Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

NÔNG THỊ HANG

DE TÀI

PHAP LUẬT VE THỪA KE QUYỀN SỬ DỤNG DAT VÀ THỰC TIEN AP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN.

<small>Hà Nội, năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO. BỘ TƯ PHÁP

TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

ĐỂ TÀI

PHAP LUẬT VE THỪA KE QUYỀN SỬ DỤNG DAT VÀ THỰC TIEN AP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN.

LUẬN VĂN THẠC SY LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Dung

<small>Hà Nội, năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>"Tôi xin cam đồn đây là cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập của riéng</small>

Cac kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bé trong bat kỷ cơng

<small>trình nao khác. Số liệu trong ln văn la trung thực, có nguồn gốc rổ rằng, được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

<small>BLDS. Bộ luật dân sự</small>

<small>BĐS: Bat động sin</small>

'QSDB: Quyên sử dụng đất

<small>'GCNQSDĐ: Giấy chứng nhân quyền sử dụng đấtTAND. Tịa án nhân dân</small>

<small>TANDTC: Toa án nhân dân tơi cao</small>

BLTTDS: Bộ luật tổ tung dân sự UBND: Ủy ban nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỠ ĐÀU 3

<small>1. Tinh cấp thiết của để tai 1</small>

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cin3.2. Nhiệm vụ nghiên crn</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đỗi tượng nghiên cit.

<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứu.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu6. Những đóng gớp của luận văn.</small>

7. Kết cấu của luận văn.

Chương 1 MỘT SÓ VAN DE LÝ LUẬN VE THỪA KÉ QUYEN SỬ DUNG DAT VÀ PHÁP LUẬT VE THỪA KÉ QUYEN SỬ DỤNG BAT O

VIET NAM. 8

111. Lý luận về thừa kế quyền sử dung đất. 8

lệm và đặc diém của quyên sử dung dat 8 lệm và ý nghia của thừa kế quyên sử dung dat. 12 1.13. Các dang thừa kế quyên sứ dung dit. 15

1.2. Lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dung đất. 7

1.2.1. Cơ sở của việc xây dung chế định thừa kế quyên sứ dung dat. 7 lệm phip luật về thừa kế quyên sử dung đất. 4 1.2.3. Câu trúc pháp luật về thừa kế quyén sứ dung đắt. 26 dam bảo tlưrc hiện pháp luật về thừa kế quyén sit dung đẫt26

Tiểu kết Chương 1 31

Chương 2 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

THUC TRẠNG PHAP LUAT VE THỪA KÉ QUYEN SỬ DỤNG DAT VA THUC TIEN AP DỤNG TAITOA ÁN NHÂN DAN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN. 3 2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. 3

3.1.1. Nội dung pháp luật din sự vé thừa ké quyên sứ dung dat. 32 3.12. Nội dung pháp luật đất đai về thita kế quyên sứ dung đât. Al

dung các quy định của pháp luật vê thira kế: quyên sử dung đắt 45

2.2. Thực trạng áp dụng pháp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án.

3.3.1. Khái quát về cơ câu, tơ chúc của Tịa án nhân dan luyện Cao Lộc... 46 2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp về thừa kế quyên sứ dụng dat tai Tòa

in áp dụng pháp luật về thừa kế quyên sử dung dat tại

<small>ám nhân din luyện Cao3.3.3. Đánh giá thực</small>

<small>Tòa án nhân din luyện Cao Lộc, tinh Lang Sơn. 50</small>

Tiểu kết Chương 2 56

<small>Chương 3. 3</small>

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và

<small>nâng cao hiệu qua áp dung tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tinh Lang</small>

Sơn. 1

3.1.1. Một số dink hướng chai yếu hoàn thiện pháp luật vé thiea kế quyển sie

dung đắt 57

3.1.2. Một số định Incong cơ bản nhằm nâng cao hiệu qua áp dung pháp luật về thừa kế quyên sử dung đất tại Tòa án nhân din huyén Cao Lộc, tinh Lang

<small>Sơn 59</small>

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dung đất và

<small>nâng cao hiệu quả áp dung tại Tòa án nhân dan huyện Cao Lộc, tinh Lang</small>

Sơn. (3)

3.2.1. Một sô giải pháp clit yêu nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyên sứ dung đắt 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tiểu kết Chương 3 66 KET LUẬN o7

Phu luc LÔ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. T5

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞĐÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài

<small>"Thừa kế tải sản lä một chế định cơ bản cia Bộ luật dân sự (BLDS) năm2015, thể hiến sự bão hộ của Nha nước đốt với quyền sở hữu tai sin riêng của cá</small>

nhân. Di sản thửa ké của công dân được để lại rất phong phú vẻ chủng loại, đa

<small>dạng về tính năng sử dụng, bao gồm: động sản, bất đông sản (BĐS). Theo quy</small>

định của pháp luật Việt Nam, quyền sử dung dat (QSDĐ) cũng được xác định la

<small>di sản thừa kế khí người sử dụng đất chết. Tinh nhân văn trong các quy định vềthừa kê QSDĐ đưa trên cơ sở nước ta là mét nước nơng nghiệp có nghề trồngfia nước truyền thing Đã bao đời nay, con người Việt Nam gắn bó máu thịt với</small>

mảnh dat canh tác, ho sinh ra, lớn lên và trưởng thành từ chính mảnh đất đó

<small>Cha mẹ ni dưỡng con cái, lớn lên con cái có ngiãa vu phụng dưỡng, chim sócơng ba, cha mẹ cũng chính tir mãnh đất may. Vì vay, việc pháp luật công nhân.thừa kế QSDB là sư ghi nhân truyền thống mang đâm tính nhân văn tốt dep của</small>

người Việt Nam, đó 1a, đất đai được chuyển giao từ thé hệ nảy sang thé hệ khác

<small>tiếp tục sử dụng là sự tiếp néi truyền thông can ci, chăm chỉ lao động của người</small>

nông dân và đầm bảo cho đất dai được sử dụng én định, liên tục, lâu dai và có

<small>hiệu qua, tránh gây sáo trộn trong qua trình sử dung đất,</small>

‘Sau gin 35 năm đỗi mới (từ năm 1986 - nay), Nha nước ta đã từng bude

<small>xây dựng và hồn thiên hệ thơng pháp luật dat dai (trong đó có chế định về thừakế QSDĐ) nhằm đáp ứng các yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong điều kiện</small>

kinh tế thị trường, Nên kinh tế thị trường chỉ có thé vận hành va phát triển đơng.

<small>bộ, thơng suốt và có hiệu quả khi quyền sở hữu vẻ tải sản của công dân được.</small>

pháp luật tôn trong và bảo về. Một trong những thay đổi tư duy rat quan trong đưa đến những thanh tựu to lớn của cơng cuộc đổi mới, đó là, sự cơng nhận địa

<small>vị làm chủ của hộ gia đính, cá nhân đổi với đất đai va cơng nhân ho có QSDĐ.</small>

dn định lâu dai. Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nha nước đại diện chủ sỡ hữu, chế định về thừa kề QSDĐ được zây dựng va hoàn thiên, Luật Bat

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>một phân Phan thứ tư từ Điều 609 - Điều 662) đề cập đến thừa ké nói chung vathừa kế QSDĐ nói riêng. Trong nên kinh tế thị trường, đất đai ngày cảng trở lên</small>

có gia va người dân nhân thức được giá trị của đắt dẫn đến việc thừa kế QSDĐ. 'phát sinh nhiều tranh chap, khiểu kiện phức tap. Hậu quả của tranh chấp vẻ thừa kế QSDĐ không chi phá vỡ sự dn định, khơng khí hịa thuận, dam âm trong gia đính, gây ra sự mâu thuẫn, mồi bất hỏa giữa anh, chi em ruột, ho hang với nhau mã cịn lơi kéo cả gia đình, dang ho lao vào cuộc chién pháp lý tàn khốc, kéo dai lâm tổn hao sinh lực, sức khöe, tiễn bạc va thời gian cũa các bén đương sự... Bên. cạnh đó, tranh chấp vé thừa kế QSDĐ còn gây mắt én định chính trị, trật tự an.

<small>tồn zã hội 6 địa ban khu dân cư. Mặt khác, việc quân lý đất đai bị sáo trộn quacác thời kỹ, chính sách, pháp luật đất đai có những nét đặc thủ ở từng giai đoạn.</small>

lich sử, hệ thống hô sơ dat đai không đây đủ, đơng bộ, đất đai có ngn gốc lich

<small>sử phức tap. Mat số vẫn dé về đất dai do lịch sit</small>

<small>lại phát sinh những van để mới trong quan lý đất dai trong bồi cảnh kinh tế thịlại chưa giải quyết được nay</small>

trường v.v...Đây la những rào cân, khó khẩn cho thực tiễn giải quyết các tranh

<small>chấp về thừa kê QSDĐ. Hơn nữa, trong nhiễu vu việc giải quyết tranh chấp thừa</small>

kế QSDĐ, các cơ quan nha nước có thẩm quyền củn có những cách hiểu khác nhau trong áp dụng pháp luật hoặc do các quy định của pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hay cịn có những "khodng trồng "v.v... Điều nay khiến công tác giải quyết loại tranh chấp thừa kế QSDĐ đạt hiệu quả chưa cao. Để khắc phục cần.

<small>phải tiép tục nghiên cứu, đảnh giá pháp luật vé thừa kế QSDĐ một cách có hệ</small>

thơng, day đủ vả toàn diện.

Cao Lộc là một huyện miễn núi của tinh Lạng Son. Dấu cho tốc đồ tăng trưởng kinh tế của huyện Cao Lộc vẫn còn châm hơn so với các địa phương khác trong cả nước song do chuyển đổi cơ chế quan lý đắt dai trong nên kinh tế

<small>thị trường Đất dai được trả lại những giá tri ban du vốn có của nd và được</small>

tham gia trên thị trưởng thông qua các giao dịch về chuyển QSDĐ. Vì vậy, đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>đai ngày cảng trở nên có gia trí. Điều nay võ hình chung làm phát sinh, gia tăngcác tranh chấp dat dai nói chung va tranh chấp về thừa ké QSDĐ tai huyện CaoLộc trong những năm gin đây. Khi viée thương lượng, hỏa giãi không mang lạikết quả thi các tranh chấp về thừa kế QSDĐ được các bên đương sự khởi kiện</small>

tại Tòa án nhân dân. Thực tiễn giải quyết loại tranh chấp nảy tại Téa án nhân

<small>dân huyện Cao Lộc cho thấy rất phức tap, khó khăn. Việc áp dung pháp luậttrong giải quyết tranh chấp về thừa ké QSDĐ tại Téa án nhân dân huyện CaoLộc đạt hiệu quả chưa cao mặc dù lĩnh vực pháp luật nảy thường xuyên được</small>

sửa đổi, bỗ sung. Vậy đâu la nguyên nhân của tình trạng nay. Để di tim lời giải cho câu hơi này cân phải có sư nghiên cứu, dénh giá một cách có hệ thống thực tiễn thi hành pháp luật về thừa kế QSDĐ tai Tòa án nhân dân huyền Cao Lộc. ‘Voi một số lý do chủ yếu trên, học viên lựa chọn để tai: “Pháp luật về thira kế quyên sứ dung đất và thực tiễn áp dung tai Tòa án nhân din luyện Cao Lộc,

<small>Tĩnh Lang Sơn" làm luận văn thạc đ luật học</small>

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

Nghiên cửu pháp luật về thừa kế QSDĐ không phải la một van dé mới

<small>mẽ. Thời gian qua đã có nhiễu bài viết, cơng trình khoa học của giới luật học</small>

nước ta về chủ dé nay được công bổ ma tiêu biểu là một số cơng trình của các tác giả: i) Tưởng Duy Lượng (2005), Binh iuận vé một số vụ án hôn nhân và gia inh, Nab Chính trị quốc gia, Hà Nội, ii) Phùng Trung Tập (2004), Thiea Xế theo pháp luật của công dân Vệt Naan từ năm 1945 đến nay, Nato Tư pháp, Hà Nội, ti) Pham Văn Tuyết (2004), Chế định thừa ké theo đi civic, Luận án tiên si Luật học,

<small>Trường Đại học Luật Ha Nội, iv) Phủng Trung Tập (2008), Lud thửa ié Việt</small>

‘Nan Nab Hà Nội, v) Dương Thị Liễu (2009), Thực trang tht hành các quy Änh: của pháp iuật về thừa ké quyền sit đụng đất tại tinh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ

<small>Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, vi) Trường Đại học Luật HaNội (2010), Giáo trinh Luật Dân sue, tập 1 và 2, Nab Tư pháp, Hà Nội, vii)Hoang Anh (2012), Pháp luật</small>

<small>Luét học, Trường Đại hoc Luật Ha Nội, viii) Trường Đại học Luật Ha Nội</small>

thừa kế quyền sử dụng đất Luận văn thạc sĩ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ha Nội, z) Tưởng Duy Lương (2014), Pháp luật t tung dân sự và thực tiễn xét

<small>xử, Nab Chính trị quốc gia, Ha Nội, zi) Tịa án nhân dân tơi cao (2000), Các văn</small>

bản về hình sie dan sự. kinh té và tổ ting, Hà Nội; xii)Toa án nhân dân tôi cao (2018), Các nghị quyết của Hội đồng Thâm phán Tòa án nhân dan tỗi cao Tướng dẫn tht hành Bộ luật TỔ tng dân sue hiện hành (dăm 2015), Nah Chính tí quốc gia, Ha Nội, xiii) Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), Giáo

<small>trình Luật Dân sự: Nab Đại học Quéc gia Hà Nội, xiv) Pham Hương Lan (chủ</small>

biên) (2018), Bình luân khoa học Luật ĐẮT dat năm 2013, Nab Lao động, Hà

<small>Nội v.v... Các cơng trình nghiên cứu trên day có một số cơng trình để cập đến</small>

chế định thửa kế tải sản (trong đó có thừa kề QSDĐ) trên phương diện lý luận và. thực tiễn chủ yếu thông qua lăng kính bình ln, phân tích các vụ án tranh chấp về thừa ké tải sản do Tòa án nhân dan (TAND) các cấp xét xử. Có cơng trình. nghiên cửu kha đây di pháp luật về thừa kế QSDĐ. Tuy nhiên, nhiều nội dung

<small>của các cơng trình này khơng cơn tính thời sự do Luật Bat đai năm 2013, BLDSnăm 2015, Bộ luật tổ tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) và các văn</small>

‘ban hướng dẫn thi hanh được ban hành với những sửa đổi, bd sung về thừa kế

<small>QSDD. Hơn nữa, nghiên cứu pháp luật vẻ thừa kế QSDĐ tham chiếu với thực</small>

tiến thi hảnh tại Téa án nhân dân huyền Cao Lộc, tinh Lang Sơn dường như cịn

<small>ít cơng trình</small>

cơng trình khoa học liên quan đến dé tai, luận văn di sâu tim hiểu pháp luật về

<small>thừa ké QSDĐ va thực tiễn áp dung tai Tòa án nhân dân huyền Cao Lộc, tinhLang Sơn.</small>

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu.</small>

<small>Mục đích nghiên cứu của luân văn là đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp</small>

3p. Trên cơ sỡ kế thửa va phat triển kết quả nghiên cửu của các.

Tuật vẻ thửa kế QSDĐ và nâng cao hiệu quả áp dung tại Tòa án nhân dân huyền.

<small>Cao Lộc, tinh Lang Sơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cin</small>

<small>Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luân văn xác định một số nhiệm vụ.</small>

nghiên cứu cụ thé sau đây.

<small>- Phân tích một số van để lý luận về thừa kê QSDĐ và pháp luật về thừa</small>

kế QSDĐ bao gồm luận giải khái niệm, đặc điểm, ý nghia va cơ sở ra đời thừa kế Q8DĐ; giải mã khái niêm, dic điểm, vai trò của pháp luật vẻ thừa kế QSDĐ, cơ

<small>sở hình thành, nội dung va các điêu kiện đâm bao thí hành pháp luật vé thừa kếQSDB.</small>

<small>- Phân tích nội dung các quy định của pháp luật biện hành về thừa kế</small>

QSDB và đánh giá thực tiễn áp dung tại Téa án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh

<small>Lang Sơn.</small>

<small>~ Đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật vẻ thừa kề QSDĐ vanding cao hiệu quả áp dụng tai Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tinh Lạng Sontrong thời gian tới</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đỗi tượng nghiên cin

Đôi tượng nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm:

~ Quan điểm, đường lối của Đảng về bảo vệ quyên tai sản của cá nhân, về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đây mạnh tồn. diện cơng cuộc đổi mới đất nước.

<small>- Nội dung các quy định của Luật Đất đai năm 2013 va các văn ban</small>

hướng dẫn thi hảnh cũng nhữ nơi dung các dao luật có liên quan đến thừa kế

- Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết khoa hoc về thửa kê tai sản nói chung vả thừa kề QSDĐ nói riêng.

~ Thực tiến ap đụng pháp luật về thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân.

<small>huyện Cao Lộc, tỉnh Lang Sơn.4.2. Phạm vỉ nghiên cứ</small>

Đề tải có phạm vi nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, trong khn khổ có han

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Giới hạn về nội đăng: Luận văn nghiên cứu các quy định của Luật Bat

<small>dai năm2013 và các quy định của BLDS năm 2015 vẻ thừa ké QSDĐ.</small>

~ Giới hạn về pham vi: Luận văn tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về

<small>thừa kế QSDĐ trong phạm vi Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tinh Lang Sơn.</small>

- Giới hạn vé thời gian: Luôn văn nghiên cứ pháp luật về thửa kế

<small>Q8DĐ từ năm 2013 (năm ban hành Luật Dat dai năm 2013) đền nay.5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Dé đạt được mục đích nghiên cứu mà để tải đất ra, luận văn sử dungphương pháp luận, phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:</small>

<small>- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng va duy vat</small>

lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lénin để xem xét nguồn gốc, bản chất của sự vật, hiện tượng, xem xét quá trình hình thảnh, phát triển của sự vật, hiện tượng,

<small>nghiên cứu mỗi quan hệ giữa sư vật, hiền tương nảy với sư vật, hiện tượng khác.- Bên canh đó, luận văn còn sử dung một số phương pháp nghiên cứu.</small>

cụ thể như:

4) Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương pháp lich si. được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vẫn để lý luận vẻ thừa kế

<small>QSDB và pháp luật về thừa kế QSDĐ ở Việt Nam,</small>

<small>ii) Phương pháp so sảnh luật học, phương phương lập luận lơ gic,phương pháp đánh giá, phương pháp bình luên vv... được sử dụng trong</small>

Chương 2 khi tim hiểu thực trang pháp luật về thừa kế QSDĐ và đánh giá thực tiễn áp dung tại Toa an nhân dân huyện Cao Lộc, tinh Lang Sơn;

- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy.

<small>nap... được sử dụng ở Chương 3 khí nghiên cứu định hướng va giãi pháp hoàn</small>

thiên pháp luật vẻ thừa kề QSDB va nâng cao hiểu quả áp dụng tại Tòa án nhân

<small>dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lang Sơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>6. Những đóng góp của luận văn</small>

<small>Luận văn có một sé đóng góp chủ u trên các khía cạnh:</small>

“Một là vẻ lý ln. Ln văn hệ thống hóa, gop phân hồn thiện hệ thông

<small>cơ sở lý luân pháp luật vẻ thừa kế QSDĐ dua trên lý thuyết vẻ vật quyền, lýthuyết về quyển tai sin của cá nhân, lý thuyết vé thừa kế tài sin trong nên kinh</small>

tế thi trường định hướng zã hội chủ nghĩa (XHCN) vv.

“Hai là, về thực tiễn Thông qua tim hiểu thực tiễn áp dung pháp luật về

<small>thừa kế QSDĐ tai Toa án nhân dân huyền Cao Lộc, tỉnh Lang Son; Luân văn.</small>

phat hiện việc áp dụng pháp luật vẻ thừa kề QSDĐ tai địa phương nảy khơng chỉ dựa trên quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng va Nhà nước ma cịn xem

<small>xét khía cạnh tích cực, hop lý của hương ước, quy ước của công đồng các đồng</small>

‘bao dân tộc thiểu số, điều ki đặc thủ của địa phương để nhận diện kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại vả nguyên nhân. Trên cơ sở đó,

<small>luận văn để xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này vanâng cao hiệu quả áp dung tại Tòa án nhân dân huyện Cao Lộc, tỉnh Lang Sơn.</small>

Luận văn là tải liêu tham khảo bỗ ích khơng chỉ cho các cần bộ quản ly đất đai của tỉnh Lạng Sơn nói chung và đơi ngũ cán bộ, thẩm phán tại Tịa án

<small>nhân dân huyện Cao Lộc nói riêng và những ai quan tâm mà cịn lả tai liệu cógiá tri phục vụ cơng tác giãng day, học tập, nghiên cửu pháp luật đất dai tại cáccơ sỡ đảo tao luật nước ta</small>

7. Kết cấu của luận van

<small>'Ngoài phan mỡ đầu, kết luân, tai liệu tham khão và phụ lục, nôi dung củaluận văn gồm 03 chương</small>

<small>Chương 1. Một số van dé lý luận về thừa kế quyển sử dung đất và pháp</small>

luật về thừa k quyền sử dung đất ở Việt Nam.

Chương 2. Thực trạng pháp luật về thừa kế quyển sử dụng đất vả thực tiễn áp dụng tại Tòa én nhân dân huyện Cao Lộc tai tinh Lạng Sơn.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiên pháp luật vé thừa kế quyển sử dung đất

<small>và nâng cao hiệu quả áp dung tai Téa án nhân dân huyện Cao Lộc tại tinh LangSơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

PHAP LUAT VE THỪA KE QUYEN SỬ DỤNG DAT Ở VIỆT NAM 1.1. Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất.

<small>LLL. Khái niệm và đặc đi</small> cia quyén sứ dung đắt 1) Khái niệm về quyền sit dung dat

Quyển sử dung đất là một khái niệm được sử dung rất phổ biển trong

<small>pháp luật dat đai Việt Nam. Quyền sử dụng dat được quan niêm theo hai phươngdiện</small>

<small>- Phương diễn chủ quan: Đây là một quyền năng cia người sử dung đất</small>

trong viếc khai thác, sử dung các thuộc tính có ich của đất dé đem lai một lợi ich ‘vat chất nhất định. Quyền năng nảy của người sử dung đất được pháp luật đất

<small>dai ghi nhân va bảo hô. Trên phương dién này, QSDĐ được các tải liệu, sách,báo pháp lý quan niềm như sau:</small>

Theo Từ điễn Luật học do Viên Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn: “Quyên sử đụng đất: Quyền của các cin thé được khai thắc công dung Tưỡng hoa lợi, lợi tức từ việc sit dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cimyễn giao từ những chủ thể khác thông qua việc ciuyễn đổi, cimyễn nhượng. cho thuê, cho thud lại, thita kễ, tăng cho... từ những chit thé khác có quyền sử dung đất;

Người sử dung đất có các quyền: 1. Quyền được cấp GCNOSDD; 2 Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; 3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước về bão và, cãi tao đất nông nghiệp; 4. Được Nhà nước hưởng dẫn và giúp ad trong việc cải tạo, bôi bỗ đất nông nghiệp: 5. Được Nhà nước bảo vệ khi bt người Rhác xâm phạm đến quyền sử dung đất hop pháp của minh; 6. Kniéu nại, tổ cáo, khởi kién về nhiững hành vi vì phạm pháp luật đắt dat. Người sử dung đất được thực hiện các quyền cimyén đổi,

chuyễn nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, ting cho quyền sử đụng đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

theo quy định của pháp luật' dai"!

<small>Theo Giáo trình Luật Dat dai của Trường Đại học Luật Ha Nội “Quyển</small>

sử đụng đất ia quyền khat thác các thuộc tính có ích của đất dat đễ phục vụ cho các nme tiên phát triển kinh té - xã hội của đất nước.

Xét về khia canh kinh tổ, quyền sử dụng đất có ƒ ngÌữa quan trong vì nó. làm thơa mãn các nin cầu và mang lai lợi ích vật chất cho các chủ sử dung

trong quả trình sử dung đắt "2

<small>"Như vay, sét trên phương diên chủ quan QSDB 1a một quyển năng của</small>

tổ chức, hộ gia đính, cá nhân nhằm khai thác các thuộc tính có ích của dat đai vả dem lại lợi ich vật chất nhất định cho ho,

<small>~ Phương diện khách quan: Quyền sử dụng đất là một ché định quan</small>

trong cia pháp luật đất dai, bao gồm tổng hợp các quy pham pháp luật đất đai do Nha nước ban hành nhằm điểu chỉnh các quan hé 2 hồi phát sinh trong quả

<small>trình sử dụng đất như quan hệ làm phat sinh QSDĐ, quan hệ vẻ thực hiện các</small>

quyển năng cia QSDĐ, quan hệ vẻ bao hộ QSDĐ (giải quyết khiếu nại, tổ cáo,

<small>tranh chấp về QSDĐ),</small>

<small>Xét trên phương dién này, QSDĐ với tư cách là một chế định pháp luật</small>

ao gồm các quy định làm căn cứ pháp lý phát sinh QSDĐ, các quy định về thực hién QSDĐ và các quy định vé giải quyết khiếu nại, tô cáo, tranh chap về QSDD. Luật Dat dai năm 2013 đã dành hẳn một chương (Chương XI - Từ Điều 166 đến.

<small>Điều 194) quy định vẻ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bao gồm các</small>

quyển và ngiữa vụ chung của người sử dụng đất và các quyền vả nghĩa vụ cụ thé của từng nhóm chủ thé sử dung đắt.

it) Đặc điễm của quyền sử dung đắt

Quyển sử dung đất ở nước ta có nội ham rộng hơn quyển sử dụng thông

<small>" Viên hoe học Pháp ý C006), T đến Lui hoc, Nob Tin Bich Woe và Web Tephip, HỆ NỘI, w 685* mông Đại học Lait Hà Nội 2009), Gio wink Tước ĐẤ Ix, Nab Công th niên din, Hi Nội,ơ 92.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thường Nó vượt khỏi khn khổ "chất hep" của quyển khai thác công dụng,

<small>hưởng hoa lợi, lợi tức từ tải sản để tham gia vảo các giao dich dên sự trên thítrường, được sử dung làm tải sn bao đảm trong quan hệ thé chấp, bảo lãnh vay</small>

vốn tại ngân hang, các tổ chức tín dụng, được sử dụng làm vốn góp liên doanh

<small>trong hoạt đơng sin xuất - kinh doanh. Quyển sử dụng đất mang một số đặc</small>

điểm cơ ban sau đây:

‘Thue nhất, như phần trên đã phân tích, QSDĐ 1a một loại quyền vé tải sản. và được xác định giá trị vả được phép chuyển đổi trên thị trường,

<small>Thứ hai, do tính chất đặc thù của chế độ sỡ hữu toàn dân về đất đại ở</small>

nước ta nên QSDĐ được hình trên cơ sở quyển sở hữu toản dân về đất dai. Điều này có nghĩa là người sử dụng đất có QSDĐ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dung én định lâu dai. Tuy nhiên, do pháp luật cho phép người sử dụng đất được chuyển QSDĐ (bao gồm các quyền năng: quyển chuyển đổi, quyển tăng cho, quyển chuyển nhượng, quyển cho thuê, quyển cho thuê lại, quyển thừa kế QSDĐ; quyển thé chấp vả quyển góp vốn bằng QSDĐ) nên

<small>QSDB tách khối quyền sỡ hữu dat đai va trở thảnh một loại quyển tương đối độclập so với quyển sỡ hữu,</small>

Mặc di, QSDĐ được tham gia vao các giao dịch chuyển nhương trên thị trường song giữa quyển sở hữu tồn dân về đất dai vả QSDĐ van có sự khác nhau va chúng ta không thé đồng nhất giữa hai loại quyển này, bởi 1é, giữa chúng có sự khác nhau ca về nội dung và ý ngiứa, cụ thể

~ Quyển sở hữu đất dai lả quyển ban đầu (có trước) cịn QSDĐ dai 1a quyển phái sinh (có sau) xuất hiện khi được Nha nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhân chuyển QSDĐ hay công nhân QSDĐ,

<small>~ Quyên sở hữu đất đai là một loại quyền trọn ven, đẩy đủ, còn QSDĐ.</small>

đai lả một loại quyền không trọn ven, không đây đủ,

Tỉnh không trọn ven, không đẩy đ của QSDĐ thể hiện 6 các khía cạnh

<small>Một là người sử dung đất khơng có đẩy di các quyền năng như Nhà</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

"ước với tính cách là đại điện chủ sỡ hữu tồn dân về đất đai,

<small>Hat là, không phải bat cử người nao có QSDĐ hợp pháp cũng có quyển.</small>

chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, cho thuê lại, thé gop vốn bằng QSDĐ,

Vi đi: theo Điều 179 Luật Đất dai năm 2013 thì chi hộ gia đính, cá nhân. sử dung đất nông nghiệp được Nha nước giao trong hạn mức, đất được Nha nước giao có thu tin sử dụng đắt, cho thuê đất trả tiền thuê đắt một lẫn cho c& thời gian thuê, được Nhà nước công nhận QSDĐ, đất nhận chuyển đổi, nhân chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kể thi có quyển Chuyển đổi QSDĐ.

<small>nông nghiệp trong cùng một 24, phường, thi trần với hơ gia đính, cá nhân khác.</small>

Can các chủ thể sử dung đất khác không được pháp luật cho hưỡng quyển năng nay,

Hay Diéu 175 Luật Dat đai năm 2013 quy định tổ chức kinh tế, tổ chức.

<small>sử nghiệp công lap sử dụng đắt thuê tra tiền thuê đất hang năm chỉ có quyển bán,</small>

cho thuê lại, thé chấp, gop vốn bang tải sản thuộc sở hữu của minh gắn liên với thuê ma không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê lại, thé chấp,

<small>gop vin bằng QSDĐ thuế,</small>

<small>Hơn nữa, không phải đối với bất cứ người sử dụng đất nào cũng có đây</small>

đủ các quyền năng của chuyển QSDĐ do pháp luật dat đai quy định. Vẻ cơ ban, chi những người sử dung đất theo các hình thức: giao đất ta tiễn sử dụng đắt ma tiên sử dung dat đã trả khơng có nguồn gốc tử ngân sách nhà nước, thuê dat trả tiên thu đất một lẫn cho cả théi gian thuê, nhân chuyển nhượng QSDĐ ... mới được pháp luật cho hưởng các quyền năng của chuyển QSDĐ,

Ba là, quyền sở hữu đất đai lả một loại quyền tôn tại độc lập cịn QSDĐ. lại là một loại quyền phụ thuộc. Tính phụ thuộc của QSDĐ thể hiện ở chỗ người

<small>sử dụng đất khơng được tư mình quyết định mọi van để phát sinh trong qua trình sử</small>

dung đất ma chi được quyết định một số van dé, còn cơ bản họ van phải hanh

<small>động theo ÿ chí của Nha nước với tư cách 1a người dai điên chủ sở hữu đổi vớiđất được giao,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Vi du: Sau Khi làm xong các thủ tục pháp luật để chuyển nhượng hoặc chuyển đổi QSDĐ... thì người nhận chuyển QSDĐ phải SDD theo đứng mục

<small>đích ban đâu trước khí chủgiao, khơng được tùy tiên thaymục đích sit</small>

dung, Nếu làm trái quy định nay được coi như là một hành vi vi phạm nghiêm. trong pháp luật về đất đai vả hậu qua của nó là Nha nước sẽ thu hỏi đất.

1.12. Khái niệm và ý nghn của thừa ké quyên sứ dung đắt 1) Khái niệm về thừa kê quyén sử đắt

<small>Trong đời sống thực tiễn, tài sản do cá nhân lam ra thuộc sé hữu củatiếng họ. Pháp luật gh nhân và bão hô quyển sở hữu từ nhân đối với tải sản.</small>

Điều này có nghĩa là chủ sở hữu có toản quyên chiếm hữu, sử dung và định đoạt

<small>tải sin của mình, thâm chí trong trưởng hợp chết, họ cũng có tồn quyển quyết</small>

định việc để lai tai sản của minh cho những người còn sống tiếp tục chiếm hữu, sử dụng. Pháp luật gọi việc làm nay là thừa kế. Theo Tử điển Luật hoc do Viện. Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biển soan: "Thea id: Strcinyễn dich tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa ké luôn gắn với sở lứnL Sở hữnt là yêu tế “quyết định thita ké và thita ké là phương tiện để duy trì, cũng cỗ quan hệ sở hit.

Pháp luật quy đinh hai hình thức thừa kế: Thừa ké theo di chúc và thừa kế theo

pháp luật"^

Trong lĩnh vực dat dai, vẫn để thừa kế QSDĐ được đặt ra khi Luật Bat

<small>dai năm 1993 được ban hành. Việc ra đời ché định thửa kế QSDĐ nhằm đảm bao</small>

tính ơn định, lâu dai trong việc sử dụng đắt của hộ gia định, cá nhân và gin kết chặt chẽ người lao động với dat đai - tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Vậy thừa kế

<small>QSDD là gi?, Câu hỏi này đã được BLDS năm 2015 va các cơng trình khoa học</small>

pháp lý trả lời, cụ thể

~ Theo Điều 733 BLDS năm 2005: "Tinta kế quyền sử dung đất là việc chuyén quyền sử dung dat của người chất sang cho người thừa kế theo quy dinh của Bộ luật này và pháp luật về đắt đai"

<small>` Viên hoe học Pháp ý G006), Tỉ đốn Lut Đọc, ob Ten Bich Woe và Nib Tephip, Hi Nội, 750,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

~ Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa hoc Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn: “Thừa kế quyên sit đụng đất: Sự chug in dich quyền sit dung đất của người chất cho người còn sống. O Việt Nam, với đặc thit đất dai thuộc sở hit toàn đân mà Nhà nước là người đại điện chủ sở hữu, Nhà nước giao quyền sử dung đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Quyén sik dùng đắt là quyên tài sẵn chung của hộ

<small>gia đình hoặc quytài sẵn riêng của cá nhiên. Bồi vậy, Kh cá nhân hoặc thành</small>

viên trong hộ gia đình chết thi quyền sử đụng đất của ho được để thừa kế theo di chite hoặc theo pháp inat”*

- Theo Tir điển Giải thích thuật ngữ Luật học của Trưởng Đại học Luật Hà Nội: "Thừa kế quyền sit dung đất: Cimyễn quyền sit dung đắt của người chết sang cho người thừa ké theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với các quy

inh của Bộ huật Dân sự và pháp luật vỗ đất daa”,

‘Nhu vậy, thừa kế QSDD là việc chuyển QSDĐ của người chết cho người

<small>thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật tuân theo các quy định của Bộ luật Dânsự và pháp luật đất đai</small>

<small>1) Đặc điễm của thừa.</small>

Thừa kế QSDĐ 1a dạng cụ thể thừa kế tài sản. Bên cạnh các đặc điểm. chung của thừa kế tai sản, thừa ké QSDĐ còn có một số đặc điểm riêng cơ bản.

quyén sử dung đất

<small>sau đây,</small>

‘That nhất, cũng giống như thừa kế các tải sản khác, thừa kế QSDĐ bao.

<small>giờ cũng gắn liên với một sự kiện pháp lý, đó lả người sử dung đất chết Điều</small>

này có nghia là thừa kế QSDĐ chỉ đặt ra khi người có QSDĐ chết,

Tuy nhiên, do tinh chat đặc thù của chế độ sở hữu dat dai ở nước ta: Dat

<small>dai thuộc sở hữu toàn dân do Nha nước đại điện chủ sở hữu. Nha nước giao đất</small>

<small>* Viên Ehok học Pháp 8 2006), Từ atin ade lọc No Tà Gn Bính hat và Nho Tephip, Hi Nội 751` Bmờng Đại học Luật Hi Nội (99), Từ đn giã thích Huột ngữ Lue học tuật đt đa. Lae lo động T</small>

hip gad fs Công m nhện din, Hệ Nột r6

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cho hộ gia đỉnh, cá nhân sử dụng én định lâu dai va họ được thừa kề QSDĐ. Vi

<small>vay trong trường hop nay, di sản để lại thừa kế không phải la đất dai (vật) mã laQSDB (quyền sử dụng vat hay còn gọi là vật quyền). Hơn nữa, do tính chất đặc</small>

thủ của chế độ sở hữu toản dân về dat đai nên việc để lại thửa kế QSDĐ không.

<small>chi tuân theo các quy định vẻ thừa ké của BLDS năm 2015 mả còn phải phù hop</small>

với các quy định của pháp luật đất đai được dé cập tại khoăn 1 Điều 188 Luật Đất dai năm 2013,

Thứ hai, thừa kế QSDĐ là trường hợp đặc biệt của chuyển QSDĐ. Tinh đặc biệt nay thể hiện ở các khía cạnh sau:

~ Việc chuyển giao QSDĐ cho người khác luôn gắn lién với một sự kiện

<small>pháp lý là người có QSDĐ chết,</small>

<small>- Người nhân QSDĐ trong trường hợp thửa kế QSDĐ không phải nộp</small>

‘vat ky một khoản tiên nao cho người có QSDĐ chuyển giao cho minh;

- Sự chuyển dich QSDĐ trong trường hợp thừa kế QSDĐ chỉ được thực hiện trong pham vi và đổi tượng hep, đó là những người có quan hệ huyết thông,

<small>quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hoặc có nghĩa vụ kinh tế trực tiếp với</small>

nhau. Hay thừa kế QSDĐ phụ thuộc vào ý chí của người sử dụng đắt muốn để

<small>lại QSDĐ cho ai được thừa kế</small>

Tỉwt ba, không phải bất cứ chủ thể sử dung đất nào cũng có quyển để thừa kế QSDĐ mã chỉ các chủ thé sau đây mới được pháp luật cho hưởng quyền nang này.

<small>~ Hồ gia đính, cá nhân SDB khống phải là đất thuê,</small>

<small>- Hộ gia định, ca nhân được Nha nước cho thuê đất trả tiên thuê đất một</small>

lân cho cả thời gian thuê,

<small>- Hô gia định, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công</small>

nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo hình thức thuê đất trả tiển thuê dat một lần cho cả thời gian thuê,

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nha nước co thẩm. quyển cho phép chuyển từ hình thức thuê đắt trả tiến thuê đất hang năm sang

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>"hình thức thuê dat rã tién thuê đất mét lẳn cho cả thời gian thuê,</small>

<small>- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nha ở gắn liên vớiQSDD ở tại Việt Nam,</small>

Thứ te biên cạnh việc tuân thi các quy định vẻ thừa kế của BLDS năm. 2015, thừa kế QSDĐ còn phải thực hiện đúng các quy định tai khoản 1 Điều 188, Điều 179 Luật Dat dai năm 2013

uti) Ỷ ngiữa của thừa ké quyền sử dung đắt

<small>"Tôn trong va bao hộ quyển tai sin của cá nhân 1a một trong những "chia</small>

khóa” ma các nước tư bản phát triển theo đuổi để thực hiện thành cơng q trình. cơng nghiệp hóa và có một zã hôi văn minh hiện đại như ngày nay. Thực tiễn xây dựng chủ ngiữa 24 hội theo mơ hình của Liên X6 cũ ở nước ta đã kiểm nghiệm cho quan điểm nay, khi ma chúng ta cổ gắng dé cao quyển lợi của Nha nước, của tập thé ma coi nhẹ việc bảo hộ quyển tải sản nói chung vả QSDĐ nói

<small>tiếng của cá nhân Chi đến khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 mã thực</small>

chất la trở lại với quan điểm coi trong, dé cao quyển tài sản của cá nhân, hộ gia đình đối với đất dai mới tao ra đông lực thúc đẩy săn xuất nói chung và san xuất nơng nghiệp nói riêng phát triển Năng suất lao động và hiệu qua sử dụng đất không ngừng tăng lên, nước ta giải quyết vững chắc van dé an ninh lương thực

<small>quốc gia. Việc Nhà nước công nhân va bảo hô quyển thừa kế QSDĐ có ý nghĩachính trị, kinh tế, xế hội to lớn lam cho người dân nói chung và các hồ gia đính,</small>

cá nhân nơng dan nói riêng n tâm gắn bó lâu dai với dat đai, khuyến khích đầu. tư vào đất dai mỡ rồng sản xuất. Quan hệ sử dung đất đi vào ôn định, tránh xáo trộn không cn thiết tiém an nguy cơ tranh chấp, khiểu kiện gây mắt én định.

<small>chính ti - xẽ hội, đảm bảo “công ăn việc lam” lâu dai cho nhiễu thể hệ trong hơ</small>

gia đính. Điển nay góp phẩn tạo điều kiện thuân lợi và nâng cao hiệu quả quản

<small>lý đất đai của Nhà nước</small>

1.1.3. Các dạng thita ké quyên sứ dụng đất

‘Thita kế quyền sử dụng dat là một dang cụ thể của thừa kế tai sản nên nó. tuân thi các quy định về thửa kế tải sin của BLDS năm 2015. Theo Bộ luật nay,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thừa kế tải sẵn bao gồm 2 trưởng hop: Thửa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vi vay, thừa kế QSDĐ cũng được phân chia thành 2 trường hợp Thừa ké QSDĐ theo di chúc va thừa kế QSDĐ theo pháp luật.

1) Thừa ké quyén sit dung đất theo dt chúc.

<small>Thửa ké QSDĐ theo di chúc là trường hợp người sử dụng đất khi chết</small>

lập di chúc để lại QSDĐ của mình cho người cịn sống tiếp tục quản lý và sit

<small>dụng, vi dụ: Khi chết, cha me lấp di chúc chia tải sẵn nhà</small>

Đặc điểm cơ bản nhất của thừa kế QSDĐ theo di chúc luôn gắn liên với một sự kiện pháp lý là người sử dụng đất chết. Pháp luật tôn trong quyền tư định

<small>đoạt cia người có tải sản là QSDĐ, theo đó, người nao có tên trong di chúc thì</small>

ất cho con cái

<small>người đó được hưỡng tồn bộ di sản thừa kể la QSDĐ, trừ 2 trường hop đc biết</small>

là vợ hoặc chẳng của người sử dung đất, con mà tính đến thời điểm người sử dung đất chết đang là vi thành niên (chưa đủ 18 tuổi) hoặc con mã tính đền thời điểm người sử đụng đất chết là vị thảnh niên nhưng bị tan tật suốt đời.

ut) Thừa Rễ quyền sit dung đắt theo pháp luật

'"Thửa ké QSDĐ theo pháp luật lả trường hợp người sử dụng đất chết ma không lập đi chúc để xác định ai lả người còn sống được tiếp tục quan lý, sử

<small>dụng QSDĐ nay.</small>

Đặc điểm cơ ban nhất của thừa kế QSDĐ theo pháp luật lả người sử

<small>dụng đất khi chết không lập di chúc nên không biết được ý nguyện của người sử</small>

dụng đất chuyển QSDĐ cho ai cịn sơng tiếp tục quan lý, sử dung. Vi vậy, pháp luật phải “đứng ra” để phân chia di sản thừa kế la QSDĐ cho những người thân

<small>thích nhất của người chết được xic đính theo hảng thừa kế theo thứ tự ưu tiên,</small>

‘bao gồm: 1) Hang thửa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, bổ dé, me dé, con dé, bố

<small>nuôi, me nuôi, con nuôi, 2) Hang thừa kế thứ hai gồm ông nồi, bà nội, châu nổi,ông ngoại, ba ngoại, cháu ngoại, cụ nối, chất nội, cụ ngoai, chất ngoại, 3) Hàng</small>

thừa kế thứ 3 gn anh, chị em ruột, cổ, di, chủ, bác, cầu ruốt của người chết 'Việc xác định hàng thừa ké theo pháp luật được dựa trên ba tiêu chí la quan hệ

<small>ˆ Đnđl9 Bộ ht Din arn 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>hôn nhân, quan hệ huyết thống va quan hệ nuôi dưỡng. Những người thuộc hingthừa kế được hưởng kỹ phan thửa kể bằng nhau.</small>

1.2. Lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dung đất.

12.1. Cơ sở của việc xây dung ch định thita kế quyên sứ dụng dat

1) Co sở chính trị của việc xây dung chế định thừa kê quyên sử dung đắt 'Nhận thức rõ việc duy trì cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ sẽ can trở sự phát triển của đất nước khi cách mạng Việt Nam chuyển sang giai

<small>đoạn mới. Giai đoạn thông nhất đất nước, xây dựng xã hội âm no, hanh phúc, Đại</small>

hội Đăng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã phát động cơng cuộc đỗi mới tồn diện đắt nước, chuyển đổi nên kinh té sang nền kinh tế thi trưởng Công cuộc đổi mới đất nước được tiền hành với khẩu đột phá là đỗi mới cơ chế quan lý kinh tế

<small>trong nông nghiệp, từng bước sác định địa vi làm chủ của hộ gia đính, cá nhân</small>

đối với ruộng đất. Hang loạt đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới cơ chế

<small>quản lý kinh tế trong nơng nghiệp nói chung và sắc định vai tro của hộ gia đỉnh,cá nhân la don vi kinh tế tư chủ trong sản xuất nơng, lâm nghiệp nói riêng lần</small>

lượt được ra đời với việc thực hiện giao đất cho hộ gia đính, cá nhân sử dụng 6n định lâu dai; đồng thời mỡ rông các quyển năng của người sử dung đất (trong đó có quyền thừa kế QSDĐ). Quan điểm xác lập và mở rộng các quyền của hộ gia inh, cá nhân đổi với đất đai (trong đó có quyền thửa kế QSDĐ) được ghi nhận

<small>trong các văn kiên chủ yếu sau đây của Đăng,</small>

<small>- Chỉ thi 100/CT-TW ngày 13/10/1981 của Ban Bi thư Trung ương Đăng</small>

về "Cải tiến công tác khốn, mở rộng cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm vả người lao động trong hợp tác zã nơng nghiệp", trong đó xác định. "... chức tốt việc giao điện tích đắt cho đội sản xuất, nhỏm người iao động... kiủ điện tích giao Rhốn hợp If thi có thé dn đmh đễ xã viên yên tâm thâm canh: trên diện tích đất dé" Chỉnh sách khốn và giao đất sử dụng én định đã bước đâu động viên.

<small>nông dân hãng hái lao đông, sản xuất va “bước đâu quả trinh xác lập địa vị làm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chit ruộng đất thực sự của người lao dong”:

- Tiếp đó, ngày 05/04/1988, B Chính tri ra Nghĩ quyết số 10-NQ/TW về mới quản lý kinh té nông nghiép, đã khẳng đính hộ gia đính là đơn vi kinh tế tự chủ trong sản xuất nơng nghiệp và giao khốn ruộng đất én định, lâu dai cho

<small>hồ gia dinh nông dân,</small>

<small>- Nghỉ quyết Đại hội Đăng toản quốc lẫn thứ VII (năm 1901) đã ghỉ</small>

nhận: “Trên cơ sở ché độ sở hitu toàm dân về đất đai, ruộng đắt được giao cho nông đân sử dung lâu đài. Nhà nước quy ainh bằng luật pháp các vẫn đề thica #6, chuyễn quyền sử đụng ruộng đắt". Quan điểm nay tiếp tục được khẳng định. tai Nghĩ quyết các hội nghị TW tiếp theo, đặc biệt 1a Nghỉ quyết Hồi nghi Trung

<small>tương lẫn thứ 2 (khóa VII tháng 12 năm 1991) va Nghỉ quyết Hồi nghỉ Trung</small>

wong lần thứ 5 (khóa VII, tháng 6/1902): “ruộng đất được trao cho nông dan sit dung lâu đài. Nhà nước quy định bằng pháp luật việc thừa kế, cinyễn quyên sứ

<small>dung đắt”,</small>

- Vấn để sử dụng đất ơn định lâu dai nói chung và thừa kế QSDĐ nói tiếng của hộ gia định, cá nhân còn được ghi nhận trong Chiến lược én định và phat triển kánh tế - xã hội đến năm 2000: “Đất đại fimộc số hiểu toàn dân Các iG nông dan được Nhà nước giao quyền sử dung ruông đất iâu dài và cấp giấy ching nhận. Luật pháp quy dinh cụ thé việc thừa ké và ciuyễn quyền sử dung

ruông đất"

<small>- Ngày 12/03/2003, Hội nghĩ lẫn thứ 7 Ban Chấp hảnh Trung ương Đăng</small>

<small>Ding Cing sin Việt Num (981), Chế dự số 100/G1.TÌY ngập 18/1/1911 cũa Ban SÍ Hư Thang wong Đăng về(tba cơng tác Hoắn nổ nộng cng tác dn sph đến hồn và người ao động rong hp te vã nơng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Khóa IX ra Nghỉ quyết vẻ tiếp tục di mới chính sách, pháp luật vẻ đất dai trong

<small>thời kỳ đẩy manh cơng nghiệp hóa, hiên đại hỏa đất nước đã chỉ rõ: “Người</small>

được giao quyền sit dung đối với đất trằng cây hàng năm, nuôi trông thủy sản và đất trằng cậy lâu năm, đất lâm ngiiệp đề trông rừng, đắt 6, được thực hiện quyén thừa ké quyền sit dung đất theo pháp luật về thừa kế nine các tài sản

<small>khác ”!9</small>

- Ngày 31/10/2012, tai Hội nghỉ lẫn thứ sáu, Ban Chấp hành Trung wong Dang khóa XI đã thơng qua Nghị quyết số 19-NQ/TW vẻ tiếp tục đổi mới chính. sách, pháp luật về đất đai trong thời kỷ day mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nên tang để đến năm 2020 nước ta cơ ban trở thành nước công nghiệp theo tướng hiện đại khẳng định: “Người sử dung đất được Nhà nước giao đất cho thu đắt, công nhân quyền sử dung đất để sử đụng én định lân đài hoặc có thời han và cô các quyền cimyễn đối, chuyễn nhượng cho thô, cho thud lại, thừa kế, tăng cho, thé chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được béi thường Riu Nhà: nước tha hồi dat, tiyy theo từng loại dat và nguôn gốc sử dung đắt theo quy dinh

<small>cũa pháp tut".</small>

‘Nhu vậy, quan điểm, đường lồi của Đăng về giao ruộng dat sử dung dn

<small>định lâu dai cho hộ gia đính, cả nhân va trao cho họ quyển thừa kế QSDĐ đượcghi nhận trong các văn kiện chủ yếu trên đây là những định hướng rất quan</small>

trong để Nha nước thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. Các quy định.

<small>nay khi đi vào cuộc sống đã làm cho người nông dân yên tâm gắn bỏ lâu dai vớiđất dai và tạo ra đông lực mới trong sin xuất nơng nghiệp,</small>

iit) Chỗ độ số hiu tồn dân về đất dai

<small>Đất đai J nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nha nước đại điện chủ sởhữu. Các hình thức sỡ hữu khác v đất đai không được pháp luật thừa nhận</small>

<small>Ì! Đăng Cơng sin Vật Nam 2004), Các Ngh gu ít ăn mg ng Đứng 2081-2004, (Si phu wth Bincác Duthio Vin kin Đạt hội Đăng 39, Lưu hành nộ: bộ, No Chih tri uốc gi, HH Nột 175.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chính su đặc thù của chế độ sở hữu toan dân vé đất đai đã chỉ phối manh mé đến quyên thửa kế QSDĐ của người sử dụng đất. Sự chi phối nảy thể hiện:

Tint nhất, người sử dụng đất muôn để lại thừa kế QSDĐ thi trước tiên ho

<small>phải có được QSDĐ. Tuy nhiên, do đất đai không thuộc sỡ hữu của người sửdụng đất mã thuộc sở hữu toản dân do Nha nước đại điện chủ sở hữu, nên việchọ có được QSDĐ hay không phụ thuộc vào ý chỉ của Nha nước đại diện chủ sỡ</small>

G khía cạnh khác, do đất đai thuộc sở hữu toàn dên do Nha nước đại diện chủ sở hữu”, song Nha nước lại không trực tiếp chiếm hữu va sử đụng đất ma giao dat, cho thuê dat cho tổ chức, hộ gia đính, cá nhân sử đụng én định lâu. dai hoặc công nhân QSDĐ đổi với đất mã tổ chức, hô gia đỉnh, cá nhên đang sit dụng Đi liễn với đó, người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhân quyển sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với điện tích đắt được giao, cho thuê Nhu vậy, khi chết, người sử dung đất chỉ được để thừa kế QSDĐ mà không. được để thừa kế đất đai. Trong trường hợp người sử dụng đất để thừa kế đất đai, họ đã vi phạm quyền sở hữu toàn dân vé đất đai được pháp luật ghi nhận va bảo hộ (dm phạm Điều 53 Hiển pháp năm 2013, xâm phạm Điều 4 Luật Đất đai

<small>năm 2013),</small>

<small>Thứ hai, do đất đai là tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nha nước</small>

đại diện chủ sở hữu, nên khi người sử dụng đất thực hiền quyển thừa kế QSDB, họ không chỉ tuân thủ các quy định chung vẻ thửa kế tai sản của BLDS năm 2015 ma còn phải thỏa mãn các điều kiện về chuyển QSDĐ nói chung va thừa. kế QSDD nói riêng do Luật Đất dai năm 2013 quy đính, cụ thé: "Người sử đơng đất được thực hién các quyén chuyén đổi, ciuyễn nhương, cho thuê, cho tÌmê lại, thừa ké, tặng cho, thé chấp quyén sử dung đất; góp vốn bằng qun sử dung đất

<small>* cơ các điều kiên sau đây: a) Có Gidy chứng nhận, trừ trường hop quy định</small>

tại khodn 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa ké quy dinh tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Dat khơng có tranh chấp c) Qun sử dung dat khơng bị kê

<small>——==¬</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

biên dé bảo đâm thi hành an; d) Trong thời han sử đụng dat".

Tương tư người thuộc đối tượng thừa ké QSDĐ không những phải théa

<small>tấn các điểu kiện về thừa kế tai sản do BLDS năm 2015 quy đình mã còn đápứng được các quy định vé thừa kế QSDĐ của Luật Bat đai năm 2013, theo đó</small>

"Cá nhân sit dung dat có quyền để thừa ké quyén sử đụng đắt của minh theo di

<small>chúe hoặc theo pháp luật.</small>

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất. nễu trong hộ có thành viên chất thi QSDB cũa thành viên đồ được đỗ thừu XÃ theo di che hoặc theo pháp luật

Thưởng hop người được thừa ké là người Việt Năm Ảnh cứ 6 nước ngoài timộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa ké quyền sử đụng đắt; nêu không thuộc đối tương quy định tại khoản 1

Điều 186 của Luật này thi được hướng giá trị của phần thừa Rế đó'^®

iti) Nhận thức về qun sử dung đắt trong điều lận ciuyễn kinh tế thị trường.

<small>i sang nền</small>

<small>Tai sin do con người tao ra được chia thảnh 2 loại cơ ban gdm: tai sin</small>

vật chất va tai sin phi vật chất. Tai sản vat chất lả tải sản tôn tại trong thé giới khách quan đưới dạng một hình thai vat chất nhất định và con người bằng các giác quan của mình có thể nhận biết được. WY du: nhà của, 6 tô, tiền, vàng, nba may vv... Tải sản phi vật chất lả tai sản tổn tại trong thé giới khách quan.

<small>khơng đưới dạng một hình thải vật chất. Con người nhận biết được nó thơngqua tri thức, sự cảm nhận của trí óc, suy nghĩ. Tài sản phi vat chất bao gém uytín, bi quyết, nhấn hiệu, thương hiệu, phát minh, sang chế, quyền tác giã, quyền.</small>

sở hữu trí tuệ, mỗi quan hệ quen biết, kinh nghiệm, kỹ năng v.v... Bac biệt khi nén kinh tế tri thức ra đời, loài người ngày cảng nhận thức sâu sắc được gia trị vả tâm quan trong của loại tải sin phi vật chat nay,

<small>Trong lĩnh vực đất đai, đất đai được wic định là tai sản đặc biết, bởi nókhơng do con người lâm ra mà do tự nhiên tạo ra. Bat đai la tặng vat của thiên</small>

<small>"pin 1 Đầu 188 Luật Đắt ấn ấm 2013</small>

<small>Đm d hon 1 Điệu 179 Lt Đặt nen 2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>nhiên ban tăng cho con người. Xét trên phương điện đó, dat dai khơng thuộc vẻcủa riêng bat cứ ai mã thuộc vé của chung công đồng. Tuy nhiên, trong quá trìnhsử dung con người đã tác động, đều tư thơng qua các hình thức như sắc định</small>

muc đích sử dụng cụ thể, quy hoạch, kế hoạch sử dung đắt, bôi bổ, cải tạo... đã biển đất dai từ dạng tài nguyên tré thánh tải sản. Như vậy, giá trị tăng thêm của đất đai do sự đầu từ của con người chính là kết tinh sức lao động của người sử dụng đất. Vì vậy, nó phải được coi lả tải sản. Ở nước ta do tính đặc thủ của chế độ sở hữu toàn dân vẻ đất đai, người sử dung đất khơng có quyền sở hữu đất đai mi chỉ có QSDĐ thơng qua việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất vả được

<small>thừa kế QSDĐ. Trong nên kinh tế thi trường, QSDĐ được coi là một loại quyền</small>

về tai sản (vật quyền), có thể chuyển giao được và trị giá được bằng tiến Việc pháp luật thừa nhân QSDĐ 1a một loại quyền vé tai sản xuất phat từ những lý lễ

<small>chủ yên sau đây:</small>

That nhất. người có QSDĐ sẽ có điều kiện và cơ hội tiếp cận, khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để mang lại một lợi ích vật chất nhất định cho.

<small>Thứ hai, QSDĐ là quyền liên quan đến việc khai thác, sử dung một loạitải sẵn đặc biết là đất đai,</small>

<small>Thứ ba, người sử dung đất cũng có một sé quyền năng nhất định đổi với</small>

đất đai. Vi du: quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyển để thửa kề QSDĐ.

'Như vậy từ những phân tích trên đây cho thay ring đất đai mặc du không.

<small>do cơn người tao ra mà do tự nhiền tao ra, song trong quả trình sử đụng con</small>

người bằng tác đồng của minh đã làm tăng gia tr của đất dai như: do sự đâu tư

<small>của Nha nước, của zã hội thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,</small>

xác định mục đích sử dụng cia từng loại đất, đầu tư xây dựng cơ sỡ ha ting...; do su đầu tư, bồi bổ, cải tạo của người sử dụng đất. Vì vậy như một lẽ tự nhiên,

<small>người sử dung đất phải được hưởng các loi ich được tạo ra từ chính sự đầu tư</small>

cia minh đã lam tăng giá trị của đất đai. Hơn nữa, trong nên kinh tế thi trường,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

QSDD được coi lả một loại tai săn, nó trở thảnh hang hóa có thé chuyển nhượng,

<small>trên thi trường, Việc phát hiện và thửa nhân vai tro này của đất đai đã biển đấtđai từ dang tai nguyên thiên nhiên trở thành tai sản, trỡ thành nguồn lực, nguôn</small>

vôn to lớn để phát triển đắt nước, gop phan xác lập sự ra đời của thị trường bat động sản (BĐS) (trong đó có thi trường QSDB) có tổ chức ỡ nước ta. Nhận thức về QSDB trong điều kiên kinh tế thi trường đã được Đăng ta chỉ 16: “Đắt dat là tài nguyên quốc gia vô cing qui’ gid, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguén vốn to lớn của đất nước; quyền sứ đụng dat là hàng hỏa đặc biệt"È*. Với việc nhìn nhận vai trị của QSDĐ như vậy, khi người sử dụng đất chết, ho có quyển dé lại thừa kề QSDD cho người khác tiếp tục sử dụng.

1) Cơ sở thực tiễn của việc xác lập quyền thừa ké quyên sit dung đất Điểm khác biết căn ban nhất giữa phương thức sin xuất nông nghiệp và phương thức sản xuất công nghiệp 1a ở chỗ: Trong sản xuất nông nghiệp, con

<small>người trực tiép tiến hành các thao tác lao động trên đất dai nhằm tạo ra của cãivật chất. Hay nói cách khác, đất đai đóng vai trị là tư liêu sản xuất đặc biếttrong sin xuất nồng nghiệp. Do vay, kỹ năng lao đơng, tỉnh u lao đơng vv.được hình thành bởi các yêu tổ phi vật chất vả ra đời trên chính mãnh đất mangười nông dân canh tác. Hơn nữa, nghiên cứu mơ hình kinh tế hộ gia đình - mơ</small>

tình sản xuất phổ biển trong nên nông nghiệp hiện nay ở nước ta - cho thấy môi

<small>quan hệ lao động giữa các thành viên trong hộ gia định không chỉ được thiét lập</small>

trên cơ sở tình đồng nghiệp ma cịn gắn kết với nhau rất chất chế bai yêu tổ huyét thống, quan hệ ho hang. Ông ba, cha mẹ có nghia vu chăm sóc, ni day con cái, lớn lên, con cái có bổn phân, trách nhiệm phụng dưỡng ông bả, cha me cũng chính từ mảnh đắt ma họ canh tac. Vi vậy, để duy trì su dn định của sản. xuất kinh tế hộ gia định, duy tri tinh liên tục giữa các thé hệ trong hộ gia định.

<small>Bing Công sin Vật Nam 2004), Các Ngh aot ăn mong ng Đứng 2001-2004, (Sin pie wth hôncác Đạthảo Vin kin Đại hội Đăng 39, Lưu hành nộ: bộ, Nob Chữtkơi uốc gi, HH Nột tr 164</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

đối với việc sử dung đất thì khơng thể khơng thừa nhận việc người sử dung đất có quyển thừa kế QSDB. Ở một khía cạnh khác, một khi pháp luật đã cho phép. hộ gia đính, cá nhân được chuyển QSDĐ ma khơng thừa nhân cho họ có quyển thừa kế QSDĐ là một sự vô lý và không phù hợp với thực tiễn. Xét cả trên

<small>phương điện kinh tế và phương điện 2 hội, việc pháp luật cho phép hộ gia đính,</small>

cá nhân có quyền thừa kề QSDĐ khơng chỉ khuyến khích ho đầu tư, bơi bổ, cải

<small>tạo nâng cao hiện qua sử dụng đất ma còn đáp ứng ngun vọng của hang triệuhộ gia đính nơng dân, đồng thời góp phẩn cũng cổ tính bên vững của gia đỉnhvới từ cách vừa là tế bảo của zã hội, vita là đơn vị kính tế tự chủ trong sẵn xuấtnông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta hiền nay</small>

12.2. Khái niệm pháp luật vê thita ké quyên sứ dụng đắt

Thừa kế QSDĐ là một chế định cơ bản của pháp luật đất đai. Nó bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nha nước ban hảnh va dam bao thực

<small>hiện bằng sức manh cưỡng chế của Nha nước nhằm điều chỉnh nhóm quan hệ x</small>

hội phát sinh khí người sử dụng đất dé thừa kế QSDB.

Pháp luật về thửa kế QSDĐ là một nội dung cụ thé của pháp luật vẻ thừa sản tai sản Vi vậy, bên cạnh những đặc điểm của pháp luật về thừa kế tải sản,

chế định nay cịn có một số đặc điểm riêng chủ yếu sau day:

<small>_Một là thửa ké QSDB 1a chế định thuộc lĩnh vực pháp luật tư Nó điềuchỉnh nhỏm quan hệ xã hội phát sinh giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong</small>

việc để thừa kế QSDĐ với đổi tượng nhận thừa kế bao gồm Nha nước, tổ chức, công đồng dn cư, cơ sở tôn giáo, hô gia đỉnh, ca nhân khác. Nha nước tham gia quan hệ thừa kế với từ cách là tổ chức được nhên thừa kế QSDĐ của người sử dụng đất chử không phải với vai trỏ 1a tổ chức chính trị - quyền lực. Điều nay co

<small>nghĩa là việc Nha nước có được hưởng thừa kê QSDĐ hay khơng hồn tồn phụ</small>

thuộc vào ý chí tư ngun dé thừa kế của hộ gia đính, cá nhân sử dung đất Ngược lại, Nha nước, tổ chức, công đồng dân cu, cơ sé tơn giáo, hộ gia đình, cả nhân hoản toan có thể nhân hoặc khước từ việc nhận thừa kế QSDĐ dựa trên sự

<small>tự do théa thuận ý chi của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hat là, thừa kế QSDĐ là lĩnh vực pháp luật tổng hop bao gồm quy pham.

<small>pháp luật cia một số ngành luật có liên quan ma trước hết la pháp luật dân sự vảpháp luật dat đai</small>

Do đất đai có tâm quan trọng trên nhiêu phương diện thuộc sở hữu toàn.

<small>dân ma Nhà nước là đại điên chủ sỡ hữu va thông nhất quản lý. Vi vậy, pháp</small>

luật đất đai điều chỉnh quan hệ vẻ thửa ké QSDĐ nhằm dam bão rằng việc để va

<small>nhận thừa ké QSDĐ của người sử dụng đất không lam phương hại đến lợi ich</small>

của Nha nước, của sã hội đối với đất đai. Pháp luật đắt đai có các quy định về điều kiên, đối tương để thừa kề QSDD; trình tự, thủ tục thừa kề QSDD, đăng ky đất đai sau khi nhận thừa kế QSDĐ v.v.

Như phân trên đã dé cập, thửa kế QSDD la một dang cụ thé của thừa kế tai sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự. Vi vậy, thừa kế QSDĐ. phải tuân thủ các nguyên tắc chung của thừa ké tải sẵn, tuần thủ hình thức, điều kiện, đối tượng vẻ thừa kế tải sản v.v... do pháp luật dân sự quy định.

<small>Ba id, thừa kế QSDĐ được ắc lập trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn.dân do Nha nước đại điển chủ sở hữu.</small>

G nước ta, đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nha nước đại điện chủ sở hữu nên chế định vé thừa kế QSDĐ được ác lập dựa trên chế độ sé hữu đắt dai nay. Có nghĩa la để thực hiện thừa kế QSDĐ thi người sử dung đất phải có

<small>QSDB hop pháp thơng qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận.</small>

'QSDĐ ổn định lâu dài và phải tuân thủ các điều kiện về chuyển QSDĐ do pháp luật đất dai quy định, cụ thé “Người sử chung đất được thực hiện các quyễn chuyén đổi, chuyễn nhương, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tăng cho, thé chấp quyền sử dung đất; góp vốn bằng quyên sử dung đất thi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa ké quy dinh tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Bat khơng có tranh chấp; c) Quyền sử dung đắt không bị kê bién dé bảo đầm the

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hành án; a) Trong thời han sử dung đắt"

1.2.3. Câu trúc pháp luật về thừa kề quyên sử dung đất

<small>"Nội dung pháp luật về thừa ké QSDĐ được phân thành nhĩm các quy</small>

phạm pháp luật, cụ thể

Thứ nhất. nhĩm các quy phạm pháp luật về nội dung thừa kế QSDB. Nhĩm nay bao gồm các quy định về đơi tượng được để thừa kế QSDĐ; người

thừa kế QSDĐ; nguyên tắc, căn cứ và điều kiện thừa kế QSDĐ; các. hình thức thừa ké QSDĐ, quyển va ngiấa vụ của các bên trong quan hệ thừa kế

<small>QSDB, vẫn để thừa kế QSDĐ thé vị vv.được</small>

<small>Thứ hai, nhĩm các quy pham pháp luật vẻ trình tự, thủ tục thửa kếQSDD; hình thức pháp lý của thừa ké QSDĐ, bao gồm trình tự lấp di chúc, thỏathuận chia thừa ké QSDĐ theo di chúc hay trinh tự, thủ tục khỏi kiện chia thừa</small>

'kế QSDĐ theo pháp luật.

<small>Thứ ba, nhĩm các quy phạm pháp luật vé giải quyết khiéu nai, tổ cáo vàxử lý vi pham pháp luật về thủa kế QSDĐ. Nhĩm này bao gồm các quy định về</small>

quyển và nghĩa vụ của người khiếu nại, <small>ố cáo, quy định về quyển và nghĩa vụcủa người bi khiêu nai, người giải quyết tổ cáo; các quy định về vi phạm pháp,uật về thừa ké QSDB và xử lý vi pham pháp luật về thừa kế QSDĐ v.v.</small>

1.2.4. Các yên t6 đảm báo thực hiện pháp luật vé thừa kế quyên sứ dung dit 1) Yếu tố pháp luật

<small>"Muốn thực hiện pháp luật về thừa kế QSDĐ cĩ hiệu quả phụ thuộc rấtlớn vào mức đồ hồn thiện của hệ thống văn bản pháp luật vé van để này, Banthn các văn ban pháp luật đĩ phải cĩ chất lượng thi mới dim bảo việc thực hiệnpháp luật cĩ kết qua tốt. Vì thé, văn bản pháp luật vé thừa ké QSDĐ phải dim bảocác tiêu chí sau.</small>

_Một là, bao dim tinh đồng bộ, thống nhất. Nội dung các văn ban pháp

<small>Tuật vé thừa kế QSDĐ khơng tréi với Hiển pháp, khơng chẳng chéo, khơng mâu</small>

thuẫn nhau và khơng mâu thuẫn với các văn bản pháp luật cĩ liên quan. Nhưng.

<small>`! Ehộn 1 Đầu 188 Lut Đất nem 2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

vấn phải có đặc điểm riêng biệt của việc thừa ké QSDD. Riêng nhưng đều liên

<small>quan chất chế với nhau, trong mỗi hoạt đồng đều có ý nghĩa, tác dụng, ảnh</small>

hưởng của hoạt động khác. Thông qua hoạt động thừa kế QSDĐ, những quy

<small>định cơ bản của pháp luật vẻ đất đai, pháp luật vẻ dân sự, pháp luật về hơn nhân</small>

và gia đình, pháp luật vé nba ỡ... được tuyên truyền đền hộ gia đính, cá nhân, vợ ching sử dụng đất v.v. Hoạt đông nay cùng cấp trí thức, sự hiểu biết về pháp

<small>luật, xây dựng tỉnh cảm, thái độ đúng đắn đổi với pháp luật, lâm cho mọi ngườinhận thức được quyên, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ, bình dung được hành vi xửsử nảo la đúng én.</small>

Hat ia, trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật vẻ thừa kề QSDĐ không.

<small>chỉ của hệ thống chính trị, của các cơ quan quân lý nha nước vé đất dai mà còn.1a trách nhiệm của mọi người dân. Lâu nay khi để cập đến vẫn để thực hiện phápluết, chúng ta thường coi đó là trách nhiêm của các cơ quan hành pháp, từ pháp.</small>

Thực chức thực hiện pháp luật về thủa kế QSDĐ cho thấy, ngoài các cơ

<small>quan nhà nước, nêu toàn bộ những thành viên khác của hệ thống chính trị đều nêucao trách nhiêm, có hình thức tổ chức tuyến truyển, giải thích, vân động phù hopvới vai rò, chức năng cia mảnh thì sẽ đem lại hiện quả cao hơn trong thực hiện</small>

pháp luật. Tổ chức Dang, Mat trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của ‘Mat trên các cắp va các đoàn thé quân chúng xã hồi khác, nhất là ở cấp cơ sỡ, phải

<small>lông ghép vẫn để thửa kế QSDĐ vào công tác tuyến truyền vận động quản chúng</small>

sẽ gop phan nâng cao y thức trách nhiệm và sự đồng thuận của cả zã hội. Tổ chức thực hiện pháp luật về thừa kề QSDĐ với sự tham gia của toản bộ hệ thơng chính.

<small>trí đưới những hình thức phong phú, sinh đồng sẽ tao nên dư luận xế hội ting hộ,</small>

đồng tinh với những bánh vi xử sự đúng dn, lên án những hành vi xử sư trải pháp luật, qua đó góp phản định hướng hảnh vi của công dân xử sự theo yêu cầu của

<small>pháp luật. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện pháp luật về thừa kế QSDĐ sẽ không cao</small>

tiểu mọi người dân không tư giác chấp hành lĩnh vực pháp luật nay.

Ba là, xử lý nghiém minh, kịp thời mọi vi pham pháp luật vẻ thừa kể QSDD. Công tác tuyên truyền, phổ biển, giáo dục, giải thích, hướng dẫn, tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>chức vân động thực hiện pháp luật có tác dung nâng cao ý thức pháp luật cho</small>

các chủ thể. Tuy nhiên, vai trị này tác đơng đến các chủ thể khơng phải lúc nảo.

<small>có những người vi pham pháp</small>

luật. Để bão đảm cho pháp luật được thực hiện triệt để đòi hỏi phải xử lý nghiêm.

<small>‘minh, kip thời moi hành vi vi phạm pháp luật. Đó 1a nơi dung, yên cầu khách quan</small>

trong tổ chức thực hiện pháp luật, bảo đầm cho pháp luật được thực hiện trong thực

<small>18, Các văn bản pháp luật về thừa kê QSDĐ có quy định vé khen thưởng và xử lý</small>

vi pham trong nh vực đốt dai, tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phat hành chỉnh hoặc bi truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiết

<small>hại thì phải bơi thường theo quy định của pháp luậtcũng mang lại kết quả như nhau, trong sã hội</small>

ut) Trình độ, năng lực, phẩm chat chính trị va dao đức của đội ngĩ cán bộ, công chức tiực hiện nhiệm vụ quản i nhà nước về đắt dai và cán bộ, thẩm

<small>phán Tòa án</small>

‘Trinh độ, năng lực, phẩm chat chính trị va đạo đức của đôi ngũ can bộ, it đai vả cán bộ, thẩm phan Tòa. án la một trong những yếu tổ quyết định bảo dam thực hiển pháp luật về thửa kế

<small>công chức làm nhiém vụ quản lý nhà nước vẻ</small>

<small>Q8DĐ đạt hiệu quả cao. Chủ tịch Hồ Chi Minh đã từng nói "căn bộ là cải gốc</small>

của mọi cơng việc" '° hoặc "muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bô tốt hoặc kém" ”_ Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nha nước vẻ đất dai

và cản bộ, thẩm phán Tòa án phải là người có đủ trình độ, năng lực hồn thành. tốt cơng việc được giao, đồng thời là người có phẩm chất chính trị, dao đức tốt. Thực tiễn đã chứng minh ring các chủ thể nay mà trình độ, năng lực yêu kém, Jai thiếu trách nhiệm, thiểu nhiệt tình trong công việc thi việc thực hiện pháp uật về thừa kế QSDĐ đạt hiệu quả thấp. Phẩm chất chỉnh tri, dao đức của cán. ‘0G, công chức lam nhiệm vụ quản ly nha nước về dat dai vả cán bô, thẩm phan

<small>'* Hồ Chí Mạnh (1978), npn pd Bật, Bà Nội ư. 269</small>

<small>` Hồ cinta (1978), Mod tp, hô Bật, Bà Nội ư. 240</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Toa án có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật vẻ thửa kế QSDĐ.Ho phải biết kết hop giữa quan điểm, đường lồi cia Đăng, pháp luật, chính sách.của Nha nước với điều kiên KT-XH, điều kiến thực tiễn của đất nước, của từng</small>

địa phương dé thực hiện pháp luật về thừa kế QSDĐ. Bản thân cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quân lý nhà nước vé đất đai vả cản bộ, thẩm phán Téa án. phai là người gương mẫu trong chap hành pháp luật, lả người có uy tín, có đạo đức trong cơng đơng thì mới có thể thuyết phục được người khác. Như vậy, để

<small>bảo dam thực hiện pháp luật vẻ thừa kế QSDĐ đạt hiệu quả cao cén năng cao</small>

kiến thức pháp luật, trình đô chuyên môn, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ. Bên cạnh đó, cịn phải tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, ơi sống cho đơi ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và can bộ, thẩm phan Tòa án.

uti) Ÿ thức pháp iuật của các chủ thé trong thực liện pháp luật quyền sử dung đất

Y thức pháp luật thể hiện sự nhận thức của các chủ thé và thái độ của ho đối với các quy định của pháp luật. Pháp luật về thừa kế QSDĐ được thực hiện

<small>tốt hay không phụ thuộc vào nhiễu yêu tổ, trong đó ý thức pháp luật của các chủ</small>

thể 1a yếu tổ chủ quan có ý nghia rất quan trong. Các chủ thể trong thực hiện.

<small>pháp luật về thừa kế QSDĐ bao gồm: các cơ quan nha nước, cán bộ, cơng chức</small>

nha nước có thẩm quyển, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, công đẳng dân cw

<small>Trong nhiễu trường hop vi phạm pháp luật, không tuân thủ pháp luật lả</small>

do trình độ văn hóa thấp, sự thiểu hiểu biết pháp luật của môt bô phận nhân dân Tuy nhiên cũng có trường hợp cơng dân có trinh đơ văn hóa nhất định, có hiểu. biết pháp luật nhưng đạo đức, nhân cách kém nến vẫn cổ tinh vi phạm pháp luật hoặc một bộ phân cán bô, công chức nha nước có thẩm quyền lợi dung chức vụ. quyển hạn, công việc được giao để tham những, tiêu cực, trục lợi, thực hiện hành vi trả pháp luật. Trong một xã hội ngày cảng phát triển, trình độ văn hóa

<small>của nhân dân sẽ ngày cảng được cãi thiện, tao cơ sở cho việc nâng cao ý thức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

pháp luật, vi phải có trình độ văn hóa nhất định thi mới có thể tiếp thu, nhân. thức vé pháp luật, xây dựng tình cm, lịng tin vào pháp luật, qua đó chuyển hóa

<small>thành hành vi tích cực thực hiện theo yêu câu của pháp luật. Sự bảo dam thựchiện pháp luật về thừa kế QSDĐ không chỉ xuất phat từ ý thức pháp luật của các</small>

cơ quan nha nước, cán bộ, cơng chức nha nước có thẩm quyển, các tổ chức,

<small>đồn tt</small> , cơng đơng dân cư ma còn từ ý thức pháp luật của các chủ thé sử dung đất. Do vay, nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về thừa kế QSDĐ là một giải pháp hữu hiệu để bảo đâm thực hiện tốt lĩnh vực.

<small>pháp luật nảy v.v</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tiểu kết Chương 1

<small>"Trên cơ sở phân tích một số van để lý luận về thừa ké QSDĐ va phápuật về thừa ké QSDB tai Chương 1, luận văn rút ra những kết quả cơ bản sau</small>

1. Thừa kế QSDĐ 1a một trong các quyển năng cụ thé của chuyển QSDĐ.

<small>của người sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định. Quyển nảy được quy</small>

định lần đầu tiên trong Luật Bat đai năm 1993 và được kế thừa trong các dao Luật Dat đai năm 2003, Luật Đất dai năm 2013

Xét về bản chất giao dịch, thừa kế QSDĐ là trường hợp chuyển QSDĐ. đặc biệt. Giao dich này gắn với sự kiện pháp lý là người sử dụng đất chết. Việc 'pháp luật công nhân quyền thừa kề QSDĐ 1a một bảo dam để dat dai sử dụng ổn.

<small>định lâu dai va làm cho người sử dung đất nói chung va hộ gia đỉnh, cá nhân sit</small>

dụng đắt nói riêng yên tâm gắn bo với đất dai.

2. Dựa trên cơ sở tính chất đặc thủ của chế độ sỡ hữu toàn dân vé đất đai do Nha nước đại diện chủ sở hữu, chế định thừa kế QSDĐ được xác lập. Việc

<small>thừa kế QSDĐ không chỉ chiu sw điều chỉnh của pháp luật dân sự về nguyên tắc,hình thức pháp lý, diéu kiên của thừa kế tải sản nói chung v.v... ma còn tuân thũ</small>

các quy định của pháp luật dat đai về đối tương, điều kiện, quyền thừa kế của người.

<small>sử dung đất, đăng ký đất dai sau khí nhân thừa kế QSDĐ v.v.</small>

3. Thừa kế QSDĐ là chế định cơ ban của pháp luật đất dai. No bao gồm.

<small>các quy định về điều kiện, đối tượng, quyển và nghĩa vu của người sử dụng đất</small>

khi thực hiện thừa kế QSDĐ. Để thực thí pháp luật vé thừa kế QSDĐ có hiệu quả thì cẩn có một số yếu tổ đâm bảo như yêu tổ pháp luật, trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chat đạo đức của cản bộ, công chức nha nước quan lý dat đai và cán bộ, thẩm phan Tòa an; ý thức chấp hành pháp luật của người dân nói

<small>chung và của người sử dụng đắt nói riêng v.v.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Chương 2</small>

THUC TRẠNG PHÁP LUẬT VE THỪA KÉ QUYEN SỬ DỤNG DAT 'VÀ THỰC TIỀN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN

CAO LỘC, TINH LANG SON

2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dung dat

3.1.1. Nội dung pháp luật din sự về thừa ké quyên sử dụng đất

1) Quy dinh chung về thừa kế quyền sử dung dat

‘Nhu phan trên đã dé cập, thửa kế QSDĐ là một dang cụ thé của thừa kế.

<small>tải sản. Nên thừa kế QSDĐ phải tuân theo các quy đính chung của BLDS năm</small>

2015 về thừa ké tải sẵn, cụ thể

‘Thu nhất, về quyền thừa kế. Cá nhân có quyên lập di chúc để định đoạt tải sin của mảnh, để lại tài sản của mình cho người thừa kể theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế khơng là cá nhân

<small>có quyền hưởng di sẵn theo di chúc.</small>

Thứ hai, quyền tình đẳng về thừa kế của cá nhân. Mọi cá nhân đều tình đẳng về quyền để lại tải sản của mình cho người khác và quyển hưởng di sản.

<small>theo di chúc hoặc theo pháp luật. Có ngiĩa là pháp luật khơng phân biệt con traihay con gai, con dé hay con nuôi, con trong gia thú hay con ngoài giả thú ma tấtcả các con của người sử dụng đất đều có quyển thừa kế theo pháp luật đổi với</small>

'Q8DĐ khi họ chết. Điều nay có ý nghĩa rat quan trong để phan bác, loại bư quan. thống lạc hậu cịn tổn tại ở khơng ít một số địa phương khi cho ring

<small>“con gai đi lấy chồng thì ing lộc nha chồng”. Đây là tư tưởng phong kiến“trong nam khinh nit” trong việc nhận thừa kế cịn rơi rót lại trong xã hội hiệnnay.</small>

Thit ba, thời điểm, địa điểm mỡ thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tải sản chết Trường hợp Toa án tuyên bé một người là đã chết thì thoi điểm mỡ thửa kế la ngày được sác

<small>định tại khoăn 2 Điển 71 của BLDS năm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Dia mở thửa kế 1a nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sẵn, nêu.

khơng sắc định được nơi cửtrú cudi cùng thì địa điểm mỡ thừa kế là nơi có tồn

<small>bộ di sẵn hoặc nơi có phân lớn di sẵn</small>

<small>That te di sản thừa ké. Di sin bao gém tải sản riêng của người chết, phantải sin của người chết trong tài sản chung với người khác.</small>

Thứ năm, người thừa kế: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thửa kế hoặc sinh ra va cịn sơng sau thời điểm mở thừa. kế nhưng đã thành thai trước khí người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thi phải tổn tại vào thời điểm mỡ thừa kế

‘Thu sán, thời điểm phát sinh quyền va nghĩa vu của người thừa kế Kể tir thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyển, nghia vu tải san do người chết để lại. Việc quy định thời điểm mỡ thừa ké có ý ngiữa quan trong

<small>trong việc xác định đối tượng được hưởng thừa kế, tránh các tranh chấp, khiếu</small>

kiện phức tạp xây ra khi di sản thừa kế 1a nhà đắt có giá trị lớn lên đến hang ty đồng

Thứ bảy, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sin của nhau mẻ chết cùng thời điểm Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thởi điểm hoặc được coi 1a chết cùng thời điểm do không thé xác định được người nao chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ khơng được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế cia người đó hưởng, trừ trưởng hợp thừa k thé vi theo quy đính tại Điều 652 của BLDS năm 2015

<small>Thứ tám, từ chỗi nhân dã sản.</small>

<small>Người thửa kế có quyền từ chối nhân di sản, trử trường hop việc từ chối</small>

nhằm trén tránh việc thực hiện nghĩa vụ tải sản của mình đối với người khác.

<small>'Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn ban và gửi đến ngườiquản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia</small>

di sản để biết

</div>

×