Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.75 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI, NAM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NAM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>“Tơi xin cam đoan đây là cơng tình nghiền cứu khoa học độc lập của riêng ôi.Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bat kỳ cơng trìnhnào khác. Các số liệu trong ln văn lá trung thực, có nguồn gốc rõ răng, được</small>
trích dẫn đúng theo quy định.
<small>“Tơi sản chịu tách nhiệm vé tính chính ác và trùng thực của Luân văn này,Tác giả luận văn.</small>
ĐỂ hoàn thành luận vấn nảy, trước tiền, em xin bay tơ lịng biết ơn chân.
<small>Trưởng Viên Luật so sảnh, Trường Đai học Luật Hà Nội, Người đã tân tình</small>
"hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện va hoàn thành luận văn nảy.
Em xin được gửi lời cảm on tốn thé Thấy, Cơ đã giảng dạy Lớp cao học
<small>ngành Luật Kinh tế K26 ~ định hướng ứng dụng, Khoa Đảo tạo sau Bai học,</small>
Trường Đại học Luật Ha Nội, đã truyén đạt những kiến thức rat bổ ích, tao điều.
<small>kiến giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong thửi gian hồn thànhuận văn của mình</small>
<small>Em cũng xin git lời cảm ơn đến Sở Lao động - Thương bình & Xã hội tỉnh.</small>
Bắc Ninh, Ban quân lý các Khu cơng nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Tịa án nhân dn hai cấp tỉnh Bắc Ninh, gia định, ban bè đã tao điều kiện, động viền và giúp em hồn.
<small>thành luận văn một cách tốt nhất</small>
“Trong quả trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù đã có rat nhiên
<small>cổ gắng học hồi vả rên luyện, song không thể tránh khơi cịn những hạn chế và</small>
thiêu sot. Kính mong Quy Thay, Cơ có thể đóng góp ý kiền để luận văn của em
<small>được hoàn thiện hơn.</small>
<small>Em xin chân thánh cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Giải quyết tranh chấp lao đồng</small>
<small>Hoa gi viên lao động</small>
<small>Hôi đồng trọng tải lao động</small>
<small>Khu công nghiệp</small>
<small>Lao động Thương bình & Xã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bing/BiéwSe đề Nội dưng băng biểu Trang
<small>theo BLLD năm 2019</small>
<small>năm (2014-2018)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">LOT CAM ĐOAN.. LO1 CAM ON.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT. DANH MỤC CÁC BANG BIEU
<small>MỤC Lục,</small>
LỮI MỞ DAU F CHVONG 1: KHÁI QUAT VE GIẢI QUYẾT TRANH CHAP LAO BONG CA NHÂN VÀ PHÁP LUAT GIẢI QUYET TRANH CHAP LAO BONG CA
<small>11 Khel niệm về tanh chấp lao đồng cả nhân và giả quyết ranh chấp lao đồng cá</small>
<small>12 Các nguyên td giã quyết tran chip lao động cá nhân 413 Các phương thúc giải quyễt tranh chip lao động cá nhân „</small>
1.4 Nội đăng pháp luật giả quyết tranh chip lao động cá hân 20 CHVONG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUAT VE GIẢI QUYẾT TRANH CHAP LAO ĐỌNG CÁ NHÂN VÀ THỰC TIẾN THỰC HIEN TẠI TĨNH BAC NINH. 24
<small>1 Thực trang quy nh ghép tut vi git quyễt ranh chấp la ding cá chân...24</small>
2.2 Tình hình tranh chip lao động và thực tin thục hiện pháp luật về giã quyết
<small>tranh chấp lao động cá nhân tạ tinh Bắc Ninh a7</small>
CHVONG 3: MOT SỐ KIEN NGHỊ THỰC THI VE GIẢI QUYẾT TRANH CHAP LAO ĐỌNG CÁ NHÂN VÀ NANG CAO HIEU QUA THỰC HIEN TAI TINH BAC NINH THEO BO LUAT LAO DONG NAM 2019. 68
<small>3.1 Một số kiên nghị thục thi quy đính pháp luật về giã quyết ranh chấp lao đồng</small>
3.2 Nâng ceo hiệu quả thục hiện pháp luật về giã quyết tranh chấp lao đồng cá
<small>nhân tr nh Bắc Ninh: n</small>
KETLUAN a9 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Khi Việt Nam ngày cảng hội nhập sâu rộng với nên kinh tế mỡ trên thể giới</small>
thì thị trường lao động va quan hệ lao động ngảy cảng có nhiều thay đổi để đáp vứng nhu câu thực tiễn Trong cơ chế thi trường, sức lao động được coi là hing ‘hoa, QHLĐ là quan hệ mua bán, trao đổi hang hóa đó. Người sử dụng lao đông. uôn muốn bỏ ra một số vốn và chi phí sin xuất tối thiểu nhưng lại mong muốn
<small>nhân được lợi ích tơi đa, cịn NLD lại cỏ zu hưởng muốn làm việc ít nhất có thé,trong điều kiện thuận lợi nhưng lại mudn nhân được lương cao. Với việc các biên</small>
ln bi xung đột về mặt lợi ích như vậy dẫn đến nguy cơ lảm cho mâu thuẫn, bat đồng ngày cảng gay gắt ma có thé phát triển thành tranh chấp lao động,
<small>Trong các loại anh chip Jao động thi TCL cá nhân là loại tang tínhchất quy mô cũng nhé nhưng lại khá phổ biển, đễ xảy ra và chiếm đa số trongcác loại TCLĐ. Để giãi quyết TCLD nói chung và TCLĐ cá nhân nói riêng,pháp luật quy định nhiêu phương thức khác nhau như. thương lượng, hòa giãi,trong tài và 16 tung tại TAND. Hiện nay, hành lang pháp lý iên quan đền vẫn đểgiải quyết TCLĐ cá nhân còn nhiễu bắt cập, đặc biệt có một số diéu Khoản cịn</small>
chưa có tinh khả thi, các cơ quan tổ chức có thẩm quyển con lung túng trong việc
<small>GQTCLD œá nhân, vi thể nhiêu trường hợp va lợi ich hop pháp của NLD chưađược bao vệ đúng mức.</small>
‘Vi vậy, việc nghiên cứu những van để pháp lý cũng như thực tiễn vẻ tranh.
chấp và GQTCLD cá nhân nhằm khắc phục những điểm yếu, loại bé những điểm.
<small>khơng cịn phù hợp với tinh hình thực tế đang la yêu cầu cấp bách trong QHLĐ</small>
‘Ninh; đồng thời, nhằm kiến nghị thực thi quy định pháp luật BLLĐ năm 2019 phi hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong xu thé hội nhập kinh tế. quốc tế và trong tình hình thực tiến pháp luật hiện nay.
<small>“Trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp lao động nói chung, có nhiều chuyên</small>
gia nước ngoài quan tâm nghiên cửu, đặc biệt là các chuyên gia của Tổ chức lao.
<small>đồng quốc tế (ILO) như các nghiên cứu về “Quan li lao động và gic quyết tranhchấp lao đồng tại Việt Nam” của Tiên si Chang Hee Lee, các nghiên atu của Tiên</small>
Eladio Daya về “Thủ tuc hòa giải và trong tài các tranh chấp lao đơng". Các
<small>nghiên cứu nói trên cũng như hấu hết các nghiền cứu của các chuyên gia nước</small>
ngoài khác déu tập trung vao van để hòa giải, trong tải và mục dich của các nghiên. cu đó nhằm hưởng tới hồn thiện cơ chế ba bên trong QHLĐ, đối tượng nghiền. cứu la thực tiễn QHLD ở các quốc gia có nên công nghiệp phát triển lâu đời.
Tai Việt Nam, sau đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, van để nay cảng trở niên. sơi động, ở góc độ khoa học, đã có nhiễu quan tâm tại các bai viết, Luận an Tiền
<small>si và cơng trình nghiên cứa khoa học và các cuộc hội thảo: “Hod giải TCLĐ cá</small>
nhân tại cơ sở - Từ qui dmh pháp luật dén thực tiễn áp dụng" của Thạc g Nguyễn Thi Hằng Nga trong tap chí nghệ luật số 6/2006, Luận án Tiền si "Pháp
<small>‘dt về thủ tue giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tat Toa án Việt Nema" của</small>
tác giả Pham Cơng Bảy, năm 2011. Ngồi ra cịn một số bài viết như. "Giải quyét tranh chap lao đông cả nhân tại tòa cn — Một số bắt cập và hưởng hồn thiện", Tạp chí luật học, “Hoda thiện pháp luật giải quyết tranh chấp lao động
<small>cá nhân tat Việt Nema” của tác già Đồn Xun Trường - Tap chí Dân chủ và pháp</small>
uật số 3/2015... Có thể nói, hiện nay có rat nhiều bai nghiền cứu về GQTCLĐ cá nhân nói riêng và GQTCLĐ nói chung. Mỗi cơng trình nghiên cứu khoa học là một cách tiếp cận, nghiên cứu pháp luật từ thực tiễn ap dụng giải quyết TCLD nói chung và TCLĐ cá nhân nói riêng tại nhiều địa phương, đồng thời cách tiếp
<small>cân của các dé tài trước đây về GQTCLD cả nhân được nhìn nhận dưới nhiều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nhân, tir đó sẽ gop một phan trong việc hoản thiện pháp luật vẻ giải quyết TCLD
<small>nhằm đảm bảo quyển, lợi ich hợp pháp của các bên khi tham ga QHLB.3) Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
"Mục đích nghiền cửu của để tai là gop phan làm 16 làm rổ một số van để lý luân vẻ TCLD cả nhân và giải quyết TCLĐ cả nhân, đảnh giả việc phù hợp các
<small>quy định của pháp luật đối với việc giải quyết TCLĐ cả nhân đất trong mi tương</small>
quan đối với các quy định pháp luật có hiệu lực trong tương lai. Trên cơ sở đó đưa. a những uu điểm va hạn chế cịn tốn tại của thực trang pháp luật hiện hành Đồng thời, tir việc thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết TCLĐ cá nhân tại tinh Bac
<small>Ninh, đánh giá được kết quả dat được và một số vướng mắc tại dia phương Tử</small>
đó, luận văn đưa ra kiến nghị thực thí cu thé theo BLLĐ năm 2019 nhằm kiến
<small>nghị thực thi các quy định pháp luật đổi với gidi quyết TCLĐ cả nhân, nâng caohiểu quả giải quyết TCLD cá nhân tại tỉnh Bắc Ninh.</small>
Để dat được mục đích nêu trên, luận văn tập trung vảo nghiền cửu các quy. định của pháp luật Việt Nam hiện hành vé giải quyết TCLĐ cá nhân, đặt trong mới tương quan đối với các quy dinh pháp luật sắp có hiệu lực. Để lam sâu sắc. vấn dé nghiền cửu, luận văn có tham khảo các tiêu chuẩn lao động như các Công
<small>tước, Khuyến nghĩ của ILO, sử dung va thu thập số liêu của Sở LĐTB &XH tỉnh</small>
Bac Ninh, Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh, Báo cao của TAND tỉnh Bac
<small>‘Ninh, các cơng trình nghiên cứu của từng giai đoạn pháp luật Việt Nam.</small>
<small>Đồi tương luận văn di sâu nghiên cứu là pháp luật thực định vé tranh chấp</small>
lao động, tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết TCLĐ cá nhân, thực tiễn thực hiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân mà cụ thể là giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tỉnh Bắc Ninh dưới góc độ của luật lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Luận văn tập trùng nghiên cứu trong pham vi quy đính pháp luật lao động</small>
tại Bộ luật lao động năm 2012. Ngoài ra, một số vấn để được nghiên cứu tại quy
<small>định pháp luật tổ tung tại BLTTDS năm 2015 trong giới han phạm vi nhất định</small>
nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời, thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân, tác giã nghiên cửu
<small>trong pham vi thực hiện tai tinh Bắc Ninh giai đoạn từ 2014 đền 20195) Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện</small>
chứng, duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác ~ Lênin, vận dụng quan điểm chỉ đạo của Đảng để nghiên cửu, tiếp cân vẫn dé TCLĐ cả nhân và giải quyết TCLĐ cả
<small>nhân Trong qua tình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp</small>
nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp thống kê, phương pháp dự liệu vả
<small>phương pháp khảo cứu... Những phương pháp này được sử dung phù hợp vớiục đích nghiên cứu của từng chương Béng thời, tác giả thực hiện việc kết hop</small>
giữa các nhóm phương pháp để nghiên cứu, giải quyết những yêu câu đặt ra với. từng nội dung cụ thể trong phạm vi nhất định của các nội dung đó.
<small>‘Vé mat lý luôn, việc nghiên cứu dé tài lam rõ hơn, sâu sắc hơn những van</small>
để lý luận của TCLĐ và giải quyết TCLĐ cá nhân ở Việt Nam, đây là cơ sở để
<small>áp dụng pháp luật</small>
‘Vé mặt thực tiễn, quy định pháp luật về TCLD cá nhân va giải quyết TCLD
<small>cả nhân trên thực tế không phải vẫn để mới, nhưng mang tinh thời sự, cấp bach</small>
trong giai đoạn nên kanh tế hội nhập. Luận văn khái quát được bức tranh tổng.
<small>quan thực trang quy định pháp luất hiện hành ở Việt Nam trong bối cảnh so sánh</small>
đổi chiếu với quy định điểm mới của BLLĐ năm 2019 vé giải quyết tranh chấp. lao động cá nhân. Đồng thời, Luận văn đề xuất những kién nghị thực thi quy định.
<small>pháp luật BLLĐ năm 2019 vẻ GQTCLĐ cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>thực thí pháp luật, đặc biết tai dia phương có tai liệu hữu dụng, góp phần bảo vềquyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong QHLĐ vả đảm bảo trật tự xã hội</small>
<small>Voi những vẫn để nêu trên, tác giả của Luân văn hy vọng kết quả nghiềncứu có ý nghĩa nhất định trong việc góp phản được sử dụng làm tai liệu tham</small>
khảo tại các cơ sở đảo tạo, nghiên cửu về chuyên ngành luật, các cơ quan, tổ
<small>chức, cả nhân thực hiện pháp luật liên quan đến giải quyết TCLĐ cá nhân. Theo</small>
đó, cơng trình nghiên cứu cũng có thể 1a tải liệu tham khảo cho bat kỳ tổ chức ‘hodc cá nhân có quan tâm, liên quan đến lĩnh vực cu thé nảy.
<small>'Ngoài phẩn mục lục, bang viết tắt, mở đâu, kết luân và đanh mục tải liệutham khảo, phụ lục, luận văn được chia lam 3 chương</small>
Chương 1: Khai quát vé giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và pháp
<small>quyết tranh chấp lao động cá nhân.</small>
<small>Chương 2: Thực trang quy định pháp luật v giải quyết tranh chấp laoTuật</small>
động cá nhân vả thực tiễn thực hiện tại tinh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số kiên nghỉ thực ti vé gi quyết tranh chp lao đồng cá nhân
<small>‘va nông cao hiệu quả thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh theo Bộ luật Lao động năm 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">CHƯƠNG L
nvé tranh: chip lao động cá nhân:
<small>“Trong nên kinh tế thị trường, sức lao đồng là hàng hứa, quan hệ giữa NLD</small>
và NSDLĐ là quan hệ trao đổi sử dụng giá tr sức lao đồng. Trong mối quan hệ
<small>nay, NLD dem sức lao động của minh lâm việc cho NSDLĐ và phải tuân theo sự</small>
quân lý, điểu hành của NSDLĐ thơng qua việc thuê mướn, sử dụng lao động
<small>nhằm thu hút được những giá trí mới lớn hơn ~ đĩ chính là lợi nhuên. Theo đĩ,mục tiêu đạt được lợi ích tối đa luơn là động lực trực tiếp của các bén nên giữa</small>
họ khĩ cĩ thể thơng nhất được các quyển và nghĩa vu trong qua trình thực hiện QHLĐ. Những lợi ích đối lập này giữa NLB và NSDLĐ sé trở thành mâu thuẫn,
<small>‘at đồng nêu hai bên khơng dung hịa được quyển lợi của nhau, lợi ich tối đa ma"hai bên mong muơn.</small>
'Từ những mâu thuẫn von co, diễn biển qua trình thực hiện QHLĐ theo xu.
<small>hướng trên, tất yêu xy ra xung đột giữa NLD va NSDLD. Tuy nhiền, xung đột</small>
mới chỉ biểu hiện một mặt nảo đĩ của QHLĐ, mâu thuẫn đĩ chỉ là sự phản ứng. tức thời, chưa thể hiện rõ nét mục đích của chủ thé. Ở dạng mâu thuẫn nay, trong.
<small>nhiên trường hợp di các bên khơng chủ đồng giãi quyết nhưng xung đột cũng cĩ</small>
thể mắt đi. Chỉ khi mâu thuẫn, xung đột đạt đến một mức độ nhất định, được tiểu hiện bằng một hình thức cụ thé thi mới xuất hiện tranh chấp. Lúc nay, các. "bên trong quan hệ tranh chấp sẽ thể hiện sw bat đơng của mình với bên kia bằng hành vi xử sự cụ thể, hảnh vi đĩ cĩ thể là sự phản đổi (lời nĩi hoặc văn bản), bằng yên cầu đổi với bên kia, bang việc khiêu nai, hộc yêu cầu chủ thể thứ ba hỗ trợ, can thiệp vào vụ tranh chấp. Do đĩ, TCLĐ xảy ra là điều dé nhân thay, là sản phẩm tat yêu của QHLD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>nhí</small> , ở mỗi quốc gia khác nhau, quan niệm về TCLĐ cũng khác nhau. Ví dụ: Tại Úc, tranh chấp lao động (Industrial dispute/Labour dispute) được Ủy
<small>‘ban quan hệ lao động xác định la: “Bat dau giữa NSDLĐ va NLD. Các van déTCLĐ thường gấp là tiên lương, điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, sathải bat công hoặc các van để mối trường”.</small>
<small>Luật điều chỉnh Cơng đồn và quan hệ lao động của Han Quốc, năm 1997,</small>
tại Điều 2 quy định về TCLĐ là: "Để chỉ bắt kỳ tranh cất hay khác biệt nẫy sinh
<small>từ sự bắt đồng ý kiến giữa cơng đồn và NSDLĐ hay hiệp hội sử dung lao động</small>
liên quan tới việc xác định các điều khoản hay diéu kiện tuyển dung lao động.
<small>như tiển lương, gi làm, phúc lợi, sa thải, đổi xử khác... Trong trường hợp nay,</small>
“bất đồng y kiến” được hiểu la các tình huống ma các bên không thé đi đến. thống nhất cho di họ có tiếp tục cổ gắng để đạt được théa thuận".
Tuy theo điển kiến, hoàn cảnh và quan niềm của mỗi quốc gia mã có những cách phân loại TCLĐ khác nhau vả có thể khơng phân ra thánh từng loại TCL Cụ thể như trong Luật lao động một số nước như Anh, Pháp phân loại TCLD
<small>dựa vào số lượng người tham gia tranh chấp, được chia thành TCLĐ cá nhân và</small>
TCLD tập thể, Cách phân loại này còn một số chuyên gia chưa đồng tinh vi cho rang chỉ dựa vào số lượng người tham gia thi chưa làm rổ hết bản chất của từng. loai TCLĐ, cũng như dẫn đền sự hing túng trong việc áp dung trình tu, thủ tục,
<small>xác định cơ quan có thẩm quyên giải quyết TCLĐ. Luật vé quan hệ công nghiệp1967 của Malaysia lại phân loại TCLĐ thinh TCLĐ vé quyền và TCLĐ vé lợiích Cũng ban về phân loại TCLĐ, một số chuyền gia pháp luật khác như ở Pháplai đưa ra hai cách phân biết khác với những cách trên, cách thứ nhất là phân biết</small>
tranh chấp thuộc pháp luật là tranh chấp vẻ việc thực hiện các quy đính của pháp
<small>ˆ Ngyễn Trị Thanh Lom C016), Gai qyét rah dip ho đồng cá hữu ti in vì tax tn hinh gi</small>
<small>toh niên din hinh hổ Hi Mộ, Luận vin Tac sf Tuậthọc, Viện Hin lim oe hae xã hội VietNam.=———</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>luật lao đồng va tranh chấp không thuộc pháp luật là tranh chấp vẻ những vẫn để‘ma pháp luật lao đồng không quy định, cách thứ bai là phân biệt giữa tranh chấp</small>
thuộc thẩm quyên la tranh chấp có thé do cấp thẩm quyên phân xử và tranh chấp 'không thuộc thẩm quyền là tranh chấp có thể giải quyết bang thương lượng giữa "hai bên tranh chấp cho đến khi đạt được thoả thuận”
Nhìn chung, héu hết các quốc gia déu phân chia TCLD căn cứ vào yêu tổ chủ thể gồm TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thé. Tại Việt Nam thi TCLĐ gồm: TCLD giữa NLD/nhém NLD với NSDLĐ va TCLD tập thé giữa tập thé lao.
<small>động với NSDLĐ. Trong đó, TCLĐ cá nhân mang tinh chất đơn giền, quy mô</small>
nhỏ nhưng thực tế đây 14 loại tranh chấp phé biến, dé xảy ra và chiếm đa số trong các TCLĐ những năm gin đây, thường phát sinh với tỷ lê cao. Theo quy định pháp luật lao động Việt Nam, néu hiểu theo quy định tại BLLĐ năm 20123, “tranh chấp lao động cả nhân giữa NLD với NSDLĐ” khải niệm TCLĐ cả nhân. cịn khá đơn giản, thâm chí là không bao ham hết được moi trường hop ma
<small>BLLĐ coi là TCLD cá nhân. Đặc biệt, việc xác định TCLĐ nào thuộc TCLĐ cánhân là rat quan trong</small>
<small>"Tóm lại, từ những phân tích nêu trên, về cơ bản, TCLĐ cá nhân cẩn được</small>
hiểu như sau: Tranh chấp lao động cá nhân là những tranh chấp, mâu thuẫn, xung đột về quyển, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa NLD và NSDLD về các vấn dé trong QHLĐ hoặc quan hệ có liên quan đến QHLĐ biểu hiện bằng một hình thức pháp lý. Quy định vẻ TCLĐ và TCLĐ cá nhân ở mỗi quốc gia được ‘biéu hiện khác nhau, tuy nhiên, vẻ bản chat, nhận thay TCLĐ cả nhân la một loại TCLD nên nó mang những đặc điểm của TCLĐ nói chung Bên canh đó, TLĐ
<small>cá nhân có những đặc điểm riếng như sau</small>
<small>Thứ nhất, về mặt chi thé: Tranh chap lao động cá nhân thường là tranh chấpgiữa cá nhân NLD với NSDLĐ. Tuy nhiên, tai Việt Nam, trong một số trường hợp</small>
<small>YR Th Tn Bà C009), So săn: piệp hut it và Dang Qude về giã quất ra chấp lao động</small>
<small>“nh Tie of Lut hocKhoa Liệt Đạthọc Quốc ga HANG tr 1-12hon 7 Điệu oa BLLD nin 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thể, rõ ràng để xác định số lượng của nhóm người trong TCLĐ cá nhân để phân biệt với tập thể NLD. Nhưng thơng thường, nhóm NLD trong TCLĐ cá nhân được hiểu
<small>chi 14 một số NLD chứ không phải toản bô NLB bay không phải quá nửa NLB‘rong một đơn vị sử dụng lao đồng hoặc trong mét bộ phận cơ cầu của đơn vi.</small>
Việc xác định số lượng người tham gia vào vụ tranh chấp 1a hết sức quan
<small>trong và cần thiết. Trong một sé trường hop, mặc dù chỉ có sự xuất hiện của một</small>
NLD đại điện cho tập thé lao động nhưng cũng không thể căn cứ vào sự tham gia của một NLD đó để khẳng định đây là TCLĐ cá nhân vả ngược lại, khi một vu
<small>‘TCLD xảy ra, có nhiêu NLD tham gia thì khơng thể căn cứ vào số lượng người</small>
tham gia do để kết luận đây la TCLĐ tập thể. Số lương người tham gia chỉ la
<small>một trong cắc dẫu hiệu cơ bản, nó chỉ có ý nghĩa khi phù hợp với muc đích củangười tham gia vụ TCLĐ dé, Nếu trong một vụ TCLĐ có đơng NLD tham gia</small>
‘mi mỗi người chỉ quan tâm đến quyên lợi của bản thân minh thi đó là TCLD cá nhân, còn nếu tắt cả moi người tham gia vụ tranh chấp đó quan tâm đến quyền. lợi của nhau thì đó là TCLĐ tập thé Việc sác định đúng loại TCLĐ có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc giải quyết TCLĐ được đúng thấm quyền và đúng trình
<small>tự, thủ tục luật định.</small>
<small>Thứ hat, về mặt nội dung: Nội dung của TCLD cả nhân chỉ liên quan đếnquyến, nghĩa vụ và loi ich hợp pháp của một cá nhân lao động va trong một sốtrường hợp là của một nhóm NLD với NSDLĐ, nảy sinh trên cơ si của HBLD</small>
hoặc hợp đồng học nghề nhưng không phải lả tập thể, khơng phải 1a lợi ích. chung của cả tập thé NLD. Trong các lnh vực dân sự, thương mai. tranh chấp
<small>chi phát sinh khi có sự vi pham nghĩa vụ của một bên (vi phạm các điều khoănđã cam kết trong hợp đồng hoặc vi pham quy định của pháp lust). Trong lĩnh vựclao động, TCLĐ cá nhân cũng không là ngoại 1é với nguyên tắc chung 46. Điển</small>
này có thể được lý giải xuất phát từ bản chất của QHLĐ va cơ chế điểu chỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">của pháp luật lao động. QHLĐ trong cơ chế thi trường thực chất là quan hệ mua
<small>‘ban sức lao động giữa NLĐ và NSDLĐ. Quan hệ “mua — bán” nảy được sác lậptheo nguyên tắc tự do thương lượng và thỏa thuận trên cơ sở quy định khung của</small>
pháp luật Nhìn chung, các TCLĐ cá nhân thường phát sinh vẻ những vẫn để ma
<small>pháp luật quy định cho các biên được hưởng hay phải thực hiện hoặc những vấn</small>
để mà các bên thôa thuên từ trước trong HĐLĐ, hop đồng học nghề như tiến
<small>lương, thời gian làm việc,. liên quan đến các chế độ đất ngô và phúc lợi như:</small>
tiên lương, chế đô, môi trường làm việc, hiệu suất hay chế đô bảo hiểm, phúc lợi
<small>xã hội,..Khi những tranh chấp này liên quan đến NLD và NSDLĐ, phát sinhtrực tiếp từ QHLĐ đã được sác lập thì đây mới được coi là TCL.</small>
‘Tht ba, về mặt tính chất. TCLĐ cả nhân thơng thường khơng có tính tổ chức, quy mô phức tạp như TCLĐ tập thé ma bao giờ cũng mang tính đơn 18, cá
<small>nhân, thiểu tinh liên kết. TCLĐ cá nhân là tranh chấp chỉ phát sinh giữa mộtNLD/mét nhóm NLD va NSDLĐ vé những vấn để liên quan chủ yêu quyển, lợi</small>
ích của một cá nhân NLD hoặc nhóm NLD ma trong đó, quyển của mỗi NLB khác nhau, không mang quyên, lợi ich chung tập thể của nhóm NLD đó. Vì thé,
<small>nhiên vụ TCLĐ cá nhân được thực hiện bởi nhiều NLD, nhưng mục đích tranh</small>
chap của họ khác nhau, nhằm các mục đích quyển khác nhau nên vẫn được coi la
<small>TCLB cá nhân. Sự ảnh hưởng của nó đến hoạt đồng sin xuất, kinh doanh chỉ ởmức độ han chế nên thường được xem là it nghiêm trọng hơn so với TCLĐ tập</small>
thể NLD tham gia vào tranh chấp doi quyển lợi riêng cho cá nhân minh và giữa
<small>những cá nhân NLD thường khơng có sử liên kết, gắn bo, thống nhất ý chỉ với</small>
nhau. TCLĐ cá nhân khơng có tính tổ chức, khơng có người đứng lên đại điện
<small>tranh chấp và khởi xướng, Do đó, sự ảnh hưởng của TCLĐ cá nhân đến đời sống</small>
kinh tế - chính ti - xã hội cũng chỉ ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, nhiều TCLD cá nhân có thể chuyển hóa thành TCLĐ tập thể gây ảnh hưởng nghiêm.
<small>trọng đến các quan hé kin tế - xã hội nén cần giải quyết tốt, hiệu quả các TCLĐcá nhân xây ra. Như vậy, tính chất và mite độ của TCLĐ cá nhân không chỉ được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>đánh gia bằng nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp như một số tranh chấp khác</small>
như TCLĐ tập thể, tranh chap dan sự... mả con phụ thuộc vảo quy mơ, mục dich, tính tổ chức và số lượng của một bên tranh chấp lả NLD.
Thủử tu; về sự tham gia của tơ chute cơng đồn: Trong TCLĐ cá nhân, Cơng.
<small>đồn tham gia với tư cách là người đại diện và bảo vệ quyển lợi cho NLD, đểnghỉ NSDLĐ xem xét những yêu câu của NLD. Công doan không tham gia với‘ur cách là một bên tranh chấp, trực tiếp yêu câu NSDLD giải quyết quyền lợi cho</small>
tập thể lao động như trong TCLĐ tập thể. Như vậy, đối với TCLĐ cá nhân thì Cơng đồn chỉ tham gia với tư cách người đại dién để để nghị NSDLĐ xem xét
<small>các yêu cầu của NLD. Trách nhiệm bảo về quyển, lợi ích cho NLB là chức năngcơ ban, trong tém hang đầu của Công đoản trong cơ chế thị trường hiên nay.Điều nay khơng có nghĩa là Cơng đồn đứng về phía NLB đối lập hốn toản với</small>
Joi ích của NSDLD. Bởi vi xét cho củng, quyền lợi của NLD chỉ đạt một cách ổn. định, bên vững khi QHLĐ thấn ra hai hòa, trến cơ sở tôn trọng, hiểu biết lẫn
<small>nhau, NSDLĐ cũng cần được đăm bảo quyển lợi</small>
<small>lộng cá nhân.</small>
<small>"Như đã trình bay, tranh chấp lao đồng cá nhân là hiện tương mang lại khảnhiễu hệ lụy phién tối cho NLD, NSDLD. Do đó, việc giải quyết TCLĐ một</small>
cách nhanh chóng, thỏa đáng, đứt điển tình trang này là một yêu câu cấp thiết
<small>của chính các bên tranh chấp cũng nhự của tồn 2 hội</small>
<small>Bản chất của việc giải quyết TCLĐ cá nhân là tháo gỗ, xóa bỏ những mu.</small>
thuần, bất đẳng giữa NLD và NSDLĐ và nhằm đuy trì mối quan hệ đã được thiết lập giữa hai chủ thể va lam cho mối quan hệ đó được tổn tại trong sự phát triển. chung GQTCLĐ cá nhân còn đảm bảo cho sự bình én tương đối của QHLĐ sau tranh chấp được giải quyết. Néu không giải quyết kip thời, TCLD cá nhân có thé gây phin ứng tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của đơn vi. Xét vẻ tính pháp 1ý, thủ tục GQTCLD cá nhân là những hành vi pháp lý nhằm khối phục, bảo về
<small>quyển, lợi ích hop pháp của các bên tranh chấp. Chính vi thé, GQTCLĐ cả nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>không chỉ là trách nhiệm của các bên tranh chấp ma côn la trách nhiệm của cứ</small>
quan, tổ chức hữu quan nhằm thực hiện tổ <small>việc quân lý nhà nước vé lao đồng</small>
Dé giải quyết TCLĐ cá nhân, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyển phải thực.
<small>hiến những cơng việc theo quy đính của pháp luật hay còn gọi là thủ tụcGQTCLP cá nhân. Hoạt động này được hiểu là sự can thiệp bằng những hành vi‘mang tính tích cực, chủ động va theo những trình tự nhất định tác động vào mộtquan hệ xã hồi. TCLĐ cá nhân cũng là mét loại quan hệ dân sự, do đó, thủ tụcGQTCLP cá nhân cũng bao gồm những thủ tục giải quyết đối với những tranh</small>
chap về dn sự, đó la hịa giải và tổ tụng Tuy mỗi loại thủ tuc đều có những điểm chung về nguyên tắc, cơ cầu chủ thé và nội dung cơng việc can thực hiện
<small>nhưng khí ap dụng vào giải quyết từng loại quan hệ tranh chấp khác nhau thì cósu khác nhau vé mức đồ, pham vi quy trình thực hiến. Sự khác nhau là do tính.</small>
đặc thù va yêu cầu riêng biết của quan hệ phát sinh tranh chấp đó quy đánh ‘Ty phan ảnh vả quy định về TCLĐ trên, có thể hiểu: Giải quyết TCLD cá nhân là việc các chủ thể của TCLĐ cá nhân, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thấm quyền giải quyết tiền hành các hoạt đông theo một trình tự xác định nhằm. giải quyết những xung đột, bat đồng, bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. 1.13 Ýnghửa của giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
<small>"Việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân đổi với NLD và NSDLĐ nóiriêng, tồn xã hội nói chung có ý nghĩa vơ cùng quan trong, nhằm khôi phục</small>
quyền và lợi ich hợp pháp của hai bên, duy t và cũng cổ QHLĐ, dim bảo sự 6n
<small>định trong sản xuất, kinh doanh trong đơn vị doanh nghiệp. Cụ thể</small>
<small>Một là, giải quyết TCLĐ cả nhân sẽ gop phan bảo vệ các quyển va lợi íchhop pháp, chính dang của các bên tranh chấp, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã</small>
hội Đối với NLD, thu nhập có được từ QHLD là chỗ dua chủ yêu cho hấu hết
<small>NLD. TCLD cá nhân không được giải quyết kịp thời sẽ dem lại nhiều bất lợi cho</small>
NLD, khiến cuộc sống của chính bản thân và gia dink họ gặp khơng it khó khăn.
<small>"Thơng qua việc GQTCLĐ cá nhân, những yêu cầu, nguyên vọng chính đáng của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">NLD sẽ được đáp ứng, quyển, lợi ich hợp pháp của NLD được đầm bảo. Bên
<small>canh bảo vệ quyển lợi cho NLD, giải quyết TCLĐ cá nhân còn nhẩm mục đíchảo về quyển, lợi ich hợp pháp của NSDLĐ. Bởi 1é, trong nhiều trường hop,</small>
không phải mọi yêu cầu của NLD đều hợp lý, chính đáng, thậm chí nó có thé
<small>xâm phạm đến quyển, lợi ich hợp pháp của NSDLD. Điều này gop phan to lớn</small>
trong việc phát triển sản xuất, tăng sản phẩm x hội, tao cơ sở cho các quyển, lợi
<small>ích của NLD được thực hiện, từ đó lợi ich của xã hội cũng được đảm bảo hơnHai là, thông qua QGTCLĐ cá nhân sẽ duy t và cùng cố QHLD, đảm bão</small>
sư én định trong sản xuất, kinh doanh. Giải quyết TCLĐ cá nhân sẽ góp phần tao lập sự ổn định va duy trì QHLĐ, vì nếu TCLĐ cá nhân gay gắt có thé
chấm đứt quan hệ lao động, để lại hậu quả tiêu cực cho tất cả các bên trong QHLD. Do dé các TCLĐ cá nhân mỗi Khi được đem ra giải quyết thành công sẽ lâm cho các bên hiểu nhau hon, đảm bảo sự hải hòa va én định trong QHLD lả điểu thiết yêu cho sự dn định va phat triển của doanh nghiệp. Khi TCLĐ xảy ra, QHLD có nguy cơ bị chấm đứt sẽ dẫn đến tỉnh trang NSDLĐ sé phải thiết lập
<small>một QHLĐ mới cịn NLD vì nhu cdu cuộc sống của bản thân và gia định cũngđến sự</small>
<small>phải tim một công việc mới, thiết lập quan hệ lao động với NSDLĐ mới. Nhưvay, cả NSDLĐ va NLD sẽ tiêu tôn một khoảng thời gian khống hé nhỏ cho việc</small>
lâm nảy, điều đó dẫn đến việc làm tổn hại đến lợi ích của cả hai bên.
<small>Ba lá, thơng qua GQTCLD cá nhân góp phản to lớn trong việc ngăn ngửa</small>
những TCLĐ mới cỏ thể phát sinh TCLĐ tổn tại một cách khách quan cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên pháp luật lao động của bat kỳ quốc gia
<small>nao cũng déu có những quy định hết sức chất chế vé vẫn dé này, một trongnhững công cụ hữu hiệu mã các quốc gia thường sử dụng dé là quy định các</small>
phương thức để giải quyết các tranh chấp nảy. Trong quả trình GQTCLĐ cá nhân, đặc biệt là thơng qua quả tình thương lương, hòa giải các bên sé hiểu nhau. hơn, do đó mỗi khi TCLĐ xảy ra và đã được giải quyết các bên sẽ nắm được thực trang van để, cũng như thực tiễn các vu TCLĐ cá nhân đã xây ra và giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>quyết, từ đó rút kinh nghiệm cho minh dé cùng nhau tim ra được tiếng nói chung,</small>
<small>nhân cơ banđến TCLD là sự nhân thức không day đủ vẻ các quy định củapháp luật hoặc cổ ý làm trái các quy định nảy. Hon nữa do hé thông pháp luậthiện hảnh về lao động của nước ta quy định chưa rõ rằng, chồng chéo và thiêu</small>
tinh chat chẽ. Cụ thể như các quy định liên quan đến tién lương, tién thưởng, chế
<small>đô bảo hiển, an tồn lao động... do đó thơng qua việc GQTCLD cả nhân cũng</small>
như việc tổng kết, đánh giá quá trình GQTCLD của các cơ quan nhà nước có thấm. quyển Đồng thời, khi tham gia giải quyết TCLĐ cá nhân, các cơ quan quản ly
<small>nhà nước trong lĩnh vực lao động có điều kiện nhìn nhận, đánh giá tinh hình,thanh tra, xử lý vi pham pháp luật lao đồng, đảm bảo cho các quy phạm phap</small>
luật được áp đụng thống nhất, vừa kiểm tra tính chính xác của các quy phạm.
<small>pháp luật đồng thời tim ra sự khiếm khuyết hay bat hợp lý của các quy định pháp</small>
uật nhấm sửa đổi, hoàn thiện pháp luật mét cách kip thời.
<small>Qua những phân tích ở trên ta thấy được việc GQTCLD cá nhân có ý ngiĩahét sức to lớn va quan trong khơng chỉ đổi với các bên tranh chấp mà cịn gopmột phân không nhỏ vào việc én định trét tự xã hội, hoàn thiên cơ chế pháp luật</small>
<small>Tranh chấp lao đông cá nhân 1a một trong những TCLD, vi vậy TCLĐ cả</small>
nhân cần được quy định đảm bảo các nguyên tắc chung của TCLĐ. Hau hết các. quốc gia đều tôn trọng những nguyên tắc cơ bản như tôn trọng quyển tự quyết,
<small>t thương lượng, dim bảo thực hiện thông qua hoa giải, trong tải trên cơ sở tơn</small>
trong quyển và lợi ích của các bên tranh chấp, đảm bảo quyên quyết định và tự định đoạt của các bên tại toa án, tại cơ quan nha nước có thẩm quyền. Ở Việt
<small>Nam, ngồi những nguyên tắc cơ bản được dim bảo theo thông lệ quốc tế,</small>
BLLD năm 2012 cũng dm bão quy đính các nguyên tắc như.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Mot la nguyên tắc tôn trọng. bảo Adon đỗ các bên tự thương lượng, quye dinh trong giải quyết tranh chấp lao đông. Khi TCLĐ xây ra đằng ng†ĩa với việc. những cam kết, thỏa thuận ban đâu bị phá vỡ. Do đó, để dân xép những bat đồng các bên có quyển và nghĩa vụ tự thương lượng va hop bản để thỏa thuận lại. Trực
<small>tiếp thương lượng và tư giải quyết bất đẳng cũng là cách thức đơn giãn nhất thuhep khoảng cách giữa các bên. Khi trực tiếp thương lượng các bên có nhiều cơ hội</small>
tiếp cân thơng tin từ phía đối tác cũng như có cơ hội tình bay, giúp họ thêm hiểu
<small>nhau va từ đó đưa ra những nhượng bô. Thương lượng trực tiép ngay tai nơi tranh</small>
chấp cũng giúp các bên tránh được nhiều chi phí về thời gian, tiên bạc và những, rủi ro khác nhw nguy cơ bị tin hại danh dự, uy tín và bảo tồn được những bí mat
<small>về cơng nghệ, kinh doanh hay quản ly của doanh nghiệp</small>
Hat là nguyên tắc bảo đâm thực hiên hoa giải, trọng tài trên cơ sở tôn
<small>trọng quyển và lot ich của hai bên tranh chấp, tôn trong lợi ich chung của xã</small>
Tôi, không trái pháp luật. Muc tiêu là sẽ giải quyết tranh chấp thông qua việc
<small>dung hỏa lợi ích giữa các bên và khơng bị rằng buộc nhiều bởi các quy định của</small>
pháp luật với sự hỗ tre của người thứ ba là trung tâm. Đối với những TCLĐ, đặc
<small>‘iét là tranh chấp phát sinh từ QHLĐ, néu giải quyết thành cơng bằng con đườnghịa giải sẽ đem đến lợi ich toàn điện cho các bên và đầm bao sự hải hia của</small>
QHLD sau quá tình giải quyết Đây là điểm khác biệt của QHLĐ bởi khi tranh
<small>chấp được dân xếp, NLD và NSDLP lại tiếp tục mỗi QHLĐ va do đó, nêu các bên.</small>
t nguyên hỏa giải thành công, QHLĐ sẽ đổ căng thẳng hơn nhiều nêu như họ
<small>"buộc phải tiếp tục làm việc với nhau bởi một Quyết định của Tịa én Ví dụ như.Phan quyết hủy quyết đính sa thải, buộc doanh nghiệp phải nhận NLB bị sa thải</small>
<small>trở lại lâm việc.</small>
Ba là, nguyên tắc giải quyết công khai minh bach, khách quan, lập thời, nhanh chóng và đúng pháp luật. Nguyên tắc này tạo điển kiện kiểm tra, giám sát
<small>hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các cơ quan có liên quan trong qua tình.</small>
tham gia vo giải quyết tranh chap. Trong q trình giải quyết tranh chấp cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khai, minh bạch chỉ được hiểu trong một giới hạn nhất định, theo đó lợi ích các.
<small>bên phải được bảo tồn. Việc GQTCLĐ cẩn phẩm đảm bảo tính Khách quan,</small>
nhanh chóng để bảo đảm hiệu qua của quá trình GQTCLĐ, hạn chế những tác động tiêu cực, tham những của TCLĐ, iết kiệm thời gian, chi phí cho các bên va
<small>cuỗi cùng là phải đúng pháp luật. Vì chỉ khí nao giải quyết đúng pháp luật thìViệc thực hiện va bảo dm thực hiện mới đạt hiệu quả</small>
<small>Bắn là. nguyên tắc bảo đâm sự tha gia của đại diện các bên trong quả.</small>
trình giải quyết tranh chấp lao đông. Trong GQTCLĐ phải tảo đầm sự tham gia
<small>của đại dién các bên. Điều đó đảm bảo việc cùng cấp thông tr, tai liệu đây đủ.</small>
nhằm giúp các cơ quan có thấm qun GQTCLĐ một cách nhanh chóng và chính sác Đại diễn các bén thường là người am hiểu pháp luật hoặc có kiến thức pháp lý va hiểu điểu kiện của các bên, tir đó có thể giúp cơ quan có thẩm quyền.
<small>có các phương án giải quyết và đưa ra được phan quyết phù hợp nhất đối với các</small>
‘bén trong tranh chấp.
Nan là nguyên tắc việc giải quyết TCLĐ trước hết phải được hai bên trực hoà lợi ích của hai bên tranh chấp, én
<small>tấp thương lượng nhằm giải guy</small>
định sản xuất, kinh doanh, bảo adm trật tự và an toàn xã hội. Việc giải quyết
<small>TCLĐ trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng có ngiĩa là khi tranh</small>
chấp say ra,NLD và NSDLĐ phải trực tiếp ngôi lai với nhau để gidi quyết tranh chấp vừa phát sinh. Từ việc đối thoại trực tiếp nay để các bên nắm bắt được nguyện vọng của nhau va hiểu được quyển va nghĩa vụ của nhau trong qua trình.
<small>kỷ kết hợp đồng và thực hiện HĐLĐ để từ đó có thể thơng cảm cho nhau nhằm.</small>
giải quyết hải hố lội ich trên ngun tắc đơi bén cùng có lợi. Trên cơ sử đó kết thúc tranh chấp, én định sản xuất, kinh doanh không để này sinh mâu thuẫn gây
<small>Xáo trộn trong hoạt động sản xuất của NSDLĐ, đầm bảo được trất tự kỷ cươngnơi làm việc, dém bảo trat tự và an toàn xã hội.</small>
Stu là nguyên tắc việc giải quyết TCLĐ do cơ quan, tổ chức có thẩm “uyên giải quyết TCLĐ tiến hành sau kit một trong hai bên có đơn yêu cầu do
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">‘bt trong hai bên tiechdt thương lương, thương lương nhung không thành hoặc
<small>Thương lương thành nhưng một trong hai bên không thue hiện. Dựa trên cơ sở</small>
nguyên tắc nay, điều đó khẳng định việc giải quyết tranh chấp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chỉ được thực hiện khi thương lượng không đạt hiệu.
<small>quả. Có nghĩa là sau khi hai bên cing nhau thực hiện thương lượng theo nguyên</small>
tắc này mả không đạt hiệu quả thì các cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyển.
<small>giải quyết TCLD cá nhân là HGVLĐ va Toa án nhân dân mới tién hành gi</small>
quyết. Cá nhân, tổ chức chỉ giãi quyết khi một trong hai bên có u cẩu. Trong suốt q trình giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải luôn luôn tôn trong sự
<small>thương lượng và tạo điều kiên cho các bên thương lượng,</small>
Tại Việt Nam, tử khi thực hiện các nguyễn tắc theo BLLĐ năm 2012 đến. nay, việc áp dụng các nguyên tắc để giải quyết TCLĐ cá nhân nảy sinh một số han chế, bất câp trong thực tin; cùng với đỏ, nhận thức vẻ một số vẫn để trong
<small>giải quyết tranh chấp đã được nâng nên. Vi vậy theo BLL năm 2019, quy địnhnhằm</small>
điểm mới về nguyên tắc gai quyết TCLĐ cá nhân được thay đổi đáng.
đẩy manh, nâng cao tinh thân nguyên tắc thông qua thương lượng của các bên.
TCLD cá nhân có thé được giải quyết bằng nhiều phương thức khác nhau như thương lượng, hòa giải, trọng tai hoặc xét xử tại Tòa án. Tuy theo quan dié pháp luật mỗi quốc gia, ma TCLD cá nhân có thể được quy định về các cơ chế,
<small>phương thức giải quyết TCL khác nhau. Theo đó, vẻ phương thức giải quyết</small>
TCLD cá nhân có thể nhận thay các phương thức cụ thể như.
<small>- Thương lượng: Thương lượng là cách thức giải quyết ma theo đó, các bên</small>
tự dam phan với nhau để han gắn những mâu thuẫn, bắt đồng phat sinh Các bên.
<small>tranh chấp khi giải quyết chưa có sư tham gia, can thiệp của chủ thể thứ ba thìthương lượng là phương thức xử sự pháp lý căn bản, tn tai như một vẫn để xã hội</small>
<small>thuân tuý, Sự thành công của việc thương lượng phu thuộc rét nhiễu vào thai độhop tac, xây dựng giữa hai bén, bờ 1é, ngay cả khi các bên thỏa thuận được với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhau về việc giải quyết TCLĐ cá nhân thi kết qua ấy vẫn có thé bi các bên khơng
<small>thực hiện, thực hiền khơng đúng, khống đẩy đủ do chưa có một cơ chế đảm bảo</small>
cho việc thực hiện các thỏa thuận đã dat được Thương lượng co thể tạo ra bau không khí hoa bình trong GQTCLĐ, giúp các bên giảm bớt chỉ phí phién ha đổi với luật pháp. Vì vậy, nếu giải quyết đút điểm bang thương lượng, các bên có thể. giảm thiểu những bat lợi đáng kể, khó khăn ách tắc khơng mong mn.
<small>- Hồ giải: Hoa gid là phương thức GQTCLĐ cá nhân được tién hành trêncơ sở bản bạc, thỏa thuận giữa NLD với NSDLĐ, với sự tham gia của bên thứ ba1à trung gian hoà gidi độc lập nhằm tim ra hướng giải quyết tốt nhất cho nhữngquyên và lợi ích đang tranh chấp trong QHLĐ. Tại Việt Nam, theo BLLĐ trước</small>
đây, quy định vé chủ thể có thấm quyên hoa giải gồm cả tập thé và cá nhân hoa giải. Theo đó, tập thé hoa giải là Hội đồng hoa giải cơ sở, tuy nhiên, do tính chất
<small>hoạt đơng kém hiệu quả nên BLLD năm 2012 đã bỏ quy đính chủ thể nay. Hiệnnay, chủ thể duy nhất có thẩm quyển GQTCLD cá nhân tại hoa giải là Hoa giảiviên lao động, Hoà giải viên lao động tiễn hành hoa giải theo quy định tình tựthủ tục theo luật định của mỗi quốc gia quy định.</small>
<small>“Theo đó, nêu hod giã thành, sẽ rút ngắn qua trinh tổ tung, giảm bớt chi phí</small>
tổ tụng, giảm bớt công sức, thời gian va hao tổn tinh than, bảo đảm được bí mật
<small>kinh doanh, uy tin danh tiếng cho cả hai bên tranh chấp. Trong trường hợp hoả</small>
giải khơng thành, hoạt đồng hoa giãi vẫn có tác dụng giúp các bên tranh chấp
<small>kim chế mâu thuẫn, hiểu nhau hơn, tao thuân lợi cho những bước tiép theo trongquả trinh GQTCLD cá nhân Tuy nhiên, GQTCLĐ thơng qua hịa giải cũng có</small>
những hạn chế nhất định, thỏa thuận đạt được trong hịa giải khơng có tính chất
<small>thất buộc thi hành như quyết định của Tịa án. Do đó, trong trường hợp hoa giảikhơng thành hoặc hịa giải thành nhưng môt trong các bén không thực hiền thỏathuân, thực hiền khơng dy đủ ngiữa vụ trong thoả thuần, hoặc hồ giải viên"khơng hoa giải thì có thể u cầu trong tài hoặc Tòa án gidi quyết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>- Trong tải: Trường hợp các bên hoa giải không thành, quy định của mốt sốquốc gia cho thấy, giải quyết TCLĐ bằng trong tà là một hình thức GQTCLD cần</small>
thiết trong quá trình phát triển của các quan hệ kinh tế, lao đông va được các chủ. thể ưa chuông. Theo đó, trọng tài viên hoặc Hội đơng trong tải có thẩm quyển.
<small>đứng ra GQTCLD với tư cach là một bên trùng gian, độc lập nhằm giải quyết mâu</small>
thuẫn, đựa trên cơ sở các nguyên tắc nhất định theo sur thỏa thuận hợp pháp của
<small>các bên tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật. Phương thức trọng tài dochính các bên trong tranh chấp théa thuân lựa chon. Cơ quan trong tải lao động ở</small>
các nước phân lớn déu là cơ quan có chức năng bán tư pháp. Đây là chức năng rất
<small>đặc biết của cơ quan trong tai lao động trong hệ thống các thiết chế về QHLĐ. Do</small>
đó, theo tình tự thủ tục thì nếu mơt hoặc cả hai bên tranh chấp không đồng ý với quyết định của trong tải thi đều có quyền đưa vụ việc lên tòa án vả vụ việc sẽ được. thụ lý theo trình tự thủ tục tố tụng tư pháp. Nhưng kinh nghiệm của nhiều nước. cho thấy rất ít khi tòa án thay đổi quyết định của trong tai lao động nên trong thực
<small>tế, trong tải lao động mới là cơ quan thực sự thụ lý các trưởng hợp TCLĐ. Tuynhiên, tại Việt Nam, cơ chế giải quyết TCLD cả nhân thống qua trong tải chưađược quy định va thực th fai pháp luật lao động hiện hành,</small>
- Tổ tụng tại tod án: Nêu các bên không thể thoả thuận, đảm phán với nhau qua thương lượng, hay không thể giải quyết qua phương thức hoa giải hoặc trong tải, thi Toa an là noi kết thúc tranh chap, các bến được giải quyết theo thủ tục tổ
<small>tung tại Toa án Giải quyết TCLD cá nhân tai Tòa án là hoạt động giải quyết do</small>
‘Toa án với tư cách 1a cơ quan tải phan mang quyền lực Nhà nước tiến bảnh theo. trình tự, thủ tục nhất dinh và phán quyết được dm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhá nước. Việc GQTCLĐ cá nhân tại Tịa có những um điểm so với phương thức
<small>GQTCLĐ cá nhân thông qua thương lượng và hòa giải như. () GQTCLĐ cả nhân</small>
tại Tòa án gop phan giải quyết đứt điểm TCLĐ; (ii) Những quyết định của Tòa án.
<small>trong GQTCLĐ cá nhân được đảm bảo thi hành bing sức manh cưỡng chế của"Nhà nước, do đó bảo dim quyền, lợi ích của các bên trong GQTCLD.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Chủ thể có thẩm quyền giải quyết TCLĐ cá nhân la những người có trình. ất tốt nhất vấn dé phát sinh. độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất để giả: quy:
<small>Tĩnh vực đỏ. Thơng thường, cá</small>
<small>hồ giải sẽ do một Hội đồng hoặc một quan chức đứng ra tiền hành.</small>
Ví dụ, theo pháp luật của Trung Quốc, cơ quan có thẩm quyên giải quyết
<small>TCLD cá nhân bao gồm cơ quan hoa giải và cơ quan Toa án. Theo quy định của</small>
pháp luật Nhật Bản, các bên tranh chap có thé chọn để GQTCLĐ cá nhân theo thủ. tuc một vụ kiện dân sự tại Toa án hoặc một vụ kiện vẻ lao động tại Toà án hoặc
<small>chọn thủ tục hoà giải tại cơ quan hoa giải TCLĐ. Theo quy định của pháp luậtIndonesia, chủ thể có thẩm quyển giã: quyết thơng qua hoà giải la Hoa giải viên</small>
lao động, là một quan chức thuộc vụ nhân lực do Bộ trưởng bổ nhiệm, tối thiểu phải 45 tuổi. Cịn ở Mỹ, thơng thường Ban trung gian và Hoà giải Liên bang sẽ bổ
<small>nhiệm những viên chức hoa gidi mới từ cơng đồn hoặc từ ban quản lý nhân sự:</small>
‘Trong Khi đó, theo quy định của pháp luật Pháp, cơ quan có thẩm quyên giải quyết
<small>TCLĐ cả nhân duy nhất là cơ quan tr pháp - thực hiện phương thức tổ tụng tại</small>
Toa án. Ở Việt Nam, chủ thể có thẩm quyên giải quyết TCLD cá nhân là HGVLĐ.
<small>va TAND, Trong 46, HGVLĐ thường là viên chức, công chức nhà nước thuộc</small>
phông LĐTBXH. Như vay, tuy điều kiện thực tiễn và văn hoa pháp lý của từng quốc gia, ma pháp luật các quốc gia đều quy định cho những chủ thé nhất định có.
u giải quyết tranh chip lao động cá nhân
"Thời hiện yêu cầu gai quyét TCLĐ là khoảng thời gian một trong các bên trong 'TCLĐ có quyên yêu cầu cơ quan nha nước có thẩm quyển giải quyết tranh chấp bằng, các phương thức giải quyết rihư: hòa giải, xét xử tổ tung, trong tải. Hết khoảng thời gian này, quyển yêu cầu giải quyết tranh chấp mắt đi hoặc bị hạn chế. Do đó, việc xác nh đúng thời hiện yêu cầu GQTCLD rat quan trọng, ảnh hưởng trực tiép đến quyển,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">lợi ích của NLD, NSDLĐ. Nhằm đảm bảo nguyên tắc giải quyết nhanh chóng, kip
<small>thời, chính xác các cuộc TCLĐ cá nhân xảy ra, pháp luật quy định Khoảng thời gian</small>
ihất dinh cho các chủ thể yêu cầu giải quyết TCLĐ cá nhân.
Để đưa ra khoảng thời gian hợp lý, đó là diéu quan trọng trong nội dung.
<small>điều chỉnh pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân. Bởi 1é, sau khi hết thời hiệun cầu, vụ tranh chấp đó sẽ khơng được chủ thể có thẩm quyển thụ lý và giải</small>
quyết. Cũng theo tinh thân đó, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyển được qun
<small>từ chối, khơng thu lý GQTCLĐ đã hết thời hiệu yêu cầu giải quyết, nêu thu lýgiài quyết thì coi như vi pham pháp luật về GQTCLĐ, các kết quả GQTCLDkhơng có giá trì pháp lý thi han. Tuy nhiền, pháp luật không căn trở việc cácbên GQTCLĐ bảng các phương thức khác mặc dù đã hết thời hiệu yên cầu giảiquyết theo quy đính của pháp luật. Quy định về thời hiệu khỏi kiện trong phápuật lao động có tác dụng thiết lập thời hiệu khối kiện riêng cho các TCL cảnhân so với thời hiệu khởi kiện các vụ án dân sự.</small>
14.3 Trình ne, thi tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
<small>"rảnh tự, thủ tục giải quyết TCLĐ cá nhân lễ tập hợp các bước, các việc cần</small>
lâm để tiên hành giải quyết một vẫn để phát sinh được pháp luật điều chỉnh và chit thể tham gia phải tuân thủ khi giải quyết vụ tranh chấp lao động theo quy định
<small>pháp luật Thông thường, pháp luật của các quốc gia déu quy định thủ tụcGQTCLĐ cả nhên tương ứng với từng loại thủ tục giải quyết TCLĐ cụ thé. Quá</small>
trình GQTCLĐ cá nhân tại các quốc gia hiện nay van có nhiều điểm khác nhau.
<small>Tuy nhiền, nhin nhận chung vẻ trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp này mang</small>
tính đồng nhất khi hướng tới khuyến khich tự thương lượng, hòa giải, trong tai rồi
<small>mới đến quy hình tu pháp. Vi dụ, theo pháp luật Thai Lan và pháp luật Singaporethì các bên phải tiến hành bước thương lượng, nu không thành thì mới đưa raquan chức hoa giải, hồ giải không thành thi cuối cing là dén xét xử lại Toa án.</small>
'Nhận thay, thương lượng là bước đầu tháo gỡ những bat đồng giữa hai bên.
<small>uôn được hấu hết pháp luật về GQTCLĐ cá nhân của các quốc gia quy định là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">"bước đầu tiên khi xảy ra tranh chấp, điển hình như Việt Nam vả Nhật Bản Tuy nhién, một số bat đồng sẽ không được giải quyết bởi chính các bên thương lượng, đơi khu that bại và nỗ lực phục hủ: qua trình thương lượng cũng thất bại. Khi đó,
<small>các bên tranh chấp tim đến trung gian/hòa giải, trong tài hoặc tư pháp, tủy theo</small>
quy trinh đã được quy định của từng quốc vàihoặc khuôn khổ pháp luật hiện hảnh
<small>Nếu các bên yêu cầu cơ chế phương thức hoa gii để GQTCLĐ ca nhân, trùng</small>
gian/hỏa giải viên hỗ trợ các bên đạt được sự đẳng thuận nhưng hoản toàn chấp.
<small>nhân quyết định cuỗi cùng là do các bên đưa ra. Nếu hoà giải than, hoa giải viênlập biên bản hoa gi thành vả TCLĐ cá nhân được giải quyết</small>
'Nếu hoa giải không thành thi sau khí có biến bản hoa giải khơng thánh, một trong các bên có quyển đưa vụ tranh chấp ra cơ quan khác để giải quyết như giải quyết theo phương thức trọng tải hoặc tổ tụng tại Toa án. Ở một số quốc gia như
<small>‘Viet Nam, GQTCLP thông qua hoa giải va trong tài là hai phương thức giải quyết</small>
<small>độc lâp nhưng có quy tình trước, sau nhất định. Tuy nhiên, hiện nay, thủ tục giảiquyét TCLĐ cả nhân chưa có quy định thơng qua trọng tài, mà chỉ quy đình</small>
phương thức nay tại giải quyết TCLĐ tập thể, Quy tình tổ tung tại Toa án được diễn ra là bước cuối cùng kết thúc quá trình GQTCLĐ cả nhân.
Về việc mỗi quốc gia quy định nhiêu phương thức hay chỉ có một cơ chế giải quyết tranh chấp duy nhất, tác giả cho rằng điểu kiện thực tiễn và văn hố. phép lý cũng đóng vai trị quyết định sự khác biệt, có thể thấy khả rõ rang khi
<small>pháp luật Việt Nam xây dưng một cơ chế GQTCLĐ cá nhân gém kết hợp hailoại thủ tục tổ tụng, tổ tung ngoài Toa án (được tiền hành béi hoà giải viên va tổtung dn sự tai Toa án)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Chương 1 của Luân văn đã luận giải được các cơ sở lý luận vé TCLĐ nóichung và TCLĐ cá nhân nói riêng là hiện tương tén tại khách quan. TCL được</small>
phân loại tùy theo quan điểm mỗi quốc gia, tuy nhiên theo pháp luật va quan. điểm Việt Nam, TCLD chia làm hai loai cơ bản là: TCLĐ cả nhân và TCLĐ tập thể. TCLĐ cá nhân là hiện tượng mang tính khách quan trong QHLĐ của nên.
<small>kinh tế thi trường hiện nay. Quy đính của pháp luật các nước vẻ GQTCLD cả</small>
nhân là những điểm gợi mỡ để phap luật Việt Nam áp dụng vào thực tiễn.
Hai là, GQTCLĐ cá nhân Ja nhu cau tat yếu của NLD vs NSDLĐ, nhằm. khôi phục quyển va lợi ich hợp pháp phát sinh từ QHLD. Việc giải quyết TCLĐ
<small>cá nhân có vai trị, ý nghĩ to lớn trong việc bảo về quyển, lợi ich hợp pháp của</small>
các biên, đảm bảo sư hai hoa và ổn định QHLĐ, góp phén thao gỡ những bắt đồng cũng như hạn chế các TCLĐ mới có thé phát sinh, đồng thời góp phan vào.
<small>Việc hồn thiện các quy định của pháp luật lao động nói chung cũng như phápuật về GQTCLD cá nhân nói riêng</small>
Ba là, tuy từng mỗi quốc gia, việc giãi quyết TCLD cá nhân được quy định.
<small>khác nhau, giải quyết theo các phương thức khác nhau. Tại Việt Nam, theo quyđịnh hiện bảnh, TCLD cá nhân được giải quyết thông qua phương thức hoa giảitai HGVLB va phương thức theo thủ tục tổ tung tại Toa án</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">CHƯƠNG 2
<small>“Thực trang quy định pháp luật về GQTCLĐ cá nhân bao gồm các nội dung</small>
về thời hiệu, thẩm quyển, trình tự thủ tục giải quyết TCLĐ cá nhân. Các quy. định pháp luật nay được thực hiện từ khi BLLĐ năm 2012 có hiệu lực đến nay, có nhiều kết quả và uu điển đã đạt được. Đối với quy định vé tình tự, thi tục hồ giải tưởng đối chất chế, ở mét số nơi, HGVLĐ đã hoa giải được số lượng
<small>lớn các vụ TCLD cá nhân góp phản rút ngắn thời gian GQTCLĐ cá nhân, thủ tụcgon ging, it tin kém hơn cho các bên. Đồi với gidi quyết các vụ án lao đơng mặc.dù có những khó khăn, phức tap riêng nhưng nhìn chung TAND các cấp đã cổging đâm bảo thời hạn xét xử, tuân thủ các quy định vẻ tỉnh tự, thủ tục tổtung .Bén canh đó, quy định pháp luật hiện hành vẻ các nôi dung pháp luậtGQTCLP cá nhân bộc lộ một sé hạn chế nhất định.</small>
<small>Hiện nay, trong bối cảnh hồn thiện pháp luật thì pháp luật lao đồng ViệtNam đã quy định BLLĐ năm 2019 sắp tới có hiệu lực thay thé Bộ luật hiện</small>
‘hanh, nhằm khắc phục một số hạn chế tên tại. Vì vậy, trong nội dung nghiên cứu.
<small>này, ngồi việc trình bay về quy định pháp luất hiện hành, trong giới hạn nhất</small>
định, tác giã có lẳng ghép, đối chiều với BLLĐ năm 2019 nhằm sâu sắc hơn vẻ
<small>pháp luật GQTCLĐ cả nhân.</small>
3.11 Về nguyên tắc giải quyết tranh chip lao động cá nhân.
Bộ luật mới có sự thay đổi đáng kể trong việc nhận thức để GQTCLĐ. Bộ uật lao đồng năm 2019 kế thửa các nguyên tắc giải quyết TCLĐ của BLLĐ năm. 2012 nhưng sửa đổi về câu từ nhằm dé cao quyền tự định đoạt cũng như việc hỏa.
<small>giải. Cu thể giữ nguyên 02 nguyên tắc “Công khai, minh bạch, khách quan, kịpthời, nhanh chóng và đúng luật" và “Bảo dim sự tham gia của đại diện các bên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trong qua trình giải quyết". Sửa đổi va nit gon 4 nguyên tắc cịn lại của BLLD
<small>năm 2012 thành 03 nguyên tắc của BLLĐ năm 2019 như. (i) *Tơn trong, bao</small>
đâm để các bên tự thương lượng, quyết định” thành “ <small>ơn trong quyển tự định</small>
đoạt thơng qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh.
<small>chấp lao động”, (ii) “Bao đâm tơn trong quyển và lợi ích của hai bên tranh chấp,ơi ích chung của xã hội và khơng trái luật khi thực hiện hịa giải, trong tải”, (i1)Việc giãi quyết tranh chấp trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượngnhằm giải quyết hài hịa lợi ích, ơn định sin xuất, kinh doanh, bao đảm trật te vàan tồn xã hội" thành “Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thơng qua hỏagià, trong tài trên cơ sở tơn trọng quyển và lợi ích của hai bên tranh chấp, tơntrong loi ich chung của 2 hội, khơng trải pháp luật"</small>
'Việc bị nguyên tắc: “Việc giải quyết TCLĐ trước hết phải được hai bên. trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hai hịa lợi ích của hai bén tranh chấp, én định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trắt tư và an tồn xã héi"* là hợp lý vì bộ luật mới đã lồng tinh thản của nguyên tắc trên trong các nguyên tắc cịn lại, néu như. ‘van giữ nguyên nguyên tắc nay thì sé dẫn đến sự trùng lặp.
Ngồi ra, Bộ luật mới thay đi từ “Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ thẩm quyên giải quyết tranh chấp lao động tiến
<small>hành sau khi một trong hai bên cĩ đơn yêu câu do một trong hai bên từ chốithương lượng, thương lương nhưng khơng thành hoặc thương lượng thành nhưng</small>
một trong hai bên khơng thực hiện"” thành “Việc giải quyết tranh chap lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ thẩm quyển giải quyết tranh chấp lao đơng tiến.
<small>hành () sau khí cĩ yêu cẩu của bên tranh chấp hoặc (ii) theo để nghị của cơ</small>
quan, tổ chức, ca nhân co thẩm quyền va được các bên tranh chấp dang ÿ"5 Quy định nay tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể cơng liên quan GQTCLD. Từ đĩ
<small>cho thay, BLLĐ nấm 2019 để cao sự tự théa thuận, tự định đoạt và hướng đến sựnĩ</small>
<small>"Faun 5 Điệu 194 cũ Bộ Mật ao dngnim 2012° Rhộn 5 Điệu 100 cin Bộ Một Leo động năm 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đâm bảo toan ven nhất quyền, lợi ích các bên, giải quyết mâu thuẫn được nhanh
<small>nhất vả tránh các chỉ phí khơng đáng có</small>
3.1.2. Về thâm quyên giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Thẩm quyên GQTCLĐ cá nhân theo BLLĐ hiện hành thuộc vệ: () Hoa
<small>giài viên lao động, (i) Toà án nhân dân, đưc quy định tai Điễu 200.</small>
> TiẪm quyển của hòa giải viên lao đồng trong giải quyết TCLB cá nhân Hoa gi là một phương thức GQTCLĐ được nhiễu nước trên thé giới sử
<small>dụng một cách hiệu quả. Trong đó, bên thứ ba đóng vai trị trung gian, hồn tồnđộc lập với hai bên và hành đơng một cách vơ tư, khơng thiền vị, tìm cách đưa</small>
các biên tranh chap tới những điểm ma họ có thể thỏa thuận với nhau.
<small>“Theo quy định hiện hành của pháp luật lao động Việt Nam, người hoa giảiduy nhất có quyền đứng ra giải quyết TCLĐ theo thủ tục hoà giải độc lập là Hồgiải viên lao đơng chứ khơng như BLLB cũ trước đây quy định có thành lập Hộiđồng hồ giải lao đông cơ sở không hiệu quả và thiêu khách quan.</small>
<small>Thẩm quyển va tu cách của HGVLĐ do cơ quan quân lý nha nước về laođộng thuộc UBND cấp huyén/thi xš/quậnhành phổ trực thuộc tỉnh cử để hoa</small>
giải các vụ việc TCLĐ va tranh chap về Hop đông đảo tạo nghề”. Việc sử dung HGVLD cho việc giải quyết TCLĐ cả nhân cũng là cách làm phổ biến của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam A. Tuy nhiên, ở các quốc gia khác, hoa giải viền thường là một quan chức nha nước. Ở Việt Nam, HGVLĐ lả công chức
<small>nhà nước thuộc Phong LDTBXH đã từng được quy định trước ngày 01/7/2007Theo quy đính này thì Việt Nam chỉ có Hoa giải viên ở các quân, huyện, thành</small>
phổ thuộc tinh ma khơng có Hoa giải viên cấp quốc gia. Đây là điểm khác biệt
<small>giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của nhiều nước trên thể giới. Do số lượng</small>
công chức của cơ quan này không đủ để giải quyết TCLĐ phát sinh, đồng thời,
<small>nhằm tạo kinh nghiệm của ngành nghề liến quan trong xã hội đổi với việc</small>
GQTCLĐ ca nhân vả phù hợp với việc mở rộng thẩm quyển cho HGVLD,
<small>Chính phủ đã mỡ rơng đồi tượng trở thành HGVLP.</small>
<small>Thuần 1 Dida 198 ca Bộ hật Lao động nim 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Tiêu chi của HGVLD được quy định tại Điều 4 Nghĩ định 46/2013/NĐ-CP</small>
ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chỉ iết thi hành một số điển của BLLĐ về tranh chấp lao động. Theo đó, người đăng ký trở thánh HGVLĐ. cần phải nộp hỗ sơ dự tuyển hoa giải viên lao đồng theo quy định Thông từ số
<small>08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Bộ LĐTBXH hướng</small>
dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP quy định mỗi huyện/thị xã/quân/thảnh phố. trực thuộc tỉnh phải có HGVLD. Phịng LDTBXH thơng bảo tuyển chọn
<small>HGVLĐ trên các phương tiện thông tin đại ching tại địa phương Phịng</small>
LĐTBXH có trách nhiệm giới thiệu một cán bộ thuộc phòng quản ly để bổ
<small>nhiệm HGVLĐ. Tuy thuộc vo số lượng doanh nghiệp, số lượng va mắt đồ Khucông nghiệp, mức độ TCLĐ trên dia bản ma phóng LDTBXH sác đính số lượng</small>
HGVLD trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản (kèm theo danh sảch người đạt tiêu chuẩn) để nghị Chủ tịch 'UBND cấp tỉnh bổ nhiệm HGVLD. Để thực thi hiệu quả cho hoạt động hoa giải
<small>của HGVLB có trách nhiệm va thơng suốt q trình hoàn thanh nhiệm vu, theo</small>
Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP quy định về Bao dam điều kiện hoạt động.
<small>của HGVLP, trong những ngày tham gia hoa giải TCLĐ và tranh chấp vé dao</small>
tạo nghề, HGVLĐ được hưởng chế độ béi dưỡng như hội thẩm nhân dân tham. gia phiên toà, được thanh tốn cơng tác phí, văn phịng phẩm vả các điều kiện
<small>khác (tải liêu, phòng hop) phục vụ cho việc hoa giải.</small>
Ngoài ra, HGVLĐ bị nuễn nhiễm cũng cẩn phải có các quy định cụ thể
<small>như: @) Có đơn xin thơi tham gia HGVLP, (ii) Có 02 năm liên tục được đánhgia là khơng hồn thành nhiệm vu; (ii) Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi dung</small>
‘uy tín, thẩm quyên, trách nhiệm của minh làm phương hại đến lợi ích của các
<small>‘bén hoặc lợi ich của Nhà nước trong quả tình loa giải, (iv) Có từ 02 lẫn trở lênkhơng thực hiện nhiệm vụ hồ giải theo quyết định cử HGVLĐ của Chủ tịch</small>
'UBND cấp huyện trong thời hạn quy định ma khơng có lý đo chính dang,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Quy đính của BLLĐ năm 2019 mỡ rộng thẩm quyển của Hịa giãi viên lao
<small>đơng trong giải quyết TCLĐ cá nhân. Theo đó, BLLD năm 2019 quy định như</small>
sau: “Hoà giải viên lao động là người do Chủ tịch Up ban nhân dân cấp tinh bd nhiệm đỗ hoà giải tranh chấp lao đồng. tranh chấp vẻ hợp đồng đào tạo nghề. HỖ trợ phát triển quan hệ lao động'Š. Như vậy, bên cạnh nhiệm vụ hoa giải
<small>TCLP, tranh chấp vẻ hợp đồng đảo tạo nghề, HGVLĐ cịn có nhiệm vụ hỗ trophat triển quan hệ lao đông tại dia phương, giúp cho QHLĐ dẫn cải thiện và</small>
ngây một phát triển tích cực, hop tac. Theo đó, HGVLĐ cân hỗ trợ phát triển đào
<small>tao kiến thức chung vẻ quan hệ lao động vả cách thức vận hành của quan hệ lao</small>
động trong nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngiĩa ở Việt Nam, dân. chủ hố quan hệ lao động va vai trị diéu tiết của nha nước trong cơ chế ba bên.
<small>tại dia phương</small>
> Thâm quyền của Toà cin nhân dân trong giải quyết TCLD cả nhân
<small>GQTCLP cá nhân tại Toa án được xem lá hoạt động giải quyết tranh chấpcuỗi cùng sau khi tranh chấp đã được giải quyết ở các giai đoạn khác mả khôngđạt được kết quả. Đây 14 phương thức GQTCLD tại cơ quan tai phán mang tinh</small>
quyển lực nha nước tiền hành theo trình tự thủ tục nhất định và phán quyết của.
<small>Toa được dm bảo thực hiện bằng các biên pháp cưỡng chế nhà nước, Trên cơsỡ đó, khi xét xử vu TCLĐ tại TAND theo thủ tục tổ tung dân sự thì phải tuânthủ các nguyên tắc giải quyết TCLĐ quy định trong BLLĐ cũng như các nguyêntắc cơ bản trong tổ tụng dân sự</small>
<small>Để việc giải quyết TCLD được thực hiện đúng pháp luật va đầm bảo hiệu.</small>
quả, một trong những yêu cầu đặt ra là tranh chấp phải được tòa an đúng thẩm. quyển giải quyết. Việc xác định đúng thẩm quyển của Toa an tránh được sự
<small>chẳng chéo trong việc thực hiến nhiệm vụ giữa Toa án với các cơ quan quản lý</small>
nhà nước và giữa các cấp Toa án với nhau góp phan nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, tao điểu kiện thuận lợi cho các đương sự tham gia tổ tụng bảo vệ:
<small>ee Hin 1 Diba 106 của Bộ bit Lo dngnim 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quyển va lợi ích hợp pháp trước Toa. Về mặt tổ tung hiện nay, xác định thẩm. quyên GQTCLĐ cả nhân tại tòa án căn cứ vào BL.TTDS hiện hành, cụ thé
~ Thẩm quyển của Toa án được xác định theo vụ việc
Quy định tại Khoản 1 Điểu 31 của BLTTDS năm 2015, TAND có thẩm
<small>quyển gãi quyết những TCLĐ cá nhân mi HGVLD đã hịa giải thánh nhưng các‘bén khơng thực hiện, thực hiện khơng đúng, hịa giải khơng thánh hoặc khơnghịa giải trong thời han do pháp luất quy định. Bên cạnh đó, pháp luật lao đơng,cũng quy định 05 TCLĐ cá nhân khơng bắt buộc phải thơng qua hịa giải mà có</small>
thể khởi kiện ngay ra Tịa án có thẩm quyền.
~ Thẩm quyển giải quyết TCLĐ cả nhân của Toa án theo cấp Toa
'Ở Việt Nam hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. 'Việc phân định thẩm quyền tòa an chủ yếu dua vào tính chất các loại việc tranh. chấp. Theo quy định, TCLĐ được giải quyết tat các cấp thuộc hệ thing Toa an như sau: TAND cập huyện, TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao và TAND tối cao.
Thẩm quyền TAND cấp huyện: Theo đó, TAND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh va tương đương có thẩm quyên xét xử sơ thẩm các vụ. án lao động phát sinh trong QHLB. Nêu những tranh chấp trên có đương sự hoặc.
<small>tải sin ở nước ngoài hoặc cần ủy thác cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nướcngoài, cho Téa án nước ngoài thi thuộc thẩm quyển giải quyết của TAND cấptinh, TAND cấp huyện có thấm quyên giải quyết yêu câu về TCLĐ quy định tại</small>
điều 32 BLTTDS 2015. Tòa án cấp huyện được giao xét xử sơ thẩm tồn bộ các ‘TCLD ma khơng phân biệt tính phức tap, đơ khó của từng loại tranh chấp cụ thể.
Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh: TAND cấp tỉnh, thánh phổ trực thuộc trùng wong có thẩm quyển giải quyết tất cả các TCLĐ quy định tại Điều 37 và Điều 38 BLTTDS năm 2015 và Khoản 1, 2 Điểu 37 Luật Tổ chức TAND, trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Tuy nhiên, trong những.
<small>trường hợp can thiết như vụ án có nhiều tình tết phức tạp, vu án có nhiều đươngsự trên địa bản thuộc các huyện khác nhau vá #a nhau, TAND cấp huyện chưa có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>"hầm phán để phân cơng gat quyết vụ án hoậc tay cĩ Thm phán nhưng thuộcmột trong các trường hop phải thay đỗi Thẩm phán mã khơng cĩ Thẩm phánthay thể thì TAND cấp tỉnh được lấy vụ án lên để giải quyết</small>
Thẩm quyển TAND cấp cao: So với quy định trước đây, quy định mới của Luật tổ chức Tịa án nhân dan năm 2014 đã bỗ sung thêm cấp TAND cấp cao để.
<small>nơng cao hiệu quả xét xử. Điều 29 Luật Tổ chức TAND quy định về nhiệm vu,quyền hạn của các TAND cấp cao.</small>
Thẩm quyển TAND tơi cao: cĩ quyển giám đốc thẩm, tái thẩm nhưng
<small>khơng cịn thẩm quyển phúc thẩm va tập trung hơn vao cơng tác tổng kết, déo</small>
tạo, bồi dưỡng va quản lý.
‘Nhu vậy, TAND tơi cao và TAND cấp cao khơng cỏ thẩm quyên sơ thẩm, đẳng thời chung thẩm đối với các vụ an TCLĐ cá nhân ma cỏ quyển kiểm tra, giảm sát các vụ án này theo thủ tục giảm déc thẩm, tái thẩm.
~ Thẩm quyên giải quyết TCLĐ cá nhân của Toa án theo lãnh thé
Phân chia thẩm quyển giải quyết của tịa án theo lãnh thé la một trong những nội dung quan trong để đảm bảo thẩm quyển của các TAND củng cấp khơng bị chống chéo, wu tiến sự thuận lợi về vi tí dia lý để các bên tranh chấp
<small>tham gia vào quá trình GQTCLĐ một cách nhanh chĩng, trung thực vả</small>
hiệu quả nhất. Cụ thể, quy định của pháp luật tổ tung dân sự quy định vẻ thẩm quyển của tịa án theo lãnh thổ: (i) tịa án nơi bị đơn cư trú, lm việc nếu bi don
1à cá nhân hoặc nơi bị đơn cĩ trụ sở chính nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức cĩ thẩm. quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những TCLĐ cá nhânŸ, (i) tịa án nguyên
<small>đơn cử trú, làm việc néu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi nguyên đơn cĩ trù sử</small>
néu nguyên đơn la cơ quan, tổ chức cĩ thẩm quyền giải quyết TCLĐ cả nhân. theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp các đương sự đã théa thuận bằng văn ban do tịa án nay giải quyết”, Ngồi ra, thẩm quyền theo lãnh thổ cịn quy định “toa
<small>án nơi người phải thi hành bản ám, quyết dinh dân sục hơn nhân và gia địnhÌ Đa khọn1 Đầu 39 Bộ Mặt tổ ng din sina 2015,</small>
“Dama doin 1 Điện 39 Bộ hột tơng đầu sr 2012,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">kinh doanh, thương mat, lao động của tịa cn nước ngồi cư trí và lầm việc "11 Nội dung nảy tạo điểu kiện tối da cho cơng tác thực thi Quyết định của tịa án. một cách nghiêm chỉnh, đây đủ, hợp pháp của các bên tranh chấp được đảm bảo.
~ Thẩm quyền theo sự lựa chon của nguyên đơn.
Do đấc trưng của QHLĐ nên trong một số trường hop để tạo điều kiện
<small>thuận lợi cho nguyên đơn, người yêu cầu cĩ quyển lựa chon một trong các Toaquyết vụ TCLĐ cá nhân. Theo quy định tại Điển 40BLTTDS năm 2015, nguyên đơn, người yêu câu cỏ quyển lưa chon Toa an giảiquyết TCLD cá nhân trong một số trường hợp nhất định.</small>
<small>án cĩ diéu kiện để</small>
> Thâm quyên của trong tài lao động trong giải quyết TCLĐ cá nhân theo
<small>BLLB năm 2019</small>
Thẩm quyên GQTCLĐ cá nhân theo BLLĐ năm 2019 cĩ hiểu lực từ ngày 01/01/2021 bổ sung thêm một chủ thé cĩ thẩm quyển GQTCLĐ cá nhân mới là.
<small>thơng qua trong tài, phương thức nay đã được thực hiện va thực thí pháp luật qua</small>
giải quyết TCLĐ tập thể. TCLĐ cá nhân trước hết sẽ được giải quyết theo thủ. tục hồ gidi tại HGVLĐ. Thủ tục hồ giải tại HGVLĐ là bất buộc, trừ 06 trường hợp đã được quy định”. Trong 06 trường hợp đĩ, các bên tranh chấp được quyển.
<small>khởi kiên ra tod, hoặc thoả thuận giti yêu cấu giải quyét tranh chấp đếnHĐTTLĐ ma khơng cin qua thủ tục hoa giải tai HGVLD. Trong trường hop hoagiải khơng thành, hoặc hồ giã thành nhưng mét trong các bên khơng thực hiệnthoả thuân, hoặc HGVLĐ khơng giải quyết vụ viếc trong thời gian quy đính thi</small>
các bên tranh chấp được quyền khơi kiện ra tod án, hộc thoả thuân gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến HĐTTLĐ. Việc giải quyét TCLĐ cá nhân tại
<small>HĐTTLP là trên cơ sở tự nguyễn, tuỷ thuộc vào sự thoả thuận của các bến.</small>
‘Thanh phan của HĐTTLĐ sẽ cĩ ít nhất 15 trong tải viên, bao gầm đại điện
<small>"ba bên với số lượng ngang nhau do các bên để cử. Trọng tai viên lao động lâm.</small>
<small>"bila, Ehgẫn2 Đầu 39 Bộ hộttổ ng din sina 2015</small>
<small>“hồn Ì Điệu l8 cin Bộ tao động năm 1019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Tiêu chuẩn, điều kiến, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của Trọng tai viền lao đông, HĐTTLĐ; té chức hoạt đông của HDTTLD; việc thành lập và hoạt đông của Ban trong tai lao động khơng được quy đính cu thể trong BLLĐ năm 2019 ma sé do Chính phủ hướng dẫn trong thời gian tới. Việc quy định thay về số lượng thanh viên tối thiểu của Hội đẳng trong tai là 15 người, gồm đại diện
<small>ngang nhau tir ba bên so với trước đây số lượng thành viên HĐTTLĐ là số lẻ,không quá 07 người nhằm tăng cường sử lựa chọn cho các bên tranh chấp, Mỡ</small>
tông thành phan tham gia quá trình GQTCLĐ cá nhân là biên pháp đúng đắn,
<small>hợp lý của kết quả giải quyết trên cơ sở sử dung trí tuệ và kinh nghiệm củanhững người tham gia. Béng thời, HĐTTLĐ không trực tiếp giải quyết tranhchấp mà thông qua Ban trong tai lao động, Mỗi bên tranh chấp được chon ra 01trong tai viên lao đông trong danh sách trong tai, thông nhất lựa chon O1 trongtải viên lao động khác lâm Trưởng ban trong tà lao động</small>
'Việc chuyển cách thức hoạt động từ cả Hội đẳng trong tai (phương thức giải
<small>quyết TCLĐ tập</small>
<small>viên (phương thức giải quyết TCLĐ cá nhân theo BLL nim 2019), gép phảnlâm tinh giãn bộ may xử lý, giải quyết nhanh gon các trường hop TCLĐ, ding</small>
thời không lam phát sinh biên chế hay phát sinh các tổ chức khác dẫn đến việc. leo BLLĐ năm 2012) sang Ban trọng tai gồm 03 trong tài
chẳng chéo vé mặt thẩm quyển. Điều nay cho thấy Nha nước nâng cao vai trị của việc khuyến khích các bên tranh chấp giải quyết van để của minh trước hết thông.
<small>qua hoa gii, nếu hồ giải khơng thành thì thơng qua trong tải và không nền đưa ra</small>
Toa én. Tức là, pháp luật lao đông Việt Nam mong muốn cén phải được gidi quyết
<small>bởi hoa giải và trọng tai ở mức tốt da trước khi đưa ra Toa án, gop phin nâng caowi thể của HĐTTLĐ trong việc giải quyết các tranh chấp, phù hợp với bản chấtcủa phương thức gi quyết TCLD bing trong tài. Từ đỏ, giảm tải việc giải quyết</small>
tranh chấp cho các chủ thể khác, tiết kiém thời gian, chi phí và dim bảo tối đa
<small>quyền và lợi ích của các bên khi tham gia vào quan hệ lao động</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Hiện tai, theo BLLĐ năm 2012, Chủ tịch UBND cắp huyện có thẩm quyển giải quyết TCLĐ tập thể vé quyền, theo đó, BLLĐ năm 2019 đã thay đổi thẩm:
<small>quyên giải quyết TCLĐ tập thé về quyển từ Chủ tích UBND cấp huyền thành</small>
Hơi dong trọng tai lao động, Dong thời, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định
<small>thành lập HĐTTLĐ, Chủ tịch UBND cấp huyện la cơ quan hành chính khơng</small>
can thiệp sâu. Mặt khác, việc dé cơ quan hành chính can thiệp vào QHLĐ giữa
<small>NLD và NSDLĐ là một bat cập, triệt tiêu những mất tích cực trong van đểthương lượng giữa các bên.</small>
<small>sung trách nhiệm tiếp nhân yêu câu giải quyết TCLĐ tại cơNgoài ra,</small>
<small>quan chuyên môn vẻ lao đông của UBND. Theo BLLĐ năm 2019 có quy định:</small>
‘Kh có yêu cầu, cơ quan clmyên nôn vỗ lao động thuộc Up ban nhân dân là đều dt tiễp nhân yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hưởng dẫn, hỗ trợ, ghúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao đông”
<small>Quy định của BLLĐ năm 2019 nêu rõ ảnh hưởng, vai trd của UBND khác biệt so</small>
với cơ chế hiện hành. Điều nay có thé lý giải theo BLLĐ hiện hanb, việc các chủ thé công giải quyết TCLD, nhưng chưa được đưa ý tưởng vẻ một “dau môi” là cơ quan chuyên môn vẻ lao động thuộc UBND theo quy định tại Khoản 3 Điển 183 BLLD năm 2019 để phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ các bên, thì thực chất việc giải quyết TCLD cịn chồng chéo và khó kiểm sốt, phân loại, giải quyết va đánh giá
<small>Theo quy định mới, trong trường hợp có yêu cầu của một trong hai bên,hoặc cả hai bén tranh chấp, cơ quan chuyên mén về lao đồng có nhiêm vụ tiép</small>
nhận va chuyển TCLĐ cá nhân đó đến HGVLĐ đổi với trường hợp bit buộc phải qua thủ tục hoà giải tai HGVLĐ, chuyển đến HĐTTLĐ trong trường hop yêu cầu giải quyết thông qua trọng tai hoặc hướng dan gửi đến Toa an để giải
<small>quyết theo thủ tục tổ tung. Cơ chế đổi mới này không quy định sự can thiệp hành</small>
chính của Nha nước đổi với GQTCLD ma ting cường vai trò hỗ trợ của Nhà nước vào quá trình GQTCLD, thúc dy phát triển QHLĐ thông qua việc bỗ sung.
<small>quy định trách nhiệm của cơ quan chuyên mén vé lao động thuộc UBND là đầu</small>
</div>