Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 81 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi xin cam đoan luân văn với dé tài “Tham quyễn dan sự cũa Tòa an trong việc giải quyết tranh chap quyên sứ dung đất và thực tién tai các Tịa
<small>âm nhân din ở tĩnh Thanh Hóa là kết quả nghiên cửu của riêng tôi trên cơsở hướng dẫn của người hưởng dẫn khoa học là thay giáo Phan Hữu Thư,PGS.TS. Ln văn là cơng trình khoa học hồn tồn mới, khơng trùng lặp vớibất kỳ cơng trình khoa học nào, các trích dẫn trong ln văn là hồn tốn.trung thực. Tôi xin cam đoan tất cả các nghiên cửu trong luận văn đều tơi tr</small>
tim hiểu, phân tích khách quan vả trung thực.
<small>Hoc viên thục hiện Luận văn.</small>
<small>Bộ luật dân sự Viet Nam năm 1995Bộ luật dân sự Viet Nam năm 2005Bộ luật dan sự Việt Nam năm 2015Bộ luật tổ tung dân sự</small>
<small>Quyên sử dung đất</small>
Uy ban nhân dan
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHVONG 1 MỘT SỐ VAN BE CHUNG VE THAM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHAP QUYỀN SỬ DUNG DAT CUA TOA AN.
1 Khái nệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp quyền sẽ dung đất 1.1.1. Khai niệu tranh chấp quyền sĩ dung.
1.12. Đặc điẫm cña trauk chấp quyễn sĩ dung d 1.1.3. Phân loại trmh chấp quyên sử dng d 12. Khái niệm, ý nghĩa của thẩm quyề
<small>quyết tranh chấp quyền sử dựng đất.</small>
<small>dân sự của Ti</small>
12.1. Khải việm cha thầm quyằn đêm sự cđa Tịa du trong v chp qun sĩ đụng đắt
12.2. ¥ nghĩa cũa việc quy định về thâm quyều giải quyết trmh chấp quyền sĩ ng đắt cia Ton đu..
<small>1.3. Cơ sử khea học của việ xây dung các quy định về thẩm qu)</small>
tranh chấp quyền sẽ dụng đất của Téa an.
14. Quy định của pháp hật hiện hành về thẩm quyền ghi quyết tranh chấp
<small>quyền rũ dung đất của tên á sul</small>
<small>xà theo lãnh th</small>
KET LUẬN CHƯƠNG L 31 CHVONG II THỰC TIEN AP DỤNG PHÁP LUAT VE THÂM QUYỀN GIẢI QUYET TRANH CHAP QUYỀN SỬ SUNG BAT CUA CAC TOA AN TINH THANH HÓA VÀ MOT SỐ KIEN NGHỊ
<small>2.1. Thực tến áp dung pháp hật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền</small>
“uất trình chấp quyễn sử dmg
2.1.3. Vé nguyên whan của khó khăn, vướng uc trong việc dp dung pháp hột về tham quyền giải quyễt tranh chấp quyều sĩ đụng đắt
22. Mật số kiến nghị nhằm dim bảo thục hiện thẩm quyền giải quyết tranh
<small>2.2.1. Kiéu nghị hoàn thiệu pháp Mật +</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">‘Dat dai là tài sn vô giá của mỗi quốc gia, là nguồn tư liệu sản xuất chủ yếu, đẳng thời đất đai cũng là đổi tượng và sản phẩm của lao đông Ở Nước.
<small>ta, đất dai là thuộc sở hữu chung của toàn dân, ma Nha nước chính là đại diện.hợp pháp cho chủ sở hữu tồn dân đó. Vì vay, nhân dân khơng có quyểnchiếm hữu hay 1a định đoạt đất đai mà nhân dân chỉ được có quyển sử dụngđất khi được Nhà nước giao cấp. Ngày nay, nguồn tai nguyên đất đã ngày</small>
cảng trở nên quý hiểm do các nhu cầu sử dung dat của người dân ngày cảng
<small>cao, đất đai đã dẫn bị suy thoái hoặc bi hủy hoại một cách nghiêm trong bởitừ nhiêu nguyên nhân như tự nhiên hoặc đưới tác đông của bản tay con người</small>
dưới thời kỹ phát triển mạnh m theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
<small>của đất nước ta</small>
Ở nước ta, việc tranh chấp QSDĐ đã gây ra nhiều hệ quả tiêu cực như
<small>phá vỡ mối quan hệ đoán kết giữ các thành viên của gia đính, anh em ho hang</small>
cũng như trong nội bộ nhân dân, gây nên bat én trong xã hội và gây ra các tiểm an nguy cơ gây mất ổn định cho chính tn. Hơn nữa việc tranh chấp QSDD đã khiến cho quá trình sử dung đất bi ngưng tré, sin suất bị ảnh hưởng do qua trình các bên tranh chấp mắt nhiều thời gian gây ảnh hưỡng đến tiến của vả công sức để tiếp tục theo vụ kiện. Chính vi những ly do trên Nha nước quyển giải quyết tranh chấp.
<small>QSDD là một vẫn để đang được lưu tâm và đặt ra nhiễu vẫn để can nghiên</small>
ta đặt biệt quan tâm, trong đó vấn để vẻ thải
cứu. Về mặt lý luận, nước ta hiện nay vẫn chưa cỏ những các giải thích chính đáng về việc xây dựng các quy định thẩm quyển của Tòa an trong việc giải quyết tranh chấp QSDĐ. Nước ta đã đưa ra các văn bản Pháp luật nhằm điều chỉnh đến đất đai đã được ban hành như. LĐĐ năm 1987, LBB năm 1903, LBD năm 2003 vả LĐĐ đã déu có các quy định cụ thể về việc giải quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quan nha nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp QSĐĐ.
Nour tại hai Luật Đất dai năm 2013 va B 6 luật Dân sự năm 2015 sau khi được phát hành va cohiêu lực đã gop một phản khơng như nhằmđẩy nhanh quá trinh giải quyết loại bỏ những hạn chế trong việc dim bao thực hiện các thuyêt tủ ngời sử dụng aati Vane mang những Hã tùng Cơ bạn S2 qua
<small>trong của công tác quản lý nha nước đối với đất dai là việc giải quyết các</small>
tranh chấp dat đai. Trong đó, Toa án nhân dân 1a cơ quan nha nước có thẩm. quyển để giải quyết các vụviệc tranh chấp dat đai theo quy định của pháp luật
<small>vẻ tổ tung dén sự. Trong những năm gần đây, ngành Toa án nhân dân đã thụ</small>
lý va giải quyết thành công một số lương lớn các vụ tranh chấp vẻ đất đai,
<small>chất lượng xét xử ngày cảng được nông cao. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật</small>
của nước ta hiện nay quy định về giải quyết tranh chấp quyền sử dung đất vẫn.
<small>con rất nhiên quy định chưa phù hợp với tình hình hiện tại có say ra sự mâu</small>
thuẫn, chồng chéo nhau lảm cho công tác giải quyết các tranh chấp về quyền.
<small>sử dung đất tại Tòa án cũng đang gặp rất nhiều khó khăn va nay sinh nhữngthất cập tổn tại</small>
<small>'Với thời gian công tác tai dia bản tỉnh Thanh Hóa, tác giã đã dành thời</small>
gian để tìm hiểu vả nghiên cửu về công tác quan lý của nha nước trong việc giải quyết các tranh châp đất đai. Nhân thấy, trong thời gian qua ở tinh Thanh Hoa đã tích cực, chủ động hơn trong việc tổ chức triển khai các hoạt động. thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về đất đai. Việc xử lý đơn từ khiếu nại, cáo va kiến nghỉ đảm bảo theo đúng các trình tự thủ tục quy định. Tuy
<small>nhiên, cũng phải thừa nhận do có nhiều lý do khác nhau, nhiêu lúc, nhiễu nơi</small>
con rất nhiều vụ việc giải quyết khiêu nại, tranh chấp đất daimang tính chất phức tap, khó giải quyết dẫn tới việc Kéo dài thời gian xử lý. Nguyên nhân dén tinh trạng nay kéo dai 1a thực tiễn ap dụng luật của Toa an địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thông nhất làm phát sinh nhiéu quan điểm khác nhau.
<small>“Xuất phát từ những lý do trên, tắc giã manh dan lựa chon dé tải “Thẩm:</small>
quyên đâm su của Tòa éntrong việc giải quyết tranh chấp quyén sử dung dat và thực tiễn tai các Tòa án nhân đâu ở tinh Thanh Hoa” làm đề tài
<small>nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ cia mảnh.</small>
Đã có một số bài viết về van dé nay như “Thẩm quyén giải quyết tranh: chấp đất đai của Tồ án nhân dân" của Thạc S¥ Trần Quang Huy đăng trên tạp chí Toả án nhân đân số 17 năm 2004, nội dung chủ yếu liệt kê vả so sánh, phan tích những điểm mới vẻ thẩm quyên giải quyết tranh chấp đất đai của.
<small>Toa án nhân dân theo quy định của Luật Bat đai năm 1993 với Luật Bat đai</small>
năm 2003. Bài viết “mmột số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nat dai theo quy dinh tại các Điêu 136 và 138 của Luật Dat đai năm 2003”
<small>của Thạc Sỹ Đăng Xn Đảo đăng trên Tạp chí Tồ án nhân dân sé 29 năm</small>
2004, dé cập và so sánh thẩm quyên giải quyết tranh chap dat đai của Toa án. nhân dan với thẩm quyển giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan hành
chính nha nước, các căn cứ giải quyết các tranh chấp, khiéu nại vé dat đai. Bat viết “Thẩm quyên giải quyết tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân” của tac giả TS. Trên Anh Tuần đăng trên tap chi lập pháp số 07 tháng 04 năm 2009
Về các dé tải nghiên cứ như luận văn, luận án, đã có rat nhiều dé tải liên quan như Luận văn “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đắt đai của Tòa đán nhân dâu" năm 2010 của thạc sỹ Nguyễn Thi Mai đã để ra những đánh giá
<small>chi tiết về các quy định về thấm quyển cũng như đã đưa ra các đánh giá chungvề việc áp dụng các quy định về thẩm quyền giễi quyết tranh chấp dat đai củaToa án. Tuy nhiên, những luân văn nay chưa có sự nghiên cứu vẻ Bồ luật tổ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tụng dân sự năm 2015 vả Luật đất đai 2013 sau khi ra đồi đã đưa ra rất nhiêu điểm mới, nhất là với những quy định cụ thể vẻ thẩm quyển giải quyết các tranh chấp quyền sử dung đất thi nay sinh nhiều van để về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất của Toa an cũng cần được đem ra để
<small>nghiên cửu thêm. 3Xét thay cho đến nay thi Luận vẫn nay là cơng trình nghiên</small>
cứu chun sâu về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng dat của Toa an theo BLTTDS năm 2015 vả Luật Dat đai năm 2013. Cũng có thể kể
<small>như Luân văn “Thi tục giải quyết tranh chấp quyển sử dung đất tại Tòa</small>
năm 2019 của thạc sỹ Nguyễn Thi Thùy Linh đã để ra được việc giãi quyết tranh chấp QSDĐ hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu yêu nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung của ngành. TAND, Thơng qua thực tiễn giải quyết tranh chấp QSDĐ của ngành TAND, để từ đó đánh giá một số sai lắm, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp
<small>đất đai tại tòa án nhân dân các cắp của ngành tòa án trong thời gian qua và</small>
nguyên nhân của nó, để qua đó kiến nghị các phương án, giải pháp nâng cao.
<small>hiệu quả giải quyết các tranh chấp QSDB tai TAND, vi nâng cao hiểu quả củaviệc giải quyết các tranh chấp QSDB tại TAND 1a một dai hai tất yếu, kháchquan hiện nay đối với ngành TAND va việc nghiên cứu lam rổ các quy địnhvẻ giải quyết tranh chấp đất dai theo Luật Bat đai năm 2013 và BLDS năm</small>
2015 cũng như tìm hiểu thực trang áp dung pháp luật va giải quyết tranh chấp
<small>về vẫn dé này có một ý nghĩa quan trọng trong việc tạo tiên để cho việc xâydựng và hoàn thiện một cơ chế giải quyết tranh chấp QSDĐ có hiệu qua. Tác</small>
gid dựa trên phân tích ở góc nhin tổng thể, tồn dién vẻ những lý ln cơ ban nhâtvê thực tiễn tại địa phương để nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc.
<small>tranh chấp quyển sử dung đất tai Toà án và đưa ra các biện pháp nhằm hoán.</small>
thiện hơn nữa về những quy định của thẩm quyên giải quyết tranh chấp quyền
<small>sử dụng đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Dé tài “Thâm quyên dan sự của Tòa án trong việc giải quyết tranh chip quyên sứ dụng dat và thực tiễn tại các Tòa án nhân đầu ở tinh Thanh: Héa” nhằm mục đích làm sáng td những van dé lý luận va thực tiễn vẻ giải quyết tranh chấp quyền sử dung đất của Tòa án trên dia bản tinh Thanh Hóa. Từ đó dua ra các để xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật va áp
<small>dụng pháp luật vào vấn để giải quyết tranh chấp quyển sit dụng đất ở tinhThanh Hóa</small>
Để hồn thành được các mục tiêu nói trên, luận văn sẽ có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Mốt là, nghiên cứu phải làm rổ các vẻ khái niêm tranh chấp quyển sit dung đất va thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất cũng như đưa ra các khải niệm khác có liên quan, nhằm phân tích các đặc điểm của tranh quyển sử dụng đất, phân loai các tranh chấp quyển sử dụng đất, nguyên.
<small>nhân và hau quả dẫn đến tranh chấp quyển sử dụng đất</small>
<small>Hai là, nghiền cửu những van dé lý luân chuyển sâu về quyên sử đụng đất,</small>
thấm quyên giãi quyết các vụ việc tranh chap quyền sử dung đất của Téa ân. Ba la, nghiên cứu các vin để sẽ chỉ phổi đến việc giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất của Tòa án, cũng như là làm căn cứ đánh giá sự hiệu quả
<small>và các yêu tổ quyết định đền hiệu qua của việc giải quyết tranh chấp quyển sitdụng đất của Toa án.</small>
<small>Đồn la, phân tích, đánh giá thực trang của các văn bản pháp luật hiện hành</small>
về giải quyết các vụ việc về tranh chấp quyền sử đụng dat cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp quyền sử dung đất của toa án, từ đó đố ra những van đề cịn khó khăn gặp nhiễu vướng mắc trong quá tỉnh giãi quyét tranh chấp quyển sử dụng đất của Téa án trên địa ban tỉnh Thanh Hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">để xuất về những giải pháp cu thể, thích hợp để góp phân hoản thiên hơn nữa. các quy định của pháp luật vé giải quyết tranh chấp quyền sử dung đất cũng như giúp đỡ các cơ quan chức năng nói chung va ngành Toa án nói riêng về
<small>việc giai quyết các tranh chấp một cách hiệu qua, nhằm giải quyết các tình</small>
trang khiéu kiên kéo dai gây ảnh hưởng sấu đến nhiễu mặt của đời sống xã hội
<small>Đối tượng va phạm vi nghiên cứu của để tài là các văn bản quy phạmpháp luật nội dung về tranh chấp quyền sử dung đất, giãi quyết tranh quyển sử</small>
dụng đất các quy định trong các thơng tư liên tích hướng dẫn áp dụng có liên quan qua các giai đoạn lịch sử, thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp quyển. sử dụng đất của Tịa án các cấp thơng qua một số vụ án cụ thể trong những,
<small>năm gin đây trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.</small>
"Trên cơ sỡ phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lénin, quan điểm duy. vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả đã sử dung tổng hợp các phương
<small>pháp nghiên cứu cụ thé là</small>
~ Phương pháp tổng hop, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, sơ sánh, đối chiều,
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi với các cán bộ thực.
<small>ngành Tòa án đã trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp đất đai</small>
<small>Thứ nhất, luận văn đã đưa ra các vẫn để nghiên cứu một cách có hệthống, tồn diện về những khái niệm cơ bản của tranh chấp quyển sử dung đấtvà cũng như những khái niệm vé thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sitdụng đất của Toa án, qua dé sẽ lam rổ hon ban chất pháp lý của tranh chấp đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">làm chi phối việc giải quyết các vụ việc tranh chấp đất dai của Tịa án
Thứ hai, luận văn phân tích, đánh giá nhằm đưa ra được những ưu điểm. và hạn chế thực trang hiện nay các quy định của pháp luật nội dung vé tranh:
<small>chấp quyền sử dung đất và giải quyết tranh chấp quyển sử dung đất cũng như</small>
thực tiễn áp dụng pháp luật về đất đai để giải quyết các tranh chấp quyền sử:
<small>dụng đất tại Tòa án các cấp trên địa bản tỉnh Thanh Hóa.</small>
Thứ ba, luận văn sẽ đưa ra được những phương hướng cụ thé và các giải pháp nhằm dong bộ va cụ thé để khắc phục các han chế, khó khăn, bắt cập cơn tốn tại góp phân hồn thiện hơn pháp Luật Bat dai ở nước ta hiện nay
<small>và việc giai quyết tranh chấp quyên sử dung đất của các Tòa án trên địa bản.tĩnh Thanh Hóa</small>
1.11. Khái niệm tranh chấp quyén sử dụng đất
Tranh chấp QSDP 1a một hiện tượng sã hội xuất hiện ở bắt cứ hình thái kinh tế - zã hội nao. Ở nước ta hiện nay, tranh chấp QSDĐ đã trở thành một vấn dé phổ biển. Vậy, tranh chấp QSDĐ là gi? Trước khi tim hiểu về khái niệm tranh chấp QSDĐ, chúng ta cần hiểu thé nào la tranh chap? Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (năm 1998) thì tranh chấp là giảnh giật, ging co nhau cái
<small>không rổ thuộc vé bên nào, là bat đồng, trái ngược nhau. Khái niệm tranhchap QSDĐ đã được giải thích trong văn ban pháp luật đất đai. Luật đất đai</small>
năm 2013 quan niệm: “1?anh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dung đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất dat” [24,
<small>Khoản 24 Điển 3]</small>
Phan tích quy định trên của Luật đất dai năm 2013, chúng ta thấy rằng các nha lâm luật đưa ra định nghĩa vẻ tranh chap QSDĐ 1a tranh chấp vẻ quyển, nghĩa vu của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ. đất đai. Các nha lâm luật đã định ngiĩa bằng cách sử dung chính thuật ngữ cẩn định nghia: “tranh chấp quyền sử dung đất là tranh chấp ...". Cac định nghĩa như vậy chưa giúp người đọc hiển được tranh chap la gi? Ban chất của
<small>nó như thể nào?</small>
Tranh chấp nói chung được hiểu la những mâu thuẫn, xung đột, những, quan điểm, ÿ kiến khách nhau, thậm chi là đổi nghịch, trái ngược nhau về.
<small>cũng một van để. Trong quan hệ đất đai, tranh chấp chính lả những mâu</small>
thuẫn, bat đông giữa các chủ thể vẻ các van dé lợi ích, quyền vả nghĩa vu của
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>là van để được các chủ thể đặt lên hàng đâu, lợi ích ln gắn liễn với quyền</small>
và ngiấa vụ của mỗi bên, nói một cach trực diện là nếu khơng có lợi ích sé khó có thé phát sinh quan hé, và khơng có quan hệ thì cũng khơng lam phát sinh các quyển và nghĩa vụ giữa các bên chủ thể với nhau. Vì thé nói đến. quyển và nghĩa vụ khơng thể khơng nhắc tới lợi ích đẳng sau nó. Trong nội hảm của khái niệm tranh chấp QSDĐ tai khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, các nha làm luật chỉ nói đến “quyển và nghĩ vu" là chưa day di. Điều, nay đã được quy đính tại Luật đất dai năm 2003, nhưng đến Luật dat đai 2013 ‘van không có sự sửa đổi là chưa phủ hợp với bản chất của các quan hệ dat dai
<small>nói riêng va vơ hình chung thu hẹp nơi hàm khải niệm tranh chấp QSDB</small>
trong thực tế. Tiếp tục phân tích khái niệm tranh chấp QSDĐ tai quy định nay, "Tranh chấp đắt dat là tranh chdp về quyén, nghĩa vụ của người sử đụng. cất giữa hai hoặc nhiều bên ....”. Trong khải niệm này, nhà làm luật đã sắc định chủ thể của tranh chấp QSDĐ là hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, đó có thể là bắt đơng giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa.
<small>người sử dụng đất với cơ quan quản lý nhà nước về đất dai vẻ lợi ích, quyềnvà ngiữa vụ của người sử dụng đất. Như vay trong khai niệm nay, nha lâm.</small>
luật xác định một bên chủ thể trong tranh chap phải là người sử dụng đất bởi
<small>đối tương của tranh chấp là lợi ich, quyén và nghĩa vụ của người sử dung đất,</small>
chủ thể cịn lại có thé la người sử dụng đất khác hoặc là cơ quan quản lý nha nước vẻ đất đai. Qua đó, tắc giã cho ring, tranh chấp quyền sử dụng dat là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột vé mặt lợi ich, về quyển hoặc ngiễa vụ giữa các cả nhân, hộ gia đình, tổ chức, cơ quan khi tham gia vào quan hệ sử dụng đất. Nguyên nhân của tranh chấp QSDĐ có nhiễu, nhưng theo chúng tơi
<small>14 do một số nguyên nhân chủ yêu sau: Mot, do quan hệ đất đai 6 nước taxảo trộn qua các thời kỳ. Ví du: do yêu cẩu nhiệm vụ chính trị ở hai miễn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Nam Bắc có sự khác nhau, nên các chính sich, pháp luật vẻ đất dai ở hai miễn.
<small>cũng không giống nhau; hai la, do tác đông của cơ chế thi trường đổi với đất</small>
đai, ba 1a, chính sách, pháp luật về đất đai nói chung va pháp luật vẻ tranh. chap QSDĐ nói riêng khơng nhất quan qua từng thởi kỳ, bon là, do công tac
<small>quản lý nhà nước vé dat đai còn bộc lộ nhiều hạn chế, buông léng quản lý,</small>
năm la, công tác giải quyết tranh chap QSDĐ còn nhiễu bat cập
‘Tir những phân tích trên, có thé đưa ra khái niệm vẻ tranh chấp QSDD như sau: 1ranh chấp QSDĐ ia các tranh chấp về các quyền, nghĩa vụ sử dung đắt của người sử đụng đất theo quy amh pháp luật.
1.12. Đặc diém của tranh chấp quyên sit dung đắt
‘Thi nhất, về chủ thé của quan hệ tranh chấp QSDĐ là chủ thể quản lý
<small>và sử dụng đất, khơng có quyền sỡ hữu với đất đai. Bởi QSDB được sác lậptrên cơ sở quyết định giao đất, cho thu đất, công nhận QSDB của đại điệnchủ sở hữu toan dân về đất đai là Nhà nước,</small>
Thứ hai, về đối tương tranh chap trong quan hệ nay lả quyển chiếm.
<small>hữu, QSDĐ và những lợi ích phát sinh từ qua trình sử dụng đất theo quy định</small>
của pháp luật. Co thé thay đối tương tranh chấp được biểu hiện đưới dang là
<small>QSDB chứ không phải bản thân đất đai</small>
Thử ba, tranh chấp QSDĐ khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiép của các bên tham gia tranh chấp ma còn ảnh hưởng đến én định xã hội, lam mắt đoản kết trong nhân dân, làm đính trệ hoạt động sin xuất, kinh doanh.
<small>Do vây, việc gidi quyết tranh chấp QSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trong</small>
1.13. Phân loại tranh chấp qu
Tay theo cách tiếp cận vả mục đích của người nghiên cứu có thể phân.
<small>loại tranh chấp QSDĐ thánh các loại khác nhau.</small>
ầm sit dụng đắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Cụ thể
+ Căn cứ vào chủ thể của quan hệ tranh chấp QSDĐ có thể chia tranh chấp QSDP thành tranh chấp quyên sử dung đất giữa cá nhân, hộ gia đính với nhau, tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức, tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đính, tổ chức với nhà nước,
+ Căn cứ vào đối tương của tranh chấp QSDĐ có thể chia thành: tranh
<small>chấp vẻ quyên chiếm hữu đất đai; tranh chấp vẻ QSDĐ và tranh chấp vẻ lợiích phát sinh từ qua trình sử dung đất,</small>
<small>+ Căn cứ vào các quyển của người sử dụng đất, có thể chia tranh chấp</small>
'QSDĐ thánh: tranh chấp về quyền chuyển đổi, quyên chuyển nhượng, quyển.
<small>tăng cho, quyển thừa kế, quyển góp vốn bằng QSDB.</small>
+ Căn cứ vào cơ quan giải quyết tranh chấp QSDĐ có thể chia tranh
<small>chấp QSDĐ thành: tranh chấp QSDĐ do cơ quan hành chính giải quyết vàtranh chấp QSDĐ do tủa án giải quyết</small>
<small>1.2. Khái niệm, ý nghĩa của thẩm quyền dân sự của Tòa án trong</small>
12.1. Khái niệm của thâm quyên dan sự của Tòa án trong việc giải quyét tranh chấp quyên sứ dung đắt
<small>Trong từ điển của Luật học thì “thdm quyền" sẽ được hiểu la "tổng hopcác quyền và nghĩa vụ hành đồng, quyết định cũa các cơ quan nhà nước, 16</small>
điển pháp luật thi thuật ngữ thẩm quyên xét xử có thé hié là “h4 năng của.
<small>Toà de Xem xét mét Vụ việc trong phạm vi pháp luật cho pháp”</small>
<small>—.—</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Dua trên các cơ sở các khái niệm được zây dựng va những luận giải ở</small>
trên, Luận văn đã đưa ra khái niệm vẻ thẩm quyển giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất là “Thẩm quyên của một cơ quan nhà nước nhằm tim ra các giải pháp cụ thé dua rên cơ sở pháp luật đỗ giải quyết các bat đồng va mâu thuẫn giữa các bên, từ A> đưa ra phuc hội các quyễn lợi bị xâm phạm, cling niđồng thời xử i} đối với hành vi vi phạm pháp Luật Dat dai”
Dựa trên cơ sở đó, luân văn đã có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền của Toa án trong giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất như sau: Thẩm. quyển giải quyết tranh chấp quyên sử dụng đất của Toa án 1a thẩm quyền dân. sự của Toa án trong việc thụ lý, nhằm giải quyết các tranh chấp vẻ quyền sit dụng đất, sẽ được tiếp cận đưới ba góc độ la thẩm quyển theo loại việc, theo. cấp và theo phạm vi lãnh thd. Tử đó, rút ra các van dé thẩm quyền theo loại việc lả zác định những tranh chấp quyển sử dung đất ma Toa án có thẩm quyển thu lý, giải quyết các thủ tục td tụng dan sự, thẩm quyền theo cấp phân. địnhcác tranh chấp quyển sử dụng đất thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Toa án. cấp huyện hay thuộc thẩm quyền của Toa án cấp tỉnh cũng như thẩm quyển. theo lãnh thé phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các Toa an cùng cấp.
12.2. Ý nghĩa của việc quy định về quyên giải quyết tranh chấp quyén sử dụng dat của Tòa an
'Việc làm rõ các quy định của thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền
<small>sử dụng đất giúp đỡ cho các cơ quan chức năng chủ động hơn trong việc thực</small>
hiện giải quyết, cũng như tránh được việc din đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan hoặc làm khó khăn dễ cho người dân. Việc quy định về thấm quyên giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đắt một cách hop lý sẽ trảnh được các trường hợp vé sự chồng chéo trong việc thực hiện các nhiệm vụ giữa Toa án với các
<small>cơ quan của nha nước cũng như giữa các Toa án với nhau, cũng là diéu kiến</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cần thiết cho Toa án để giải quyết nhanh chong các van để về tranh chấp. quyển sử dụng đất, cũng như nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh
<small>chấp. Cũng như, nếu việc xác định không đúng vẻ loại tranh chấp quyển sit</small>
dung đất thuộc thẩm quyển dan sự của Toa án theo loại việc, theo cấp hay lãnh thé lam anh hưởng đến việc Toa án thụ lý vụ việc sẽ không đúng thẩm. quyển, hậu quả dan đến phải ra các quyết định đình chỉ về việc giải quyết vụ. án, phải chuyển vụ việc sau khi thu lý, làm mắt thời gian di lại, cũng như tốn. kém cho các đương sự. Nếu vụ như việc được giễi quyết ở cấp sơ thẩm, phúc thấm thi sẽ gây ra việc thụ lý vụ án không đúng thẩm quyền là sẽ căn cứ để đưa ra quyết định giám doc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm.
~ Quy định chính xác về việc thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất một cách khoa học sẽ bảo vệ được quyển vả lợi ích của các đương sự, cũng như giải quyết kịp thới các mâu thuẫn tranh chấp đất đai trong nội bộ của nhân dân. Nhằm giúp én đính hon về tinh hình kinh tế xã hội, sẽ thúc day các giao địch về quyền sử dung đất diễn ra nhanh chóng.
- Sẽ tạo nên các điều kiện thuân lợi cho các đương sử tham gia để bao
<small>vệ quyển, lợi ích hợp pháp trước Toa án cũng như đồng thời tạo điểu kiệnthuận lợi cho Toà án trong việc xác minh vụ việc cũng n</small>
<small>trình giải quyết nhanh chóng tranh chấp</small>
<small>nơng cao q</small>
"Việc sây dựng các quy định cụ thể về thẩm quyền giãi quyết tranh chấp
<small>quyển sử dung đất sẽ được dựa vào tính chất của mỗi quan hệ có tranh chấpva chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nha nước.</small>
'Việc xác định thẩm đúng thẩm quyền của Toa an theo đúng loại thủ tục. tổ tụng nào là phải căn cứ dua vào tính chất của loại quan hệ pháp luật nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">dung ma Toa an cẩn phải giải quyết. Thông thường thi các nhóm quan hệ
<small>trong pháp luật nội dung sé có cùng tinh chất được điều chỉnh bởi các quypham của pháp luật tùy theo từng ngành luật nội dung riêng biết. Các tranh.</small>
chấp về quyền sử dụng dat sẽ lam phát sinh tử các quan hệ dân sự có tính chất liên quan đến tai sản sé thuộc thẩm quyển dân sự của Toà án với tư cách là
<small>một cơ quan từ pháp có nhiệm vụ bảo vệ các quyền dân sự Vi vay, việc Tòa</small>
án sẽ giải quyết các tranh chấp quyển sử dụng dat nói riêng và các tranh chấp
<small>dân sự khác nói chung sẽ là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được luật</small>
quy định cụ thể cho ngành Tịa án. Đơi với các tranh chấp về quan hệ đất đai nhưng không phải là tranh chấp về quyển dân sự mà có yêu tổ quan lý về đất đai thi cẩn được zác định lả những tranh chấp thuộc thẩm quyền của cơ quan.
<small>hành chính là uỷ ban nhân dân các cấp.</small>
Quy định về thẩm quyên tại BLTTDS năm 2015 sửa đổi cứng như Luật Dat Đai năm 2013 đều được zây dựng dua trên các đối tượng của tranh chấp. Nếu như đổi tương của tranh chấp 1a quyền sử dung đất va tat cã tải sản gắn. liển với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều thuộc vào thẩm quyền.
<small>dân sự của Toà án. Cũng như việc xác định những tranh chấp về quyền sitdụng đất do Toa an giải quyết theo thủ tục tổ tung dân sự sẽ tuân theo các quy</small>
đính tại Điển 203 Luật Bat đai 2013 và việc zác định đối tương tranh chấp
<small>dua vào các loại giấy tờ được quy định tai Biéu 100 Luật Đất đai 2013. Đối</small>
với một số loại tranh chấp về quyển sử đụng đất thi Toa án chỉ có thể giải quyết khi đã được hoa giải tại uy ban nhân dân cấp xã.
- Căn cứ dựa vào yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế va zã hội
<small>Đất nước hội nhâp kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế 224 hội phát triển nhanh.chống va toàn điền, quyển sử dụng đất ngày cảng có vai trị quan trong, đấtđại chỉ phổi nhiều môi quan hệ trong xã hội, bởi số giao dich liên quan đến</small>
đất đai rất đa dạng va phd biển, đông thời thể hiện rõ tính chất của quan hệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>dân sự chính vì vay việc quy đính thẩm quyền cia Toa án ~ cơ quan xét xử </small>
-trong việc giãi quyết tranh chấp quyển sử dụng đất chính la một sư tất yéu đáp ‘tg nhủ cầu khách quan.
<small>- Dựa trên tính chất đơn giãn hay phúc tạp của tranh chấp và điều kiệnvẻ chuyên môn, nghiệp vu của đội ngũ cán bé Toa án.</small>
Toa án nhân dân la cơ quan xét xử của Nha nước, vi thể trong cơ cầu tổ
<small>chức của minh, Toa an có đội ngũ cán bô chuyên môn được đào tao bai bảnvẻ kỹ năng nghiệp vu giải quyết các loại án Đặc biết, những năm gin day thìđơi ngũ can bơ chun mơn ngày cơng được nâng cao về chun mơn, nghiệp</small>
vụ có thé dap ứng yêu câu về giãi quyết tranh chấp quyển sử dụng đất - vốn là loại tranh chấp có tính phức tap cả vé sự viếc và áp dụng pháp luật. Có thể nhận thay các tranh chấp về quyền sử dung dat thưởng rat phức tap, chứng cứ.
<small>mà các đương sự đưa ra rất cần có sự đánh giá đúng đắn, chính sắc từ đội ngữcán bộ chuyền môn giàu kinh nghiệm xét xữ. Mặc dù, pháp luật cũng cần có</small>
những dự liệu cu thể đổi với những tranh chap vé quyển sử dụng đết mang
<small>tính chat phức tạp đồi hỏi có các điều kiện sâu về chuyên môn cũng vé mặtnghiệp vụ của đôi ngũ can bộ Tồ án, cũng như nhằm để dam bão tính khách.quan khi giải quyết vụ việc má ở các Toa án huyện sẽ không thé thực hiên</small>
giải quyết được hoặc cụ thể những vụ việc đòi hỏi các điều kiện về phương
<small>tiện kỹ thudtva ủy thác tư pháp với nước ngoai thi sẽ do Toa án nhân dân cấptĩnh giai quyết.</small>
<small>- Đáp ứng yêu cầu đầm bảo việc giải quyết tranh chấp của Toa án và</small>
việc tham gia tổ tụng của đương sự được thuận lợi.
'Về việc phải phân định thẩm quyên giãi quyết các tranh chap về quyền.
<small>sử dụng đất của Toa án theo vùng, lãnh thé phải được tiên hành dựa trên cơ sỡnhằm đâm bao việc giải quyết tranh chap của Toa an mốt các nhanh chóng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đúng đắn nhằm bao đảm vé bão về lợi ích của Nha nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, tạo điều kiện thuân lợi cho các đương sự tham gia tổ tụng, giảm di vẫn để chồng chéo trong việc thực hiên thẩm quyển giữa các Toa án cùng cắp. Ngoài ra, việc phân định thẩm quyén giãi quyết tranh chấp vẻ quyển sử dung đất của Toa án theo lãnh thé còn phải bảo đảm quyền tự
<small>định đoạt của đương sự</small>
14.1. Thâm quyên giải quyét tranh chấp quyên sứ dung đất của Toa
<small>ám theo low</small>
14.11 Quy ãmh về hòa giải tie quyén sử dung đất và thẩm quy
tung của UBND đối với tranh chấp
<small>dân sự của Téa tin</small>
<small>Hoa giải tranh chap đất dai được xem là biện pháp pháp ly giải quyết vẻcác tranh chấp liên quan cu thể đền quyển sử dung dat, cũng như bên thứ bagift độc lap đóng vai trò trung gian trong giãi quyết việc của các bên có tranhchấp tìm kiểm những biện pháp thích hop cho việc giãi quyét tranh các chấpvề quyển, loi ích của quyền sử dụng đất và đưa ra các thương lượng với nhau.</small>
về việc giải quyết quyển lợi của chính mình. Hòa giải là một biển pháp sit dụng tinh mém déo, linh hoạt va hiệu quả góp phan giúp các bên tranh chấp tim ra một biện pháp thông nhất cụ thé nhằm thảo gỡ những mâu thuẫn, các
<small>bất đồng trong quan hệ pháp Luật Dat dai trên cơ sở tư nguyên, tự théa thuận.</small>
Thực tế cho thấy nêu như việc tranh chấp QSDĐ được hỏa gii thành. công ở cơ sở sẽ giúp giải quyết triệu dém hiệu qua hơn việc đem ra xét xử. cũng như vụ việc sẽ không phải tai qua các thủ tục gidi quyết của Toa
<small>án Giúp tiết kiêm tién của các bên liên quan cũng như lâm thảo gỡ các mâu., Đức xúc trong đư luận.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">'Với các vai trò quan trong như vay, Luật Dat đai năm 1987, Luật Bat dai 1903, Luật Đất đai năm 2003 cho đến Luật Đất đai năm 2013 đều có các quy định cụ thể về thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng. đất. Tiếp thu tinh than tai Luật Dat đai năm 2003, Luật Dat đai năm 2013 quy. định thủ tục hòa giải tranh chấp quyền sử dụng dat là một thủ tục cơ bản của. ‘hanh chính về đất đai và đã ghi nhân: “Mhd nước Rimyễn khích các bên tranh chấp đất dat sẽ tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đắt đai thơng qua biên
2013 phản quy định về hịa giãi tranh chấp đất đai khơng có nhiều thay đổi ngồi việc thay đổi thời hạn giải quyết hòa giải tranh chấp tại Ủy ban nhân
<small>dân cấp xã, Cut</small>
ba mươi ngày làm việc, kễ từ ngày Uf ban nhân dân xã phường thi trấn nhận được don”, trong khi 46 theo Luật Bat đai năm 2013 thì “Thủ tục hỏa giải tranh chấp đất dai tại Uy ban nhân dân cắp xã được thuc hiện trong thời
Luật Dat dai năm 2003 quy định: “That har hoà git là
han không quá 45 ngày, kễ từ ngày nhận được đơn yêu cầu giảỡ quyết tranh
<small>hướng khun khích thực hiên việc hịa giãi giữa các bên tranh chấp đất dai</small>
nhưng khoản 1, điểu 203 luật nay lại quy định: “Tranh chấp đất dai đã được hồ giải tại UBND cấp xã mà khơng thành thì được giải quyết nine san: Tranh chấp đắt dat mà đương sự có Gidy chứng nhn hode có một trong các loại gidy tờ quy định tại Điều 100 của Luật nay và tranh chấp và tài sản gắn
những cách hiểu về thực tiến tổ tung tại Toa án là tắt cả tranh chấp đắt dai bắt
<small>‘bude phải thông qua con đường hoa giai từ cơ sé.</small>
<small>Ô3oặn 1 đều 135 Toật Dit đuinäm 2003</small>
<small>“Rhein Bits 135 Lait Dit dann 2003</small>
<small>“Kain 3 Điều 202 Luke Đặt dain 2013</small>
<small>° Hoan 1 iu 203 Luật de au 2003,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Negoai ra, pháp luật hiên hành cũng thiểu các quy định về khỏi kiên ra</small>
Toa án trong trường hợp tranh chấp quyền sử đụng đất ma UBND cấp xã.
<small>khơng có điều kiện tiến hành hỏa giải hoặc hòa giải quả thời gian luật định,</small>
hoặc các quy định về việc đương sự có thể khối kiện ra Tòa án trong trường hợp UBND cấp sã đã tiến hành hỏa giải va có biên bản hỏa giải thành nhưng
<small>sau đó một trong các bên đương sự khơng thực hiện hoặc thực hiện khôngđúng các théa thuận ghi trong biến bản hỏa giải thành.</small>
1.4.1.2. Các loại tranh chấp quyền sử cung đất thuộc thẩm quyền giải
<small>“yết cũa Téa án</small>
<small>Tranh chấp quyển sử dụng đất khi đã có giấy chứng nhận quyển sửdụng đất hoặc các giầy tờ hợp pháp khác:</small>
Luật Đất đai năm 1903 va Luật Dat đai năm 2003 đã có các quy định
<small>vẻ thấm quyển giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án dựa trên giấy Chứng</small>
nhận quyển sử dung đất hoặc các giấy tờ hợp pháp khác, tải sản trên dat và ‘ban chất của quan hệ có tranh chấp là quan hệ sử dụng dat hay giao dich khác vẻ quyền sử dung đất Luật Dat đai 1903 quy định: “Các tranh chấp về quyền sử dung đắt mà người sử đụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước cơ thẩm quyén và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sit dụng đắt đó thi do Tồ an giải quyết Š. Luật Dat dai năm 2003 quy định: “tranh chấp và quyền sử đụng đất mà đương sự có giấy chưng nhân quyền sử dung đất hoặc có một các loại giấp tờ quy dinh tại các khoản 1, 2, 5 Điễu 50 Luật này và
thửa các quy định cia hai văn bản pháp luật trên, Luật Bat dai năm 2013 cũng có các quy định phân biệt thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa Tòa án với Ủy ban nhân dân vả những quy định do đã thể hiện tính ưu việt, rõ
<small>‘pin 3 Đền 8 bait Bắt Ga 1093</small>
<small>Điền 136 Lait Đ đu niên 2003</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">rang, tách bach va cụ thé hơn về pham vi thực hiện chức năng của các cơ quan khi giải quyết tranh chấp, đồng thoi mở rông thẩm quyển của Toa án va thu hẹp thẩm quyển giải quyết của Ủy ban nhân dân Luật Dat đai 2013 đã không sử dung lại thuật ngữ “tranh chấp quyền sử dung đất” mà đã cimyễn sang sử hung “tranh chấp đất đai". Quy định cụ thé tại Luật Dat dai 2013 quy định Toa an có thẩm quyền đối với “ Tranh: chấp đắt dat mà đương sự có. Gidy ching nhận hoặc có một trong các loại gidy tờ quy Äinh tat các khoản 1, 3 và 3 Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn itén với đất thi do
Điểm mỡ rông của Luất Bat đai 2013 so với Luật Bat đai 2003 thể hiện ở việc mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án đối với
<small>các trường hợp các bên đương sự có các giấy tờ hợp pháp khác. Kết qua</small>
nghiên cứu cho thay pháp Luật Dat đai khơng có quy định cụ thể về các loại tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền dân sự của Toa án ma chỉ có những quy định khái qt có tính phân định giữa thẩm quyền dân sự của Toa
<small>án và Uj ban nhân dân trên cơ sỡ dẫu hiệu có giấy chứng nhận hoặc giầy tờ</small>
‘hop pháp khác về quyển sử dụng đất có tranh chấp để khẳng định đó 1a tranh. chap liên quan đến một quyền dân sự (hay quyền tai sản). Để xác định cụ thé các tranh chấp quyền sử dung dat cũng như xác định cụ thể thuộc thẩm quyển. dân sự của Toà án phải dựa vào các quy định cụ thé của BL.TTDS, các hướng dẫn liên ngành, thực tiễn tổ tụng dân sự tại Toa án để xác định đó là tranh. chấp vé việc ai la người có quyển sử dụng đất, Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuế lai quyển sử dung dat, thé chấp hoặc
<small>‘bdo lãnh, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng dat hay tranh chấp về thừa kếquyền sử dụng đất</small>
<small>“hỗn Ì Đền 30 Du Die 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>‘Theo Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TANDT-VESNDTC-TCĐC</small>
ngày 03/01/2002 không để cập tới thẩm quyển của Toà án đổi với tranh chấp thửa kế về quyền sử dung đất. Hạn ché trên đã được bỗ sung vào Nghị quyết số 02/2004/NQHĐTTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tơi cao theo hướng Toa án có thẩm quyên giải quyết: “ Đổi với trường hop đất do người chất dé iat mà người dé có một trong các loại giấy quy đinh tại khoản 1, 2 và S Điều 50 Luật Dat dai năm 2003, thi kễ từ ngàp 01/7/2004
sử dung đắt đó cũng là di sản, không pm thuộc vào thời diém mé thừa
định Tịa án có thẩm quyền giải quyết đổi với các “tranh chấp về từ kế tài si". Tuy quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQHĐTP không chỉ rõ Tịa án. có thấm quyển giải quyết đổi với các giao dịch về quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy nhưng gép chung với quy đính tại Bơ luật Tổ tung dân sự 2015 ta có thể suy luận rằng trong trường hợp các đương sư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dung dat ma có một trong các loại giầy tờ được pháp Luật Đất đai quy định thi Tịa án hồn tồn có thẩm quyền giải quyết đổi với các tranh. chap về thừa kế ma đổi tượng tai sản là quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại điều 203 Luật Bat dai năm 2013 thi các hộ gia đính, cá nhân đang sử dung 6n định, chưa có gầy chứng nhân quyền sử dung ma có các giây từ hợp pháp thi khi tranh chấp xảy ra thì vẫn được Tịa án thu lý giải quyết Dựa vào quy định của các Tịa an có thẩm quyển để giải quyết các. tranh chấp quyền sử dụng đất khi đương sự đã có một trong các loại giấy tờ
<small>như sau</small>
<small>- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10</small>
năm 1993 của các cơ quan có thẩm quyên cấp trong giai đoạn thực hiện các.
<small>chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cơng hịa hoặc của Chính</small>
<small>"Bangor Min eh s 012003/TTET-TRND .VESND TC: TEĐ Cngừy 03012002</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>phủ Cách mang lâm thời Công hỏa miễn Nam Việt Nam va Nha nước Cơnghịa xã hội chủ ngiĩa Việt Nam,</small>
<small>- Giấy chứng nhận quyển sử dung đất tam thời được cấp bởi các cơ</small>
quan nha nước có thẩm quyền cấp hoặc được ghí tên trong Số đăng ký ruộng đất, SỐ địa chính trước những ngảy 15 tháng 10 năm 1903,
<small>- Cac giây tờ hợp pháp về thừa kế quyển sử dung đất cũng như giấy tờ</small>
tặng cho quyền sử dung đất hoặc tải sản gắn liên với đất, giấy từ giao nha
<small>tỉnh nghĩa,</small>
- Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dung đất, giấy tờ mua bán nha ở gin liên với đắt ở có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và được Uy ban nhân.
dn cấp sã đã xác nhận là sử dụng trước ngày 15 thang 10 năm 1993,
<small>- Giấy tờ thanh lý nhà ở gắn liên với đất 3; giây tờ mua bán nhà ở thuộc:sở hữu cla nhà nước theocác quy định của pháp luật,</small>
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do các cơ quan có thẩm quyển ở chế độ
<small>cũ đã cấp cho người sử dụng đất,</small>
<small>- Các loại giấy tờ khác được sác lập trước ngày 15/10/1903 theo quy.</small>
định tại điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP vé hướng dẫn thí hành Luật Dat đai 2013 và Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
<small>43/2014/NĐ-CP bao gồm</small>
‘6 mục kê đất hoặc số kiến điển lập trước ngảy 18 thang 12 năm 1080. Các loại giấy tờ đã được lập trong quá trình thực hiện việc đăng ký
<small>ruộng đất theo Chi thi sổ 299-TTg ngày 10 thang 11 năm 1980 của Thi tướngChính phủ nhằm phục vụ công tác đo đạc, phân hạng va đăng ký thông kê</small>
ruộng đất trên toản quốc do cơ quan có thẩm quyền đang quan lý, bao gầm: a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng dat cap xã xác định
<small>người đang sử dung đất là hợp pháp,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">'°) Ban tổng hợp các trường hợp sử dụng dat hợp pháp do Uy ban nhân.
<small>dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruông đắt cắp xã hoặc cơ quan quản lý đấtdai cấp huyền, cấp tinh lập,</small>
©) Đơn zin đăng ký quyền sử dụng rng đất đổi với trường hợp khơng, có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản nảy. Trường hợp trong đơn. xin đăng ký quyén sử dung ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhân thi thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm.
<small>nhất ghỉ trong đơn,</small>
4) Giây tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy
<small>‘ban nhân dân cấp xã, cắp huyện hoặc cắp tinh cấp cho người sử dụng đất,</small>
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nha cửa được Uy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận ma trong đó có ghi diện tích đất
<small>có nhà ỡ,</small>
<small>©) Giấy từ cia đơn vi quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làmnhả 6 trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị sé 282/CT-QP ngay 11thang 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng mã việc giao dat đó phù hợpvới quy hoạch sử dung đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất</small>
quốc phòng đã được cơ quan có thấm quyền phê duyệt”
Với các loại giấy tờ trên, Tịa án sẽ khơng gặp nhiều khó khăn trong
<small>việc sắc định ai La người có quyển sử dung đất vi trong quả trình làm thũ tục</small>
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung dat, chính quyền địa phương. phải xác nhận là đất đó đã sử dụng én định lâu dai, phủ hợp với quy hoạch Tir đó, Tịa án có đủ căn cứ để xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Từ việc giải quyết tranh chấp nảy, Tịa ảncó quyển u cầu các bên đương sự: phải cung cấp các loại giấy tờ hợp lệ đảm bảo cho việc chứng minh quyển sử dung đất của minh và củngphối hợp với UBND cấp xã để cung cấp các loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>giấy từ sác. Cũng như việc cơ quan quản lý đất dai sẽ cùng cấp các loại ban</small>
đỏ, các loại số đăng ky dat dai, số mục kê nhằm cung cấp day đủ các thông tin
<small>của thửa đất bao gồm các thông tin như chủ sử dụng va nguồn gốc của đất đai</small>
cũng như về thời gian được cấp quyển sử dụng đất và các biển động của đất đại. Cũng như việc Toa an phải có đủ các căn cứ cự thể va phải đựa trên cơ sử để giải quyết một cách chính sac va đúng với quy định của pháp luật đốt với
<small>người đã xuất trình đây đủ các loại giấy tờ cn thiết va đúng với quy định tạikhoăn 1 Điển 100 Luật Dat dai năm 2013,</small>
~ Tranh chấp quyển sử dụng đất có các giấy tờ vẻ quyển sử dụng đất
<small>quy đính tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013: Luật Đất đai năm</small>
2013 không chỉ quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho. người có giấy te được coi 1a hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Dat dai 2013 mà còn quy định cho cả trường hợp người đang sử dụng đất là hộ gia đính, cá nhân nhưng giấy tờ hợp lệ khơng chính chủ má mang tên người khác. Khoản 2 Điển 100 Luật Bat đai 2013 quy định: “H6 gia dink, cá nhân đang sử dung đất có một trong các loại giấp tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ dé ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyễn quyễn sit chung đất có chit lý cũa các bên có liên quan, nữnmg đắn trước ngày Tuất này cô hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tue chuyễn quyền sit dung đắt theo guy định của pháp luật và đất đó khơng có tranh chấp thi được cấp Giáp ching nhận quyền sit dung đất, quyền sở lữm nhà ở và tài sản khác gắn liễn với đất và Rhông phải nộp tiên sử chung đắt"
Khi đương sự có một trong các loại giấy tờ nảy thi theo Luật Bat dai 2013 quy định vẫn được cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất như vậy
<small>pháp luật vẫn thừa nhận quyển sử dụng dat của đương sự là quyển dân sự và</small>
những tranh chấp quyền sử dung dat nay vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của
<small>Toa án nhân dân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Trên thực tế, các đương sự hầu như chỉ có các loại giấy tử vẻ việc.</small>
chuyển nhượng quyên sử dụng đất có chữ ký cia các bên có liên quan những vấn chưa hoản thanh thủ tục chuyển quyên sử dụng đất theo đúng quy định. của pháp Lut Dat đai. Dua trên nguyên tắc vẻ việc chuyển quyền sử dụng đất thì vẫn chưa tuân thủ đúng các quy đính của Bộ Luật Dân sự va pháp Luật Đất đai nhưng dua đây thực tế thì việc nay khá là phổ biển trong các giao địch.
<small>của quyển sử dung đất ở người dân Việt Nam. Như vậy, trên thực tế khi chưa</small>
hoàn thiện day đủ các loại giấy tờ vẻ quyền sử dung đất thi Toa án ln có
<small>trảch nhiệm thụ lý các tranh chấp như trên ln hồn tồn hợp lý. Vi khi</small>
người sử dụng đất đã có thé đưa ra các loại giấy từ chứng minh quyển sử:
<small>dụng đất của chính mảnh, các loại giấy từ nảy xác đính rõ được đúng thời</small>
điểm đã thực hiện giao dich dan sự vẻ đất đai, phải có đây đủ chữ ky của các ‘bén liên quan vả phải được thể hiện đẩy cúng như phải thể hiện ý chí tự nguyện trong việc xc lập giao dich. Bên chuyển nhương đế có ác nhận vé
<small>việc thanh tốn đủ tiến hoặc gin đủ tiền, cũng như đã bản giao đất cho người</small>
nhận chuyển nhượng vả bên nhận chuyển nhượng đã có q trình sử dụng đất
<small>và đã thực hiện day đủ các nghĩa vụ của người sử dung đất. Vì vay, khi cótranh chấp xảy ra TAND căn cứ vào các giấy tờ mê đương sự sử dụng trong</small>
quá trình thực hiện các giao dich về quyền sử dụng đất để công nhận quyền sit
<small>dụng đất, công nhên hoặc hủy giao dịch theo quy định của Bộ luật dân sự vacác quy định của pháp luật về đất đai</small>
- Tranh chap quyển sử dung đất có các giấy tờ vé quyền sử dụng đất
<small>quy định tại khoản 3 Điều 100, Luật Dat đai 2013</small>
Luật Bat đai 2013 quy định: “H6 gia dinh, cá nhân được sử đhng đất theo bản con hoặc quyết đình của Tịa án nhân dân, quyết định the hành ám của
<small>cỡ quan thủ hành án, văn bản cơng nhấn Rết quả hịa giải thành, quyết định</small>
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, dai của co quan nhà nước có.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">in đã được thì hành thi được cấp Gidy chứng nhận quyền sử ding đắt, quyền sở hits nhà ở và tài sản khác gắn liền với đắt; trường hợp chưa
<small>thực hiện ng]ữa vụ tài chinh thi phải thuee hiện theo quy đinh của pháp luật</small>
Nour vay theo quy định tại khoản 3, điển 100, Luật Đất dai 2013, nếu
<small>các bên đương sự có đũ các giầy tờ trên thi quyển sử dụng đất ota ho sẽ được</small>
công nhận Do vậy tranh châp quyển sử dụng đất trong trường hợp này vẫn. thuộc thẩm quyên giải quyết của Toa án.
<small>Khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hop này thì</small>
Toa án tùy thuộc vào quan hệ tranh chấp để xác định thẩm quyển theo loại việc đổi với tranh chấp về việc ai la người có quyền sử dụng dat, tranh chap ‘hop đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tăng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thé chấp hoặc bao lãnh, gép vin bằng giá tri quyển sử dụng đất,
<small>thửa kế quyển sử dung đất. Khi đã thu ly vụ án, Tịa án có quyền quyết định</small>
vẻ chủ thể có quyển sử dung dat, cơng nhận hoặc không công nhân giao dich
<small>về quyển sử dung đắt, công nhên hoặc bác Dö quyển thừa kế, phân chia thừakế quyển sử dụng đất trên cơ sở các quy định có liên quan.</small>
<small>Nếu tranh chấp người nảo có quyển sử dụng đất đó thì sẽ do Uy ban</small>
nhân dân có thẩm quyển đứng ra giải quyết
Nếu như tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyển sử dụng dat cũng như vé thé chấp hoặc bảo lãnh, góp vin bằng chỉnh gia trị quyển sử dụng đất thi Toa án nhân dân thu lý giễi quyết và
<small>áp dụng các diéu chỉnh của Bộ luật dân sự sẽ tuyên bổ hợp ding vô hiệu vảcũng như xử lý hau quả của hợp đồng vơ hiệu kèm theo.</small>
<small>hồn 3,đêu 10, Lait Đất đ 3015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Nếu tranh chấp vé tải sản lả nha ở, vả các vật gắn lién với việc sử đụng. đất đó, thi Toa án thụ lý giải quyết.
Để giải quyết loại tranh chap nay ta cần phải phân biệt được các trường,
<small>hợp sau:</small>
<small>a. Trong các trường hợp đương sự đã được cấp văn bản của Uy ban</small>
nhân dân cấp có thấm quyển zác nhân về việc sử dụng đất đó là hợp pháp,
<small>nhưng chưa kip thời được cắp giấy chứng nhân quyển sử dụng đất thì theo các</small>
quy đính cia Luật Bat đai năm 1993 thi Toa án đưa giải quyết cả tranh chấp vẻ tai sản và cả tranh chấp về quyền sử dụng đất,
<small>b. Trong những trường hợp đương sự khơng có các văn bản của UY ban</small>
nhân dân cấp có thẩm quyền đã xác nhận việc sử đụng đất đó 1a đúng theo
<small>quy đính của pháp luật và có những văn bản của Uy ban nhân dân cấp có</small>
thấm quyền cho biết rõ lả việc sử dung đất đó khơng vi phạm về quy hoạch. đất đai và có thể được xem xét về việc giao quyền sử dụng đất, thi Toa án sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp vẻ tài sản, cũng như cũng như cũng như ding thời xác định ranh giới va tam giao quyền sử dung dat đó cho đương sự để Uy ‘van nhân dân cấp có thẩm quyên tiền hảnh các thủ tục giao quyền sử dụng đất
<small>và cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho đương sự theo quy định của</small>
pháp luật về đất dai.
¢. Trong trường hop Uy ban nhân dân cấp có đây di thẩm quyển có văn
<small>‘ban cho biết rõ việc sử dung đất đấy là không hợp pháp, tai sin không đượcphép tơn tại ở trên mảnh đất đó thi Tồ án chỉ giãi quy tranh chấp vé tải sin.”</small>
‘Mot lần nữa, như đối với trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất có các loại giấy tờ hợp pháp, Thơng tư liên tịch số 01 năm 2002 của Tòa an nhân. dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tôi cao, Tổng cục địa chính khơng quy. định về thẩm quyền của Tòa an đổi với các tranh chấp thừa kế có déi tượng la
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quyển sử dung đất. Tuy nhiên, han chế trên đã được bổ sung tại Nghị qu; 02/2004/NQHĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng Thẩm phản Tòa an nhân
<small>ân tối cao.</small>
14.2. Thâm quyên giải quyét tranh chấp quyên sứ dụng đất của Toa án theo cấp và theo lãnh thd
142.1 Thâm quyền giải quyét tranh chấp quyền sử dung đất của Tòa.
<small>án theo cấp</small>
Dé phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các vụ việc về tranh chap đất đai giữa các cấp Tòa án nhằm dam bảo cho việc giải quyết vụ việc đã được cụ thé, đúng pháp luật. Hệ thống Toà án nhân dân cia nước ta luôn được tổ chức dua trên đơn vị hành chính lãnh thé, ngày nay thẩm quyền sơ thẩm về tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc về Toa án cấp huyện và Toa an cấp tinh.
Thẩm quyển theo các thủ tục xét xử sơ thẩm của Toa an của các cấp được phân định căn cứ dua vào tinh chất, mức độ phức tap của từng vụ việc.
<small>vẻ tranh chap cũng như phu thuộc vào trình độ chun mơn nghiệp vu của lực</small>
lượng thẩm phán cũng như về diéu kiện cơ sở vật chất của Toa án các cấp. Việc xác định đúng thấm quyền dan sự của Toa án theo cấp nhằm mục tiêu.
<small>giải quyết vụ việc nhanh chóng, hiệu quả hơn</small>
quyền sử đụng đất của * Thẫm quyền giải quyết các vụ việc tranh c
Tòa án nhân dân cấp huyện
‘Theo nguyên tắc, Téa án nhân dân cắp huyệncó đây đũ thấm quyên giãi quyết theo đúng các thủ tục sơ thẩm gân như tat cả các vụ việc dan sự của Toa án, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Toa án nhân dân tỉnh Các quy. định về thẩm quyền của Tòa án nhân dan cấp huyện được đưa ra tại Điển 35
<small>Bộ luất tổ tung dân sự 2015. Tương tự, theo Điều 35 BLTTDS năm 2015 thi,</small>
thấm quyển giải quyết của Tòa án cấp huyện bao gồm tat cA các tranh chấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">dân sự nói chung cũng như bao gồm cả các tranh chấp vẻ quyển sử dụng đất vả tai sản gắn lién với đất. Như có thé nói rằng các quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa an cắp huyện đổi với các tranh chấp dân sự tại Bộ luật tổ tụng dân sự 2015 gin như khơng hé có sư thay đỗi so với Bộ luất tổ tung dân sự sửa đổi năm 2011
Luật tổ tung dan sự 2015 đã có bổ sung thêm vẻ các quy định thẩm. quyển của tòa chuyên trách của Téa án nhân dân cấp huyện về giải quyết các
<small>vụ án dân sự</small>
<small>Theo quy định tại Điều 36 BLTTDS năm 2015 thi, Tòa dân sự Toa én</small>
nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyển giãi quyết tranh chấp dan sự nói chung, ‘va tranh chấp quyển sử dụng đất nói riêng Đối với các Tịa án cấp huyện ma chưa có tịa chun trách thi thực hiện xét xử theo thẩm quyền giải quyết cia Toa án nhân dân cấp huyện. Quy định trên giúp cho việc phân thẩm quyền
<small>giải quyết tranh chấp được rõ ràng, rành mach và mang tính phên hóa chunmơn, tuy nhiên.</small>
* Thẫm quyền giải quyết tranh chấp quyền sit dung đất của Tịa án nhân dân cấp tính.
<small>Theo quy định tại Điều 37 BLTTDS năm 2015 thi, Tòa án nhân dân</small>
cấp tinh có thấm quyển giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng dat, trừ các. ‘vu việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toa án nhân dan cấp huyện Cu thể 1a ác tranh chấp quyển sử dung đất có đương sư ở nước ngoài hoặc cân Ủy
<small>thác từ pháp cho cơ quan đại diện ở nước ngoai, Téa an nước ngồi. Ngồi ra,quy đính tại khoản 2, Điều 37, Luật tơ tụng dân sự 2015 vẻ việc Tịa án cấp</small>
tỉnh sẽ các lấy vu việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện khi nhân thay cân thiết hoặc theosw để nghỉ của Tòa án nhân dân cấp huyện Tuy nhiên chưa hé có các văn bản nao hướng dẫn cụ thé vẻ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">van nay nên việc ap dung đôi lúc cịn gặp khó khăn, tạo ra sự thiéu thống nhất
<small>vva áp dụng chưa đúng</small>
1.4.2.2. Thẫm quyền giải quyét tranh chap quyền sử đụng đất của Tịa.
<small>đán theo lãnh thổ</small>
Ngồi các quy định của pháp luật về thẩm quyển giải quyết tranh chấp quyển sử dụng dat theo cấp của Tòa án thi việc xác định thẩm quyển của Tòa
<small>án đối với loại tranh chấp nảy còn cân phải dựa trên các quy định về phân</small>
định thẩm quyển của Tòa án theo lãnh thỏ. Qua đó thì việc xác định thấm. quyền sé được rõ ring và cụ thể hon
Khoản 1, Điển 39, Bộ luật tổ tung dân sự năm 2015 quy định về thẩm. quyển của Tòa án theo lãnh thổ. Theo đó, việc giải quyết các tranh chấp dân. sự nói chung, vả việc Tịa án có thẩm quyên giải quyết la Tòa án nơi bi don cử trú, lam việc, néu bị đơn la cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Ở trường hợp các bên đương su đã có sự thưa thuận với nhau bang văn ban yêu cau Toa án nơi cư trú, lam việc của nguyên đơn, nếu
<small>nguyên đơn là cả nhân hoặc nơi có trụ s cia nguyên đơn, nêu nguyên đơn là</small>
cơ quan, tổ chức giễi quyết những tranh chấp. Chỉ với tranh chấp có đổi tượng là bất đơng sản thì chỉ có thể là Toa án nơi có bat động sản mới có thẩm. quyền giải quyết
Bộ luật đền sự năm 2015 đã có quy định cu thé bat động sẵn bao gồm: ”~. Dat dai,
~ Nhà, cơng trình xây dung gắn liền với đất đai, kế cả các tài sản gắn liền với nha, cơng trình xdy dung đó,
~ Các tài sẵn khác gắn liền với đất đã,
<small>"win 1,Đều 174 Bộ ht din seni 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Từ đó ta có thể xac định tranh chấp quyền sử dung dat 1a tranh chap vẻ ‘vat đông sản Như vậy về lý luận thi trong các tranh chấp quyển sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Toa án nơi có bất động sản. Ngồi ra, điểm i, khoản 1 diéu 40 Bộ luật tổ tụng dân sự 2015 quy định vẻ việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo sự lựa chon của đương, sự như sau: “Néu tranh chấp bắt động sản mà bắt động sản có ở nhiều dia _phương khác nhan thi ngun đơn có thé u cẩu Tịa án nơi có mét trong các
bắt động sản giải quyết.”
"Nhận thấy, đối với các tranh chấp quyển sử dung đất thi chỉ có Tịa án nơi có bất đơng san đó mới có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên nếu quan hệ tranh chấp chính là một quan hệ dn sự khác, và quyên sử dung đất chi là một trong những nội dung tranh chấp thi thẩm quyên giải quyết tranh chấp sẽ được áp dụng rộng hơn, cụ thể thẩm quyền giải quyết có thé là Tịa án nơi bị đơn cư.
<small>trú, làm việc, hoặc Téa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc néu các bên có văn‘ban thỏa thuận.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Những nội dung được phân tích ở chương 1 đã giúp chúng ta có cải</small>
nhin rõ hơn các van để lý luận liên quan đền tranh chap quyển sử dung đất của tòa án Bên cạnh đó việc nhìn lại lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống pháp luật vẻ tranh chấp đất dai của tòa án qua các thời kỹ đã phân nào đưa ra cái nhìn tổng thể về pháp luật đất dai của Việt Nam, từ đó rút ra bai
<small>học kinh nghiêm trong việc áp dụng, hoàn thiên pháp luật về van dé này. Theo</small>
đó chúng ta thấy được sự chuyển biển của hệ thông quy định pháp luật tổ tụng. dân sự trong việc zác định thẩm quyền thu lý, giải quyết tranh chấp quyền sử dung đất phủ hợp với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Va để xác. định việc thay đổi của pháp luật đã thực sự đã bat kip thực tế hay chưa, Chương 2 sẽ tập trung nghiền cứu va làm rõ về thực tiẫn áp dụng pháp luật vào việc giải quyết tranh quyền sử dung dt tinh Thanh Hóa, những bat cập
<small>khi thực hiện va đưa ra các để zuất hướng hoàn thién các quy định của pháp</small>
luật về thẩm quyển giải quyết tranh chấp quyền sử dụng dat của toa án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CHUONG II
2.1.1. Về những kết qué đạt được trong áp dụng pháp luật về thâm: “uyên giải quyết tranh chấp quyên sứ dung đắt
<small>'Với chức năng là cơ quan xét xử, ngành TAND tinh Thanh Hóa đã thực</small>
Ấp quyền sử dung đất với tinh than trách nhiệm va đã đạt hiệu quả cao Qua đó nhiều vụ tranh chấp quyền sử dung đất được giải quyết nhanh chóng, triệt để, gop phan on định tỉnh hình chỉnh trị, phat triển kinh tế và đời sống dân sinh. Tuy nhiền do còn nhiều hạn chế về mặt khách quan và chủ quan nên tỷ lê giải quyết án liên quan đến tranh chấp
<small>hiên công tác giải quyết tranh</small>
quyển sử dụng đất chưa cao. Theo báo cáo tổng kết của Toa án nhân dân tinh
<small>‘Thanh Hóa, hang năm, số lượng tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đấtcó dẫu hiệu tăng dẫn vé số lượng và phức tap hơn vẻ nội dung. Trong đó,</small>
tranh chấp chia di sản thừa kế, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ va tranh chấp quyền sử dụng đất chiêm nhiều nhất.
<small>va trên số liêu báo cáo của Téa án nhân dân tinh Thanh Hóa đã lập rađược các băng thơng kế tinh hình giải quyết tranh chấp qu</small>
<small>trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 ~ 2019 bao gồm:</small>
<small>sử dụng đất</small>
* Bang sé liệu thống ké tình hành thụ lý và giải qng
Thâm vê tranh chấp QSDĐ tại TAND tinh Thanh Hóa (2016 đến 2019)
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">* Bang số liệu thé hiện sơ heong các qut định hỗn phiên tồ liên quan đến tranh chip QSDB(2016 đến đầu năm 2019)
* Bang sơ liệu thé hiện tình hình sé lượng cúc vụ án về tranh chấp QSDD phúc thâm có quyét định đưa ra xét xit(2016 dén đầu năm 2019):
* Bang thông kê và thu lý giải quyét các vụ án tranh chấp QSDĐ tit
<small>tinh Thanh Hóa, bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.</small>
* Bang số liệu thông kê các vụ án tranh chấp QSDĐ phúc thâm đã ‘thus lý tại TAND tĩnh Thanh Hóa (2016 dén 2019):
* Bang sô liệu thé hiện kết qué xét xử phúc thâm các vụ án tranh chấp QSDĐ( 2016 đến 2019):
3.12. Về những ton tai, khó khăn vướng mắc trong việc áp dungpháp Audit về thâm:
Bên cạnh những thanh tựu đạt được, trong công tác giải quyết tranh chap quyển sử dụng đất, do nhiều nguyên nhân chủ quan, lấn khách quan ma tỷ lệ án của cấp sơ thẩm bị sửa, hủy van chiém tỷ lệ cao, trong đó có việc huỷ án vì
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">lý do thẩm quyển của Toa án. Thực tế nay đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả
<small>và trách nhiệm đơi với Tịa án trong việc áp dung các quy đính vé thẩm quyểngiải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.</small>
<small>Có thể đánh giá tỷ lệ bản án, quyết đnh bi sửa hủy qua số liệu tại băng 2.2</small>
'Việc nghiên cứu thực tiễn áp dung các quy định về thẩm quyên của Toa án trong việc giải quyết tranh chấp quyển sử dụng đất tại dia bản tỉnh Thanh ‘Hoa đã cho thay còn nhiễu tổn tai, bat cập lâm ảnh hưởng không nhỏ tới chất
<small>lượng xét xử tranh chấp quyển sử dụng đết của To an. Dưới đây là những</small>
phan tích và minh chứng cụ thể về thực trạng nay:
- Tén tại quan điểm khác nhau trong việc thực hiện quy định về xác. định thấm quyển giải quyết tranh chấp QSDĐ giữa UBND và TAND:
Thực tiễn giải quyết tranh chap cho thay hiện tượng các đương sự tranh. chấp về hợp đông chuyển nhượng quyển sử dụng đất nhưng đất chuyển. nhượng theo giấy tờ và dat chuyển nhượng thực tế là khác nhau dẫn tới những, quan điểm khác nhau về vụ việc thuộc thẩm quyên của Toa án hay Uy ban. nhân dân vẫn còn tén tại.
<small>Tuy nhiên,trên có hai quan</small>
<small>trên vé ban chất là giao dịch đối với phân đất chưa được cấp giấy chứng nhận</small>
để cần bản l trong trường hợp tranh chấp cụ thé như
<small>khác nhau như sau: Giao dich về quyển sử dụng đất nêu</small>
quyển sử dung ma có tranh chấp thi việc xác định thẩm quyển của Tòa án hay
<small>của cơ quan hành chính cịn phụ thuộc vào u câu của nguyên đơn.</small>
Tuy nhiên, vấn để cần bản là trong trường hợp tranh chấp cụ thể như trên vẫn tôn tại ba quan điểm khác nhau như sau:
‘Tit nhất, Tôn tại quan diém khác nhan trong việc thực hiện quy định về xác định thâm quyên giải quyết tranh chấp QSDĐ giữa UBND và
<small>TAND:</small>
</div>