Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.91 MB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi wan cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập củatiếng tôi</small>
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bồ trong bat ky cơng
<small>trình nao khác. Cac sé liêu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
<small>"Tơi săn chiu trách nhiệm vé tinh chỉnh sắc vả trung thực của luân văn nay.</small>
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
<small>‘Voi tâm lòng chân thành va sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gũi lời cảm.ơn tới PGS.TS Phạm Thị Giang Thu - người đã hướng</small>
<small>đổ tôi</small>
<small>, chỉ bão và giúp</small>
tên tình trong suốt thời gian thực hiện va hoản thành luân văn
Tôi xin gửi lời tn ântới các thấy cô Khoa pháp luật kinh tế đã trang bi cho tôi kiến thức nên tang trong suốt hai năm đảo tạo.
<small>"Tôi xin chân thánh cảm ơn Khoa Đảo tạo Sau đại học - Trường Đại hocLuật Ha Nội đã tạo điều kiên va giúp đổ tôi thực hiện luận văn nay.</small>
<small>Cuỗi cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình,</small>
an bẻ, đồng nghiệp đã đông viên, ủng hộ, chia sẽ va là chỗ dua tinh thân.
<small>giúp tơi tập trung nghiên cứu và hốn thành bai luận văn của mình.</small>
<small>Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020</small>
<small>Hoe viên</small>
<small>MỤC LỤC</small>
CHUONG 1: KHÁI QUAT VE GIA TRI DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUAT VE XÁC ĐỊNH GIA TRI DOANH NGHIỆP.
<small>1.1.Doanh nghiệp</small>
<small>1.2. Giá ti doanh nghiệp</small>
<small>1.2.1 KHải niệm giả trị doanh nghiệp</small>
1.22. Các yêu tổ tác động đền giá trị doanh nghiệp
<small>1.3. Xéc định gia trị doanh nghiệp</small>
<small>1.3.1. Khải niêm xác dinh giá tri doanh nghiệp</small>
<small>1.8.2. Cơ số giá trì cũa Xác dinh giả trì doanh nghiệp</small>
1.3.3. Các nguyên tắc định giá doanh nghiệp cơ bản
<small>1.4. Pháp luật về zac định giá tri doanh nghiệp1.411 Khải niêm về pháp indt</small>
1.42. Khái niệm về pháp lật xác đình giá trì doanh nghiệp
<small>1.43. Các đặc trưng của pháp luật xác định giá trị doanh nghiệp1.4.4. Các đặc trưng của pháp luật xác định giá trị doanh nghiệp1.4.5. Vat trò cũa pháp luật xác aim giá trì doanh nghiệp</small>
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIEN VE PHÁP. LUẬT XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 6 VIỆT NAM.
<small>2.1, Thực trang vẻ pháp luất sắc đính gia tị doanh nghiệp ở Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>trị doanh nghiệp ở Việt Nam. 382.2. Môt số bắt cập của pháp luật sác dinh giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam... 40</small>
23 Nguyên nhân dẫn đến những han chế, khó khăn trong thực tiễn ap dung pháp luật vẻ xác định giá trị doanh nghiệp. 4 24. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xác định giá trị
<small>doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 46</small>
3.4.1. Giải pháp về hoàn thiên các văn bản quy phạm pháp iuật về xác ẩmh:
<small>giá trì doanh nghiệp 4</small>
2.4.2. Giải pháp về hoàn thiện các thiét chế đâm bảo việc thực hiện pháp
<small>Inde vác dinh giả trị doanh nghiệp 4Ð</small>
3.43. Giải pháp về hoàn thiện các tỗ cinte tht hành việc thục hiện pháp luật
<small>xác đinh giả trì doanh nghiệp: 50</small>
2.4.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện trực tiếp hoạt
<small>đông xác nh giá trì doanh nghiệp 52</small>
KETLUAN CHƯƠNG 2 7 KÉT LUẬN. 58 DANH MỤC TAILIEU THAM KHAO
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">'Từ sau đại hội Đăng lân thứ VI (1986) nên kinh tế Việt Nam đã chuyển
<small>minh từ nén kinh tế bao cấp têp trung sang nên kinh tế thi trường định hướng</small>
xã hội chủ nghĩa, trong đó, day mạnh vai trị va sự phát triển của doanh
<small>nghiệp dưới mọi hình thức. Đây được coi là nịng cốt cho sự hình thành và</small>
phát triển của nên kinh tế Viet Nam Với những chủ trương đúng din của
<small>Đăng va Nhà nước, trong những năm qua, đất nước đã đạt được những thành</small>
tựu quan trong trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, trật tư, an ninh, x4 hôi được giữ vững, đời sống nhân dân ngày cảng
<small>nang cao nhất là trong giai đoạn Việt Nam đã trở thành than viên của tổ chứcthương mai thé giới (WTO), đây là cơ hội tốt cho nước ta phát t, hợp tácgiao lưu văn hóa khoa học — kỹ thuật với nhiễu nước trên thể giới</small>
Trước tình hình nên kinh tế phát triển, biển động khơng ngừng, địi hi các đoanh nghiệp ở Việt Nam khơng ngừng phải thay đổi để thích nghỉ với thị trường kinh tế nước nha, Hang loạt các công ty ở Việt Nam tiền hành cỗ phần
‘hoa, phát hanh trái phiéu, hoặc có những thay đổi
vốn gúp, liên kết, sip nhập, liên doanh, chuyển nhượng, mua bản công ty, thé chấp tải sản để phục vụ cho hoat đồng kinh doanh,... Đây la loai giao dich diễn ra có tinh chất thường xuyên va phổ biển trong cơ chế thị trường, phan
<small>ánh nhu câu vẻ đâu tư trục tiếp vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu tải trợ cho</small>
quyển sở hữu, cơ cau
sự tăng trưởng va phát triển bằng các yếu tổ bên ngoài, nhằm tăng cường khả năng tổn tai trong môi trường tự do cạnh tranh. Để thực hiên các giao dịch đó,
<small>đơi hỏi phải có sư đánh giá trên phạm vi rộng lớn các yếu tổ tác động tới</small>
doanh nghiệp, trong đó giá tri doanh nghiệp 1a một u tổ có tính chất quyết định, là căn cứ trực tiếp để người ta thương thuyết với nhau trong tiên trình giao dịch mua ban, sap nhập, hợp nhất, chia nhé doanh nghiệp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">mẽ. Để quản ly va tao khung pháp lý cho sự hình thành và phát triển của lính vực nảy tại Việt Nam, Quốc hội đã quyết định nâng tâm Pháp lệnh về giá thành Luật giá số 11/2012/QH13 ~ Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất vé lĩnh vực thẩm định, định giá giá tri doanh nghiệp va các văn bản đưới luật như Nghị định, Thông tư hưởng dẫn hoạt đông trong lĩnh vực định gia giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh chóng của nên kinh tế đất
<small>nước, nhiễu quy đính về xác đính giá tri doanh nghiệp cịn tơn tại nhiều hạn</small>
chế can phải khắc phục để phù hợp với thực tiễn áp dung. Xuất phát từ thực tế đó, tơi quyết định lựa chọn dé tài “Phdp luật về xác dinh giá trị doanh nghiệp
<small>6 Việt Nam. Thực trang và giải pháp hồn thiênsỹ của mình.</small>
6 Việt Nam, có rat nhiều cơng trình nghiên cửu khoa học về vấn dé xác định giá tr doanh nghiệp. Như luân án của tác gia Nguyễn Minh Hoàng năm
<small>2001 chỉ nghiên cứu về hoàn thiện phương piidp đmh giá doanh nghiệp. Tac</small>
giả Đỗ Minh Tuần nghiên cứu luân văn thạc sỹ về Hoàn thiện phương pháp định giá Doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cỗ phân hóa ở Việt Nam
<small>Tác gid Trin Văn Dũng năm 2006 nghiên cứu với luận án Hồn thiên cơngtác nh: giá doanh nghiệp tại Việt Namm. Các cơng trình nghiên cứu khác gin</small>
đây như tác giả Trần Minh Đạt năm 2010 nghiên cứu luận án tién sỹ Cơ ché xác định giả tri doanh nghiệp của các tổ chức đình giá 6 Việt Nam Tác giả
<small>Đình Thể Hùng năm 2011 với dé tài luận án tiền sỹ Kiém toán xác din giá tridoanh nghiệp 6 Việt Nam Tuy nhiên, pham vi của những cơng trình may chủ</small>
n dé cập dén vẫn để định giá doanh nghiệp và phương pháp định giá doanh nghiệp nhưng chủ yếu ở góc độ tài chính nhằm nơng cao hiệu quả zác định
<small>giá tri doanh nghiệp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Gén đây nhất, liên quan đến lĩnh vực pháp luật về sác định giá trịdoanh nghiệp, tac giả Nguyễn Công Duy năm 2017 đã nghiên cứu vẻ vẫn để</small>
Pháp luật về định giá tài sản nhà nước khi cỗ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Thực trang và giải pháp. Có thé nói, đây là luận văn đã nghiên cứu sâu.
<small>sắc va kỹ cảng hơn dưới góc độ luật học vẻ vấn để xác định giá trì doanhnghiệp Tuy nhiến, để tài mới chỉ đi su vào nghiên cứu vẻ tài sản của nhà</small>
nước trong quá trình cổ phan hóa doanh nghiệp, tức la một phân rất nhỏ của vấn để xác định giá trị doanh nghiệp.
Tir đó, chúng ta có thể thay, để tài liên quan dén lĩnh vực pháp luất vẻ
<small>xác định giá trì doanh nghiệp chưa có một cơng trình nao để cập</small>
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>~ Mục đích của khóa luận là tiên hành nghiền cửu các quy định của phápluật Việt Nam về doanh nghiệp, zác định gia trị doanh nghiệp, từ đó đưa ranhững giải pháp hồn thiện pháp luật về ác định giá trị doanh nghiệp.</small>
<small>- Nhiệm vụ</small>
<small>+ Lâm rõ van dé lý luận về pháp luật vé doanh nghiệp va pháp luật</small>
về sác định giá tri doanh nghiệp để từ đó xây dựng cơ sỡ lý luân dé xây dựng
<small>giải pháp hoàn thiện pháp luận về xắc định gia tri doanh nghiệp ở Việt Nam</small>
+ Khão sat thực tiễn, qua đó lam rõ thực trang tình hình áp dung pháp
<small>luật zác định giá tri doanh nghiệp tai Việt Nam Xac định những han chế khó khẩntrong việc áp dụng pháp luật về sác định gia tri doanh nghiệp 6 Việt Nam.</small>
+ Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xác định giá trị
<small>doanh nghiệp tại Việt Nam</small>
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó — Pháp
<small>luật về xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam Thực trang va giễi pháphoán thiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">quyết những van dé xung quanh pháp luật vé zác định gia tn doanh nghiệp,
<small>kết hợp với việc nghiền cứu đánh gia tinh hình ap dụng pháp luật về xác định.giá tn doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó dé ra các giải pháp hoản thiện pháp</small>
luật về xac định giá tn doanh nghiệp ở Việt Nam.
~ Về thời gian: Luân văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật vé xác
<small>định gi trí doanh nghiệp ở Việt Nam (từ năm 1986 — nay),</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Trong quả trình nghiên cứu để tải, tác giả khóa luận đã sử dụng các</small>
phương pháp cu thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phan tích, tổng hop; phương pháp so sánh, đối chiêu, phương pháp diễn dich, phương pháp quy nap; phương pháp thống kê để tổng hợp các tn thức khoa
<small>học và luôn chứng các vẫn dé tương img được nghiên cứu trong khóa luận</small>
<small>Ngồi phân Mỡ đâu, Kết luận và Danh mục tai liêu tham khảo, nộidung của luân văn gồm 2 chương</small>
<small>Chương 1: Khai quát vé giá tri doanh nghiệp va pháp luật về ác địnhgiá trì doanh nghiệp</small>
<small>“Chương 2: Thực trang va giãi pháp hồn thiện vẻ pháp luất zac định giátrí doanh nghiệp ở Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>1.1. Doanh nghiệp</small>
<small>Hiện nay trên phương điện lý thuyết có khả nhiều định nghĩa thé nao</small>
Ja một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa déu mang trong nó có một nội dung nhất định với một giả trị nhất định. Điểu ấy cứng là đương nhiên, vì rằng, mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
‘Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế: “Doanh nghiệp là một tổ chức thương mai, cổng nghiệp, dich vụ hay đâu tư đang theo đuổi một hoạt đông,
<small>kinh tết</small>
<small>Theo Luật doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namnăm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng có tài sẵn có tru sỡ giao</small>
dich được đăng if thành lập theo qu định của pháp luật nhằm mục đích
<small>*nh doanh</small>
Luật pháp các nước đưa ra các tiêu chuẩn vẻ: mục tiêu hoạt động, ngành nghé, địa điểm, mức vốn tôi thiéu,... và tư cách cơng dân, để từ đó Nha nước có cơ sở trao cho các tổ chức kinh tế những quyển lợi và nghĩa vụ trên
<small>một từ cách mới - đ là "doanh nghiệp”</small>
Nhu vay, trên thực tế, “doanh nghiệp” là thuật ngữ ding dé chỉ các tổ chức kinh tế mà theo đó, người ta có thể phân biết được với các loại hình linh. doanh có quy mơ q như. Một tổ chức kinh tế được goi là "doanh nghiệp” siễu nó được sự thừa nhận về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>12.1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp</small>
“Giá tì" theo Đại từ điển Tiêng Việt thi: "Giá tr là cải được sắc định có ích, có hiệu quả trong cuộc sống vật chat va tính than; xác định hiệu lực của một việc làm, kết quả của moi điều kiến để sản xuất ra hang húa”. Do đó, giá trị được hiểu là một cái đem lại lợi ích vẻ vat chất vả tính than cho một cá nhân, một tổ chức hoặc cho một công đông khi tiền hanh một hoạt động cu thể.
<small>Trong nên kinh tế thi trường, hoạt đông của doanh nghiệp rất phongphú vả da dang nhưng với mục đích chính lả sinh lợi. Khi thành lập doanh:nghiệp các chủ sỡ hữu phải đóng góp một số vơn nhất định theo quy định củaluật pháp như vậy doanh nghiệp đã có một giá tri nhất định. Mặt khác, doanh.</small>
nghiệp cũng như các loại hang hóa khác là đối tượng của các giao dich như mua bán, hợp nhất, chia tach, pha sản, giải thé Chính vi vậy, qua trình hình.
<small>thành giá trị doanh nghiệp cũng khơng nằm ngối sự chỉ phối của các quy luậtgiá tri, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.</small>
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một gia tri khác nhau tùy thuộc vào quy mô
<small>hoạt động, cơ cầu tai sản, khả năng hoạt động, khả năng tạo ra lợi nhuên. Cacnhả đâu tư khi ra quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp là phải đánh giá</small>
được giá trị của doanh nghiệp va các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể dem lại cho nha đâu tư trong tương lai. Do đó, có thể hiểu vẻ giá trị doanh.
<small>nghiệp như sau:</small>
“Gia trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tién về các khoản thu nhập
<small>mà doanh nghiệp mang lai cho nhà đầu tư trung qua trình kinh doanh tại một</small>
<small>“rến Luận án “Cơ đ súc nd gi vi doi ngưệp cầu các tổ chức đạn g ở Vit em”. Phạm Tin Đạt</small>
<small>2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>‘Theo Học thuyết gia tricia Karl Marx: Hàng hoa có 2 thuộc tính la giátri sử dụng và giá trị sử dụng phản ánh những cơng dung hay thuộc tính hữu.ích của hàng hóa đem lại cho người sử dung, cịn gia trị phản ánh mức hao phi</small>
lao đồng xẽ hội cần thiét kết tinh trong hang hóa, giá tri hang hóa chsir được tiểu hiện thơng qua trao đổi và được phan ánh ở mức giá cả trên thị trường.
nhà kinh tế thì giá một số hàng húa hau như khơng có mỗi quan hệ gì với chi phí cân thiết để sản xuất ra chúng, nên ho đưa ra
<small>Tuy nhiên, theo một</small>
<small>những căn cứ và nguyên tắc cho việc sử dung các khoản thu nhập trong tương,</small>
lai để xác định giá trị hiện tại của một tải sin, trong đó có doanh nghiệp
‘Theo cách tiếp cận giá trị vé mặt lợi ich: Giá trị doanh nghiệp 1a tổng.
<small>hiện giá của tất cả thu nhập cỏ khả năng mang lại trong quá trình hoạt độngsản xuất kinh doanh Khai niệm trên mới mang tinh chung chung vi chưa xácđịnh rổ đổi tượng nhận thu nhập là ai. Chính vi vậy, doanh nghiệp (cà chủ sỡ</small>
hữu và chủ nợ) thi sẽ tinh ra gia trị doanh nghiệp tổng thé
<small>nhận thu nhập la chủ sở hữu thi sẽ tính ra giá trì doanh nghiệp đốt với chủ sởhữu (hay thưởng được gọi 1a giá trì phân vốn chủ sỡ hữu). Chính vi vậy, trên</small>
thị trường hiên nay dang tôn tại cả 2 khải niềm giá tri doanh nghiệp: Giá trị
<small>tổng thể doanh nghiệp và gia tri doanh nghiệp đối với chủ sở hữu. Như trênđể trình bày, theo các tiếp cân lợi ích hai khái niệm nay được hiểu như sau:</small>
<small>còn nêu chủ thể</small>
phan vốn chủ sở hữu) là sw biểu hiện bằng tiên vẻ các khoản thu nhập
<small>tương lai mẻ doanh nghiệp mang lại cho chủ sỡ hữu trong quá trình sẵn.xuất kinh doanh,</small>
<small>khoản thu nhập tương lai và doanh nghiệp mang lai trong quả trình sản.xuất kính doanh,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Nhu đã để cập đến ở trên, khi nói đến giả tn doanh nghiệp, người ta</small>
thường nhắc đến giá trì doanh nghiệp diréi hai hình thức: gia tri doanh nghiệp đổi với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ sở hữu) và gia trị tổng thể doanh nghiệp.
<small>Giá trì doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh</small>
nghiệp mang lại, như vây, để xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải do lưởng.
<small>được các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệpcó thể tao ra thu nhập hay không va đô lớn của thu nhập như thé não lại thủy</small>
thuậc vào nhiễu yêu tổ. Vi vay, dé có thể đánh giá tương đối chính xác giá trị của doanh nghiệp thi trước hết cần phải nhận dạng được các yêu tổ tác đông tới giá tri doanh nghiệp. Khi xem xét các yêu tổ tác động, người ta thường để
<small>cập tới các yêu tổ sua</small>
a) Các yêu tô thuộc về môi trường kinh doanh. ~ Môi trường kinh doanh tổng quát
<small>Moi trường kin tế</small>
<small>Hoạt động cia doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với một béi cảnh.</small>
kinh tế nhất định. Bồi cảnh kính tế đó được nhìn nhân thơng qua hang loạt các
<small>chi tiêu kinh tế vi mô như tốc đô tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngại tê,</small>
chi số chứng khoán,... Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tổ nảy cũng sẽ ảnh hưởng,
<small>tới gia trị doanh nghiệp</small>
<small>Hon nữa, khi nóikinh tế, thường người ta hay dé cập đếncác yêu tổ tác động đến cung va cầu vé hang hỏa, dich vu. Do đó, khi tương</small>
quan cung cầu về sản phẩm, dich vụ của doanh nghiệp thay đổi sẽ tác động,
<small>dén việc hoạt động cia doanh nghiệp, từ đó tác đơng đến giá tri doanh nghiệpMơi trường chính trị</small>
<small>Mỗi trường chỉnh tri có sự gắn bó chất chế, tác đơng trực tiếp đến hoatđông của doanh nghiệp, các yêu tô trong môi trường nay thường được dé cậptới đồ là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">+ Quan điểm tư tưởng của Nha nước đổi với sản xuất kinh đoanh...., + Tính đẩy đũ, đẳng bộ, rõ rang va chỉ tiết của hệ thống luất phát,
<small>+ Năng lực hành pháp của Chính phủ và y thức chấp hanh pháp luật của</small>
các công dân và các tổ chức sản xuất.
<small>“Mỗi trường văn</small>
<small>Các yéu tổ ảnh hưởng tới gia tri doanh nghiệp thuộc mỗi trường naythường được nhắc đến, bao gồm: những quan niêm, tư tưỡng của công đồngvẻ lối sống, dao đức, cơ cầu dân cư, giới tính, đơ tuổi, mật độ, sư gia tăng đân.</small>
số, thu nhập bình qn đầu người, ơ nhiễm mơi trường.
<small>Méi trường khoa học - công ng!</small>
Khoa học - công nghề đang làm thay đỗi một cách căn bản các điều kiện về quy trình cơng nghệ va phương thức tổ chức sản zuất kinh doanh.
<small>trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưỡng tới giá tr doanh nghiếp-Môi trường đặc thủ</small>
<small>Khách hàng</small>
<small>‘Thanh công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiêu vào mỗi quan hệ</small>
của doanh nghiệp với khách hang Khi cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày cảng gay git thi việc thu hút và giữ chân khách hing la rất khỏ khăn, do đó xây dựng mạng lưới khách hang là việc rất quan trọng để có đượcnhững.
<small>khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Phân tích khác hàng là yêu tố</small>
quyết định để xem xét kha năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của.
<small>doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cân phải xác định tinh chất, mức 46‘bén ving và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hang</small>
<small>"Trong hoat động của mình, các doanh nghiệp thường phải trồng doi vao</small>
sự cung cấp từ phía bén ngồi các loại ngun, nhiên vat liệu... Tinh én định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>của nguồn cũng cấp có ý ngiĩa quan trong, đảm bao cho hoạt động doanh</small>
nghiệp được thông suốt.
<small>Cúc hãng canh tranh</small>
<small>Hoạt động trong nên kinh tế thi trường luôn tiểm.các yêu tổ cạnh</small>
tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự. tôn tại của doanh nghiệp. Đôi thủ cạnh tranh la một tổ chức bat kỳ cung ứng, ‘hay trong tương lai có thể cung ứng những săn phẩm và dich vu có mức độ lợi
<small>ích tương tự hay wu việt hơn cho khách hang. Ap lực cạnh tranh đối hai các</small>
doanh nghiệp phải tim cách làm cho săn phẩm của minh khác với các đối thủ
<small>canh tranh.</small>
<small>Các cơ quan Nhà nước</small>
Dit quốc gia nào di nữa, hoạt đơng câu doanh nghiệp ít nhiễu cũng đặt đưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nha nước như. cơ quan thuế, hãi quan, thanh tra... Tao dựng mối quan hệ tốt là một đông lực cho doanh nghiệp phát triển.
<small>'Ð) Các yêu tổ thuộc vẻ nội tại doanh nghiệp</small>
- Các yếu tổ thuộc vẻ sản phẩm, thị trường và chiến lược kinh doanh
<small>của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc quyết đính doanh thu củadoanh nghiệp</small>
Nếu doanh nghiệp kính doanh nhiều sản phẩm, thẩm định viên cẩn. đánh giá lan lượt từng sin phẩm, sau đỏ căn cir vao mức độ đóng góp của mỗi. sản phẩm đổi với doanh nghiệp để xác định vị thé của doanh nghiệp trên thương trưởng. Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiep, cần đánh giá các mặt như: tâm quan trọng, chu ky đời sống, tiêm năng phát trển, chất lương va
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">‘uy tin của nhãn hiệu. Thông qua những đánh giá nay, thẩm định viên có thé nhận thay vị thé của doanh nghiệp thông qua sản phẩm.
<small>Thi hường</small>
‘anh giá mang lưới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tai thi trường
<small>trong nước, nước ngồi, từ đó đánh giá được thi phản, thi trưởng của doanh.</small>
nghiệp trên thương trường trong nước và quốc tế. Đây là cơ sở để đánh giá
<small>sức manh thương hiệu của doanh nghép tác động đến thi trường như thể nào.Chién lược kinh doanh</small>
"Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cân phải có chiến lược kinh doanh cụ thể trong tửng giai đoạn nhất định nhằm đạt được hiệu. quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy, các thẩm định viên cần đánh giá chién lược kinh doanh của doanh nghiệp, đây là cơ sé để hình thành giá trị của doanh: nghiệp, đó là: chiến lược sin phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phố vả chiến lược hỗ trợ bán hang.
<small>~Các yếu tổ thuộc vẻ quan tri doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạtđộng hiểu quả tố hay không phụ thuộc rất nhiễu vào viếc quản tn doanh.nghiệp. Thẩm định viên cẩn đánh giá việc quản trị doanh nghiệp trên các matsau loại hình doanh nghiệp, cơ cầu tổ chức, công nghệ, thiết bi hiền tai của</small>
doanh nghiệp và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để hình.
<small>thành gia trị của doanh nghiệpLoat hình doanh ngì</small>
<small>Các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư</small>
nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phan. Thẩm.
<small>định viên cân đánh gia chiến lược lựa chọn loại hình doanh nghiệp có phủ hop</small>
với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hay khơng và việc chuyển đổi loại hình si hữu của doanh nghiệp có phù hợp với các quy luật phát triển của
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">doanh nghiệp hay không. Điều nay cũng tac động đến co cầu gia trị
<small>sở hữu và giá tri doanh nghiệp</small>
<small>Co cấu tổ chức của doanh nghiơ</small>
"Tả chức là qua trình sắp sếp và bô tr các công việc, giao quyền han va phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích. cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tổ chức có nối
<small>dụng rét rồng liền quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp như:</small>
+ Xây dung và tổ chức bộ máy quản lý đoanh nghiệp: có bao nhiêu cấp. quản lý, tổ chức các phịng ban chức năng, phân cơng trách nhiệm và quyển
<small>hạn của phòng ban cũng như mỗi cá nhân.</small>
<small>+ Xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh: có những bộ phận sản.xuất kinh doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bô phận.</small>
<small>Công ng) của doanh ngh</small>
<small>anh giá công nghệ thiết bị cia doanh nghiệp trên các mat sau côngnghệ hiện tại của doanh nghiệp 1a lạc hầu hay hiện đại, công suất máy móc</small>
thiết bi của doanh nghiệp, sw tác động của công nghệ đến môi trường, chiến lược đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
<small>Ngudn nhân lược</small>
<small>"Nhân lực luôn được xem 1a một yêu tổ tao nên sự thành công của doanh:</small>
nghiệp, đây là những lợi thé để hình thành nên giá tri vơ hình của doanh nghiệp
Để đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tốt hay không thi thấm định viên cân đánh giá trên các mặt sau: văn hóa của doanh nghiệp thé hiện qua trit lý kinh doanh, chính sch phát triển nguồn nhân lực của doanh:
<small>nghiệp, tiểm năng nhân sự của doanh nghiệp,... đặc biệt la</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>+ Trinh độ người lao động. Trinh đơ người lao động khơng chỉ có ÿ</small>
nghãi quan trọng đổi với việc nâng cao chất lượng săn phẩm, ma cịn có thé
<small>lâm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý ngiấa đó. Khi đánh giá khả năng</small>
tổn tại vả phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cẩn thiết phải xét đến. trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao đông, coi chúng như một yếu tổ nội tại quyết định đến gia trị của doanh nghiệp.
<small>+ Năng lực quản tri kinh doanh: Năng lực quản trị kinh doanh thườngđược đảnh giá trên cơ sỡ việc thực hiện các chức năng quản tị như. hoạch</small>
định, tổ chức, phối hợp , điều khiển, kiểm tra... Rõ rang, năng lực quản trị kinh doanh tốt là một nhân tổ có tinh quyết định đến chiêu hướng phát triển,
<small>cũng như kha năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp~ Yêu tổ thuộc về vị trí kinh doanh.</small>
<small>Mục dich hoạt đông của doanh nghiệp là kinh doanh, ma kinh doanh lại</small>
iôn gắn én với vị tr cụ thể. Vị tr kinh doanh được đặc trưng bởi các yếu tổ như địa điểm, địa hình, dia lý, mơi trường văn hóa, an ninh - xế hội, các dc điểm vé điều kiên giao thơng, điện tích kinh doanh của tru sỡ chính, cũng như
<small>các chỉ nhánh Vi vay, có lợi thé vẻ vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trong</small>
đổi với hoạt đông sản zuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp n định và phát triển.
<small>~ Yêu tổ thuộc về các chỉ tiêu tải chính doanh nghiệp</small>
Thơng qua phân tích các chi tiêu tai chính, thẩm định viên có thể xác. định tinh hình tai chính của doanh nghiệp ở théi điểm hiện tại. Các chỉ tiêu tai
<small>chính cũng tạo điểu kiện cho việc sơ sánh “sức khöẻ" của các doanh nghiệpgiữa các thời kỳ và so sinh với các doanh nghiệp khác hay giá tri trung bìnhcủa ngành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>1.3. Xác định giá trị doanh nghiệp</small>
<small>1.3.1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp</small>
<small>“Xác định giá ti doanh nghiệp là một khâu rat quan trong trong việc sếp</small>
nhập, giải thể, phá san, chia tách hoặc doanh nghiệp tiên hảnh tái tổ chức, cơ cầu lại hoạt động sản xuất kinh đoanh hoặc cỗ phân hóa các doanh nghiệp nha
<small>nước. Q trình zác định giá ti doanh nghiệp nhằm muc tiêu tinh toán va ác</small>
định được giá trị của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, để thấy được vai trỏ, sự cân thiết của việc sắc định giá trị doanh nghiệp chúng ta
<small>cần làm rõ ban chất của hoạt động nay.</small>
'Hiện nay, trên thể giới có nhiều quan niệm về xác định giá trị, mỗi quan.
<small>niêm được tiép cân ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại thi cóhai khải niêm được phổ biển hiện nay đó 1a</small>
<small>Theo giáo sư W.Seabirooke va N.Walker, Viên đại học Portmouth,'Vương quốc Anh “Thẩm định giá được hiểu lả sư tước tính vẻ giá trịcủa các</small>
quyền si hữu tai sản cụ thể bằng hình thái tién tệ cho một nmc đích đã
<small>được xc định rổ". Cịn theo giáo sư Lim Lan Yuan, Trường Xây dựng va Batđộng sản, Đại học Quốc gia Singapore thi: "Thẩm định gia được quan niệm la</small>
một nghệ thuật bay khoa học v ước tinh giá tri cho mốt mục đích cụ thé của một tơi sẵn tại một thời điểm, có cân nhac đến tất cả các đặc điểm của tai sản. vả cũng như xem xét đến tat cả các yếu tô kinh tế căn bản của thi trường bao
<small>gm các loại đầu tư lựa chọn”</small>
<small>Còn tại Việt Nam, trong cuốn sách “Nguyên lý chung định giá tai sản</small>
, Tién sỹ Nguyễn Minh Hoang có đưa ra định nghĩa
<small>như sau: "ác dinh giá trt doanh nghiệp là sự wóc tinh với độ tin cậy caovà gia tri doanh nghiệt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhất về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thé tao ra trong qué trinh sản xuất tinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường
<small>cũa th trường"</small>
Qua các khái niệm trên ta có thé hiểu xác định giá trị doanh nghiệp
<small>như sau:</small>
<small>Thứn, xác định giá trì doanh nghiệp là sự wdc tính vé giá tri của các</small>
quyên sở hữu tải sản cụ thé bằng hình thái tiên té cho một mục dich đã
<small>được sác định rõ rang như. mua ban, sip nhập, giải thể, phá sin doanh.nghiệp, hoặc để đầu tư vào doanh nghiệp... Như vay, giá tri của một doanh.nghiệp được “đính” với mét số giả thuyết chủ quan, khác với cái giá là gia tríthuận mua vừa ban. Cái ma chủ doanh nghiệp quan tâm la cải giá cuốt cùngmã người mua và người bán có thể gặp nhau.</small>
<small>Thứ hat, sắc định giá tri doanh nghiệp là một nghệ thuật vé ước tính giá</small>
trì cho một nme đích cụ thé của một doanh nghiệp tại một thời điểm đó lả thời điểm định giá, trong đó có cân nhắc đến tat cả các đặc điểm của doanh.
<small>nghiệp và cũng như em xét đến tất cả các yêu tổ kinh tế căn bin của thị</small>
trường Trong q trình zác định giá trị có rat nhiều phương pháp khác nhau. ‘va mỗi phương pháp cho một đáp sô khác nhau, con số cao nhất có thể cách.
<small>xa con sé thấp nhất đến vai lẫn. Do đó, sắc định gia trị doanh nghiệp 1a mộtnghệ thuật, chứ khơng phải lả một khoa học chính xác</small>
<small>Thủ ba, mục dich sắc đỉnh giá tri doanh nghiệp của bến mua và bên.</small>
‘ban hoặc đơn vị pha sản, giải thé là chỉ để giãi quyết bai toán giá tị với một số giả thuyết tương đối hợp lý, nhưng rất chủ quan có lợi cho các bên để lam giá khởi điểm cho các cuộc thương thuyết mua bán, sáp nhập hoặc giải quyết các vẫn để khi giải thể, phá sản doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có một giá trị
<small>của doanh nghiệp khách quan làm cơ sở đảm phán thì doanh nghiệp nên giao</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>cho các chuyên gia định giá làm công việc định lượng nay. Song, cái giá cuối</small>
củng giữa người mua vả người bán phan lớn được quyết định bởi những yêu tổ định tinh chứ khơng phải định lượng.
Như vậy có thé thây: Thực chất, xác định giá tn doanh nghiệp là một cơng cụ để các bên có thể zác định được gia trị giao dịch, căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được định giá và các điều kiện cu thể khác mã các bên tham gia giao dich có thé dam phán vả thương lương các mức gia khi giao dich mua. ‘ban, sap nhập, giãi thé, pha săn hoặc tiền hảnh các hoạt động khác.
Qua việc tìm hiểu vẻ ban chất của hoạt động xác định giá trị đoanh. nghiệp ở trên, chúng ta có thé thay được vai trò, tác dung của hoạt động nay đổi với mỗi chủ thể khác nhau trên thi trường thi việc tiếp cận giá trị doanh
<small>nghiệp cũng với những mục đích khác nhau.</small>
<small>Mot là đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: Việc xác định gia tri doanh.nghiệp sẽ giúp chủ sở hữu biết rõ được giá trì thực tế của doanh nghiệp, tử đó</small>
họ có thể lập các kể hoạch, chiến lược phát triển trong tương lai cho doanh
<small>nghiệp. Các lợi ich mả hoạt động sác định giá tri doanh nghiệp dem lại chochủ sở hữu bao gém:</small>
<small>"Thứ nhất, lợi ích của qui trình “Xac định gia tri doanh nghiệp” là khả</small>
năng tổng hợp, đánh gia, phân tích va liên kết các dit liệu quá khứ với triển 'vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp trong một ban báo cáo chính.
<small>Xác vả tồn điện.</small>
‘Thi hai, bằng việc zác định các điểm mạnh, điểm yếu và các giá trị cốt
<small>lõi của công ty, “Zac định gia tri doanh nghiệp” tré thành mét công cụ hữu.</small>
hiệu giúp công ty hiện thực hoá được cơ hội và gia tăng giá trị cho các cổ
<small>đông hoặc nhà đâu từ tương lai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">‘Thi ba, trong các trường hợp cần thiết, dựa vao kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ vạch ra các kế hoạch vả các kiến nghị chuẩn bị cho các hoạt động trong tương lai của đơn vị như các hoạt động tiễn và hậu phát hành cô phiéu ra công chúng, các hoạt động khi sáp nhập, gidi thể, mua bán.
"Thứ tư, sác định giá tri doanh nghiệp chỉ ra những thay đổi cén thiết về hệ thống tai chỉnh, cơ cầu thành phan cỗ đồng hoặc câu trúc doanh nghiệp bởi qui tình nay sẽ tạo ra một diễn dan mỡ để cơng ty có thể thảo luận một cách
<small>sâu rng va xem xét xem những cơ câu nảy có đồng nhất va có lợi cho tươnglai của cơng ty hay không?</small>
"Thứ năm, sác định giá tri doanh nghiệp hỗ trợ hội đẳng quản trĩ vả ban
<small>giám đốc đưa ra những quyết định khó khăn nh các hoạt động ban hing hoặc</small>
loại bé các hoạt đơng làm ăn khơng có lãi hoặc khơng mang tính mẫu chốt, để
<small>tập trung vào những hoạt đông mang lại giá trị cao.</small>
<small>"Thứ sáu, hoạt đông zác dinh giá trì doanh nghiệp đưa ra những phântích về hệ thống quản tì và diéu hành cơng ty, dng thời cung cấp những</small>
đánh giá v năng lực đổi với một số các vị trí nhân lực chủ chốt.
<small>"Thứ bây, một hoạt động “Xac định giá tri đoanh nghiệp” tồn diện vathánh cơng sẽ dem lại những hiệu quả tích cực do đội ngũ chuyên gia tư vẫn.sẽ phát hiện ra những khu vực làm ăn hiệu quả ola cơng ty. Từ đó, doanhnghiệp sẽ đưa ra được những giải pháp phát huy tối da hiệu quả điểm mạnh.</small>
đó dé gia tăng giá trị cho các cỗ đông va chủ doanh nghiệp.
Nhu vay, có thể thấy hoạt động sác định gia tri đoanh nghiệp được coi là công cụ đặc biệt giúp doanh nghiệp làm giảm thiểu rồi ro, lành manh tải
<small>chính Bên canh các mục đích cơ bản: phục vụ cho hoạt động vay ngân hảng,</small>
góp vốn liên doanh, thành lập, giải thé, phá sin doanh nghiệp, chia tach, sắp
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>nhập doanh nghiệp,</small>
‘ban, chuyển nhượng, hạch tốn kế tốn, tính thuế, bảo hiểm va bồi thường tai sản, xử lý nợ, xác định giá trị đâu tư... Xác định giá trị doanh nghiệp con hỗ
<small>trợ trong các lĩnh vực: Báo cáo tin tức về thị trường trong một lĩnh vực nhấtphan hóa doanh nghiệp, quyết toán vốn đâu tư, mưa</small>
định để lập dự an, đưa ra các quyết định dau tư phù hợp, tư vấn xây dựng
<small>chiến lược về giá cho doanh nghiệp, tw vẫn lựa chọn các đổi tác trong lĩnh</small>
vực đâu tư tải chính; cung cap những kiến thức chun mơn sâu dé phân tích.
<small>đánh giá về năng lực tai chính doanh nghiệp, tư vẫn cho các doanh nghiệp taicấu trúc trong hoạt động kinh doanh và những vn để liên quan khác</small>
Hai là, đổi với nhà đầu tư. Với bat kỳ một nba đầu tư nào trên thị
<small>trường, họ luôn mong muốn số vốn đâu tư cia minh khơng những được baotốn ma cơn phải có lợi nhân cao nhất với các mức độ rũi ro khác nhau. Dođó, việc xác định gia tri doanh nghiệp là một cơ sé quan trong cho nhà đâu tưra các quyết định của minh. Nha đầu tư sẽ trả lời được các câu hồi: Có nênđầu tư vào doanh nghiệp nay hay không? Mức giá là bao nhiêu thi phù hợp?Bên cạnh đó những thơng tin nhận được trong qua trình định giá sẽ giúp nhà</small>
đầu tư dự đoán được một phan tiém năng phát triển của công ty trong tương. lai. Đồi với việc chuyển nhượng mua bán, sắp nhập, thôn tinh doanh nghiệp.
<small>hoạt đông xác định giá tri doanh nghiệp giúp cho người mua và người bảnđưa ra mức giá hợp lý, tao cơ sỡ cho việc mua bán một cách công bang chỉnh.xác và nhanh gọn giảm chi phi giao dich Quá trình mua bản thường bị kéoi do mức giá mã hai bên đưa ra thường chênh lệch nhau quá lớn. Việc địnhgiá là cơ sở vững chắc thu hẹp khoảng cách mức giá giữa bên mua với bênbản và khoảng thời gian đảm phán được rút ngắn, chi phí nhờ đó cũng được</small>
giảm thiểu,
Ba ia, đổi voi các tổ chức tải chính trung gian, chủ nợ trên thị trường; ‘Mot trong những cơ sở quan trong để các tổ chức tài chính trung gian trên thi
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>trường hay các chủ nơ, bạn hang của doanh nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn.hoặc hợp tác làm ăn, déu từ vào doanh nghiệp là- xem xét khả năng sinh lời</small>
của doanh nghiệp trong tuong lai cũng như khả năng phát triển bén vững của
<small>doanh nghiệp</small>
<small>(Qua trình aac định gia tri doanh nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều thông tin</small>
vẻ doanh nghiệp và qua đó ho co thé dé đảng đưa ra các quyết định trong mỗi
<small>quan hệ với doanh nghiệp</small>
Bon ià, đỗi với nhà nước. Việc xác định gia tri doanh nghiệp la một van đề có ý nghĩa trong qua trình cỗ phan hóa doanh nghiệp nhà nước đó là một trong những điều kiện để tiến hảnh thành cơng của q trình cổ phan hóa. Hoạt động xác định gia trị doanh nghiệp co vai trò nỗi bật như sau:
<small>"Thứ nhất, hoạt động nảy đầm bão lợi ich thiết thực của nha nước và lợi</small>
ich của người mua doanh nghiệp hay các thanh viên trong công ty cỗ phan khi tiến hành cỗ phân hoa doanh nghiệp nha nước
<small>"Thứ hai, xác định gia tri doanh nghiệp cịn có yéu tổ tâm lý cho các</small>
thảnh viên tham gia mua cổ phiéu của doanh nghiệp nha nước. Hoạt động nay tạo tâm lý dn định, tin tưởng của các cá nhân, tổ chức khi tham gia qua trình. cỗ phân hoa;
<small>"Thứ ba, xác đính giá trị doanh nghiệp giúp cho việc xc định được phanvốn của nhà nước trong doanh nghiệp và giá cả hợp lý của cổ phiếu bản ra,</small>
đồng thời để xác định xem liệu nha nước có nên nắm giữ cổ phan của doanh. nghiệp nữa hay không vả tỷ lệ năm giữ la bao nhiêu cho phủ hop;
<small>"Thứ từ, hoạt đông xác định giá trị doanh nghiệp giúp thực hiện tốt các</small>
mục tiêu, kế hoạch của nhả nước để ra và nhanh chóng chuyển đổi một số doanh nghiệp nha nước thành công ty cỗ phan nhằm giải quyết được những, vướng mắc, những bắt hợp lý trong q trình cỗ phan hóa. Do đó, sác định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">doanh nghiệp nhà nước nhưng cũng gây ra nhiều tranh cãi vi vay việc xác
<small>định giá trì doanh nghiệp lả hết sức quan trọng trong kế hoạch hoạt động củanhà nước.</small>
<small>13.2. Cơ sở giá trị của xác định giá trị doanh nghiệp</small>
Cơ sở giá trị doanh sác định giá trị doanh nghiệp là giá tri số sách,
<small>gid tr thi thường, giá trị hợp lý, giá trị đầu tư, giá trị đang hoạt động, giá trithanh lý,</small>
13.21. Giá trị số sách
Giá tr số sich của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tai sin cia doanh nghiệp được phan ánh trên số sách ké toán của doanh nghiệp theo phương. pháp kế toán hiện hành, Giá tri doanh nghiệp của chủ sỡ hữu trên số sách lả phân giá trị còn lại sau khi lẫy giá trị toàn bộ tai sản theo sé sách cia doanh.
<small>nghiệp trừ di gia ti các khoăn nợ phải trả13.22. Giá tị tht trường</small>
Giá trị thi trường lả mức gia ước tính của tải sản tại thời điểm, địa điểm. định giá, giữa một bên la người sẵn sảng mua vả một bên lả người sẵn sang
<small>‘ban, trong một giao dich khách quan, độc lập, có đủ thơng tin, các bên tham.</small>
gia hành động một cách có hiểu bit, thân trọng va không bi ép buộc.
<small>13.23. Giá trị hop i</small>
<small>Giá trị hợp lý là mức gia trao đổi tước tính của tài sản hoặc quyển tai</small>
sản được xác định giữa các bên có hiểu biết và có thiện chi, trong đó có tính
<small>đến những lợi ich tương ứng của các bên.</small>
13.24. Giá trị đâu te
<small>Giá trì đâu tư là giá trị đâu tư là giá trị của một tai sản đổi với nha đầutự theo những muc tiêu đầu tư đã xác định.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">‘Noi cách khác, gia trị đâu tu lâ giá trị tải sẵn đối với một nhà đầu tư cụ thể, căn cử vào những phán đoán, đánh gia va iy vọng của nha đầu tu đó.
~ Giá trị đầu tư lả khái niệm mang tính chủ quan liên quan những tải sản cu thể đổi với một nha đầu tu riêng biệt, mốt nhóm các nhả đầu tư hoặc một tổ chức với những mục tiêu hoặc tiêu chí đầu tư xác định.
- Giá trị đầu tư của một tai sản có thể cao hơn hoặc thap hơn giá trị thị trường của tải sẵn đó, Tuy nhiên, giá tr thi trường có thé phan ánh nhiễu dn giá riêng biệt về giá trị đầu tư vào một tải sẵn cụ thể.
<small>13.2.5. Giá trị hoạt động kính doanh liên tục</small>
<small>Doanh nghiệp cũng là một loại tải sản, tuy nhiên đây la một tài sản.</small>
“đơng” có xu hướng ln vân đơng và phát triển. Chính vi vay, khi dé cập
<small>đến khải niệm giá trị doanh nghiệp, thường dé cập đến giá trị hoạt động.kinh doanh, day là giả trí doanh nghiệp kỳ vong tiếp tuc kinh doanh trongtương lai.</small>
<small>'hi gia thiết vé giá tri hoạt đông kinh doanh liên tục trong đính gia thì</small>
các thẩm định viên xem xét doanh nghiệp như một đơn vị sẽ tiếp tục hoạt
<small>đông mãi mãi. Gia thiết hoạt động kinh doanh liên tục là sự ngược lai với giảthiết thanh ly. Việc đưa ra giả thiết hoat động kinh doanh liên tục cho phépdoanh nghiệp được định gi á cao hơn giá trị thanh lý và đưa ra gia tr thực tếcủa doanh nghiệp</small>
<small>13.2 6. Giá trị thanh ff</small>
<small>Giá trĩ thanh lý là giá tri ước tính khi ban doanh nghiệp khơng cịn tiéptục hoạt đơng. Trong thanh lý. Giá trị của phan lớn tai sản vơ hình (wi du: lợi</small>
thể thương mai) có chiếu hưởng bang khơng va gia trì của tất cả tải sản hữu. "hình thể hiện mơi trường thanh lý. Các chi phi di kèm với việc thanh lý (phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>‘ban, hoa hồng, thuế, các chi phí kết thúc hoạt động khác, chi phi hành chính.</small>
trong q trình kết thúc hoạt động, vả các khoản lỗ giá trị hang tén kho) cũng. đc tính và khẩu trử vảo giá trị doanh nghiệp ước tính.
<small>13.3. Các nguyên tắc định giá đoanh nghiệp cơ bản</small>
Nguyên tắc định giá là những quan điểm, quan niêm đã được thửa nhân. một cách phổ biển va réng rai trong đời sống kinh tế xã hội, đây là những quy. tắc, lả tiêu chuẩn hảnh vi ma người thẩm định giá phải tuân thủ trong quá
<small>trình định giá. Định giá doanh nghiệp cũng cẩn phải tuân thủ 11 nguyên tắc</small>
định giá được quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá số 4. Tuy nhiên khi nhắc. đến hệ thông các nguyên tắc chi phối đến hoạt động thẩm định giá doanh. nghiệp, thường dé cập đến 6 nguyên tắc định giá cơ bản sau:
1.3.3.1. Nguyên tắc sử âung tốt nhất và có hiệu qué nhất
‘Mai tài sản có thể sử dung vào nhiễu mục đích va đưa lại các lợi ích
<small>khác nhau, nhưng giá trị chỉ được thừa nhân trong điều kiện sử dụng một cách</small>
tốt nhất va hiệu quả nhất. Như vậy, để ước tính được giá tri doanh nghiệp một
<small>cách hợp lý cén phai đất trong điểu kiện doanh nghiệp sử dung hợp lý cần</small>
phải đất trong diéu kiên doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguén lực để tao ra hiệu quả cao nhất và tốt nhất, việc đính giá doanh nghiệp cần phải được phân.
<small>tích và điêu chỉnh nêu việc sử dụng thực tế hiện tại chưa phải là cao nhất và</small>
tốt nhất
1.3.3.2. Nguyên tắc cạnh tranh
Loi nhuận cao vượt trội sẽ thúc day cạnh tranh, đồng thoi, cạnh tranh. có thể lâm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể khơng con lợi nhuận Đơi với
<small>tải sin, mỗi quan hệ cạnh tranh cũng được quan sat giữa các tai sản với nhau.</small>
vả giữa tải sin này với tải sản khác. Khi tiền hanh định giá thẩm định viên cản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>xem xét, đánh giá tác đồng của yêu tổ cạnh tranh đến dòng tién của doanh:</small>
nghiệp dé có ước tính hợp lý gia tri của các ding tiến đưa vào phân tích. 13.3 3. Nguyên tắc thay đổi
Giá trị của tải sản thay đổi theo su thay đổi của những yếu tố hình. thánh va tác động đến giá trị của nó. Giá trị của tải sản cũng được hình than trong quá trình thay đổi liên tục phan ánh hang loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yêu tổ ảnh hưởng đến giá tr. Bản thân các yêu tổ anh hưởng đến giá trị ln ln thay đổi. Do đó, trong định giá doanh nghiệp, thẩm định viên. phải nắm được các nhân té ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, phân tích
<small>được mỗi quan hệ nhên quả giữa các nhân tổ đó và phải đất sự tương tác giữa</small>
các nhân tổ nảy ở trạng thái động. 13.34 Nguyên tắc cung câu
Căn cứ chủ yếu và phổ biển nhất của việc định giá giá trị doanh nghiệp
<small>là dua vao giá tr thi trường, Giá trị thi trường của doanh nghiệp lại tỷ lệ thuân.</small>
với yêu tô cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tơ cung. Chính vi vậy, thẩm định viên.
<small>phải đánh giá được tác đông của yéu tô cung câu đổi với các giao dich trongquá khứ, hiên tai va dự báo được mỗi quan hệ nay trong tương lai</small>
13.3.5. Nguyên tắc dong gop
<small>"Trong nhiễu tinh huồng, khi kết hop nhiễu tài sin nhỏ lẽ lại với nhau thì</small>
tổng giá trị của khối tải sản nay sẽ cao hơn tổng giá trị của các tai sin đơn lẻ (theo lý thuyết hệ thống). Điều này lại đặc biệt quan trong đổi với doanh: nghiệp vì doanh nghiệp thường được cầu thành bởi nhiêu tải sản (cả hữu hình. vả vơ hình) nên khi định giá giá tri doanh nghiệp cẩn phải xem sét va tính
tốn tồn điện các tải sản nảy đông thời phải đặt các tải sin nay trong một thể thông nhất với nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">13.3.6. Nguyên tắc due kién tương lat
Giá trị của doanh nghiệp có thé được do lường bằng các khoản lợi ich tương lai mi doanh nghiệp mang lại. Chính vi vậy, thẳm định viên cân dự
<small>kiến được tất cả các khoản lợi ích tương lai, cũng như những kỳ vong về sự</small>
tăng trưởng lợi ích và cả những rủi ro có thể xảy ra đổi với các nha đâu tư dé
<small>lâm cơ sở cho việc định giá doanh nghiệp.</small>
14.1. Khái niệm về pháp luật
<small>"Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do</small>
Nha nước ban hành hoặc thửa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiển ý chí của giai cấp thơng trị và là nhân to điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phủ
<small>hop với lợi ich của giai cấp mảnh</small>
<small>"Như vậy, khái niêm pháp luật được thể hiện bằng 4 ÿ cơ bản sau đây:Thứ nhất, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tinh bat‘bude chung,</small>
~ Noi đến pháp luật là nói dén tính quy pham phổ biển. Tức là nói đền.
<small>tính khn mẫu, murc thước, mơ hình xử sw có tính phổ biển chung, Trong zãhội khơng chỉ pháp luật có thuộc tính quy pham Đạo đức, tấp quan, tin điều</small>
tôn giáo, các điều lệ của các tổ chức chính trị ~ zã hội và đoản thé quân chúng
<small>(như điều lệ của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) đều có tính</small>
quy pham. Cũng như pháp luật, tắt cf các quy phạm trên déu là khuôn mẫu,
<small>quy tắc xử sự cia con người. Nhưng khác với dao đức, tap qn, tín điều tơn</small>
giáo và điều lệ, tính quy pham của pháp luật mang tính phổ biển. Đây chính là dấu hiệu để phân biết pháp luật va các loại quy phạm nói trên Thuộc tính quy phạm phé biển của pháp luật thể hiện ở chỗ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ La khuôn mẫu chung cho nhiều người.
+ Được ap dung nhiều lân trong không gian va thời gian rộng lớn.
<small>- Sé di pháp luật có tinh bất buộc chung vì pháp luật do Nha nước ban."hành và đầm bão thực hiện thông nhất. Tinh bất buộc chung tlên ỡ</small>
<small>+ Việc tuân theo các quy tắc pháp luật không phụ thuộc vào ý thức chủ</small>
quan của mỗi người. Bat kỷ ai đủ có địa vị, tải sin, chính kién, chức vụ như thể nào cũng phải tuân theo các quy tắc pháp luật.
<small>+ Nếu ai đó khơng tn theo các quy tắc pháp luật thi tùy theo mức độvĩ pham ma Nha nước áp dụng các biện pháp tác đông phủ hợp để đăm baothực hiện đúng các quy tắc đó</small>
+ Tinh quyển lực Nhà nước lả yếu tổ không thể thiếu, bảo dam cho
<small>pháp luật được tôn trong va thực hiên.</small>
<small>‘Tint hai, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,</small>
<small>trong xã hội bằng cách pháp điển hỏa, ghỉ nhận trong luật thành văn.“Thử ba, dim bao thực hiện bằng quyển lực nha nước,</small>
<small>Pháp luật được nha nước bảo đảm thực hiện bằng nhiễu biện pháp,trong đỏ các biên pháp cưỡng chế nha nước rất nghiêm khắc như phạt tiphat tù có thời han, t chung thân... Với sự bảo đảm của nha nước đã làm.</small>
cho pháp luật luôn được các tổ chức và cá nhân tơn trong và thực hiện nghiêm
<small>chỉnh, có hiệu quả trong đời sông xã hội.</small>
Thử te, thể hiện ý chi của giai cap thống tri va la nhân tô diéu chỉnh các quan hệ sẽ hội phat triển phủ hợp với lợi ích của giai cấp minh.
Cũng giống như bản chất cia nha nước, bản chất của pháp luật thể hiền.
<small>trước hết ở tinh giai cấp. Tính giai cấp của pháp luật phan ảnh ý chi nha nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">của giai cấp thẳng trị trong 24 hội, nội dung ý chí đó được quy định bai điều
<small>kiện sinh hoạt vat chất của giai cấp thông tr. Ý chi của giai cấp thông trị được</small>
cu thé hoa trong các văn ban pháp luật do cơ quan nha nước có thẩm quyển.
<small>ban hành,</small>
<small>14.2. Khái niệm về pháp luật xác định giá tri đoanh nghiệp</small>
Pháp luật về xác định giá tì doanh nghiệp chưa được quy định cụ thé
<small>bằng luật chuyên ngành riêng nên khái niêm về nó củn chưa được định ngiễa</small>
rõ. Tuy nhiên, từ khái niệm pháp luật, chúng ta có thể hiểu pháp luật về xác. định giá trị doanh nghiệp lả tổng thể các quy pham pháp luật liên quan đến. Tĩnh vực đính giá, do nhà nước ban hảnh, bắt buộc các chủ thể khác phải tuân. theo và được dim bão thực hiện bằng quyền lực nha nước.
<small>1.4.3. Các đặc trung của pháp luật xác định giá tri doanh nghiệpPháp luật về sác định giá tri doanh nghiệp mang những đặc trưng cơbản sau đây:</small>
Thứ nhất. pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp lả một nội dung
<small>quan trọng trong các chế định pháp luật vẻ các Khia cạnh xác định giá trịdoanh nghiệp</small>
<small>Do có khả năng sinh lợi, doanh nghiệp và các quan hệ tài sản liên quantới giả tị của doanh nghiệp là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của các chếđịnh liên quan tới kia cạnh kinh tế của doanh nghiệp, trong đó dac biết là các</small>
luật về tải chính, doanh nghiệp, đâu tư,... Dinh giá donah nghiệp nhằm mục.
<small>dich đưa ra giá của doanh nghiệp lam cơ sở thực hiền các hoat đơng mua bán,</small>
sap nhập, góp vồn liên doanh, định giá doanh nghiệp phục vụ mục đích quan
<small>lý và tải cơ cầu doanh nghiệp... Vi vay, các quy đính pháp luật vẻ định giá</small>
doanh nghiệp giúp xác định và kiém soát giá tri doanh nghiệp trong hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>đầu tư, kinh đoanh, đóng vai trỏ nên ting trong các chế định phap luật điểu.chỉnh các kia cạnh cia luật giá.</small>
<small>Ti hai, do sắc định giá tri doanh nghiệp chịu sự quản lý va chỉ phôi</small>
của nhiễu văn bản do nhiễu bô, ngành khác nhau nên các quy định pháp luật
<small>về sác định gia ti doanh nghiệp được ban hảnh bởi nhiễu cơ quan nha nước</small>
có thẩm quyền zuất hiện một số điểm mâu thuẫn, chồng chéo.
<small>1.4.4. Các đặc trưng của pháp luật xác định giá trị doanh nghiệp‘ac định gia trì doanh nghiệp là một vẫn để phức tạp va còn khá mới ở</small>
Viet Nam. Pháp luật hiện hảnh điều chỉnh lĩnh vực này chưa được pháp điển
<small>hóa mã nằm rai rác ở nhiễu văn ban pháp luật khác nhau, dân trai trên các lĩnh.vực doanh nghiệp, tải chính, khoa hoc va cơng nghệ,... Với tinh chất là một</small>
chế định kiểm soát giá tri doanh nghiệp, pháp luật vé xác định gia trị doanh nghiệp đã quy định các van dé cơ bản trogn hoạt động sác định giá tri dona nghiệp, bước đầu tạo lập cơ sé pháp lý để điêu chính hoạt động xác định giá
<small>trí doanh nghiệp như. khi nào phải định gia, đính giá như thể nảo, ai định giáNội dung cơ bản của pháp luật hiện hành vẻ xác định giá trí doanh.nghiệp bao gồm:</small>
<small>~Nhóm quy định về các trường hợp ác định gia tri doanh nghiệp</small>
<small>Trên thực ti</small> ,, có rất nhiều lý do đến nhu cầu xác định giá trị
<small>doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật hiện hành quy đính về các trường hop cinxác định giá giá trị doanh nghiệp khá phong phú, bao gồm: sắc định giá trị</small>
doanh nghiệp để mua bán, sắp nhập, chia tách, xác định gia trị doanh nghiệp để cỗ phan hoa, xác định giá trị doanh nghiệp để tiền hanh thoái vốn. Các
<small>trường hợp sắc định giả tri doanh nghiệp trên được quy định tai các van ban</small>
pháp luật về doanh nghiệp, luật giá, các tiêu chuẩn thẩm định giá, các văn bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">quy định vé cỗ phan hóa doanh nghiệp,... Mỗi trường hợp định gia lại có quy
<small>định riêng về các phương pháp sác định giá tri doanh nghiệp</small>
<small>-Nhóm quy định pháp luật về các phương pháp xác định giá trídoanh nghiệp</small>
<small>Các phương pháp xtc định giá tri doanh nghiệp được quy định ở hệ</small>
thống các tiêu chuẩn thắm định giá Việt Nam Tiêu chi inh giá số 12 vẻ thẩm đính giá doanh nghiệp đã nêu ra các cách tiép cân trong việc sắc định giá tr doanh nghiệp, bao gồm: cách tiếp cân từ th trường, cách tiép cân từ chỉ phí và cách tiếp cận từ thu nhập, Mỗi cách tiếp cân lại bao gồm nhiễu phương
<small>pháp đính giá. Các phương pháp xác định giá tị doanh nghiệp bao gồm:</small>
phương pháp tỷ số bình quân, phương pháp giả giao dich, phương pháp chiết khẩu ding tiên tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khẩu dòng tiên cỗ
<small>tức, phương pháp chiết khẩu dòng</small>
đặc điểm của đối tượng tai sản định giá, mục đích định giá ma chủ thể định giá có thể lựa chọn phương pháp định giá phủ hợp.
<small>thuần vốn chủ sở hữu. Tay thuộc vao</small>
-Nhóm quy định pháp luật vé tổ chức, cá nhân cung ứng dich vụ xác
<small>định giá tri doanh nghiệp</small>
<small>Dich vụ xác định gia tri doanh nghiệp 1a một ngành nghề kinh doanh.</small>
có diéu kiện ở Việt Nam. Tổ chức, cá nhân muốn cúng ứng dich vụ xác định.
<small>giá trị doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện vẻ thanh lập và hoạt động</small>
quy định tại các văn ban pháp luật trong các lĩnh vực thấm định giá và doanh nghiệp. Hiện tai, chỉ có doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật vé thẩm định giá vả doanh nghiệp có thẩm quyển xác.
<small>định giá trị doanh nghiệp. Pháp luật cũng quy định rổ điều kiện hành nghề</small>
đổi với các thẩm định viên về giá va những quy tắc dao đức hành nghệ trong
<small>quả trình xác định giá trị doanh nghiệp. Các quy định nay đã tao lập cơ si</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">pháp lý cho việc phát triển loại hình dịch vụ xác định giá tri doanh nghiệp ở
<small>Việt Nam.</small>
<small>14.3. Vai trò của pháp lật xác định giá tri doanh nghiệp</small>
<small>~ Giúp doanh nghiệp sắc định được giá trí doanh nghiệp của minh, sây</small>
dung chiến lược phát triển doanh nghiệp, định hướng kế hoạch kinh doanh,
<small>góp phan nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp</small>
, chia tách, cd phân hóa doanh nghiệp nha nước, thúc đẩy sw
<small>của nên kinh tếphat t</small>
- Khuyến khích hoạt động mua ban, sắp nhập, cổ phẩn hóa doanh. nghiệp nhà nước,... phát triển nên kinh tế.
- Bảo dm sự phù hợp với pháp luật quốc tế về xác định gia tri doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
‘Tom lại, pháp luật là công cụ để phục vụ va định hướng phát triển kinh. tế - xã hội. Việc điều chỉnh pháp luật đổi với hoạt động xác định giá trị doanh. nghiệp là can thiết và không thé thiểu đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như su phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Doanh nghiệp la một trong những yếu tổ cầu thanh nên kinh tế Việt ‘Nam, là nhân tổ quan trọng thúc day sự phát triển của kinh tế dat nước. Xoay quanh vẫn để đoanh nghiệp có nhiều khái niệm cén phải đi sâu tim hiểu lam
<small>16, Doanh nghiệp tốn tại, phát triển, tạo ra của cải, vật chất đã đất ra yêu cầu.</small>
về việc xác định gia tri doanh nghiệp để làm căn cứ, cơ sở thực hiền các giao địch liên quan đến van dé doanh nghiệp.
“Xác định gia trì doanh nghiệp ở Viết Nam vẫn còn là một khải niệm
<small>khá mới mẽ vi vay, việc định nghĩa vẻ pháp luật vẻ xác đính gia trị doanh.</small>
nghiệp vẫn cịn khá chung chung và mơ hồ, chưa có một khái niêm chính xác. ‘va vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như tâm quan trọng của việc định giá
<small>doanh nghiệp</small>
<small>Trong chương 1 đã tập trùng nghiền cứu một số vẫn để lý luận cơ banvề doanh nghiệp, giá tri doanh nghiệp, xác đính giá tri doanh nghiệp va phápluật về zac đính giá trị doanh nghiệp. Dựa trên vai trò quan trong ủa xác định</small>
giá trị doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh nghiệp và nên kinh tế, Chương 1 đã chứng minh được sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật
<small>đổi với hoạt đồng sắc định gia tri doanh nghiệp và khải quát hóa nội dung cơ</small>
ân của pháp luật vé sác định giá tri doanh nghiệp. Đây chính là tién dé cho
<small>việc đánh gia những han chế vả phương hướng hon thiện pháp luật hiện hành.về sác định giá trị doanh nghiệp ở chương tiếp theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CHƯƠNG 2
<small>2.1.1. Quy định pháp luật về các trường hợp xác định giá trị doanhnghiệp ở Việt Nam</small>
Pháp luật hiện hảnh đã có những quy định về các trường hợp cân định
<small>giá gia trị doanh nghiệp, bao gồm:</small>
Ở Việt Nam, việc xác định giá trị đoanh nghiệp để thực hiện việc mua "bán, sắp nhập, chia tách, vay vốn chủ yếu được quy định tai Luật giá 2012 và Tiêu chuẩn Thim định giá Việt Nam số 12.
Việc xác định giá tn doanh nghiệp là van để hệ trong vì nó liên quan. đến lợi ích của nhiễu bên: doanh nghiệp, chủ no...Khi được sử dung để làm cơ sở cho các hoạt động trên, giá trị doanh nghiệp phải được các tổ chức thẩm.
<small>định giá chuyên nghiệp xác định gia tri. Quy định về việc định giá gia trị</small>
doanh nghiệp góp vén của tổ chức thẩm định chuyên nghiệp là phù hợp với. thực tin, béi vi việc xác định gia trị doanh nghiệp là một van để phức tap, đơi
<small>hỏi người tiến hành định giá phải có trình độ chun mơn cũng như kinh.nghiệm trong việc định giá. Việc sác định gia tri doanh nghiệp phải tuân thủnguyên tắc nhất trí giữa các bên liên quan, tạo cơ sở vững chắc cho người"mua và người bán trong việc bao đảm quyên và nghĩa vụ pháp lý.</small>
Ở Việt Nam, việc mua ban, sap nhập, chia tách, vay vốn doanh nghiệp đã diễn ra thường xuyên, khi nên kinh tế Việt Nam chuyển hướng từ nên kính
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tế bao cấp 224 hội chủ nghĩa sang nén kinh tế thi trường định hướng xế hội chit nghia với sự ra đời của thành phan kinh tế tư nhân. Thực tién trong hoạt động.
<small>mua bán, sap nhập, chia tách, vay vốn cho thay gia tri doanh nghiệp là cơ sở</small>
tiên dé để hoạt động nảy diễn ra thuận lợi, tranh rủi ro, điều nay cho thay, dé
<small>nang cao nhận thức của doanh nghiệp vẻ xác định giá trị doanh nghiệp, bảo</small>
đầm quyên loi của mình, pháp luật cén phải có những quy định rõ rang hơn về
<small>việc định giá gia trì doanh nghiệp.</small>
Quy định về xác định giá trị doanh nghiệp trước khi gop vốn ở Việt ‘Nam van chưa được cu thé hóa bởi văn bản pháp luật riêng biệt nao, điều nay
<small>tây khó khăn cho các thẩm định viên trong việc sắc định cơ sỡ pháp lý trongquá trình thực hiện định giá</small>
<small>hóa doanh nghiệp nhà nước</small>
Cổ phan hoa lả cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp 100% vén nhà nước thành công ty cổ phin ở Việt Nam Đây là một quá tình.
<small>bat đầu được thực nghiêm ở Việt Nam từ đâu những năm 1000 - 1991 vachính thực được thực hiện từ năm 1002</small>
Một khâu vô cùng quan trong trong cỗ phân héa là doanh nghiệp phải xác định được giá tri tai sản của doanh nghiệp dé tinh tốn vào giá trị cỗ phân. cửa các;CÌ: đông khi: cỗ phản: Hồn: 'Việt xá: định: đúng pia: ridden nhl
<small>một mặt đầm bão lợi ích thiết thực của Nha nước va các thành viền công ty</small>
khi tiên hảnh cổ phan hóa doanh nghiệp nha nước, mặt khác cịn tao tâm lý tin. tưởng của các cá nhân, tổ chức khi mua cỗ phân của doanh nghiệp. Các văn. ‘ban pháp luật dau tiên về cỗ phan hóa chủ yêu tập trung vào việc xác định giá trị các tai sản hữu hình va quyền sử dụng đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Thực té quá trinh cỗ phan hóa thời gian qua cho thấy, đối với phân lớncác doanh nghiệp trong qua trình xác định giá tri doanh nghiệp thường ít xemxét đến giá tr tải sin vơ hình, mã chỉ đưa vào mục goi là "lợi thé của doanh:</small>
nghiệp”. Điều nảy đã làm giảm giá trị của doanh nghiệp khi cổ phan hóa. Chính vì vay, để nang cao nhận thức của doanh nghiệp cổ phan hóa cũng như hướng dẫn cụ thể, các nba lam luật đã bổ sung quy định về định giá.
<small>tải sản vơ hình. Thơng tư số 146/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phũ</small>
đã bd sung thêm việc xác định lợi thé kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tu số 06/2014TT-BTC ngày 07/01/2014 ban hành T chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm đính giá tai sản vơ hình được coi là bước tiền lớn vé zác định giá tri doanh nghiệp nói chung, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xác định giá trị khi cỗ phân hóa.
2.1.2. Quy định pháp luật về các phương pháp xác định giá tri doanh
<small>nghiệp ở Việt Nam</small>
Các phương pháp sắc định giá trí doanh nghiệp phổ biển được ap dụng
<small>‘bao gồm: phương pháp tỷ số bình quên, phương pháp giá giao dịch, phươngpháp chiét khẩu ding tién tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khẩudong tiến cỗ tức, phương pháp chiết khẩu ding tién thuần vốn chủ sỡ hữu.</small>
Tay vào điệu kiên, trường hợp cụ thể cũng như mục đích định giá khác nhau
<small>thì cách tiếp cân và phương pháp định giá được sử dung cũng khác nhau.</small>
Tiêu chuẩn Thẩm định giá số 12 về thẩm định giá doanh nghiệp (ban
<small>hành kèm theo thông tu số 122/2017/TT-BTC ngây 15/11/2017) quy định va</small>
hướng dẫn việc xác định giá trị doanh nghiệp nhằm các mục dich mua, bản, chuyển nhượng, thé chấp, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, vay vốn, cỗ.
<small>phân hóa doanh nghiệp và các mục đích khác theo quy định của pháp luật</small>
Các cách tiếp cân để zác định giá tri doanh nghiệp gồm có: cách tiếp cân từ
</div>