 2000; Khoa luận tốt nghiệp của</small> tác giã Cảm Hang Ha (2012) - Trường đại học Luật Ha Nội với để tai “Tôi <small>lây truyền HIV cho người khác trong BLHS Việt Nam năm 1999”; Luận văn.thạc sf của tác gia Vương Thị Phương Anh (2012) ~ Khoa luật Đại học Quốc.gia Hà Nội với để tai "Các tội có liên quan đến HIV trong luật Hình sự VietNam” Các cơng trình nghiên cứu này đều đã đạt được những thành tựunhất định trong công cuộc nghiên cứu các quy đính của BLHS năm 1999 vẻtơi lây truyền HIV cho người khác, đánh giá những bắt cập, han chế trongViệc áp dung vào thực tế thời gian đó. Tuy nhiên, trong bối cảnh BLHS năm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>2015 đã thay thé cho BLHS năm 1900 thi một số nội dung thuộc những cơng</small> trình nghiên cứu trên đã khơng cịn phù hợp với thực tiến Béng thời chưa có <small>một cơng trình nghiên cứu chun sâu nào vé những quy định vẻ tôi lây</small> truyền HIV cho người khác trong BLHS năm 2015. Do đó, việc nghiền cứu tội lây truyền HIV cho người khác về phương điện lý luận va thực tiễn là điều cần thiết
Thông qua việc nghiên cứu, tác giả luận văn di sâu tìm hiểu tồn điện vẻ tội lây trun HIV cho người khác đưới góc đơ luật hình sự, bao gồm những đầu hiệu pháp lý, chính sách hình sự thể hiện qua các khung hình phạt <small>của tơi này theo quy định BLHS năm 2015 và thực trang áp dung các quy</small> định của pháp luật hình sự trên thực tiễn. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị, để <small>xuất nhằm hồn thiện hơn những quy dinh vẻ tơi lây truyền HIV cho ngườikhác, nâng cao hiệu quả áp dung chúng trên thực tế trong thời gian tới</small>
"Đổi tượng nghiên cứu: Luận văn có đơi tượng nghiên cứu chủ yếu la các quy định của BLHS năm 2015 về hành vi lây truyền HIV cho người khác. Đông thời, để có cơ sở thực tiễn thì ln văn cũng nghiên cửu ban án về tôi <small>lây truyền HIV cho người khác.</small>
<small>“Pham vi nghiên cứu: những nội dung thuộc BLHS năm 2015 cia Việt</small> Nam có liên quan đến hành vi phạm tôi lây truyền HIV cho người khác. Các <small>‘ban an về tội lây truyền HIV cho người khác được giới han là các bản án từ01/01/2011 cho đến 01/9/2020</small>
<small>4. Mục dich va nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.</small>
<small>"Mục dich của luận văn là làm rõ những vẫn dé lý luận, đánh giá quyđịnh của BLHS năm 2015 về tội lay truyền HIV cho người khác va để xuất ý</small> kiến giúp cho việc áp dụng những quy định nảy trong thực tiễn được hiệu <small>quả hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Để đạt được mục đích trên, tác giã tập trung nghiên cứu, giãi quyếtcác nhiệm vụ sau đây.</small>
<small>-Nghién cứu cơ sở vì sao lại quy định hành vi lây truyền HIV chongười khác trong BLHS năm 2015,</small>
Phan tích các dầu hiệu pháp lý và đâu hiệu định hung tăng năng hình <small>phạt của tơi lây trun HIV cho người khác trong BLHS năm 2015,</small>
- Đánh giá thực tiến áp dung quy định của pháp luật hình sự vẻ tôi lây <small>truyền HIV cho người khác trong BLHS năm 2015,</small>
<small>~ Chỉ ra nguyên nhân tại sao còn tổn tại những khó khăn, vướng mắc.</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn</small>
<small>Luận văn được tác giã thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận khoahọc của chi ngiãa duy vật biện chứng vả duy vật lịch sit</small>
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong ln văn gồm" Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sảnh, <small>phương pháp liệt kê, phương pháp thống kê... Phương pháp phân tích được</small> tác gia sử dụng xuyên suốt trong các chương, mục của luận văn, đắc biệt la <small>trong mục 1.2.1. va mục 1.2.2. của Chương 1 khí phân tích về các dẫu hiệu</small> pháp lý và các dấu hiệu định khung hình phat tăng năng của tơi lây truyền <small>HIV cho người khác theo BLHS năm 2015. Phương pháp so sánh được ap</small> dụng khi phân biết giữa tôi lây truyền HIV cho người khác và tôi cổ ý truyền HIV cho người khác. Phương pháp tổng hợp được sử dung tại phan kết luân của mỗi chương và kết luận của luận văn.
Vé mặt khoa học: Đây là công tình khơa học nghiên cứu ở cấp đồ thạc si một các tương đối đây dit các vấn để vẻ tôi lây truyền HIV cho người khác theo quy định của BLHS năm 2015. Luận văn góp phan kam rõ hơn, hoản. thiện hệ thông lý luận vẻ tội lây truyén HIV cho người khác trong pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">tình sự Việt Nam. Đơng thời luận văn có thé sử dung lam tai liệu tham khão <small>phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học luật hình sự.</small>
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cửu của luận văn là nguồn tải liệu tham khảo, phục vụ thực tiễn định tơi danh vả quyết định hình phạt đối với tơi lây truyền HIV cho người khác Những kiến nghị, để xuất được nêu trong, <small>luận văn gop phén nâng cao hiệu qua áp dung các quy định cia BLHS năm.</small> 2015 về tội lây truyền HIV cho người khác trong thực tiễn trong thời gian tới.
<small>Ngoái phén Mỡ đâu, Kết luận vả Danh mục tai liệu tham khảo, luânvăn được kết cầu gm 2 chương:</small>
Chương 1: Những van dé chung vẻ tôi lây truyền HIV cho người khác <small>trong Bộ luật Hình sự Việt Nam</small>
Chương 2: Thực tiễn áp dụng vả giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng. <small>quy định của Bộ luật Hình sự vẻ tội lây truyền HIV cho người khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Chương 1</small>
<small>if</small> Khái niệm về tội lây truyều HIV cho người khúc
<small>Khoản 1, Diéu 8 BLHS năm 2015 quy định: “Tội phaơn là hành vi ng</small> Tiễm cho xã hội được quy hi trong Bộ luật hùnh sục do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiên một cách cố ÿ ode vô ÿ, xâm pham độc lâp, chủ quyền thẳng nhất, toàn ven lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chỗ độ chính tri, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an <small>nh, trật tực cr tồn xã hội. quyằm lợi ich hop pháp cũa tổ chức, xâm phamquyễn cơn người, quyển lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm pham nhữngTĩnh vực khắc cia trật he pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo uy dinh cũa Bộiật này phải bi xử If hình su</small>
Đây là quy định có tính khoa học, thể hiện tập trung nhất quan điểm. của Nha nước ta vẻ tôi phạm Từ quy định mang tính định hướng nay có thể <small>đưa ra đính ngiĩa về tội pham như sau: "7õi pharm 1</small>
<small>1. có lỗi, được guy dra trong luật hình suc do người có năng lực INES</small> in và phải chịu hình phat’ t_ Có thé thay là trong định nghĩa này đã thể hiện rất rõ 05 đặc điểm cia hành vi bi coi là tội pham gồm Đặc điểm
<small>hành vi nguy</small>
<small>Tiưực h</small>
nguy hiểm cho xã hội, Đặc điểm có lỗi (có ý hoặc vơ ý), Đặc điểm được quy. định trong luật hình sự (tinh trái pháp luật hình sự), Đặc điểm do người có năng lực TNHS thực hiện, Đặc điểm phải chịu hình phạt
<small>Tội lây truyền HIV cho người khác lẫn đầu tiên được quy định tại Điều</small> 117 BLHS năm 1909, sửa đổi b sung năm 2009 (BLHS năm 1999). Qua 18
<small>` Nguyễn Ngoc Hòa (clit biên, 2019), Giáo win Luật Hình sự Việt Non Phin chung, Trường đại</small>
<small>doe Luật Hà Nội Nab. Công an nhân din, Hà Nội, tr 61</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nm thi hảnh, những quy định về tôi lây truyền HIV cho người khác được tiếp tục kế thửa, sửa đổi va bỗ sung tại Điều 148 Chương XIV BLHS năm 2015,
<small>sung năm 2017 (BLHS năm 2015) như sau:“Điều 148. Tội lập tuyễn HIV cho người khác</small>
1. Người nào biết mình bt nhiễm HIV mà cé § lập truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nan nhân đã biết về tinh trạng nhiễm HIV chia người bt HIV và tự nguyện quan hệ tình duc, thi bt phat tì từ 01 năm đến 03 năm.
<small>3. Phạm tội thude một trong các trường hop sam đập, thi bị phát từ từ.</small> 03 năm đắn 07 năm.
a) Đỗi với 02 người trở lên,
9) Đối với người dưới 18 tiỗi, néu Rhông thuộc trường hợp quy đi tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ iuật này,
¢) Đối với pin nứt mà biết là có thai;
4) Đồi với thây thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho minh; <small>3) ĐI với người dang thi hành công vu hoặc vi I do công vụ củanam nhân"</small>
<small>Nhu vay, tôi lây truyền HIV cho người khác 1a một loại tối phạm cụ</small> thể, đo đó nó sẽ có đây đủ các đặc điểm của tội phạm được nêu trong định. nghĩa trên. Có thể hiểu khái quát tội lay truyền HIV cho người khác là hành <small>vi nguy hiểm cho xã lội, do người có năng lực INES thực hiện một cách cổ ý,</small> xâm phạm quyền cơn người mà theo quy dinh của BLHS phải bị vie hình sue Để có thể đưa ra một định nghĩa chính xác hơn vẻ tơi lây truyền HIV cho người khác, chúng ra cân tìm hiểu rõ hơn về HIV và sự lây truyền HIV.
<small>HIV là chữ viễt tất của cụm từ tiếng anh: Human Immmedeficiency Virus</small> (có ngiãa là vi rút gây suy giảm mign dịch ở người), Nó là một loại vi nit có khả năng gây hôi chứng suy giảm miễn dich mắc phải (AIDS - Acquired Immunodeficiency Syndrome) ~ một tinh trang ma hé miễn dich của con người
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">‘bi suy giảm dan dan, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ hội va ung thư. phat triển manh làm de doa đến tính mang của người bị nhiém.
‘Nov vậy, co thể hiểu một cách đơn giản: HIV ià một loại vi rit làm mat dần sức đề kháng (khả năng chỗng lat bệnh tật) của cơ thé con người. Vĩ rút HIV tan công vào hệ miễn địch của cơ thé con người, gây tổn thương va làm. cho sức dé kháng của cơ thé bị suy yêu, không còn kha năng chúng lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người - những bệnh ma người có hệ miễn địch. hoạt đơng bình thường khó có thể mắc phải. HIV được phát hiên vào năm. 1959, nhưng phải đến đâu những năm 1980 thi HIV mới được khẳng định là ‘vénh truyền nhiễm No đã nhanh chóng lan rộng ra toản cầu với tóc độ và quy.
mơ khủng khiép, trở thành một dai dich nguy hiểm nhất trên toàn thể giới 1ây truyền HIV được hiểu là việc vi rút HIV iây từ co thé này qua cơ thể khác, từ nguồn truyền nhiễm sang một cơ thé mới, làm cho cơ thể mới trở thành một nguồn truyền nhiễm khác. Rat nhiều các cơng trình nghiên cứu. khoa học đã chỉ ra rằng: Bệnh nhân AIDS va người nhiễm HIV là nguồn. truyền nhiễm duy nhất của nhiễm HIV, khơng có ư chứa nhiễm trùng ở động. vat. HIV có thể được phân lập từ máu, địch tiết ở cơ quan sinh duc, nước bọt, nước mất, sửa mẹ vả các dịch khác của cơ thể người bệnh Do đó, có 03 <small>đường lây truyền chính, đóng vai tro chủ chốt lây truyền HIV:</small>
Một Ja, qua đường quan hệ tình dục khơng an toản. Các dich thé (máu, dich tiết sinh duc) từ người nhiễm HIV xâm nhập vào cơ thể người không nhiễm HIV.
‘Hai là, truyền qua máu hay các chế phẩm của máu có nhiễm HIV (tiếp xúc với các vật dụng dính máu, truyền máu nhiễm HIV, ghép mô, ghép tạng...).
<small>X nh cinco td tc bi nợ ye Kế đo</small>
<small>Tổng độc bre cia ee loi vi nh vật. Ví đụ: viêm phời, ao, nim ung the</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Ba là, truyền tir người me bi nhiễm HIV sang con (mau của me bi</small> nhiễm HIV qua rau thai sang cơ thé thai nhi, nước Gi, dich tử cung, sữa <small>me...)</small>
Doi chiếu giữa các quy định của BLHS vẻ tôi phạm, <small>ôi lây truyền.</small> HIV cho người khác va những phân tích về HIV va lây truyền HIV ở trên, tác lội lây truyền HIV cho người khác như sau: Tội idy truyền HIV cho người khác là hành vì của người biết minh bị nhiễm. <small>giã luận văn đưa ra định nghĩa</small>
HIV và cô năng lực TNHŠ cố ÿ thực hiện việc lây truyền vi rtt HIV từ cơ thé mình sang cơ thé người khác, làm cho nạn nhân bị nhiễm HIV, qua đỏ xâm phạm đến quyền con người được pháp luật hinh sự bảo vệ.
<small>1.12. Cơ sỡ của việc quy địnhB6 luật Hình sự năm 20151121 Cøsõÿ</small>
HIV/AIDS [a một căn bệnh truyền nhiễm vơ củng nguy hiểm, nó đã trở Tay truyền HIV cho người khác trong
<small>thành đại dich có quy mơ tồn cẩu, gây ra nhiễu tác đồng xdu lên đời sống,kinh t</small> xã hội của mỗi quốc gia trên thể giới.
Về mặt kinh té: Sô người nhiễm HIV chủ yêu thuộc độ tuổi lao động. Khi nhiều người bị nhiễm HIV va bị chết vi AIDS sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến. lực lượng lao đông làm ra của cải, vật chất của mỗi quốc gia. Số lượng người ‘bi nhiễm HIV/AIDS cảng lớn thi thiệt hại về kinh tế cho mỗi gia đình, cho cơng đơng cảng cao, kéo theo đó lả sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngồi ra, những chi phí tơn kem ma mỗi quốc gia, cơng đồng, gia đình phải gánh chịu cho việc điêu trị, chăm sóc những người ‘bi nhiễm HIV/AIDS cũng như cho cơng tác phịng, chống căn bệnh này thật <small>sự là một gánh năng không hé nhẹ</small>
Tổ chức Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP - United Nations Development Programme) chi ra: những gia đình cỏ người bị nhiễm
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">HIV/AIDS địi sống sẽ gặp khó khăn, kinh tế gia đình giảm xuống, Có những gia đình đang trong hồn cảnh kinh tế khá gia, có mức sống én định, nhưng <small>khi bi HIV/AIDS tấn công đã trở thành những gia đình nghèo mới. UNDPnhân xét, HIV/AIDS đã đưa con người ta dén nghèo đói cùng cực, mat khác,</small> nghèo đói cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Va cho rằng, các gia đình. nghèo, ít được học hảnh, trình độ văn hóa thấp, hiểu biết có han dé dang nghiện ma túy, khơng muồn sử dụng biên pháp bảo hộ trong quan hệ tình duc đã lam tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Thực tế lả, nguy cơ lây nhiễm HIV <small>thường trực ở moi nơi, moi lúc, trong moi hoàn cảnh, ở tắt cả mọi người, moi</small>
Về mặt y tế: Số lượng người bị nhiễm HIV lớn dẫn đến hệ thống y tế ở nhiễu quốc gia bi qua tải, phát sinh các nguy cơ lây nhiễm HIV trong mơi trường y tế Chưa có thuốc đặc trị và vắc-xản phòng bệnh nhưng vẫn phải tiên ‘hanh điều tn cho các bệnh nhân bi nhiém HIV/AIDS dẫn đến chi phi cho việc điều tri lớn nhưng không đạt hiệu quả, vẫn có bệnh nhân tử vong,
Ve mặt tâm If xã hội: Do đấc điểm lây truyền của HIV và hâu quả <small>khủng khiếp mả nó mang lại khiến cho tâm lý con người sinh ra sư sơ hãi, lo</small> lắng Những người bị nhiễm HIV/AIDS dé bi phân biệt đổi xử trong đời sông. công ding và ở mỗi gia đính Cuộc sống ở gia đình có người bị nhiễm HIV/AIDS sẽ trở nên nặng né, căng thẳng, xuất hiện nhiều mâu thuẫn vả dan tiến tới sự mất ôn định, cuộc sống bị xáo trộn.
Vé xã lội: Đại dich HIV/AIDS làm giảm tuổi thọ trung tình ở mỗi quốc gia. Đặc biệt là ở những quốc gia có tỉ lệ nhiễm HIV cao như tại khu <small>vực Nam Sahara ở Châu Phi, thì số người chết vì HIV/AIDS đã khiến cho</small> tuổi tho trùng bình của người dân trong khu vực giảm 5 năm HIV/AIDS cũng
<small>` Xem thine Nguyễn Văn Trung (2005), “Quin lý nhà nước va vai hồ của các 18 chức xã bội</small>
<small>"rong phòng, ching HIVIAIDS ở moc ta", Tp chí Quân ý nhà nước, (162), tr 43,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">lâm tăng các ginh năng xã hội va lam nảy sinh nhiều hâu quả năng né như. tăng ti lê chết sơ sinh, tỉ lệ chết me, các vẫn dé vẻ trễ mé côi, van để ly hôn, <small>van dé an sinh 24 hội, van để chính sich xã hơi đối với các nan nhân của đại</small>
Đôi với mỗi cá nhân con người, HIV/AIDS trực tiếp gây tổn hai cho sức khỏe, đe dọa đến tính mang của người bị nhiễm vả kéo theo nhiều hệ luy <small>đã cùng</small>
Về sức khỏe, một người tình thường (khơng mang trong minh vi rút HIV) khi bị HIV xâm nhập vào cơ thé thì hệ thẳng miễn dich sẽ bi phá hủy. dân dẫn Sức để kháng đối với bệnh tật của người này sé yếu di, sức khỏe suy giảm. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn AIDS thi cơ thể dé bi nhiễm trùng co hội và mắc bệnh ung thư rồi dẫn đến tử vong.
Về cuộc sống, một người tình thường có thể sơng lâu dai, thanh nhàn, ‘vui vẻ, nhưng khi bị nhiễm HIV cuộc sông của họ sẽ thay đổi rất nhiêu. Trong. <small>tâm trí của mình, họ sẽ ln phai đâu tranh với bản thân nhằm quên đi suy</small> nghĩ về cái chết. Họ phải có đủ nghị lực, nghị lực rat lớn để đương đầu với <small>bệnh tật và dư luận xã hội zung quanh. Đời sống tỉnh cảm sẽ gặp khó khăn.hơn người khác. Nêu ai cơn độc thân thi sẽ khó lập gia định, khơng cảm nhận.được niềm hạnh phúc của người làm cha, làm me. Nêu có gia đỉnh rồi thì phi</small> n cần thân tránh lây vi rút cho ban đời cia mình.
<small>Hiện nay, nhờ có sự tuyên truyền kiến thức vé vi rút HIV cũng như người</small> nhiễm HIV/AIDS ma góc nhìn của xã hồi, của những cá nhân trong sã hội đã chuẩn zác, đúng đắn hơn. Tuy nhiên, sự kỷ thi va phân biệt đổi xử đối với những, người bị nhiễm HIV/AIDS vẫn cịn xây ra ở nhiêu nơi. Có nhiều người biết đẳng. cảm và chia sẽ, thì cũng có nhiều người thiểu hiểu biết sẽ xa lánh, thậm chí là miệt thi người bị nhiễm HIV/AIDS, lam cho họ dé bi mặc căm, tự ti, cuộc sống. ip khó khăn, không thé sinh hoạt va lam việc như trước nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">, hiện nay người bị HIV/AIDS được diéu trị bằng thuốc <small>kháng HIV (thuốc ARV), đây được coi như la điều trị đặc hiểu bởi vi ARVlâm ức chế sự nhân lên cia vi rút HIV, duy trì được lượng vi rút thấp nhấttrong máu, thơng qua đó cũng duy trì được tinh trang bình thường của hệ</small> mién dịch “ ARV có thé lam châm tiến trình của bệnh và kéo dai tuổi thọ
Ve kinh t
<small>của người bệnh thêm 8-12 năm, thâm chí lâu hơn nhiễu nêu uỗng déu đặn và</small> đủ liêu. Nhờ có thuốc ARV mà rat nhiều bệnh nhân nhiễm HIV đã tránh được <small>kết cục từ vong sớm Tuy nhiên, chi phí điêu tri HIV, chỉ phí cho thuốc ARV</small> 1ä một con số khơng hé nhõ. Nó lả một gánh năng kinh tế rất lớn cho người bị nhiễm HIV.
Những hau quả ma HIV/AIDS gây ra cho cá nhân người nhiễm bệnh là <small>vơ cùng nghiêm trọng, Do đó, hành vi lây truyền HIV cho người khác - hành.</small> ‘vi khiển cho nạn nhân phải đổi mặt với nguy cơ bi lây nhiễm HIV, đối mặt với những hậu quả phãi gảnh chiu néu bị nhiễm là một hành vi mang tính chất nguy hiểm. Khơng chỉ như vay, hành vi lây truyền HIV cho người khác còn là <small>một nhân tô khiến đại dich HIV/AIDS lan rông trong công đồng, sẽ làm trim</small> trọng thêm hậu qua ma đại dich nay gây ra đối với sự phat triển của xã hội, <small>của đất nước</small>
<small>1122. Cơ số pháp ip</small>
<small>Hanh vi lây truyền HIV cho người khác de doa xâm hai đến sức khỏe,đến tinh mang cia con người. Ma sức khỏe, tinh mang của con người déu la</small>
<small>nhếm HIV. Vậy tác đụng của tinge ARV là ake thế mào?”</small>
<small>“hp raze gov.rafPFÄQJDebd/Toi-agbe-noe-ARV-}eEeoe-dieo-ti-cho-slng.nguoknhiencHTV.“Yay-ae-dnne cua thnoc-AR-]sslm-thế nao -], ngày uy cập 02/05/2020,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">‘Dat nước ta đã trai qua 05 bản Hiển pháp va ca năm bản Hiền pháp đó, đủ ỡ mức độ khác nhau thi đều ghi nhận về van dé quyền con người. Đặc biệt, trong Hiển pháp 2013 thi quyển con người được coi là điểm sáng, điểm nhân. trong bản Hiển pháp nảy. Khoản 1 Điển 14 Hiển pháp 2013 ghi nhận: Ở nước <small>Cơng lịa xã hội chủ ngiĩa Việt Nam các quyên con người... được công</small> nhận tôn trong. bảo võ. bảo đâm theo Hiến pháp và pháp luật. Cu thé hơn, Điều 19 Hiển pháp 2013 quy định: “Moi người có quyền sống. Tỉnh mang con <small>người được pháp luật bảo hộ. Khong ai bì tước đoạt tinh mang trải luật” và</small> tại khoản 1, Điều 20 quy dink: “Moi người có quyền bắt khả xâm phạm về <small>thân thé, được pháp luật bảo lộ</small>
<small>bị tra tắn, bao lực, truy bức, nhục</small>
<small>te khoŠ, danh dự và nhiên phẩm: Khônginh lap</small>
xâm phạm thân thé, sức khỏe, xúc phạm danh đực nhân phẩm”.
Như vậy, hành vi lây truyền HIV cho người khác là hảnh vi vi hiển Khơng chỉ như vậy, hành vi nay cịn đi ngược lại với quan điểm về phòng, <small>chống HIV/AIDS của Đăng và Nha nước ta. That vay, ngay tử đầu những</small> năm 1990, Đăng ta đã sớm nhận thay mỗi de dọa to lớn về nhiều mất của đại dich HIV/AIDS nên đã kịp thời có những quan tâm chỉ đạo cu thể để tăng <small>cường sự lãnh đạo phòng, chồng HIV/AIDS bằng các văn bản như. Chỉ thi số52-CT-TW ngày 11/03/1905 của Ban Chấp hành Trung ương Đăng Cộng sin</small> 'Việt Nam về cơng tác phịng, chơng AIDS, Pháp lệnh của Uy ban thường vụ. Quốc hội vẻ phòng, chống nhiễm vi rút gay ra hội chứng suy giảm miễn dich mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 31/05/1995; Nghỉ định số 34/CP của Chính phủ ngay 01/06/1996 hướng dẫn thi hanh Pháp lệnh trên đã thể hiện sự <small>cam kết manh mế của Bang và Nha</small>
<small>nước trong công tác phỏng chống HIV/AIDS. Tại Điều 1 Pháp lệnh</small> quy dink: “Phong. chống nhiém HIVIAIDS là trách nhiệm cita mỗi người, của inh thức đỗi xử nào khác
mỗi gia đình và cũa tồn xã hội. Nhà nước có chính sách và biên pháp kip thời dé bảo adm việc phòng, chéng nhiễm HIV/AIDS có hiệu qua’.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Sau hơn 10 năm thi hành, đã có thêm nhiễu văn ban pháp luật mới ra đời thay thé các văn bản pháp luật cũ để triển khai cơng tác phịng, chống <small>HIV/AIDS sao cho phù hop với tỉnh hình thực tế của đất nước.</small>
<small>Chỉ thi số 54- CT/TW của Ban Bi thư Trung wong Đăng khóa IX ngày</small> 3/11/2005 vé tăng cường lãnh đạo cơng tác phịng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới. Có thé nói, Chi thị số 54 la sự tiếp tục va phát triển nội dung. của Chi thị số 52 của Ban Bi thư Trung ương khóa VII. Chi thi đã chỉ rõ:
ở nước ta tình hình lây nhiễm HIV/AIDS vẫn tiếp tue diễn biển phúc tap, “HIV/AIDS đã xuất hiện ở tắt cả các tĩnh, thành phd và có xu hướng ngày căng. <small>lan rộng". Chi thị 54 đã yêu cầu các cấp ủy đăng tăng cường lãnh dao công,</small>
<small>thành dai dich ở nước ta gây ảnh hưởng cho sự phát triển kinh té, x8 hội củađất nước,</small>
Tai khoản 2 Điều 10 Luật phòng, chống nhiễm virút gây ra hội ching suy giảm miễn dich mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006 cũng đã khẳng <small>định HIV/AIDS sẽ dem lai hau quả đối với sức khỏe, tinh mang con người va</small> sự phát triển lanh tế - xã hội của dat nước. Chiến lược quốc gia phòng, chống. <small>HIV/AIDS ỡ Việt Nam đến năm 2020 va tâm nhìn 2030 được phê duyệt banhành ngày 25/5/2012 đã tiếp tục nhắn mạnh: “Dich HIV/AIDS là đại dich</small> nguy hiểm, là mét hiém họa đối với sức khỏe, tính mang của con người và tương lai nòi giống của dân tộc. Phong. chỗng HIV/AIDS phải được cot là một nhiệm vụ quan trong, lâu đài, cần có sự phối hợp liên ngành của tat cả. các cấp y Dang các Bộ, ngành chính quyền các cắp và ia bỗn phận. trách nhiệm của mỗi người đân, mỗi gia đình và mỗi cộng
nước nhưng Đảng va Nha nước ta van ln giữ vững quan điểm về phịng, chống HIV/AIDS la trách nhiệm của cả cơng đồng, của moi gia đính, moi cá <small>nhân và của toán zã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>1123. Cơ sỡ thực</small>
<small>Nhu đã nói ở trên, HIV/AIDS đã trỡ thành mét dai dich có quy mơ toản.cấu và trong gin 40 năm qua, nó đã cướp đi sinh mạng của hơn 35 triệu ngườitrên thé giới. Theo thơng kê của Chương trình phối hop của Liến hợp quốc vềHIV/AIDS (UNAIDS), hiện trên tồn thể giới có hơn 37,9 triệu người đang</small> sống chung với vi rút HIV. Tai Việt Nam, kể tử khi người nhiễm HIV đu tiên được phát hiện tại thành phó Hé Chí Minh vào thang 12 năm 1990, dich <small>HIV/AIDS đã nhanh chóng lan rông và xây ra ở tat cả các địa phương trên.toàn quốc, đặc biệt là 6 các tinh, thành phổ lớn và các tinh khu vực phía Namvà phía Bắc. Theo Báo cáo cia Bd Y ta, tính đến ngày 18/12/2019, số trường</small> hop nhiễm HIV đã được phát hiện va còn sống là 210.051 người, số bênh. nhân AIDS hiện tại là 97.015 người, số người nhiễm HIV tử vong 98.512 trường hợp. So với tháng 11/2019, số trường hợp nhiễm HIV tăng 23 trường <small>hop, số bênh nhân AIDS được báo cáo tăng 20 trường hop, sé tử vong tăng 25</small>
Bên canh đó, HIV cịn ảnh hưỡng trực tiếp đến chất lượng dân sổ và sự đuy tỉ và phát triển của nịi giống dân tộc. Do những người tử vong vì HIV/AIDS chủ yếu thuộc độ tuổi trẻ va trung niên nên sẽ lam giảm tuổi tho trung bình của người dân. Hơn nữa là đại dịch nay còn lêm thay đổi cơ câu
<small>ốc và Miễn sồi, fa ia chỉ le dantoenienas valcwoe-chienchong-dai-dih hivais-ran-com-san 780837 bind ngày buy cập 30/5/2020</small>
<small>"BG y C019), Báo cáo Tổng kế cổng tá y nimm 2010 và nhậm vụ, giã pháp chỉ ấu năm</small>
<small>2020, Hà Nội tr 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">dân số của quốc gia cụ thể lả thay đổi cơ cầu dân số về giới tinh va lửa tuổi theo hướng bat lợi va làm ting tỉ lệ người giả và phụ nữ, ting tỉ lệ người bị lễ <small>thuộc, giảm chất lượng lao đông Điều này thể hiện qua thống kế của Cục</small> ống HIV/AIDS: Dịch HIV ở Việt Nam tập trung chi yéu ở nam giới <small>Phòng</small>
(chiếm 75%) vả đang co xu hướng gia tăng trong những năm gan đây 7)
Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc tị có thể chữa khỏi hồn toản. HIV/AIDS, do do hệ luy tử việc nhiễm bệnh là vô củng năng né, tổn hại đến. sức khöe va de doa đến tính mang của bin thân người bi nhiễm và những người xung quanh. Với tính chất nguy hiểm rõ rệt như vậy, tao cho bat cứ ai khi đổi mặt với nguy cơ lây nhiễm HIV đều sợ hãi, lo ling. Chính vì thé ma trong thực té đã có ít trường hop sử dụng tỉnh trang nhiễm HIV cia ban than minh như lả một công vu để đe doa, cưỡng bức người khác thực hiện theo ý muốn cia mình, dé đe doa, chống lai người thi hành cơng vụ, thâm chí la dùng dé trả thủ người khác.... Cũng không thiểu những trường hợp khi biết minh bị nhiễm HIV, nhiêu người do thiểu hiểu biết đã rơi vao tinh trạng tiêu. <small>cc, bat cần đời mà cô ý thực hiện hành vi lây truyền HIV cho người khác với</small> mong muốn người khác cũng bị nhiễm bệnh như minh.
Mỗi con người trên thé giới hay mỗi người dân trên dat nước Việt Nam. <small>thì déu mong muỗn được sống trong một môi trường lành manh, được phát</small> triển toàn diện về thé chất và tinh thân. Hanh vi lây truyền HIV cho người khác có tinh chất nguy hiểm ở mức đáng kế cho cá nhân, cho xã hội, không. <small>những là nhân tổ lam gia tăng nguy cơ bùng phát dich HIV/AIDS ma nó cịn.</small> đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của mỗi con người. Đồng thời hanh <small>vi lây truyén HIV cho người khác cổng là mét hành vi vi hiển. Do đó, việc cổ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>` thực hiện hành vi nay cần phải bi nghiêm cầm thực hiện,trong BLHS</small>
<small>BLHS năm 1999 đã lần déu tiên quy định Tội lây truyén HIV chongười khác tại Biéu 117 thuộc Chương XII Các tôi xâm phạm tinh mang, sức</small> khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. ©) Việc bd sung này đánh dau một <small>được quy định</small>
"bước phát triển mới của pháp luật nói chung hay pháp luật hình sự của nước ta nói riêng, khẳng định sự kiên quyết của Dang và Nha nước ta trong việc xử. lý nghiêm khắc những người cổ ý lam lây lan căn bệnh thé kỉ này. Cùng với các biên pháp tuyên truyén, vân đông, va các biện pháp kinh tế, x8 hội khắc, <small>việc chính thức quy định tơi lây truyền HIV cho người khác sẽ góp phan tăngcường giáo dục ý thức chấp hanh nghiêm chỉnh các quy định pháp luật vẻ</small> phịng, chẳng HIV/AIDS. Qua đó từng bước ngăn chăn va day lùi sự lây lan của đại dich, bảo vệ cơng đỏng, bảo vệ tương lai nịi giống các dân tộc Việt <small>Nam va các thành quả phát triển lanh tế xã hội của đất nước. Qua 18 năm thi</small> "hành, đến nay BLHS năm 2015 đã thay thé cho BLHS năm 1999, những quy <small>định vẻ tôi lay truyền HIV cho người khác tại Điều 117 được tiếp tục kế thửa,</small> sửa đổi và bỗ sung tại Điều 148 BLHS năm 2015.
<small>sự năm 2015</small>
12.1. Các din lệu pháp lý của tội lây truyén HIV cho người khác.
Theo lý luận về luật hình sự, cầu trúc của tội phạm được hợp thánh bởi những yếu tố nhất định, tổn tại không tách rời nhau nhưng có thể cho phép nghiên cứu độc lập với nhau. “Những yếu tố đỏ, theo khoa học luật hình sue <small>Tiệt Nam là khách thé của tơi pham mặt khách quan của tội phạm. chủ thé</small>
<small>‘ahd.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">của tội phạm và mặt chai quan của tội phạm”. ©) Như vậy, có thé hiểu với bat cử loại tội phạm nào, có mức độ nghiêm trong ra sao thì déu được cau thanh từ 4 yếu td: chủ thể thực hiện hành vi phạm tôi, hành vi pham tội do chủ thé của tôi phạm thực hiện, dién biến tâm lý bên trong của chủ thể, đổi tượng hướng tới để gây thiệt hại.
'hi nghiên cứu vẻ một tơi phạm cụ thé trong luật hình sự, người nghiên <small>cứu sé phải chi rổ những dâu hiệu phan ánh nội dung của 4 yếu tố nêu trhay cũng chính la các dầu hiệu pháp lý được mơ tả trong CTTP của tơi đó.Tương tự như vậy, tác giả luận văn nghiên cứu vẻ tội lây truyền HIV chongười khác trong BLHS năm 2015 cũng sẽ nghiên cứu về các dầu hiệu pháplý được mô tả trong CTTP của tôi pham nay trung BLHS năm 2015</small>
12.11. Khách thé của tôi phan
<small>Hanh vi phạm tội cũng là một dạng hành vi cia con người, vi thể nó sẽ</small> hướng vào đối tượng nhất định, tuy nhiên không phải là để cải biến mà la nhằm gây thiệt hai cho đối tương đó. Những đổi tượng nay được gọi la khách thể của tội pham Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thé hiện qua việc gây thiệt hai hoặc đe doa gây thiệt hai cho khách thể, Luật hình sự Việt Nam ác định những quan hệ zã hội cần được bảo vệ Í) _ chính là. những khách thé bảo vệ của luật hình sự. Khi những khách thé nảy bị xâm hai
<small>xâm hại</small>
<small>xa hôi được lật nh ae bio vệ sồm độc lip,nh Tuật Hình sự Vie Nam Phan chong, Trường dai"học Lait Hà Nội Nab. Công an nhân dân, Hà Nội, tr 102.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Hanh vi pham tôi xâm hai các quan hệ sã hội thông qua sự tác động</small> đến bộ phân cụ thể của chúng, Đó có thể là chủ t
người), nôi dung của quan hệ sã hơi (hoạt đơng bình thường của chủ thé) <small>hoặc đối tương của quan hê x4 hội (đối tượng vat chất). Bộ phên bị tác đôngnay được gọi là đối tượng tác động của tội phạm. Đồi với tối lây truyền HIV</small> cho người khác, ngay trong tội danh cũng đã thể hiện đổi tượng tác động của <small>cia quan hệ xã hội (con.</small>
tội nay chính 1a con người — chủ thé của quan hệ xd hội. Cụ thể hơn là con <small>người khưe manh với nghĩa họ khơng mang trong minh vi rút HIV. Hiện nay,</small> về khách thể trực tiếp của tơi lây truyền HIV cho người khác có nhiễu quan điểm khác nhau:
Quan điểm của một nhóm các nha nghiên cứu cho rằng khách thé của. <small>tôi lây truyén HIV cho người khác là quyển sống, quyển được tôn trong và</small> vào vệ tinh mang. TM Quan điểm nảy dựa trên cơ sở xuất phát từ hậu quả nguy hiểm của việc bị lây nhiễm HIV. Cho đến nay, y học thé giới van chưa tim ra thuốc chữa khỏi HIV/AIDS, nó vẫn là một nguyên nhân có khả năng tất cao dẫn đến tit vong cho con người. Ngay cả người thực hiện hành vi lây truyền và nan nhân déu có thé ý thức rõ về nguy cơ thiết hại vẻ tính mang của người bị nhiễm HIV, nhiễm HIV coi như là “bản án tử hình” của cuộc đời.
Ngược lại theo quan điểm của mét số nha nghiên cứu khác thi khách thể của tội danh nảy là quyền được bảo hộ về sức khõe của con người. t3) Lap luận cho quan điểm nay, xuất phát từ tính chất va thực tiễn của tình trang. nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam Khi vi rút HIV xâm nhập vao cơ thể, nó sé tân công hệ miễn dich của con người. HIV không trực tiếp gây ra cái chết cho
<small>Nguyễn Ngọc Hòa (chi biện 2019), Giáo tink Tuật Hình sự Vit Nam Fhẩn các tãi pham</small>
<small>Quyến 1, Trường đại học Luật Hà Néi, Neb. Công an nhân dan Ha Nật 5354,</small>
<small>Cao Thị Oanh, L Đăng Doanh (chi biên, 2016), Bink luận Kioa học Bổ luật Hồh sự năm</small>
<small>2015, Neb Lao đồng, Hà Nes, tr 233</small>
<small>Boan Tân Mink, Nguyễn Ngọc Diệp (2018), Phương pháp Anh tôi danh với 538 tội dank rongB8 huật Hinh sự năm 2015 được sta đối bổ mg năm 2017, Neb. Lao động, Ha Nei, tr NI.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nan nhân, ma nó lam suy yếu hệ thống miễn dich, sức khde suy giảm Bạn. nhân chết vì khơng cịn kha năng chồng choi với các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Ngoài ra, ngay nay với sự zuất hiện của thuốc khang HIV đã giảm tỉ lệ từ vong do nhiễm HIV đi rất nhiều. Có những trường hợp, nếu người bị nhiễm. HIV được điều trị bằng ARV liên tục và tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị thì có thể phục hỗi sức khoẻ, phục hi khả năng lao đồng va làm việc tự nuôi <small>sống ban thân một cách bình thường</small>
Nhìn chung, khi một người khi bi nhiễm HIV thì cả tinh mang, sức <small>khưe của người đó déu bị xâm hại ở các mức độ khác nhau. Đâu tiên, rổ nétnhất chính sức khưe cũa nan nhân bị ảnh hưởng, bị suy giảm Sau do là tính</small> mạng bi đe dọa nghiêm trong, có thể tử vong cúng có thé khơng. Ngoai ra, khơng thé phủ phận là sẽ có những tac động năng né dén tâm lý của nan nhân Ho phải đầu tranh với suy nghĩ kết thúc cuộc đối, phải có nghỉ lực sống tiếp đương đầu với bệnh tật và có thé la phải đổi mặt với những định kiến, sự kỉ <small>thi của những người xung quanh. Tuy nhiên, đổi tương bi tac đồng đâu tiên va</small> chủ yêu nhất van Ja sức khỏe của nạn nhân, do sức khöe bị tổn hại mới dan đến những ảnh hưởng đến tính mạng vả danh dự, nhân phẩm. Như vậy, khách. thể của tôi lây truyền HIV cho người khác là quyén được bão hộ về sức khỏe
<small>của con người.</small>
<small>12.12. Mặt khách quan của tội phạm</small>
<small>Mất khách quan của tôi pham nói chung hay của tối lây truyền HIV cho</small> người khác nói riêng déu la những biểu hiện diễn ra hoặc tổn tai bên ngồi thé giới khách quan, có thể nhận biết được bằng các giác quan trực tiếp hay bang tư duy logic. Những biểu hiện đó là hành vi khách quan có tính gây thiệt hai <small>cho xế hội, hâu quả thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân qua giữa hành vikhách quan va hậu quả thiệt hai, các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi</small> khách quan như công cụ, phương tiên, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tôi
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Trong đó, hành vi khách quan 1a biểu hiện cơ bản và quan trong nhất, lả tiểu hiện đuy nhất được mô ta ở tat cả CTTP trong BLHS. Các biểu hiện. <small>khác của mặt khách quan chỉ được phản ánh trong những CTTP nhất định,</small> có thể là CTTP hình thức, CTTP vat chất hoặc CTTP cơ bản, CTTP ting <small>năng, giảm nhẹ</small>
<small>Mất khách quan của tôi lây truyền HIV cho người khác có day dit đặc</small> điểm, nội dung giống mặt khách quan của tơi phạm nói chung:
Thứ nhất, về hành vì khách quan: hành vi nơi clnmg hay hành vị Khách quan nói riêng duoc hiểu ia biểu hién của con người ra bên ngoài thé giới khách quan đưới hình tine cụ thé nhằm đạt được muc đích có chi dink và
<small>ˆ° Nguyễn Ngọc Hịa (cai biên, 2019), Giáo mình Lut Hink sự Vệ Neon Phd chưng, Trồng đại</small>
<small>"học Laat Hà Nội, Neb Cong an nhân dân, Hà Nội, 118.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Hanh vi khách quan của tội lây truyền HIV cho người khác là hành vi lâm cho vi rút HIV lây từ cơ thể người thực hiện hanh vi sang cơ thể của người khác (chưa bí nhiếm HIV) bằng các hình thức khác nhau có kha năng làm cho nạn nhân bi nhiễm HIV. Những hình thức nảy dua trên các con <small>đường lây truyền cia vi nit HIV, theo đó có 03 dạng hành vi tương ứng:</small>
<small>Đối với lây truyền qua đường quan hệ tình dục khơng được bảo vệ, đây</small> chính 1a con đường phổ biển nhất làm lây truyền HIV/AIDS. Vi du lả một người khi biết mình bị nhiễm HIV đã hân đời, có suy nghĩ rằng minh sẽ chết, muốn có thêm người bi nhiễm giống minh và chết theo nên đã có quan hệ tình đục bua bãi với nhiêu người khác, khiến cho họ bị nhiễm HIV. Ngoài ra, trong thực tế có những trường hợp người chồng bị nhiễm HIV nhưng không. dám thửa nhân tinh trang bệnh của mình, má lại che dẫu và vẫn quan hệ tình <small>duc với vợ như bình thường, Thâm chỉ có những trường hop “sg bi vợ bỏ rơi”</small> hay muốn vợ “đồng cam công khổ" mà người chồng cổ tỉnh quan hệ tình dục để lây truyền HIV cho vợ mảnh. Tuy nhiên, những hành vĩ như vậy bị đem ra <small>xét xử rất ít, Bởi vi người vợ sau khí biết chuyên thường sẽ cam chịu, chấpnhận hay xuất phát từ ngiấa vợ chồng mà sẽ không tô cáo hảnh vi của người</small> chéng. Mặc đủ vậy, hành vi nay van thể hiện rõ rang và đây đủ bản chất nguy. hiểm của việc lây truyền HIV cho người khác
Đối với lây truyền qua máu hay các sản phẩm của máu có nhiễm HIV. Chi cần tiếp xúc trực tiếp với máu hay các sản phẩm tử máu có nhiễm HIV thì người tiếp xúc sẽ rat dé bi nhiễm HIV, tỉ lệ lên đến hơn 90%, Người phạm tội <small>thường thực hiện các hảnh vi như ding kim tiêm đâm vào người minh hoặcrút máu của mình rồi đâm vào người khác, dùng dao, mảnh chai rạch tay,chân minh cho máu đính vào rồi rạch véo người khác.</small>
Đổi với lây truyền từ người me bị nhiễm HIV sang con. HIV có thé lây <small>truyền từ mẹ sang con trong thời kỷ mang thai, trong quá trình sinh con, hoặc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>thông qua việc cho con bú. Vấn để đặt ra là nếu một người phụ nữ biết mình</small> ‘bi nhiễm HIV nhưng vẫn có tinh mang thai và sinh con (đứa con sinh ra bị nhiễm HIV) thi có bi coi là pham tơi lây truyền HIV cho người khác (đứa <small>con) hay không? Trong trường hợp nảy có sự lây truyền HIV từ mẹ sang connhưng cằn phải xem xét rổ là người me có cổ ý hay khơng</small>
<small>Chính sách pháp luật Viết Nam hiện nay bảo hộ quyển lâm mẹ của</small> người phụ nữ nhiễm HIV/AIDS. ") Ho có quyển mang thai, nạo phá thai, <small>quyển sinh con và quyển nuôi con. Theo quy định tại Điểu 35 Luật Phong,</small> chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dich mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 2006, phụ nữ nhiễm HIV mang thai sẽ được tạo điều kiện tiếp cận các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con; được theo dối và điều trị, có thể được cấp miễn phí thuốc kháng HIV.... Khi người me thực hiên tốt các biên pháp nhằm giảm sự lêy nhiễm HIV từ me sang con thi ti lệ lây nhiễm qua con đường nay có thể giảm thiểu xuống cịn 1%. Thực tế cũng cho thấy rằng, có những đứa tré sinh ra từ người me bi nhiễm HIV nhưng không bị nhiễm HIV. Thiên tính làm me lả khát vong là quyển của người phụ nữ ngay cả khi ho bị nhiễm HIV, không mét người phụ nữ, người mẹ nao muôn đứa con minh mang thai va sinh ra bị nhiễm HIV. Do vậy, người mẹ bị nhiễm HIV ma vẫn mang thai va sinh con không phạm tội lây <small>truyền HIV cho người khác</small>
Thứ hai, về hậu qua thiệt bai cho xã hội. Tội phạm có tính nguy hiểm. khách quan là ở chỗ nó có thể gây thiệt hại hoặc de doa gây thiệt hai cho quan. <small>hệ xã hội được luật hình sự bao vê. Sư gây thiết hại nay chính la hậu quả cia</small> tội phạm — hậu qua của hanh vi nguy hiểm cho x4 hội. Mọi tội pham đều có thể gây ra hau quả thiết hai, nhưng không phải tất cả các CTTP mô 18 tôi
<small>`" Nguyễn Thị Lan C013), "Quyền của phụ at nhốm HIVIAIDS tong quan hệ hôn nhân và gia</small>
<small>inh, Tạp chí hột học, (9, tr 40-45.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>pham trong BLHS déu phản anh nôi dung nay, ma chỉ có một số CTTP nhấtđịnh mới có đầu hiệu bau quả - những CTTP vat chất. Ngược lại, ở nhữngCTTP mã dẫu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu pháp lý bắt buộc thì được</small> gọi là CTTP hình thức. Về bản chất, hậu quả của tội pham là thiệt hai gây ra cho quan hệ xã hội nhưng vẻ hình thức biểu hiện, dau hiệu hấu quả trong CTTP vật chất được mô tả la các sự biến đổi tinh trạng bình thường hoặc sự biển đỗi vẻ chất, lượng cia đối tượng tác đồng của tôi pham Cho nên, trong thực tiễn áp đụng, việc xác định, đánh giá tính chất và mức độ của hậu quả được thực hiên dua trên việc xác định, danh giá tính chất và mức đồ biển đổi <small>tinh trang bình thường, tinh chất và mức độ biển về chất hoặc lượng của đổitương tác đồng của tôi phạm.</small>
<small>Hau qua của hành vi lây truyền HIV cho người khác là sự thiét hại choquan hé nhân thân (quyền được bảo đảm an toàn vẻ tinh mang, sức khỏe, thân.</small> thể của cá nhân) được biểu hiện la việc sức khée của nan nhân bi ảnh hưởng, tính mang bi đe dọa khi ho đã bị nhiễm HIV. Thực tiễn vận dung va trao đổi trong học tập, nghiên cứu pháp luật hình sự hiện nay cho thay, vẫn cịn nhiễu <small>ý kiến tranh luận về hậu qué này liệu có phải là dầu hiệu bất buộc của tôi lâytruyền HIV cho người khác hay không.</small>
Quan điểm thứ nhất cho rằng: hậu quả không phải là dầu hiệu pháp lý bất buộc trong mặt khách quan của tôi lây truyền HIV cho người khác, điều nay đồng nghia với việc tôi danh nay có CTTP hình thức. Thời điểm tơi phạm. ‘hoan thành kể từ khi người bị nhiễm HIV đã cé ý thực hiện hành vi lây truyền.
<small>“Tyan Văn Layén, Phùng Thể Vic, Lê Văn Thar, Nguyễn Mai Bộ, Phạm Thanh Bình, Nguyễn.</small>
<small>"Ngọc Ha, Pham Tha Tin (2018), Bk luận khoa hoe Bổ luật Hin sự năm 2015 (sữa đốc bổ singnian 2017)- Pn các tội phạm, Neb. Công an nhân dan, Hà Nột, 95.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">quan chi không mô tà hâu quả của hanh vi khách quan là khiến cho người khác bị lây truyền HIV, Vẻ thực tiễn, không phải mọi trường hợp nan nhân. của hanh vi lây truyền HIV cho người khác déu bị nhiễm HIV nhưng tinh chất nguy hiểm cũng như yêu cầu truy cửu TNHS cần đặt ra ngay từ khi thực hiện. <small>xong hành vi khách quan, bat</small>
nhân bị nhiễm HIV hay chưa. 7)
<small>hành vi đô đã gây ra hậu quả lam cho nan.</small>
Quan điểm thứ hai cho rằng: hậu quả xảy ra lam người khác bị nhiễm. <small>HIV từ người pham tội là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP của tôi lây truyền.</small>
<small>'Về luật định, ngay cả khi trong CTTP không mô t hậu quả của hành vikhách quan thì khơng có nghĩa la tội pham có CTTP hình thức. Xét đưới góc</small> đơ 16 thuật thé hiện quy phạm, trong BLHS năm 2015 có những tôi pham truyền thống khác cũng áp dung kĩ thuật thể hiện tương tự, chỉ mô ta hanh vi <small>khách quan, không mô tả hậu quả của hành vi nhưng CTTP nay là CTTP vậtchất và hậu quả xảy ra là dấu hiệu pháp lý bắt buộc Đơn cử như tôi giétngười @iéu 123 BLHS năm 2015), diéu luật không mô tả hậu quả làm nan</small> nhân chết nhưng trong lý luận cũng như trong thực tiễn xét xử, bao lâu nay vẫn nhìn nhận hậu qua là dầu hiệu bắt buộc trong CTTP của tôi giét người Tôi giết người có CTTP vật chat.
'Về thực tiễn, đã có Tịa án nhận thức và xét xử tội lây truyền HIV cho <small>người khác theo hướng tơi danh này có CTTP vật chất. Tơi phạm chỉ hồn</small> thảnh khi có hậu quả nạn nhân bị nhiễm HIV. Chẳng hạn như vao tháng 4 <small>năm 2006, tai UBND thi trấn Nông trường Trần Phú, Toa án nhân dân huyện.</small>
<small>`” Ash Tuân 2000), “Sử ý nh sự đối với các ảnh vi làm ly tray HIV", Tạp chí Dân ch vàPhap bật, G) te 33 </small>
<small>-°° Nguyễn Đức Mai (ii biển 2018), Bình luận khoa lọc Bộ Inde Hình sự (itn hin) (Sữa đất</small>
<small>bổ sung năm 2017), Nab. Cha bị Quốc gia Sự thit, Hà Nội te. 336.</small>
<small>"Phạm Manh Hing (2019), Bin hận Boa học Bổ luật Hinh sự năm 2015 được sữa đỗ: 63suowg năm 2017, Nob. Lao đông, Bà Nột b 117</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>‘Van Chân, tinh Yên Bai đã mỡ một phiên téa lưu đông công khai xét xử sơ</small> thấm bi cáo Vũ Mạnh Đông với tôi “Lay truyền HIV cho người khác" ở giai đoạn pham tội chưa đạt và tuyên phat Vũ Mạnh Đông 3 năm 6 tháng tù. 0) <small>Nội dung cia vụ án như sau: Vũ Mạnh Đông (sinh năm 1980, trú tại khu 9,thị trấn Nông trường chè Trần Phú tinh Yên Bái) nghiên hút ma tủy và bị</small> nhiễm HIV. Để có tiền thỏa mãn nhu cầu hút, chích ma túy, Vũ Mạnh Đơng. <small>đã có những hành vi đùng xe máy vận chuyển lâm sản (gỗ pom) trái phép va</small> sau khi Tram phúc kiểm lâm sản Cau Gỗ (Thượng Bảng La, huyện Văn Chan) <small>phát hiện đã bi thu giữ phương tiện. Ngày 26/8/2005, Vũ Mạnh Đông đến gấpanh Vũ Trọng Huân, Tram trưởng Tram phúc kiểm lâm sản Cau Gỗ, người</small> trực tiếp đang giải quyết việc thu giữ xe của Đông, để xin lại chiếc xe máy, <small>Khi di, Đơng mang theo một xơ ranh có kim tiêm trong chứa dung dich máu.</small> với ý đô sẽ ding lam công cụ khống chế cán bộ để lấy lai xe. Sau khi anh. <small>Huân giải thích rổ việc lâm vi phạm của Đông và việc thu giữ phương tiện vipham là hoan toàn đúng quy định của pháp luật. Không đạt được ý muốn, Vũ.‘Manh Đông đã ding bơm tiêm đâm vào vai phai của anh Vũ Trọng Huân gâya một vết thương như có chay máu. Ngay sau đó, anh Vũ Mạnh Huân đãđược đưa di sét nghiệm trong trang thi hoang mang, lo sợ, khủng hoăng vẻtinh than. Kết luận giám định dung dich máu chứa trong chiếc xơ ranh dùngđêm anh Huân là của là của Vũ Mạnh Đồng va cho kết qua đương tính với vinit HIV. Các xét nghiêm HIV của anh Huân sau nay cho kết quả âm tính, rấtmay là chưa xy ra hâu quả nghiêm trọng cho anh Huân, đây là việc nằm.</small> ngoài ý muốn của bi cáo Vũ Mạnh Đông. Téa án nhân dân huyện Văn Chân <small>để tuyên bi cáo Vũ Mạnh Đông phạm tôi “Lay truyền HIV cho người khác”</small> (Điều 117 BLHS năm 1999) ở giai đoạn phạm tội chưa đạt và xử phạt Vũ. <small>‘Manh Đông 3 năm 6 tháng tù.</small>
<small>Ngoc Giang Sơn (2006), Sở Te pháp Yên Bái, *Yên Bát Kế tiêm min có HIV vào nguời Mác</small>
<small>‘bi phạt KP, Báo điện fr Tiên Phong, fai dia chỉ: http. Ihr Benghong vafpbap-hatenbadle-‘Sem-man-co-luv-vao-nguoi-khac bi-phat-ti-45526 po, ngày tuy cập 07162020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Ngoái hai quan điểm trên, có quan điểm khác cá biết hon: “Ngưởi bt lây truyền HIV đã bị nhiễm HIV thì người phạm tội mới bi truy cứa TNHS về tội lập truyền HIV cho người khác. Nếu người phạm tội đã thực hién hành vi <small>lây trayén HIV cho người khác, nhưng nan nhân lai khơng bị nhiễm HIV thì</small> núi chung không nên truy cửu INHS đối với người phạm tội. Tuy nhiên, nếu nan nhân chưa bt nhhễm HIV mà người pham tôi lại pham tôi trong những trường hợp quy đình tại khoản 2 Điều 148 BLHS thi người phạm tội vẫn có
Từ những nhận định nêu trên, có thé thấy quan điểm: hậu quả xảy ra lâm người khác bi nhiễm HIV từ người pham tội là dâu hiệu bắt buộc trong
<small>Igo clapn su), Nab. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, tr 315</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>CTTP của tội lây truyền HIV cho người khác là hop lý hơn. Tác gia luận văn</small> cũng đồng tình với quan điểm nảy.
<small>Thứ ba, mỗi quan hé giữa hành vi va hêu quả của tôi phạm. Trong việc</small> áp dung pháp luật hình sự, để buộc chủ thể phải chiu TNHS vẻ hậu quả thiệt <small>hại cho xế hội, ta phải chứng minh được hậu quả thiệt hại này 1a do hành vigây ra. Nghĩa là phải chứng minh được,</small> giữa hu quả thiệt hai và hành vi nguy hiểm cho xã hội tồn tại mỗi quan hệ <small>nhân quả.</small>
Như vay, trong trường hợp có hậu quả nạn nhân bi nhiễm HIV, dé có thể buộc chủ thể chịu TNHS về tdi lây truyền HIV cho người khác, ta phải chứng mảnh được hành vi lây truyền HIV của chủ thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả nạn nhân bi nhiễm HIV (do bị lây truyền tử chủ thể). nguy hiểm cho xã hội của chủ tt
<small>Việc chứng minh này dựa trên một số căn cứ như: hành vi lây truyền HIV</small> cho nan nhân của chủ thể phải xảy ra trước khi nạn nhân bị nhiễm HIV,
<small>hành vi này phải chứa đựng khả năng làm lây truyền HIV; trước và sau đó,khơng có hiện tương chứa dung khả năng làm lây truyền HIV nào khác tácđộng lên nan nhân.</small>
12.13. Chủ thé của tội phạm
Chủ thé của tơi phạm là người có năng lực INHS bao gỗm năng luc nhận thức, năng lực điều Muẫn hành vi theo địi hơi của xã hội và đạt độ tudt
‘Theo luật hình sự Việt Nam, chủ thể của tội phạm lả người đã thực hiện hành vi phạm tơi được quy định trong luật hình sự và chỉ có thé la con người cụ thể ) Người có thể là chủ thé của tơi phạm phải thỏa mãn ít nhất hai đặc
<small>"Nguyễn Ngọc Hịa (cat biên, 2019), Giáo mình Lut Hình sự Vệ Nom Phần chưng, Trồng đại</small>
<small>"học Laật Ha Nội, Nab .Céng an nhân din, Hà Nei, tr 14“Con người la chủ th tare hiện hành va nham ôi</small>
<small>tực Miện Pháp niên ương mai không phải l clẽ thể của ti ghem mã ch là chủ thể clan TNHS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">điểm: cỏ năng lực lỗi va dat độ tuổi chu TNHS. Người théa mn cả hai đặc điểm này được coi là người có năng lực TNHS. Ngồi ra, ở một số tơi pham. đặc biệt, thực hiện được hành vi khách quan của tơi pham hay để phản ánh chính sách hình sự riêng của Nha nước, chỉ coi là chủ thể của tơi pham khi có thêm các dầu hiệu đặc biét khác. Muc dich cia việc quy định chit <small>thể đặc biệt ở một số tội phạm nhất đính là nhằm zác định chỉ người nhất địnhmới có thể thực hiện được hành vi nguy hiểm cho xế hội, giới hạn phạm vi</small> đổi tương cân bị xử lý theo luật hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhất định ©)
ễ có tl
<small>Từ lý lun chung về chủ thé của tội phạm, chủ thể của tôi lây truyềnHIV cho người khác được thể hiện dưới những nội dung sau</small>
Thư nhất, về đặc điểm có năng lực lỗi. Đây lả năng lực nhân thức được. su đôi hồi của xã hội đối với hành vi trong những trường hợp cu thể và năng lực điêu khiển được hành vi của minh sao cho phủ hợp với sự doi hỏi đó. Chỉ khi có năng lực lỗi thì chủ thé mới nhận thức được hanh vi của bản thân la đúng hay là sai, là có lỗi hay khơng có lỗi vả khi đỏ mới có thể phải chịu trách. nhiệm về hành vi có tính gây thiết hai cho xế hội của mình. Năng lực lỗi có thể được coi là một loại năng lực "tự nhiên” của con người vì năng lực này và <small>đơ có năng lực này không phụ thuộc vào quy định của pháp luật. Nó</small> được hình thành va phat triển trong quá trình phát triển của
mmặt tự nhiên và xế hội. Tuy nhiên, những con người nay phải được phát triển <small>i con người về</small>
<small>trong môi trường xã hôi, phải trải qua quá trình được giáo dục và tư giáo duc</small> nhất định. Khi đó, họ mới có thé nhân thức được đòi hỏi của ã hội, trên cơ sở nhận thức đỏ có khả năng điều khiển hành vi của bản thân sao cho phù hop
<small>với đòi hỏi của xã hội</small>
<small>nên thỏa mãn các điều kiện cha TNHS của pháp nhân thương mai và khi đ zể bị coi là đã treTiện tơi pam</small>
<small>` Nguyễn Ngọc Hịa (2010), Tất pham và ấu hành tối pham, Nab. Công an nhân din, Hà Nội,tren</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">‘N&ng lực lỗi hình thanh va phát triển trong qua trình phát triển của mỗi <small>con người có nghĩa lé: trong trường hợp bình thường, khi con người đạt đến</small> ơi nhất định nao đó thì mặc nhién được thừa nhân la có loại năng lực nảy vả không can thiết phải thực hiện việc kiểm tra. Trong những trường hop đặc biệt, sẽ thực hiện việc kiểm tra khi có nghỉ ngờ chủ thể khơng có năng lực 1ối do mắc bệnh dan đền não bộ khơng hoat động bình thường.
<small>Chủ tmột độ</small>
<small>của tơi lây truyền HIV cho người khác phải la người có năng</small> lực lỗi, phải nhận thức được hành vi của minh đi ngược lại đời hõi xử sự của <small>xã hội. Từ khi HIV/AIDS xuất hiện tại nước ta thì Đăng và Nhà nước đã thựchiện việc tuyên truyền rat nhiễu vé hau quả của dai dich cũng như vận đơng</small> tốn dân, tồn xã hội thực hiện phịng, chống HIV/AIDS, Hanh vi lây truyền <small>HIV cho người khác đi ngược lại cơng cuộc phịng, chéng này đơng nghĩa vớiGi ngược lại với cách xử sự chung của xã hội</small>
Thứ hai, về độ tuổi chiu TNHS. Đây là một mốc tuổi do luật hình sự quy định, khi đạt dén mốc tuổi này thì người thực hiện hành vi pham tơi phải chiu TNHS đổi với hành vi do mình thực hiên. Tuổi chiu TNHS phan ảnh chính sách hình sự của Nhà nước vào từng thời điểm khác nhau về việc truy <small>cứu TNHS người chưa thảnh niên có hank vi phạm tôi.</small>
Độ tuổi chịu TNHS và độ tuổi để có năng lực lỗi là hai độ tuổi khác. nhau nhưng có liên quan đến nhau. Tuổi chịu TNHS được quy đính trong luật tình sự chỉ có thé bằng hoặc lớn hơn độ tuổi có năng lực nhận thức và năng.
<small>°9 Nguyễn Ngọc Hòa C014), "Năng lực TNHS — t lý tuyết én oy thể hiện tong BLHS Việt</small>
<small>Man, Tạp ch Lud học, (04), 26.33,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>chiu TNHS được coi là người có năng lực TNHS. Dựa váo mỗi quan hệ như</small> vậy, ta có thể hiểu rằng: luật hình sự Việt Nam ác định người có năng lực ‘TINHS 1a người di tuổi chiu TNHS và khơng thuộc trường hợp khơng có năng lực TNHS (tinh trạng mắt khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển han ‘vi của minh ~ nghĩa là khơng có năng lực lối).
‘Theo Diéu 12 BLHS năm 2015, người chưa di 14 tuổi sẽ không bi truy. cửu TNHS; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sur vẻ tơi phạm rất nghiêm trọng, tơi phạm đặc biết nghiêm trong Có thé thay 1a BLHS không chỉ xác định đồ tuổi chịu TNHS mà cịn phân hóa TNHS của người chưa thành niên có hảnh vi phạm tơi theo hai mốc: Từ đũ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS vẻ tất cả các tôi pham, từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS đối với những tội có tinh chất nguy hiểm cho. <small>xã hội ở mức độ nghiêm trong và đặc biệt nghiêm trong.</small>
<small>Dua trên tính chất, mức đơ nguy hiểm cho sã hội ma tội pham đượcphân thành tơi pham ít nghiêm trong, tối pham nghiêm trọng, tội pham rấtnghiêm trong va tội phạm đặc biệt nghiêm trong. Việc phân loại tội phạm nayđược quy định tại khoản 1 Điểu 9 BLHS năm 2015, tại đây cũng chỉ rõ dâu</small> hiệu để chúng ta co thể xác định một tội pham cụ thể sẽ thuộc loại tội pham. <small>tảo trong 04 loại trên. Dau hiệu nhận biết này chỉnh lả mức cao nhất của</small> khung hình phạt được quy định đối với loại tội phạm đó. Cụ thể: Tơi phạm ít nghiêm trong có mức cao nhất của khung hình phạt được quy định đối với tôi <small>ấy là phạt tiên, phat cải tao không giam giữ hoặc phat tù đến 03 năm, Tơipham nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt được quy địnhtương ứng từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù, Tôi pham rất nghiêm trong là từtrên 07 năm tù đến 15 năm tù va mức cao nhất của khung hình phat cho tơipham đặc biết nghiêm trong từ trên 15 năm tù đến 20 năm tủ, tủ chung thân.</small> hoặc tử hình. Từ đó, áp dung để sắc định loại tôi pham của tôi lây truyền HIV <small>cho người khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Theo quy định tại Điểu 148 BLHS năm 2015, mức hình phạt cao nhấtcủa khung hình phat đổi với tơi lây truyén HIV cho người khác la phạt tủ 03</small> năm đối với khoản 1 và phat tủ 07 năm đối với khoản 2. Do đó, tội lây truyền. <small>HIV cho người khác thuộc tơi phạm ít nghiêm trọng (khoăn 1) va tôi pham.nghiêm trong (khoăn 2), Vay d6 tuổi chịu TNHS của chủ</small>
<small>HIV cho người khác là tir di 16 tuổi trở lên. Chủ thé nay được ác định lảngười có năng lực TNHS (khơng thuộc trường hợp cá biét)</small>
Thứ ba, về dẫu hiệu đặc biệt. Việc quy định chủ thể đặc biết không phải là để truy cửu TNHS đổi với người có đặc điểm nhất định về nhân thân. 14 nhằm truy cứu TNHS đổi với hành vi nguy hiểm cho zã hội. Tuy nhiên, chỉ những người có đặc điểm nhất định về nhân thân mới có thể thực <small>hiên được những hảnh vi đó. Do vậy, những người như thé được gọi là chit</small> thể đặc biết
Chiếu theo quy đính tại Điều 148 BLHS năm 2015 thì chủ thể của tơi <small>lây truyền HIV cho người khác là chủ</small>
<small>những điểu kiên vẻ tuổi chiu TNHS và khơng ở trong tinh trang khơng có</small> năng lực TNHS, thi chủ thể của tơi danh nay cịn phải có dầu hiệu la người bị nhiễm vi rút HIV và quan trọng nhất là người nảy phải biết minh bị nhiễm. HIV. Đây là một dầu hiệu đặc biệt quan trọng trong đặc điểm nhân thân người pham tôi. Han vi lây truyền HIV chỉ có thé được thực hiện bởi người mang trong mình loại vi rút nảy. Chỉ những ai biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn. thực hiện hành vi lây truyền HIV mới có thể trở thành chi thể cia tôi lây truyền HIV cho người khác. Ngược lại, người bi nhiễm HIV nhưng không. tiết tình trạng nhiễm vi rút của minh mà lây truyền HIV cho người khác thì <small>ma</small>
é đặc biệt. Ngồi việc thỏa min
không phãi chủ thể của tôi phạm nảy.
Nhu vậy, chủ thể của tội lây truyền HIV cho người khác phải la người từ đã 16 tuổi trở lên, không thuộc trường hợp khơng có năng lực TNHS quy định tại Điều 21 BLHS năm 2015 và la người biết mình bi nhiễm vi rút HIV
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>12.14. Mặt chit quan cũa tội phạm</small>
Nour đã dé cập bên trên, mặt khách quan lä những biểu hiến bên ngoài <small>của tơi pham, ngược lại mặt chủ quan chính lả hoạt động tâm lý bên trong củangười pham tôi. Mặt khách quan va mặt chủ quan gắn liên với nhau, không</small> tách rời nhau. Thể thống nhất giữa chúng tạo nên tội phạm Mặt chủ quan của <small>tơi phạm nói chung hay của tôi lây truyền HIV cho người khác nói riêng lả</small> những dién biển tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm lỗi, động cơ ‘va mục đích pham tội. Trong đó, lỗi 1a biểu hiện quan trọng nhất, là yêu tổ được phan ánh trong tat cä các CTTP, bat cứ một CTTP nào déu khơng thể <small>thiếu dầu hiệu này.</small>
<small>Theo luật hình sự Viết Nam, người phải chiu TNHS không chỉ đơn.thuần là đo họ thực hiện hành vi có tinh gây thiết hại hoặc đe doa gây thiệt hai</small> cho 24 hội mâ cịn la vì họ đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó. Có lỗi được hiểu là khi ở trong điều kiện, trong kha năng có thé lựa chon giữa hanh <small>vi có tính gây thiết hại hoặc đe doa gây thiệt hại cho xã hội va cách xử sựkhác phù hợp với đòi hồi của 2 hội, chủ thể đã phủ định cách xử sự khác, lựachọn thực hiện cách xử sư thực hiên hành vi có tinh gay thiệt hại hoặc de doa</small> gây thiết hại cho zã hội. Chủ thể đã đi ngược lại với đồi hdi của xã hội cũng chính là các địi hỏi cụ thé của luật hình sự. Như vậy có thể hiểu, lối là thái độ. <small>tâm ly cia con người đối với hành vi có tính gây thiết hai hoặc de doa gâythiệt hại cho xã hội của ban thân mình và đổi với hậu quả do hành vi may gây,</small> ra. Léi được biểu hiện đưới hình thức cổ ý hoặc vô ý, gồm hai yếu tổ là lí trí và ý chi. Li trí thể hiện năng lực nhận thức, ý chi thể hiện năng lực điều khiển. hành vi dựa trên cơ sỡ của sự nhận thức ~ Đây 1a hai yếu tô tam lý cần thiết
<small>của mọi hành vi của con người</small>
Luật hình sự Việt Nam chia lỗi thành hai loại gồm: Lỗi cổ ý (có hai tình thức là cổ ý trực tiếp và cổ ý gián tiếp) và lỗi vơ ý (hình thức võ lý vì quá
</div>