Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Bảo hiểm thất nghiệp và giải pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 99 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HOANG KIỂU OANH

BẢO HIEMTHAT NGHIỆP VẢ GIẢI PHÁP

PHONG CHÓNG TRỤC LỢI BẢO HIEM THAT NGHIỆP. TỪ THỰC TIEN TẠI THÀNH PHO HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>(Định hướng ứng dụng)</small>

HÀ NỘI, NĂM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOANG KIỂU OANH

BẢO HIỂM THÁT NGHIỆP VẢ GIẢI PHÁP

PHONG CHÓNG TRUC LỢI BẢO HIEM THAT NGHIỆP. TỪ THỰC TIEN TẠI THÀNH PHO HÀ NỘI

LUAN VĂN THẠC SĨ LUẬT HOC

Chuyên ngành: LUẬT KINH TE Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC: PGS.TS PHAM CÔNG BAY

HÀ NỘI, NĂM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Téi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Cáckết quả nêu trong Luận văn chưa được công bé trong bất kỳ cơng trình nâo</small>

khác. Các số liệu, vi dụ vả trích dẫn trong Luận văn dam bảo tính chính xác,

<small>tin cây va trung thực. Tơi đã hốn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn.</small>

tất cả các ngiĩa vụ tải chính theo quy định của Đại học Luật Hà Nội.

‘Vay tôi viết lời cam đoan nay dé nghị Dai học Luật Ha Nội xem xét để tơi có thể bão vệ Luận văn.

<small>Tôi sin chân thành cảm on!</small>

NGUGI CAMĐOAN

Hoang Kiều Oanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

BANG VIET TAT

BHTN Bao hiểm that nghiệp BHXH Bão hiểm zã hội

BHYT Bão hiểm y tế

HĐLĐ Hop đồng lao đông HBLV Hop đồng làm việc NLD "Người lao động

<small>NSDLĐ |Người sir dụnglao động</small>

<small>Sử LĐTBXH | Sé Lao động - Thương binh và x hộiTTDVVL —_| Tring tam dich va viéc lam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

. Ly do chon dé tài

. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

4. Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu.</small>

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Bố cục của luận văn.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HIỂM THAT NGHIỆP VÀ NHAN DIỆN HANH VI TRỤC LỢI BẢO HIỂM THAT

111. Khái quát chung về bao hiểm thất ngh

LLL Khái niệm và § nghia của bảo hiém thất nghiệp 1.12. Đi trong tham gia bảo hiém thất nghiệp 1.1.3. Mức đóng bão hiém thất nghiệp.

1.14. Điều kiện và mức hướng báo h thất nghiệp

1.2. Khái quát về trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.

1.2.1. Nhận điệu hành vi trục lợi bảo hiém thất nghié

<small>1.2.2. Đặc điễm của hành vi trục lợi bão hiễm thất nghiệp</small>

1.2.3. Hậu quả pháp ý của hành vi trục lợi bão hiém thất nghiệp 1.2.4. Ảnh lướng của hành vi trục lợi bảo hiểm thất nghiệp.

KET LUẬN CHUONG L

CHƯƠNG 2. THỰC TIEN THI HANH PHÁP LUAT VE BẢO HIỂM.THAT NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG TRUC LỢI BẢO HIỂM THAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo. thất nghiệp tại thành phố

<small>Hà Nội +</small> 311 Tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đóng bảo hiểm thất

nghiệp. 38

3.12. Tink hình quản bj và sứ dung quỹ bảo hiểm thất nghiệp 38 3.1.3. Tinh hình giải quyết chế độ trợ cấp that nghiệp 29 (2.1.3. Hỗ trợ hoc nghề. 37 2.1.4. Hỗ trợ dao tạo, bơi dưỡng. nâng cao trình độ ky năng nghệ dé duy trì

<small>việc làm cho người lao động. 38</small>

2.2. Thực trạng trục lợi bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Hà Nội... 40

<small>2.2.1, Người lao động thuộc một trong các trường hợp không được lacing hoặc</small>

'nghiệp nlumg cô tink che giấm: 40

2.23. Người lao động trục lợi bằng cách thỏa thuận với Trung tâm đào tao

nghề. 4

2.2.4, Người lao động lợi dung Khon 4, điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Trục lợi 01 thing bão hiém thất nghiệp trùng lặp 4

<small>225, “Người lạ” sử dung sé bảo hiém thất nghiệp của người khác để</small>

Thanh toán bão hiém thất nghiệp. 4

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực trạng trục lợi bảo hiểm thất nghiệp hiện nay 45 KET LUẬN CHƯƠNG 2 50 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHỊNG CHĨNG TRỤC LỢI BẢO HIỂM THÁT NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VE BẢO HIEM THAT NGHIỆP. s 3.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật liên quan.

phòng chống trục lợi bảo hiểm thất nghiệp và nâng cao hiệu quathực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>3.1.2. Hồn thiện quy định pháp luật Khúc có liêu quan. 3</small>

3.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm phòng chống trục lợi bảo hiểm thất.

<small>nghiệp va nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm thất nghiệp . 58</small> 3.2.1. Ning cao năng lực của cán bộ quản bi nhà nước về bảo hiểm thật

nghiệp. 58

3.2.2. Xây dung và thực hign các biện pháp dé quân lý bảo hiễm xã hộ "hiểm thất ngh

<small>3.2.3. Năng cao hiệu qué hoat động kiêm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và</small>

“khiếu nại, tô cáo về bão hiểm thất nghiệp 59 3.2.4. Tăng cường công tác trayén truyền, phd biểu pháp luật nâng cao ý:

<small>‘hice và nhận thite của người lao động và người sử dung lao động... 60</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 3 61 KET LUAN CHUNG 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 64 PHU LUC CAC BANG

PHY LUC CAC SƠ ĐỎ, HÌNH VE

PHU LUC QUY TRINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞĐÀU 1, Lý do chọn dé tài

<small>‘That nghiệp là một hiện tượng kinh té - xã hội ma hầu. hết các nước trên</small>

thể giới phải đương đâu. Thất nghiệp tác đông rất lớn dén sự phát triển kinh tế, ơn định chính trị vả xã hội của quốc gia. Một tỷ lệ that nghiệp vừa phãi sé

<small>giúp cả người lao đông và người sử dung lao đông Người lao động sẽ cónhững có hội việc lâm khác phù hop hơn với khả năng, mong muốn và điềukiên cử tri của bản thân, đem lại thời gian nghĩ ngơi, sức khde cũng như hứng,thú của ho trong công việc, giúp họ phát huy được tôi da năng lực của banthân, trau đổi thêm kỹ năng, trình đơ. Vẻ phía người sử dung lao động, việcmột số người lao động từ bỗ việc làm hoặc bị mắt việc làm sé giúp họ có cơhi tìm được người lao đơng có năng lực, trình đơ, mong mn gắn bó lâu dai</small>

với cơng việc. Ở một chừng mực nâo đó thi thất nghiệp sẽ mang đến tăng

<small>năng suất lao đông vả hiệu quả zã hội. Tuy nhiên, đó là những lợi ích tiém</small>

năng và tac đồng cia nó cẩn thời gian để phát huy. Cịn vẫn để trước mit của

<small>thất nghiệp chính là nó đầy người lao động bi thất nghiệp vào tinh cảnh khơng</small>

có việc lam, mat đi khoản thu nhập von để ni sơng ban thân va gia đính ho; người sử dụng lao đông mắt di nhân lực dé thực hiện các cơng việc, gây lãng phí nguồn lực 2 hôi, là một trong những nguyên nhân cơ bản lam cho nên

<small>kinh tế bi đính tré. Tinh trang thất nghiệp kéo dài cùng với chất lượng cuộcsống không được đảm bao sẽ làm suy giảm niém tin của người lao động đến</small>

những chỉnh sách phát triển kinh tế - x4 hội của đất nước, thậm chí có thé gay

<small>a biển động khơng tốt về chính trị</small>

Ở Việt Nam, bão hiểm thất nghiệp bắt dau được triển khai thực hiện tir đâu năm 2009. Thời điểm triển khai chính sách bảo hiểm thất nghiệp là thời điểm nên kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng của nên kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thất nghiệp ra đời đã trở thành chỗ dua vững chắc cho người lao động trong.

<small>trường hop bị mat việc làm, giúp gia định họ vượt qua khó khăn, ơn định cuộc.sống và giúp người lao động sớm quay lại thị trường lao đông bằng các biên</small>

pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc lam, hỗ tro người lao đồng học nghề. Thể nhưng thời gian gin đây, đã xuất hiên tinh trục lợi quỹ bảo hiểm thất

<small>nghiệp. Lam giả hồ sơ, "khai man” thông tin, nhiễu người lao đông không</small>

thuộc điện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc đã tim được việc lâm mới ‘van loi dụng những kế hé của pháp luật để hưởng lợi từ bao hiểm thất nghiệp.

<small>Dang chú ý là tinh trang nay có chiéu hướng gia tăng, rắt khó ngăn chén trong</small>

khi hành lang pháp lý va các chế tai xử phạt cho hành vi nảy vẫn còn chưa

<small>thực sự di sức ran de. Đến nay, Cục Việc lam, Bộ Lao động ~ Thương binh.</small>

‘va Xã hội, cơ quan quản ly bảo hiểm thất nghiệp van chưa có một thong kê cụ thể về số lượng và các dang hành vi trục lợi bão hiểm thất nghiệp, Cục Việc lâm cũng khẳng định khơng có kha năng vớ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Tuy nhiên, với các hành vi trục lợi như hiện nay thì bảo hiểm thất nghiệp von la chổ dựa khi rủi ro của người lao động đang trở thành nơi để một số ké trục lợi kiếm chác, va nếu khơng kiểm sốt được tinh trang này thi số tiên thất thoát là

<small>tất lớn va gây thiệt thoi cho những người lao động bi rủi ro thực sw. Trong</small>

tương lai, khơng ai có thé dự đoán được hết diễn biển và mức độ phát triển. của tinh trang trục lợi bao hiểm thất nghiệp, và nêu như có thêm một sự kiện

<small>khủng hoang kinh tế đột nhiên xảy ra làm gia tăng ti lệ thất nghiệp thi khảnăng vỡ quỹ bảo hiểm that nghiệp là hồn tồn có thé xảy ra.</small>

Xuất phát tử việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng trục lợi bảo hiểm that nghiệp, téc giả lưa chon dé tài. “Baio hiểm that nghiệp và giải pháp phòng chỗng trục lợi bảo hiém thất nghiệp từ thực tiễn tại thành phô Hà Nội” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc si Luật lanh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

‘Tw khi Việt Nam chuyển đối cơ chế quan ly kinh tế từ kế hoạch hóa tập

<small>trung sang nền kinh tế thị trường theo định hưởng xã hội chủ ngiữa, nhất lảsau cuộc khủng hoang tải chính tiên tế năm 1997 kéo theo hàng loạt doanh</small>

nghiệp phá sản hoặc thu hep pham vi kinh doanh dẫn đến một lượng lớn người lao đơng thất nghiệp thì vấn để nghiên cứu bảo hiểm thất nghiệp mới được đất ra. Bảo hiểm thất nghiệp lả van để mới cho nên các công trình nghiên cứu chưa nhiễu và chủ yêu lả những bai viết khoa học vẻ thất nghiệ vẻ zây dựng chế độ bao hiểm thất nghiệp, hoặc liên quan đền van dé này dưới góc độ lý luận vả kinh nghiệm của các nước trên thé giới:

(1) Về Dé tai nghiên cứu khoa học: Dé tài “Xay dung cơ chế và mơ hình 16 chức thực hiện chính sách bảo hiểm thắt nghiệp ” của Vụ Lao động - Việc.

<small>lâm (nay là Cục Việc làm thuộc Bô Lao động ~ Thương binh và xã hội) năm.</small>

2008 là một trong những nghiên cửu dau tiên về cơ chế, mơ hình tổ chức thực tiện chính sách bão hiểm thất nghiệp, cơng tac quan lý nhà nước về bão hiểm. thất nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả T8. Nguyễn Văn Định trong để tài “Tổ chức bảo hiém thất nghiệp ở Việt Nam trong điều Kiên Kinh tế thị trường” đã

<small>nghiên cửu những vẫn dé lý luận vé thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp và bao</small>

hiểm thất nghiệp, cùng với đánh giá thực trạng that nghiệp, nhu cầu vả khả năng tham gia BHTN, thực trang chính sách vả cơng tác tổ chức triển khai ‘bao hiểm thất nghiệp ở nước ta qua đó lâm rổ quan điểm về tổ chức bão hiểm.

<small>thất nghiệp, đồng théi đưa ra những kiến nghĩ và giải pháp</small>

(2) Về Luận văn nghiên cửu: Luận văn thạc sỹ “Pháp iuật về báo hiém thắt nghiệp và thực tiễn thực hiện tại thành phd Hà Nội” năm 2016, của tac giả Nguyễn Thị Huyền đã phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm.

<small>thất nghiệp tại địa bản thành phố Ha Nội, đồng thời cung cấp các luận cứ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nha nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam Năm 2019, tac giả Ngô Huỳnh. Duy Lâm với để tai Luận văn thạc sỹ: “Van đề truc lợi bảo hiểm thất nghiệp ở Viet Nam hiện nay qua thực tiễn tat Ninh Thuận” đã cùng cấp cái nhìn cụ thé về hành vi trục lợi bao hiểm that nghiệp và những chính sách pháp luật chống. trục lợi bao hiểm thất nghiếp đang được thực thi tai tinh Ninh Thuận, tác giã đã chỉ ra thực trang trục lợi bảo hiểm thất nghiệp đang diễn biến tại dia phương, từ đó đưa ra những giải pháp cho pháp luật va cơ quan bao hiểm that nghiệp tại tinh Ninh Thuận nói riêng, cơ quan Bảo hiểm x hội nói chung dé

<small>han chế, ngăn ngửa thực trang này. Ngoài ra, nhiễu tác giả nghiên cứu luên.</small>

văn Thạc sỹ về bao hiểm that nghiệp như Ngô Thu Phương - Khoa Luật, Bai hoc Quốc gia Hà Nội - năm 2014 với dé tài “Báo hiểm thất nghiệp trong Luật bảo hiểm xã lơi ư Việt Nam — Thực trang và giải pháp”, Nguyễn Ngọc Huyền - Đại học Luật Hà Nội - năm 2016 với để tài “Pháp iuật về báo hiểm thắt nghiệp theo Luật Việc làm 2013”„

Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu, để tải khoa học, các bai viết nói trên nhìn chung chỉ để cập tới tổng quan lĩnh vực thất nghiệp va bảo hiểm that nghiệp trong điểu kiện nước ta bước đâu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp cũng như đặc thủ ap dụng pháp luật vé bao hiểm thất nghiệp của các địa phương trên cả nước. Vấn chưa có nhiêu cơng trình khoa học xem xét đến khía cạnh trục lợi chế độ bảo hiểm thất nghiệp nói chung, nhất la trục lợi bão tiểm that nghiệp tại các địa phương, trong đó có địa ban thành pho Ha Nội, do do có thê nói dé tài “Báo hiểm thất nghiệp và các giải pháp phòng chong trục lợi báo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tại thành phô Hà Noi” là wan văn. thạc sĩ đâu tiên nghiên cứu vé sự trục lợi chính sách bao hiểm thất nghiệp trên

<small>dia ban thành phố Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

Luận văn hướng tới mục dich là rút ra các van dé của pháp luật bão hiểm.

<small>thất nghiệp từ việc khảo sát, đánh giá thực</small>

thất nghiệp, tir đó dé xuất hướng hồn thiện và giải pháp phịng chồng tinh áp dụng pháp luật bảo hiểm.

trang trục loi bao hiểm thất nghiệp đang diễn ra với xu hướng ngày cảng gia

<small>tăng như hiện nay.</small>

Để thực hiện mục dich trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: ~_ Nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm that nghiệp, các điều kiên để được. hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy đính của Luật số 38/2013/QH13 của

<small>Quốc hội: Luật việc làm và một số quy định pháp luật khác.</small>

~ Nghiên cứu vé hành vi trục lợi bảo hiểm thất nghiệp dẫu hiệu, đặc điểm và tác động của hành vi nay đến xã hội.

- Nghiên cứu chế tài xử phạt đổi với hảnh vi trục lợi bão hiểm that

<small>nghiệp theo quy định của Bộ Luật hình sự và các quy định xữ phạt hành chính</small>

trong vi phạm pháp luật vé bảo hiểm thất nghiệp. Những vướng mắc, khó khăn khi thi hảnh những quy định nhận diện trục lợi bảo hiểm that nghiệp va

<small>xử phạt hành vi này</small>

~ Nghién cứu định hướng hoàn thiện và giãi pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành chế tai xử phạt trục lợi bao hiểm thất nghiệp va giảm thiểu tôi đa. nguy cơ trục lợi bảo hiểm thất nghiệp từ người lao động.

4. Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

<small>+ Đối tường nghiên cửu của để tải là</small>

~ Các quy định pháp luật về hưởng bảo hiểm thất nghiệp, xử phat với ‘hanh vi trục lợi bảo hiểm thất nghiệp;

- Các quan điểm, tai liệu khoa học về hành vi trục lợi bảo hiểm thất nghiệp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>+ Pham vi nghiên cửu của để tài</small>

<small>- Về nội dung Luận văn chủ yêu nghiên cứu những vấn để sau: (1)</small>

Điều kiên hưởng bao hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. {Luật việc làm và một số văn bản pháp luật liên quan); (2) Dau hiệu, đặc điểm và tác động của hành vi trục lợi bao hiểm thất nghiệp, (3) Nghiên cứu các chế tải xử phạt đối với hành vi trục lợi bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ

<small>uất Hình sự và quy đính pháp luật về xử phat vi phạm hành chính với hành vi</small>

‘vi phạm nay, (4) Khảo sát thực tiễn vẻ các vụ viện trục lợi bảo hiểm thất nghiệp tại thành pho Hà Nội.

<small>~ _VÈ không gian: Để tai được nghiên cứu trên địa bản thành phé Ha Nội~ Vé thời gian: Các thông tin, số liêu phan ánh trong luôn văn chủ yếutrong khoảng thời gian từ năm 2017 đến tháng 07/2020.</small>

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu</small>

Dé thực hiện các mục dich đã đặt ra, dé tai được triển khai nghiên cứu.

<small>với phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vậtlich sử của Chủ ngiĩa Mác ~ Lê Nin.</small>

Các phương pháp nghiên cứu cu thể được sử dung trong quá trnh nghiên cửu gồm: luận giải, phân tích, lịch sử, đổi chiếu, bình luận, tổng hợp, quy.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

<small>Luận văn góp phân làm sảng tỏ những han chế va kế hỡ của pháp luật về</small>

‘bao hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn. thiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật khác có liên quan để gop phân hoàn thiện hệ thống pháp luật vẻ bảo hiểm thất nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>"Trên cơ s phân tích thực trang trục lợi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Namhiện nay, luân văn đã chỉ ra những bắt cập, khó khăn trong cơng tác áp dung,</small>

thực thi pháp luật bao hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, luận văn cũng để ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp trong thực tế va phịng chồng, hạn chế tình trang trục lợi bão hiểm thất nghiệp diễn ra và gia tăng,

1. Bố cục của luận văn.

<small>Ngoài phan mỡ đâu, kết luận và danh mục tai liêu tham khảo, luân van</small>

được kết cầu gém có 03 chương như sau:

Chương 1: Một sé vấn để lý luân về bão hiểm thất nghiệp và nhận diện

<small>hành vi trục lợi bao hiểm thất nghiệp</small>

Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về bao hiểm that nghiệp và thực trang trục lợi bao hiểm thất nghiệp tại thành phô Ha Nội

Chương 3: Giải pháp phòng chống trục lợi bão hiểm thất nghiệp vả nâng, cao hiệu quả thực hiên pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thất nghigp

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của báo hiểm thất nghiệp

1.1. Khái quát chung về bảo.

<small>‘That nghiệp được coi là một van để lanh tế - xã hội trong 24 hội hiển.</small>

đại. Đó là hiến tương người lao đông (NLĐ) bi mắt thu nhập do khơng tìm.

<small>được một việc lam thích hợp trong trường hop người đó có khả năng lam việc.</small>

va sẵn sảng làm việc. Trong nên kinh tế thi trường, luôn luôn tổn tai một bổ

<small>phan NLD bi thất nghiệp</small>

Dé giải quyết van nan thất nghiệp ở Viet Nam, Chỉnh phi dua ra rất

<small>nhiễu chính sách va biên pháp khác nhau, trong đó có chính sách được coi</small>

trong va có tác động tôi uu nhất là bão hiểm thất nghiệp (BHTN) ~ một bô phan cia bao hiểm 28 hội (BHXH) nhắm bảo vệ NLD trong trường hop bi mất việc làm.

Theo Công ước số 102 về Quy pham tối thiểu về an toàn xã hội năm

<small>1952 của ILO, BHTN là một trong chín nhánh của BHXH, lả một biện pháp.</small>

hỗ trợ thiết thực vé mặt tai chính cho NLĐ trong lúc mắt việc lam nhằm giúp hho khắc phục khó khăn, 6n định cuộc sống. Ngoài ra, cơ chế pháp lý nảy cịn. tạo dung hệ thơng các giải pháp hỗ trợ như. hỗ trợ học nghệ, tư van, giới thiệu.

<small>việc lam cho NLD mắt việc nhằm tạo điều kiện thn lợi cho họ có cơ hội timkiểm cơng việc mới</small>

<small>Điều 35 Hiến pháp nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm.2013 quy đính. “Cơng đân có quyền được đầm bảo an sinh xã hội”. An sinh</small>

xã hội là mục tiêu, chính sách phát triển của mỗi quốc gia nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bao quyển tiếp

<small>cân các nguồn lực đây đủ trong đó có quyển được BHTN. Do đó, dưới góc đơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>nhân quyển, quyển được BHTN lả quyển con người cén được quan tâm, đảm.</small>

bảo, bão về. Thực chất, đây là quyên lợi riêng nhưng được toản thé sã hội chung tay bù dip.

<small>Điều 25 Tuyên ngôn vé nhân quyển của Liên hợp quốc thơng qua năm.</small>

1948 khẳng định: “Mỗi người có quyền có một mức sống cần thiét cho việc giữ gin sức khỏe bản thân và gia đình có qun được bảo đâm trong trường hop thắt nghiệp”. Quyền được có việc lam, được làm việc va bão vệ chong

<small>thất nghiệp lä một trong những quyển cơ bản của con người. Nó khơng nhữngđã được ghi nhận trong pháp luật quốc tế từ rat lâu má côn được quy định ở</small>

‘hau hết pháp luật các quốc gia.

Dưới góc độ kinh tế - sã hội, BHTN được hiểu là giải pháp nhằm khác. phục hậu quả của tỉnh trạng thất nghiệp, giúp người thất nghiệp tam thời đăm.

<small>bão được cuộc sing và tim kiếm việc lêm thông qua việc tạo lập va sử dụng</small>

một quỹ tiễn tế tập trung, Quỹ này được hình thành qua sự đóng góp của NLB và người sử dụng lao đơng (NSDLĐ) có sự hỗ trợ của nha nước, được sit

<small>dung để tả trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cũng như tién hành các biện phápnhằm nhanh chóng giúp người thất nghiệp cãi thiên cơ hội việc làm, sớm trở</small>

<small>lại với thi trường lao đồng,</small>

Dưới góc đơ pháp lý, BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật điều

<small>chỉnh các quan hệ 2 hội hình thảnh trong qua trinh xây dựng và sử dụng quỹ</small>

BHTN, chi trả TCTN để bù đắp thu nhập cho NLD bi mắt việc lâm và thực

<small>hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lai lam việc. BHTN vì thé được</small>

coi là một chế độ trong hệ thông các chế độ BHXH, có mục đích hỗ trợ thu nhập cho NLĐ bị mắt thu nhập do thất nghiệp.

<small>Tuy nhiên, đó chỉ là cách nhìn nhận về BHTN ở từng khía cạnh của đời</small>

sống xã hội. Ở Việt Nam, lần đâu tiên khái niêm BHTN đã chính thức được

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quy định trong Luật việc lam năm 2013 như sau: “Báo hiểm rhất nghiệp là lộ nhằm bù đắp một phân thu nhập của người lao động khi bị mit việc

<small>ic làn, tim việc làm trên cơch</small>

làm, hỗ trợ người lao động học nghé, duy trì sở đóng vào quj bảo hiểm thất nghiệp”.

<small>"Từ khái niệm trên cho thấy BHTN la công cu bao vệ quyển và lợi ichcủa NLD một cách hữu hiệu, nó khơng chi là biên pháp giải quyết hâu quả</small>

của thất nghiệp một cách thụ động ma cịn là mét chính sách của thí trường lao động nhằm tích cực xóa bơ bớt di tinh trang thất nghiệp. Thông qua việc xây dựng vả van hành quỹ tải chính tập trung có sự tham gia của các chủ thể

<small>trong thi trường lao động, BHTN đã được hình thành với hai mục đích: Đảm.bảo đồi sống vật chất cơ bản cho người thất nghiệp trong một khoảng thời</small>

gian nhất định sau khi họ mắt việc lam và cung cấp một chế độ hỗ trợ để người thất nghiệp có thể nhanh chóng tim được việc làm mới cho bản thân

<small>qua các hoạt đông như: giới thiệu, tư vẫn việc làm, tải dao tạo, chuyển đổinghề nghiệp... Như vay, BHTN khơng chỉ trao cho NLB “con ca” ma cịn.cung cấp cho ho "cân câu” để họ tự xây dựng cuốc sống trong lương lai.</small>

<small>Bên cạnh dé, BHTN cịn đóng vai tro quan trọng đổi với doanh nghiệp</small>

và Nha nước trong việc gidi quyết những vấn dé xã hội. Nhờ có BHTN, khi

<small>NLD bi mit việc, chủ doanh nghiệp khơng tốn phí trợ cấp thơi việc cho NLB</small>

nên họ sẽ tiết kiệm chi phí va chủ đơng trong sử dụng nguồn lao động, tao động lực phát triển sản xuất. Cũng nhờ có BHTN ma gánh nặng ngân sich

<small>của Nha nước được giảm bớt khi có thất nghiệp xy ra</small>

<small>Khai niêm vẻ BHTN trong Luật việc lam năm 2013 của Việt Nam so</small>

với tiêu chuẩn của Công ước số 102 của ILO về cơ bản đã tương đối toàn. điền, thể hiện được bản chất của BHTN. Luật việc làm ra đời là một bước tiến.

<small>mới của BHTN ở Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.1.2. Đôi tượng tham gia bao hiém thất nghié

Chế đô BHTN được xây dựng nhằm bao vệ quyén lợi của NLD phòng

<small>rủi ro khi họ mất việc làm Tuy nhiên, không phải mọi NLD đều biết đến chế</small>

độ nảy để có thể chủ động tham gia va trong nhiều trường hợp, NSDLĐ.

<small>không muốn tham gia BHTN cho NLD vi về cơ bản, NSDLĐ không nhận.</small>

được bat kỹ lợi ích nào. Do đó, để bao về cho NLD, pháp luật quy định đổi

<small>tượng bắt buộc phải tham gia BHTN (theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm.</small>

nm 2013) gồm có:

<small>Mét là. NLD khi làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợpđẳng làm việc (HBLV), gồm có: (1) HBL hoặc HĐLLV khơng xác định thờihạn, (2) HĐLĐ hoặc HĐLLV xác định thời han; (3) HĐLĐ theo mùa vụ hoặctheo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng</small>

<small>Khodn 1 Điều 3 Luật việc lam giải thích: NLD la cơng dân Việt Nam từ</small>

đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu câu lam việc. Do đó có thể thấy tất ca cơng dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên, tham gia vào thị trường. lao đơng có HDLD từ tối thiểu 03 tháng trở lên đều có quyền và nghĩa vụ.

<small>tham gia BHTN. Tuy nhiên, Luật đã loại trừ 02 trường hợp NLD không phải</small>

tham gia BHTN gồm (1) NLD giúp việc gia đình, (2) NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp mat sức lao động hang tháng.

(Giúp việc gia dinh là loại hình lao động ma sự tham gia bảo hiểm đất ra

<small>nhiên vẫn để nan giải nhất về mat quản lý cũng như tải chính Ba số những</small>

người nay được tuyển dung để làm công việc nội trợ trong nha, khơng phục vụ.

<small>mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, chủ nhân thường là một gia đính chỉ thuê</small>

"mướn một người làm. Vi vay ma việc quản lý đối tượng này rất khó khăn, tồn kém chỉ phí và khó sắc định thời điểm bắt đâu that nghiệp thực sự của họ. Do đó, đến thời điểm hiện tại, đây vẫn đang là đối tượng loại trừ của BHTN do. những vướng mắc, bắt cập về khâu quan ly còn chưa giải quyết được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Đổi với nhóm NLD dang hưởng lương hưu, trợ cấp mắt sức lao động,

<small>hàng thang dy là nhóm NLD có điểu kiện sức khưe không côn đăm bão choviệc tham gia vào thi trường lao đông, nhưng đang được hưởng chế đồ lương</small>

hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hang tháng để dim bão cuộc sống nên

<small>nhóm nay cũng thuộc đổi tương loại trừ của BHTN.</small>

<small>Hat id, NSDLĐ tham gia BHTN bao gồm: cơ quan nha nước, đơn vị sự</small>

nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội,

nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt đông trên. lãnh thé Việt Nam, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức.

<small>khác và cá nhân có thuê mướn, sử dung lao động theo HĐLV hoặc HDLD(bao gém: HBLD xác định thời han, HĐLĐ không sác định thời han, HDLDlỗ chức xã hội —</small>

<small>mùa vu hoặc theo mốt cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng dénđười 12 tháng)</small>

Khác với đối tượng NLD bắt buộc phai là công dan Việt Nam, NSDLD không chỉ bao gém các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước ma còn. ‘bao gồm cA những tổ chức, doanh nghiệp nước ngồi hoạt đơng tại Việt Nam.

<small>và có HĐLĐ hoặc HĐLAV với NLD Việt Nam</small>

Để tránh việc chồng chéo va trồn tránh trách nhiệm của NSDLD với

<small>những trường hop NLD cùng lúc tham gia mỗi quan hệ với nhiêu NSDLĐ,</small>

Luật việc lam quy định: “Trong trường hợp người lao động giao két và đăng thực hiện nhiều hợp đằng lao đông quy ainh tại khoản này thi người lao động và người sit dung lao đông của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bão hiém that nghiệp ”.T

<small>odin ĐỀu43 Luật việc Em nấm 2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>So với quy định trước đây, đối tương them gia BHTN theo Luật Việclàm đã có thêm NLD lam việc theo hợp đồng mùa vụ từ di 03 tháng trở lênMất khác, cũng khơng cịn quy định NSDLĐ có sử dụng từ 10 NLD trở lên</small>

mới phải tham gia BHTN. Su thay đổi này đã giúp mở rông phạm vi đổi

<small>tương tham gia BHTN, từ đó mỡ réng pham viNLD trung thị trường lao đơngcó được sự bão vệ của pháp luật trong trường hợp mắt việc làm, mat đi nguồnthu nhập.</small>

1.1.3. Mức đóng bảo hiém thất nghiệp

<small>Mức đóng BHTN được quy định tại Luất việc lâm và Quyết đính sé:</small>

595/QD-BHXH về Ban hảnh quy trình thu bão hiểm xã hội, bão hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao đông - bênh nghề nghiệp, quan ly số bảo hiểm xã hội, thé bão hiểm y tế ngày 14 thang 04 năm. 2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cụ thé như sau:

(2) NLP: Đồng bằng 1% số tiến lương, tiên công hing tháng theo

<small>HDLD (do NSDLD trích nộp thay)</small>

<small>(2) NSDLP: Đóng bang 1% quỹ tiễn lương, tién công theo HĐLĐ của</small>

những NLD đang tham gia BHTN. Đồng thời cịn phải trích tién lương, tiên công của từng NLD để cùng déng một lúc vào Quy BHTN.

<small>() Đổi với Nhà nước. Hỗ trợ tir 0,5 - 1% quỹ tiên lương, tiên cơng,</small>

đóng BHTN của những NLD tham gia BHTN, được trích từ ngân sách và mỗi nm sẽ chuyển một lần vào Quỹ BHTN.

1.144. Điều kiện và mức lưỡng bảo hiểm thất nghiệp

Cũng giống như đổi tượng tham gia BHTN, đổi tượng thu hưởng chế đô BHTN cũng bao gồm 02 đổi tượng chỉnh: NLD mắt việc lam vàNSDLĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>+ Đối với người lao động:</small>

<small>giúp NLD nhanh chóng trở lại thị trường lao động như.</small>

thiệu việc lam và hỗ trợ học nghệ cho NLD. Cụ thể như sau: (1) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.

‘V6 điều kiện hưởng TCTN: NLD mất việc làm muôn được hỗ trợ, giải

<small>quyết quyển lợi BHTN thì phải tham gia BHTN. Tuy nhiên, khơng phải ai tham</small>

gia cũng được hưỡng TCTN ma phải đáp ứng đủ những điều kiện sau đây.

<small>.Một là. NLD phải đóng BHTN trong một thời gian nhất định</small>

<small>Điều 49 Luật việc lam năm 2013 nước ta quy định vẻ thời gian đóng</small>

phí để được hưởng chế độ TCTN như sau:

<small>NLD cần phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24tháng trước khi HĐLĐ chấm đút đổi với trường hợp kí kết HĐLĐ hoặcHDLV sác định thời han hoặc khơng xác đính thời hạn, đóng đủ từ 12 thang</small>

trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chim dứt HĐLĐ đối với trường hợp kí kế HĐLĐ theo mùa vụ hoặc một cơng việc có thời han từ đũ 03 tháng đến

<small>đưới 12 tháng,</small>

Hat là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã chấm dứt

<small>Chỉ khi đã chém đứt hoàn toàn mỗi quan hé, mắt di nguồn thu nhập thì</small>

NLD mới có thể nhân TCTN. Tuy nhiên, không phải trường hợp nảo

<small>HĐLĐ/HPLV chim đứt, NLD đều được hưởng TCTN. Những trường hop</small>

sau NLD sẽ không được hưởng TCTN: (1) NLD đơn phương chấm đút

<small>HĐLĐ, HĐLV trải pháp uất, (2) NLD đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấpmất sức lao động hang tháng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ba là NLD mắt việc phải đăng ky thất nghỉ: quan lao động có thẩm quyên do nhả nước quy định.

<small>đăng ký lam việc tại cơ</small>

Để được hưởng TCTN, NLD mắt việc can chuẩn bi đây đủ các hồ sơ, giây tờ gầm: Don để nghị hưởng TCTN (theo mẫu do Bộ Lao động — Thương,

<small>tính và xế hội (Bộ LĐTBXH) quy đính), bản chính/bản sao chứng thựcHĐLĐ hoặc HBLV đế hết han; Giấy tờ sác nhân NLD đã chấm dứt việc kim</small>

(Quyết định thôi việc, Quyết định xử lý ký luật, sa thai, Xác nhân của cơ quan. nha nước co thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hop tác xã giải thể, pha sản, théa thuận chấm dit HĐLĐ/HĐLV,...), số bảo hiểm xã hội, 02 ảnh 3x4;

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính căn cử theo thời gian.

<small>đóng BHTN, cử đồng đã 12 thing đến di 36 tháng thi được hưởng 03 thángTCTN, sau đó, cứ đủ thêm 12 tháng thi được hưởng thêm D1 tháng TCTN tuy.nhiền, không được hưởng quá 12 thang</small>

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa vào mức bình qn.

tiên lương tháng đóng BHTN cũa 06 thang liên kể trước khí thất nghiệp, bằng 60% mức nay và tối đa không được quá 05 lần mức lương cơ sở đổi với NLD thuộc đối tương thực hiện chế độ tiên lương do Nha nước quy định hoặc không quá 05 lần mức tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLD đóng BHTN theo chế độ tién lương do NSDLĐ quyết định tại thời điểm châm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

<small>Tuy nhiên, pháp luật quy định về một số trường hop NLD không được</small>

tiếp tục hưởng TCTN như sau”.

'a) Het thời hạn hướng trợ cấp thắt nghiệp,

<small>ð) Tìm được việc lầm,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>©) Thực hiện nghĩa vụ quân sie nghĩ vụ công an;</small>

4) Hưởng lương hunt hằng tháng:

<small>8) Sau 02</small>

dang hưởng trợ cấp that nghiệp giới thiệu mà khơng có I do chính đáng; từ chỗi nhận việc làm do trung tâm dich vụ việc làm nơi.

#) Không thực luện thông báo tim kiếm việc làm hằng thang theo quy ainh tại Điễu 52 cũa Luật này trong 03 tháng liên tue

g) Ra nước ngoài dé định cục di lao động ở nước ngồi theo hợp đồng;

<small>i) Đi học tập cơ thời hạn từ i 12 tháng trở lên</small>

<small>1) Bi xử phat vi phạm hành chínhhành vi vi pham pháp luật bảo</small>

“iểm thất nghiệp,

<small>iy Chất,</small>

¡) Chấp hành quyét đinh áp dung biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo đục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc,

<small>am) Bị tòa án tuyên bồ mất tích,</small>

xn) Bi tam giam; chấp hành hinh phạt ti

<small>Khi đang hưởng TCTN mà phạm vào 01 trong các trường hợp treNLD sẽ bị chấm đứt TCTN.</small>

(3) Hỗ trợ tư vẫn, giới thiệu việc làm, học nghề.

Bên cạnh việc cùng cắp một khoản tiên để giúp NLD trang trả trong giai đoan mắt đi việc làm va nguôn thu nhập, chế độ BHTN con hỗ trợ NLD giúp họ có cơ hội học hơi, nâng cao tình độ, tay nghé để tìm kiêm được việc

<small>lâm phủ hợp với mức lương đáp ứng được nh câu.</small>

<small>NLD khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV mã không phải do tự ý bỏ việc</small>

hoặc đang không hưởng lương hưu, không nhận trợ cấp mắt sức lao đông

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>hảng tháng, khi đến làm thủ tục hưởng chế độ BHTN sẽ được tư vẫn, giới</small>

thiệu việc lâm miễn phí. Đồng thời, néu đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên

<small>trong thời gian 24 tháng trước khí chém đút HĐLĐ hoặc HĐLV thi sẽ được</small>

hưởng ché 46 hỗ trợ học nghề với các khóa học có thời gian thực té khơng q 06 thang Các khóa học NLD thường được từ van lựa chọn như: học lái xe, nâu ăn, may va,... Mức hỗ trợ học nghề được quy định cụ thé trong quyết định số 55/2013/QĐ-TTg về Quy đmh mức hỗ trợ học nghề đối với NLD dang hướng trợ cấp thất nghiệp ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng.

<small>Chinh phi như sau:</small>

+ Đổi với người tham gia các khóa học nghé đến 03 tháng. Mức hỗ trợ tơi đa 03 triệu đơng/người/khóa học, mức hỗ trợ cu thể được tinh theo tháng, tùy theo timg nghề va thời gian học nghề thực tế,

+ Đối với người tham gia các khóa học nghề trên 03 thang: Mức hỗ tro tôi đa 600.000 đồng/ngườiNháng, mức hỗ trợ cụ thể được tinh theo tháng, tùy

<small>theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế. Nếu vượt qua mức chi phí naythủ NLD phải tự chỉ trả thêm khoản vượt quả. Chỉ phí được chỉ trả thơng qua</small>

cơ sở dạy nghề, khơng chi trả trực tiếp Ÿ

<small>© Đối với người sử dung lao động</small>

Lan dau tiên tại Luật việc lam đã bỏ sung chế độ hỗ trợ đổi với NSDLD đó là ché độ hỗ trợ dao tạo, bổi đưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy.

<small>trì viếc làm cho NLD trong trường hợp NSDLD gặp khó khăn trong sin xuất,</small>

kinh doanh. Cụ thể Luật viếc làm, Nghỉ định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chỉnh phủ Quy định chỉ tiét thi hành một số

Luật Việc làm về bao hiểm thất nghiệp và nghỉ định số 61/2020/NĐ-CP ngày. éu của

<small>"heo g ah tạ Điều 03 Quyất anh số 252013/QĐ-TTE</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

29 tháng 05 năm 2020 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bd sung một số điều của.

<small>Nghĩ định 28/2015/NĐ-CP, NSDLĐ muốn được hưởng chế độ này cân đếp</small>

tứng đủ các điều kiện sau để nhận được hỗ trợ:

<small>Một là, dong đủ BHTN theo quy định liên tục từ đủ 12 tháng trở lên</small>

tính đến thing liên trước của thang để nghỉ hỗ trợ kinh phí dao tao, béi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy ti việc làm cho NLD hoặc đến

<small>tháng của ngày để nghỉ hỗ trợ kinh phi dé đảo tạo, bỗi đưỡng, nâng cao trình.đơ kỹ năng nghề để duy trì việc lâm cho NLĐ nếu NSDLĐ đã đóng BHTNcủa tháng đó.</small>

Hat là. gấp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vi lý do bat khả kháng ‘bude phải thay đổi cơ câu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh va dẫn đến.

<small>nguy cơ phải cất giảm số lao động hiện cỏ từ 30% hoặc tử 30 lao đồng trở lênđổi với NSDLĐ có sử dụng đưới 200 lao động, từ 50 lao động trỡ lên đổi vớiNSDLD có sit dung từ 200 đến 1000 lao đơng, tử 100 lao đơng trở lên đối với</small>

NSDLĐ có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết HĐLĐ

<small>theo mùa vu hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 thắng</small>

<small>Những trường hợp được coi là bat khả kháng bao gồm: Hỏa hoạn, lũ</small>

Tụt, đồng đất, sóng thân, địch hoa, dich bênh làm thiết hại một phẫn hoặc toan 16 cơ sỡ vật chất, thiết bi, máy móc, nha xưởng có xác định cia Chủ tích Uy

<small>‘ban nhân dân quân, huyện, thi zã, thành phổ trực thuộc tinh nơi NSDLĐ bithiết hại</small>

<small>Đây là một bước đổi mới quan trọng va tién bộ của Nhà nước ta trong</small>

nổi dung chính sách về BHTN, khơng chỉ khắc phục hâu quả ma chế độ nay

<small>có ý nghĩa vơ cùng quan trong gop phén ngăn chăn, phòng ngửa tinh trang</small>

mất việc lam của NLD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.2. Khai quát về trục lợi bảo hiểm thất nghiệp

12.1. Nhận điện hành vi trục lợi bão hiễm thất nghiệp

6 Việt Nam, pháp luật hiện hảnh khơng có định nghia về trục lợi

<small>BHTN va trong khoa học pháp lý, hẳu như cũng khơng có khát niệm vẻ trục</small>

lợi BHTN. Để có thé đưa ra được khái niệm về hành vi “Trục lợi bao hiểm. thất nghiệp”, trước hết cân hiểu được thé nao là “trục lợi”.

‘Theo ngiĩa thông thường, “trục loi” được hiểu là việc kiếm lợi riêng một cách khơng chính đăng, Một cach diễn giải sắt hơn về hành vi này đó lá “Hành vi của cá nhân, tổ chúc bằng các cơng cụ, cách thức khơng chính

<small>ding trải với gui dinh của pháp luật, lợi ching KE hỗ cũa pháp luật và cánhân,</small> nức khác mamg lai lợi ich về tiền bạc, vật chất cho bản thân

Điều 17 Luật Bao hiểm xã hội năm 2014 có quy định về các hành vi bị

<small>nghiêm cắm đỏ là: trốn đóng BHTN, chiếm dụng tiên đóng, hưởng BHTN,gian lận, gia mao hỗ sơ trong việc thực hiện BHTN, sử dung quỹ BHTNkhông đúng pháp luật, báo cáo sai sự that, cung cấp thơng tin, số liệu khơng</small>

chính sác về BHTN.

“Xuất phát từ định nghĩa của BHTN đó là “chế độ nhằm bit đắp một. phần tim nhập cũa người lao đông kht bị mắt vide làm, HỖ trợ người lao đồng hoc nghề, diy tri việc làm, tim việc làm trên cơ sở đồng vào quỹ bảo

iễm thất nghiệp “^. Theo đó, trong qua trình làm việc, NLD và NSDLĐ

củng đóng một khoản tiễn cho quỹ BHTN để khi NLD mit việc lam thi

<small>NLD được hưởng một khoản tiên trợ cấp từ quỹ BHTN và các chính sách</small>

hỗ trợ nhằm bù đắp một phan khoản thu nhập bị mất và nhanh chóng tim

<small>kiếm được việc lam mới.</small>

<small>Theo quy định When sou 3 ut vic Kim 2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘Nhu vậy, có thé khái quát về hành vi “Truc lợi Bao hiểm thất nghiệp” ‘Inte bằng các cách thức không chinh tợi dung kế hở của pháp luật dé hướng. trợ từ quỹ: bảo hiém thất nghiệp mặc dit

<small>như sau: “La hành vi của cá nhan,đăng, trái quy định của pháp tnsai, hưởng không đúng mức</small>

không đủ điên

1.2.2. Đặc diém của hành vi trục lợi bao hiém thất nghiệp

<small>Từ khái niêm trên có thé nhân thấy hảnh vi trục lợi BHTN có một số</small>

đặc điểm như sau:

"Thứ nhất, về mặt chủ thé Đó là NLD, NSDLĐ. Nhóm người nay có đặc điểm chung là đối tượng tham gia và thụ hưởng của BHTN hiểu được các

<small>kế hỡ của pháp luật, của thủ tục nên từ đó trục lợi từBHTN.</small>

<small>"Thứ hai, vé mặt mục đích: Mục đích của hảnh vi trục lợi BHTN đó latrên tránh nghĩa vụ nép quỹ BHTN hoặc hưởng sai, hưởng không đúng mức</small>

hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp mặc đủ không đủ điều kiện hưởng, có thể 1à nhân khoản tiễn tro cấp hoặc chế độ dao tao, béi đưỡng, kinh phí hỗ trợ đâ

<small>tạo, bơi dưỡng,</small>

<small>Thứ ba, vẻ cách thức: Đó là gian lân, giả mao hỗ sơ trong viếc thực</small>

hiện BHTN, báo cáo sai sự thất, cũng cấp thông tin, số liệu khơng chính sác về bảo BHTN, trén nghĩa vu đóng, chiém dụng tiên đóng, tiễn hưỡng

1.2.3. Hậu quả pháp ý của hành vi trục lợi bão hiễm thất nghiệp

<small>(1) Xie hành chính</small>

<small>Theo quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 củaChính phi vé Quy đinh xứ phát vi phạm hành chinh trong Iĩnh vực lao đông</small>

bảo hiểm xã i, đua NLD Việt Nam at làm việc 6 nước ngoài theo hợp đồng.

<small>thì NL, NSDLĐ va cơ sở dạy nghề có hảnh vi vi phạm pháp luật vé bão</small>

hiểm thất nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

~ NLD: bi xử phat từ tối thiếu 01 triệu đồng, tối đa 10 triệu đồng, -NSDLD: xử phạt tử tôi thiểu 01 triệu đồng, tdi đa 75 triệu đồng. - Cơ sở dạy nghệ: xử phạt từ tối thiểu 2 triệu, tối đa 150 triệu đông, Mức xử phat cụ thể đổi với từng hành vi được quy định tại Điều 38,

<small>Điều 39, Điều 40 Nghị định nay.</small>

Ngồi việc xử phạt, các chủ thể cịn bc phải hồn trả lại số tiến đã

<small>trục lợi được từ hành vi của minh, cơ sở đào tao nghề phải tiếp tục đảo taohồn thành chương trình đào tạo cịn chưa thực hiện.</small>

<small>(2) Rie hình sue</small>

<small>Bồ Luật hình sự năm 2015 đã quy định vẻ tôi gian lân BHXH, BHTN và</small>

các hình phat cho những hành vi nay được quy định tại Điều 214, theo đó cá

<small>nhân có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiễn từ 20 triệu đến 200 triệu đồng, hoặc</small>

phạt cai tao không giam giữ đến 02 năm, hoặc phạt ti từ 03 tháng đền 10 năm. đối với các hành vi như. làm giả hỗ sơ, sai lệch nôi dung lửa đối cơ quan nhà nước để hưởng BHXH, BHTN, chiếm đoạt, gây thiệt hai tiên BHXH, BHTN. Mức phạt và các hành vi vi phạm đã được quy định cụ thể tại Điều này. Đặc tiệt, tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp chỉ xử lí hình sự đối với cá nhân.

1.2.4. Ảnh lurỡng của hành vi trục lợi bao hiém thất nghiệp

{ruc lợi bảo hiễm xã hội gây thâm hut qu bảo hiém xã hội.

<small>‘Thi trường lao đông luôn tổn tại một lực lượng lao động thất nghiệp,quỹ BHTN ra đời không chi có ý nghĩa trợ giúp NLĐ trong trường hợp mắtviệc làm ma còn nhằm duy tr ỉ lê cân bằng giữa sé lượng NLD va người thất</small>

nghiệp, giữ ôn định cho thị trường lao động, từ đó giữ vững ồn định về chính. trị, kinh tế. Khi các hảnh vi trục lợi diễn ra một cách khơng kiểm sốt va ngày. cảng gia tăng thì đưới góc đơ tai chính sẽ dẫn đến tinh trang thâm hụt quỹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>BHTN do mắt cân đổi giữa thu va chi quỹ BHTN. Nếu không thực hiện tốt cơchế quản lý tai chính, Quỹ BHTN có thé sẽ rơi vào tinh trang bội chi tao ra</small>

gánh năng cho ngân sách Nhà nước trong khi có thể BHTN đã khơng thực sự phat huy được hết hiệu quả vốn có của nó đối với nên linh tế san xuất. Theo thơng kê, năm 2019, Kiểm toán Nha nước đã kiến nghị thu hồi tiên TCTN của 2.992 trường hợp hưởng sai quy định, với số tiền phai thu hoi trên 14 tỷ dong. Con theo ra sốt của Bơ LĐTBXH, chỉ tính trong 8 tháng đầu năm 2019, số

tiên hưởng TCTN sai cân phải thu hồi lả 71,9 ty đồng

‘Theo số liệu của BHXH Việt Nam, tổng kinh phí danh để chi các chế

<small>độ BHTN trong quý 1/2020 là 2744 tỷ đồng Riếng trong tháng 3, BHXH</small>

Việt Nam chỉ trả TCTN cho 240.519 lượt người, với số tiên la 904 tỷ đẳng, tăng 11% về lượt người vả 2% về kinh phí so với cùng kỳ năm 2019

Tinh chung 6 thang đầu năm 2020, số người đến nộp hổ sơ hưởng

<small>TCTN là 569.929 người, tăng 33% so với cùng kỷ năm 2019. Số người cóquyết định hưởng TCTN là 507.585 người, tăng 32% so với cing kỷ năm</small>

2019. Đây là con sé tăng cao nhất kể từ 5 năm trở lại đây. Theo tính tốn của BHXH Việt Nam, số tiên để chi các chế độ về BHTN sẽ tăng cao trong quý. 111/2020. Con số nay có thể lên tới 4.000 - 6.000 tỷ đồng do những tác động

<small>thất lợi cia đại dịch COVID-19 về lao đồng, việc lâm ỡ nước ta.</small>

Thit hai, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp tạo ra gánh nặng cho Cơ quan. quan lý Nhà nước về Bão hiém xã hội, Bảo hiém thất nghiệp.

<small>"Trong khi các cơ quan quản lý nha nước vẻ BHXH có nhiêu vẫn để cấp</small>

bách cần quan tâm như. Quỹ Huu trí và tử tt có nguy cơ mắt cân đổi trong

<small>ai hạn, tinh trang chênh lệch thu - chỉ lả một thực tế cân có biện pháp giải</small>

quyết, tỷ lê hưởng lương hưu cao, q trình giả hóa dân số, tuổi nghỉ hưu som

<small>"hee rủ hận đu Kid toin Nid ade vi Bio hm số hột</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trong diéu kiến tuổi tho ngày cảng tăng dẫn đến mắt cân đổi giữa đóng

<small>-hưởng, tạo génh năng lớn cho Quy BHXH.</small>

<small>Đặc biết la ảnh hưởng từ dich bệnh COVID-19 đã tạo ra khủng hoãng</small>

lớn với thi trường lao động. Tại Việt Nam, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở

<small>lên có việc làm trong quý 11/2020 là 51,8 triệu người, giảm 2,4 triệu người sovới 1/2020 và giém 2,6 triệu người so với cùng ky năm 2019, đây là mức giảm.sâu kỹ lục trong 10 năm qua. Bên canh đó, có 30,8 triệu người bi ảnh hưởng,tiêu cực do dịch bệnh, trong đó 1,2 triệu lao đồng mắt việc, ti 1é thất nghiệp</small>

trên cả nước vẫn tiếp tục gia tăng Thu nhập bình quân tháng của lao động.

<small>trong quý 11/2020 là 5,2 triệu déng, giảm 5,1% so với quý 1/2019, 1a mức</small>

giảm manh nhất trong vòng 5 năm qua Š

<small>Tinh trang này đã gây sức ép lớn lên hé thống an sinh xã hội va đặc biếtla BHTN. Bên cạnh việc tim ra giải pháp giúp NLD thoát khối nạn thấtnghiệp thi số NLD nộp hỗ sơ hưởng chế độ BHTN cũng tăng cao, cing với đó1à số lượng trục lợi BHTN cũng tăng cao. Tinh chung 6 thing đầu năm 2020,</small>

s6 người đến nộp hỗ sơ hưởng TCTN là 569.929 người, tăng 33% so với cùng

<small>kỷ năm 2019. Số người có quyết đính hưởng TCTN lả 507.585 người, tăng</small>

32% so với cùng ky năm 2019. Đây là con số tăng cao nhất kể từ 5 năm trở lại đây. Theo tính tốn của BHXH Việt Nam, số tiễn dé chi các chế độ về BHTN sẽ tăng cao trong quý IIU2020. Con số này có thể lên tới 4.000 - 6.000 tỷ

<small>đẳng do những tác động bat lợi của đại dịch COVID-19 về lao động, việc lamở nước ta</small>

<small>Cùng với việc gia tăng số lượng hỗ sơ nhận BHTN là việc gia tăng sốlượng vụ việc trục lợi BHTN. Chỉ riêng tỉnh Binh Thuận, tính đến hết thang</small>

<small>“Theo sổ lậu báp cáo cũa Cự vic im</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>6/2020, trên địa bản tỉnh Bình Thuan cỏ 6.134 người được hưởng chế 46</small>

TCTN, với sé tiễn hưởng hàng tháng gén 17 tỷ đồng, tăng gap nhiêu lẫn so

<small>với cùng ky năm 2019. Trong đó, Trung tâm Dịch vụ việc lam tỉnh vaBHXH tinh đã hủy quyết định hưởng BHTN của 217 trường hop có hành vitrục lợi BHTN.</small>

Theo ơng Trần Đình Liệu — Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam:

<small>trong 06 thang đẩu năm 2020, toàn ngành BHXH đã tiến hành thanh trachuyên ngành đóng tại 834 đơn vi, qua đỏ phát hiện 2.371 lao động thuộc đốitương phải tham gia nhưng chưa tham gia hoặc đóng thiêu thời gian với số</small>

tiên phải truy đóng la 18,455 tỷ đồng, Phát hiện 9.085 lao động tham gia đóng BHXH thiểu mức quy định với số tiên phải truy dong lá 51,785 tỷ đồng, Số

tiên nơ đông các đơn vị đã nộp trong thời gian thanh tra là 98,147 tỷ đồng ”

<small>Hiện nay, do hề thống quản ly thơng tin về BHTN chưa được đồng bơ</small>

hồn tồn, việc phát hiện các trường hợp trục lợi là khó khăn và cần dén sự thanh kiểm tra, ra soát sát sao mới có thé phát hiện ra, khi phát hiện được việc

<small>trục lợi thi việc truy thu va xử phat cũng tạo ra sức ép và gảnh néng cho cơquan quản lý nhà nước vẻ BHXH, BHTN.</small>

Thit ba, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp tao ra sự bat bink dang trong

<small>việc tham gia đồng góp và thu hưởng.</small>

<small>Những người tham gia BHTN có ngiĩa vụ và quyển lợi tương đươngnhau trong việc nộp và hưởng trợ cấp từ BHTN. Việc trục lợi BHTN củanhững cả nhân không đũ điều kiến hưởng hoặc trần tránh nghĩa vụ nộp BHTN</small>

để tạo ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân trong hệ thống BHTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thit tw; trục lợi bảo hiểm that nghiệp gây anh luưỡng tiêu cực đếm

<small>Tần ý, đạo đức xã lội.</small>

<small>'Việc một số người thực hiện hành vi trục lợi BHTN đã tạo ra sự phản.ting của các tng lớp lao đông trong zã hội. Nguy hiểm hơn nữa, những người</small>

trục lợi này cịn có thể kéo theo những người khác cùng tham gia trục lợi như

<small>minh, diéu nay gây ảnh hưỡng nghiêm trong đến trật tự zã hội vả gây suy đơiđạo đức, văn hóa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

KET LUAN CHUONG 1

Nhu vậy có thé thầy, từ năm 2009 đến nay, pháp luật về BHTN ở Việt

<small>Nam đã từng bước được xây dựng, đổi mới va dan hồn thiện BHTN đã vả</small>

đang đóng góp một vai trị, ý nghĩa quan trọng trong việc ơn định an sinh xa hội, giải quyết phan nao van nạn thất nghiệp, góp phân dn định cuộc sống của NLD va giữ vững én định chính trị, kính tế nước nha.

Tuy nhiên, thực trạng trục lợi BHTN van còn diễn ra và không ngừng,

<small>ia tăng, không chỉ xuất phát từ ý thức người dân ma còn từ cơ chế quản lý</small>

chưa thật sự đông bộ, thống nhất vả những “lỗ hỗng” pháp ly van còn tổn tại. Để làm rõ hơn những trưởng hợp cụ thể của các đổi tương trục lợi chế

<small>đơ, chính sách BHTN trên tồn quốc nói chung và tai địa ban thành phổ Ha</small>

"Nội nói riêng, chúng ta cing làm rổ thực tiễn thi hành pháp luật về BHTN va

<small>thực trang trục lợi BHTN tại thành phd Hà Nội trong chương 2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

(CHUONG 2. THUC TIEN THI HANH PHAP LUAT VE BẢO HIEM THAT NGHIỆP VÀ THUC TRANG TRỤC LỢI BẢO HIỂM

THAT NGHIỆP TẠI THÀNH PHO HÀ NỘI. 2.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về bao

<small>Hà Nội</small>

‘that nghiệp tại thành phố

Năm giữa trung tâm dng bằng Bắc Bộ, diéu kiện tự nhiên va giao thông thuận lợi, nguén nhân lực déi dao, Thủ đô Hà Nội không chi lả trung. tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn vé văn hóa, khoa hoc, giáo đục, mA con có vai trò lả một trong hai đầu tau kinh tế của dat nước.

Theo số liêu của Cục thống kê thảnh phó Hà Nội, tính đến hết năm.

<small>trên dia bản thành phố Hà Nội có gin 300.000 doanh nghiệp hoạt độngvới số lượng người lao đông lên tới gần 04 triệu người. Tỷ lệ lao động thấtnghiệp năm 2019 đã giảm nhẹ so với năm 2018, trong đó tỷ lê thất nghiệp ở</small>

thành thị chiếm 2,6%, tỷ lê thất nghiệp khu vực nông thôn chiếm 1,1% tổng số lực lượng lao động. Để giải quyét tình hình trên, Thanh phổ đã tiến hảnh chi trả chế độ bao hiểm thất nghiệp cho người lao động với các chế độ: trợ. cấp thất nghiệp, hỗ tra học nghệ, tư van, giới thiêu việc làm, giải quyết được.

<small>việc lam cho hang ngàn NLD vả hướng tới mục tiêu giảm tỷ lê thất nghiệpxuống mức đưới 2% vào năm 2020.</small>

<small>Tai thành phó Ha Nội, hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng quản.ý nha nước và thực hiện chính sách BHTN bao gồm:</small>

<small>- Si Lao động ~ Thương binh và Xã hồi thực hiên quân lý nha nước vẻBHXH,BHTN,</small>

- Cơ quan Bao hiểm xã hơi thành phó Hà Nội thực hiện Quan lý thu,

<small>chỉ ché độ BHXH, BHTN,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Trung tâm Dich vu việc lam thành phổ Hả Nội thực hiện các giao dịch.

<small>vẻ chế độ BHTN cho NLD bị thất nghiệp,</small>

<small>- Co quan đại din theo uỷ quyển chỉ trả chế đô BHXH, BHTN trực</small>

tiếp đến NLD là Bưu điện thành phó Hà Nội (trừ các trường hợp nhận chế độ

<small>'TCTN qua tải khoăn ngân hing, thé ATM),</small>

2.1.1. Tình hình tham gia bảo hiém thất nghiệp và đóng bảo hiểm nghiệp

Qua 10 năm triển khai thực hiện, đặc biết là khi Luật việc làm 2013 ra

<small>đời, nhận thức được ý nghĩa và tm quan trong của BHTN nên số lượng NLDtham gia BHTN ngày cảng gia tăng. Theo thống kế của TTDVVL thành phổHa Nội, trong những năm gân đây, số lương người tham gia BHTN tăng dân.qua từng năm Thống ké đến hết năm 2019, sổ người tham gia BHTN tạithành phố Ha Nổi là gắn 1,7 triệu người, tăng 6,0% (hương ứng tăng hon</small>

100.000 người) so với năm 2018, đạt 10,8% kế hoạch thực hién năm 2019°

<small>Mac dù vay, theo số liệu thống kê của BHXH thành phổ Ha Nội cho</small>

thấy vẫn tôn tai rat nhiêu trường hợp nơ đóng quỹ BHTN. Tính dén hết tháng

<small>07/2020, sé nợ đóng BHTN tại thành phổ Hà Nội lên tới gần 300 tỉ ding Đây1ä một con số đặt ra nhiêu thách thức cho công tác truy thu của cơ quan Nha</small>

nước quan lý về BHTN nói riêng và cơ quan Bảo hiểm xã hội tai thành phổ Ha Nội nói chung, khí ma sé tiên đóng BHTN chỉ chiếm 2% trong tổng số

<small>32% số tién ma NLD và NSDLD phải đóng cho quỹ BHXH, BHTN, BHYT.</small>

3.12. Tink hình quản lý và sứ dung quỹ: bảo hiểm thất nghiệp

<small>Quỹ BHTN được hình thành tử sự đóng gép chủ yếu của các bên tham.ga BHTN là NSDLĐ va NLD nhằm mục đích dim bảo mốt phẩn thu nhập</small>

<small>Theo số lậu cba BHXH Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cho NLD khi ho mất việc làm nên hoạt động của quỹ phải dựa trên nguyên

<small>tắc quan lý thông nhất, dân chủ, công khai và hach toán độc lập, tự thu, tựchi, Quỹ BHTN được sử dung để: chi tra trợ cấp BHTN cho NLD, chi chocác hoạt động tìm kiểm việc làm cho người thất nghiép; chi cho công tác đảo</small>

tạo lại, dạy nghệ cho người thất nghiệp, chi phí cho hoạt động của bộ may

<small>quản lý</small>

<small>Củng với sư gia tăng của số NLD tham gia BHTN, số tién thu được vao</small>

quỹ BHTN cũng tống Tính đến 31/12/2019, tổng số thu BHXH, BHTN,

<small>BHYT đạt 101,6% kế hoạch giao, trong đỏ sé thu BHTN năm 2019 là hơn.</small>

2300 tỷ đồng" Theo quy định, hàng tháng NLD va NSDLĐ mỗi bên trích 1%

số tién lương, tién công hang thang theo HĐLĐ, Nha nước hỗ trợ mức 0,5 — 1% quỹ tiên lương, tiên cơng đóng BHTN của những NLD tham gia BHTN.

<small>Tuy nhiền từ năm 2015 đến nay, do kết dư của Qũy BHTN lớn nên khơng có</small>

sự hỗ trợ từ Ngân sách Nha nước ma tổng thu BHTN trong năm chỉ bao gồm.

<small>phân đóng của NLD va NSDLĐ theo quy định.</small>

‘Theo số liệu thống kế của TTDVVL Thành phố Hà Nội, trong năm

<small>2019, Hà Nội đã chi trả 1.044 tỷ đồng cho 274.009 lượt người. Đền năm.2020, tính đến hết tháng 06 năm 2020, Hà Nội đã chỉ trả 496,2 tỷ dng chotrên 22,2 ngàn NLP, riêng hai tháng 04 va thang 05 Hà Nội đã tiếp nhận va ra</small>

quyết định hưởng BHTN cho 11.576 người với số tiên hỗ trợ 254,2 tỷ đông. 3.1.3. Tĩnh hinh giải quyết chế độ trợ cấp that nghiệp

(2) Thủ tục giải quyết trợ cấp thất nghiệy

Trong vùng 03 tháng kế từ ngày mắt việc, NLD trực tiếp đến TTDVVL.

<small>BHXH đã chút số, Quyếtđịnh cho thôi việc hoặc Thông báo chấm dứt HĐLĐ) và sẽ tham gia một cuộc</small>

Hà Nội mang theo các giấy tờ can thiết (CMND,

<small>ˆTheosổ lậu cũa a Việt nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>phông vấn với một số câu hỏi của nhân viên TTDVVL (nhằm bé sung thôngtin cho công tac tư van, giới thiêu viếc làm, giới thiệu hoc nghề cho NLD tảiin viéc) trước khi thực hiện quy trình hung TCTN,</small>

Việc xem xét và ra quyết định hưởng TCTN cho NLD nộp hé sơ dé

<small>nghị hưởng tại thành phố Ha Nội do TTDVVL va Sở LDTBXH Thanh phổ</small>

Ha Nội thực hiện Thời gian tối đa để ra quyết định TCTN cho NLD 1a 20

<small>ngày kế từ ngày NLD nộp đũ hỗ sơ hợp lê</small>

nop hé sơ và vét duyét hd sơ hướng báo hiểm that nghiệp tại piu ine quy trinh.

<small>Theo sé liêu do TTDVVL thánh phó Ha Nội cung cấp, từ năm 2017đến nay, số lương NLD nộp hỗ sơ để nghi hưởng TCTN liên tục tăng Đángchú ý, chỉ trong vòng 07 tháng đâu năm 2020, do ảnh hưởng cia dịch bếnh.COVID-19, số lượng NLD mắt việc làm tăng nhanh chóng, ding nghĩa với sốlương NLD nộp hồ sơ để nghị hưởng TCTN cũng gia tăng, 07 tháng đầu năm.2020 đã có 46.870 trường hợp (bằng 70,1% số lượng của cả năm 2019).Trong đó, chỉ có 04 trường hợp nộp hỗ sơ nhưng không di điều kiện hưởngTCTN và 943 trường hợp bi hủy quyết định TCTN do quả thời gian hẹn đếnnhận quyết đính TCTN ma khơng đến.</small>

<small>Những ngành nghề có đơng lao động đến Jam thủ tục hưởng BHTNgém nhân viên bán hang, kỹ thuật điện tử, kế tốn, cơng nhân may mắc,</small>

hướng dẫn viên du lịch, kỹ thuật xây dựng.

<small>“Băng 2.1: Tình hình người lao động đăng ký và hướng TCTN từ năm</small>

2017 đến nay.

Trong cơ cấu đổi tượng NLD nhận TCTN phân chia theo độ tuổi va giới tính, nhóm NLD trong độ tudi 25 - 40 đặc biết lao động nữ là nhóm có số

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lượng người nộp hồ sơ dé nghị va hưởng TCTN cao nhất (chiếm khoảng 45%

<small>trong cơ cầu NLĐ có quyết định hưởng TCTN từ năm 2018 đền nay)</small>

Biéu đồ 2.1: Tình hình người lao động hưởng tro cấp that nghiệp phân chia theo độ tuổi, giới tính từ năm 2018 dén nay.

(9) Tư vẫn, giới thiệu việc lam

<small>Tu vấn, giới thiệu việc làm lả nhiếm vụ quan trong của chính sáchBHTN, giúp NLD nhanh chóng tai hỏa nhập thi trường lao động Đây được</small>

coi là gidi pháp tích cực, lâu dai nhằm tháo gỡ khó khăn cho NLD để họ có thể nhanh chóng ổn định cuộc sông và giảm nghèo tại dia phương,

<small>Tai TTDVVL thành phổ Hà Nội, 100% NLD khi đến nộp hồ sơ dé nghị</small>

hưởng TCTN được tư van việc lâm Cũng như những TTDVVL tại nhiều địa

<small>phương khác, tại Ha Nội NLD được tu vấn, giới thiệu việc lâm thơng quanhững hình thức như sau:</small>

<small>Mt là, tw vẫn, giới thiêu việc làm trực tiếp: 100% NLD khi đến nộp hỗ</small>

sơ tại TIDVVL Thanh phổ Hà Nội sé được giới thiệu, tư vấn việc lâm Sau đó, TTDVVL sẽ tổ chức một buổi gặp gỡ trực tiếp giữa NLD mắt việc va những NSDLĐ có nhu cau tuyển dung để hai bên có thể trực tiếp trao đổi thông tin về việc làm. Ngồi ra, hàng thang, khi đến khai báo tỉnh hình tim

<small>kiểm việc làm, cán bộ TIDVVL cũng sé tư vấn, giới thiệu cho NLD những.công việc phù hợp.</small>

<small>Tại Hà Nội việc từ van, giới thiệu việc làm trực tiếp đã được xây dựng</small>

theo hình thức 01 cửa, cụ thể

Bước 1: NLD đến bơ phận | cửa, vảo bản đón tiếp, nhân tích kê thứ tự rơi di chuyển sang bản tư van giới thiệu việc lam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Bước 2: Tai ban tư vấn, nhân viên tư vẫn giới thiệu việc làm sé nắm bất</small>

sơ bộ về nhu cầu của NLD, nêu là người đến lan dau thi sẽ phát cho phiêu tư vấn giới thiệu việc lam, hướng dẫn ghi day đủ các thông tin vảo phiéu (Mẫu.

<small>phiếu tại phụ luc)</small>

Đôi với NLD đến thông báo tim kiếm việc lam tir tháng thứ 2 trở đi,

<small>nhân viên tư vẫn giới thiệu việc lam, căn cứ thông tin của phiếu tư vấn lẫn</small>

đầu đã được lưu trong máy tính, tiếp tục tư van giới thiệu việc làm phù hop

<small>cho NLB.</small>

Bước 3: Nhân viên tư van việc lam cập nhật các thông tin trên phiếu tư. vấn vào máy tinh, cn cứ nhủ câu của NLD ghi trong phiêu tiên han từ van,

<small>giới thiêu việc lâm phủ hợp cho NLB.</small>

"Nêu tại một thời điểm có nhiều NLD đến ban tư vẫn giới thiệu việc làm

<small>thì nhân viên tư van sau khi hướng dẫn ghi và thu phiếu tư vẫn giới thiệu việclâm sẽ mời lao động đến phỏng Tư van tập thể,</small>

<small>Căn cứ nhu cầu tư vấn trong phiêu tư vẫn, nhân viên tư vẫn cập nhật</small>

trong máy tính của những NLD để tổng hợp và lập danh sách sổ lao đông được tu vấn tập thé, tiên hảnh tư van theo nhu câu của NLD, có thể phân theo nhóm. nhu câu giống nhau để cung cấp các thơng tin việc làm, học nghề phù hợp.

<small>Bước 4: Nêu có NLD đồng ý kết qua tư vân thi viết giấy giới thiệu việc</small>

lâm, kết nổi với NSDLĐ va vào sé theo đối kết qua tuyển dung Néu NLĐ vẫn có nhu cầu nộp hd sơ hưởng BHTN thi tiếp tục hướng dan sang bản tư. van chính sách bảo BHTN.

‘Tur vấn, giới thiệu việc lam trực tiếp được coi lả có hiệu quả nhất và ho trợ người thất nghiệp nhanh chóng tim được việc lam. Ngồi thành phổ Ha

<small>‘in phần tr vin, gii thu vc lim bạn hùnh hima theo Thông tr 390015/TT.ELĐTBSEH ngày</small>

<small>30/2015 của Bộ Lao ding Trưmngbah vì 34 hội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Nội, một số dia phương đã vả đang day mạnh mơ hình nay như Hưng Yên,

<small>Quảng Ngãi, Binh Dương, Tây Ninh</small>

<small>Hai là, từ vẫn, giới thiêu việc làm gián tiếp: nhân viên TIDVVL tư vẫn</small>

thông qua qua điện thoại, website, tổng dai hoặc email liên hệ của TIDVVL;

<small>thực hiện giới thiêu việc lam giãn tiếp thông qua viéc dan các thông báo timkiểm việc lâm tại các bảng tin tại Trung tâm, đăng tai các tin tức việc lam trên.‘website, Hình thức này chưa đạt hiệu quả cao do cán bộ TIDVVL khó tim</small>

hiểu nhu cẩu, trình đơ, kỹ năng cụ thé của NLD để tư vấn, giới thiêu việc lam

<small>phủ hợp. Mặt khác, do han chế tử phia NLD và việc tuyên truyén thông tin vềcác kênh chia sẽ thông tin của TIDVVL cịn hạn chế (chưa có website chínhthức, fanpage Facebook đến nay mới chỉ có khoảng 28.000 lượt theo dối) nên.việc NLD tiếp cân thông tin chưa được kip thời va day đủ.</small>

Mặc dit đã được chủ trọng đến công tác tư vấn việc lam, nhưng tỉ lệ NLD được giới thiệu việc lm vẫn còn rất thấp va tỉ lệ NLD tim được việc làm trong khi dang hưỡng TCTN còn nhỏ hơn rất nhiễu. Thống kê trong 07 tháng đầu năm 2020 trong số lượng gân 47.000 người hưỡng TCTN thi chỉ có

<small>hơn 6.000 NLD mắt việc được giới thiệu việc lam va chưa đến 01 nữa sốngười được giới thiệu tim được việc lam mới trong quá trình hưỡng TCTN.</small>

Có thể thay được ring cơng tác tur vẫn, giới thiệu việc làm chưa thật sự nhân

<small>được sw quan tâm, chú ý của NLD va chưa đạt hiệu quả.</small>

(8) Chỉ trả trợ cấp thất nghiệp

Khác với 02 chế độ hỗ trợ học nghề cho NLB va hỗ trợ chỉ phí đảo tạo, béi đưỡng tay ngh cho NLD: khoản trợ cấp được chi trả trực tiếp cho cơ sở đảo tao nghề thì đối với chế độ TCTN, Nhà nước sẽ chi tr trực tiếp

<small>cho NLD. Khí nộp hổ sơ để nghỉ hưởng TCTN, NLD sé được đăng ky</small>

phương thức nhận TCTN qua tai khoản ngân hang hoặc nhận trực tiếp thì sẽ

</div>

×