Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THAC Si LUẬT HỌC <small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI - NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THAC Si LUẬT HỌC
<small>Mã số: 8380104</small>
HÀ NỘI - NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi xin can đoany công trinh nghiên cửa Rhoa hoc độc lập củariéng tôi. Cúc kết quả rêu trong Tuân văn chuea được cơng bố trong bat ky</small> cơng trình nào khắc. Cúc số liệu trong luận văn là trung thực, có nguén gắc ro ràng. được trích dẫn theo ding quy dinh.
Tôi xit chịu trách nhiệm về tinh chinh vác và trùng thu của lun văn này, TÁC GIÁ LUẬN VĂN
<small>Lê Đình Vượng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>CQÐT Cơ quan điêu tra</small>
THQCT Thực hanh quyén công tổ. VKS ‘Vién kiểm sát
<small>Tên băng Trang</small>
Tổng sổ bị can bi áp dung biển pháp bắt am giam tiên địa bản — 4i
<small>thành phd Hà Nội và trên of nước giá đoạn 3015 - 2019</small>
Difn biến tinh hình số nguôi Viện kiểm sắt không phê chuẩn 43 ênh bắt bi can a tem giem tiên dia bin thành phố Hà Nội
<small>gai dow 2015 - 2019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Tên biểu do
Tổng sổ bị can bi áp đang biện pháp bắt tem giam trin đa bản thin phd Hà Nội và trên cã nước giá đoạn 3015 - 2019
Difn biến tinh hình số nguội Viện kiểm st không phê chuén ênh bit bị cen để tam giem tiên dia bin thành phố Hà Nội
<small>giai đoạn 2015 - 2019</small>
<small>Trang4I</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHƯƠNG 1: MOT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VỀ THỰC HANH QUYỀN CONG 16, KIEM SÁT VIỆC TUAN THEO PHAP LUẬT TRONG ÁP DUNG BIEN PHAP BAT BỊ CAN ĐÈ TẠM GIAM 6 GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA .
<small>L1-Khát `</small>
<small>Thật tong ip dung bến pháp bắthị can để tạm giam ở gai đạn đều tr...12. Ý nghĩa của vid kidm sit việc twin (heopháp hật trong áp dung biện pháp bitbi</small>
13. e
trong áp đựng bien pháp bắtbịcan để tum gam ở ghi đoạn điều tra. TIỀU KET CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HANH QUYỀN CÔNG TÓ, KIEM SÁT 'VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUAT TRONG ÁP DỤNG BIEN PHAP BAT BỊ CAN ĐÈ TẠM GIAM Ở GIẢI ĐOẠN ĐIỀU TRA TẠI THÀNH PHO HÀ NOI
21. Thục trang quy định cũa pháp hật trong thục hành quyền công và
<small>Xiểm sit vigc tuân theo pháp hật trong áp dung biện pháp ngăn chặn bắt bị</small>
can để tạm gam
<small>22. Thục ttn hoạt động thục hành quyền c ệ</small>
pháp hật trong áp dung biện pháp bat bị can để tạm giam ở ghỉ đoạn điều tra tại thành phố Hà
<small>23, Nguyên nhân của những ton tại trong thục hành quyền cơng ó, kiểm sit</small>
việc tuin theo pháp Init trong áp dựng biện pháp bất bị can để tạm giam &
TIEU KET CHƯƠNG 2 53 CHƯƠNG 3: MOT SỐ GIẢI PHÁP NANG CAO CHAT LƯỢNG THỰC HANH QUYỀN CƠNG TĨ, KIEM SÁT VIỆC TUAN THEO PHÁP LUAT TRONG ÁP DUNG BIEN PHÁP BAT BỊ CAN DE TẠM GIAM Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA TẠI THÀNH PHO HÀ NỘI
31. Những yêu cầu để nâng cao chất lượng hành quyền công , kiểm sit
<small>vc tuân theo pháp hật treng áp dung biện pháp bắt bị can để tạm giam ởgái đoạn điều tra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) nm 2014 quy định Viện kiểm sat nhân dân có chức năng thực hanh quyền công. tổ va kiểm sắt hoạt động tư pháp. u cầu đầu tranh phịng chồng tơi phạm trong <small>tinh hình hiện nay đời hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan‘bao về pháp luật trong đó việc tăng cường chat lượng thực hành quyền công tổ</small> và kiểm sắt việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sét la một trong những nội dụng quan trong được thể hiện trong nhiều Nghĩ quyết của Đăng vẻ cải cách tư pháp. Nghĩ quyết số D8/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính ti về một số <small>nhiêm vụ trong tâm của cải cách tư pháp trong thời gian tới đã để cập: "Viện*ẫm sắt các cấp thnee hiện tắt chúc năng công tố và kiễm sắt việc huân theo pháphệt trong hoạt đồng t pháp ”, Nghỉ quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của</small> Bộ Chính tri vé chiến lược cải cách đến năm 2020 cũng xác định “Trước mắt
<small>Tiên kễm sắt nhân dân giữ: nguyên chức năng niu hiện nay là tìn hành quy16 và kiễm sát hoat động tee pháp. Tăng cường trách nhiêm công tổ trong hoạt</small> động điều tra gắn công tổ với hoat động điều tra
Trong thời gian qua, công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đã đạt được những kết quả nhất định, góp phân quan trọng vào cơng cuộc đầu tranh phịng chống tơi phạm. Tuy nhiên, hoạt động thực hảnh quyên công tô kiểm sát việc tuân theo pháp luật <small>trong giai đoạn diéu tra, nhất là trong việc bất bị can để tạm giam cịn nhiều</small> tơn tai, hạn ché,... Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự vẫn cịn có trường hợp người bị bắt tạm giam khơng đúng, khơng có căn cứ và trái pháp luật, din đến vi phạm các quyển con người, quyển cơng dân trong tổ tụng. <small>hình su, gây bức xúc trong xã hôi, ảnh hưỡng dén niém tin của nhân dân vàobộ máy nha nước nói chung và đổi với hệ thơng tư pháp nói riêng.</small>
<small>Ha Nội là thủ đô cia nước Công hoa xã hội chủ nghĩa Viết Nam, la trung</small> tâm văn hóa, chính trị va kinh tế của nước Việt Nam Viên kiểm sát nhân dân. thành phố Hà Nội trong nhiêu năm qua đã có những đóng góp to lớn vảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thành tựu chung của ngành Kiểm sát nhân dân, luôn di đâu trong cả nước về chất lượng công tác thực hảnh quyên công tổ, kiểm sắt việc tuân theo pháp <small>luật. Tuy nhiên, nhìn chung cơng tác thực hảnh quyền công tô, kiểm sắt việc</small> tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra hiển nay vẫn còn những han chế <small>nhất đính cân phải khắc phục, việc nghiền cứu hoạt đồng thực hành quyền.công tổ, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viên kiểm sắt nhân dân thành.</small> phổ Hà Nồi có thé nit ra những nơi dung góp phan hồn thiên va làm sâu sắc <small>hơn những van để lý luận có liên quan.</small>
Để gop phan xây dựng một nên cơng tố mạnh, có vai tro quan trọng. <small>trong việc bảo về quyên con người, quyền công dân, bảo vệ trật tự pháp luật</small> xã hội chủ nghĩa thi việc nghiên cứu, hoán thiện, nâng cao chất lượng thực <small>hành quyển công tổ va kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dung</small> biện pháp bat bi can dé tam giam trong các vụ án hình sự về mất lý luận và khắc phục han chế của thực tiến là rất cân thiết. Chính vi vậy, tác giả chon vân đề “Thực hành quyên công sát việc tuân theo pháp luật trong áp dung biện pháp bắt bị can để tạm giam ở giai đoạn điều tra và thực. <small>Tại thành phố Hà Nội” làm luân văn thạc 3 luật học của minh.</small>
Trong những năm gân đây, van đề thực hành quyên công td, kiểm sat <small>việc tuân theo pháp luật của Viên kiểm sát đã được dé cập nhiễu trong khoahọc pháp lý ở nước ta với các mức độ khác nhau. Nhiều tác giã để cập đếntrong giai đoạn điều tra, truy tô, xét xử như.</small>
- Tác giả Nguyễn Thu Dung (2016), “Ti hành quyền công tổ của Điện kiểm sát nhân dân trong giai doan xét xit so thm vụ ám hình sự và thực tiễn áp dung tại thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa <small>luật Đại hoc quốc gia Ha Nội</small>
- Tac gid Đỗ Thi Quỳnh Thu (2014), “Chức năng tin hành quyển công <small>16 và kiểm sát hoạt động te pháp của Viên kiém sát nhân dân 6 Hải PhòngTiện nay”, Luân văn thạc sĩ luật hoc, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>- Tac giã Vũ Đức Hạnh (2012), “gy</small>
<small>kiểm sắt việc tuân theo pháp luật trong tỗ ting hình sw’, Luận văn thạc sĩLuật hoc, Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.</small>
<small>- Tác giã Vũ Thi Nhiên (2017), “Kiểm sát Hoạt động te pháp trong giai</small> đoạn khôi lỗ vụ án hinh sự theo luật 16 tung hình sự Điệt Nam”, Luận vẫn thạc sf Luật học, Khoa luật Dai học quốc gia Hà Nội
Hoặc nhiều tam giả dé cập đến van để kiểm sát việc tuân theo pháp luật <small>trong việc áp dung biện pháp tam giữ, tam giam như.</small>
- Tác gia Nguyễn Hữu Tùng Lâm (2018), “Kiểm sát việc hiên theo pháp <small>ut trong vide áp dng biên pháp ngăn chăn tam gi: tạm giam của Viên</small> Kiém sát”, Luận văn thạc i, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Thi Ngọc Anh (2018), “Kiểm sát việc tam giữ; tam <small>giam theo quy định cũa pháp luật hiện hành”. Luân văn thạc sĩ, TrườngĐai học Luật Hà Nội</small>
<small>'Nhiễu tác giã khi để cập trong van để vé ap dụng biện pháp bat bị can</small> tam chỉ têp trung vao lâm rõ biện pháp bất bi can dé tam giam, vướng mắ thực tiễn ma không đi sâu nghiền cứu về Thực hành quyền công tổ, kiểm sat <small>việc tuân theo pháp luật như:</small>
- Tác giả Diệp Thi Thanh Tâm (2017), “Bắt bi can để ter giam từ tec tiễn áp dung tại Cơ quan cảnh sát điều tra, Viên Kiểm sát nhân dân tinh Vĩnh <small>“Phúc ”, Luận văn thạc si, Trường Đại học Luật Ha Nội.</small>
- Tác giả Nguyễn Thi Kiều Diễm (2014), ‘Vat trò của Viện Mễm sát trong áp dung các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra, truy tố: <small>Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nồi", Luân văn thạc si, Khoa Luật Đạihọc Quốc gia Hà Nội</small>
- Tác giã Nguyễn Bá Phùng (2010), “Vai rò của Viện kiểm sát trong việc áp dung các biên pháp ngăn chăn: Bắt. tạm giữ: tam giam trong Luật tô tung <small>ùnh sự Việt Nam, Luận văn thạc, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Ha Nội.</small>
~ Tác giã Nguyễn Hồng Ly (2010), “Biện pháp ngăn chăn bắt người và
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>thực tiễn áp dung cũa cơ quan Cảnh sát điễu tra Viện kiễm sát nhân dânThành phd Hãi Phòng", Luận văn thạc si, Trường Đại học Luật Ha Nội.</small>
<small>- Tác giả Doan Văn Long (2019), '*Biện pháp bắt người trong điều tra</small> các vụ án hình sự về tội phạm ma hy} từ thực tiễn Iuyện Vân Đôn tinh Quảng <small>‘Nin’, Luận văn thạc si, Học viện Khoa học xã hội.</small>
<small>- Tác giả Phạm Mạnh Ha (2019), “Bat người theo pháp luật tổ tung</small> Tình swe Việt Nama từ thực tiễn tinh Quảng Ninh”, Luận văn thạc si, Hoc <small>viên Khoa hoc 24 hội</small>
- Tác giã Dương Thị Hỏng Lĩnh (2014), “Bắt bi cam bi cáo để tam giam trong Tổ tung hình sư Việt Nam”, Luân văn thạc si, Trường Đại học <small>Luật Hà Nội</small>
- Tác giả Nguyễn Đăng Dũng (2014), ''Biên pháp ngăn chăn trong giai đoạn điều tra vu ám hình swe”, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học <small>Quốc gia Hà Nội</small>
~ Tác giả Vũ Gia Lâm (2000), Bắt người trong tơ ning hình sự Việt Nam, <small>Luận văn thạc sf Ludt học, Trường Đại học Luật Ha Nội.</small>
<small>Qua nghiên cứu cho thấy nội dung của các cơng trình nghiên cứu, luận</small> văn trong thời gian qua, đặc biết là tử khi có Nghỉ quyết số 40-NQ/TW ngày. 02/6/2005 của Bộ Chính tri Ban Chấp hành Trung ương Đăng về chiến lược cãi cách tư pháp đến năm 2020 thi hau hết các cơng trình đó déu lả những cơng, trình nghiên cứu trực điện vẻ biện pháp ngăn chặn bắt bị can để tạm giam, biên. pháp ngăn chăn bat người, hoặc chức năng, nhiệm vụ của của Viện kiểm sát nhân dân; về vai trò của Viên kiểm sát trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn. trong giai đoạn điều tra. Như vay, có thé thay đến nay chưa có một cơng trinh. khoa học néo nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn điện và sau sắc về hoạt động thực hảnh quyền công tổ, kiểm sat việc tuân theo pháp luật trong áp dung ‘bién pháp bắt bị can để tạm giam ở giai đoạn điều tra trên địa bản thành phó Ha Nội để phát hiện những tồn tại, hạn chế và vướng mắc, bat cập để có những. phương hưởng, giải pháp nêng cao hoạt động của chủ thể nay trong quá tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam ở giai đoạn điều tra.
<small>Do vậy, kết quả nghiên cửu của Luận văn nay sẽ tiếp tục làm sâu sắc và</small> phong phủ thêm những van dé lý luận về thực hành quyển công tổ và kiểm sát <small>việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bắt bi can dé tạm giam trong</small> giai đoạn diéu tra, với sự phân tích số liệu cụ thể trên địa ban Ha Nội va so sảnh với số liêu cụ thể trên cả nước, từ do đưa ra những phương hướng, gi pháp hoàn thiện va nâng cao hoạt đồng thực hành quyển công tổ và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Kiểm sát viên trong giai đoạn nay.
<small>3. Mục đích nghiên cứu.</small>
<small>Luận văn nghiên cứu đưới góc đơ nghiên cửu quy đính của pháp luật vềthực hành quyền công tổ, kiểm sắt việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biện</small> pháp bắt bi can để tam giam ở giai đoạn điều tra, thực tiễn tại địa bản thánh. phổ Hà Nội phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bat cập dé từ đó để xuất <small>một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyển công tổ, kiểm sát việc</small> tuân theo pháp luật trong áp dụng biên pháp bất bi can để tạm giam ở giai <small>đoạn điều tra phủ hop với đặc thủ riêng của thành phổ Ha Nội nói riêng và ở</small> một góc độ nao đó có thể áp dụng đổi với các địa phương khác.
<small>4. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>~ Vẻ vin để nghiên cửu. Tác giả nghiên cửu nội dung thực hành quyểncông tổ, kiểm sát viếc tuân theo pháp luật trong áp dụng biên phảp bat bị can</small> để tam giam theo quy định của Bé luật Tổ tung hình sự 2015
<small>- Vé khơng gian: Các số liệu nghiên cứu và các trường hop minh hoađược thực hiện trên địa bản thanh phố Ha Nội.</small>
<small>- Về thời gian: Các số liệu nghiền cứu trong khoảng thời gian năm năm,từ năm 2015 đến 2019</small>
<small>~ Phương pháp luân: Luân văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luôn.của chủ nghĩa duy vật biển chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Phương pháp nghiên củi: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp tiếp cận định lượng. Phương pháp tiếp cận tổng. thể và tiếp cân bộ phận, Phương pháp thông kê miêu tả, Phương pháp phân. tích, tổng hợp và so sảnh.
<small>Luận văn là công trình nghiên cứu một cách hệ thơng, tương đổi tồn.</small> điện và đây đủ về Thực hành quyển công tổ và kiểm sat việc tuân theo pháp uất trong áp dụng biên pháp bắt bị can để tam giam về mặt lý luân va thực tiễn trong Tổ tụng hình sự Việt Nam.
<small>Ti sự nghiên cứu, tim tdi va so sánh trong luân văn, tắc giả hi vọng luậnvăn góp phan bỗ sung va làm sâu sắc hơn vẻ mặt lý luận của vấn để nghiêncửu va nhằm hoản thiện hơn chế định trong Bộ luật Tổ tụng hình sự 2015</small> cũng như nâng cao chất lương hoạt động thực hành quyền công tổ, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biên pháp bắt bị can dé tạm giam ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.
Két quả nghiên cứu là nguôn tư liệu đổi với các nghiên cửa liên quan va là <small>‘nguén tai liêu tham khảo phục vu hoạt động giảng dạy tại các cơ sỡ đảo tạo luất</small>
Ngoài mỡ đâu, phan kết luận, phụ lục và danh mục tải liệu tham khảo, <small>luận văn được chia làm ba chương</small>
- Chương 1: Một so van dé ly luận về Thực hảnh quyên công to, kiểm. sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biên pháp bất bi can để
ở giai đoạn điều tra.
<small>- Chương 2: Thực tạng Thực hành quyển công</small> theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bắt bị can để <small>điều tra tại thành phổ Hà Nồi</small>
<small>- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Thực hành quyển</small> công tô, kiểm sát việc tuân theo pháp luất trong áp dụng bién pháp bat bị can để tạm giam ở giai đoạn điều tra tại thành phó Ha Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">CHƯƠNG 1:
1.11. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
<small>Điều tra là hoạt động có muc đích khám phá sự thật khách quan phục vunhu cẩu của con người. Trong lính vực phịng, chống tối phạm, điều tra la</small> hoạt động khám phá, phát hiện tội pham. Hoạt động điều tra được nhìn nhân. vả quy định khác nhau ở các quốc gia phụ thuộc vao quan điểm chính trị, chính sách hình sự, trình độ và cách thức tổ chức bơ máy phịng, chống tôi <small>phạm ở từng nước.</small>
<small>Trong khoa học pháp ly của Liên X6 trước đây va của Nga hiển nay có</small> nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động điều tra. Đặc điểm chung của các quan điểm đó đã nêu bật được nội dung bản chất của hoạt động diéu tra 1a <small>hoạt đông phát hién, thu thập, cũng cổ, ghi nhận, thu giữ những thông tin của</small> vụ án. Điểm khác nhau lả quan niệm về đối tương ma hoạt động điều tra tác
"Trong khoa học pháp lý Việt Nam cũng tấn tại các quan điểm khác nhau vvề hoạt động điều tra. Cách hiển phổ biển ở Việt Nam hiện nay cho ring điều tra là hoạt động của cơ quan điều tra trong diéu tra vụ an hình sự. Quan điểm. nay cho ring điều tra là tổng hợp tat cã các hành vi thực hiên trong giai đoạn. điều tra và do:mét cơ quan điền tra thực hiện. Ví tụ: Trong cuốn Tìm hiếu Luật Tổ tung hình sự, một nhỏm tác giả cùng thống nhất giải thích rằng, "Điều tra là một giai đoạn của q trình tơ tung hình sự. trong đỏ cơ quan
<small>‘V6 Khinh nh (2006), Giáo rùi Lute tổ ng hị sự ide Na, Yo. Cơng m nhện din, Hi Nội, 36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">điều tra áp chung các biên pháp do Ludt tổ tung hình sự quy định dé xắc định Tôi pham và người thực hiện hành vì phạm tơi, Viên kiểm sát kiểm sát hoạt động điễu tra quyết định truy tổ bị can làm cơ số cho việc xét wit của Téa án", huặc, "Điễu tra vụ án hình sự là một giai doan tô tung hinh swe trong giat đoạn này cơ quan điều tra áp dung mọi biên pháp do Bộ luật 16 tung hinh swe <small>ny dinh đỗ xác dinh tôi pham và người phạm tột". Từ điển Luất học giãi</small> thích "điền tra là cơng tác trong tơ amg hình sự được tiễn hành nhằm xác dinh sự thật của vụ dn một cách khách quan, toàn điện và đây đủ"?
<small>Giai đoạn điều tra vụ án hình sự là giai đoạn cơ quan diéu tra áp dung</small> các hoạt đơng điểu tra do Bộ luật Tơ tung hình sư quy định để thu thập chứng <small>cử nhằm sác định tôi phạm và người pham tội, làm cơ sỡ cho việc giải quyết</small> vụ án hình sự được đúng đắn. Giai đoạn điều tra bat đầu kể từ khi có Quyết định khỏi tố vu án hình sự của Cơ quan có thẩm quyền khối tổ, kết thúc khi co ban Kết luận điều tra và hỗ sơ được chuyển đến Viện kiểm sát để nghị truy.
1.12.Thực hành quyên công tô trong tô tung hinh sự.
Dưới góc độ ngơn ngữ, thuật ngữ “cơng 16” là một từ ghép Hán ~ Việt được hình thảnh từ hai từ đơn “công” và “tổ”. Theo Tử điển tiếng Việt thì <small>“tố” có nghĩa là nói cơng khai cho mọi người biết việc lam sai trải, phạm phápcủa người khác, cịn "cơng" có ngiấa là thuộc vẻ Nha nước, chung cho mọingười. Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thơng giải thích "cổng 16” là “hoat đơngcủa Kiễm sát viên và những người khác được luật nh: (công tổ viên xã lội)sô nhiệm vụ vạch mặt Rõ pham tôi. xác đinh căn cử đề kết tôi và áp chung hình</small>
<small>inoue hip ¥ OUD), Tan Let Pe ab</small>
<small>hos học phap ý (1986), Tut net phíp ý phó tong, NX Pip ý,</small>
<small>* iên ăoa học phép 2006), in Dự lực Neb. Tepip, ANE 220,</small> <sup>a Nội trần,</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">học khác nhau. Có tác giả đưa ra quan điểm: "Quyển công 16 ở Việt Nam là quyễn của Nhà nước giao cho Viện iễm sát diea vu ám ra Toà xét xứ đỗ báo <small>vệ lợi ich của Nhà nước, lợi ich chung và bảo về lợi ich cũa cơng dân được</small> thực hiện trong Tổ tung hình sục Tổ tung đâm sự và trong các lĩnh vực tư pháp ®khác”"5. Một quan điểm khác của nhóm tac giả cho rằng: “Quyên công tổ ia <small>quyễn nhân danh Nhà nước thực hién việc truy của trách nhiệm hình sự đối</small> với người phạm tôi. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (6 nước ta là Cơ quan Viện kiém sát) dé phát hiện tội
Mặc dù có nhiễu cách giải thích khác nhau nhưng các quan điểm nêu trên đầu cho thấy công tổ luôn gắn liên với việc truy cửu trách nhiệm hình sự <small>đổi với người pham tơi. Các cách gidi thích này đều xuất phát tir những néidụng cơ bên, đó là</small>
<small>+ Cơ sỡ phát sinh của quyển cơng tổ chính là sự cân thiết phải bảo về</small> thiết chế xã hội, lợi ich của Nha nước, quyên và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
+ Quyển cơng tơ chi có thể thực hiện bởi một chủ thé được Nha nước. trao thẩm quyển.
+ Nội dung cơ ban của quyền công tổ lả thực hiện việc buộc tội đối với <small>người (hoặc pháp nhân) có hành vi vi pham pháp luật hình sự.</small>
+ Ban chất của quyền cơng tổ là qun của Nha nước buộc tội người <small>phạm tôi nên quyển nay luôn tổn tại đương nhiên, bắt du ngay từ khi có tơi</small> phạm xảy ra, kể cả khi tội pham đó chưa bi phát hiện.
Tom lại, có thể hiểu một cách chung nhất về quyển công tô là quyển ‘bud tội của Nha nước đổi với người phạm tôi nhằm bảo vệ lợi ích của Nha <small>rước, quyền va lợi ich hop pháp cũa cá nhân, cơ quan, tổ chức</small>
<small>ˆ 1ã Tạ Tgt He Q03), ph cổ 5 te, Liệt dn tuệ, in nhện chi Ndouec1; Seeding</small>
<small>),Đố Vin Đương Nông in Tring (005), iec Hồn! gội cổng tà Hôn sát</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Dưới góc đơ ngơn ngữ, theo tử di</small> "ảnh" được hiễu là "lâm đỗ áp chung If tiny
<small>vẻ nghĩa thi thuật ngữ "thực ảnh" thường được áp dung trong trường hợp</small> vân dụng một vẫn để nào đó từ lý thuyết vao thực tế, là quá trinh chuyển biển <small>trí thức thảnh hiện thực. Trên cơ sỡ đó, có tác giả đưa ra quan di</small>
“hành quyền công tổ chỉnh la thực hién các hành vĩ tổ tung cân thiét theo quy ainh của pháp luật 16 tung hình sự để truy cửa trách nhiệm hồnh sự người phon tơi, đưa người phạm tơi ra trước Tồ én và bão vệ sue buộc tơi đó"”
Tuy nhiên, có thể thây quan điểm nảy chưa phan anh thật sự chính xác nội <small>ham của THQCT cũng như chưa thể hiến đúng vai trò, nhiêm vụ của Viện</small> kiểm sát trong việc chứng minh tội phạm vì quá chú trọng đến nhiệm vụ buộc. <small>tôi, bao vệ sự buộc tôi</small>
<small>Tiếng Viet thi thuật ngữ “thee</small>
Một quan điểm khác lại cho ring: “Thực hành quyên công tố là việc sit dung tông hợp các quyền năng pháp If thuộc nội dung quyền công tố để thực. <small>Tiện việc truy cứu trách nhiệm với người pham tôi trong các giai</small> đoạn đầu tra truy tố và xét xử". Quan điểm này đã chi rõ hơn nghĩa của <small>thuật ngữ "thực hanh” nhưng chưa xác định chủ thể THQCT, va giới hanpham vi của THQCT chỉ thực hiện trong ba giai đoạn diéu tra, truy tổ va xét</small> xử. Quan điểm nay đã thu hẹp phạm vi THQCT bởi 1é nếu THQCT chỉ tồn tại <small>trong giai đoạn điều tra, truy tổ, xét xử thì cũng sẽ khơng giải thích được các</small> hoạt động khác trước, trong giai đoan khởi tố như hoạt động bit, giữ.
Co thé thay, các quan điểm đưa ra được dua trên các đặc điểm của <small>THQCT, đó là</small>
+ THQCT do một chủ thể là cơ quan trong bộ máy nha nước thực hiện. <small>+ THQCT la hoat đông áp dung pháp luật và đối tương bị buộc tối là ngườithực hiện hành vi nguy hiểm cho 2 hội theo quy định của Bộ luật hình sư.</small>
<small>'Ngyẫn Mah Đức Q01), Qrod cổng tổ ổ chúc uc hiện uyên cổng tổ rong Nhi nước php ganTre ủi Nghận côi lấp pháp 12,080; BNNG Mi"Te Hôn Tả (Chủ bia), Để Vin Đương, Nông in Trường 2009), Tare Ninh npn cổng tổ tà hấu sátcde hoạ động php trong gia doen đi. na, NO Tưphép, HA Nộ tr 14,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">+ THQCT bat đầu khi phát hiến được nguồn tin về sự việc có đầu hiệu <small>tơi pham va kết thúc khí có bản án có hiệu lực pháp luật.</small>
<small>+ THQCT là việc áp dụng các biện pháp do pháp luật quy định để baodam phát hiện Jap thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tôi, không đểlọt tôi pham va không làm oan người vô tôi</small>
"Như vậy, dựa trên các đặc điểm trên, cỏ thể xác định khải niệm “THOCT là hoạt động tec hiện chute năng Hiến đmh của Viên kiễm sắt để buộc tôi mang tinh Nhà nước đổi với người có hành vi phạm tội, được bắt đâu từ Rit
<small>giác, ta báo về tôi pham và kiến nghi khổi tquyết dink của Toà án có hiệu lực phá</small>
<small>nước, quyén và lợi ch hop pháp cũa cá nhân, cơ quam tỗ chức”</small>
ho đến Khi bẩn ân, <small>Ina, nhằm bảo vệ lợi ich của Nhà</small>
<small>1.13. Kiém sit</small> lộc fuân theo pháp luật trong tô tung hinh sw
“Xuyên suốt lich sử lập hiển nước ta từ Hiển pháp năm 1959, sau đó là <small>Hiển pháp năm 1980, được cu thé hóa trong các văn bản luật: Luật tổ chức</small> 'Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, 1981, 1992, B ộ luật Tổ tụng Hình sự năm. <small>1988 thì cụm từ "kiểm sát việc tun theo pháp luật" được sit dụng liên tục</small> Đến Hiển pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) va Luật tố chức Viện kiểm sát <small>nhân dân năm 2002 đã xuất hiện cụm từ "kiểm sát các hoat đông he pháp</small> Nhung đến Bộ luật Tổ tung Hình sự năm 2003 lại sử dung cum từ “iaém sát Việc tuân theo pháp luật". Bén nay, Luật Hiễn phâp năm 2013 vẫn sử dụng cum từ "kiểm sát hoat động te pháp” trong khi Bộ luật t6 tung hình sự năm <small>2015 chỉ sử dụng cụm từ "liếm sát việc tuân theo pháp luật" còn Luật tô chức</small> viên kiểm sát nhân dân năm 2014 lại sử dung đẳng thời cả 2 cụm từ trên
<small>Nhu vay, trong lĩnh vực tơ tung hình sự, tổn tại đồng thời hai thuật ngữ</small> rất dé bị nhâm lẫn: “kiểm sát việc tuân theo pháp luật" và “kiém sát các hoạt' <small>đồng tr pháp". BE làm rõ khếi niệm "kẫm sát việc hiên theo pháp luật",trước hết, cần phân biệt với khái niệm “kiểm sát các hoạt đông tư pháp trong16 tung hình su</small>
<small>‘Theo pháp luật TTHS Việt Nam, “16 tong hinh sự là toàn bộ hoạt động,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">của các cơ quan tiễn hành tổ ting, người tham gia tỔ ting và cá nhẫn, cơ quan Nhà nước, tỗ chúc xã hội nhằm giải quyết vu án khách quan, tồn điện, nhanh chồng, chính xác và dling pháp luật" ® các hoạt động TTHS bao gồm:
<small>- Hoạt động của các cơ quan tiền hành tổ tụng trong vu án hình sự là</small> hoạt động của các cơ quan: Cơ quan diéu tra, Viện kiểm sát, Toa an. Đây lả các cơ quan có vai trị chủ đạo trong việc giải quyết vụ án hình sự.
<small>~ Hoạt động của cơ quan tiền hảnh tô tung được thực hiện thông qua hoạtđông cia người tiến hảnh tô tụng, Người tiền hành tổ tụng là những công chứctrong cơ quan tiến hành tô tung, được Đỗ nhiệm vào các chức danh tổ tung, có</small> thấm quyển thực hiện những hoạt động tô tung nhất định trong phạm vi chức <small>năng, nhiém vụ của cơ quan đó nhằm góp phần giải quyết vụ án hình sự:</small>
<small>- Hoạt động của những người tham gia tổ tung: Bao gồm hoạt động củangười tham gia tổ tung để bo vệ quyền vả lợi ich hợp pháp của minh (ngườibị tam giữ, bị can, bị cáo, người bi hai, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, cóquyên lợi, nghĩa vu liên quan); hoat động của người tham gia tổ tung để béovệ quyển va lợi ich hợp pháp của người khác, hoạt đông của người tham gia</small> tố tụng nhằm giúp cơ quan tiến hành tổ tụng xác định su thật vụ án (người <small>lâm chứng, người giém định, người phiến địch)</small>
<small>~ Bộ luật Tổ tung hình sự cịn quy định cả nhiệm vụ, quyển han và trách</small> nhiêm của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hảnh một sé hoạt động điều tra, các cơ quan, tổ chức vả công dân trong việc thực hiện một số biên pháp ngăn <small>chăn, thi hành Bản án, quyết định cia cơ quan tiền hành tô tung... Như vậy,</small>
<small>trong mét chừng mực nhất định, day cũng là các hoat đồng tổ tụng hình sự.</small>
Tắt cả các hoạt động nêu trên đều phát sinh trong finh vực tổ tung hình sự, có thé coi là các hoạt động to tụng hình sự, do đó, kiểm sát việc tuân theo. pháp luật trong tổ tụng hình sự là kiểm sắt tất cả các hoạt động néu trên, của các chủ thể nêu trên. Có thé hiểu Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tô. <small>tung hình sự là hoạt đồng kiểm sắt việc tuân theo pháp luất tổ tung hình sự</small>
<small>"T1... ....</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">của cơ quan tiến hảnh tổ tụng, người tiên hảnh tổ tụng, các cơ quan được giao. <small>nhiệm vụ tiền hành một số hoạt động điều tra, các cơ quan, tổ chức va côngdân trong việc thực hiện một số biện pháp ngăn chăn, thí hanh bản án, quyết</small> định của cơ quan tiền hảnh tổ tụng... (các cơ quan tiền hanh tổ tung, người. <small>tiến hành tổ tung, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiền hành một số hoạt đông</small> điều tra va những “người” tham gia tổ tung).
Về khái niệm “hoạt động tir pháp”, hiện có nhiêu ý kiên khác nhau, loại <small>ý kiến thứ nhất cho rng, hoạt động tư pháp là hình thức thực hiến những</small> thẩm quyền tương ứng do luật định của hệ thống Toa án ma thơng qua đó các. chức năng cia nhánh quyền lực thứ ba trong Nhà nước pháp quyển biển thành
cho công tác xét xử của Toa án!
Như vay, cả hai loại ý kiến trên hoặc khẳng định chủ thé của hoạt động. tư pháp chỉ là Toa án, hoặc như ý kiền thứ hai thi lại mở rộng pham vi chủ thé của hoạt động nay tới cã các các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bé trợ cho <small>công tac xét xử của Toa an.</small>
Quan điểm phổ biển hiên nay cho rằng. hoạt đông tw pháp lả các hoạt <small>động do cơ quan tư pháp thực hiện và một số hạn chế hoat đông do các cơay vận wi chp Bộ 'Nng gi phíp ming cao cht ương 0c hàn quận công td vt ibm sốt cácoat dong te pháp" Bà Nes, 2002 ~ 3003, Trice wong bùi vật Li Lan Chủ 007), Pn bật Whi asim‘Rif sat vile trận tho php Mit wang tg lah ar” vớt khát nn Bên Ke Tp cd ght Lat sẽ</small>
<small>osn007, 1s</small>
` ý xấu 8 tà chp BB: “Nứng giã pp nơng cao chế: ương duc hình ain cơng 1h
<small>oat đôn ne php”, Bà Nes, 002 ~ 2003, reh mạng bùi vật Li Lan Clu Q007) Phản bật Khi:"Em sat vật trận tho php Mit wang tổ tng hàn xe vớt khát nn Bên VỆ, Tp ch ngủ Lait sẽ</small>
<small>052007,18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>quan được giao một sé thẳm quyển tư pháp thực hiện, mang tính quyền lựcnhà nước, được thực hiên trong quá trình tổ tung, được điều chỉnh bằng phápTuật tổ tụng, trực tiếp liên quan tới q trình giai quyết các vu án. Và do đó,hoạt động tu pháp trong tổ tụng hình sự la các hoạt đông do cơ quan tién hành.</small>
<small>tung thực hiển, mang tính quyên lực nhà nước, được thực hiện trong quá</small> trình TTHS, được điều chỉnh bằng pháp luật TTHS, trực tiếp liên quan tới quá <small>trình giải quyết các vụ án hình sự</small>
Tit các phân tích nêu trên vẻ hoạt đồng tổ tung hình sự và hoạt đơng tư pháp trong TTHS, có thé thấy kiểm sắt hoạt đơng tư pháp trong tổ tung hình sử về căn bản khác với kiểm sắt việc tuân theo pháp luật trong tổ tung hình sự
ở phạm vị, đổi tương kiểm sát, cụ thé:
<small>Thú nhất, hoạt đông tư pháp trong TTHS là hoạt đông chỉ do các cơ</small> quan tư pháp vả các cơ quan được giao thực hiện một số thẩm quyển tư pháp. <small>chiu trách nhiệm trực tiếp thực hiện. Đây là những hoạt động có tính quyển</small> lực nha nước, Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS hay kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các hoạt động TTHS không chi l kiểm sát <small>các hoạt động từ pháp trong TTHS mã còn bao gồm cả những hoạt động của</small> các cơ quan, tổ chức không phai lả các cơ quan tư pháp, hoạt động của những, người tham gia tổ tung, khơng mang tính quyền lực nha nước).
<small>Ti hai, hoạt động tư pháp trong TTHS bao gồm những dạng thực hiệnpháp luật ở mức đô cao: áp dụng pháp luật va sử dụng pháp luật ~ do các dangthực hiện pháp luật này gắn với chức năng, ngh nghiệp của những người tiênhành tổ tụng. Trong khi đó, những hoạt động tuân theo pháp luật trong TTHSao gồm cả các dang thực hiện pháp luật ở mức đô thập, gin với nghĩa vụ,‘rach nhiệm công dân của những người tham gia tổ tụng (tuân thủ pháp luật —kiểm chế không tiến hành những hoạt đồng mà pháp luật cấm, chép hanh</small>
<small>'Ngyẫn Ha Ting Lần Q01), Bi sete mca opp hate ng tức áp đa bột pe ngân cheb.</small>
<small>“Tạo Chl 2007), "Phấn Ot Đhẩ mm bu rể việc Seo pp oe thẩm tấn " tp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Qua đó, khái niệm kiểm sắt việc tn theo pháp luật trong tổ tụng hình <small>sự rơng hơn khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tổ tụng hình sự,</small> phạm vi kiểm sắt các hoạt động tn theo pháp luật trong tơ tụng hình sự bao trùm phạm vị kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tổ tụng hình sự.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng. “Kiểm sát việc tuân theo pháp Int của Viện kiém sát trong tơ tung hình sự id hoạt đông thực hiện chức năng. Tiến diah của Viên kiểm sát trong tổ tang hình sự thé hiện bằng việc Viên <small>*ểm sát sử dung các quyên năng pháp If do pháp luật quy định nue yên câu,</small> kiển nght, kháng nghị nhằm đâm bảo tư cách tham gia tổ tụng và các hoat động của các co quan. tổ chức, cá nhân tiến hành tham gia tổ ting hình suc thực hiện theo ding guy đmh của pháp luật. nếu có thiếu sét, vi phạm thì nhanh chóng, kịp thời được diéu chinh ki
1.14. Biện pháp ngăn chặn bắt người trong tỗ tụng hành ste
Trong khoa học luật tổ tung hình sự có nhiều quan niệm khác nhau vé <small>các biện pháp ngăn chén như. “những biện pháp ngăn chăn là những biên</small> pháp cưỡng ché trong tổ tung hình sự được áp dung đối với bị can, bi cáo “hoặc đối với người chưa bị knot tô (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tôt quả tang) nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiễm cho xã lội của ho, ngăn ngừa họ tiếp tuc phạm tội, trồn tránh pháp luật hoặc có hành động gây căn trở cho việc điều tra truy tổ. xét xử và thi hành an”. Khải niệm nảy đã chi <small>16 tinh chất cưỡng chế, đối tượng áp dụng và mục đích ap dụng, song chưachi ra căn cứ, chủ thé ap dụng,</small>
<small>Quan niêm khác thì cho rằng "Biện pháp ngăn clăn là biện pháp có tínhchất bắt buộc của Nhà nước do những người có thẫm quyển trong cơ quan</small> tiển hành tổ tung và cơ quan được quyền tiễn hành một số hoạt đông điều tra <small>theo luật định áp đng, tan thời tước bố loặc hạn chỗ một phần quyền te do</small> thân thé của bị can. bị cáo và trong trường hop đặc biệt cỏ thé áp dung đối với người chua bi khởi tô về hình sự nhằm ngăn chăn tội pham, bảo đấm cho
<small>Vins học hp ý Q09), Đôn lọc Ne. Dapp 3 NG, 269;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>công tác diéutra, truy tố, xét xử và thì hảnh án hoặc khơng cho ho tiép tue genguy hai cho xã hoi”. Khái niệm này đã cho thay tính chất bất buộc phải</small>
chấp hảnh từ phía người bi ap dung, chủ thé, đối tượng, mục đích áp dung, <small>nhưng khơng hop lý khí cho là khí áp dụng biện pháp ngăn chấn “tam thớitước bỗ mét phần quyén tee do thân thé cũa bị can, bị cáo..." Trong khi đó,biên pháp ngăn chặn khơng phải là hình phạt, khơng có nội dung "#rỏc bỏ,</small> han ché quyằn, lợi ich cũa người phạm tội" như hình phạt được quy đính tại <small>Điều 30 BLHS năm 2015. Ngồi ra, trong khái niêm này chưa liệt kê đây đủ</small> quyền áp đụng biên pháp ngăn chặn như chủ thé bat người <small>phạm tôi quả tang va bắt người đang bị truy nã</small>
<small>Quan niệm thứ ba thì cho</small>
chỗ quyên tự do cá nhân, do người có qnợi
<small>ạ “Biện pháp ngăn chăn là biên pháp hanhạn được quy đình trong Bộ luật</small> tétung hình sự áp dung đối với bị cam, bị cáo, người liên quan đến việc thực. “hiện tôi pham chưa bi khối tổ, khi cô căn cứ áp dung nhằm ngăn chăn tôi phạm bão đâm cho hoạt động điều tra truy tổ, xét xử và tht hành đn hình sự
đạt hiệu quả cao”16
Quan niêm này đã đúng khi chỉ ra ban chất chủ thể, đổi tương, mục dich <small>áp dụng, Tuy nhiên, không chỉ ra căn cứ áp dung biên pháp ngăn chăn.</small>
<small>Mặc đủ có sự khác nhau nhất định, nhưng các quan niềm nêu trên</small> tương đối thống nhất khi dé cập đến bản chất của biển pháp ngăn chăn la <small>biên pháp cưỡng chế trong tơ tung hình sự, có nội dung hạn chế tam thời(chứ khơng tước bư) quyển và lợi ích của đổi tượng bi áp dung, đối tượng,mục đích áp dung Tuy nhiên, những khái niềm nay được xây dựng trước</small> thời điểm ban hảnh Bộ luật tổ tung hình sw (BLTTHS) năm 2015 nến chưa <small>that sư chính sác va phan ánh đẩy đủ những van dé thuộc nội hàm của kháitiêm biện pháp ngăn chăn trong tổ tung hình sự.</small>
<small>Tác giả luận văn cho rằng “các biện pháp ngăn chăn là những biên</small>
<small>“Viên Chiến học và kho hạc Công an 2009), T đốn Bách Wa Cổng evr đến Pde Nơi, Ngh Công</small>
<small>`" Nguyễn Nix Ý 2010), Bai Mean Tồng VU NHb Đi học Quốc ga thành thề Hồ Chí Mn, 41-42.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">pháp hạn chỗ quyễn con người có tính cưỡng chỗ đối với người bị buộc tơi trong tơ tung hình sự đo cơ quan; người có thẩm quyền dp đụng khi có căn cứ và theo một trình tục ti tue do pháp luật 16 tung hình sự guy dian nhằm ngăn chăm tơi phạm tiếp tuc xdy ra, người thực hiện hành vi phạm tôi bô trốn, tiêu THỤ chứng cứ hoặc cẩn trở công tác điều tra, truy 16, xét xứ thi hành án”.
<small>"Từ khái niêm này cho</small> iy, các biện pháp ngăn chăn có các đặc điểm sau: <small>-Một là, biên pháp ngăn chấn là những biện pháp cưỡng chế do pháp</small> 1uậttồ tụng hình sự quy định.
<small>Hat là, căn cứ áp dụng là những tải liệu, chứng cứ sc đáng phản ánh.khả năng đổi tượng bị áp dung (bi can, bi cáo) sẽ gây khó khẩn cho việc điềutra truy tơ, xét xử và thi hành án, cân trở việc sắc định sự thất của vụ án hoặckhả năng tiép tục thực hiện tôi pham Đây la những căn cử thực tế chứng tỏcần phải ngăn chấn tôi phạm, ngăn chăn những hành vi gây khó khăn, căn trữ</small>
các hoạt động điêu tra, truy tổ, xét xử hoặc để bao đảm thi hành án.
<small>Ba ia, về mục đích áp dung mục đích chung nhất của việc áp dụng các</small> biện pháp ngăn chăn là dé kip thời ngăn chăn tôi pham va các hành vi gây trở ngaicho hoạt động điều tra, truy tô, xét xử và thi hành án như. ngăn chấn việc <small>người bi tinh nghĩ phạm tôi, người bi buộc tội bỏ trần, tiêu hủy chứng cứ,ngăn chấn việc trấn tránh nghĩa vu thi hanh án</small>
<small>“Bắn la, đỗi tương bi ap dung chi bao gồm những người ma BLTTHS quy.</small> định. Ho có thể là người bị buộc tội (bao gồm người bi bắt, bị tạm giữ, bi can, tịcáo), người bị giữ trong trưởng hop khẩn cấp, người bi kết án, người bị yêu. cu din đô, Trong số ho có người đã bị cơ quan có thẩm quyển khi tơ vẻ tối <small>hình sử (bị can); cỏ những người đã bi tòa án quyết định đưa ra xét xử (bị cân),có người đã bị tịa án kết án bằng bn án có hiệu lực pháp luật và phải thí bảnh</small>
<small>về hình</small> ‘ban án đỏ. Nhưng cứng có người chưa bi cơ quan có thẩm quyền khởi
sư (người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người phạm tội quả tang...)
Neon là, chủ thé có thẩm quyển áp dung là những người ma theo quy. đính của BLTTHS họ có quyền áp dụng biên pháp ngăn chăn. Những chủ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nay chủ yêu lả những người tiền hanh tổ tụng hình sự, những người trong các. cơ quan được giao nhiệm vu tiến hành một số hoạt động điều tra, hoặc bat kỹ <small>ai mà theo quy định của pháp luật có quyền bất người phạm tội quả tang hoặcngười đang bị truy nã.</small>
<small>Bắt người là một trong những biện pháp ngăn chăn trong tổ tung hình sựDo vậy, cũng có những đặc điểm chung cia biện pháp ngăn chăn như đã phân.tích 6 trên Tuy nhiên, đây là một biện pháp ngăn chăn đặc thù khác với các biện</small> pháp ngăn chặn khác, niên có những đặc điểm néng (biểu hiện néng) về ban chất xã hội pháp lý, căn cứ, mục đích, đổi tượng, thẩm quyền áp dung, Cụ thể la:
Thứ niất, về ban chất xã hôi ~ pháp lý: bất người trong tổ tụng hình sự là ‘bién pháp tam thời hạn chế tự do thân thể đối với đối tượng bị áp dụng.
Nếu như các biện pháp ngăn chấn khác khi được áp dụng có thể han chế khơng chỉ qun tự do thân thé ma còn han chế một số quyền, lợi ích thiết thực. khác của đổi tượng bị áp dụng như quyền tự do cư trú, quyền vẻ tải sản... thì ‘bién pháp nảy chủ yêu hạn chế quyên tư do thân thể của đổi tượng bị ap dụng.
<small>Thứ hat, căn cứ, điêu kiện áp dụng tùy theo từng biển pháp bắt người macó những căn cứ, điểu kiện tương ứng. Tuy nhiên những căn cứ bắt ngườiphải là những tai liệu, chứng cứ xác dang phản ánh đổi tượng co khả năng tiếp</small> tục thực hiện tội phạm, khả năng bỏ trén, khả năng gây khó khăn cho hoạt đông điều tra, truy tổ, xét xử, thi hảnh án.
Thứ ba, mục dich áp dụng là dé Jap thời ngăn chặn tôi pham, ngăn. <small>chănnhững hảnh vi gây trở ngại cho hoạt động điều tra, truy tổ sét xử, thi"hành án nhất là hành vi tiêu hủy chứng cứ, bỏ trồn.</small>
Thứ tr, đổi tượng áp dung là những người bị giữ trong trường hợp khẩn. <small>cấp, người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, bị can, bi cáo, người có</small> u cầu dẫn đơ.
Thú năm, chủ thé có thẩm quyên áp dụng rất da dang bao gồm khơng chỉ những người có thẩm qun trong các cơ quan tiền hảnh tơ tụng hình su, <small>những người trong các cơ quan được giao nhiệm vụ tién hành một số hoạt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">động điêu tra ma còn có thé la bat kỹ ai trong trường hợp bat người phạm tôi <small>quả tang, người dang bị truy nã</small>
<small>Tit sự phân tích trên có thể rút ra kai niệm vé các biện pháp bắt người</small> trong tổ tụng hình sự như sau: “Bat người ia một trong những biện pháp ngăn chăm trong tổ tụng hình sự; do người có thẩm quyền áp dung đối với người bt buộc tôi, người bt giit trong trường hợp khẩn cấp, người bi yêu câu dẫn độ, <small>em thời hạn chế tự do thân thé cũa ho, theo những trình tự tit tuc do phápiật 16 hưng hình sự qny đinh nhằm ngăm chăn tôi pham, người thực hiện tôi</small> phạm trỗn trảnh pháp luật, bảo dam cho việc tiễn hành hoạt động điều tra,
<small>tp 16, xết xứữ và thí hành án được thuận lợi".</small>
1.15. Khái niệm thực hành quyên công tô trong bắt bị can để tạm giam <small>Bị can là người bi cơ quan có thẩm quyền tiền hành tơ tung quyết định</small> khởi t6 vụ án. Áp dung biện pháp bắt bị can để tạm giam là biện pháp nghiệp <small>vu của các cơ quan tiến hảnh tổ tung thực hiện trong quá trinh điều tra, truy.</small> tố, xét xữ, thé hiện sự cưỡng chế manh mẽ của Nha nước đối với kẻ phạm tôi, <small>dam bảo cho việc đầu tranh phịng, chồng tơi phạm đạt hiệu quả cao; song,cũng trực tiếp sâm hại đến các quyển cơ bản của công dân được quy định</small> trong Hiển pháp, trong đó, quyên bat khả xâm phạm vẻ thân thé là một trong. <small>những quyền tự do cả nhân quan trong nhất của công dân BLTTHS coi đây lảmột trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tổ tụng hình sự. “Khơng</small> ai bị bắt, nêu Rhơng có quyết đình của Toà án, quyết dinh hoặc phê chuẩn của Điện kiếm sát, trừ trường hop pham tội quả tang”. Điều đó đài hồi tiện pháp tất bị can để tạm giam phải được quy định đây đủ, chặt chế trong BLTTHS <small>và phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, trệt để, nhằm tránh tinh trang</small> tất, tạm giữ, tam giam oan người vô tdi, để lọt kẽ pham tôi.
Đăng, Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn để áp dụng các biện pháp ngăn chăn, các Chi thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp đều nhân mạnh đến việc áp dung biện pháp bắt bị can để tạm giam của các. cơ quan tiền hành tố tụng, đặc biệt la vai trò, trách nhiệm của Viện kiém sắt. <small>Chỉ thị số 53/CT-TW ngày 21/3/2000 của Bộ Chính trị xắc định: “Tăng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>cường trách nhiệm pháp If của Viền kiễm sát nhân dân đỗi với công tác bagiam giữ. Việc bắt, giam phải được xem xét, phê chuẩn đắt với từng trường</small> hop, từng đổi tương cu thé đối với trường hợp bắt, giam cũng được hoặc không bắt, giam ciing duoc thi khơng bắt giam. Sai sót trong việc giam, giữ ở địa phương nào thi trước hết Vien kiém sát nhân đân 6 địa phương đó <small>phải chịu trách nhiệm “. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của BộChính tri vẻ một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp trong thời gian tới</small> nêu tố: “Tăng cường công tác kiểm sát việc bắt giam. gift đảm bảo ding pháp luật; nhữững trường hợp ciuea cân bắt, tạm giữ: tam giam thi kiên quyết
<small>chuẩn lệnh bắt tạm giữ: tạm giam; phát h k</small>
trường hop oan, sai trong việc bắt, tam giit tam giam thuộc phạm vi thẩm “uyên phê chudn của mình”, Nghị quyết sơ 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của <small>Bộ Chính tri về Chiến lược cải cách từ pháp đến năm 2020 nêu rổ nhiệm vụ.</small> cẩn đổi mới biện pháp bat bi can để tam tam giam với ba nội dung quan trọng là: Xác định rổ căn cứ bất bi can dé tam giam, hạn chế việc áp dung tiện pháp bắt bi can để tạm giam đối với một số loại tội phạm, thu hẹp đối tượng người có thẩm quyền quyết định việc áp dung biện pháp bat bị can dé <small>tam giam. Bơ Chính tri giao cho Viện kiểm sát nhân dân tôi cao chủ tri phốihợp với các cơ quan nghiên cứu, xây dựng để án “Tổ chức bộ máy, chứcning và nhiễm vu của Viên km sát trong tiễn trinh cải cách he pháp, trong</small> 6 nêu rõ: Thực hiện cơ chế công tổ. gắn công tố với hoạt động điều tra; đổi <small>mới công tác bit, tạm giữ: tạm giam theo hướng để cao vẫn đã bảo vệ quyên</small> con người trong hoạt động tổ tung”.
Lâm tốt công tác thực hành quyền công tổ trong việc bat bi can để tam. <small>giam là một dim bao quan trong cho thắng lợi của mục tiêu phịng, chống tơipham, bảo vệ quyển tư do, dân chủ của công dân. Bang, Nhà nước ta đã giao</small> cho ngành Kiểm sát nhiệm vụ quan trọng vả quyền năng pháp lý to lớn để <small>thực hiện nhiêm vụ này, Viện kiểm sát có trách nhiệm bão đầm cho các hoạt</small> đông điều tra, các biển pháp ngăn chén, các biên pháp tư pháp áp dụng đổi <small>với người bị bắt, bi can được tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Viện</small> kiểm sát vừa là cơ quan có quyển quyết định áp dụng các biện pháp ngăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>chấn, đồng thời cũng Lé cơ quan kiểm sit việc ap dung các quyết định cia các</small> cơ quan có thẩm quyên ra quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chấn để bảo <small>vê quyển con người, quyên công dân, quyén va lơi ich hợp pháp của tổ chức,</small> cá nhân. Mục dich của phê chuẩn trong tơ tung hình sự là nhằm kiểm sốt <small>chất chế các hoạt đơng mang tính cưỡng chế bat lợi về quyên tự do đối vớicông dân của CQPT, bao dam việc áp dung các biển pháp này là hợp pháp và</small> cần thiết Thông qua việc phê chuẩn, VKS có thể ngăn chăn những hoạt động <small>xâm phạm quyển công dân không được pháp luật cho phép, ngăn ngừa sư lam.</small>
<small>Trong giai đoan điều tra, hẳu hết các quyết định tô tung của CQĐT đều.</small> phải được VKS phê chuẩn, trừ những trường hợp đặc biệt ma nếu chở sự phê chuẩn của VKS thì việc thực hiện các quyết định đó sẽ có khả năng khơng <small>thực hiện được. Tại khoăn 4, khoản 5 Điêu 165 của BLTTHS năm 2015 quy</small> định về nhiệm vụ, quyển hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyển công tổ <small>trong giai đoạn điều tra như sau. "Phd chuẩn không phê chuẩn lệnh b</small> người bị gift trong trường hop khẩn cấp, gia han tam gift việc tam giam, báo Tĩnh đất tiền đỗ bảo đầm khám xét. tìm giữ: tan giữ đổ vật, tue tin điện tin bun kiện, bưu phẩm, dp đụng biện pháp điều tra tổ tung đặc biệt; Trường hợp không phê chudn hoặc iniy bỏ thi trong quyết định Rhông phê chuẩn hoặc iniy <small>6 phat neu rố If do... Quyết dinh áp dụng, thay đổi, Iny bỏ biện pháp ngănchăm biên pháp cưỡng chỗ theo quy dinh của Bộ luật này:..”. Trong giai</small> đoạn điển tra, việc áp dụng biện pháp bất bi can để tạm giam là hoạt động quan trọng góp phân dc lực trong việc đầu tranh phòng, chẳng tội phạm, bão <small>đầm cho việc diéu tra, thu thập chứng cử chứng minh tội phạm của Cơ quanđiều tra dat hiện qua, song cũng xâm phạm trực tiếp đền quyền tự do của công</small> dân, do vậy, Viện kiểm sát phải nắm vững các căn cử, thẩm quyền, thủ tục áp. <small>dụng, thay đổi và huỷ bõ các biến pháp ngăn chặn được quy định trongBLTTHS và các văn bản pháp luật khác. (Những đối tượng đặc biệt như Đại‘io Thụ Diệp G009), “PĐếchuẩncũa Mtn hỗn se nn din đ ớt các ott Cơ que đầu mà"ong gi đợ đấu te ae theo nc pp tổn lành ự Tết Me”,</small>
<small>thục Luthọc, Tường Đạ học Lait Hà Nột</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tiểu Quốc hội, những đổi tượng được quyên uu đãi, miễn trừ ngoại giao theo Công ước Viên (1961) ma Việt Nam đã tham gia được quy đính chi tiết trong Luật Tô chức Quốc hội năm 2001 và Pháp lệnh vé quyền ưu đãi, miễn trừ dành. cho các Cơ quan ngoại giao, Cơ quan lãnh sự và Cơ quan đại diện của tổ chức <small>quốc tế tai Việt Nam năm 1993), Đôi với những biện pháp ngăn chăn cu thể, cónhững căn cứ, tình tự, thủ tục, thẩm quyển khác nhau, đổi với từng vụ án lại cónhững yêu cầu khác nhau, đối với từng bị can lại có hốn cảnh, nhân thân khác</small> nhau, doi hỏi Viện kiểm sát khi lam nhiệm vụ của mình phải nghiên cứu, xem. “xét một cách đây di, toan diện trên cơ sở hỗ sơ, tai liệu, chứng cứ để quyết định
<small>phê chuẩn hay không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điền tra</small>
<small>Đôi với trường hop bất bi can để tam giam: Cơ quan điểu tra sau khi có</small> lệnh bat bi can để tam giam phai chuyển toản bộ hô sơ, tai liệu va công văn dé
kiểm sat không phê chuẩn, trong trường hop nảy, Viên kiểm sát phải nêu ré ly <small>do trong quyết đính khơng phê chuẩn. Trong trường hợp thấy thiều căn cứ thì</small> 'Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan diéu tra tiếp tục xác minh, bé sung chứng cứ
để Viện kiểm sat tiếp tục xem xét việc có phê chuẩn hay khơng.
Đơi với những đối tượng đặc biệt (Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đông. nhân dan các cấp...), Viện kiểm sát phải yêu cầu Cơ quan điều tra, ngoài việc <small>phải tuân thủ các quy định tại Điểu 110, 111, 112, 113 của BLTTHS năm.2015, con phải thực hiện các thủ tục khác được quy định trong Hiển pháp va</small> các đạo luật có liên quan như Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, Luật Tổ chức <small>Hội đồng nhân dân va Uÿ ban nhân dân.</small>
'Như vậy, có thé hiểu. “Thực hành quyền công tổ trong bắt bị can đề tạm giam là hoạt động cũa Viện kiễm sắt nhân dân trong 16 tung hình sự dé thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hin việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội bằng việc yêu cầu Cơ <small>quan đầu tra Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt đồng điều tra áp</small> dung biện pháp bắt bị can để tam giam; phê chudn, không phê chuẩn việc bắt bị cam dé tam giam của Cơ quan điều tra cơ quan khác được giao tiễn hành một số hoạt động điều tra hoặc trực tiếp áp dung biện pháp bắt bị can đề tam giam trong giai đoạn điều tra Việc này nhằm đảm bảo quyền con người, <small>quyễn công dân cũa bi can</small>
"Như vậy, trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyển quyết <small>định cudi cùng việc áp dụng biện pháp bất bị can dé tạm giam. Việc áp dụng</small> tiện pháp ngăn chặn có thể thay đổi từ biên pháp nay sang biện pháp khác khi xét thấy cần thiết. Các biện pháp ngăn chan do Viện kiểm sát phê chuẩn thi việc thay đổi phải do Viện kiểm sát quyết định. Khi xét thay không cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chan ma bị can đang bị áp dụng thi Viện kiểm. sat ra quyết định huỷ ba biện pháp ngăn chén, trả tu do cho bị can Mọi biến <small>pháp ngăn chăn đang áp dụng phải được hủy bé khi thuộc mốt trong các</small> trường hop như không khdi tổ vụ án hình sự, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đính chỉ điều tra đổi với bi can, đính chỉ vu an đối với bị can (điểm a, b, ¢ <small>khoản 1 Điều 125 BLTTHS 2015)</small>
Co thé thay, thực hành quyền công tổ trong bắt bi can để tam giam co những đặc điểm cơ bản như.
thường vụ Quốc hội đã khẳng định. “Khơng có cơ quam nhà nước nào có thể thay thé ngành iiém sát đề sử dung quyền công tố, bắt, giam tha điều tra. <small>rp 16, xét xử cô ding người, ding tôi, đỉng pháp luật hey khơng, đó chính là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>By</small> việc VESND phải trông nom, đâm bdo tốt “1!
Thứ hai, VKS thực hành quyên công tổ trong tắt bị can để tạm giam đổi với người phạm tội bằng việc yêu cầu Cơ quan diéu tra, Cơ quan được giao tiến hành một sé hoạt đông điêu tra ap dụng biện pháp bắt bị can để tam giam, phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt bị can để tạm giam của Cơ quan điều <small>tra, cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt đông diéu tra hoặc trực tiếp</small> áp dung biến pháp bắt bi can để tam giam trong giai đoạn điều tra nhằm đảm. <small>‘bao quyên con người, quyền công dân của bi can</small>
Thứ ba, thực hành quyên công tổ trong bắt bi can để tạm giam được tiến <small>hành theo các trình tự, thủ tục tổ tung chất chế ma pháp luật tổ tung hình sự</small> quy định Do đó, VKS phải tuyệt đối tuân thú, thi hảnh, sử dung va áp dung <small>các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ cia mình.</small>
Thứ te thực hành quyền cơng tố trong bat bị can để tạm giam thể hiện <small>môi quan hệ chặt chế vừa phối hợp vừa chế ước giữa VKS va CQĐT. Quan</small> hệ phối hợp giữa CQĐT va VKS được kéo dai xun suốt tồn bơ qua trình tổ tụng từ khi phát hiện tội pham đến khi kết thúc điều tra vụ án hình sự, theo <small>các quy đính của pháp luật va theo các quy định phối hợp giữa hai ngành,</small> giữa hai đơn vi cùng cấp, trong từng chế định td tụng hình sự như áp dung, thay đổi, huỷ bö biên pháp ngăn chặn, khởi to vụ án, khởi tổ bị can,.
<small>Ngoài quan hệ phối hợp, VKS cũng có quyển chế ước rắt cao đổi với cáchành vị, các quyết định tổ tung cia CQĐT. VKS có quyén giám sét hoạt động ápdụng biện pháp ngăn chăn cla CQĐT một cach trực tiếp hoặc gián tip thơng qua</small>
việc nghiên cứu hỗ sơ, từ đó u cầu CQĐT áp dung, thay đổi hoặc huỷ bỏ các. <small>quyết định tréi pháp luật nhằm bao đầm hoạt động của CQĐT là đúng người,đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Quả trình phổi hợp — chế ước doi hỏi VKSphôi sử dung đúng mức, linh hoạt c& hai yêu tổ trên Bởi lẽ, néu thiên quá mức về</small> quan hệ phối hợp sẽ xuất hiện hữn khuynh, né nang, không phát hiện, không yêu cầu khắc phục những thiểu sót, vi phạm cia CQĐT. Cén nêu chỉ chế ước ma
<small>Tu hind quy nông tổ ong gia doi dev án lò sự và Dee</small>
<small>“Sắc Nin Luận ăn the ĩ Luộthọc, Đường Đụ học Lait Hà Nột.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">không phốt hợp thi sẽ dẫn đến hiện tượng “quyền anh, quyên tôi”, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động chung của hai cơ quan”
„116. Khái niệm kidn sát việc tuân theo pháp luật trong bắt bị can
<small>để tạm giam</small>
‘Dé đưa ra được khái niệm về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong bắt ‘bi can để tạm giam, chúng ta can nghiên cứu thẩm quyên của Viện kiểm sát <small>trong trường hợp áp dụng biên pháp ngăn chan bất bị can để tam giam. Theo</small> đó, thẩm quyền chung của Viện kiểm sat về việc ap đụng các biện pháp ngăn. <small>chăn được quy định tại Điều 109 BLTTHS năm 2015: “co quan, người có</small> thẩm quyên tiễn hành tổ tụng trong pham vi thẩm quyền của minh có thé áp <small>chong biên pháp gittngudt trong trường hop kiẫn cấp, bit tam gi: tam giam,</small> bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đâm, cắm ai khỏi cự trú, tạm hoãn xuất cảnh ”. Khác <small>với quy định tại Điều 79 BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã không</small> quy định cu thé cơ quan tiễn hành tổ tụng là cơ quan nảo nhưng chúng ta vẫn tiểu ở đây là cơ quan tiền hảnh tổ tụng bao gồm cả Viện kiểm sit.
‘Theo Hiển pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm. 2014, Viện kiểm sát nhân dan chỉ thực hiện hoạt động kiểm sát việc tuân theo. pháp luật trong các hoạt động tư pháp. Hoạt đông kiểm sắt việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sit nhân dân được thực hiện thông qua các hoạt đông kiểm sát cu thể như sau: công tắc kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, kiểm sát việc giải quyết của Tòa án đổi với các vu việc dân sự, hơn nhân va gia đính, kinh tế, <small>lao động, các vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp</small> luật, kiểm sát thi hành án; kiểm sắt việc tam giữ, tam giam, quân lý va giáo <small>dục người chấp hảnh án phạt tù.</small>
‘Theo đó, kiểm sát việc tuên theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp tất bị can để tam giam ở giai đoạn điểu tra chính 1a một loạt kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sat trong giai đoạn diéu tra. Day la hoạt động của. "Nguyễn Tụ Thuỷ Dương G019), Mae nh and cổng tổ mone gửi đợi it ổn Đồ a tà me
<small>“Ấn Hồ Nội Toản văn Bạc sĩLu học, Trường Đụtlọc Luật B Một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">"Viện kiểm sát nhân dân sử dung các quyền năng pháp lý do pháp luật quy <small>định như yêu cầu, kién nghị, kháng nghĩ nhắm dim bảo cho việc áp dụng biên</small> pháp tam giam của Cơ quan có thẩm quyền tiễn hành tổ tung trong giai đoạn. điểu tra được chấp hành đúng theo quy định của pháp luật, các vi pham pháp <small>Int nêu có phải được khắc phuc, sửa chữa mốt cách nhanh chóng, kip thời.</small>
Như vậy, có thể hiểu: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong bắt bi cam đỗ mm giam là hoat động thee hién chức năng của Viện kiếm sát nhân dân sử dung các quyền năng pháp i do luật quy dink nine yên cầu. Miễn nghỉ, kháng nghị nhằm đâm bão tính hợp pháp của việc dp dung biện pháp bắt bị cam đỗ tam giam và đâm bão tinh cô căn cứ: đúng pháp luật của quyễt định bắt bị cam để tam giam của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao tik
<small>một số hoạt động điều tra áp chong đối với bt cam trong giai đoạn điều ra.</small> Nếu có vì phạm phat duoc nhanh chóng. kip thời khắc phục.
Từ việc đưa ra được quan điểm vẻ khái niệm của việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong bat bị can để tạm giam, có thé thay có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, đôi tượng của hoạt động kiểm sat 1a việc tuân theo pháp luật của các cơ quan có thẩm quyên trong việc áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam. Vì vậy, ban hảnh bắt cứ quyết định phê chuẩn hay khơng phê chuẩn hoặc huỷ bư các quyết định của các chủ thể nay cũng liên quan đến quyển và lợi ich chính đáng trái chiều của hai nhóm đối tượng là cá nhân va các cơ quan tổ tụng có thẩm quyền.
<small>Thứ hat, đây là hoạt động nhằm thực hiên quyển giám sắt do Quốc hồi</small> giao, vì thơng qua hoạt động thực hảnh quyền cơng tơ và kiểm sát hoạt động, tu pháp, VKS có trách nhiệm kiểm sát chat chế hoạt động tư pháp nói chung. <small>và trình tự, thủ tục, căn cứ, thẩm quyên trong việc áp dụng biện pháp ngăn.</small> chăn bat bị can để tạm giam.
Thứ ba, đây là hoạt động được thé ch hoá cụ thé trong Hiển pháp, Luật tổ chức VKSND, BLTTHS và các đạo luật khác có liên quan, hoạt động kiểm. sat việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp bắt bị can để tam
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>giam mang tính quyển lực nha nước béi chức năng, nhiệm vụ va hoạt động,của VESND do Cơ quan quyền lực Nha nước là Quốc hội quyết định.</small>
<small>Theo các quy định tại Điều 113 và Điền 119 BLTTHS năm 2015 thi Thủtrường, Phó Thủ trưởng Cơ quan diéu tra các cấp có quyển ra lệnh bắt bị can</small> để tạm giam vả ra lệnh tam giam nhưng phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ khi nhân được dé nghị xét phê chuẩn lệnh bat bi can để tạm giam kèm theo tải liệu có liên quan của Cơ quan diéu tra, Kiểm sát viên kiểm tra tai liều, chứng cứ, đốt chiếu với quy định tại Điểu 113 và Diéu 119 BLTTHS để tam rõ thẩm quyền, đối tượng, điều kiện tam giam đổi với từng trường hợp va báo cáo Viện trưởng, Pho Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uy quyển xem xét, <small>quyết định việc phê chuẩn và hoàn trễ hổ sơ ngay cho Cơ quan điều tra.</small> Trường hợp chưa rổ căn cứ thì ra văn bản yêu cầu Cơ quan điêu tra bổ sung tài liêu chứng cứ lâm rõ căn cr để xem xét, quyết định việc phê chuẩn Nếu. thấy di căn cử để tam giam bi can theo quy định tại Diéu 119 BLTTHS va cần thiết phải tạm giam bị can, nhưng Cơ quan điều tra không ra lệnh bất bị can để tam giam, thì Kiểm sat viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo Viện trường, Pho Viện trường hoặc Kiểm sắt viên được Viện trưởng uỷ quyên ra ‘vin ban yêu câu Cơ quan điều tra ra lệnh bắt bị can để tạm giam.
'Việc quy định và áp dung biện pháp bat bi can để tạm giam trong tổ tung. <small>hình sự có ý nghĩa rất quan trong đối với quá trình giải quyết vụ án hình sự,‘bdo về quyển con người, quyển công dân, bảo vé lợi ich của Nha nước và.hội, góp phan tích cực vào cơng cuộc đầu tranh phịng, chống tơi phạm Cơng</small> tác thực hành quyển công tổ và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp đụng biện phép bat bí can dé tar giam của Viên kim sit nhậm bão đền:
‘Tint nhất. mọi hanh vi phạm tội đều phải được khởi tổ, điều tra và xử lý kịp thời, không để lot tôi phạm và người phạm tội, không lâm oan người vô tôi,
‘Tint hai, không dé người nao bị bat để tạm giam, bị hạn chế các quyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>công dân, bi xâm phạm tinh mang, sức khoẻ, tai săn, tự do, danh dự va nhân.</small> phẩm một cách trái pháp luật,
<small>Thứ ba, việc điều tra phải khách quan, tồn diện, đây đủ, chính xác, đúngpháp luật, những vi pham pháp luật trong quá trình diéu tra phải được pháthiện kip thời, khắc phục va xử lý nghiêm minh,</small>
<small>Thứ te việc truy cửa trảch nhiém hình sự đổi với bị can phải có căn cứvà đúng pháp luật</small>
<small>13.1. Đối tượng áp dung</small>
<small>Đồi tượng của quyển công tổ 1a yêu tổ mã quyển công tổ tác đồng tới</small> nhằm thực hiện mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự. Với cách hiểu này, đổi tượng của quyển công tổ khơng gì có thể khác hơn là tội phạm và người <small>pham tơi. Đây cũng chính 1a déi tương của hoạt động THQCT nói chung,</small> THQCT trong áp dụng biển pháp bắt bị can để tạm giam trong giai đoạn điều <small>tra nói riếng</small>
Khác với THQCT, hoạt đơng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dung biện pháp bắt bi can để tạm giam trong giai đoạn diéu tra hướng tới các chủ thể 1a cơ quan tiền hành tổ tung, người tiền hành tổ tụng, người tham gia. <small>tổ tung trong mỗi quan hệ pháp luật tổ tung hình sự. Đồi tượng của hoạt đơng</small> kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bat bị can để tạm. <small>giam trong giai đoan điểu tra 1a sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể tiến</small> ‘hanh hoạt động bắt bi can để tạm giam (về thẩm quyên, thời han, thủ tục, việc. tiến hành các hoạt động bắt bị can để tạm giam cụ thể...) và các chủ thể khác. tham gia quan hệ pháp luật tổ tụng hình sự phát sinh trong việc bắt bi can để <small>tạm giam trong giai đoạn điều tra</small>
<small>"Trước hết, đó là sự tuân thủ pháp luật của Cơ quan điều tra (Cơ quan điềutra trong Công an nhân dân, Cơ quan diéu tra trong Quân đội nhân dân, Co</small> quan điều tra của Viên kiểm sát nhân dân tối cao), cơ quan được giao nhiém vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">tiến hanh một số hoạt động điều tra. Với nhóm chủ thể nảy, Viện kiểm sát phải <small>đăm bão sự tuân theo pháp luật của họ trong việc ban hành và thực hiện cácquyết định tô tung, hảnh vĩ tổ tung Noi cách Khác, sự tuân theo pháp luật của</small> Co quan diéu tra trong việc tiền hành hoạt đông bắt bị can để tạm giam đều.
tượng kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra. <small>thuộc</small>
Bén cạnh đó, khi thực hiện kiểm sat việc tuân theo pháp luật trong việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bất bi can để tam giam trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát cũng phải đâm bao sự tuân theo pháp luật của. những người tham gia tố tung Đó là sự tuân theo pháp luật của người bị bắt để tạm giam, bi can, người làm chứng,... Kiểm sát sự tuân theo pháp luật của. những người tham gia tổ tung la kiểm sắt việc thực hiện các quyền và ngiấa <small>‘vu của ho theo quy định của pháp luật khi tham gia vào các hoạt động tô tụngNgười tham gia tô tụng phải thực hiện đúng các quyền, ngiãa vụ của ho va Cơ</small> quan điểu tra phải dim bảo để người tham gia tổ tụng được thực biện các <small>quyền và ngiấa vụ đó</small>
<small>13.2. Căn cứ áp dung</small>
<small>Đơi với cơng tác thực hành quyền công tổ trong áp dụng biến pháp tất bi</small> can để tạm giam trong giai đoạn diéu tra, khoản 4, khoản 5 Điểu 165 của BLTTHS 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực. hành quyển công tổ trong giai đoạn điều tra như sau. “... Điê cjmiẩn không ph chudn lệnh bắt người bị giữ trong trường hop khẩn cấp, gia hạn tạm gift việc tạm giam, bdo inh\ đặt tiên dé bảo đâm, khám xét, thn giữ: tam giữ đồ vật. tne
dé tung đặc biệt; <small>Trường hợp kiông phê chuẩn hoặc hủy b6 thì trong quyết đmh hơng pi</small> chudin hoặc iniy b6 phat nên rố I} do... Quyét dinh áp ching. thay đối, hp b6 <small>biện pháp ngăn chăn, biện pháp cưỡng chỗ theo guy dinh cũa Bộ luật này,tín điện tin bun kiện, bum phẩm áp dung Điện pháp điều tra</small>
‘Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm. 2014 quy định: Khi thực hiện chức năng thực hành quyền cơng tố, Viện kiếm sát nhân dân có nhiém vụ, quyên hạn Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyển con người, quyền công dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trong việc giải quyết tô giác, tin bảo vẻ tội phạm, kién nghị khởi tô va trong <small>việc khối tổ, diéu tra, truy tổ theo quy định của Bộ luật tổ tung hình sự</small>
‘Theo quy định tại khoản 4 va khoăn 5 Điểu 14 Luật
<small>sat nhân dân năm 2014 quy định: Nhiệm vụ, quyển hạn của Viện kiểm sắtnhân dân khi thực hành quyển công tổ trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự</small> Ja phê chuẩn, khơng phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia <small>hạn tam giữ, việc tam giam và các biên pháp khác hạn chế quyển con ngườquyền công dân, quyết định áp dung, thay đổi, hủy bỏ biến pháp bất, tam git</small> tạm giam, các biện pháp ngăn chặn vả các biện pháp khác hạn chế quyền con. <small>người, quyên công dân theo quy định của luật.</small>
<small>chức Viện kiếm.</small>
Đôi với công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tuân theo <small>pháp luật trong áp dụng biên pháp bắt bi can để tam giam trong giai đoạn.</small> điều tra, tại khoăn 1 Điểu 4 Luật tổ chức Viên kiểm sắt nhân dân 2014 đã <small>giải thích 16 “Kiểm sát hoạt động t pháp là hoạt đông của Viện kễm sát</small> nhân dân dé kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết đmh cũa cơ <small>man, 16 chức, cả nhân trong hoạt đông hư pháp, được thực hiện ngay từ lâu</small> tiép nhận và giải quyé
<small>trong suốt quả trình giải quyễt vụ ân hề</small>
<small>ảnh chính vụ việc dân sue Hơn nhân và gia dink, kinh doanh, thương mai,</small> Jao động; việc thi hành ám, việc giải quyết khiếu nai, tổ cáo trong hoạt động <small>te pháp, các hoạt động tie pháp Ride theo quy định của pháp luật”. Ngoàira, Viên kiểm sát nhân dân kiểm sắt hoạt đông tư pháp nhằm bao dam việc</small> tất bị can để tam giam theo đúng quy định của pháp luật, quyển con người và các quyển, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt để tạm giam không bị <small>luật hạn ché phải được tôn trong và bão về.</small>
<small>18 giác, tin báo về tội pham, Kiến nghủ Khối 16 vàsạc trong việc giải quyết vu dn</small>
Tại khoản 1 va khoản 2 Điều 15 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. năm 2014 quy định: Nhiêm vụ, quyển han của Viên kiểm sát nhân dân khí <small>kiểm sắt điều tra vụ án hình sự la kiểm sat việc tuân theo pháp luật trong việc</small> khối tô, điều tra và lap hỗ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiền hành một số hoạt đông điều tra; kiểm sát hoạt đơng tơ tụng hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>sur của người tham gia tổ tụng, yêu cẩu, kiến nghĩ cơ quan, tổ chức, cả nhân.có thẩm quyển xử lý nghiêm minh người tham gia té tụng vi pham pháp luật</small>
âm sit việc tuân theo 13.3. Thâm quyên tlưực hành quyén công tô và
j can dé tam giam trong giai đoạn diéu tra Trong giai đoạn điều tra, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt bi can để <small>tam giam lả hoạt động quan trong góp phan trong cơng cuộc đầu tranh phịng,chống tơi pham, bão đảm cho việc điều tra, thu thập chứng cứ chứng minh tội</small> pham của Co quan điều tra đạt hiệu quả, song cũng sâm phạm trực tiếp đến quyển tự do của công dân. Do vậy, Viện kiểm sat phải nắm vững các căn cứ, thấm quyển, thủ tục ap dung, thay đổi vả huỷ bö các biên pháp ngăn chăn. <small>được quy định trong BLTTHS và các văn bản pháp luật khác. Đồi với những</small> tiện pháp ngăn chăn cụ thể, có những căn cứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền. khác nhau, đổi với từng vụ an lại có những yêu câu khác nhau, đối với từng bi <small>can lại có hồn cảnh, nhân thân khác nhau, doi hỏi Viện kiểm sắt khi lâmnhiệm vụ của minh phải nghiên cửu, xem xét một cách day đủ, toàn dién trên.</small> cơ sở hé sơ, tải liệu, chứng cứ để quyết định phê chuẩn hay không phê chuẩn. <small>các quyết định của Cơ quan điều tra.</small>
Theo quy định tại Điều 113 BLTTHS năm 2015 thì thẩm quyển của 'Viện kiểm sát nhân dân trong áp đụng biện pháp ngăn chặn bat bi can để tam. <small>giam gồm Viện trưởng, Phỏ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viên</small> kiểm sát quân sự các cấp. Trong trường hợp bat bị can để tam giam được thực. tiện do CQĐT tiền hành thì lệnh bắt bị can để tam giam phải được Viện kiểm. sát phê chuẩn trước khi thi hành.
Đối với việc phân cấp trong ngành Kiểm sát nhân dan, thẩm quyền. thấm quyển của Viện kiểm sát nhân dan trong ap dụng biện pháp ngăn chặn. <small>thất bi can để tam giam tại từng cấp như sau:</small>
Tai Viện kiểm sat nhân dân cấp huyện thi bộ phân Thực hảnh quyển công tổ và kiểm sát diéu tra các vụ án hình sự có thẩm quyển áp dụng biện pháp ngăn chặn bat bị can để tạm giam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh thi các Phòng thực hành quyển.công tô, kiểm sát điều tra, kiểm sắt zét xử đối với từng loại án hình sự (Phịng</small> 1, Phịng 2, Phịng 3) có thẩm quyển áp dụng biên pháp ngăn chăn bắt bị can để tạm giam.
Tại Viện kiểm sit nhân dân tối cao thì các Vụ thực hành quyền công tổ ‘va kiểm sát điều tra đối với từng loại án hình sự (Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 6) có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chăn bt bi can để tam giam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Chương 1 của luận văn tập trung phân tích, luận giải lâm rõ những vẫn.</small> để lý luên về thực hành quyển công tô, kiểm sát việc tuần theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bắt bị can để tạm giam ở giai đoạn điều tra. Két quả nghiên. <small>cửu ở chương nay 1a: đưa ra được khái niệm khoa học về thực hành quyển</small> công tổ, giai đoạn điều tra, biện pháp ngăn chăn, biện pháp bất bi can để tam <small>giam với tính chất là một trong những biển pháp ngăn chăn trong tổ tụng hình</small> sự, chỉ ra những đặc điểm cia biên pháp này vẻ nội dung, đối tương áp dụng, <small>mục đích áp dụng, phân tích lam rõ các trường hop bắt người trên các khia</small> canh: căn cử, điều kiện, đối tương áp dung, thẩm quyển áp dung....; so sánh. những điểm mới về quy định biện pháp bắt bị can để tạm giam trong giai <small>đoạn điều tra theo BLTTHS 2015 so với BLTTHS 2003, Những kết quả</small> nghiên cửu nay 1a cơ sở lý luận để đảnh giá thực trang thực hảnh quyền công tổ, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng biện pháp bat bi can dé <small>tam giam ở giai đoạn điều tra tại thành phố Hà Nội ở Chương 2 của luận văn</small>
</div>