Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.52 MB, 89 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HANOI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP
<small>Mã số: 8380107</small>
HÀ NỘI, NĂM 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đâp là cơng trình nghiên citu khoa hoc cũa riêng tôi. Các</small> số liệu, the liễu trong Luân văn là trung thục, nguồn trích dẫn có chủ thích ro Tăng, có tính kế thửa và phát triễn từ các tài liêu tạp chi, các website và các công trình nghiên cứa đã được cơng bổ. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam <small>đoan cũa tơi</small>
<small>Tà Nội, thẳng 8 năm 2020Tác giả</small>
<small>Danh mục từ viết tắt</small>
<small>GDP ‘Thu nhập bình quân đầu người</small>
<small>GCNQSDB Giây chứng nhân quyên sử dụng đất</small>
<small>1 Tơng diện tích đất phi nơng nghiệp và điện tích các loại dat 13phí nơng nghiệp tính đến ngày 31/12/2017</small>
<small>3 _ | Diễn tích đất nghĩa trang, nghĩa địa theo các vùng địa lý, tự 13</small> nhiên — kinh tế xã hội tính đến ngày 31/12/2017
<small>3 _ Dirbao fi lệ các hình thức tang tai tinh Phú Tho tính đền. 38năm 2020 va giai đoạn 2020 - 2030</small>
<small>4 Mức béi thường chỉ phí đào, bốc, di chuyển, xây dmg moi 42</small> ‘va các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp
<small>5 Kéhoach sử dụng đất làm nghĩa trang ngiĩa dia, nhảtang 45</small> 18, nba höa táng trên địa ban tỉnh Phú Tho 2016 ~ 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2. Tình hình nghiên cứu để tai</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cửu. 34, Đối tượng và phạm vi nghiên cửu. 4</small> 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tai 6 <small>7. Bổ cục của luận van 7</small>
<small>1.1.1. Khải niệm vẻ đất nghĩa trang, nghĩa địa 8</small> 1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của đắt nghĩa trang, nghĩa dia 9 <small>1.1.3. Phân biết nghĩa trang, nghĩa dia va phân loại nghĩa trang ul1.1.4. Phương thức sử dung đất nghĩa trang, nghĩa dia 12</small>
1.2.1. Cơ sỡ pháp lý cho pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa địa 15 <small>1.2.3, Nội dung của pháp luật vẻ dat nghĩa trang, nghĩa dia 19</small>
<small>2.1. Khái quát điều kiện tựi, dân cư tinh Phú Thọ313.1.1. Diéu kiện tự nhiên của tỉnh Phú Tho 31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>2.1.2 Tinh hình kinh tế - x4 hội của tinh Phú Tho +4</small>
<small>3.14. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, linh tế - zã hội, dân arđến đời sống tâm linh của Phú Thọ 36</small>
<small>Phú Thọ 373.2.1. Tinh hình quân lý, sử dung đất tai tỉnh Phú Tho. 372.2.2. Quy định chung về đất nghĩa trang, nghĩa dia trong các văn bản quyphạm pháp luật 43.2 3Thức trang quản lý, sử dung đắt nghĩa trang, nghĩa dia tại tỉnh Phú Tho48</small>
<small>3.1. Sự cẩn thiết phải hoan thiện pháp luật vé đất nghĩa trang, ngiữa địa vađịnh hướng hoàn thiên pháp luật vẻ dat nghĩa trang, nghĩa dia 583.2. Kiến nghị hoàn thiện. 593.3. Giải pháp hoàn thiện 65</small>
Đất dai là tai nguyên quý giá của mỗi quốc gia Dat dai khơng chỉ ding vai trị tiên quyết trong việc xác định chủ quyển vẻ lãnh thd, địa giới hành chính ma còn là một nguyên liệu sản xuất quan trong, là tién để khơng thé thiểu trong q trình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt theo quan niệm của <small>người Viết Nam về đất dai: "Tắc đất tắc vảng”, việc sử dụng và quy hoạch đấtdai sao cho phù hợp luôn 1a một trong những vấn.</small>
nhất, xuyên suốt từ thời lập quốc cho tới ngày nay.
<small>Nhin lại tiến trinh lịch sử của Việt Nam từ hang nghin năm nay, việc sitlược quan tâm nhiều</small>
<small>dung đất không chi là nhu cẩu tối thiết đối với người sống mà ngay cả đổi vớingười chết cũng không kém phân quan trọng. Các khu đất nghĩa trang, nghĩadia được quy hoạch va sử dụng déu mang ý nghĩa tâm linh thiêng liêng trongtiểm thức cia hẳu hết người dân thé giới nói chung va người Việt nói riêng</small> Điều này bắt nguồn từ phong tục tập quan đã hình thành từ lâu đời cng như
<small>hiện sự thành kính và tưởng nhớ của thể</small> hệ sau dành cho thé hệ trước, của con cháu với bổ me, ông ba tổ tiên cũng, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”,
<small>như những người có cơng với cách mang, với đất nước.</small>
Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, song hành với sự phát triển <small>kinh tế -zã hội là sự gia ting dân số nhanh chóng, vơ hình tạo sức ép lên</small> nguỗn đất dai hén hữu vốn đang dẫn bi thu hep do sự quản lý có phẩn lỏng lêo và thiểu quy phạm phép luật điều chinh. Từ đó dẫn tới su lãng phí khơng đáng <small>có đối với tai ngun đất, đặc biệt là đắt nghĩa trang, nghĩa địa — một trong</small> những hình thức sử dụng dat phd bién nhưng cịn thiểu sự quan tâm can thiết <small>trong công tác quản lý và sử dung.</small>
<small>Nhân thức được tắm quan trong của việc vita dim bảo được sự phát</small> triển của kinh tế - xã hội nhưng cũng không làm giảm thiểu chức năng quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>và</small> lật về dat nghia trang. nghĩa di Thủ hành tai tink Phú Tho” cho luên văn tốt nghiệp thạc của <small>Thực</small>
<small>minh, Đây không chỉ là để tai phù hợp với xu thé của thời đại mã còn đáp ứng</small> mục tiêu phát triển đất nước va xã hội theo hướng bên vững.
“Xét về mặt tổng quan, dé tai ma tác giã chọn là mốt để tải cịn khả mới "mẽ với ngn tư liệu cịn hạn ché, chính vi vậy tính đến thời điểm hiện nay có tất ít cơng trình khoa học được đâu tư vẻ nội dung nghiên cứu về vấn để nay.
Trước hết, theo tìm hiểu cia tac gia, ở cấp đồ Luân văn thạc sf, có ba <small>cơng trình nghiên cứu về đất nghĩa trang nghĩa dia, đó là "Đánh: giá tue</small> trang và để xuất các giải pháp quản If, sử dung đắt ngiữa trang, ngiĩa đa <small>trên địa bàn Thành phố Hà Nội" cia tac giả Vũ Thị Ngọc Hiền (2010),</small> hi giá thực trang quấn If và sit ding đất ng]ĩa trang, nghĩa dia tại Thành <small>của Phạm Phương Nhung (2016) va mới đây nhất là luận văn</small> “ Pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa dia và thực tiễn thi hành tat tĩnh Nam <small>Dinh” của Bùi Thi Héng Quyên (2019) do PGS.TS Doãn Thi Hồng Nhung —</small> Ging viên Cao cấp Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội hướng dẫn va bão <small>vệ thành công tại Đại học Luật Ha Nội</small>
Tiếp đó, ở cấp độ tiến sĩ, cơng trình nghiên cứu “Pháp iuật về guy hoạch sử dung đất qua thực tiễn tại tinh Thừa Thiên Huế” của tác giã Lé Thi <small>Phúc (2014) bao vé tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nồi, trong đó phản.</small> nghiên cứu thực Hiễn thực hiên pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa <small>Thiên Huế tử năm 2003 đến năm 2013 được đảnh giá là công trình có sự đi</small> sâu nghiên cứu tử thực tiễn thực hiện pháp luật vẻ dat nghĩa trang, nghĩa địa <small>của chính địa phương cia tac giả.</small>
Bài viết “Đánh giá thực trạng quản I} và sử dung đắt nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bém thành phd Đông Hà. Quảng Trt” của Dương Viết Tinh,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nguyễn Cao Cương, Nguyễn Hoang Khánh Linh (2015) đăng trên Tạp chi <small>Khoa học T. 103, S. 4 cũng là một công trình khai thác những khía cạnh riêngvẻ đất nghĩa trang nghĩa dia theo thực tế</small>
<small>Các cơng trình nghiên cứu và bai viết</small> rên đêu tiếp cận van dé <small>nghiên cửu theo pháp luật đất đai nói chung, đất nghĩa trang, nghĩa dia nói</small> tiêng, Từ đó liên hệ tới thực tiễn việc áp dung pháp luật đất nghĩa trang, ngiãa địa tại một số dia phương, dia ban cụ thể nhằm dua ra định hướng và giải <small>pháp hoàn thiện vả dim bảo, gép phn zây dựng, hoàn thiện thực hiện phápTuật vé dat nghĩa trang, nghĩa dia</small>
<small>Kế thừa phương pháp va lồi tiếp cân đó, Luận văn nay cũng sẽ tiếp tục</small> khai thác va phân tích dựa trên tổng thé Ái
<small>nghĩa dia, thực tiễn thi hanb tại tinh Phú Thọ và từ đó đưa ra định hướng vàgiải pháp hoàn thiện pháp luật về đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa ban cảnước nói chung và tinh Phú Tho nói riêng Luận văn cũng sẽ di sâu thêm vẻcác cách khai thắc mới của hình thức sử dung nguồn đất đai đặc biệt nàynhằm phong phú hóa thêm nguôn tư liệu của để tải</small>
<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
3.1. Về mục đích nghiên cứu.
“Xét vẻ tổng quan, Pháp luật v quan ly, sử dụng dat nghĩa trang, nghia dia hiện nay chưa được quan tâm va diéu chỉnh đúng mức, vẫn tén tại nhiễu ‘vat cập chưa được tháo gỡ từ khâu tổ chức quản lý đến thực tiễn sử đụng quỹ' đất được giao. Nghiên cứu vẫn dé nay trong xu thé phát triển của xã hội đáp ứng thực tế về nhu cầu sử dụng dat ngảy cảng tăng mạnh nhưng con thiểu về <small>quy đính pháp luật trong cơng tác quản lý. Trên cơ sở xác định rõ những tổntại hạn chế đó trong cơ ché hiện nay, tác gid sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm.</small> giải quyết van dé trên nên ting khhơa học luật. Déng thời, cũng nêu ra những định hướng phát triển trong thời gian tới va để xuất một số giải pháp nhằm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hoàn thiện luật thực định hiện nay vẻ pháp luật sử dung đất nghĩa trang, <small>nghĩa dia tại Việt Nam nói chung va tinh Phú Thọ nói riếng</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghién ctu</small>
Để dat được mục đích nghiên cứu trên, dé tai phải thực hiện các nhiệm. ‘vu cụ thể sau đây:
<small>- Nghiên cứu những vẫn dé lý luận vẻ đất ngiĩa trang, ngiĩa dia, về</small> pháp luật về dat nghĩa trang, nghĩa địa,
<small>- Nghiên cứu, phân tích một cách cỏ hệ thông các quy định của phápTuật đất đai hiện hành vẻ đất nghĩa trang, nghĩa địa,</small>
- Cung cấp các thông tin cơ bản vẻ hiện trạng sử dung dat nghĩa trang, <small>nghĩa địa trên dia ban tinh Phú Thọ,</small>
<small>- Lễ cơ sở cho các định hướng trong việc thực hiện quy hoạch, quan lý vàsit dung đốt ngiĩa trang, nghĩa dia một cách hợp lý trên địa bản tỉnh Phú Tho,</small>
<small>- Đánh giá, tim ra những hạn ch</small>
<small>uất cũng như nguyên nhân xuất hiện những hạn ché bat cập đó,</small>
- Để xuất một sé giải pháp nhằm hồn thiện hệ thông pháp luật đất đai về <small>Gt ngiĩa trang ngiĩa dia trên cả nước nói chung, vả tại tỉnh Phú Tho nói riêng.</small>
<small>at cêp trong quả trình thực thi pháp</small>
<small>4.1, Đối tượng nghiên cin</small>
<small>Đối tương nghiên cứu chủ yếu của đất nghĩa trang, nghĩa dia bao gồm:</small> đất được giao dé xây dưng nghĩa trang nhân dn và các hình thức nghĩa địa, <small>nghĩa trang mới như công viên.hing, công viên ngiĩa trang củng các dich</small> ‘wu di kèm đồng thời phân tích tổng quan vé những hình thức táng đang được. <small>khuyến khích sử dung trong thời gian gần đây. Ngiấa trang liệt si va ngiĩatrang quốc gia không thuộc phạm vi và đối tượng nghiên cứu của để tai này.4.2. Phạm vỉ nghiên cứ</small>
Phạm vi nghiên cửu của luận văn là nghiên cứu van để lý luận về đất ngiữa trang, nghĩa địa, pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa dia, tap trung vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">các quy định cia Luật Bat đai 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật <small>Đất đai 2013. Như đã nêu ở trên, đây là mốt dé tai khá mới, nguồn tai liệutham khảo cịn han chế, chủ u thơng qua các số liêu thông kê của cơ quan.nỗi tinh và các cơng trình nghiên cứu it õi nên tác giã sẽ tập trung phân ánh</small> một cách cơ ban nhưng sat với thực tế nhất vẻ thực tiễn thực hiện pháp luật <small>vẻ dat nghĩa trang, nghĩa dia tại Phú Tho</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Trong quá trinh nghiên cứu va trình bay, luận van sử dung kết hợp cácphương pháp nghiên cứu khoa hoc khác nhau, bao gồm:</small>
<small>phương pháp tim thập thơng tím. Thơng tin chinh là nguồnngun liêu quan trong khơng thể thiéu của bat cứ cơng trình nghiên cứu khoahọc nảo. Việc thu thâp và xử lý thông tin chính lả quả trình di tim luận cứchứng minh cho ý kiến mả tác giã đưa ra. Thông tin được tắc gai tiễn hành thu</small>
<small>thập qua các nguồn tai liệu sau:</small>
<small>- Tap chí và báo cáo khoa học trong ngành: có vai trị quan trọng nhấttrong việc tìm kiểm luận cứ cho nghiên cứu vì thuộc chính lĩnh vực nghiêncứu chuyên ngành va mang tính thời sự cao</small>
- Tác phẩm khoa học: Các cơng trình đã được hoản thiện về mặc học. <small>thơut, có giá trị cao về luận cứ lý thuyết nhưng khơng được đánh giá cao vé</small> tính thời sự và cấp thiết.
<small>- Tap chi và bảo cáo khoa học ngồi ngành: Cung cấp thơng tin theonhững cát nhìn da chiéu, khơng bi bó hẹp trong quy đình pháp luật mả thamchiêu trên cả phương dién của các lính vực khác</small>
<small>- Tai liệu lưu tữ: Các văn kiện chính thức của cơ quan nhà nước (cu</small> thể ở đây sử dung các số liêu, phân tích của Sở Tải nguyên và Môi trường, <small>tĩnh Phú Tho cũng như báo cáo của các Sé Tài nguyên vả môi trường địa</small> phương khác), các tổ chức chính trị - x8 hội, các hd sơ thuộc thể loại thông tin <small>không cơng bồ trên báo chí, bao gồm: Hiển pháp, Nghỉ định, Bộ luật, Lut,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>- Thông tin đại chúng. bao gồm báo chi, bản tin từ các cơ quan thơng,</small> tán, chương trình phát thanh và truyền hình.
<small>"Phương pháp này được sử dụng nhiều tại chương 1 và chương 2 của luận văn</small> Thứ hai, phương pháp phân tích và ting hop: Phan tích là nghiên cứu. các tai liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thánh từng bộ phan để tim hiểu sâu sắc về đôi tượng. Tổng hợp 1a liên kết từng mặt hoặc từng bộ phận thông tin đã được phân tích tao ra một hệ thơng lý thuyết mới đẩy đã và sâu sắc vé đổi tương, Trên cơ sở các số liệu, tai liệu thu thâp được, tác giã tiến hành phân tích, tổng hợp số liệu, tai liệu để đánh gia thực tiễn thực hiện pháp <small>luật vé đất nghĩa trang, nghĩa địa tại tỉnh Phú Thọ. Phương pháp nay được tácgiã sử dung tại chương 2 cia luận văn.</small>
<small>Thứ ba phương pháp đánh giá. sơ sánh, giãi thích pháp luật: Đây làphương pháp nghiên cứu bằng cách so sánh, đánh giá pháp luật v đắt nghĩatrang, nghĩa địa giữa Việt Nam với thể giới, cũng như giữa các vùng trong</small> lãnh thé Việt Nam, giữa Phú Thọ với các khu vực khác. Từ đó rút ra bản chat, <small>quy luật của đổi tương. Phương pháp nay chủ yêu được sử dụng trong chương</small>
<small>1 và chương 2 của luận văn.</small>
Thứ tie phương pháp phân tích tổng két kinh nghiệm: Phương pháp nghiên cửu va xem xét lại những tải liệu, những thành quả thực tiễn để rút ra. kết luận bổ ích cho thực tiễn va khoa học. Phương pháp nay được sử đụng ở <small>chương 3 của luận văn</small>
<small>Các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sỡ nghiền cứu các</small> văn bản, tải liệu đã có vả bằng các thao tác tư suy logic để lam rõ bản chất hoặc các quy luật của đổi tượng rút ra kết luận khoa học cân thiết.
<small>Luân văn tập hợp, hé thống hóa các quy định pháp luật và góp phẩn.hồn thiện những vẫn để lý luận vẻ pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa diaDựa trên mục dich va nhiêm vụ nghiên cứu của để tai, tác gi mong muốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Luận văn góp phân tao ra cách nhìn tồn điên, khoa học và thực tiễn hơn vẻ <small>đất nghĩa trang, nghĩa địa, pháp luật vé đất nghĩa trang, nghĩa dia tại Việt</small> Nam Bến canh đó, bằng việc phân tích các quy đính của pháp luật về đất <small>nghia trang, nghĩa dia, Luên văn một phan đóng góp những giãi pháp tiép tụchồn thiện pháp luất vé dat nghĩa trang, ngiĩa địa, đảm bão việc thực thi phápluật về đất nghĩa trang, nghĩa dia trong phạm vi cả nước nói chung và tinhPhú Thọ nói riêng,</small>
<small>Ngồi phân cam đoan, mục lục, mỡ đâu, kết luận vả danh mục tài liêu.</small> tham khảo, nội dung Luận văn được kết cầu gồm ba chương,
<small>Chương 1: Lý luân chung vẻ đất nghĩa trang, ngiãa dia va pháp luật vềđất nghĩa trang, nghĩa dia</small>
<small>Chương 2: Thực trang pháp luật về đất ngiãa trang, nghĩa địa và thực.</small> tiễn thị hành tại tỉnh Phú Thọ
<small>Chương 3: Hoan thiện pháp luật vé đất nghĩa trang, ngiĩa địa và giảipháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đắt nghĩa trang, nghĩa địa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.11. Khái niệm về đất nghia trang, nghĩa dia
Theo quan niệm phương Tay, ngiấa trang là nơi mả thi thể người chết hoặc thi hai sau khi hia táng được chôn cất. Trong tiếng Anh, tir nghĩa trang Ja cemetery có xuất xử từ tiếng Hy Lap 1a coumnjptov: nơi an nghỉ - vùng đắt anh riêng cho việc chôn cất. Cùng mang ÿ ngiấa là nơi chôn chất người chết <small>nhưng ngiãa dia trong quan niệm của người phương Tay (chủ yêu theo đạo</small> Công giá) lại gắn lién với nhà thé va được định riêng là phản sở hữu cia những địa điểm phục vụ mục đích tơn giáo.
Ở Việt Nam, khái niêm về dat nghĩa trang, nghĩa dia lại khơng duoc <small>phân đính 16 rang mà thường được quy vẻ một mỗi là nơi an nghĩ của ngườiđã khuất, hay cịn có tên là "bãi tha ma” như quan niêm tâm linh cia đa sốngười dân Tuy nhiên trong khi đết ngiĩa trang là khái niệm chỉ những phin</small> đất đắt được quy hoạch tập trung phục vụ mmục đích chén cất thi dat ngiãa địa Ja đất tuy cùng chung mục đích nhưng lại khơng có sư quy hoạch rõ rang, còn. <small>ải rác, manh min va tự phát lé nhiêu</small>
<small>'Vẻ mặt quy định pháp luật, theo nội dung tai Khoăn 1 Điển 2 Nghị định.số 23/2016/NĐ-CP của Chỉnh phi về Xây dựng, quản lý, sir dụng nghĩa trangvà cơ sỡ hỗa tang thi: “Nghia trang a nơi tắng người chét tập trưng theo các"hành thức táng khác nha và được quân if, Xây đùơng theo guy hoạch"</small>
<small>Điều 2 Nghị định số. 23/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 của Chính phủ</small> cũng quy định vé một số khái niêm khác liên quan đến dat nghĩa trang, nghia địa, cụ thể
- Phần m6 cá nhân là nơi tang thi hai, hai cốt của người chết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, héa táng va các <small>hình thức tang khác.</small>
- Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người <small>chất</small>
<small>- Mai tảng là thực hiện việc lưu giữ thí hải hoặc hai cốt, tro cốt của</small> người chết ở một địa điểm đưới mặt đất
~ Chôn cất một lần là hình thức mai tang thi hải vĩnh viễn.
<small>- Hung táng là hình thức mai táng thi hải trong một khoảng thời giannhất định sau đó sẽ được cãi tang,</small>
~ Céit táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung tang sang hình thức tang <small>khác</small>
<small>- Ct táng là hình thức mai táng hai cốt sau khí cãi táng hoặc lưu tro cốtsau khí hỗa tang</small>
<small>- Héa táng (bao gồm cả điên táng) là thực hiện việc thiêu thi hai hoặc.hải cốt 6 nhiệt độ cao.</small>
<small>- Đông cita ngiữa trang là việc không cho phép tiép tục thực hiện cáchoạt động táng trong nghĩa trang</small>
- Di chuyễn nghia trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây đựng theo quy. <small>hoạch</small>
1.12. Đặc điểm và ý nghĩa của đất nghia trang, nghĩa địa
"Trước hết, đắt nghĩa trang, nghĩa địa là loại đất đặc biết, là nơi diễn ra hoạt đông chôn cất hoặc xử lý thi thé của người chết. Chính vì vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa hội tụ đẩy đủ những đặc điểm nỗi bật về mặt tâm linh, thể hiên tập tục dân tộc, văn hóa cơng đồng được tổ chức theo mét trật tự xế hội nhất định, có kèm theo những quy định chat chế hoặc luật lệ vé sắp xép, bó. <small>cuc khơng gian, tơn giáo, tín ngưỡng, hay phong tục tập quán. Sau khi conngười chết di theo quy luật sinh tốn sinh — lấo — bệnh - tit của tự nhiên, ho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>thường sẽ được táng hay mai táng theo các nghỉ thức truyền thống, Việc táng</small> hay mai tang thé hiện ý niệm đưa người đã khuất vé nơi an nghĩ cuối cùng, ‘mong mn linh hơn của họ sớm được siêu thốt, đồng thời cũng thể hiện lòng thương tiếc, biết ơn của thé hệ sau với thé hệ trước, của dân tộc với <small>những người có cơng</small>
Bên cạnh đặc điểm liên quan dén tâm linh, đắt nghĩa trang nghĩa địa còn mang đây đủ đặc điểm của loại đất dang được khai phá dan về tiém năng kinh doanh với nhu câu ngảy cảng tăng theo =u thé phat triển của xế hội hiên đại Cu thé, trong những năm trở lại đây, khi dân số tăng theo cấp số nhân với độ <small>lip đây ngày cảng lớn, quỹ đất dành cho việc quy hoạch, xây dựng ngiĩa trang,</small> nghĩa dia ngày cảng xuống cấp va bi thu hẹp ở các đô thị lớn la nguyên nhân nỗi ‘vat dẫn đến của việc “khát” nguén cung cho loại hình thái đặc thủ nảy. Một phân. <small>tích dua theo bao cáo của Sở Quy hoạch - Kién trúc thành phổ Hồ Chi Minh, dựkiến đến năm 2020 dân sô của đô thi nay sẽ lả 10 triệu người. Trong đó, số từđược dự báo khoảng 40.000 người/năm (0,4%), dự trà số người được chôn cấttai quê nha là 8.000 người (20%), số côn lại 32.000 người (80%) sẽ mai táng ở</small> thành phổ và các vùng lân cân Tiêu chuẩn chôn cit hiện nay la 15m24mô. Như vây hằng năm thành phổ cén khoăng 40ha đất dành lam đốt nghĩa trang Quỹ đất ‘han hẹp, nhhu cẩu cao trong khi cung thiéu đã dẫn đến gia dat ngiĩa trang tăng.
<small>chồng mất. Ví dụ, giá mơ đơn cao cấp tại Sai Gịn Thiên Phúc dao động 118 </small> -186 triệu déng/4,5m? (tương đương 337 triệu đồng), lăng mô gia tộc (khu "Thiên Gia Phúc) có diện tích 68 - 90m? mức giá dao động 1,6 - 2,3 tỷ đồng, chưa ao gồm tién xây dựng. Tại Hoa viên nghĩa trang Binh Dương, giá huyệt mô đơn.
<small>mức giá ban ra của chủ đâu tu so với giá công bồ của vải nim trước, nhìn chung</small> mỗi huyệt mơ tăng từ 15% - 2/⁄6/năm Riêng các khu mơ có vị trí đẹp (thuần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tiên di lại, phong thủy tốt...), giá bán tăng khoảng 3%/năm Ì Như vậy, đất <small>nghĩa trang, nghĩa dia không chỉ mang ý nghĩa tâm linh ma cịn có ý nghĩa to</small> lớn và đây tiém năng phát triển trong việc kinh doanh.
<small>1.13. Phin biệt nghĩa trang, nghĩa địa và phân loại nghia trang</small>
Để phân biệt nghĩa trang với nghĩa dia, chúng ta có thé thay sự khác nhau giữa đối tượng táng, nghĩ. chức lễ tang va chi phí tổ chức lễ tang.
‘Tint nhất, nghĩa trang, là nơi chôn cất, mai táng các đổi tượng như liệt <small>sf, người có cơng với đất nước, quan chức cấp cao, người nỗi tiếng, người có</small> điều kiện. Với những đối tượng như người có cơng với dat nước, quan chức. <small>cấp cao (vi du: Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Chủ tích nước Trần Đại Quang,</small> anh hùng Nguyễn Văn Bay...) thường được tổ chức tang lễ kèm theo các thé thức và nghỉ lễ đặc biệt như. sau khi mắt được đăng tin trên bao Nhân dân, Nha nước thực hiên ban đại bác, có nghỉ lễ phủ Quốc kỳ lên linh cũu, có xe pháo kéo linh cữu di doc các con phổ chính... Với những nghỉ lễ tang lễ này <small>thường có chỉ phí khá lớn va có sức an hưởng lớn trên các phương tiện thơng</small> tin đại chúng về chương trình tang lễ, quy mơ tang lễ và có Ban tổ chức tang TẾ theo nghỉ thức của Nha nước,
<small>Thứ hai, nghĩa dia là nơi chôn cắt, mai táng của dân cư nói chung. Nghỉ</small> lế tổ chức tang lễ phụ thuộc vảo phong tục tập quán của từng vùng miễn, va <small>thường có chỉ phí thấp</small>
<small>Căn cứ theo phương thức quản lý, đổi tương mơ hình và phương thứctáng thi ngiĩa trang được phân theo bổn nhóm sau</small>
<small>“Một là, theo phân cấp quản lý, có bồn loại nghĩa trang, đó là: Nghĩa</small> trang cấp quốc gia (nghĩa trang Trường Sơn), Nghia trang cấp tỉnh (nghĩa trang Văn Điển, nghĩa trang Thanh Tước), Nghĩa trang cấp huyện (nghĩa ‘rang quận Bắc Từ Liêm, nghĩa trang huyện Ba Vì), Nghĩa trang cấp xã (nghĩa trang xã Cẩm Linh, nghĩa trang xã Phú Sơn),
<small>em: Ma [una seep om vn[Hnh-doanh:batdofe-zapcho-coEsmm 525175 hm!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Hat là, theo đổi tương tang trong nghĩa trang, có ba loại nghĩa trang, đólà: Ngiĩa trang nhân dân (nghĩa trang Vĩnh Hằng, nghĩa trang Yên Kj); Ngiãatrang liệt sỹ (nghĩa trang liệt sỹ huyện Ba Vì, ngtifa trang liệt sỹ huyện QuốcOai, thành phổ Ha Nội,...), Ngiĩa trang người nước ngoài (nghĩa trang NgọcHải, Ha Nội),</small>
Ba là, theo mơ hình tổ chức quản lý, có bổ loại nghĩa trang, đó là <small>Nghĩa trang do Nha nước quan lý, Nghĩa trang do Doanh nghiệp quan lý,Ngiĩa trang do gia dink, dịng họ quản lý, Nghĩa trang do tơn giáo quản lý(nghĩa trang Thiên chúa giáo, khu mô của các nhà sw);</small>
Bén là, theo phương thức táng, có ba loại ngiĩa trang, đó la Nghĩa <small>trang hung tang, Ngiĩa trang cét tang, Nghĩa trang héa táng</small>
1.14. Phương thức sử dung dit nghĩa trang, nghia địa
<small>Trước hết, đất nghĩa trang, nghĩa dia được sếp vào loại đất phi nông,nghiệp (bao gồm đất 6, đắt chuyên dung, đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tinngưỡng, đất song ngòi kênh rạch suối, đất có mặt nước chun dung và đất</small> phi nơng nghiệp khác). Hiện nay do đặc điểm vẻ tâm linh và tin ngưỡng văn hóa, các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn sử dụng hình thức tang phổ biến là “dia tang”. Với hình thức này, thi thé người đã khuất sẽ được chôn cất trong vịng ít nhất ba năm tủy thé trang sau đó sẽ được lảm thủ tục “sang cat” hay cịn gọi lả cải táng, tức là chọn một huyết đất mới để chuyển hai cốt sang. Phân huyệt dat cải táng van phải nằm trong khu mộ gia đính hoặc nghĩa trang nơi người đã khuất được chôn cất từ trước để dim bảo sự “an nghỉ” trong tâm thức của con cháu. Việt Nam với đặc điểm đa dân tộc, đa văn hóa, mỗi dân tộc lai mang những đặc điểm, tơn giáo cing tập quản <small>tiêng về hình thức táng nên hình diện tích đắt nghĩa trang, nghĩa địa của các</small> vùng cũng khác nhau. Tác giã zin được trích dẫn số liệu từ Quyết đính số <small>3873/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2018 của Bô Tải nguyên và Môi trường vẻ</small> việc phê duyệt và công bổ kết quả thống kê diện tích đất dai năm 2017 để
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>su đổi chứng vẻ quỹ đất sử dung cho đất nghĩa trang nghĩa dia đất trong tươngquan với cic loai đất phi nơng nghiệp khác và diện tích đất nghĩa trang, nghĩa</small> địa phân bé theo từng vùng. Cụ thể như sau:
<small>“Đơn w tink độn ch: ha</small>
<small>Loại đât Diện tich</small>
<small>Đất ở 714926Dat chuyển ding 1874333Dat cơ sử tôn giá 11933Đất cơ sử tín ngưỡng 6.650Đất làm nghfa trang nghĩa dia nhà tang lễ 103.906Dat sống, ngủi, kênh, rạch, suối T42 865Dat có mặt nước chuyên ding 243758Đất phi nông nghiệp khác 51312</small> (Nguén: Tổng hợp và phân tích sé liệu từ Biéu số 1, đỉnh kèm Quyết định sé. <small>3873/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2018)</small>
(Nguén: Tổng hợp và phân tích số liệu từ Biểu số 4. đỉnh kèm Quyết amh số. <small>3873/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2018)</small>
Qua hai bang số liệu trên, chúng ta có thể thay tổng điện tích đất sử dung cho nghĩa trang, nghĩa địa và các nha tang lễ chiếm tỉ trong khá cao trong tổng diện tích dat phi nơng nghiệp (sắp xã 27,37%) và bằng 1/7 so với điện tích đất ở phân ánh rat rổ văn hóa “dia táng”, dành phân đất cho người đã khuất của người Việt. Các vùng lãnh thé từ Trung du và Miễn núi Bắc Bộ, <small>Đông Bang Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hai Miễn Trung có điện tích</small> đất nghĩa trang ngiãa dia lớn phn nhiêu do ảnh hưởng hưởng của đời sống <small>tâm linh phong phú, coi trong việc xây dựng mé, mã của người dân và đắc</small> điểm lich sử của những ving đắt diễn ra chiến tranh trong thời gian dai nên số <small>lượng người được chôn cất khá lớn Khu vực Tây Ngun, Đơng Nam Bộ vađẳng bằng sống Cửu Long có điện tích đắt dành cho nghĩa trang, nghĩa dia ítơn nhiều lẫn so với các vùng còn lại, một phân do văn hóa, một phn do điệntích đất tự nhiên nói chung của các khu vực nay dang dẫn bị sâm lẫn, ngập</small> mặn nên ảnh hưởng tới việc phân bổ. Bên canh đó, một hình thức tang mới <small>đang được khuyên khích thực hiện bởi các cơ quan quan lý va được khơng ítngười dân lựa chọn là "hỏa táng" nhằm tiết kiệm nguồn quỹ đất đang dẫn bi</small> thu hep do sự phát triển của đô thi đồng thời đảm bao được mục tiêu bảo vệ môi trường trong kể hoạch phát triển bên vững.
<small>Nhin chung, việc duy tri các phong tục tập quán cũng như phương thức</small> táng có ảnh hưởng rất lớn trong việc phân bổ, quản lý va sử dụng đất nghĩa <small>trang, ngiĩa địa ỡ nước ta. Tư duy cổ hữu có phan lạc hau về việc sỡ hữu “đấttiếng" cho người đã khuất, nêu tiép tục hiện hữu trong tương lai sẽ phân nào</small> căn trở sự phát triển kinh tế - xã hội, gây ảnh hưởng về mặt quỹ đất, lam giãm. my quan, gián tiếp gây ra sự lãng phí tải nguyên và ô nhiễm môi trường của <small>những người đang sống. Cac quy hoạch đất đai vào mục đích khác cũng sé</small> chju tác đông không nhỏ từ việc thiéu sự tập trung, phân bổ nhỏ lẽ, manh min
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">của phân bổ các nghĩa trang, ngiĩa dia do việc xử lý đất ngiĩa trang, nghĩa địa <small>gấp nhiều khó khăn, nhất là từ người thân của những phẩn mé mã thiểu quyhoạch rõ ràng này.</small>
1.2.1. Cơ sởpháp 9 cho pháp luật về dit nghia trang, nghia địa
Pháp luật về dat ngiĩa trang, nghĩa dia là tổng hợp các quy phạm pháp <small>luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác vả sửdụng đất nghĩa trang, nghĩa dia, phục vu cho đời sống têm linh của người đã</small> khuất và giữ gìn truyền thơng hiểu nghĩa của người còn sống nhưng vẫn dam ‘bao mục tiêu phát triển bên vững va bảo vệ môi trường.
Sir dụng đất khơng chỉ là nhu câu chính đảng của không chỉ người sống, <small>mà cả những người đã chết. Bat ngiĩa trang, nghĩa dia là loại đất đặc biệt bởinó gắn liên với phong tục, tép quán va sinh hoạt văn hoá cia từng dia phương,</small> ‘va từng dân tộc, thể hiện ré nét truyền thông uống nước nhớ nguồn, biết ơn <small>những thé hệ đi trước vả người có cơng với nước, đó cũng lả nét dep văn hoa</small> trong sinh hoạt cơng ding. Việc bổ trí đủ quỹ đất để xây dựng nghĩa trang nhằm phát huy trun thống văn hóa, thưa mn nhu cầu vé tinh thân cho nhân <small>dn là nhiêm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất. Việc tang người đã chết được tích tụ từ đời nảy qua đời khác, nếu</small> không được quy hoạch và sử dụng một cách hợp lý thi việc lãng phí đất, 6 nhiễm môi trường 1a tat yếu vả nguy cơ thiểu đất cho người đang sống là điều dễ xảy ra trong tương lai khơng xa. Trong khi đó, q trình đơ thi hóa ngày cảng mạnh mé, quỹ dat địi hdi phát triển đơ thị, khu dân cư, khu cơng nghiệp cũng theo đó mà tăng theo théi gian, quỹ đất nông nghiệp bi thu hẹp va diện <small>tích đết dành cho nghĩa trang, nghĩa dia cũng bi ảnh hưởng, phải di doi sangvĩ trí khác, hoặc phải quy hoạch tập trung trên một điện tích nhỏ hơn. Do vay,</small> niễu thiểu sự quan tâm can thiết về mặt áp dụng pháp luật liên quan, công tác quan lý bi buông ling sẽ dẫn tới việc sử dung đất nghĩa trang bừa bãi, tao nên
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">rao căn khơng đáng có cho sư phat triển kinh tế xã hội va gây ra những bức <small>xúc, khiếu kiện trong nhân dân. Mặt khác, cùng với quá tỉnh cơng nghiệp</small> ‘hoa, hiện đại hóa, van dé bdi thường vả bỏ trí khu vực quy hoạch cho loại dat <small>nghia trang, nghĩa dia thường rất phức tap, Khó tim được sự đồng thuận cia</small> phân lớn người dan. Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất <small>"rước, quan tâm phát huy phong tục, tập quản tốt của người dân, đồng thời đạtmục tiêu sử dụng đất tiết kiếm, hiệu quả va vẫn giữ được nét đẹp văn hóatruyền thống, phủ hợp với một xã hội văn minh là nhiém vụ của công tác quản.lý đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng như việc lua chon phương thức táng, lả‘rach nhiệm của nha quan lý và ý thức sử dụng đất trong việc táng người chết</small>
Co thể nói, phap luật vẻ đất nghĩa trang nghĩa dia lả một trong những, công cu để quan lý đất nghĩa trang, nghia dia được thông nhất, là cơ sở để sử <small>dụng đất ngiĩa trang, nghĩa địa một cách hợp lý và hiệu quả hon. Đồng thời</small>
<small>thức và định hướng rõ về việc sử dụng đất nghĩa trang,việc quy hoạch,</small>
<small>ghia địa cùng các hình thức táng, mai táng cũng góp phan hiệu quả hóa phápuất quần lý về vẫn để này,</small>
Quá trình xây dựng và phat triển nên ting pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng được thể hiện qua Luật Dat dai và các văn ban quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Trong pham vi của Luận van nay, tác giả xin được lây thời điểm Luật Dat đai 2013 ra lam dầu mốc để phân tích về cơ sở pháp lý <small>cho các quy định vé đất nghĩa trang, nghĩa địa trước va sau khi Luật Bat đai2013 có hiệu lực.</small>
Ngay từ Luật Bat đai năm 1993, đất nghĩa trang, nghĩa dia đã được ác định thuộc loại đất chuyên dùng theo quy định tai Điều 62. Tại Điều 70 Luật
trước ki có Luật Dat đại năm 2013
<small>Seam Ma Ngee Hiền C010), “Bent tực mg và xu cde giã php quấn sit ng dente</small>
<small>nhữn,Đihọc Quốc gH Một. 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Đất dai năm 1003 cũng quy định: “Dat sử dong làm ng]ữa trang ngiữa đa <small>_phải được quy hoạch thành ki tập trung, xa Ku dân cu: thiên tiên cho việc</small> chôn cất, thăm viéng. hợp vệ sinh và tiết kiệm đắt". Tuy nhiên, chưa có các quy đính cụ thé trong việc quy hoạch, quan lý, sử dung đắt nghĩa trang nghĩa địa, khiến tinh trang sử dụng đất ngiĩa trang, nghĩa địa nhỏ lẻ, manh min, <small>thiếu tập trung,</small>
<small>Tới Luật Dat đai năm 2003, đắt nghĩa trang, nghĩa địa được zác định.thuộc nhóm đất phi nơng nghiệp và la một phân nhóm riêng trong hệ thơng các</small> loai đắt (quy định tai điểm h khoăn 2 Điều 13). Đây là một thuận lợi cho công <small>tác quân lý dat đai nói chung và quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa dia nóitiếng</small>
Điều 101 Luật Đất đai năm 2003 đã quy định việc sử dung đất làm <small>nghĩa trang, ngiấa địa. Theo đó quy định, đất làm ngiĩa trang, ngiĩa dia phảiquy hoạch thành khu tập trung, za khu dân cu, thuận tiện cho việc chôn cắt,</small> thăm viễng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất. Bên cạnh đó, mức đất và chế độ <small>quản lý việc xây dựng phẩn mộ, tương dai, bia tưởng niệm trong nghĩa</small> trang, nghĩa địa do UBND tỉnh, thảnh pho trực thuộc Trung ương quy định.
<small>Điều 33 Luật Dat đai năm 2003 cũng có quy định nha nước giao đất</small> không thu tiên sir dung đất đối với trường hợp đất được sử dụng làm ngiãa <small>trang, nghĩa địa</small>
Đây là lần dau tiên việc quản lý, sử dụng dat nghĩa trang, nghĩa địa <small>được quy định cụ thé, chi tiết trong Luật về nhiệm vụ quy hoạch đất nghĩa</small> trang, nghĩa địa cũng như thẩm quyển ban hảnh mức đắt va chế độ quản lý. <small>việc zây dựng phan mộ</small>
<small>Bên cạnh Luật Bat dai năm 2003, cịn có một sé văn bản đưới Luậtđược ban hành nhằm mục đích xây dựng, quản ý, sử dung dat nghĩa trang,nghĩa địa</small>
<small>- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">hướng dẫn các quy định của Luật KAy đưng vẻ lập, thẩm định, phê duy: quản lý quy hoạch xây dựng, vé diéu kiện đổi với 18 chức và cá nhân thiết <small>kế quy hoạch xy dựng (trong đó có quy hoạch xy dựng ngiĩa trang)</small>
- Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ vẻ <small>tìm kiểm, quy tập hai cốt liét sỹ, quản lý mộ, ngiĩa trang, đài tưởng niệm,bia ghi tên lit sỹ,</small>
<small>- Nghĩ định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ vé zâydựng, quan lý và sử dụng nghĩa trang,</small>
- Thông tư số 2/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế vẻ hướng dẫn vệ sinh trong hoạt đơng mai táng va hỏa tang,
Nhờ đó ma van dé quản lý, sử dung đất nghĩa trang nghĩa địa được <small>quan tâmnhiều hơn, giảm bớt các vi phạm, thực hiên có hiệu qua hơn</small>
Thứ hai, từ khi có Luật Bét đại năm 2013 đến ney
<small>Kế thừa các quy định tại Luật Dat dai năm 2003, tuy nhiên Luật Bat đai</small> 2013 có sự bổ sung quy định vẻ mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng <small>phan mộ, tương dai, bia tưởng niêm trong nghĩa trang, nghĩa dia do UBND</small> cấp tinh quy định, đồng thời, việc xây dựng nay cin bao dam tiết kiệm va có <small>chính sách khuyến khích việc an táng khơng sử dung đất. Thêm nữa, Khoản 2Điều 12 Luật Đất dai 2013 về những hành vi bị nghiêm cắm cũng quy định:</small> “Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử đụng dat đã được công bd”. Trong trường, <small>hop nay, đối với viếc quản lý đất nghĩa trang, nghĩa dia thi viếc lập nghĩatrang, nghĩa dia trai với quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat đã được cơ quan nha</small> nước có thẩm quyền phê đuyệt là hành vi bị pháp luật nghiêm cầm.
<small>Bên cạnh đó là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 củaChính phi về Xay dựng, quân lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng,</small>
Sự bỗ sung các quy đính nay góp phan hồn thiện cơ sở pháp lý cho <small>việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt hiệu quả hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1.2.3. Nội dung của pháp luật về đắt nghia trang, nghia địa
Thứ nhất, khái niệm quản Ì sử dung đất ngiữa trang, nghĩa địa
<small>Quản lý đất ngiấa trang là một dang quan lý đặc biết mang tính văn hóa.</small> tâm linh sâu sắc do cơ quan Nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia <small>đính, cá nhân thực hiện nhằm đạt được mmc tiêu sử dụng đất tiết kiệm, đâm.</small> ‘bao về sinh môi trường, théa mãn nhu cẩu vẻ việc táng của nhân dân và giữ <small>được những phong tục tập quán tốt, văn minh, hiện dai. Sử dụng đất nghĩatrang lä việc đùng quỹ đất dé táng người đã chết (đểty các mô phân, khu lưu</small> trữ tru) vả xây dựng các cơng trình phục vụ việc táng (nhả tang lễ, đải tưởng, <small>tiêm, nha héa táng, đường, hệ thống xử lý rác, nước thãi,....</small>
Thứ hat, nguyên tắc xây đựng quản ij, sử cung dat nghĩa trang nghĩa <small>đa</small>
<small>Trên cơ sở quy định tại Diéu 162 Luật Dat đai năm 2013, Nghị định số33/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ vẻ Xây đựng, quản lý, sửdụng nghĩa trang va cơ sở héa tang đã quy định về nguyên tắc quản lý, sửdung đất nghĩa trang, nghĩa dia. Theo đó, tất cả các nghĩa trang, cơ sỡ hoatáng phải được quy hoạch, việc quy hoạch, dau tư xây đưng nghĩa trang, cơ sỡhda táng phải tuân thi pháp luật vẻ quy hoạch, xây dưng, bao vệ môi trường.</small> Việc đầu tư xây dưng ngiĩa trang, cơ sở hỏa táng được khuyến khích nhằm. <small>phục vụ cho nhiễu dia phương, việc sử dụng hình thức táng mới văn minh,hiện đại nhằm gép phan tiết kiêm tối đa đất, kinh phí xây dựng va dim bãoyên cầu mỗi trường và cảnh quan xung quanh. Bên cạnh việc đâu tư xây dựng</small> thì việc quân lý đắt nghĩa trang, cơ sỡ hỗa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm vả hiệu quả, bảo dam an toan, an ninh va vệ sinh môi
<small>Nghĩ định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 cũng quy đính vé việctáng được thực hiện trong các ngiữa trang, theo đó, trường hợp táng trong cáckhn viên nhà thờ, nba chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo dim vệ sinh môi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">trường và được sự chap thuận của UBND các cấp theo phân cap của UBND cấp <small>tinh, Đẳng thời việc tang phải phủ hợp với tin ngưỡng, phong tục, tập quan tốt,truyền thơng văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. Vấn dé vệ sinh trong naitang, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dung nghĩa trang, cơ sởhỏa tang luôn được chủ trong va yêu cầu thực hiện theo quy đính của Bộ Y té</small>
<small>Đổi với chủ đâu tư xây đựng nghĩa trang, cơ sở höa táng, những ngườinay có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang va cơ sỡ hỏa tang theo quyđịnh của Nghĩ định nay và các quy đính hiện hành khác có liền quan.</small>
<small>Đối với các đối tương bảo tro xế hội khi chết được bitáng theo quy định hiện hành.</small>
<small>Đổi với người sử dụng dich vụ nghĩa trang, dịch vụ héa tang phải tuân.tợ chỉ phí mai</small>
<small>thủ các quy định vẻ quản lý, sử đụng nghĩa trang va cơ sé hỗa tang theo quy.định của Nghĩ định nay và các quy định hiện hành khác có liên quan.</small>
<small>Cơ quan quản lý nha nước vẻ nghĩa trang theo phân cap của UBND cấptĩnh cô trách nhiém hướng</small>
<small>nghĩa trang va cơ sỡ höa táng, kiến nghỉ hoặc xử lý các vi phạm vẻ quan lý,</small> „ kiểm tra, giảm sat công tác quản lý, sử dụng sử dụng nghia trang va cơ sở hỏa táng trên địa bản theo thẩm quyền.
Tint ba, chii thé trong việc quản If, sử dung đất ngiữa trang, ngiữa dia Trước hết, theo Khoản 1 Điều 2 Luật Dat dai 2013 thì: “Co quan nha nước thực hiện quyên han và trách nhiệm đại diện chủ sỡ hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thông nhất quản lý nha nước về đất đai”. Theo. nguyên tắc nay, Nha nước la chủ thể xây dung va tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nhằm mục tiêu lựa chọn được phương án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất vẻ mặt kinh tế - xã hồi, an ninh ~ quốc phòng, mỗi trưởng - sinh. thái. Cụ thé hơn trong việc quan ly đất nghĩa trang nghĩa dia thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp từ Trung ương đến địa phương được giao trách nhiệm xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch đắt nghĩa trang, nghĩa dia phù hợp với nhu cầu sử dụng va đặc điểm của từng vùng, miễn, là
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cơ quan quản ly công tác sử dung hợp lý đất nghĩa trang, nghĩa địa, kiểm soát <small>và giám sát vẻ cơ chế tai chính, tác động mỗi trường, tác động tới kinh tế - xãhội và hiểu quả bên vững nhờ việc quy hoạch hợp lý đất nghĩa trang, nghĩađa</small>
nghia địa thơng qua cơ quan nhà nước có thẩm quyển ma cụ thể là UBND cấp <small>xã tại các nghĩa trang công cộng tai địa phương hoặc được giao quyển sử</small> dung đất nghĩa trang, nghĩa dia từ các tổ chức kinh doanh, xây dựng hạ tang nghĩa trang, Tổ chức ở đây được hiểu la các tổ chức kinh tế được giao quyền thực hiện dự án đầu tư ha ting nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhương <small>nay déu chiu sự quân lý củacác cơ quan có thấm quyển, thực hiện đây di ngiĩa vụ tai chính và tuân thitquy hoạch cùng các quy định pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thờicó quyền sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa dia theo đúng mục đích.</small>
Thứ tư, quản iÿ về việc giao đất cho các tỗ chức, cá nhân idm nghĩa
<small>Theo quy định đất đai lé một vùng đất có ranh giới, vi trí, diện tích cụ</small> thể va có các thuộc tinh tương đối dn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dur đốn được, có anh hưởng tới việc sử dung đất trong hiện tai và tương lai của các yếu tổ tự nhiên, kinh tế - 2 hội như. thổ nhưỡng, khí hậu, <small>dia hình, địa mao, địa chất, thuỷ văn, thực vật, đồng vật cư trú và hoạt ding</small> sẵn xuất của con người.
<small>Đất dai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở hữu va</small> thống nhất quản lý. Nha nước trao quyển sử dụng đất, công nhên quyển sử dụng đất cho người sử dụng đất đưới các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyển sử dụng đất theo quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Theo đó, theo quy định tại Điểu 54 Luật Đất đai 2013 thi Nhà nước <small>giao đất không thu tiễn sử dụng đất trong các trường hợp sau đây.</small>
- Hồ gia đình, cả nhân trực tiếp sản suất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi <small>trông thủy sản, làm mudi được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định</small> tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013,
<small>- Người sử dung đắt rừng phòng hộ, đất rừng đấc dụng, dat rừng sinxuất là rừng tư nhiên, đất t xây dung tru sở cơ quan, đất sử dung vào mục đích.quốc phịng, an ninh, đất sử dụng vao mục đích cơng cộng khơng nhằm macđích kinh doanh, đất lam ngiĩa trang, nghĩa dia khơng thuộc trường hợp quyđịnh tại khoăn 4 Điểu 55 của Luật at dai 2013,</small>
- Tổ chức sư nghiệp công lập chưa tư chủ tải chính sử dụng đất xây <small>dựng cơng trình sự nghiệp,</small>
chức sử dụng đất để xây dựng nhả ở phục vụ tái định cư theo dự <small>án của Nhà nước,</small>
- Công đồng dan cư sử dung đất nông nghi
<small>đất phi nông nghiệp quy định tại khoăn 1 Điều 159 của Luật Dat dai 2013Nour vay, trường hợp déi với đất làm ngiĩa trang, nghĩa dia thi thuộctrường hợp được nha nước giao đất không thu tiên sử đụng dat.</small>
Tuy nhiên, đổi với trường hợp tổ chức kinh tê được giao đất thực hiện dự án đầu tu hạ tang nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyên sử dung đất gắn với ha tang thi thuộc trường hợp được Nha nước giao dat có thu tiễn. sử dung đất theo quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật Dat dai 2013.
Thứ năm, về việc đăng iÿ' quyền sit dụng đất, idp và quản ip hỗ sơ dia <small>cơ sở tơn giáo sử dụng</small>
chính cấp gidy chung nhận quyền sử dung đất
<small>Theo quy định tại Điểu 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính</small> phủ quy định chi tiết thí bảnh một số điều của Luật Bat dai 2013
“Các trường hợp không cấp Giầy chứng nhận quyển sử dung đắt, quyền sở hữu nhà ở vả tai sẵn khác gắn liên với đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>các trường hop quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.</small>
<small>+ Người đang quản lý, sử dung đắt nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng íchcủa sã, phường, thị tran</small>
<small>+ Người th, th lai đất của người sử dung dat, trừ trường hop thuê,thuê lại đắt của nhà đầu tr xây đựng, kinh doanh kết cầu hạ tổng trong khucông nghiệp, cum công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế</small>
<small>+ Người nhân khốn đắt trong các nơng trường, lam trường, doanh nghiệpnơng, lâm nghiệp, ban qn ly rừng phịng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng,</small>
<small>+ Người dang sir dung đất không đủ điều kiên cấp Giấy chứng nhận</small> quyển sử dụng đất, quyền sỡ hữu nha ở va tải sản khác gắn liên với đất.
+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giây chứng nhận quyền sử. <small>dung đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sin khác gắn liên với đất nhưng đã có</small> thơng báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nha nước có thẩm quyền.
+ Tổ chức, Ủy ban nhân dan cấp xã được Nha nước giao dat không thu tién sử dụng dat để sử dụng vao mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng gom đường giao thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xing, dầu, khí, đường day truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngồi trời, nghĩa <small>trang, nghĩa dia khơng nhằm mục đích kinh doanh ”</small>
<small>Trong trường hop đất nghĩa trang, nghĩa địa là thuộc phan đất công</small> công được Nha nước giao không thu tiên sử dung đất, nên không được cấp giấy chứng nhân quyển str dụng đất. Người sử dụng đất ngiĩa trang, nghĩa địa chi có quyển trên phan đất được trao với mục dich mai táng người đã khuất. Trong trưởng hợp người sử dụng đất mua dat nghĩa trang, nghĩa địa từ tổ chức. kinh doanh đẫu tư xây dựng hạ ting ngiấa trang thi có quyển được cấp giấy <small>chứng nhận quyển sử dụng đất tại phan dién tích đã mua theo đúng quy hoạchcủa toàn khu nghĩa trang.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Thứ sáu, quản I} và thực luện ngÌữa vụ tài chính về đắt nghữa trang và <small>dich vụ ngiữa trang</small>
Theo Điểm d Khoản 1 Điểu 2 Nghí định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ thì “Tổ chức kính tế được giao đất thực hiện dự án. đầu tư hạ tang ngiña trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gin <small>với ha tng (sau đây gọi tắt là dat ngiấa trang, nghĩa dia)” là đối tượng thu tiễn</small> sử dụng đất. Khoản 2 của Điểu nay cũng quy định vẻ các trường hop được chuyển mục dich sử dung đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, ngiĩa dia, cụ thể
<small>như sau</small>
<small>- Bat nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao khơng</small> thu tiên sử dụng đất, nay được cơ quan nha nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dung lam dat ở hoặc đất nghia trang, nghĩa dia,
<small>- Bat nơng nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng</small> đất, chuyển sang sử đụng làm đất ở hoặc dat nghĩa trang, nghĩa dia có thu tiền sử <small>dụng đất,</small>
<small>- Đất phi nơng nghiệp (khơng phải a đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước</small> giao có thu tiền sử đụng dat chuyển sang sử dung lam đất ở có thu tién sử dung <small>đất,</small>
<small>- Đất nơng nghiệp, đất phí nơng nghiệp (khơng phải la đất ở) có nguằn.</small> gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng lam đất ở hoặc đất ghia trang, nghĩa địa đông thời với việc chuyển từ thuê dat sang giao dat có thu tiên sử dung đất.
'Về mức nộp tiên sử dụng dat của tổ chức kinh tế khi chuyển mục dich sử <small>dụng đất, theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày</small>
15/05/2014 của Chính phủ thi: Đối với tổ chức lạnh tế
3) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiếp được giao không thu tiến sử dung đất sang đất ở, chuyển từ đất nông nghiệp, dat phi nông nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>được giao không thu tiễn sử dụng đất sang dat nghĩa trang, nghĩa địa thi thu</small> 100% tiên sử dung đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
) Chuyển muc đích sử dụng từ đất nơng nghiệp, dt phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiên sử dụng đất hoặc cho <small>thuê đất sang dat ỡ thi thu tiên sử dụng đắt như sau:</small>
<small>- Trường hợp được Nba nước giao đắt nông nghiệp, đất phi nông nghiệpkhông phải là đắt ở có thu tiền sử dụng đất trớc ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi</small>
được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiên sử dụng đắt bằng mức chênh lệch <small>giữa tiên sử dung đất tính theo giá đất ở trừ (.) tién sử dung đất tính theo</small> giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nha nước có thẩm quyên cho phép chuyển mục đích.
<small>sử dụng đất</small>
<small>- Trường hop được Nha nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông</small> nghiệp không phải là đất ở theo hình thức tr tién thuê đất hảng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê dat sang giao đất thi nộp 100% tiên sử dung đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nha nước có thẩm qun cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
<small>- Trường hợp được Nha nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nôngnghiệp không phai là đất ở đưới hình thức trả tiên thuê đất một lẫn, khi được</small> mục dich sang đất ở đẳng thời với chuyển tử thuê đắt sang giao đất thì <small>nộp tiên sử dung đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đắt</small> ở trừ (- tiên thuê đất phải nộp một lần của loại đắt trước khi chuyển mục dich theo thời hạn sử đụng đắt còn lại tại thời điểm được cơ quan nha nước có thẩm. quyển cho phép chuyển mục đích sử dung dat.
Đối với đất cũa các tổ chức là đơn vi sự nghiệp cơng lập tự chủ tai chính, doanh nghiệp có vốn nha nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tinh quyết định việc chuyển muc dich sử dung đất cùng với việc chuyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đổi công năng sử dung của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất ‘bang văn bản của Bộ Tải chính.
©) Chuyển mục đích sử dung từ đất nơng nghiệp được Nha nước giao dat <small>có thu tiên sử dung đất hoặc cho thuê đắt sang dat nghĩa trang, ngiĩa dia thi thu</small> tiên sử đụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.
đ) Chuyển mục dich sử dung dat đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận. chuyển nhượng quyền sử đụng đắt hợp pháp theo pháp luật dat đai để thực hiện hy án đầu từ mã phải chuyển mục đích sử dung đất thi thu tiễn sử dụng đất như <small>sau</small>
~ Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hop pháp để thực hiện dự án đầu tư mã phải chuyển mục dich sử dung dat sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa dia thì nộp tiền sử dụng dat theo giá đất quy định tai Điểm. 'b, Điển c Khoản 3 Điều 3 Nghị định nay của loại dat sau khi chuyển mục dich
<small>sử dụng đất</small>
~ Khoản tién tổ chức kinh tế đã tra để nhận chuyển nhượng quyền sử dung đất được trừ vào số tiền sử đụng đắt phải nộp khi chuyển mục đích Khoản tiền này được sắc định theo giá đất của mục dich sử dụng đất nhận chuyển nhương tại thời điểm được cơ quan nha nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục dich sử dung đất nhưng không vượt quá số tiên bôi thường hỗ trợ tương ứng <small>với trường hop Nha nước thu hi đất theo quy định của pháp luật</small>
- Khoản tién tổ chức kinh tế đã tra để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng, <small>đất nêu trên được xác định như sau</small>
+ Trường hợp giá đất để tính tiên sử dung đất của loại đất sau khi chuyển. <small>mục đích được xác định bang phương pháp hệ số điền chỉnh giá đất thi giá của</small> loại đắt nhận chuyển nhượng cũng được xác định bing phương pháp hệ số điều <small>chỉnh giá đốt</small>
+ Trường hợp giá đất để tính tiên sử dung đất của loại đất sau khi chuyển. mục đích được zác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhập, thăng dư thi giá của loại đất nhân chuyển nhượng cũng được sắc đính lại <small>theo các phương pháp nay’</small>
ứ bay, các nhân tổ ảnh hưởng đến việc xdy dựng quản If, sử dung iia trang, nghĩa địa?
<small>- Dân cư. Quy mô dân s6, tốc dé tăng dân số, tỷ lệ tử vong, cơ cầu dân.số (cơ câu tuổi, cơ câu giới tính) có tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng</small> đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Dân số cảng lớn, tỷ lê tử vong cao thi quỹ đất dành cho nghữa trang, nghĩa địa cảng cần nhiều.
<small>- Cơ chế quản lý: hệ thống chính sách vẻ quản lý, sử dụng đắt nghĩa trang,</small> nghĩa dia được ban hành đây đủ, đồng bô và hợp lý là điên kiện cân để quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất làm ngiữa trang, nghĩa dia. Không quy định han mức đất lam mộ hoặc khả năng triển khai thực thi pháp luật kém 1a những nguyên. nhân chủ yếu dan đền tình trang sử dung dat lãng phí, kém hiệu quả va mắt my <small>quan</small>
- Yêu tổ kinh tế Lich sử phát triển loài người cho thấy, những lãng mộ hiện nay được tìm thấy đều la những minh chứng cho một thời kỹ kinh tế <small>thịnh vương, của những gia đính gidu có như vua, chúa, quan lại,.. Người</small> ‘Viet Nam có câu “phú quý sinh lễ nghĩa”, chúng ta có thể dé dang nhìn thay sử phát triển lăng mộ đa dạng qua các thời kỷ, giữa các gia đính có điều kiện <small>kinh tế khác nhau. Những năm trước đây, kinh tế khó khăn, việc xây sửa mơ</small> it được quan tâm nhưng ngày nay, khi kinh tế phát triển, chat lương cuộc sống, được nâng cao, người ta chú ý hơn đến việc xây dựng, tôn tao các phan mộ, nhiễu gia đính xây dựng lăng mộ to rộng, cơng phu, lông lay vả đất tiên để tưởng nhớ tổ tiên. Mặt khác, tốc độ va xu hướng phát triển kinh tế có anh thưởng mạnh mẽ đến đời sơng con người, giúp con người tăng tuôi thọ, giảm
<small>Seam: VE Thụ Ngoc Hiện G010), “Ban giá uc meng và al vế các giã pp quấn sĩ dng ae nga‘eg neha ân rộn đa bo phd RENN, Lavin a fon hot, Tường Đạ học Eon hae Teakin, B học Qic ga Hà Một 9-11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>tỷ lê tử, giần áp lực cho van để bổ trí quỹ đất làm nghĩa trang, nghĩa địa trongmột thời gian dài</small>
<small>- Cac yêu tổ phi vất chất như tập quan, văn hóa, tâm linh, tơn giáo... làyếu tổ quyết định văn hóa ứng xử, cach thức quản lý, sử dụng dét nghĩa trang,nghĩa dia, trong đố</small>
‘Gt là, yếu tổ phong tục, tập quán truyền thống. Là nhân tố đã ăn sâu. <small>vào tiém thức con người, nhiễu người cho ring việc hiểu nghĩa với đẳng sinhđến</small> thánh được thể hiên qua việc xây dưng mộ chí. Quan niệm này đã
<small>tình trang đua nhau xây mộ to, dep giữa các gia đỉnh, đồng ho. Do đó, oanphat huy những phong tục tập quản tốt, ngăn chăn, hạn chế các tập quan xâuđể góp phn phát triển kinh tế, văn hóa 2 hội theo hướng văn minh, hiện đại</small> và phát triển bên vững.
<small>Hai la, u tổ tâm lính: Người châu A nói chung va người Việt Namnói riêng rất coi trọng vẫn để tâm linh, người ta cho rằng con người có hai</small> phân, đó lä phin hỗn va phẩn xác, khi chết chỉ chết phản xác còn phan hỗn
<small>người đang sống phải chăm chút mổ mã tổ timã đẹp”</small>
Ba la, yêu tổ tôn giáo: những tơn giáo khác nhau có niém tin than thánh. <small>khác nhau, ho có niém tin tuyệt đổi vao tôn giáo họ theo, việc các tôn giáothuyết giãi về ý nghĩa của việc táng người chết có ảnh hưởng mạnh mé đếnlựa chon cách thức tang, xy mồ. Ví dụ, người theo đạo Thiên chúa cho rằng“chất là về với chúa", do đó người ta thường héa táng sác chết va thả tro hoặc</small> xây mô lưu trữ tro cốt, trên mộ phan thường có chữ thập - thánh giá. Còn. <small>người theo đạo Phật cho ring chất là sang thé giới bên kia, là sống ở cối âm</small> để người chết được “mỏ yên.
<small>nên người chết thường được chơn xuống đất, có thé chơn vĩnh viễn hoặc cải</small> táng sau một thai gian chôn cat, mộ thường được xây theo kiểu tam cấp (ba <small>‘bdc), trên mộ có bat hương,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Tom lại, trong chương 1 ~ "Lý luân chung pháp luật vẻ đất nghĩa trang,nghĩa dia” tác giả đã rút ra được một số kết luôn như sau:</small>
<small>Thứ nhất, hai niệm đắt nghĩa trang, nghĩa địa, một số khái niệm liên</small> quan và ý nghĩa của đất nghĩa trang, nghĩa địa. Khai niệm đất nghĩa trang, <small>ngiữa địa trên thể giới va ở Việt Nam nin chung chưa có sư phan biệt rạchtòi giữa nghĩa trang, nghĩa địa hay bai tha ma. Bat ngiĩa trang nghĩa dia mangcả ý ngiấa về tam linh va ý nghĩa đổi với việc kinh doanh — một hình thứckinh doanh mới suất hiện trong thời gian gin đầy.</small>
Thứ hai, tác giã hân biệt nghĩa trang, nghĩa địa theo đối tượng tang, nghi lễ táng va chi phí mai táng, bên cạnh đó phân loại dat nghĩa trang, nghia <small>dia dựa trên một số tiêu chí như. cấp quản lý, đối tượng táng trong nghĩa</small> trang, mô hình tổ chức quản lý và phương thức táng,
Thứ ba, tac giã di vào tìm hiểu việc phân bỗ điện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trong tương quan chung với các loại đất khác va phân tích yếu td ‘ving miễn của việc phân bé nay.
Thứ tw, về pháp luật về quan lý, sử dung đất nghĩa trang, nghĩa địa. Pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa dia la tổng hop các quy phạm pháp luật điểu chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình khai thác, quản lý va sử dung đắt ‘vao mục đích chơn cất, mai tang, hạ thổ, xuống dat,... phủ hợp với phong tục tập quán của địa phương nơi người được địa táng Tác giả đi vào tim hiểu vai <small>trò của pháp luật vẻ đất ngiấa trang nghĩa địa, đưa ra cơ sở pháp lý của phápuất về đất nghĩa trang, ngiấa dia, trong đó chia ra giai đoạn trước khi có LuậtĐất dai năm 2013 và từ khí có Luật Bat dai năm 2013 đến nay. Tir đó đưa ranhững so sánh về cơ sỡ pháp lý trong từng giai đoạn đổi với việc quản lý, sử</small> dung đất nghia trang, nghĩa dia. Tiếp theo, tac giả đưa ra khái niêm về quản. <small>lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa dia, nội dung quản lý sử dung đốt nghĩa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>trang nghĩa dia, bên cạnh đó đưa ra một số nhân tổ ảnh hưởng tới việc quan lý</small> ‘va sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
<small>Vi những khái niệm va lý luận cơ bản pháp luật vé dat nghĩa trang,</small> nghĩa dia ỡ Chương 1 lâm nên tăng lý luận vững chắc cho tác giả nghiên cứu <small>thực trang pháp luật vé đất nghĩa trang, ngiấa dia tai Chương tiếp theo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">2.1.1. Điêu kiện tự nhiên của tink Phú Tho Thứ nhất, và vị trí aia i
<small>Phú Thọ la tinh thuộc vùng miễn mii trung du Bắc Bộ, có toa độ dia lýtừ 200 55° đến 210 43" vĩ độ Bắc, 1040 48° đến 1050 27' kinh độ Đông, Địagiới hành chính của tỉnh tiếp giáp với:</small>
<small>Tinh Tuyên Quang vẻ phía Bắc,Tinh Hịa Bình về phía Nam,Tinh Vĩnh Phúc vẻ phía Đơng,</small>
<small>‘Thanh phổ Hà Nội vé phía Đơng Nam,Tinh Sơn La, Yên Bái vé phía Tay.</small>
"Với vị trí "ngã ba sông" ~ điểm giao nhau của sông Hồng, sông Ba va <small>sơng Lơ, là cửa ngõ phía Tay của Thủ đô Hà Nội, Phú Tho là đầu mỗi trung</small> chuyển, giao lưu kinh tế giữa các tin vùng đồng bằng Bắc Bộ với các tinh <small>miễn núi phía Bắc Việt Nam và hai tinh Quảng Tây, Van Nam, Trung Quốc</small> ‘Nam trong vảnh dai của các tuyến trục giao thơng quan trọng: đường bộ có <small>Quốc lộ 2, Cao tốc Nội Bai ~ Lào Cai, đường Hỏ Chi Minh, đường sắt có tuyến.đường xun A, đường sơng chay từ Trung Quốc qua các tỉnh phia Tây vingĐông Bắc déu quy tu vé Phủ Tho rồi mới töa đt Hà Nội, Hai Phòng và các khuvực khác.</small>
<small>Phú Tho nằm ở trung tâm các hé thống giao thông đường bô, đường sắtvà đường sông từ các tinh thuộc Tây - Đông - Bắc di Hà Nội, Hai Phòng vacác nơi khác. La cầu nổi giao lưu kính té - văn hố - khoa học kỹ thuật giữacác tinh đồng bằng Bắc B 6 với các tỉnh miễn núi Tây Bắc.</small>
Thứ hai, về địa hinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Địa hình tỉnh Phú Thọ mang đặc điểm nỗi bật là chia cắt tương đổi manh. vì nằm ở phân cuối của dấy Hồng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miễn núi <small>cao và miễn núi thấp, go đổi, độ cao giảm dẫn từ Tây Bắc zuống Đơng Nam.</small> Căn cứ vào địa hình, có thé chia Phú Thọ thành hai tiểu ving cơ ban sau:
tốn tinh; độ cao trùng bình so với mất nước biển từ 200 - 500m Đây là tiểu vùng có những lợi thé phát triển chủ yếu như trồng cây ôn đối, cây công <small>nghiệp ngăn ngày va dai ngày, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khaithác khoảng sin, du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng... Tuy nhiên, tiểu ving nay cónhiều khó khăn về giao thơng va dân trí cịn thấp nên việc khai thác tiém năng</small> nơng, lâm, khống sản,... dé phát triển kinh tế - xã hội cịn hạn chế.
Tiểu vùng Đơng Bắc hay ta ngan sông Hồng gồm thành pho Việt Trị, <small>thị xế Phú Tho va các huyện: Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng vaphân cịn lại của Ha Hịa, có điện tích tư nhiên 1.132,5lam2,, bằng 32,06%</small> điện tích tự nhiên tồn tỉnh. Địa hình đặc trưng của tiểu vùng nay la các đổi go thấp, phát triển trên phù sa cổ (bình quân 50 — 200m) xen kế với những, độc ruông và những cảnh đẳng bằng ven sông. Đây là vùng tương đổi thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, sin xuất lương thực, nuôi <small>trông thủy sản và chấn nuôi. Mét số khu vực tập trung những đổi gò thấp</small> tương đổi bằng phẳng (tấp trung chủ yếu ở vùng Đông Nam của tinh) thuận lợi cho phát triển các khu công nghiệp, cum công nghiệp va phát triển các ha <small>tổng kánh tế — sã hội khác.</small>
Do phân cấp địa hình, diện tích đất đổi núi, đất dốc của tỉnh Phú Tho chiếm 64,52% tổng diện tích đất tư nhiên, trong đó diện tích đất có độ dốc >150 chiếm tới 51,6%, sơng suối chiếm 4,26% tổng diện tích tự nhiên, địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>hình bị chia cắt manh gây cân trở không nhé cho giao thông, giao lưu kinh tế</small> — văn hóa, phát triển kinh tế ~ xã hội và đồi sống của nhân dân
<small>Thứ ba về Rồi hữu</small>
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điểm nổi bật là mùa đơng khơ, lượng mưa ít, hưởng gió thịnh hảnh la gió mùa Đơng Bac, <small>mùa hè nẵng, nóng, mưa nhiễu, hướng gió thịnh hành là gió mia Đơng Nam</small> Nhiệt đơ bình qn 23 độ C, tổng lượng mưa trung bình từ 1600 —
<small>1.800mmvnăm, độ âm khơng khi trung bình hang năm 85 ~ 87%,</small>
"Nhìn chung, khí hậu Phú Tho phủ hợp cho sinh trường và phát triển đa <small>dang hóa các loại cây trồng nông nghiệp, lam nghiệp và chăn nuôi gia súc.</small>
Thu he tài ngun adit
Phú Tho có tổng điên tích đất tự nhiên lả 353,45 nghìn ha, trong đó điện tích đất nơng nghiệp trên 297 nghìn ha, đất phi nơng nghiệp trên 53 <small>nghìn ha, đất chưa sử dung cịn hơn 2,6 nghìn ha</small>
Trên địa bản tỉnh Phú Thọ có 26 đơn vị đất thuộc 7 nhóm đất chính Nhóm đất cét (C) - Arenosols (AR) - là nhóm đất có ít diện tích, 1.276,38 ha, chiếm 0,42% tổng diện tích điều tra, phân bỏ trên dia ban thanh phổ Việt Trì <small>và 2 huyền Lâm Thao, Thanh Sơn</small>
Nhóm đất phù sa (P) - Fluvisols FL) Diện tích 35.768 ha, chiếm 11,84% tổng diện tích điều tra, phân bổ trên địa bản tồn tỉnh, nhiều nhất ở huyện Cảm. <small>Khê</small>
"Nhóm dat giây (GL) - Gleysol (GL) Diện tích 17 544 ha, chiếm 5,81% tổng diện tích điều tra, chia thanh 3 đơn vi dat với 14 đơn vị phụ đất, phân bổ. <small>tại địa bản các huyện.</small>
Nhóm đất có tầng sét loang lỗ (L) - Plinthosols (PT) Có diện tích ít nhất, 248 ha, chỉ chiếm 0,08% tổng diện tích đất điều tra, nằm trên địa bản <small>huyện Lâm Thao.</small>
Nhóm đất xám CĨ - Adisols (AC) Là nhóm đất có điện tích lớn nhất,
</div>