Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
HÀ NỘI - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
<small>Fen tod</small>
<small>Chuyên ngành: Luật hình sự và tổ tung hình sựMã số: 8380104</small>
HÀ NỘI - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>"Tôi xin cam đoan Ln văn là cơng trình nghiên cửu của riêng tơi. Trongq trình nghiên cứu , học viên đã tham khảo nhiễu cơng trình nghiên cửu</small>
khác, có kế thửa, phân tích, bình luận vả phát triển Các kết quả nêu trong
<small>Luân văn chưa được công bổ trong bắt kỳ cơng trình nao khác.</small>
NGƯỜI CAM BOAN
<small>Phan Việt Hà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">được sự hướng dẫn, giăng day của Quy thay, cd, cùng với sự giúp đỡ của ban
<small>bẻ, đồng nghiệp, tơi đã hồn thành Ln văn Thạc sỹ Luật học. Qua đây, tôixin git lời cảm ơn đến:</small>
<small>Ban Giảm hiệu cùng Quý thấy, cô Trường Đại học Luật Hà Nội, cácGiáo su, Phó Giáo sư, Tiến sỹ đã tên tỉnh giảng day, truyền đạt kiến thức,kinh nghiệm trong suốt thời gian tôi học tập tai trường,</small>
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc va biết ơn đến PGS.TS Tran Văn. Đô, người thay đã tận tinh hướng dan, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn.
<small>thành Luận văn này.</small>
<small>Cam ơn bạn bè, đẳng nghiệp va gia định đã đông viên, giúp dé tạo điềukiện vẻ vat chất cũng như tinh than trong suốt thời gian tôi học tập tại TrườngĐại học Luật Hà Nội</small>
<small>Tác giả</small>
<small>Phan Việt Hà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>BLTTHS Bo hat Tổ tung hình sựTTHS Tơ tụng hình sựVAHS Vụ an hình sự</small>
<small>NBC Người bao chữa</small>
<small>COT Cơ quan điển tra</small>
<small>1.1. Khái niêm bảo dim quyển của người bảo chữa trong tơ tung hình sự... 71.2. Ý nghĩa của việc bảo dim quyền của người bao chữa trong tổ tụng hình.</small>
1.3. Cac biên pháp bao dim quyển của người bảo chữa trong tơ tung hình.
<small>2.1, Thực trạng pháp luật vẻ bao dam quyển của người bảo chữa trong tổtụng hình sư Viết Nam. 292.2. Thực trang bao dim quyển của người bảo chữa trong tổ tung bình sự 47Kết luận Chương 2 61</small>
<small>3.1. Yên cầu bao dam quyên của người bao chữa trong tổ tụng hình sự.... 623.2. Các giải pháp tăng cường bao dam quyên của người bảo chữa trong tổ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Bao vệ quyển con người luôn là nhiệm vu quan trọng của nhà nước phápquyển Xã hôi Chủ nghĩa ở nước ta, ngày nay nhiệm vụ này càng quan trong</small>
hơn bao giờ, trong bối cảnh lịch sử Việt nam đang tiến hinh cũng cuộc đổi
<small>mới, hôi nhập sâu rồng cùng ban bè trong khu vực và trên thé giới. Song song</small>
với nhiệm vụ phat triển kinh tế - xã hội, Dang va Nhà nước ta chú trong xây
<small>dựng một nha nước pháp quyên "của dân, do dân, vì dân”, xây dựng hệ thơng.</small>
pháp luật nhằm đảm bảo cho việc bảo đảm các quyền con người, quyên tự do,
<small>dân chủ cia công dân</small>
<small>Dam bao quyền bảo chữa luôn là nguyên tắc Hiến định được ghỉ nhân.</small>
trong các bản Hiền pháp năm 1946 đến Hiển pháp năm 2013 và thể chế hóa
<small>trong pháp luật tổ tụng hình sự. Đặc biết theo Bộ luệt tổ tung hình sự được</small>
Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 27-11-2015 đã ghi nhận nỗi bật chế định
<small>bảo chữa khi đã xây dựng Chương V mới về bảo chữa, bao vệ quyển và lợiích hợp pháp của bị hại, đương sw, 34 sung thêm điện người bao chữa, quyềncủa người bảo chữa. Người bảo chữa (NBC) có vai trị rất quan trong trongviệc bao đâm quyển va lợi ích hợp pháp của người bi tam giữ, bi can, bi cáo,hạn chế sự lạm quyển của những người tiến hành tổ tung (NTHTT). Hoạtđông của người bảo chữa góp phân làm sáng tư sự thật khách quan của vụ án,</small>
góp phân làm giảm oan sai , bão vệ công lý. Người bảo chữa tham gia tổ tung ở bat kỹ giai đoạn tổ tụng nào đều có ý nghĩa to lớn trong việc góp phan bảo vệ công lý, bảo dim cho các hoạt động tố tụng được tiên hảnh khách quan,
<small>đúng pháp luật. Chính vì thể việc bảo đảm các quyển của NBC có ý nghĩa tolớn va hết sức quan trong trong việc nâng cao vi thé cũng như chất lượng baochữa của NBC.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">công tác cải cách tư pháp van chưa đáp ứng yêu câu va nhiệm vụ trong đời. sống xã hơi, cịn bộc 16 nhiễu u kẻm, như bô lọt tôi phạm, lam oan sai người vô tôi, xêm pham đến lợi ich nha nước, các quyển và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây nhiều hậu quả đáng tiếc cho người bị kết án oan,
<small>người thân của ho va cho xã hội. Việc Bộ luật Tơ tung hình sư 2015 ghi nhân.sự tham gia của NBC từ giai đoạn sớm như tô giác, kién nghĩ khởi t6...1a một</small>
‘bud tiền lớn nhằm hạn chế oan sai, góp phan bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyển. con người phù hợp với các công ước quốc tế vé quyển con người mà Việt
<small>Nam là thành viên</small>
Trong thực tiễn, việc bao dim quyền của NBC trong tổ tụng hình sự ở 'Việt Nam vẫn cịn nhiều bắt cập. Cơ chế bảo đảm và xác định trách nhiệm của Cơ quan tiến hanh t tung (CQTHTT) trong việc phải bảo đâm quyển cho NBC van cịn thiếu sót mặc di đã được đưa vao luật nhưng lại thiếu cụ thể, mang nhiêu tính tủy nghỉ, thiểu kiểm tra, giám sát. nên việc thuwcjhieenj
<small>thiêu hiệu quả. Một số nơi còn cho rằng NBC tham gia vào chỉ gây rắc rồi và</small>
phiên toải thêm cho CQTHTT. Việc nay 1a hết sức nguy hiểm, nhận thức không đây đủ về tắm quan trong của NBC sẽ dẫn đền việc NBC không thé thực.
<small>hiện được dy đủ các chức năng va quyển han của minh khi tham gia tổ tụngChính vì vay, tác giả Luân văn thay rằng việc nghiền cứu dé tai“ Bio</small>
dim quyên của Người bào chữ trong tỗ tụng hình sự Việt Nam là hết sức
<small>cân thiết trong béi cảnh hiện nay. Để tai nghiên cứu nay góp phân giúp cácCQTHTT có cối nhìn đúng đắn hơn vé vi trí, vai tro cũng như sự cần thiếtphải bao đâm quyển của NBC khi tham gia tổ tung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>pháp lý hiện nay không phải la một vẫn đề mới. Khi đã có rat nhiễu các cơng</small>
trình khoa học nghiên cứu về vấn để trên Trong đỏ có những sách chuyên.
<small>khảo, tap chi, luên án, luận vin như. Vi ti, vi trỏ của Ludt sw bào chữa trong</small>
phiên tòa xét xứ, PGS.TS Pham Hẳng Hải, trên Tap chi Luật học số 05/2003, Thực hiện quyén bào chia cũa bị can, bi cáo trong 18 tụng hình sự, Luận ân
<small>tiến d Luật hoc của PGS. TS Hoang Thị Minh Sơn năm 2003, Hoat động bảochữa của Luật ste trong giai đoạn xét wie vụ án hình sự, Luân án tiễn sĩ Luật</small>
học của Ngô Ngọc Vân năm 2016, cuốn sách Vai trò của Luật sư trong TTHS của TS. Nguyễn Văn Tuân, nha xuất bản Dai học Quắc Gia, năm 2001; Người bào chia trong vu án hình sue, TS Nguyễn Mai Bồ, Tap chí Nha nước và pháp luật số 02/1999; Chế đinh người bào chiữa, Ths. Dinh Van Qué, Tạp chi Tòa án nhân dân số 03/2004; Mơng cao vị thế ctia NBC tại phiên tịa hình sw, Tap chi Luật học 7/2008; Hoàn thiện một số quy định của Bộ Iuật Tổ tung hình sự.
<small>(BLTTHS) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bào chữa của Luật sư trong</small>
giai đoạn xét xử sơ thẩm, Ths Nguyễn Hai Ninh đăng trong Dé tải khoa hoc cắp trường Hoàn thiện pháp luật tổ tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
<small>đông bao chữa của Luật sư, Đại học Luật Ha Nội năm 2013; sách chuyên</small>
khảo Những điễm mới về ché dinh bào chữa trong BLTTHS năm 2015 của TS Phan Trung Hồi, nhà xuất bản Chính tri quốc gia, năm 2016, Hoản thiện php luật 16 tung hình sự nhằm nâng cao hiện gud hoạt đông bảo chữa của.
<small>ut ste, TS Phan Thi Thanh Mai, Để tải khoa hoc cấp trường, Đại học Luật</small>
Ha Nội, năm 2013, Báo don quyển của người bào chiữa trong tổ tung hình sie Điệt Nam 6 cắp xát xử so thẩm, luận văn Thạc si Luật học của Phạm Văn Hiển, năm 2015,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nghiên cứu vẻ vị trí, vai trị của Luật sư khi tham gia tổ tụng nói chung khi chỉ
<small>dừng lai 6 việc làm rổ quyên của NBC hoặc mới chỉ để cập đến việc ác định</small>
trách nhiệm, quyên của NBC khi tham gia giai đoạn tỏ tụng khác nhau. Hiện. nay chưa có Luận văn nao nghiên cửu tổng thể về quyên va bão đâm quyền. của NBC trong to tụng hình sự từ giai đoạn khởi tô, điều tra, truy tổ, xét xử,
<small>gin đây nhất thi có luận văn thạc Luât học nghiên cửu vé vẫn dé nay nhưng</small>
mới chỉ đừng lại ở cấp xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>~ Mục đích nghiên cửu để tải là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp</small>
uất thực tiễn vé bảo dm quyền cia NBC trong tổ tụng hình sự, tắc giã Luân.
<small>văn kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bão đầm tốt honquyền của NBC trong tổ tung hình sự đáp ứng yêu câu của cãi cách từ pháp,</small>
<small>~ Với mục dich như trên, nhiém vụ của Luận văn là</small>
<small>-+ Nghiên cứu lý luận vé bao đăm quyên của NBC trong tơ tung hình sự:+ Nghiên cứu các quy định của BLTTHS năm 2015 về quyên của NBCvà bao dim quyên của NBC va các quy định pháp luật liên quan; tim ra nhữngbất cập cia các quy định này.</small>
<small>+ Nghiên cứu thực trang bão đảm quyển của NBC ở giai đoạn điêu tralâm sáng tỏ những vướng mắc, hạn chế trong hoạt đông này.</small>
+ Để xuất những kiến nghị cụ thể hoan thiện pháp luật TTHS va một số
<small>giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bo đảm quyền của NBC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">~ Những van dé lý luận về bão đảm qun của NBC trong tơ tụng hình.
<small>~ Quy định của BLTTHS 2015 và những văn bản liên quan vẻ bảo đảm.</small>
<small>- Thựcthực hiền nguyên tắc bao đâm quyển của NBC trong tổ tunghình sự</small>
<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứ:</small>
<small>~ Về phần lý luận, dé tai tập trung nghiên cửu việc CQTHTT bảo đảm.quyển của NBC trong tơ tung hình sự, các biên pháp bao đảm quyển của NBC</small>
và ý nghĩa của việc bao đảm quyên của NBC trong tổ tung hình sự
tài tập trung nghiên cứu quy định của BLTTHS
- Về thực tiễn, dé tai nghiên cứu hoạt động bảo dim quyền của NBC
<small>trong phạm vị từ năm 2015 đền năm 2019 và một s6 vụ viée liên quan khác.</small>
<small>Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu dua trên cơ sở phương,</small>
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng , quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hỗ Chí Minh vé quyển con người, về nha nước và pháp luật, quan điểm của Bang về quyển con người, vé cai cách từ pháp và về xây dựng nha
<small>nước pháp quyền</small>
<small>Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một sổ phương pháp nghiên cứu bude</small>
chun ngành luật hình sự và tơ tụng hình sự như. phương pháp tổng hop,
<small>phương pháp phân tích, so sảnh, thông kê, khi nghiên citu để tai may v.v.</small>
- Luân văn kam sáng td một số vấn để lý luận vé bão đảm quyển của
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đoạn điều tra
- Luận văn phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật là cơ sỡ để ‘bo dim quyền cho NBC khi tham gia trong giai đoạn điều tra.
<small>- Trên cơ sỡ phân tích thực trang va nguyên nhân của thực trạng đó,</small>
Luận văn đã để suất một số kiển nghi và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật ‘TTHS về vin để bao đăm quyển cia NBC trong TTHS ở giai đoạn điều tra
<small>Luận văn được zây dựng theo hệ thống gém 3 chương:</small>
Chương 1: Một số van dé lý luận vẻ bảo đâm quyền của người bảo chữa. trong tổ tụng hình sự
<small>Chương 2: Thực trạng bao đảm quyền của người bảo chữa trong tổ tunghình sự</small>
<small>Chương 3: Yêu cầu và giãi pháp tăng cường bão dim quyển của ngườibảo chữa trong tô tụng hình sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1.1.1. Khái niệm, vai trị người bào chita trong tơ tung hình sic
‘Van để xác định diện chủ thể thực hiện chức năng gỡ tội là người bao chữa và bão vệ quyển, lợi ich hợp pháp của bi hai, đương sự cịn có nhiễu ÿ
<small>kiến do cách tiếp cân từ nhiều góc độ khác nhau. Vẻ mất khái niệm, trong</small>
khoa học pháp lý hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho
<small>sang: “NBC là người tham gia tổ tụng với muc đích làm sáng td những tìnhtiết của vụ an nhằm chứng minh sự vô tôi hoặc lâm giêm nhẹ trách nhiệmhình sự của bi can, bị cáo và giúp bị can, bị cáo về mất pháp lý cẩn</small>
thiết [10,tr153]. Tương tư như vậy, có quan điểm cho rằng: “NBC trong ‘TTHS 1a người tham gia tổ tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ
<small>TNHS của người bị buộc tôi, giúp người bị buộc tôi về mặt pháp lý nhằm bãovệ quyển và lợi ich hợp pháp của ho, thơng qua đó gop phin bao vệ pháp chế</small>
CQTHTT chứng nhận, tham gia tổ tung để đưa ra những tinh tiết xác định.
<small>NBTG, bi can, bi cáo vô tôi, những tinh tiết giảm nhe trách nhiêm hình sự củaNBTG, bị can, bi cáo và giúp đỡ NBTG, bị can, bi cáo về mất pháp lý nhằm.</small>
điểm "Người bảo chữa" la người được người bi buộc tôi nhờ bảo chữa hoặc cơ quan có thẩm quyên tiên hanh tổ tụng chỉ định va được cơ quan, người có.
<small>Nam, NXB Dai học quốc gia Ha Nội, Hà Nội.</small>
<small>học pháp ly, (01)</small>
3 Trường Dai học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật tổ tung hình sự Việt
<small>Nam, NXB Công an, Ha Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nghiên cứu chế định NBC trong Luật TTHS Việt Nam va thực tiễn thi hành luật. Mỗi quan điểm đều nhẫn mạnh một hoặc một số đặc điểm của NBC, chưa đưa ra một cách khái quất, day di khái niệm NBC. Do đỏ, dé din đến cách hiểu khải niêm NBC chỉ bao gồm trách nhiệm, mục đích của NBC trong việc bảo về quyển và lợi ich hợp pháp cho người bi buộc tôi mà chưa khái quát hết các qui định của pháp luật TTHS vẻ diéu kiện, tiêu chuẩn, vi trí, vai trị tham gia tơ tung của NBC. Từ đó có thé đưa ra một khái niệm về người ‘bao chữa để khắc phục những thiểu xót trên như sau:“ NBC trong Luật TTHS
<small>, điều kiên đo pháp luật qui định, ,</small>
tham gia to tụng theo yêu cau của cá nhân, cơ quan, tổ chức dé chứng minh sự. là người đáp ứng day đủ các tiêu cht
vô tôi hoặc làm giãm nhe TNHS của người bi buộc tội vả giúp đỡ các chủ thể đó về mặt pháp lý trong các vu án hình sự nhắm bao vé quyền va lợi ích hop
<small>pháp của ho”</small>
<small>Những người không được bảo chữa gim Người đã THTT trong vụ án.đó, người thân thích của người đã hoặc đang THTT trong vụ án đó; ngườitham gia trong vu án đó với từ cách là người làm chứng, người giềm định, ngườiđịnh giá tai sin, người phiên dich, người dich thuật, người dang bị truy cứu tráchnhiêm hình sư, người bi kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng</small>
biện pháp xử lý hành chỉnh đưa vào cơ sỡ cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
<small>bat buộc (khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tổ tụng hình sự 2015),</small>
Người bao chữa có thé lả những người sau:
<small>Người bào chữa là Luật sư: Hoạt đông tham gia té tung của Luật sư</small>
<small>chủ yến gắn liên với hoạt động xét xử, thực hiến quyển tư pháp cia Nha</small>
* Trường Dai học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật tổ tung hình sự Việt
<small>Nam, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>xét xử của Toa an là độc lâp, công khai, các bên (bên buộc tội và bên gỡ tơi)</small>
trong vụ an hình sự Đối với VAHS, Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là
<small>người bảo chữa cho người bị buộc tôi, người bảo về quyên, lợi ich hợp pháp</small>
của người bi tổ giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc bảo vệ quyển và lợi ích.
<small>hop pháp của người bi hai, đương sw. Luật su tham gia tô tụng VAHS xacđịnh tư cách tơ tung một cách độc lập, có các quyền vả nghĩa vụ tương ứngtheo quy định tại các luật, bộ luật tổ tung hình sự.</small>
<small>Khai niêm người bảo chữa là luật sư như sau:" Luật sư là người có đủ.</small>
tiêu chuẩn, diéu kiên hành nghé theo quy định của pháp luật, thực hiện dich vụ pháp lý theo yêu cu của cả nhân, cơ quan, tổ chức. Hoạt đông bảo chữa của luật sư có tính chất chun nghiệp "° [23,tr 170]
Người bào chữa là Bào chữa viên nhân dan: Đây là một điên chủ thể
<small>người bảo chữa mang tính đặc thủ riêng có ở Việt Nam, được hình thantrong bỗi cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp (theo Sắc lệnh 69-SL ngày 18thang 6 năm 1949), Theo Nghỉ định số 01 ngày 12 tháng 1 năm 1950 củaBộ Tw pháp thi điều kiện trở thành bao chữa viên chỉ bao gồm: người có</small>
quốc tịch Việt Nam, ít nhất 21 tuổi, hạnh kiểm tốt va chưa can án, do
<small>đương sự được quyền trình danh sách 3 người và được Chánh án lựa chon</small>
(hang năm, Ủy ban kháng chiến hành chính và Chánh án lập ra một danh.
<small>sách Bảo chữa viên)</small>
<small>BLTTHS năm 2015 quy định: Bảo chữa viên nhân dân là công dân Việt</small>
‘Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thanh với Tổ quốc, có phẩm chat dao đức tốt, có
<small>kiến thức pháp lý, di sức khưe bão đầm hồn thành nhiệm vụ được giao, được</small>
<small>Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nồi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">‘Uy ban Mặt trên Tổ quốc Việt Nam hoặc t8 chức thành viên của Mặt trên cử
<small>tham gia bảo chữa cho người bi buộc tôi lả thánh viên của tổ chức mình. Bảo</small>
chữa viên nhân dân tham gia tổ tụng để bao chữa cho người bi tam giữ, bị
<small>can, bi cáo trong 2 trường hop sau:</small>
<small>Thứ nhất: néu bi can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của ho khơng,</small>
mời người bảo chữa thì cơ quan co thẩm quyền tiễn hanh tô tung dé nghị Mặt trên tổ quốc Việt Nam, tổ chức thảnh viên của Mặt trận cử người bảo chữa cho thành viên của tổ chức mình (điểm c khoản 2 điều 76 BLTTHS 2015)
"Thứ hai: Uy ban Mat trận tổ quốc Việt Nam, t8 chức thành viên của mặt
<small>trên từ cửBảo chữa viên nhân dân tham gia TTHS. Theo quy định tại khoản 4</small>
điêu 75 BLTTHS năm 2015, Mat trên tổ quốc Việt Nam, các t8 chức thành
<small>viên của Mat trên có quyển và trách nhiệm tư cử Bảo chữa viên nhân dân.</small>
tham gia TTHS để bảo chữa cho người bi tam giữ, bi can, bị cáo là thành viên. của tổ chức minh”
<small>Người bào chữa là Trợ giúp viên pháp lý: Tro giúp pháp lý là việc</small>
cung cấp dich vụ pháp lý miễn phi cho người được trợ giúp pháp ly theo quy
<small>định cia Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, giúp người được tro giúp pháp lý</small>
‘bdo vé quyên, lợi ich hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tơn trong và chấp hành pháp luật, góp phân vào việc phổ biển, giáo dục pháp luật, bao vệ công lý, bão đăm cơng bằng xã hội, phịng ngừa, hạn chế tranh
<small>chấp va vi phạm pháp luật</small>
<small>‘Tro giúp pháp lý theo BLTTHS năm 2015. Trợ giúp viên pháp lý là một</small>
dich vụ pháp lý miễn phi cho người được trợ giúp pháp ly theo quy định Do
<small>tính chất của vụ việc trợ giúp pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hop phápcủa người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thươngmại, nên TGPL là trách nhiệm cia Nha nước. Nha nước giữ vai trò nòng cốt</small>
trong việc thực hiện, tổ chức thực hiện TGPL, khuyến khích tạo điều kiện để
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">MTTQVN vả các tổ chức thánh vién, các co quan, tổ chức, cá nhân khác tham.
<small>gia thực hiện ( Điểu 8 Luật Tro giúp pháp lý năm 2017)</small>
<small>'Nguời bào chữa là “người đại diện của người bị buộc tội”'</small>
<small>Người đại diện hop pháp cho người bị buộc tôi là cha me hoặc người</small>
giám hộ của người bi buộc tôi chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất ma khơng thé tự bảo chữa hoặc người có nhược điểm về tâm than, đại
<small>điện theo pháp luật của bi can, bi cáo là pháp nhân.</small>
<small>Đối với Pháp nhân Thương mai: BLTTHS năm 2015 quy định người bịtam giữ, bị can là người hoặc Pháp nhân "Bị can la người hoặc pháp nhân bịkhối tổ về hình sự. Quyền và nghĩa vu của bi can là pháp nhên được thực hiệnthông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộluật nay”,</small>
Pháp nhân thương mại: Với tư cách 1a chủ thé của pháp luật tổ tụng hình.
<small>sự, pháp nhân thông qua người đại dién theo pháp luật có quyền và nghĩa vụ.tham gia đây đủ vao các giai đoạn tổ tung hình sự được quy định tại Điều 434Bộ luật tơ tung hình sự. Qun và ngiấa vụ của người đại điện theo pháp luật</small>
<small>Sự khác nhau giữa người bào chữa là Luật sư với người bào chữa</small>
<small>Do tính chất của nghề Luật sur</small>
<small>Hiển pháp 2013 đã có những tác đơng to lớn và quan trọng đến vai trị,</small>
vi trí của luật sư Điều 3 của Luật luật sw (sữa đỗi năm 2012) quy định “Hoạt
<small>đông nghề nghiệp của luật sư gop phan bao vệ công lý, các quyển tự do, dânchủ của công dân. Xây dựng Nh nước pháp quyền Việt Nam XA hội chủ</small>
nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
<small>Luật sư là một nghé tự do được zã hồi tôn trong hoạt đông đốc lập, chíu</small>
{rach nhiệm cá nhân. Uy tin và thương hiệu của mỗi luật su là cơ sở quan. trọng nhất để luật sư phát triển nghề nghiệp va đóng gop cho x hội No gắn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">liểu uy tin vả danh dự nghệ nghiệp. Luật su là một nghề dich vụ cỏ tính dic
<small>thù vi có liên quan đến quyền vả lợi ích của khách hàng và pháp luật của Nhanước - các cơ quan THTT, các cơ quan nha nước khác. Vì vậy luật sư mộtmặt phải bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hảng, mat khác phải ứng xử và</small>
phối hợp với các cơ quan nha nước để cùng nhau góp phan bao vệ công lý, ‘bao vệ pháp chế. Nghề luật sự va cham với nhiều mặt trái xã hội, những vẫn.
<small>để kinh tế và thể chế xẽ hội. Luật luật sr“ Luật sư là người có đũ tiêu chuẩn,điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện địch vụ pháp lý</small>
theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức “. Tiêu chuẩn người hảnh nghề luật sư: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc... Nghề luật su trước hết 1ä một nghề luật, nên tăng hoạt động phải đựa trên pháp luật và các quy chế
<small>‘rach nhiệm nghề nghiệp. Pháp luật về luật sự được coi 1a hệ thống các quypham pháp luật sác đính vị trí, vai trị của luật sư trong sã hội, quy định cácquyền và nghĩa vụ của luật sư trong hành nghé, phạm vi quản lý nhà nước đối</small>
với hoạt động luật su, tính tự quản trong tổ chức nghề nghiệp... Trong lĩnh
<small>"vực tổ tung, luật sư tham gia tổ tụng với tư cách là người bảo chữa cho ngườibi tam giữ, bi can, bị cáo, bao vệ quyển, lợi ích hợp pháp của người bi hại,nguyên đơn dân sự, bị đơn dân su, người có quyển, nghĩa vụ liên quan trongvụ án hình sự</small>
<small>Vai trị người bảo chữa trong hoạt động tổ tung có vi tí đặc biệt quan.trong, góp phân bao vẽ cơng lý, bao vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bi</small>
6 giác, người bị kiến nghị khởi t
kiểm sat, Toa án giải quyết vụ án khách quan, đúng pháp luật, tránh làm oan.
<small>người vô tôi nhưng cũng không bỏ lọt tội phạm. Bộ luật Tổ tụng hình sự năm.</small>
2015 được ban hành với nhiều quy định tiền bộ, khẳng đính 16 va nâng cao vi thể, vai tro của người bao chữa trong hoạt động tố tụng, nhất la vai trỏ tranh. tụng từ giai đoạn trước khi khởi tổ vụ án (thường gọi la giai đoạn tién tố tung), khởi tổ bị can (giai đoan một người bi tổ giác, bị kiến nghị khởi tổ) đến.
<small>, bị can, bi cáo, giúp Cơ quan diéu tra, Viện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tới việc bác bô sự buộc tơi hoặc giém nhe trách nhiệm mã cịn la tổng hoa các
<small>mỗi quan hệ tơ tung nhằm tới mục đích làm cho tinh trạng của người bi budetôi tốt hơn va bảo dam các quyển loi ích hợp pháp của người đỏ trong vụ án.</small>
<small>Trong hoạt động tô tung, NBC có chức năng gỡ tội cho bi can, bị cáoln đổi lập với chức năng buộc tôi của cơ quan tiến hành tổ tung, nhưng vềmặt ý nghĩa pháp lý lại đảm bao cho việc giải quyết vu án được khách quancơng bằng, đúng pháp luật, tranh cách nhìn phiến dién một chiêu luôn buộc.</small>
tôi của cơ quan tiến hành tổ tụng, Bản án, quyết định cia Tòa án phai căn cit
<small>‘va kết quả tranh tung tại phiên toa. Moi chứng cứ ác định có tơi, chứng cứ</small>
"ác định v6 tơi, tình tiết tăng năng, tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ap dung điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sư để xac định tơi danh, quyết định
<small>hình phạt, mức bồi thường thiết hại đối với bi cáo, xử lý vật chứng và nhữngtình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ an déu phải được trình bay, tranh luận,</small>
lâm rõ tại phiên tòa. Bản án, quyết định của Tòa én phai căn cứ vao kết qủa kiểm tra, đánh giá chứng cử và kết qủa tranh tụng tại phiên tòa”. NBC khi tham gia tranh tụng tại phiên toa có quyển bình đẳng với cơ quan tiền hành tổ
<small>tụng khác, đưa ra chứng cứ, lý lẽ, suy doan có cơ sở pháp lý, đúng pháp luậtlâm sáng tỏ sự that khách quan của vụ án hình sự, nhằm giảm nhẹ hình phat</small>
hoặc gỡ tội cho bi can, bị cáo. Thẩm phán chủ toa phiên tòa la trung tâm đánh.
<small>giá chứng cử, đổi chất giữa những người tham gia tổ tụng một cách cơng</small>
bằng, dân chủ, đó cũng là nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Tổ tụng hình sự
<small>năm 2015 về ghi nhân và "bảo dim quyển bảo chữa của bi can, bi cáo”. Vaitrò của NBC dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyển bảo chữa của bị can, bị cáo,</small>
NBC là người tham gia tổ tung, có vai trị thực hiện chức năng bao chữa cho ‘bi can, bị cáo góp phân giúp cho vụ án được giải quyết một cách khách quan,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>tốn diện, khơng lãm oan sai người v6 tơi.</small>
<small>Giải quyết vụ án một céch khách quan bảo đảm quyển bảo chữa củangười bi tạm giữ, bi can, bi cio; bao vệ quyền va lợi ich hợp pháp của ngườibị tam giữ, bi can, bi cáo; tăng cường tính dân chủ trong hoạt đông tư pháp,đầm bão pháp chế zã hội chủ nghĩa, mặt khác góp phản loai bé được phan nàosự chuyên quyền của các cơ quan tiến hành tổ tụng, giúp họ nhìn thấy những</small>
khuyết điểm, thiểu sót nêu có, hiệu qua cơng việc bảo chữa ngảy cảng cao tir
<small>đó mà lấy được lịng tin, sự tơn trọng từ người dân nói chung và tir các cơquan tổ tụng nói chung</small>
<small>Người bảo chữa, qua hoạt động bao chữa cia mình, giúp cho các cơ</small>
quan tiên hảnh to tụng, người dân hiểu được bản chat của sự việc, hành vi
<small>pham tội như đơng cơ, mục đích, ngun nhân xảy ra tội pham. Qua đó, giúpcác cơ quan tiền hảnh điểu tra ra được một bản án cơng minh, chính sác. Vớiý nghĩa sã hội như vay, địa vi pháp lí của người bao chữa trong TTHS ngày</small>
cảng được pháp luật ghỉ nhân va bảo vệ Điểu đó thể hiện tính dân chủ, khách
<small>quan của Nha nước ta trong hoạt động TTHS, cũng như tính văn minh, nhânđạo của pháp luật TTHS.</small>
Co thể khẳng định ring, vai trò của NBC được thể hiện rõ nét nhất thong
<small>qua việc tranh tụng tai phiến tùa. Điều nay dam bảo tính cơng khai, dân chi,công bằng, không lệ thuộc vào ý chỉ chủ quan của người tiền hành tổ tụng,</small>
khơng cịn định kiến như quan niệm trước đây là "án tại hỗ sơ”, mọi kết luân.
<small>đều dựa trên hỗ sơ của cơ quan tiến hành tổ tung. Việc xác định sự thật cũa vụán được quy inh “Trach nhiém chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có</small>
thấm quyên tiền hảnh tổ tụng. Người bị buộc tơi có qun nhưng khơng buộc.
<small>phải chứng minh là minh vơ tơi” (Điển 10 BLTTHS). NBC có vai trị quantrong trong cơng cuộc xây đựng nha nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa, bang</small>
việc góp phin bao về công Lý, công bằng xã hội và pháp chế x hội chủ nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">‘Dam bao quyền của NBC sẽ khẳng định nguyên tắc thượng tôn pháp luật, coi pháp luật la thước đo giá trị công bằng, chuẩn mực.
1.12. Khái niệm báo đâm quyên của người bao chữa trong tơ tung hình sir
<small>Hiện nay, trong khoa học pháp lý ở Việt Nam chưa có khái niệm chung,về bo dim quyển của NBC trong tơ tụng hình sự Các khải niềm hiên naymới chỉ đừng lại ở việc nghiên cứu vé vị trí, vai trị của NBC. Do đó, việc tim</small>
hiểu và xây dựng khái niệm trên lả rất cân thiết. Trong nội ham khái niệm bao
<small>đâm quyển của NBC trong tổ tụng hình sự Việt Nam có một số nội dung phảilâmrõ. Tổ tụng hình sự Việt Nam gồm những giai đoạn nao? Thể nao là hoạtđông bảo đảm quyển của NBC? Sau đó, ta sẽ đưa ra một khái niệm chung vẻ</small>
bảo dam quyền của NBC trong tổ tụng hình sự Việt Nam. Trước hết có thể
<small>thấy, Tơ tung hình sự Việt Nam gồm 5 giai đoạn theo thứ tự sau: Giai đoạn.khối tổ vụ ân hình sự, giai đoạn điều tra vu án hình sự, giai đoan truy tổ, giaiđoạn xét xử va giai đoạn thi hành án. Riéng việc thi hành bản án (quyết định)</small>
của Tòa án, mặc dù trong giai đoạn hiện nay nha lam luật Việt Nam van coi là.
<small>"một giai đoạn tổ tụng hình sự và chính thức ghi nhận nó trong B6 luật Tổ tung</small>
Hinh sự năm 2015, nhưng theo quan điểm của chúng tơi đó khơng thể vả
<small>khơng phải là một giai đoạn tổ tung hình sự, ma lả một chuyên ngành luật độclập (Luật thi han án hình su) với các quan hệ pháp luật, đối tượng điều chỉnhkhác với Luật tổ tụng hình sự và do vay, nó là một đối tương nghiên cửu khoahọc riêng biệt và cần phải được nghiên cứu bằng nhiêu cơng tình chuyên.khảo khác nhau nên trong bai viết vẫn dé nay của chúng tơi tạm chưa dé cậpđến</small>
<small>'Với tính chất là một giai đoan độc lập va đâu tiên của tổ tung hình sw,</small>
giai đoạn khởi tổ vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để sác định các tiên để pháp luật vé nội dung (vật chất) và vẻ pháp luật vẻ hình thức (tổ tung) của việc diéu tra vụ án hình sự, thời điểm của giai đoạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nay được bắt đâu từ khi nhận được những thông tin đầu tiên về việc thực hiện thành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết định về việc khỏi tố (hoặc khơng.
<small>khối tổ) vụ án hình sự có liên quan đến hành vi đó. Khối tổ vụ an hình sự lả</small>
sự phản ứng nhanh chóng từ phía Nha nước đổi với mỗi hảnh vi pham tơi
<small>nhằm góp phân phát hiện, diéu tra va xử lý một cách có căn cử và đúng pháp</small>
luật hành vi pham tối va người pham tôi, đẳng thời không chỉ là chức năng quan trong trong hoạt động tư pháp hình sw mà cịn là phương tiện cơ bản để thực hiên tốt nguyên tắc không tránh khối trách nhiệm trong thực tiễn áp dung
<small>pháp luật tổ tung hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm</small>
<small>“Điều tra vụ án hình sự la giai đoạn tố tụng hình sự thứ hai mà trong đócơ quan Điều tra căn cứ vào các quy đính của pháp luật tổ tung hình sự và</small>
đưới sự kiểm sát của Viện kiểm sát tiền hành các biện pháp cân thiết nhằm.
<small>thu thập va cũng cổ các chứng cử, nghiên cứu các tinh tiết của vụ án hình sư,</small>
phát hiện nhanh ching và đẩy đủ tội pham, cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm tôi để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời bão đăm.
<small>cho việc bỗi thường thiệt hại về vật chất do tôi pham gây nên vả trên cơ sỡ đó</small>
quyết định: Đình chỉ điêu tra vụ án hình sự hoặc là, Chuyển tồn bộ các tai liệu của vụ án đó cho Viên kiểm sát kèm theo kết luận điều tra va để nghị truy. tổ bị can "5
“Điều tra la giai đoạn tố tung hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng moi biên pháp do luật định để zác định tôi pham, người thực
<small>hiện hành vi phạm tội va các tình tiết khác lam cơ sở cho việc giải quyết vu</small>
<small>Một số van dé ly luân chung vẻ các giai đoạn tổ tung hình sư",https /tls edu vn/thong-tin-khoa-hoc/chỉ-tiet/79/23 truy cập ngày 13/6/2020</small>
<small>“Trường Dai học Luật Ha Nội (2018), Giáo trình Luật tơ tung hình sự VietNam, NXB Cơng an nhân dân, Hà Nồi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>"Với tính chất là một giai đoạn độc lập của tổ tụng hình sự, giai đoạn điều</small>
tra vụ an hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vu cụ thé nhằm áp dung các biên pháp cân thiết do luật định dé chứng minh việc thực hiện tôi phạm va
<small>người pham tôi, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiến phạm tôi, đồng</small>
thời kiến nghị các cơ quan vả tổ chức hữu quan áp dụng đẩy đủ các biện pháp khắc phục vả phịng ngừa tơi phạm Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu tử khi cơ quan (người) tiền hảnh tơ tụng hình sự có thẩm qun ra quyết
<small>định khối tổ vụ án hình sự và kết thúc bằng bản Két luận điều tra va quyết</small>
định của Cơ quan Điều tra vé việc để nghị Viên kiểm sit truy tổ bị can trước
<small>Toa án hoặc đình chỉ điều tra vụ án hình sự tương ứng</small>
Trong giai đoạn diéu tra, cơ quan có thẩm quyền diéu tra được tiền hanh các hoạt đông diéu tra theo quy định của BLTTHS để thu thâp chứng cứ. Nếu khơng có hoạt động điều tra, Viện kiểm sát khơng có cơ sỡ để truy tổ, Tịa án khơng có cơ sở để xét xử vụ án.
<small>Hoat đồng điều tra là thu nhận được những dang và nội dung thông tin</small>
nhất định từ khách thể ~ dấu vết tơi phạm. Nói cách khác mục đích của hoạt
<small>đơng điều tra là thu nhận hình ảnh trung thực của thông tin vé các sự kiênphạm tội thông qua những biện pháp tổ tung do luật định. Tùy thuộc vànhững mục đích khác nhau và những phương pháp tương ứng, hoạt động điềutra cho phép thu nhận được những thông tin khác nhau về néi dung va hình</small>
thức từ chính dầu vet đó
Dé Viện kiểm sát có thể truy tổ đúng người pham tội, Toa án có thể xét
<small>xử đúng người, đúng tơi, đúng pháp lt thi giai đoạn điều tra la vô cùng quan.</small>
trong vi phải thu thêp đẩy đủ chứng cử buộc tội và chứng cứ gỡ tôi, chứng cứ
<small>xác định tinh tiết tăng năng va tỉnh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cũa bị</small>
can va chứng cứ xác định các tình tiết khác của vụ án. Để lam được điều đó,
<small>hoạt động bảo chữa nói chung, bảo chữa của người bảo chữa nói riêng có vai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">trị rất quan trong.
Quyết định việc truy tổ là giai đoạn thứ ba của hoạt động tổ tụng hình. sự, ma trong đó Viện kiểm sat căn cứ vào các quy định của pháp luật tổ tụng.
<small>hình sự tiễn hành các biện pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện,khách qua các tải liêu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết luân diéu tra và</small>
quyết định dé nghị truy tổ) do Cơ quan điều tra chuyển đến và trên cơ sở đó. 'Viện kiểm sát ra quyết định: Truy tổ bị can trước Tòa án bằng ban cáo trang (kết luận vẻ tội trang), Trả lại ho sơ để điều tra bổ sung hoặc lả định chi hay
<small>tam đình chỉ vụ án hình sự. giai đoạn truy tổ về hình sự cỏ chức năng thực</small>
tiện các nhiệm vụ cụ thé do luật định kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cử của tồn bộ các hành vi tổ tung ma cơ quan Điểu tra có thẩm quyền đã áp đụng để bạu:0ãm:cho các quyệt điưùn cứ Vien kidm sắt được Chính xác và: khách quan góp phản truy cửa trách nhiệm hình sự đúng tơi, đúng người và đúng pháp luật. Thời điểm của giai đoạn này được bat đầu từ khi Viện kiểm.
<small>sát nhận được các tải liêu cia vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra va</small>
để nghị truy tổ) do Cơ quan điều tra chuyển đến và kết thúc bằng việc Viện. kiểm sắt ra một trong ba loại quyết định sau: 1) Truy tổ bị can trước Tòa án ‘bang ban cáo trạng (kết luận về tội trang), 2) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung
<small>hoặc là 3) Đình chi hay tam dinh chỉ vụ án hình sự tương ứng</small>
<small>Xét xử vu án hình sự là giai đoạn thứ tư và cuối cing, trung tâm vả</small>
quan trọng nhất của hoạt động tổ tụng hình sự, ma trong đó cấp Tịa án có. thấm quyển căn cứ vào các quy đính của pháp luật tố tụng hình sự tiền hành:
1) áp dung các biển pháp chuẩn bị cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét vẻ thực chat vụ an, đồng thời trên cơ
<small>sé kết quả tranh tung công khai và dân chủ của hai bên (buộc tội va bảo chữa)phan sét về vẫn để tính chất tội pham (hay khơng) của hành vi, có tơi (hay</small>
không) của bị cáo (hoặc xét xử vu án theo thủ tục phúc thẩm - néu bản án hay
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">quyết định sơ thẩm đã được tuyên va chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra tính hợp pháp va có căn cử của bản án. ‘hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giảm đốc thẩm hoặc tái thẩm - nêu bản án hay quyết định đó bi kháng nghị) vả cuối cùng, tuyên băn.
<small>án (quyết đính) của Tịa án có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vn để tráchnhiêm hình sự một cách cơng minh va đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo,</small>
sức thuyết phục Thời điểm của giai đoạn nảy được bất đầu từ khi Tòa án
<small>nhận được hổ sơ vụ án hình sự (với quyết định truy tổ bị can trước Téa án.</small>
kèm theo bên câu trang) do Viện kiển sắt chuyển sang và kế: thúc bằng một
<small>‘ban án (quyết định) có hiệu lực pháp luật của Téa an.</small>
Đổ nhiệm vụ bảo về quyển lợi cia người bi buộc tội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, khi tham gia tố tung, NBC được trao một sé quyển nhất định để thực hiện nhiệm vụ của mình Đồng thời, pháp luật cũng quy định thêm các cơ chế bảo đảm dé các quyên đó được thực hiện. Có thé thay, ở mỗi giai
<small>đoạn tổ tung, NBC lại có những quyển khác nhau. Trong giai đoạn điều traNBC có quyển có mặt khi lay lời khai, có quyển để nghỉ cơ quan điều tra</small>
thông báo trước về thời gian địa điểm hỏi cung bi can để có mặt khi hỏi cung.
<small>bị can, bi cáo đang bi tam giam... hay trong giai đoan xét xử NBC có quyền.</small>
tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toa, có quyên đưa ra các tải liệu đồ vật, yêu.
<small>cầu, có quyển khiêu nai quyết định tơ tung hoặc hành vi tổ tung của Tịa án</small>
NBC sử dụng những quyên nay để tham gia tổ tụng nhằm bao vệ quyển va lợi
<small>ích hợp pháp cho thân chủ của minh vả cùng các cơ quan THT xc đính sựthất khách quan của vụ án</small>
Khi tham gia tổ tụng, các chủ thể được pháp luật ghi nhận một số quyển
<small>năng pháp lý nhất đính vả được bảo đăm thực hiện bằng cách thức, phươngtiên, biên pháp khác nhau tùy thuộc vao mục tiêu của các hoat đông tố</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">tụng? [16, tr13-14]. Theo từ điển Luật học, thuật ngữ “quyền” được h “những điều ma pháp luật công nhận va bão đảm thực hiện đối với ca nhân, tổ chức để theo đó cá nhân, tổ chức được hưởng, được lam, được địi hỏi ma
<small>khơng ai được ngăn cin, han chế ”[25, tr17]. Con thuật ngữ “bảo dim” được</small>
nhin nhận đưới hai góc độ khác nhau. Trong Tử điển Tiếng Việt định nghĩa “Bao đâm lả làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gin được hoặc đủ những @ cần thiết”? [22]. Từ điển Luật học định nghia cụ thể hơn: “Bão dam lá lam
<small>cho chắc chin thực hiên được những điều cẩn thiét la trách nhiệm của một</small>
chủ thể (cá nhân hoặc tổ chức) phải lam cho quyển va lợi ích hợp pháp của.
<small>tên kia chắc chấn được thực hiên, được giữ gin nêu xảy ra thiệt hại thi phải‘di thường" [22]</small>
<small>Ta có thé đưa ra một khát niệm chung vé vé bao đêm quyển của NBClà</small>
trong tổ tụng hình sự như sau: Báo đấm quyển của NBC trong tổ tung hình sie là việc Cơ quan, người có thẩm quyền trong tơ ting hình sự thực hiện các biện pháp iuật định và tạo điều tiện cân thiết để NBC thực hién day đủ các
<small>quyễn cũa mình mà BLITHS quy dnb.</small>
<small>hinh sự.</small>
<small>Vai trỏ người bảo chữa trong tổ tung hình sự là vơ cùng quan trọngTrong giai đoạn diéu tra, vai trị của NBC góp phan loại trừ, ngăn chăn kip</small>
thời việc thông qua quyết định khỏi to bi can một cách khơng thận trọng, thiếu chính xac va do vậy, có thé sẽ kéo một loạt hậu quả tiêu cực tiếp theo xây ra trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự ở các giai đoạn tó tụng hình sự.
<small>tung bình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật HàNội, Tr13-14 .</small>
° Từ điển Luật hoc (2006), NXB Tưpháp va Nxb Tur điển Bach khoa, 2006 1 Trung tâm Từ điển học (1995), Từ điển Tiếng Việt, Nab Da Nẵng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Tuy nhiên trong thực tiễn, người bị tạm giữ, bị can rat mong muốn được mới. người bảo chữa để bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp cho mình, khi tiến hanh thủ tục theo quy định thi cơ quan diéu tra từ chối. Thực tế con gặp rất nhiều
<small>nơi cơ quan điều tra áp dung tủy nghỉ, cảm tính. Trong giai đoạn nảy các điềutra viên lả người nắm quyền chủ đồng, thiên về hướng buộc tơi, người bị bude</small>
tơi thường có tâm lý hoang mang giao đông, không dn định trong lời khai đó đó dẫn đến có những lời khai khơng giống nhau. Do đó khi người bảo chữa tham gia vào q trình điều tra có những lời khai khơng thống nhất, mâu.
<small>thuẫn, khơng chính xc, trung thực. Đặc biệt quá trình tham gia tổ tụng trong</small>
các vu án hình sự ngay từ giai đoạn điều tra, nhận thay rằng, các quy định của. pháp luật hiện hanh vẫn cịn nhiều bat cập trong thực tiễn, gây khó khăn cho
<small>người bảo chữa trong giai đoạn diéu tra VAHS thực hiện cơng việc của mìnhQ trinh thu thập chứng cứ của cơ quan điều tra, mọi việc déu được làm theo</small>
đúng quy định của pháp luật và kết quả thu được từ hoạt đơng này hồn tồn có đủ cơ sở pháp lý để các cơ quan tiền hành tô tụng giải quyết công việc tiếp. theo được chuẩn mực.
<small>“Xuất phát từ vị trí, vai trị và tâm quan trong của NBC khi tham gia tôtung lê bão đăm quyển bảo chữa của bị can, bị cáo va bảo dim bản án đượckhách quan, tồn điện, đúng người, đúng tơi, không bé lọt tội phạm cũng nhưkhông lâm oan người vô tội, ma hoạt động bao đảm quyển của NBC trong tổtụng hình su có ý ngiĩa trên ba phương diện:</small>
'Về mặt chính trị, bão dim quyền của NBC chỉnh Ja nhằm thực hiện chủ.
<small>trương, chính sich của Đăng về vẫn dé cải cách tư pháp và xây đựng nhanước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân va vì nhân dân. Hoạt động baođâm quyển của NBC trong tô tung hình sự phải đáp ứng được mục tiêu cải</small>
cách tư pháp. Nhà nước có trách nhiêm tao khn khổ pháp lý và những điều kiên cẩn thiết khác để NBC thực hiện hoạt đông bao chữa hiệu qua, phủ hop
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>với yên</small>
<small>một cách nghiêm chỉnh</small>
'Vệ mặt xã hội, hoạt động bảo đảm quyển của NBC góp phan bao vệ
<small>u của 28 hội góp phan bao đảm pháp luật được tôn trọng và thực thi</small>
công lý được thực thi, bảo đảm thực hiên công bằng, dân chủ trong tổ tung
<small>"hình sự, khơng lâm oan sai người vơ tơi, qua đó bao đảm cơng bằng trong zãhội. Ngồi ra, việc tao điều kiện cho NBC tham gia bao chữa trong tổ tung</small>
tỉnh su còn han chế sự lạm quyển vả vi phạm pháp luật của cơ quan vả
<small>NTHTT. Từ đỏ, hoạt động này có tác dụng cũng cổ lòng tin của người dân</small>
vào CQTHTT, vào pháp luật và Nha nước, góp phân ơn định trật tự xã hội Điều này có ý nghĩa rat quan trong, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi ma
<small>“niểm tin của nhân dân đối với Bang và chế độ đang bi thách thức và suygiảm do tê tham những, lãng phi, suy thối dao đức, lốt sống của một bộ phâncán bơ, dang viên”</small>
<small>‘Vé mặt pháp lý, hoạt động bảo chữa của NBC 1a một phương hướng hoạtđông cơ bản của tô tung hình sự nhằm thực hiện chức năng bảo chữa. Hoạt</small>
đông bảo chữa không chỉ là công cụ hữu hiệu để bao vê quyển và lợi ích hợp
<small>pháp của người bi buộc tơi mã cịn gép phản quan trong trong việc xác định.su that của vụ án, đêm bao giải quyết vụ án khách quan, toàn diện và đây divà đúng pháp luật, dm bảo không lam oan sai người vô tôi. NBC thông quahoạt động bao chữa đã gop phân tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ của</small>
tổ tụng hình sự do la phịng ngửa, ngăn chặn tdi phạm, phat hiện chính xác, nhanh chóng va zử lý công minh, kip thời moi hành vĩ phạm tôi, không để lot
<small>tôi pham, không lam oan sai người v6 tơi, góp phân bảo vệ chế đơ xã hội chitnghĩa, bảo vé lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,</small>
18 chức, bao vệ trất tự pháp luật 2 hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục moi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngửa va chống tội
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">phạm [3] Ngồi ra, bão đâm quyền của NBC cịn là diéu kiện cơ bản để thực. hiện các nguyên tắc của TTHS, góp phan bao dim pháp chế xã hội chủ nghĩa
<small>"hình sự.</small>
<small>13.1. Biện pháp nâng cao nhân thức người cô thẩm quyễn THTT trong việcbảo đâm quyền của NBC.</small>
Quyên của NBC không thể được đăm bảo nêu cơ quan tiến hảnh tố
<small>tụng (THTT), người THTT không nhân thức đúng nội dung, ý nghĩa và tắm.</small>
quan trong cia nó. Cơ quan THTT, người THTT là những chủ thể trực tiếp thực hiền các hoạt động tổ tung theo quy định của pháp luật nhằm thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cử lam sảng tỏ các yếu tổ của đối tượng chứng minh: vả tiên hanh giải quyết vụ án trong phạm vi quyển han của minh. Trước hết,
<small>họ phải nhân thức được việc bảo đảm thực hiện quyển của người bảo chữa</small>
chính là giúp họ giải quyết vụ án khách quan, toàn diện và day đủ. Đây cũng
<small>là nhiệm vu mà Nhà nước giao cho ho thực hiện. Trong thực té, không phải</small>
tất cả những người THTT đều nhận thức đúng van dé này. La người trực tiếp giải quyết vụ án hình sự, hơn ai hết, người THTT phải am hiểu thấu đáo.
<small>những quy định của pháp luật về quyền của NBC. Ho phải tao diéu kiện thuận.</small>
lợi để quyền này được thực hiện có hiéu quả. Mn vay, ngồi việc nâng cao
<small>năng lực chun mơn, những người THTT phải có y thức tn thủ vả nhân.</small>
thức một cách nghiêm túc va đúng đắn van dé nay.
<small>Nghĩ quyết Hội nghị Trung ương II Khoá VIII của Ban Chap hảnhtrung ương Đăng nêu rõ. “Kay dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sach, vững</small>
mạnh, có phẩm chất chính tri, dao đức tốt và có năng lực chuyên môn Lập quy hoạch tuyển chọn, đảo tao, sử dung cán bộ tư pháp theo từng loại chức 4 Quốc hội nước CHXHCNVN (2012), Luật luật sư năm 2006, sửa đổi, bd
<small>sung một số điều năm 2012, NXB Chính tri quốc gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">danh với tiêu chuẩn cụ thể”. Quan triệt Nghị quyết của Dang, các co quan tư pháp, dc biết là cơ quan THTT đã triển khai nhiễu biện pháp cu thé để xây đựng đội ngũ THTT vừa đủ vẻ số lương, vừa đảm bảo về chất lượng. Để nâng,
<small>cao kiến thức chuyên môn và nhận thức của đội ngũ THTT, phải tập trungmột số vẫn để sau:</small>
<small>‘Gt là, thường xuyên đào tao, bồi đưỡng va tập huần cho những người</small>
THTT. Nội dung đảo tạo, bổi dưỡng là những kiến thức mới về pháp luật, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế. Tổ chức các đợt kiểm tra kién thức chuyên.
<small>môn, đánh giá trinh độ, từ đó có chế độ tuyên dương, khen thưởng xứng đángPhat đơng các phong trảo thi đua có ÿ nghĩa trau déi về đạo đức, tác phongsống, lam việc nghiêm túc, lành manh, coi đây 1a cơ sỡ</small>
min nhiệm.
Hai là, thay đỗi nhân thức chưa đúng đắn của những người THTT vẻ
<small>vai tị, vị trí của NBC trong TTHS, Cân phải nhìn nhận sự tham gia của NBC</small>
1 yêu tổ khách quan dé vụ án được giải quyết đúng đắn. Sự có mặt của NBC
<small>trong vụ án khơng gây khó khăn cho các cơ quan THTT, ho chỉ bác ba việc‘bude tối thiếu căn cứ chứ không phải 1a “đổi thi” của các cơ quan THTT. Vivay, người THTT cẩn phải tao điều kiện cho NBC thực hiện tốt chức năngbảo chữa</small>
<small>Ba là, trang bị đẩy đủ phương tiên, kinh phí phục vụ cổng tác chonhững người THT.</small>
<small>132. Bảo dim pháp ij</small>
<small>'Việc bao dam vẻ mat pháp lý là tao ra hành lang pháp lý cẩn thiết và đủ</small>
mạnh dé các quyền được thực hiền trên thực tế. Hoạt đông bảo chữa là một
<small>trong những chức năng cơ ban của tổ tung hình sự. Hoat động bảo chữa củaNBC góp phan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bi buộc tối, xacđịnh sự thật của vụ án, dam bảo giải quyết vụ an một cách khách quan, tồn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>ign, đây di, khơng lâm oan người võ tôi</small>
Đô NBC thực hiện hoạt động bao chữa được dim bao thi trước hết: 1/
<small>pháp luật phải có quy định mang tỉnh tồn dién, đổng bộ, minh bạch quyền.</small>
của người bảo chữa, 2/ quy định, rõ rang, cụ thể trách nhiệm của cơ quan vả
<small>người THTT trong viếc bảo dim cho NBC thực hiển quyền của minh; 3/ quy</small>
định các nguyên tắc và trình tự, thủ tục tổ tụng, tao môi trường pháp lý thực sự tốt để NBC thực hiện hoạt đông bảo chữa.
Đổ bao đảm quyển của NBC, pháp luất tơ tung hình sự phải quy định.
<small>đây đủ, rõ rang, khả thi các quyền đó. Đảng thời các quyền quy định cũng phù</small>
hợp với mồ hình tổ tung xét héi, phù hợp với hồn cảnh, điều kiện tổ chức hệ thống tư pháp, cơ sở vật chat, kỹ thuật của nước ta.
Pháp luật phải quy định cụ thể, rõ rang trách nhiệm của các chủ thể có thấm quyển tiến hành tơ tụng khí han ché, gây khó khăn với hoạt đồng bảo chữa của NBC một cách trái pháp luật. Những quy định nay là cơ sở để những chủ thể có thẩm quyển tiến hành tổ tụng nhận thức được trách nhiệm của.
<small>‘minh cũng như điểu chỉnh lại hành vi tổ tung của chính mình. Nêu khơng cóquy định manh tay, xử lý nghiém thi quyền của NBC cơn bị âm phạm.</small>
Ngồi ra, phải có các cơ chế giám sát hoạt động tổ tụng hình sự để các. chủ thể tiên hảnh tổ tụng nhân thức rõ trách nhiệm của minh trong việc bảo
<small>đâm quyển của NBC, kip thời ngăn chăn mọi hành vi sâm phạm đến hoạtđông bao chữa của người bảo chữa</small>
<small>‘Mac dù hoạt động bao dim các quyển của người bào chữa khơng đượcxác đình là ngun tắc của luật định, nhưng cơ sở pháp lý của việc bảo đăm.quyển của NBC được BLTTHS xác định thông qua các quy định mang tínhnguyên tắc cũng như thi tục bất buộc đổi với CQTHTT va những quy địnhxác định trách nhiệm của CQTHTT và người THTT khi tin hảnh giãi quyết</small>
<small>vụán.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">một vẫn để vô cùng quan trong Ngồi các quy đính của pháp luật để quyền của NBC được bảo dim, thì cén phải có sự bảo đảm từ phía các cơ quan, tổ chức mã trước hết là cán bộ Điễu tra viên... những người trực tiếp tham gia
<small>vào qué trinh diéu tra vụ án hình sự... Một trong những biện pháp đâu tiên La</small>
phat triển, nâng cao trình độ chun mơn của Điều tra viên.
<small>hơng chỉ nâng cao vé chất lượng đội ngũ cán bộ điều tra viên, mà nhân.thức của đôi ngũ cán bộ điều tra viên về vai tro của NBC khi tham gia tổ tung</small>
cũng củ-ỷ nghĩa vết nuan trang, Việc thực hiện các quyển ca NBC sẽ khô
<small>khăn hơn rất nhiêu nếu không được các cơ quan THTT, NTHTT nhận thứcđúng, day đủ cũng như ý nghĩa hoạt đông của NBC. NBC tham gia các hoạtđông của minh trong giai đoạn điều tra sẽ gop phẩn xác định sự thật kháchquan của vụ án, bảo vệ quyển và lợi ich hợp pháp cho bi can, hạn chế được sự</small>
tùy tiên của một số cán bộ điều tra cũng như bức cung, nhục hình đổi với bị
<small>can trong giai đoạn diéu tra. Một số cán bộ điều tra chính vì chưa nhên thức</small>
đây đủ hoặc chưa hiéu rổ vé tâm quan trong của NBC trong giai đoạn điều tra ma cho rằng NBC tham gia vảo sẽ gây rắc rồi, can trở qua trình điều tra hoặc.
<small>ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án.</small>
<small>'Việc tiép cân quyển bảo chữa một cách hiệu quả đời hỗi phải có sự hợp</small>
tác và hỗ trợ từ phía các cơ quan THTT dưới nhiều hình thức như giải thích rõ
<small>cho người bi tạm giữ, bị can.. vẻ quyển tự bảo chữa hoặc nhờ người bảo</small>
chữa, hướng dẫn viết dé nghị nhờ người bảo chữa, yêu cầu Doan luật sư chỉ
<small>định luật sw bảo chữa... Trên thực tế, khơng ít điều tra viên nhân thức chủ</small>
quan khi cho réng tôi phạm đã quá rõ thi NBC không thé bảo chữa cho kế
<small>pham tơi, vì thé đã có thải độ khơng đúng với NBC, coi NBC lả người gây</small>
tắc tồi, cứ NBC tham gia tự nhiền bị can thay đổi lồi khai, chỗi tội. Trong giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đoạn điều tra, NBC hiểm khi được chủ động trao đỗ: với khách hang khi phải
<small>được Điễu tra viên cho phép như vậy đã căn trở hoạt đông của NBC, lamgiảm hiệu qua trong việc xc định sự thất của vụ án.</small>
<small>1.3.4. Một số biện pháp bao đảm khác.</small>
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, khối luợng công việc ma Cơ quan điều tra thu lý, giãi quyết có zu hướng gia tăng nền việc xây dựng cơ sở vật chất,
<small>trang thiết bị, phương tiện va diéu kiện làm việc khác không những là nộii</small>
dung ma còn là yêu câu, nhiệm vụ cẩn thiết được gắn liên với qua trình đổi mới tổ chức và hoạt đồng của Cơ quan điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp
<small>Do vậy, trong điểu kiên cơ sở vất chat, trang thiết bị phương tiên lam việc vừa</small>
thiểu, vừa lac hâu, các điều kién dim bao cho hoat đơng điều tra cịn chưa đáp ứng với u cầu đổi mới vả yêu cau hội nhập quốc té như. phòng tiếp dân,
<small>phòng hỏi cũng, kho tang vật, nha tam giữ, tam giam, thiết bi kỹ thuật, công,</small>
cu hỗ trợ (may ghi âm, ghi hình, nghe điện thoại, giải mã điện thoại, vi tính..), phương tiện di lại để phục vụ cho hoạt động điều tra xác minh còn
<small>thiểu, chưa đáp ứng trong trường hợp cùng một lúc phải tiền hành điểu tra</small>
nhiều vụ án, kiểm tra sắc minh nhiều tô giác, tin báo về tôi pham trên nhiễu địa bản khác nhau, chưa có kế hoạch kinh phí dai hạn dé xây dựng cơ sở vật
<small>chất, phương tién phục vụ hoat động diéu tra nên việc đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị can thiết để cơ quan điều tra thực hiện trách nhiệm của minh rắt</small>
<small>quan trong.</small>
Đổ dim bảo tốt hơn các quyển của NBC, cơ quan điều tra đã chủ đồng,
<small>đầu tu hệ thông cơ sở vat chất, trang thiết bị nhằm bão dim những nhu cầu tối</small>
thiểu của NBC.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘Sau khi phân tích ta thấy được bão dim quyền của NBC trong giai đoạn. điểu tra vụ án hình sự có ý nghĩa rất quan trong. Trong Chương 1 của Luân
<small>văn, tac giả đã lam rõ một số nối dung lý luôn cơ bản vẻ bảo dim quyển củaNBC trong giai đoạn điều tra vu án hình sự. Bên canh đó, Chương 1 của luân.văn đưa ra nội dung vé bảo dim quyển của NBC dé là bao đảm vẻ mặt pháp</small>
lý, bão dam vẻ nhân thức, bảo đâm vẻ mất tổ chức, con người và bảo đảm. khác. Bảo dim quyển của NBC trong tổ tụng hình sw trong giai đoạn diéu tra 1a việc Cơ quan điều tra và những người có thẩm quyển điều tra vu án hình sự
<small>có trách nhiêm thực hiện đúng các quy định của pháp luật va tạo diéu kiên cần</small>
thiết để NBC thực hiện đây đủ các quyển của minh ma BLTTHS quy định.
<small>Việc quy định bảo đảm quyển của NBC trong điều tra vụ án hình sự có ýnghĩa vô cùng qun trong, đáp ứng yêu cầu của Nha nước pháp quyển cia nhân.dân, do nhân dân, vì nhân dân, dap ứng yêu câu của công cuộc oi cách tưpháp. Bénh cạnh ý nghĩa chính trị, bảo dim quyển của NBC trong diéu tra vụán hình sự cịn mang ý ngiĩa x4 hội sâu sắc, dm bảo công bing sã hội, cũngcổ lòng tin của nhân dân vào cơ quan THT nói chung, CQĐT nói riêng cũngnhư tin tưởng vào đường lôi của Đăng và nha nước Vé phương diện pháp lý,‘bdo dim quyển của NBC góp phan bao vẻ cơng lý, bão về quyển con người,góp phan xác định sự that của vụ án, không làm oan sai người vô tôi. NBCthông qua hoạt động bảo chữa đã góp phan tích cực vào việc thực hiện cácnhiệm vu của TTHS đó là phịng ngừa, ngăn chan tơi pham, phát hiện chỉnh.xác, nhanh chóng va xử lý cơng minh, kip thời mọi hảnh vi pham tội, không</small>
để lọt tội phạm, khơng lâm oan người vơ tội, góp phân bao về chế đơ sã hội
<small>chủ nghĩa, bao vệ lợi ích cia Nhà nước, quyên và lợi ích hop pháp của công</small>
dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luạt XHCN, đồng thời giáo đục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đầu tranh phịng ngừa vả chống tơi pham [3, tr 24]
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Chương 2:</small>
<small>tụng hình sự Việt Nam.</small>
2.1.1. Quy định của Bộ lật tơ tụng hình sự năm 2015 về bảo dam quyén
<small>của người bào chiữa trong tố tung hành sie</small>
Theo điều 73 Bộ luật Tổ tụng hình sw năm 2015 có một số quy định mới về quyền của người bảo chữa, cụ thể
<small>+ Có mất khi lây lới khai của người bi bắt, khi người bị bất bi ngườitiến hành tổ tung lẫy lới khai thì người bao chữa cho người bi bất có quyển có</small>
mặt để nghe việc lầy lời khai. (Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2003 khơng quy
<small>định người bao chữa có mặt khi người tiến hành t6 tụng lây lời khai của người‘i bat),</small>
+ Sau mỗi lần lây lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc
<small>thủ người bao chữa có thể hõi người bi bắt, người bi tam giữ, bị can (Bộ luậtTổ tụng hình sự năm 2003 quy định người bảo chữa có quyển nay chỉ khiđược sự đồng ý của Điều tra viên)</small>
+ Được cơ quan có thẩm quyển tiến hành td tung báo trước về thời gian, dia điểm lây lời khai, hỗi cung va thời gian, địa điểm tiên hành hoạt
<small>đông điều tra khác theo quy đính của Bé luật này. (Bộ luật Tơ tụng hình swnăm 2003 quy định người bảo chữa phải để nghi với cơ quan tiền bảnh tổ</small>
tung báo trước về thời gian, địa điểm để có mặt khi hỏi cung bi can).
+ Dé nghị thay ddi, hủy bé biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (Bộ
<small>uật Tô tụng hình sự năm 2003 khơng quy định người bảo chữa có quyền nay)</small>
+ Thu thập chứng cứ, kiểm tra, đánh giá vả trình bảy ý kién về chứng, sứ, tải liêu, dé vật liên quan vả yêu cẩu người có thẩm quyền tiền hành tố
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">tụng kiểm tra đánh giá. Đây là một quy định hoản toan mới về quy
<small>người bảo chữa.</small>
Nhu vậy, Bô luật Tổ tụng hình sự năm 2015 quy định mới la ngồi các cơ quan tiền hảnh to tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án thi người bảo chữa cũng lả chủ thể được quyên thu thập chứng cứ.
Theo Điểm b khoản 1 Điều 73 BLTTHS quy định người bảo chữa có quyển “có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt... có thể hỏi người bị bắt, người bị tam giữ, bị can”. Điểm c khoản | Điểu 73 BLTTHS quy đính người
<small>bảo chữa có quyển "có mất trong hoạt động đổi chất, nhên dạng, nhận biếtBộ luật nay’</small>
<small>BLTTHS quy định việc người bảo chữa có mat trong các hoạt động đổichất, nhên dạng, nhận biết giong nói và hoạt đơng điểu tra khác la một“quyển” và người bảo chữa hoàn toản chủ động chứ khơng phải lệ thuộc vào</small>
ý chí của Cơ quan điều tra — Điều tra viên đồng ý” ~ như quy định tại điểm a khoản 2 Điều 58 BLTTHS năm 2003. BLTTHS cũng mở rộng quyển
<small>cho người bảo chữa được hỏi người bi bắt, người bị tam giữ, bi can sau khí</small>
người có thẩm quyển kết thúc việc lây lời khai.
Điểm d khoản 1 Điều 73 BLTTHS quy định người bảo chữa có
<small>quyền “được cơ quan có thẩm quyên .... Bộ luật nảy”. Quy định này nhằm</small>
đâm bao sự thông nhất với quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 73 BLTTHS. Để có thé có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi
<small>hỏi cũng bi can, có mặt trong hoạt động đơi chất, nhận dạng, nhận biết giong</small>
nói và hoạt đơng điều tra khác, người bảo chữa có quyền được thơng báo trước về thời gian và địa điểm. Điều 79 BLTTHS bắt buộc cơ quan có thẩm.
<small>quyền tiến hảnh tổ tung phải báo trước một thời gian hop lý cho người bảo</small>
chữa về thời gian, dia điểm tiền hảnh hoạt động tổ tụng ma ho có quyển tham.
<small>ia theo quy định của BLTTHS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Điều 307, Điều 309 va Diéu 310 BLTTHS quy định người bao chữa.</small>
được tham gia hỏi bị cáo vẻ những chứng cứ, tải liêu, đổ vat lién quan đến
<small>Việc bảo chữa va tinh tiết khác của vụ án, hii bi hai, đương sự hoặc người dai</small>
dign của ho vẻ những tinh tiết của vụ án có liên quan đền ho, hỏi người lâm.
<small>chứng vé những tình tiết của vụ án mà ho đã biết</small>
Điểm i khoản 1 Điểu 73 BLTTHS quy định người bảo chữa có
<small>giá”. Đây cũng là một trong những quyển mới của người bao chữa so vớiBLTTHS năm 2003</small>
Điểm e khoản 1 Điều 73 BLTTHS quy định người bảo chữa có quyển “a nghi cơ quan tìm thập ching cứ... định giá lai tài sản”. Đây
<small>cũng là một quyển mới của người bào chữa được BLTTHS ghi nhận, tương tựnhư quyền để nghỉ tiến hảnh hoat động tổ tung, dé nghỉ triều tập người làm.</small>
chứng, người tham gia tổ tụng khác, người có thẩm quyên tiên hanh tổ tụng. Điểm a Khoản 1 Điểu 73 BLTTHS quy đính người bảo chữa có
<small>quyền “gấp, hỏi người bi buộc tơi”. Nhễm tao diéu kiện cho người bảo chữathực hiện tốt chức năng bảo chữa của mình, pháp luật cho phép người bao</small>
chữa có quyển gấp người bi bude tơi. Để bảo đảm cho người bảo chữa thực hiện quyển gốp, hỏi người bi buộc tôi, Điều 80 BLTTHS quy định để gấp
<small>người bị bắt, người bị tam giữ, bi can, bi cáo đang bi tam giam, người baochữa phải suất trình văn ban thông báo người bảo chữa, Thẻ luật sử hoặc Thếtrợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thé Căn cước công dân.</small>
Điểm h khoản 1 Điều 73 BLTTHS quy đính người bảo chữa có qun “tìm thap, đưa ra cluing cử tài liên, đỗ vật, yên câu”. Quyên thu thập
<small>tài liêu, đồ vật, tinh tiết liên quan đến việc bảo chữa và đưa ra tai liệu đổ vất,yên cầu đã được quy định tại Điêu 58 BLTTHS năm 2003. BLTTHS kể thừa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">vả cĩ một bước phát triển mới đáng ghi nhận đĩ là bd sung thêm cho người
<small>bảo chữa quyền “thu thập chứng cứ" và "đưa ra chứng cứ.</small>
Ở cấp xét xử, NBC cĩ những quyền cơ bản sau đây:
- Để nghị thay đổi người cĩ thẩm quyền tiến hảnh té tụng, người gam
<small>định, người định giả tải sn, người phiên dich, người dich thuật, để nghĩ thay</small>
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chăn, biên pháp cưỡng,
<small>- Thu thâp, đưa ra chứng cứ, tai liêu, đổ vất, yêu câu,</small>
<small>~ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hỗ sơ vụ án liên quandén việc bao chữa từ khi kết thúc điều tra,</small>
<small>~ Tham gia hơi, tranh luân tại phiền tịa,</small>
- Khiểu nại quyết định, hành vi tổ tụng của cơ quan, người cĩ thẩm
<small>quyền tiễn hảnh tổ tung,</small>
<small>- Kháng cáo bản án, quyết định của Tịa án nếu bị cáo là người dưới 18</small>
tuổi, người cĩ nhược điểm về tâm thân hoặc thể chất theo quy định của Bộ
<small>uất nay.</small>
<small>Đổ bão dam những quyển cơ bản trên của NBC ở cấp xét xử, BL.TTH đã</small>
ghi nhân các cơ ché bảo đảm khác nhau. Đĩ cĩ thé la những quy định mang
<small>tính nguyên tắc hộc những quy đính mang tính thủ tục bắt buộc phai tiénhành, những quy định zác định trách nhiệm từ phía các CQTHTT nhất là Tịa</small>
<small>Thứ nhất, quy đính việc Tịa án bảo dim quyển được để nghĩ thay</small>
người cĩ thẩm quyền tiền hành tổ tụng, người giám định, người định giá tải sản, người phiên dịch, người dịch thuật, dé nghị thay đổi, hủy bé biên pháp
<small>ngăn chăn, biện pháp cưỡng chế</small>
Dé bảo đảm quyền yêu cầu thay đổi NTHTT, B TTH năm 2015 đã giảnh. một điều luật quy định về giải quyết việc để nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thấm, Kiểm sát viên, Thư ký Tịa án, người giám định, người định gia tai san,
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>người phiên dich, người dich thuật. Theo quy định tại Điều 302 BLTTHS</small>
năm 2015 thì: "Kiểm sát viên va những người tham gia tổ tung có mất tai phiên tịa xem ho có dé nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên,
<small>Thư ký Tòa án, người giám định, người định gia tải sản, người phiên dịch,</small>
người dịch thuật hay không, ly do của việc để nghĩ thay đổi. Nêu có người để
<small>nghỉ thi Hồi đẳng xét xử xem xét, quyết định "</small>
Co thé thấy, một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tổ tụng hình sự
<small>1à ngun tắc bảo đảm sự vơ tư của những NTHTT. Điều 21 BLTTHS 2015</small>
quy định “Người có thấm quyển tiến hảnh tơ tụng, người phiên dich, người
<small>dich thuật, người giám định, người định giá tải sản, người chứng kiến không,không vô tư trong khi</small>
được tham gia tổ tụng nếu có lý do cho rằng họ có tt
<small>thực hiên nhiêm va" Ý nghĩa của nguyên tắc này nhằm đâm bảo cho vụ án.được tiến hành một cách khách quan và chính xác, đẳng thời cũng cổ lịng tincủa quản chúng nhân dân vào sư công minh của các CQĐT, VKS , Tòa án</small>
trong việc giải quyết vụ án. Néu có lý do xác đáng dé cho rằng, ho không vô
<small>từ trong khi thực hiên nhiệm vụ của mình thì ho khơng được tiến hành tổ</small>
tung Có thé thấy, sự vô tư cia NTHTT là mốt trong những điễu kiến quan trong có tính chất quyết định dé vụ ân được giải quyết khách quan, không làm. oan người võ tôi va không để lot tôi phạm. Thực tế cho thay những giá tri ma
<small>nén từ pháp mang lai cho xã hội phu thuộc chủ yêu vào sự vơ tu của NTHTT,do chỉ có thái đơ vơ tw cia những người cảm cân ny mực mới có nhân thức.khách quan về những tình tiết của vụ án, bản án va các quyết định ho đưa ramới khách quan, đúng người, đúng tơi, mới làm cho người có tối vả xã hội</small>
tâm phục, khẩu phục. Sự võ tư của những NTHTT vi thé có ý nghĩa võ cùng,
<small>quan trong khơng những trong quả trình giải quyết vu án, mà cịn trong việc.thực thi cơng lý, bao đảm quyển con người, xây đựng Nhà nước pháp quyển</small>
Hon nữa, việc bao dim thực hiển nguyên tắc nảy là điêu kiện cẩn thiết để
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>thực hiện một số nguyên tắc cơ ban khác của tổ tụng hình sư như, nguyên tắc</small>
‘bao đâm pháp chế trong td tung hình sự, bão đâm quyền bình đẳng của moi cơng dân trước pháp luất, xác định sư that của vụ án, bao dam quyền bảo chữa của bị can, bị cáo, nguyên tắc Thẩm phán vả Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Trong phan thủ tục bắt dau phiến tòa, Thẩm phán - Chủ. tọa phiên tòa phải hỏi những người tham gia t tụng để xem có ai muốn thay đổi NTHTT hay khơng. Quy định nay nhằm đảm bảo sự vô tư của những
<small>NTHTT, người giám định, người phiên dich và cũng là một trong những điềukiện cân thiết dm bao cho việc giải quyết vu an được đúng đắn, khách quan,‘bao vé quyển và lợi ích hop pháp của bị cáo nói riếng và của những ngườitham gia tổ tung nói chung, Vi vay, bao đầm sự vô tư của những người tham.ia tô tung là một trong những nguyên tắc cơ bản của tổ tụng hình sự vả trong</small>
phân thủ tục bất đầu phiên tòa việc héi Kiểm sat viên và nhưng những người tham gia té tụng vẻ yêu câu thay đổi NTHTT, người định giá tài sin, người
<small>phiên địch, người dich thuật lả một thủ tục bất buộc.</small>
<small>"Thứ hai, quy đính về việc Tịa án bảo đảm quyền được Thu thâp, đưa rachứng cứ, tai liêu, đồ vat, yêu câu của NBC</small>
<small>Theo diéu 305 BLTTHS 2015 quy định “Chủ tọa phiên tòa phải hỗi</small>
'Kiểm sát viên và những người tham gia tổ tung có mặt tại phiên tịa xem có ai
<small>yên cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu câu đưa thêm vat chứng, tải</small>
liệu ra xem siết hay khơng, Nêu có người tham gia tố tụng vắng mất hoặc tuy, có mat tại phiên tịa nhưng vi lý do sức khưe khơng thể tham gia tổ tụng thì
<small>chủ toa phiến tịa phải hỏi xem có ai u cầu hỗn phiên tịa hay khơng, nếu.có người u cầu thì Hội đông xét xử xem xét, quyết định”</small>
Trong khi tiến hành các hoạt động để thu thập tải liệu, chứng cứ nghiên cứu hô sơ vụ án liên quan đến việc bảo chữa, NBC có thé phát hiện ra những
<small>tình tiết mới, quan trong có lợi cho thân chủ mà CQĐT chưa có hoặc chưa thu</small>
</div>