Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.21 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi sin cam đoan luận văn thạc si luật học "Công nhận sự théa thuận.
Lạng Sơn” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa hoc của bản.
trung thực và có nguồn gốc rõ rang. Tơi xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Hà Huy Hồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Công nhận sự thoả thuận Toa án nhân đân.
Téa án nhân dân tôi cao
"Nghỉ quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày.
trong tổ tụng dân sự
03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Toa
“những quy định chung" của Bộ luật tổ
luật sửa đổi, bỗ sung một số diéu của Bộ luật tổ tụng dân sự
"Nghĩ quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày.
quy định trong phân thứ hai “Thi tục giải
BLTTDS
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">. Tình hình nghiên cứn.... - Mục đích và nhiệm vụ nghĩ
. Phương pháp nghiên cứu.
11.1. Khái niệm công nhận sự thoả thuận của các đương sự trong tố tung
1.22. Sự hiểu biết pháp luật của đương sự về công nhận sự thoả thuận...17
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.6. Hiệu lực của việc CNSTT của đương sự --35
sự tha thuận của các đương sự tại các tòa án nhân dân ở tinh lạng sơn... 38
thỏa thuận của đương sự tại các Tòa án nhân dân ở tinh Lạng Sơn...38
của các đương sự tại các Toà án nhân dan ở tinh Lang Sơn eT
Trong au thé chung vé hội nhập quốc tế va phát trí các mối quan hệ
phat sinh từ quan hệ pháp luật dân sư. tư giãi quyết hoặc thơng qua cơ quan
thuận đĩ. Cơng nhân sự thưa thuận (CNSTT) của các đương sử là một phương
nước trên thé giới chú trong sử dụng phương thức nay trong việc giãi quyét
quy định pháp luật về CNSTT của các đương sw trong giễi quyết vụ việc dn sự tại TAND ở Việt Nam Bộ luật Tổ tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 đã tiép
định của BLTTDS năm 2015 khơng phù hợp với bản chất của thộ thuận, cĩ
cia pháp luật như vi pham về nguyên tắc CNSTT, vi phạm vé tình tự, thũ tục CNSTT... Hơn nữa, Luật hoa giã, đổi thoại tai Toa án năm 2020 vừa được thơng qua và bất đầu cĩ hiệu lực từ 01/01/2021 nên cần nghiên cửu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">tải này,
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gin đây đã có một số tác giã với nhiễu cơng trình nghiên
Luật học với để tai “CNSTT ctia các đương sự trong TTDS Việt Nan” của tác giã Nguyễn Thùy Linh năm 2015, Luận văn thạc sỹ Luất hoc với để tài “Hoa
Trang năm 2019
Ngồi ra, cịn một số bai viết đăng trên các tạp chỉ như. “Cẩn có hướng dẫn áp dung quy nh về thời hạn ra quy dinh CNSTT của các đương ste’ của
16/2006, bai viết “VE sự thỏa thuận cũa các đương sự tại phiên tòa sơ thâm dén se" được đăng trên tạp chi TAND số 16/2006 của tác giã Đỗ Đức Anh, bai viết của tác gid Lê Viết Tâm với tiêu đề “thi hành quyết đinh: CNSTT của các đương swe nue thé nao” đăng trên tạp chi dân chủ và pháp luật số 4/2012,
làm rỡ” của tác giả Bùi Thị Huyền đăng trên tạp chi dân chủ pháp luật số
BLITDS năm 2015” của tác giả Phan Hằng Nguyên đăng trên Tạp chi Dân
hảo Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án” của tác giả Huỳnh Thi Nam Hai đăng trên Tạp chi TAND số 2/2020
Nhu vậy, cho đến nay đã có nhiều cơng trình, bai viết nghiên cứu để cập đến nhiêu vẫn dé khác nhau cũng như xem sét dưới nhiễu khía cạnh vé
thì vẫn chưa có một cơng trình nghiên cửu dưới góc đơ phap lý nghiên cứu tập trung, đây đủ và chi tiết về CNSTT của các đương sư trong TIDS Việt
trên một dia ban cu thể. Do đó, có thể thay ln văn của tac giả la cơng trình. phân tích, nghiên cứu chuyên sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Tac giả thực hiện nghiên cứu dé tài “CNSTT của các đương sự và thaec
những vẫn để lý luân cơ bản vé việc CNSTT của các đương sự và thực tiễn thực hiên tại Toa án. Tử đó, đưa ra đênh giá vé thực trang pháp luật hiện hành vẻ vấn dé nay, trên cơ sở đó dé suất một sé kiến nghị nhằm hoan thiện những quy định của pháp luật TTDS về CNSTT của các đương su.
CNSTT của các đương sự tại TAND,
- Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hành và thực trang áp dụng các quy định đó khi CNSTT của các đương sự tại Tịa án,
- Từ những han chế, vướng mắc còn tổn tại, để xuất một số kién nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luất TTDS Việt Nam về CNSTT của
các đương sự tại các TAND ở tỉnh Lạng Sơn.
pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành v việc CNSTT của các đương sự của
trước Khi Toà an thu lý và sau Khi Toà án thụ i VADS. Những vẫn dé CNSTT trong thi tục thí hanh án dan sự, thủ tục TTDS rút gọn, thủ tục giải quyết VADS, thủ tục CNSTT của các đương sự đối với thuân tinh ly hôn
nghiên cứa tiếp theo
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu để tai dựa trên cơ sỡ lý luận của chủ nghĩa
Đăng va Nha nước vé cãi cách va xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam. Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vat lich sử. Bến cạnh đó, ln văn cịn sử dung các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp lịch sử, phân tích,
Toa án nhiim lam sáng tô vẫn để nghiền cứu của luận văn.
Luận văn có ÿ nghĩa trong việc phân tich các quy định cia pháp luật của hiện van
định của BLTTDS năm 2015, Tác giã đã nghiên cứu một cách chỉ tiết và sâu
thiện pháp luật va nâng cao hiệu quả thực hiện thi tục CNSTT của các đương, sư trong TTDS trên dia ban cả nước nói chung va trên dia bản tinh Lang Sơn nói riêng, Mặt khác luận văn góp phan trong việc nâng cao hiệu quả thực thi
xuất, kiến nghị néu trong luân văn sẽ gop phẩn nâng cao hiệu qua áp đụng các quy định của BLTTDS về CNSTT của các đương su trong TTDS trên dia ban
van để CNSTT của các đương sự trên thực tế.
Ngoài phan mỡ đầu, kết luân, danh mục tài liệu tham khảo và danh muc các ký hiệu, các chữ viết tất, luân văn gồm 2 chương
Chương 1: Một sé van dé chung vẻ CNSTT cia các đương sự trong TTDS
của các đương sự tại các TAND ở tinh Lang Sơn và một số kiến nghị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">dân sự
khái niệm sau đây.
Trong lĩnh vực TTDS, “4wơng sự trong vụ việc dân sự là người tham
pháp nhân, tham gia TTDS tham gia tổ tung với tư cách là nguyên đơn, bi đơn hoặc người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan Vi vậy, thành phân cia đương sự
sự bao gồm: Nguyên đơn, bi đơn, người có quyển lợi và nghĩa vụ liên quan
Naga Như Ý(Gii bên) G999), ee đố it No Vine tin th, Bí Nó g T78
<small>Vain khoa học pháp 3/(2006), Tử điển Lud hoc, Nsb Tix điện Bích khoa và Nx Tư pháp, Hà Noi, tr </small>
` Trần Anh Tuấn (2016), Binh huận khoa học Bộ luật TỔ ng din sự năm 2015, Nsb Tư pháp, Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đến VADS, người yêu câu, người có liên quan đến việc dân sư trung đó:
- Nguyên đơn trong VADS là người đã khởi kiện VADS hoặc được người khác khối kiện VADS u câu tịa án bảo vệ quyền va lợi ích hợp pháp của mình
do bị nguyên don hay người khác khối kiện theo quy định của pháp luật
- Người có quyền và nghĩa vụ có liên quan trong VADS là người tham. gia vào VADS đã phát sinh giữa nguyên đơn va bi đơn nhằm bao vệ quyển và lợi ich hợp pháp của mình Khi tham gia TTDS, người có quyển và nghĩa vụ.
nguyên đơn hoặc bi đơn
- Người yêu cầu trong việc dân sư là người tham gia tổ tung đưa ra yêu cầu gidi quyết việc dan sự. Việc tham gia tổ tung của người yêu cầu việc dân sử cũng chủ đông như nguyên đơn trong VADS vi họ cũng có quyển va lợi ích pháp ly độc lập. Tuy nhiên, yêu cầu giải quyết việc dân sự của người yêu cầu trong việc dân sự chỉ giới han trong pham vi yêu cầu Téa án công nhận. hay không công nhân một sự kiện pháp lý là phát sinh, thay đôi, chấm đút các quyển, nghĩa vụ cia ho hoặc công nhân quyền, nghĩa vu của ho
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc dân sư là người
minh và trả lời những van để liên quan đền quyên va nghĩa vụ của ho trong việc dân sự
Vé khái niêm thỏa thuận: “fhỏa #mận” theo Từ điển tiếng Viết có
ˆViênNghn ng học (1904, mi adn ống Pic Neb Khoa học di, Hi NL
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">có ¥ định chung từ nguyên cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ má họ đã củng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên. Yêu tổ théa thuận đã bao ham trong đó yếu tổ tư nguyên, t định đoạt và sự thông nhất vẻ mất ý chi. Đây là
giữa các bên có liên quan. Đặc biệt, trong mỗi quan hệ có tranh chấp thi thỏa thuận con hàm chứa ý nghĩa của sự tư nguyên, quyển tư định đoạt và thn. tình về ý chí giữa các bên
Vé khải niệm cơng nhận: từ điển Tiếng Việt có giã thích “cơng nhận 1ä thửa nhận trước mọi người một diéu gi đó là phù hop với sự thật, với lế
các đương sự. Tuy nhiên, trong pham vi luận văn, tac giả nghiên cứu CNSTT
cho ring “CMSTT của các đương sự tong TIDS là hoại động của Téa án Thừa nhận việc thống nhất § chi giữa các đương sự về việc giải quyết VVDS
việc CNSTT giữa các đương sự. Tuy nhiên, khải niệm này chưa nói rõ được "hình thức của việc cơng nhận là bằng một quyết định.
Việc CNSTT của các đương sự trong TTDS hiện nay bao gồm rất nhiều trường hop
* Vin Nghnngšhec 1999), Tư in tổng Vật, Xoô hoi hoe xã lội, BANE
'Ngyễn Tu Lah 2019, CNSTT cia ce đương <sub>sc ong TIDS iệt Nem, Tận văn Thạc sỹ Luật oc,</sub>
<small>i6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">án chưa thu ly VVDS thì các đương sự đẳng ý tiến hành hồ giải do hoa giải viên thực hiện. Nếu các đương sự hồ giãi thành và u cầu Toa án CNSTT thì Tod án ra quyết định CNSTT của các đương su.
- Các đương sự khởi kiên VADS va Toa án thụ lý, Trong qua trình Toa
vụ án thơng qua việc Tod an tiên hành hồ gidi hoặc các đương sự tư thoả thuận và yêu câu Toa an công nhân thi Toa án ra quyết đính CNSTT của các đương sự.
- Trước khi yêu câu Téa án giải quyết thì các đương sử tự thỏa thuận được với nhau va yêu câu Tòa án CNSTT đó của đương sự Ví du: cơng nhận thuận tinh ly hôn, théa thuân nuôi con, chia tài sản khi ly hơn của Tịa án,
việc CNSTT cũa các đương sự theo thủ tục gidi quyết viée dân su.
- Trước khi khỏi kiện, yêu cầu Téa an giãi quyết vụ việc dân sự thì các đương sư đã hoà giải thành (vu việc hoa giải do cơ quan, tổ chức, người có
cầu Tồ án cơng nhận kết quả hồ giãi thành ngoài Toà án
Trong phạm vi luân vn, tác giả chỉ nghiên cứu vé việc CNSTT của các đương sự trong trường hợp các đương sự đã khối kiện VADS ra Toa án Do đó, việc CNSTT của các đương sự được thực hiện trong hai trường hợp:
- Cac đương su đã khỏi kiến VADS va Toa án chưa thu lý thì các
sự hoả giai thành va yêu cầu Toa án CNSTT thi Toà án ra quyết đính CNSTT của các đương sự.
- Các đương sự khởi kiện VADS va Toa án thụ lý. Trong quá trình Toa
ra quyết định CNSTT của các đương sự.
VADS trên cơ số các quy đinh của pháp luật
dân sự
Theo quy đính của pháp luật hiện hành Téa án la cơ quan được Nhà nước trao quyển tiến hành việc hòa giải và CNSTT của các đương sự Ban chất của hoạt động CNSTT của các đương sự là đời hỏi người tiền hành phải
xử sẽ CNSTT của các đương sự
- Khi các đương sự khởi kiện VADS và Toa án chưa thụ lý mà các bên đương sw đồng ý hoà giãi do hoa giãi viên tiền hảnh thi nếu các đương sự đạt được thoả thuận và yêu cẩu Toa án CNSTT cia các đương sự thi thẩm phán do Chánh án Toa án phân công sẽ CNSTT của các đương sự néu việc thoả thuận của các đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Khi các đương sự khởi kiện VADS và Tod án thụ lý VADS thi chủ thể có thẩm quyển CNSTT của các đương sự cụ thể
nhau vé việc giải quyết vụ án
+ Sau khi Tod án cép sơ thẩm có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Hội
chuea mỡ phiên tịa niung đi có quy
đương sự là đương sự phải là người cĩ năng lực lành vi din su, sự thộ
định về việc sẽ thoả thuận về việc giải quyết VADS như thé nào. Cĩ như thể thì việc thoả thuận giữa các bên mới cĩ gia ti pháp lý.
của chính mình Do đĩ, ma pháp luật đã cỏ quy định chính các đương sự là
của đương sự, sẽ đạt được kết quả cao, hợp tinh, hợp lý néu trong quá tỉnh
doa, cưỡng ép, can thiệp vao việc thưa thuận của các đương sự Khi các bên đã cĩ sự tự do ý chí, thỏa thuân, thương lương với nhau việc giải quyết VADS
Nha nước trao quyển sẽ xem sét và tiền hành ra quyết định CNSTT của các đương sự.
Trên thực tế, khơng phải tất cả nội dung thỏa thuận của các bên trong
chi quyết định CNSTT khi nội dung thao thuận giữa các bên khơng vi phạm
như vây bối lẽ, nội dung thỏa thuân của đương sự cĩ ý nghĩa rất quan trọng lả yên tổ cốt lối nhằm giải quyết tiệt dé tranh chấp trong VADS
- Khi các đường sự khỏi kiện VADS va Tod án chưa thụ lý ma các bên
* Nggễn Thuỷ Linh 2015), CNSTToũa các đương sự mong TTDS Việt New, Luận văn Thạc sỹ Lut Học tr 17.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Khi các đương sự khi kiện VADS và Toa án thụ lý VADS thì hình thức CNSTT của các đương sự được thực hiện như sau:
đẳng xét xử CNSTT bằng một quyết đính với điều kiện các đương sư thoả thuận được vẻ tắt cả các vẫn dé của vụ án bao gồm nội dung tranh chấp và án phí. Nếu các đương sự thoả thuận được một phan việc giải quyết vụ án thi hội đẳng xét xử sẽ CNSTT của các đương sự trong bản án
‘uc do pháp luật quy định:
Việc CNSTT của các đương sự phải được Tòa án tiền hành theo đúng quy pháp luật hiện hành. Tức là ngoài yéu tổ tự théa thuận của đương sự khi Tòa án tién hành CNSTT phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật
bảo được sự khách quan, công bằng trong hoạt động tổ tung tai Toa án nói chung và hoạt đơng CNSTT của các đương sự nói riêng. Việc Téa án tiến hành CNSTT của các đương sự nhằm dim bảo sw công bằng, khách quan,
đương sử cũng tạo ra cơ chế rằng buộc trách nhiệm giữa các bên đã tiền hành
và bất buộc Tịa án phải tn thủ theo những quy đính đó. Vì thể, việc CNSTT của các đương sự cũng chỉ có hiệu lực pháp luật khí được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục ma pháp luật TTDS quy định.
Thit năm, CNSTT của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay
Quyết định CNSTT của các đương sự được ban hành dua trên sự tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nguyện théa thuận của các đương sw và được tiền hành theo thủ tục chất chế của pháp luật. Do đó, khi các đương su đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết VADS thì thỏa thuận cia các đương sự có hiệu lực ngay tại thời
quyết tranh chip giữa các bên xuất phát từ sự tự do về ý chí và sư tư nguyện thưa thuận. Ban chất của các théa thuận của đương sự vé việc giải quyết tranh. chấp tại Tòa án là giao dịch dân sự thơng thường thi bản than théa thn đó
lý cho văn bản quyết định CNSTT va mang tính cưỡng chế thi hành Tuy
đức xã hội hoặc xuất hiện tình tiết mới nhằm hạn chế các théa thuận trái với quy định của pháp luật
tạng dan sự
CNSTT của các đương sự là một phương thức giãi quyết tranh chấp phù
hợp với xu hướng chung của thời đại. Nhiều nước trên thể giới chú trọng sử dụng phương thức này trong việc giải quyết tranh chấp, CNSTT của các đương sự trong qua trình giãi quyết VADS theo thủ tục TTDS là hoạt động do
‘bang một văn ban pháp lý có giá trì bắt buộc, được bao đâm thi hanh bằng sức
hiện nội dung quyển tư định đoạt của đương sự. Khi tham gia quan hệ pháp
do thỏa thuận vẻ việc giải quyết vụ án. Thông qua CNSTT của các đương su,
phân nâng cao ý thức pháp luật, ting cường sự đoản kết, nhất tri trong nội bô nhân dân. Mat khác, dân tộc ta có truyền thống đồn kết từ lâu đời, tình cảm. giữa người với người là một trong những mục tiêu quan trong hang đâu khi ban hành các quy đính liên quan đến quyển lợi cá nhân của Đăng và Nhà
quyến lợi của cơng dân và han gin tình đồn kết giữa ho. CNSTT của các đương sự là vẫn để cơ bản, đặc trưng của pháp luất TTDS đơng thời có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp. Tòa án - cơ quan iff vai tro trung tâm trong hoạt động Tư pháp giúp bao về quyền con người quyền công dân và là cơ quan nhân danh Nhà nước tiên hành việc ét xử vu án dân sự. Trong những năm qua, việc tiến hành CNSTT của các đương sự tại Toa án đã giúp giảm bớt cing thẳng giữa các bên tranh chấp, đồng thời góp phân giải quyết nhanh chóng, tinh hoạt những tranh chấp dân su.
Qua nghiên cứu cho thay, tác giả nhân thấy việc CNSTT của các đương sử có những ý nghĩa sau đây:
Trong nhiễu năm qua, viếc thỏa thuận hay thương lượng của đương sự góp phần tạo cơ sỡ pháp lý cho việc Tịa án tiền hảnh CNSTT của các đương
sự. Thơng qua việc CNSTT giúp cic đương sử giảm bớt căng thẳng, đối đâu, thấu hiểu và thông cẽm cho đối phương, góp phân khơi phục bình thường mồi
việc gai quyết
riêng bản thân ho mã qua đó Toa án giảm bớt được gánh năng xét xử vả một phân gánh năng chỉ phi (chi phí lấy lời khai, ác minh thu thập chứng cứ, chi phí mỡ phiên tòa. ) nhằm rút ngắn thời gian giải quyết VADS, đẳng thời
ngun va phủ hợp với lợi ích của các bên nên ho tự giác thi hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Thit hai, CNSTT là biện pháp tăng cường giáo duc, nâng cao ý thức _pháp lật của ương sự
ngại, khó khăn trong việc bảo vé quyển và lợi ích hợp pháp của bản thân "Việc Tòa án tiến hành CNSTT kết hợp giải thích pháp luật được tiễn hành bởi
định giải quyết tranh chấp đúng với quy định pháp luật hiên hành. Việc Tòa án tiến hảnh CNSTT mang lại nhiễu lợi ích cho đương sự cụ t
các quy định của pháp luật liên quan đến tranh chấp, quyển và lợi ích hợp pháp cia mình trong VADS từ đó đưa ra quyết đính
CNSTT ofa các đương sự bao đảm được quyển tự định đoạt của các
cách giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên Trên cơ sử tự do ý chí, các bên sẽ lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp phù hợp nhất đưa ra quyết
đáng của mình. Trong trường hợp các bên khơng lựa chọn đưa vụ việc ra Tịa mà tiến hành thương lượng với nhau vẻ cách thức giãi quyết vụ việc qua đó
hành pháp luật của đương sự.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau vé việc giải quyết tranh chấp phat sinh sé rút ngắn thời gian giải quyết VVDS đồng thời biết kiệm được chỉ phí, cơng sức, nhân lực của Tịa án cũng như toàn xã hội. Bởi lẽ,
phải mỡ phiên tịa và sét xử ở các cấp tiép theo từ đó rút ngắn thời gian giãi
kéo dài. Trong một vai tranh chấp dên sw đặc thù như liên quan đền quan hệ
quyết đúng đắn, kip thời giúp nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án.
của các đương sự
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội nhằm đảm bao quyển và nghĩa vụ của các bên tham gia vào các quan hệ 28 hồi. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ nay bằng việc xây đưng và ban hành các quy định vẻ quy:
nghĩa vụ pháp lý của chính mình Để đảm bão cho các chủ thể tham gia và các quan hệ xế hội nói chung và quan hệ dân sự nói riêng được thực hiến trong một khuôn khổ nhất định, không sâm pham đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đồi hỏi những nha làm luất phải lap kế hoạch xây dựng các quy
với zã hội. Tương tự, để hoạt đông CNSTT của các đương sự tại Tịa án đạt
đến CNSTT của các đương sự, tạo điểu kiện cho đương sự đạt được thoả
ghia vụ của Téa án và đương sự trong qua trinh CNSTT của các đương sự.
nguyên thực biện thoả thuận của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Hiện nay, phân lớn người dân cho ring “pháp huật” là những mệnh lệnh
tranh chấp. Do đó, người dân chỉ quan tâm tới pháp luật, tim đến luật sư khi
pháp luật không đơn thuân la các quy định cưỡng chế, thực thi pháp luật, biển. pháp giải quy tranh chấp, mà còn bao gồm các quy định bao vệ quyển va lợi ích hợp pháp của công dân. Pháp luật la một méi trường thuận lợi tạo diéu kiên. cho con người giao địch với nhau trong các lĩnh vực của đời sống sã hội, bão đăm cho moi thảnh viên trong xã hội gắn bó với nhau một cách hợp lý. Cùng với đỏ, phải giúp người dân nhên thức rổ tắm quan trọng, sư cần phải biết và
luật mới thực sự có hiệu quả nói chung va pháp luật về CNSTT của các đương sư nói riêng mới thất sự hiệu quả. Trong việc CNSTT, đương sự la người có quyên thương lương, thỏa thuận vé việc giải quyết VADS. Do đó, hiệu quả của
thuận, thống nhất cách thức giải quyết tranh chấp phù hợp với lợi ích của các tiên cũng như không vi phạm điều cắm của pháp luật cũng như trái đạo đức xã
vi điều nay liên quan đến quyên lợi
công sức giải quyết VADS,
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">dân su, hơn nhân và gia đính, kinh doanh thương mai, lao đơng, hành chỉnh và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật, căn cứ các tai liệu,
‘ban án, quyết định việc có tơi hoặc khơng có tơi, ap dụng hoặc khơng áp dung hình phạt, biên pháp tư pháp, quyết định về quyển va nghĩa vụ về tai sản,
án đều phân đâu để đạt được. Ap lực đầu tiên là chat lượng ét ct, giãi quyết
chấn chất lượng xét xử không cao, thêm chí sai lâm có thé xy ra. Hậu quả của những ban án không khách quan, không đúng pháp luật, khó thi hảnh rất phức tạp. Trước hét là những quy định ngày cảng chất, đòi hỏi ngày cảng cao mà ngành Tòa án đất ra, Thẩm phản sử sai có thé bị phê bình, tam đỉnh chỉ,
dang, nhiễu tranh chấp trước đây chưa từng có đã xuất hiện, tranh chấp cũng
đối sơng chính trị, kinh tê, sã hội. Nếu ho không cập nhật kiên thức, cập nhật
tiến hành nhanh chóng, Linh hoạt, đúng với quy định của pháp luật nhằm đảm. bảo quyên vả lợi ich hợp phép của đương sự. Vi vay, mốt yêu câu đặt ra đổi
ao năng lực chuyên môn nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giải quyết VADS. Qua
phân khi áp đụng các quy định của BLTTDS năm 2015, các điều ước quốc tế mã Việt Nam là thành viên trong cơng tác giải quyết, xét xử các VADS góp phân nâng cao hiệu quả vả chất lượng gidi quyết các vụ viée nảy trong thời
<small>gian tới</small>
nhận sự thỏa thuận của các đương sự
Việc CNSTT có ý ngiĩa hết sớc quan trọng, nó vừa dim bảo tiết kiệm chỉ phi cho Nha nước va công dân, giảm bớt giai đoạn tổ tụng kéo dai, vừa giải
SBLTIDS năm 2015 “Trong quá trinh giải quyết vụ việc đân suc đương sự có quyển chấm cit, they đối yêu cầu cũa mình hoặc théa thuận với nhan một cách tự nguyên, Không vi pham điều cắm của luật và Riông trải dao đức xã ơi”. Theo đó, các đương sự có quyển tự thương lượng, thỏa thuận với nhau. một cách tự nguyện, không vi phạm điểu cấm của pháp luật và đạo đức zã
định là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật TTDS quy định tại
giải quyết vụ việc dân sự theo quy dinh của Bộ luật này ”. Ngoài ra, Điều 33 Luật hoa giải, đối thoại tại Toa án năm 2020 cũng quy định: “Nội dung théa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyên, không vi phạm điển cắm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trén tránh nghĩa vu với
CNSTT xuất phát từ ý chí t nguyên của các đương sự trong vụ án, không ai hoặc bằng cách nao tiên hành ép buộc đương sự phải thỏa thuận trai với ý
sự trong vụ ân dan sie
Được quy định tai điều 5 BLTTDS năm 2015 và Điều 33 Luật hoà giai, đổi thoại tại Toà án năm 2020 vẻ quyên tự định đoạt của đương sự Việc thỏa thuận phải tôn trọng ý chi tự nguyên của đương sư, không bên nao được tiền "hành áp đặt, cảm đoán, cưỡng é
không phù hợp với ý chi của họ. Cơ sở pháp lý của CNSTT của các đương sự xuất phat từ quyển tự định đoạt của đương sư. Trong quá trinh thoả thuận,
Các biên được bản bạc, thảo luân với nhau di đền théng nhất phương án giải de doa đương sự théa thuận cách giai quyết
quyết tranh chấp. Do đó, nêu sự théa thuận của đương sự do sự áp đất, đe doa từ bên ngoài làm cho họ lo lắng, sơ hai ma bắt buộc phải théa thuận để bão vệ tính mang, sức khỏe danh dự của chính ho cũng như gia đính họ thi Tịa án sé
của đương sự déu phải xuất phat từ sự ý chi tự nguyên của các bên tranh chấp
Theo quy định tai Điều 5, khoản 2 Điều 205, Điều 246 BLTTDS năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">2015 va khoăn 3 Điển 33 Luật hoa giải, đổi thoại tai Toa án năm 2020 thi nội
trái đạo đức xã hội
đó. Ngồi ra, đương sự được phép thực hiện hành vi mà pháp luật không cấm. Do đó, nội dung thoả thuận của đương sự phải khơng vi pham diéu cảm của
ADS không chỉ có mục dich bảo vé, khơi phục qun va lợi ich hop pháp của
đăm trật tư công công, giáo dục ý thức tơn trọng pháp luật do đó nội dung thio thuận giữa các bên phải không vi pham điều cắm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
dung thỏa thujn của các đương sự không plurong hại dén lợi ích của người thir ba,
‘Tham gia vảo một tranh chấp dân sử có nhiều đổi tương khác nhau như: lợi ích của Nhà nước và xã hội
nguyên đơn, bị đơn, người có quyén lợi và nghĩa vụ liên quan. Quyển lợi của
dụng của thỏa thuận khơng vì lợi dung việc hịa gidi va việc tiền hành CNSTT của các đương sự ma gây thiết hại tới lợi ich cũa người thứ ba, lợi ích của Nhà nước và xã hôi. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa được quy đính cu thể tại BLTTDS năm 2015 nhưng đã được đề cập trong Luật hoa gi, đổi thoại tại Toa án năm 2020.
thành trước khủ Toà án tha lý Khi các đương sự khởi kiên VADS ra Tod án và Toa án chưa thụ lý ma
Toa án năm 2020 thi khi các đương sw hoà giải thành và yêu câu Toa án công
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">nhận kết quả hồ giải này thi Tịa án có CNSTT của các đương sự đổi với tắt cả các VADS không?
hoà giải, đổi thoại tại Toa án năm 2020 thi Toà an sẽ chỉ CNSTT của các đương sự nếu nội dung théa thuân, thống nhất của các bên là hốn tồn tự ngun, khơng vi phạm diéu cắm của luất, không trái đạo đức xã hội, không,
Theo đó, Tồ án sẽ không CNSTT của các đương sự đổi với các vụ án mà hoa giải viên không tiễn hành hoa giai theo quy định tai Điều 19 Luật hoa giải, đối thoại tai Toa án:
- Yêu cẩu đòi béi thường do gây thiệt hai đến tài sản của Nhà nước - Vụ việc phát sinh từ giao dich dân sự vi pham điều cắm của luật hoặc ‘wai đạo đức 28 hội
- Người khởi kiên, người yêu cẩu, người bi kiên, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giai, đối thoai hop lê lẫn thứ hai ma vẫn ving mặt khơng vì sự kiên bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc Không thể tham gia hỏa giai, đối thoại được vi có ly do chính đáng
- Mét bên vợ hoặc chẳng trong tranh chấp ly hôn la người mắt năng lực "hành vi dân su.
- Môt trong các bên dé nghị Không tiền hành hòa giễi, đổi thoại.
- Một trong các bên yêu cầu áp dung biện pháp khẩn cấp tam thời theo quy định của BLTTDS.
1.3.2.2. Béi với trường hợp Toà én tiễn hành hoà giải thành giữa các đương se
Hoa giải VADS là hoạt động tổ tung do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương su théa thuận với nhau về giai quyết VADS. Hòa giãi phải được tiến
của Bộ luật néy.” Theo Khoản 1 Điệu 205 BLTTDS năm 2015 ”1. Trong thới
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">phạm vi những vụ án ma Téa án tiến hành hòa giai rt rồng bao gồm tất cả các VADS chỉ trừ những vụ án không được hoa gidi, không hoa giãi được hoặc vu
phải tiến hành hòa giải. Những trường hop nay pháp luật quy đính Tịa án khơng được tiên hanh hịa giãi, bởi lẽ nên hỏa giai các trường hợp trên sẽ tao điêu kiên cho vi phạm pháp luất cũng như zêm phạm đến lợi ich của Nha nước, Tợi ích cơng cơng
Điều 206 BLTTDS năm 2015 có quy định về những VADS khơng được hịa giải bao gồm.
- n cầu đồi bơi thưởng vi lý do gây thiết hai đến tải sản của Nhà
- Những vụ án phát sinh từ giao dich dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trai đạo đức ã hội.
Đối với yêu câu đi bồi thường vì lý do gây thiết hai dén tai sản của Nha nước theo quy định tai Điểu 197 BLDS năm 2015 tai sin Nba nước
toán dén quy định tại Điều 199 BLDS năm 2015 “việc toàn dân được thực hiện tai sản thuộc sở hỗ
chiếm hae sử dung. dinh đoạt tài sản tude sở
trong pham vi và theo trình tự do pháp luật quy din” và Điều 200 BLDS năm 2015: “Ki tải sản thuộc số hiểm toàn dân được đầu te vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ số lữmđối với tải sẵn đó theo quy định
vi vũ trang quản ly, sử dụng hoặc đầu tư vào doanh nghiệp nha nước do Nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Trường hợp tài sản của Nha nước được Nha nước đâu tư vào doanh
của các chủ sở hữu khác theo quy định cia Luật Doanh nghiệp, Luật Đâu tư ma doanh nghiệp được quyên tự chi chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tải sản và chịu trách nhiệm trước Nha nước đối với tải sản đó trong hoạt đơng sản xuất, kinh doanh, thi khi có yêu cầu đồi bổi thường thiệt hai dén tải sẵn đó, Toa án tiến hảnh hoa giải để các bên đương sự thoả thuận với nhau vẻ việc giai quyết vu an theo thi tục chung.
‘Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Tịa án khơng tiễn hành hịa giãi vi tài sin của Nhà nước thuộc sở hữu tản dân. Bắt cứ đổi tương nao có hành ví gây thiết hai đến tải sản thuộc sở hữu chung đâu là trai pháp luật vả phải chịu trách nhiém bổi thường. Người gây thiết hại khơng có quyền thương, lương hay théa thuận với Nhà nước vé trách nhiệm bổi thường của minh. Mat khác, pháp luật cũng phòng ngừa trường hop những cá nhân đại điện cho Nha nước, lợi dụng quyển đó để tùy tiên thương lương với bên gây thiết hại đến tài sản Nhà nước.
Đồi với những vu án phát sinh từ giao dich dân sư vi pham điều cấm. của luật hoặc trái dao đức xã hồi
Theo quy đính tại Điều 123 BLDS năm 2015 quy định vẻ giao dich dân.
của luật, trái dao đức xã hôi thi vô hiệu. Điều cắm của luật là
của luật không cho pháp chủ thé thuec hiện những hành vi nhất aah Đạo đức
Đối với các giao dich dân sự vô hiệu thi vé mat pháp lý quyển va nghĩa ‘wu của các bên không được Nha nước thừa nhân và bao vệ nên Téa án không,
được. Theo quy định tại Điều 207 BLTTDS năm 2015 đó là các trường hợp: - Bi đơn, người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hop
ắc định là bị đơn, người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tịa án.
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai ma ho vắng mất tức là ho khơng thiên chí hịa giải, Ta án lập biến bản khơng hịa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xết xử
định trong trường hop nay là
chính đáng thì thc trường hop khơng thể tiền hành hịa giãi được, Tòa án sé "ban hành Quyết định đưa vu án ra xét xử. Lý do chính đáng được ác định là lương sự” (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
các sự kiện xây ra một cách khách quan, không lường trước được (xác định
sự kiện nay xy ra không phụ thuộc va chiu sự chỉ phổi của con người. Ví du như thiên tai, bão, lũ lụt, khoảng cách địa lý xa nhau di li khó khăn, tốn kém. như một trong các bên đương sự dang ở nước ngoài
° Ehoăn 2 Đều 15 Neu quyết số 09/NQ-HĐTP nghị quy hướng đến túìhùnh mốt sổ uy dh wong phn
<small>‘dna thả te gửi git ow in taton án cps thi "cầu BLTTDS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">minh thi Tịa án khơng tiến bảnh hịa giải. Quan hé hôn nhân là quyển nhân.
nhân khác đại điện tham gia. Khi giải quyết vu án ly hôn ma mét bên la vợ hoặc chẳng là người mắt năng lực hành vi dân sự thì thuộc trường hop khơng tiến hảnh hỏa giải được bởi mét người mất năng lực hảnh vi dén sự là một
chủ được hảnh vi và có Quyết định của Tịa án tuyến bổ người này 18 người
được mục dich của hịa gi.
BLTTDS năm 2015 đã bỗ sung trường hợp khi giãi quyết vụ án dân sự ma một trong các bên đương sự để nghỉ khơng tiến hành hịa gii thi Tịa án khơng phải tiến han hịa giải. Đây 1a quy định mới của BLTTDS năm 2015 phù hợp với thực ti đương sự khơng muốn hịa giãi thì Tịa án khơng hịa giải được, phù hợp với quy định vẻ quyển tư định đoạt của đương sự Nếu đương sự để nghị không tiền hành hỏa giải ngay từ đầu sẽ rút ngắn thời gian giải quyết vụ án. Quy định nay là phủ hợp, tôn trong quyển tự định đoạt cia
khi đương sự có để nghỉ khơng tiến hành hịa giải đã thể hiện ý chi khơng thiện chí hịa giải nên việc tổ chức phiên hịa giãi cũng mang tính hình thức
Khác với vụ án khơng được hịa giãi, những vu an khơng tiên hành hịa
quan đến việc vắng mặt của đương sự và liên quan đến năng lực hảnh vi
giúp giải quyết vu án được nhanh chóng, thn tiện và chính sắc. Vi trong
trồn tránh hay có lý do chỉnh đáng, cũng khơng có khả năng tham gia hoa giải, néu pháp luật không quy định vé những trường hợp này, việc giải quyết
dân sự
Việc CNSTT của các đương sự cũng như các thủ tục tổ tụng khác đều
quan nha nước thực hiện quyên tư pháp bằng cơ ché giám sắt các thủ tục TTDS dim bảo hơn sự khách quan, công bing, trong hoat động tơ tung của Tịa án,
cũng như sử dụng cơ ché ring buộc giữa các bên đã tiên hảnh théa thuận Hơn „ pháp luật TTDS có quy định rét cụ thé, rõ rang vé hình tự, thủ tục
đương sự. Quyết đính nảy có giá trĩ pháp lý và các bên liên quan có nghĩa vụ. phải thi hành. Vi vậy, việc ra quyết định CNSTT của các đương sự chỉ có hiệu Ie pháp luật khi được tiền hành theo đúng trình tự và thi tục theo pháp luật TIDS hiện hảnh quy định
1.3.3.1. Thủ tục CNSTT của đương sự trước Khi Toà an thụ lý vụ an dan sue
Theo quy đính của Luật Hỏa giai, đối thoại tai Téa án năm 2020 thi sau khi khởi kiên VADS, các đương sự đồng ý hoa giải với nhau do hoa giải viên
- Các bên cĩ năng lực hành vi dân sự đây di,
- Nội dung théa thuận, thống nhất cia các bên là hồn tốn tư nguyên, khơng vi pham điều cắm của luật, khơng trái đạo đức xã hội, khơng nhằm trồn
- Trường hợp nội dung théa thuân hịa giải của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vu của người khác nhưng người đĩ khơng cĩ mất tại phiên hịa giải thì thưa thuận, thống nhất chỉ đươc cơng nhân khi cĩ ý kiến đồng ý bang văn ban của ho,
- Trưởng hop các bên thỏa thuân, thơng nhất được một phản tranh chấp dân sự thì chỉ được cơng nhân khi nội dung thỏa thuân, thơng nhất khơng liên quan đến các phân khác của tranh chấp đĩ,
biên ban cũng như tai liệu kèm theo cho Téa án cĩ thẩm quyển giải quyết vu việc theo thủ tục TTDS
13.3.2, Thủ tục CNSTT của đương sự sau khi Tồ án thụ lý vụ án din
Khoản 1 Điều 205 BLTTDS ném 2015 quy dink “Trong thot ham chmẫn bị xét xử sơ thẫm vụ án. Tịa ám tiễn hành hịa giải đỗ các đương sue
vụ án ra xét xử hoặc khơng đưa vụ án ra xét xử mã CNSTT của các đương sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Theo quy định tại khoản 1 Điều 208 BLTTDS năm 2015. “Thdm phán
phải thông báo cho đương sue người đại diễn hop pháp của đương ste người
ảnh phiên hop và nội deg của phiên hop”. Vì vay, sau khi thu lý VADS,
mặt của đương su, người đại dién của đương su, người bảo về quyền và lợi
tiến hành hoa giải, yêu cấu sự có mat cla cơ quan có liên quan (Điều 209
gi quyết VADS linh hoạt, hiêu quả hơn nhẩm han chế những thiểu xót, "vướng mắc trong q trình hịa giãi giữa các bên.
tra, giao nộp, tiếp cân cơng khai chứng cứ và hịa giải: “Thẩm phán phd biến
vi việc giải quyết vụ ám
đương sự va những người tham gia phiên hòa giải. Khi tién hành phiến hòa giãi
cđa việc hỏa giải thành đỗ họ tự nguyên thöa thud với nhan
vấn để đã được các bên thống nhất và kết luận đương sw hỏa giải thành và CNSTT của các đương sự. Phiên hop nảy được tiên hành theo thủ tục rút gon,
Nguyên đơn, người bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp cia họ trình bay
quyết vụ án (nêu cổ)
Bi đơn, người bao về quyển và lợi ich hợp pháp của họ trinh bay ý kiển của minh đổi với yêu cầu của nguyên đơn, yêu câu phân tổ (nếu có), những
giải quyết vu án (nêu có),
hop pháp của ho trình bay ý kiến cia minh đối với yêu cầu của nguyên don,
đổi u câu của nguyên đơn, bi đơn, những căn cứ để bao vệ yêu câu độc lập
quyết vu án (nếu có),
Sau khi các đương sự, người bảo về quyền va lợi ich hop pháp của họ
thống nhất
với những nội dung chính quy định tại Khoản 3 Điều 211 BLTTDS năm 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">thưa thn được với nhau về việc giải quyết vụ án. Tủy từng trường hợp ma
~ Các đương sự hòa giải thành. Khi đương su théa thuận được với nhau về toàn bộ các van dé phải giãi quyét bao gồm toàn bơ nội dung tranh chấp và cả án phí trong vụ án thì thư ký Tịa án lập biên bản hịa giải thánh, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp vả những nội dung đã được đương sự thỏa thuận Biển bản nay chưa có giá tri pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhân một su kiện và nó là cơ sở để Tịa án ra quyết định CNSTT của đương sự Biên
Nghĩ quyết số 01/2017/NQ-EĐ.TP). Ngoài ra, biển ban phải có dy đủ chữ ký
được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải. Đơi với đương sự vắng mặt việc hịa giãi thuộc trường hợp họ có ý kiến thi cũng phải gửi ngay biển ‘ban hòa giải thành cho ho theo quy định tai khoản 3 Điểu 212 BLTTDS năm
Sau khi lập biên ban hoa giãi thành, theo quy dink tại khoản 1 Điều 212
phân công ra quyết định CNSTT của các đương sự Hit thời hạn đó ma khơng
sự thöa thuận được với nhau về việc giải quyết tồn bơ vu án. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 BLTTDS năm 2015 ma các đương sự có mặt théa thuân được với nhau về việc giãi quyết vụ án thi thỏa thuận đó chỉ
nhận nếu không ảnh hưỡng đến quyển, ngiĩa vu của đương sự vắng mắt Trong trường hợp thỏa thuận của họ có anh hưởng đến quyển, nghĩa vụ của
ra quyết định công nhân nêu được đương sự vắng mặt tại phiên tòa đồng ý bằng văn bản.
Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 khơng có điều khoăn quy đính về hậu
- Cúc đương sự thôa thud được một pin hoặc không thôa thuận được với nhau vỗ việc giải quyết vu ám
được với nhau vé việc giai quyết vu án Tòa án phải lập biên ban hỏa giải Trong biên bin ghỉ đẩy di néi dung đã théa thuân được, những nối dung khơng théa thn được hoặc tồn bộ nơi dung không théa thuận được theo
phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử những nội dung tranh chấp không thoả thuận được.
* Thủ tue CNSTT cũa đương sự Kt các đương sự tự thoả miên và
đương su tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toan bơ vụ án, thì
đương sự theo quy định tại Điều 187 của BLTTDS. Tuy nhiên, hiện nay BLTTDS năm 2015 ra đời thì chỉ cịn quy định trường hợp các đương sự tư thoả thuận va rút đơn khối kiện thi Tod án ra quyết định đính chỉ giải quyết va
quyết định đưa vụ án ra xét xử thi việc tự thoả thuân và yêu cấu Toa án
BLTTDS năm 2015
239 BLTTDS 2015, chủ toa phiên tòa tiên hành hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay khơng, Việc hơi các đương
đông cuối trong phân thủ tục bất đầu phiên tịa. Trong trường hợp các đương
dung và phan án phi) và sự théa thn đó là tự nguyện, khơng vi pham điều cắm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội thì hơi đồng xét xử ra ngay
trường hợp này, tồn bơ nội dung thỏa thn của các đương sự được Thư ký. "Tòa an lập thành văn bản, quyết định CNSTT của đương sự có hiệu lực pháp,
Ngoài ra, khoản 2, 3 Điều 235 BLTTDS năm 2015 quy đính: “Quy
văn bản. Như vậy, so với BLTTDS năm 2004 thì BLTTDS năm 2015 đã có
thành văn bản chứ khơng phải như trước đây là thảo luận va thông qua tại phòng xử án và chỉ được ghi vào biên bản phiên tủa. Việc ra quyết định CNSTT tại phòng nghị an là phủ hợp với tính chất quyết định CNSTT cia các đương sự bởi đây là quyết định giã: quyết về nôi dung vụ án nến phải được xem sét và thio luận tại phịng nghị én.
1.3.4, Hình thức của việc công nhận sự thea thuận của đương sự.
‘rach hoặc Hồi đồng xét xử sẽ CNSTT của các đương sự bằng các hình thức
- Khi các đương sự đã khối kiện VADS va Toa án chưa thụ lý ma các
của các đương sự bing một quyết định theo quy dinh tại Điễu 32 Luật hoa giải, đối thoai tai Tồ án. Quyết định cơng nhân kết quả hịa giải thành phải có các nội dung sau đây. Ngày, tháng, năm ra quyết đính, tên Téa án ra quyết
đại diện, người phiên dich; nôi dung hoa giải thành, căn cử ra quyết định cơng.
- Khi các đương sw tiến hành khối kiện VADS và Toa án thụ lý thì có hai trường hợp có thé xây ra
tiến hành CNSTT của các đương sự bằng một ban án.
- Khi các đương sự đã khỏi kiện VADS va Toa án chưa thụ lý thi việc CNSTT của các đương sự do Thẩm phán được Chánh án Tịa án phân cơng ra
quyền CNSTT được thực hiện trong hai trường hợp.
</div>