Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.91 MB, 119 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đồng gớp ý kiến cho việc hồn thiện
<small>Chương trinh đảo tạo đại hoe hệ chính quy</small>
<small>ngành Luật</small>
Déng góp ý kiến cho việc hồn thiện Chương "tình đảo tạo ngành Luật Chất lượng cao
‘Hoda thiện Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật dành cho cán bộ
đồng nhân dân và doanh nghiệp nhà nước. <small>Hoàn thiện Chương trình đào tạo ngành</small>
đoạn hiện nay
<small>Toàn thiện Chương trinh đào tạo ngành</small>
tồn cầu hố và tự do thương mại hiện nay “Đổi mới Chương tình đảo tạo ngành Ngơn ngữ Anh tại Trường Đại học Luật Hà Nội
<small>“Tăng cường tính liên thơng trong việc xây</small>
<small>cdựng các chương trinh đảo tạo trình độ đại</small>
học tại Trường Đại học Luật Hà No
"Đối chiếu, so sánh chương trình đào tạo ngành. Luật của một số cơ sở đảo tạo luật trong nước, quốc tế và đóng góp một số ý kiến
<small>trong việc xây dựng Chương trình đào tạo</small> ngành Luật của Trường Đại bọc Luật Hà Nội
"Đối chiếu, so sánh Chương trình đào tạo trình
độ đại học ngành Luật của Trường Đại học <small>Luật Hà Nội với chương trình đào tạo của</small>
<small>chương trình đào tạo của Trường Đại họcLuật Hà Nội đưới góc độ đơn vị sử dung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BONG GĨP Ý KIEN CHO VIỆC HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH DAO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH LUẬT
TS. Doax Taj Tổ Uyên ” <small>Tám tắt: Chương trình đào igo đại học hệ chính quy ngành Luật của Trường</small>
Dai học Luật Ha Nội được xây đựng nhằm trang bị cho người học những kiến thức co
Bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kink té, văn hố,
xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật; bước đâu có định hướng chuyên sâu, rèm
luyện kĩ năng nghiên cứu và thực hành. Sản phẩm của chương trình đảo tao là các cử nhân luật có phẩm chất chink tri và phd chất đạo đức, có kiến thức và năng lực đễ
có thể nghiền cứu căng như giải quyết được các vẫn đề cơ bản trong linh wee pháp
dt, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xây dụng nhà nước pháp quyền Việt Nam trong tiến trình hội nhập quắc tế. Để đạt được
mue tiêu đào tạo đó, việc rà sốt, đánh giá, cập nhật chương trình đào đạo là hắt sức cần thiét. Bài vide này trước hết đănh giá những điềm vu của Chương tình đào tạo
ngành Luật của Trường Det lọc Luật Hà Nội, đằng thời chi ra được những han chi
từ 48 ale giả đề xuất một số Kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện Chương tình đào
tao ngành Luật, nâng cao chất lượng đào tao.
Từ khỏa: Chuẩn đầu ra, chương trình đào tao, bắt buộc, tự chọn.
1. Những tru điểm của Chương trình đảo tạo đại học hệ chính quy ngành <small>Luft thuộc Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
<small>Hiện nay, Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật được ban hành</small>
<small>kèm theo Quyết định số 2100/QĐ-ĐHLHN ngày 28/11/2014 của Hiệu trưởng Trường</small> Dai học Luật Hà Nội. Đây được coi là Chương trình nền tảng, là cơ sở để một số. <small>Chương trình dio tạo khác được xây đựng đảm hảo sự phủ hợp, tinh thống nhất trong</small> triển khai thực hiện công tác đảo tạo tại Trường, ngồi ra cịn là cơ sở để các cơ sở đào.
<small>tạo luật khác tham khảo Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành luật của</small>
“Trường Đại học Luật Hà Nội dé thiết kế chương trình đào tạo của trường mình. “Kết cấu của Chương trình đào tạo được thiết kế bao gồm:
<small>~ Mục tiêu của Chương trình đào tạo</small>
<small>- Thời gian thực hiện và cấu trúc Chương trình:+ Thời gian đào tạo: 4 năm</small>
+ Khối lượng kiến thức đào tạo tồn khố học: 126 tín chỉ (chưa tính phần nội
<small>dung Giáo dục quốc phịng - An ninh và Giáo dục thé chấp), trong đó: Khối kiến thức.</small>
<small>Khoa Pháp uật Hanh chính - Nhà nước, Trưởng Đại bộc Luật Hà NOL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">giáo đục đại cương: 26 tin chi (22 tin chỉ bắt buộc va 04 tin chỉ tự chọn); Khối
thức giáo dục chuyên nghiệp: 90 tín chỉ (66 tín chỉ bắt buộc và 24 tín chỉ tự chọn);
<small>"Hồn thành khố luận; Thực tập chun môn hoặc chọn học và thi các môn học khácthuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 10 tin chỉ,</small>
Qua 6 năm triển khai thực biện, chúng rôi nhận thấy Chương trình đào tạo đại <small>‘hoe hệ chính quy ngành Luật có những ưu điểm sau:</small>
Thứ nhắt, Chương trình đào tạo đã phù hop quy định của pháp luật hiện hành 46
<small>là Luật Giáo dục đại học năm 2012, Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo</small> đục và Đào tạo: Ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng. lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo. <small>dye đại học và quy trinh xây đựng, chm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ</small>
Thứ hại, về cơ bản Chương trình đào tạo dip ứng yêu cầu chuẩn đầu ra được
‘ban hành kèm theo Quyết định số 3773/QĐ-ĐHLHN ngày 09/10/2019 cite Hiệu.
trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội bao gồm yêu cầu chuẩn đầu ra vé kiến thức, về kĩ
năng và về thái độ. Yêu cầu chuẩn đầu ra về kiến thức đòi hỏi, sinh viên tốt nghiệp
“Chương trình dio tạo cử nhân luật sẽ nếm vũng các khối kiến thức giáo dục đại học dei cương, kiến thức ngành và chuyên ngành.
Kiến thức giáo dục đại cương gồm kiến thức của một số ngành khoa học về <small>chính trị, kinh tế, văn hố, lịch sử, âm lý là nền ting cho việc iếp nhận, nghiên cứu và</small> phát triển tr thúc về nhà nước và pháp luậc kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ và về một số lĩnh vực khác cần thiết cho việc thực hiện các công việc thuộc lĩnh.
vực pháp luật.
Kiến thức cơ sở ngành gồm kiến thức lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp
uật nói chung, kiến thức chuyên sâu về pháp luật và thực tiễn pháp lý Việt Nam hiện.
"hành thuộc các Hnh vực pháp luật cơ bản cho phép sinh viên có khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề pháp fy phát sinh trong các lĩnh vực pháp luật về hành chính, bình sự, dân sự, kinh tế, quốc tế.
Kiến thức chuyên ngành gồm các kiến thức lý luận chuyên sấu và thực tiễn pháp
lý theo lĩnh vực chuyên ngành mà sinh viên lựa chon để có thé vận dụng giai quyết
những vin đề chuyên môn sâu thuộc một trong các lĩnh vực pháp luật hành chính nhà.
nước, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, kinh tế và quốc tế.
nên sự ổn định trong thực hiện Chương trình đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">"mạnh của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Luật Hà Nội đó là phương pháp tư duy
‘vai trò tham mưu, tư vấn pháp luật cho lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và.
rạnh của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội so với những cơ sở đào tạo luật khác.
vị trí thực hiện pháp luật như tham gia hoạt động áp dung pháp luật để
“Tổ tụng hành chính, Luật thi hành án dân sự, Luật hơn nhân va gia đình ...); thực hiện
luận nhà nước và pháp luật, Luật Hiển pháp, Luật Hành chính, Xây dựng văn bản pháp
pháp quốc tế, kĩ năng thẩm định, thắm tra văn bản QPPL ..);
~ Ở vị trí tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyển lợi cho Khách hàng,
trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực pháp luật hành chính, hình sự, dân sự, kink
tế, quốc tế tại các cơng ty luật, văn phịng luật sư, văn phịng cơng chứng, trung tâm.
chức chính trị, xã hoi ... (Luật dân sự, luật hình sự, các mơn luật tố tung hính sự, dân. sự, hành chính, Luật đất dai, Luật thương mại, Luật thương mại quốc tế, Luật cạnh.
tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các môn kĩ năng tư vấn pháp luật trong
từng lĩnh vực; các môn kĩ năng soạn thảo văn bản hành chính, hợp đồng, soạn thảo và <small>ký kết điều ước quốc tẾ, luật su, cơng chứng, chững thực ...);</small>
~ Ở vị trí giảng dạy, nghiên cứu pháp luật về cơ bản các học phần đều phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>giảng day môn Pháp luật đại cương, Giáo duc công dân tại các cơ sở giáo dục, đảo tạo</small> thì các học phần được coi trong hơn như Lý luận nhà nước và pháp luật, Lịch sử nhà
<small>"nước và pháp luật.</small>
Nếu tham gia nghiên cứu khoa bọc với tư cách là nghiên cứu viên, ngoài các
‘hoc phần trong chương trình đều cần thiết thì cịn học phần khá phù hợp đó là Luật học.
<small>so sánh,</small>
'Tóm lại, từ những ưu điểm trên đây, về cơ bản Chương trình dao tạo đại học <sup>hệ</sup> chính quy ngành luật vẫn giữ được thương hiệu về chất lượng so với các Chương trình io tạo luật đang thực hiện tại các cơ sở đảo tạo luật có uy tín khác đồng thời còn phù
hợp trong bối cảnh đào tạo luật hiện nay.
2..Một số hạn chế cũa Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật. Bên cạnh những wu điểm là chính, Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy
<small>Chương trình đào tạo.</small>
pháp luật trong các lĩnh vực cụ thé (hành chính, tình sự, dân sự, thương mai, hơn nhân và gia đình, sở hữu trí tuệ, đắt đai, tai chính doanh nghiệp, lao động);
pháp luật Việt Nam) va học phần Organisation and operation of the judicial organs in Vietnam (Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp ở Việt Nam). Môn
Nam như Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật Việt
‘ay là điều cần tránh trong q trình xây dựng, hồn thiện Chương trình đào tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Thứ hai, chua đâm bảo tinh liên thơng giữa các chương trình đào tạo (liên</small>
"hơng ngang với Chương trình đào tạo Luật kinh tế, Luật thương mại quốc tổ) và các
<small>pháp, Luật Dân sự, Luật Hình sự..</small>
‘va pháp luật đều được quy định là học phần bắt buộc.
~ Học phần Tội phạm học, vì quy định học phần này là học phần tự chọn nên có
thức nền ting để học cao học Luật, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội
kiến thức cơ sở. Đối với một số cơ sở đào tạo khác Tội phạm học đều được quy định là
<small>~ Luật tổ tụng hành chính (2 tin chỉ) là mén tự chọn thuộc khối kiến thức chuyên</small> ngành. Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về tài phán hành chính; ngành luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">“Trước hết, cần nhận thấy rằng, xác định môn Luật tổ tụng hành chính là mơn tự
<small>đão tạo thạc si.</small>
<small>cương giữa các chương trình đảo tạo</small>
| cử nhân luật | CLC (126 | Loậtkinhtế | Luật TMQT
st) Moatge JSSAQSTO| TỔ. | eet | Q261Ó <small>"Đường lỗi cách mang của</small>
<small>4. | Đăng Cộng sin Việt Nam</small> 5: | XEhội học pháp lật
<small>"Ngoại ngữ 1</small>
"Ngoại <sup>ngữ 2</sup>
<small>Tin boe</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">9 “Tiếng Anh nâng cao 10. | TiếgAnhpháplýl <small>Ti, | TiếgAnhpháplý2</small> 12.| TiếgAnhpháplý3
<small>(Chương tình | Chuong tinh | Chương tìnhcử nhân luật | CLC (126 | Luật kinh tế.</small>
<small>Luật hình sự Việt NamLuật hơn nhân và gia đỉnh.</small>
<small>“Tư pháp quốc tế</small> Phip luật công đồng
<small>10 | ASEAN (CLC dạy TA)11 | Luật sỡ hữu tí tệ</small>
<small>khơng đâm bảo tính liên thơng ngang giữa các Chương trình đào tạo ngành Luật,</small>
ngành Luật Chất lượng cao, ngành Luật kinh tế và Luật Thương mại quốc tế, trong khi
thức, kĩ năng đều trên nền ting về nhà nước, pháp luật chỉ khác biệt mang tính chuyên. sâu của lĩnh vực kinh Ế, thương mại quốc tế. Bing so sánh trên đây cho thấy:
_ Nhiều học phần trong khối kiến thức bắt buộc ngành Luật học nhưng lại là
học phần tự chọn trong ngành Luật kinh tế, Luật TMQT (Xây dựng VBPL, Luật hình.
<small>sự, Luật hơn nhân và gia đình, PL ASEAN);</small>
V_ Nhiều học phần vẫn là học phần bắt buộc nhưng số lượng tin chỉ được thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">XẾ it hơn so với Chương trình đào tạo ngành Luật học (Lý luận nhà nước và pháp luật, <small>‘Luft hành chính, Xây dựng VBPL, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật quốc té, Tư pháp</small>
<small>`V C6 học phẩn trong Chương trình dio tạo ngành Luật học là bọc phẫn tự chọn.nhưng ở các chương trình đào tạo ngành Luật kKnd tế và ngành Luật học Chất lượng</small>
cao là học phần bit buộc (Lut sỡ hữu tí tệ)
Thứ ba, một số học phan tự chon đưa vào chương trình đào rao nhưng khó khăn
về đội ngĩ giảng viên tham gia giảng day
Mặc đà định hướng của Trường hiện nay rất chú trọng trong việc phát triển đội ngũ
rằng. tiếng Anh chuyên ngành luật rất khó bởi đặc thù phức tạp va thường địi hỏi độ
chính xác cao. Do thiéu đội ngũ giảng viên nên các môn tự chon học bằng riếng Anh <small>"nên thường phải mời các giảng viên ngoài khoa, ngồi trường tham gia giảng day. Đặc</small>
<small>biệt có những mơn hồn tồn mời thỉnh giảng là người nước ngồi (mơn Legal reasoningand legal writing for legal professionals và môn Lawyers presentation skills in adversarality</small> context). Hai năm học trở lại đây, cả hai môn học nay đều được giảng day bởi 01 sing viên thinh giảng là người nước ngoài. Việc nãy tạo ra những bit cập trong việc
tổ chức đào tạo, xếp lịch giảng (hai môn học trùng lich sẽ khó bố trí được giảng viên)
và những khó khăn trong việc thực biện các thủ tục đối với ging viên thinh giảng.
Thứ tu, rong các học phần tự chọn thuộc cỗ những học phần tt được sinh viên
<small>lựa chon.</small>
Cy thể là môn Modem Constinutionalism (Chủ nghĩa biến pháp hiện đại) cải
năm liên tiếp khơng có đủ số lượng sinh viên đăng ký học, hoặc Hiến pháp nước ngoài.
(chỉ văn bằng 2 chính quy lựa chọn). Điễn này chứng tổ mơn học chưa thực sự có sức
hp dẫn với người học cũng như chưa thể hiện được tính cần thiết trong Chương trình đảo tạo so với các mơn học tự chọn khác. Khó khăn ở đây có lẽ khơng nằm & việc day là môn học bằng tiếng Anh, bởi, như đã phân tích ở trên, một số mơn học bằng tiếng. Anh khác trong Chương trình vẫn được sinh viên lựa chọn nhiều quz các năm, các học
kỳ. Cần phải xem xét lại về vai trò và sự cần thiết của môn học Modem Constiutionalism
‘ut được thiết kế 5 tín chỉ triển khai giảng day cho 1 kỳ học mà là học kỳ đầu tiên của
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">3. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện Chương trình đào tạo ngành Luật "Nhằm hồn thiện hơn nữa Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành. "uật, tơi có một số đề xuất, kiến nghị sau:
Thứ nhất, cần nhất quản những nguyên tắc sau khi rà sốt, chỉnh sửa Chương
<small>trình dio tạo:</small>
học phần bit buộc;
~ Học phần thuộc kiến thức nền ting của chuyên ngành đào tạo cao học Luật
trình dio tạo giữa chương trình đào tạo đại học, chương trình đảo tạo cao học và
chương trình đảo tạo tiền sỹ.
bản của chuyên ngành đã được tách thành ngành học độc lập với ngành luật không
1. Chuyển một số học phần tự chọn thành bắt buộc như Lịch sử nhà nước và pháp luật, Tội phạm học, Luật tổ tụng hành chính thành học phin bắt buộc, Luật học
so sánh (theo nguyên tắc thứ ha).
2. Cân nhắc kĩ lưỡng đựa trên mục tiêu chuẩn đầu ra để chuyển học phần bắt buộc Pháp luật cộng đồng ASEAN thành học phần tự chọn (theo nguyên tắc thứ nhất) vi kiến thức của học phần này thuộc về kiến thức chuyên sâu của Luật quốc tế mà.
không phải là “kiến thức cơ bản về pháp luật”, đồng thời trong Chương trình đào tạo.
chất lượng cao ngành Luật của Trường học phần này là tự chọn. <small>"Tre rong mục êu io to của Chương inh đả tạo ngành Lo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">(heo nguyên tắc thứ ba). Luật thương mại quốc tế là kiến thức chuyên sâu của Tư <small>mà không phải là “kiến thức cơ bản về pháp luật</small>
<small>có ngành học mới la ngành Luật thương mại quốc tế. Sinh viên có nhu cầu chuyên sâu</small> về nh vue ndy có thé chọn ngành Luật thương mại quốc tế hoặc chon học HP tự chọn ‘Lugt thương mại quốc tế trong ngành Luật.
3. Bỗ sưng một số học phần tự chọn vào Chương trình đào tgo như Luật thi hành. <small>án hình sự (3 TC); Đánh giá tác động chính sách trong quá trình xây dựng pháp luật,</small>
<small>phd biển, giáo dục pháp luật, Kĩ năng theo dõi thi hành pháp luật, Tư pháp đối</small>
<small>"với người chưa thành ni</small>
4. Bỏ ra khỏi Chương trình đào tạo đào tạo ngành Luật một số học phần tự chọn. ‘vi sinh viên không lụa chọn trong nhiều năm học hoặc it có tính cập nhật về kiến thức.
<small>cũng như bị trùng lấp nội dung:</small>
+ Học phần Modem Constitutionalism (Chủ nghĩa hiến pháp hiện đại);
<small>+ Luật La Mã</small>
4+ KT năng chung về tr vấn pháp luật (nếu để các môn kĩ năng tu vin trong từng Tĩnh vực) hoặc bỏ 9 học phin KT năng tư vin trong từng lĩnh vực (nếu git lại Kĩ năng
chung về tư vấn pháp luật và đổi tên thành Kĩ năng tư vấn pháp luật) để đảm bio <small>không bị tring lập nội dung.</small>
tải cho người học và GV trong mỗi học kỳ cũng như để HP khơng có q nhiều TC (trong Chương trình đào tạo của Trường hiện nay chỉ có một số HP có 4 TC cịn chủ yếu là có 3 hoặc 2 TC). Việc tách HP này cũng tương tự như việc tách HP Luật hình
<small>sự, HP Luật dân sự và HP Luật thương mại đã được thực hiện.</small>
6. Ghép Introduction to the Vietnamese legal system (Giới thiệu hệ thống pháp.
<small>“chức va hoạt động của các cơ quan tư pháp ở Việt Nam) thành một môn. Hai môn hoc</small>
<small>Introduction to the Vietnamese legal system va Organisation and operation of the</small>
judicial organs in Vietnam cần được ghép làm một nhằm hạn chế tinh trạng tring lập "khơng đáng có giữa các mơn học, đồng thời tạo ra tính thống nhất, khoa học trong việc.
<small>xây dựng Chương trình đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
7. Xác định rõ đầu mỗi đơn vị phụ trách giảng dạy một số học phần để thuận loi
cho quá trình tổ chức thực hiện Chương trình đào tạo.
Cy thể, chuyển Legal reasoning and legal writing for legal professionals (Kỹ. năng lập luận và viết dành cho nghề luật) va Lawyers’ presentation skills in
adversariality context (Kỹ năng tranh tụng của nghề luật) Cho Viện luật so sinh sẽ phủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>hợp với chức năng, nhiệm vụ đặc thù cùng với khả năng ngoại ngữ của đội ngũ giảng</small> viên bồn tồn có thể dim nhiệm việc quản lý và giảng dạy các mơn học này.
<small>ting pháp luật.</small> Kết luật
nhập quốc tế hiện nay. Đối với Trường Đại học Luật Hà Nội, với định hướng nghiên.
hội và người dân, tham gia tích cực trong cơng tác xây dựng pháp luật và chính sách,
chỉnh, bổ sung, xây đựng và hồn thiện Chương trình đào tạo ngành Luật, nâng cao
<small>Gio dục đại học năm 2018.</small>
<small>2. Thông tr số 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành</small>
Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
(được san khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo đục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình dao tạo trình độ đại học, thạc sĩ, én sĩ. "học Luật Hà Nội bao gồm yêu cầu chuẳn đầu ra về kiến thức, về kĩ năng và về thái độ.
4, Hồ sơ kết quả rà sốt Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật
<small>do liên khoa khoa Pháp luật Hình sự và khoa Pháp luật Dân sự chủ trì thực hiện.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">NGANH LUẬT CHAT LƯỢNG CAO
nhập doanh nghiệp xuyên biên giới (02 tin chi); (Kĩ năng nghiên cửu và phân tích án
“hồn nhân thân.
'Ngày 29 thing 9 năm 2014, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội đã ký
<small>cơ bản sau:</small>
<small>1.1. Mục tiêu đào tạo</small>
‘Myc tiêu dio tạo của Chương trình đào tao chất lượng cao ngành luật nhằm đào. tạo nguồn nhân lực pháp lý có tính cạnh tranh cao trên thị trường lao động trong thời
tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại , đội ngữ giảng viên giỏi và áp dung <small>ˆhoa Pháp aft Hình sy, Trường Đại học Luật Hà NGL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>phương pháp day học tiên én nhằm phát hiện, đào tạo những sinh viên giỏi, sinh viên</small> xuất sắc để từng bước đạt chuẩn chất lượng của các đại học hàng đầu trong nước cũng. <small>như khu vực.</small>
1⁄2. Thời gian thực hiện và cầu trúc chương trình. <small>“Thời gian đào tạo: 4 năm.</small>
<small>Xhối lượng kiến thức đảo tạo tồn khố học là 126 tin chỉ (chưa tính phần nội</small>
dang Giáo dục quốc phịng ¬ an ninh và giáo đục thé chất) trong 46;
* Khối kiến thức giáo đục đại cương: 29 tín chỉ (25 tin chỉ bắt buộc và 04 tin
<small>chỉ tự chọn);</small>
~ 25 tín chỉ bắt buộc gồm:
<small>[Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác + Lénin 1LNhững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lénin 2</small>
<small>Tư tường H Chí Mình</small>
<small>"Đường lồi cick mang của Ding cộng sin VietNam[Nghề luật va phương pháp học luật</small>
<small>“Tiếng Anh nâng cao</small>
[Lich sử văn minh thé gi
<small>[Dei cương văn hóa Việt Nam *[Fam lý đại cương *</small>
<small>[Logie học *</small>
<small>[Re hội học pháp luật</small>
* Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 87 tin chi (63 tín chỉ bắt buộc và 24 tin chỉ tự chọn);
63 tín chỉ bắt buộc gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>11 | Luậtsở hữu tf tuệ</small>
<small>12. | Luật hơn nhân và gia đình.</small> 13 | Laậttố tung dân sự. <small>14. | Luật doanh nghiệp</small>
<small>15 | Luậtlao động</small>
<small>16 | Luat ti chinh</small> 17 | Luậtđất dai
18 | Public lnerastional Law (Cong pháp gute) 19 | Private International Law (Tux pháp quốc ré)
<small>20 | Comparative Law (Luật học so sánh)</small>
21 | International Trade & Business Law (Ludt thương mai guốc té)~ 24 tin chỉ tự chon trong số các học phan sau:
<small>gật sự công chứng, chứng thực</small>
<small>Introduction to the Vietamese legal system(Giới hiệu hệ thẳng pháp luật Việt Nam)</small>
<small>Greunisation and operation ofthe judicial oxgans in Viewam| đi chức và hoạt động cia ede cơ quan te pháp &Viét Nam)</small>
‘Modem Constitutionalism (Chủ nghĩa hiến pháp hiện dai) <small>Fundamental civil rights inthe modem world</small>
<small>(Goin din sự co bin của người dân trong hb giới hiện đạ)„ Chuyên ngành pháp luật din sự</small>
<small>Luật thừa kế</small>
<small>Law on Secured Transactions(Pháp tude về giao dich bao đảm)</small>
Tháp luật về bội thường thiệt hại ngoài hợp đồng
<small>Tuật La Mã.</small>
<small>“Thủ tục giải quyết việc din sự.Ci th hành án din sự</small>
<small>‘Comparative Contract Law</small> Lute hop đằng ro sinh)
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">„ Chuyên ngành pháp luật kinh tế.
‘Luft cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiéu dùng
<small>Luật môi trường</small>
¡Pháp luật về kinh doanh bit động sản.
<small>H"Pháp luật về thương mại hàng hóa và dich vụ.</small>
<small>‘Modern International Law of the Sea</small>
Pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tổ về quyền cơn người
Pháp lut về điền óc quốc tệ
| Pháp luật về đầu thâu.
.Luật vận chuyên hàng không quốc tế
<small>Taw on Commercial Arbitsdon</small>
(Pháp tt về trọng i dương mal)
'Pháp luật hải quan trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
ASEAN Community Law (Pháp luật cộng đồng ASEAN)
<small>1ôPháp luật liên minh châu Âu,</small>
<small>i‘WTO Law (Ludi WTO)</small>
<small>2</small> International Investment Law (Ludt đâu ne guốc tổ)
<small>1aw on International Franchising</small>
(Lust nhượng quyễn thương mại quốc tô)
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>- Các mơn kỹ năng.</small>
<small>1_| Kỹ năng cơ bản nghề luật 22 | năng chung về nr vin pháp Init</small>
<small>3 _|K§ năng tr vin pháp luật rong lính vực hành chính4 | Kg nắng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hình sự</small> 5 _ | Kỳ năng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sir
<small>“KỸ năng tự vin pháp luật rong Tinh vục hơn nhân và gia đình“Kỹ năng tư vấn trong lĩnh vực sở bữu trí tuệ</small>
“Kỹ năng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực thương mại.
<small>‘KY năng tư vin pháp luật rong lĩnh vực lao động10, | KỆ năng tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai11. | Kỹ năng ar vấn pháp luật tho, ti chính doanh nghiệp12_ | Ky năng dim phán, soạn thảo và thực hiện hợp đồng,</small> 13. | Kỹ năng cham gia giã quyết các vụ án hành chính
<small>14. Kỹ năng thực hành một số hoạt động trong tổ tung bình sự</small> 15. | Ky năng tham gia giải quyết các vụ án din sự
<small>16 | Kỹ năng soạn thio van bản hành chính thơng đụng,</small>
T7. [ Xây đụng, kiểm tra và hộ hơng hóa văn bản pháp Nột <small>18. |Tegalreasoning and writing skills</small>
<small>19. | Presentation skills for lawyer in adversarial context 2</small>
<small>(Kỹ năng tranh tụng của nghề luận)</small>
* Vids Kkba luận tốt nghiệp; thực tập chuyên môn; đăng kỹ học và thi các học
phần tự chọn thuộc khối kién thức giáo dục chuyên nghiệp thay cho khóa luận tốt
<small>"ghiệp: 10 tin chỉ.</small>
(Qua nghiên cứu Chương trình đào tạo Chất lượng cao ngành Luật của Trường, tơi đánh giá đây là chương trình đào tạo cơ bản phù hợp, các khối kiến thức bắt buộc
đầu là những kiến hức bất buộc phải trang bị cho sinh viên ngành luật, kh6i kiến thức ‘tr chọn khá phong phú, cho phép trang bị cho sinh viên chất lượng cao kiến thức, kỹ
năng cần thiết đáp ứng chuẩn đầu ra của Trường cũng như đáp ứng yêu cầu của xã hội.. ‘Tuy nhiên, để Chương trình đào tạo Chất lượng cao ngành Luật của Trường tiếp tục. lệqƠN@ÿNnRơfiBiƠng cao chất lượng đáo tạo sinh viên chất lượng cao, can
‘bude nếu xét thấy cần thiết trang bi cho mọi sinh viên chất lượng cao ngành luật kiến
<small>uật sau nay.</small>
<small>buộc (3 tín chỉ) vi các lý do sau:</small>
<small>+ Va vị trí vai trồ mơn học. Tơi phạm học là ngành khoa học được khởi xưởng,</small>
từ những năm cuối thé ki XVIII, tội phạm học trở thành lĩnh vực khoa học quan trong
kiến thức co bản về tình hình tội phạm, nguyên nhân của tội phạm, dự báo tội phạm,
iến thức chuyên ngành cho sinh viên.
<small>+ VỀ sự thiếu hụt kiến thức chuyên ngành. Xác định Tội phạm học là môn học.</small>
tự chọn là không phù hợp với yêu cầu thực tế đào tạo cử nhân luật ra để hành nghề uật, đặc biệt là sinh viên sau khi ra trường tiếp cận với thé giới việc làm trong lĩnh vực
<small>tr pháp. Sinh viên sau khi ra trường tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ hành nghề</small> uật su, thẩm phán, kiém sát viên, thi hành án... thường bị đánh giá thiếu kiến thức cơ bên về tội phạm so với sinh viên đảo tạo tại các cơ sở khác như Khoa luật Đại học “Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phổ Hồ Chí Minh.
+ Đảm bảo tính liên thơng trong chương trình đào tạo. Xác định và sắp xếp học "phần tội phạm học là học phần bắt buộc trong Chương trình đào tạo ngành Luật sẽ <small>im bảo tính liên thơng với chương trình đảo tạo sau đại học. Trong Chương trình đào</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>tạo Sau đại học của Trường Đại học Luật Hà Nội có mã ngành cao học (mã số:60380105) va mã ngành nghiên cứu sinh: Tội phạm bọc và phòng ngờa tội phạm. Mục</small>
tiêu yêu cầu người học phải có những kiến thức về tội phạm học để giải quyết các vẫn 8 thực tiễn, đạc biệt là học chuyển tiếp ở trình độ chun mơn cao hơn. Tuy nhiên học phần tội phạm học lại được sắp xếp ở học phần tự chọn ở bậc đại học. Nhu vậy là chưa được hợp lý, thiếu tính kết nối, chuyển tiếp ở các bậc đào tạo và khung năng lực.
học tập, nghiên cứu khoa học ở bậc đại học đến cao học, nghiên cứu sinh. Vì vậy, sinh 'viên ngành luật ở bậc đại học cin được bọc mmôn Tội phạm học để được trang bị những.
kiến thức cơ bản về tội phạm học.
+ ĐT chiấu khung chương trình đào tạo của Trường Đại học Luật với các cơ. <small>sở đào tao khác.</small>
6 Việt Nam các cơ sở đào tạo luật có bể day nghiên cứu và đào tạo như: Khoa
luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh... đều sắp xếp. môn Tội phạm học là môn học bắt buộc trong khung chương trình đảo tạo
6 nước ngồi, nghiên cứu ở một số trường Đại học nỗi tiếng về đảo tạo ngành
luge thi các trường đều đưa học phần Tội phạm bọc iä học phần bắt buộc trong Khung
chương trình. Vi dụ: Trường Đại học tổng hợp Quốc gia Tula, liên bang Nga’; Trường, Dai học Oxford của nước Anh”; Trường Đại học Melbourne của Úc”,
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, xép hạng các trường Đại bọc. 'Ngồi ra sự phù hợp của khung chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của ngành luật
trong nước thì việc đưa học phần Tội phạm bọc vào khối kiến thức bit buộc sẽ tạo nên
sự tương thích về khuag chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo luật nỗi tiếng trên
thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, xếp hạng các trường đại học theo một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá là khung chương trình và.
chuẩn đầu ra môn học, ngành học.
+ Về đái a6 học tập và như cầu của sinh viên. Trong các môn tự chọn, môn.
‘hoc Tội phạm học thường được sinh viên lựa chon rất nhiều. Điều này nói lên sức hấp. dẫn của mơn học đối với sinh viên. Trong q trình học tập sinh viên có thái độ học rất
tích cực, tương tác tốt và đạt kết quả cao khi th kết thúc học phần.
lượng cao ngành Luật, gồm:
1/ Luật thi hành án hình sự (3 tín chi), Đây là kiến thức cần thiết trang bị cho
sinh viên học luật cũng tương tự như học phần nự chon Lugt thi hành án dân sự đã có <small>trong chương trình ngành Luật, Mơn Luật thí han án hình sự được đưa vào giảng day</small>
“peso ra?
<small>2 ups www ox ac.okladnissionsradutecouresliphi-criminology?wssl=1</small>
<small>° pss nie ean Sindcoursesngjor erminology/what-will--study/</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>mơn tự chọn cho sinh viên chính quy của khoa Pháp luật Hình sự (xem phy lục 1 và</small>
<small>2). Tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, môn Luật thi hành án hình sự là một</small>
rên học tự chọn cho sinh viên của chun ngành Tư pháp hình sự có số tín chỉ là 2
<small>(sem phụ lục 3). Tại Viện đại hoe Mỡ Hà Nội, môn luật thi hành án đã được đưa vào</small>
10, Hiện nay một số cơ sở đào tạo luật đang chuẩn bị đưa vào giảng dạy mơn Luật thi
<small>hành án hình sự như khoa Luật Trường Đại học Vinh, khoa Luật Trường Đại học Kinh</small>
tế quốc dan...
2/ Pháp luật Tài chính doanh nghiệp vào phin ty chọn chuyên ngành pháp luật kinh tế vì đây là mảng kiến thức nhiều sinh viên quan tâm để giải quyết công việc
<small>trong doanh nghiệp.</small>
3 Pháp luật về mua bán và sắp nhập đoanh nghiệp xuyên biên giới (02 tin chỉ). -4/ Ghi nhận chính thức học phin tự chon Tư pháp đổi với người chưa thành niên
vào Chương trình đào tạo Chất lượng cao ngành Luật. Được sự đồng ý của lãnh đạo.
“Trường Đại học Luật Hà Nội, với sự hỗ trợ của Unicef, môn học Tư pháp đối với người
chưa thành niên đã được triển khai thành môn tự chọn cho sinh viên ngành luật từ mấy.
năm nay. Sự chuẩn bị thông qua tập huần, xây dựng đội ngữ giảng viên và xây dựng
giáo trình mơn học đã hoàn tắt và số sinh viên tham gia học mỗi học kỳ đều rất đông. Thit ba, đề xuất bỗ sung các học phần tự chọn giảng dạy bằng tiếng Anh nhằm.
tổng cường khả năng lựa chọn các môn học bằng tếng Anh cho sinh viên chất lượng cao, cụ thé là bỗ sung các học phần:
<small>“Cases Studies and Analysis” (Kĩ năng nghiên cứu và phântích án lệ (02 tín ch;</small>
<small>2! “Moot Court Competition in International Trade and Business Law” (Kỹ</small>
năng diễn án giả tưởng trong lĩnh vực pháp luật thương mại quốc tế) (02 tin chỉ);
<small>3/ “Law on International Commercial Alternative Dispute Resolution” (Pháp</small>
<small>uật về các phương thức giải quyết tranh chấp thay thé trong thương mại quốc tế) (02tín chủ:</small>
4/ Pháp luật hợp đồng (02 tin chị);
5 Pháp luật về quyền nhân thân (02 tín chi).
<small>phản hồi từ người học cho thấy chất lượng dạy và học các học phần bằng tiếng Anh</small> vẫn còn nhiều bắt cập, chưa đáp ứng được u cầu. Do đó, bé sung mơn học tự chọn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Anh khi bộ amin có thé đáp ứng được yêu cầu giảng day là việc làm có ý
sinh viên chất lượng cao ở Trường Đại học Luật <sub>Hà Nội. Các học phần</sub> này đều là các bọc phần được các khoa chuyên môn đánh giá 14 cần thiết đưa vào.
chương trình đào tạo đối với sinh viên chất lượng cao của Trường.
Thứ te, đề xuất giảm số tín chỉ học phẩm Kỹ năng tư vấn pháp luật trong lĩnh. <small>vực thương mại từ 3 tin chi xuống 2 tin chỉ để đâm bảo phù hợp với đa số các môn kỹ</small> năng khác; phù hợp với lực lượng giảng day và thời lượng 5 tuần,
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO
1. Quyết định số 2373/QD-DHLHN ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Hiệu trưởng <small>"Trường Đại bọc Luật Hà Nội</small>
2. Báo cáo tổng hợp kết quả rà sốt các học phần trong Chường trình đào tạo. “Chất lượng cao ngành Luật của khoa Pháp luật Dân sự ngày 10 tháng 01 năm 2020.
3, Biên bản hop Hội đồng khoa Pháp luật Hình sự về Chương trình đảo tạo
“Chất lượng cao ngành Luật ngày 13 tháng 01 năm 2020.
<small>Iugng cao ngành Luật ngày 14 thing 02 năm 2020.</small>
5. Biên bản thio luận về Chương trình đào tạo Chất lượng cao ngành Luật ngày
05 tháng 02 năm 2020 của Hội đồng khoa Pháp luật Hành chính ~ Nhà nước.
6. Đánh giá sự phù hợp của khối kiến thức thuộc finh vực pháp luật thương mại
quốc tế trong Chương trình đào táo trình độ đại học Chất lượng cao ngành Luật tại
TS: Trần Thị Hiền ”
Tấm tắt: Chương trình đào tạo đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật dành
khối kiến thức.
nước (sau đây gọi tắt là Chương trình đảo tạo cán bộ pháp chế) được thực hiện tại
<small>"Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
<small>Kho Pip a His cin Ns no, Tường Di oe La Hà Ni,</small>
<small>"Ble? Quy eb ag họ và eo ing hộ cình cọ neo tng di ich Kim eo Quy ah</small>
<small>số 43/2007/QB-BGD&DT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung theo“Thông tr số số 57/2012/TT- BGDĐT ngày 27/12/2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">1. Tính chất, tên gọi của Chương trình đào tạo hệ chính quy ngành Luật
<small>dành cho cán bộ pháp chế bộ, ngành, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân,</small>
Thử nhất, về tinh chất của Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế.
‘Theo Điều 2 Quy chế đảo tạo trình độ đại học của Trường Đại học Luật Hà Nội <small>được ban hành theo kèm theo Quyết định 2626/QĐ-TĐHLHN ngày 23/8/2018 củaHiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, thì mỗi chương trình gin với một ngành</small> đào tạo (kiểu đơn ngành) hoặc một vài ngành (kiểu song ngành, ngành chính - ngành phy, kiểu 2 văn bằng).
“Câu hỏi đặt ra: Chương trình đảo tao cán bộ pháp chế có được xem là Chương <small>trình đào tạo mộc chuyên ngành độc lập của Trường Đại học Luật Hà Nội hay khơng.</small>
'Câu trả lời là khơng, Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế là một chương trình đào
<small>tạo trình độ đại học hệ chính quy được xây dựng để phục vụ mục tiêu đào tạo theo địa</small>
chỉ, hướng đến vị trí cơng chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành, Uy ban nhân dan, Hội đồng nhân dân và pháp chế doanh nghiệp nhà nước, Lần đầu tiên, Trường Đại học Luật thiết kế một chương trinh đảo tạo thuộc chuyên ngành luật, hướng đến phục vụ
một vị trí việc làm được xác định, trong các cơ quan, tổ chức xác định, Do đó, đánh giá sự phù hợp hay khơng phù hợp của chương trình đào tạo này phải xuất phát tử chức năng nhiệm vụ của cơ quan tổ chức, đặc biệt là từ yêu cdu của vị tr việc lâm của công chức, viên chức pháp chế trong các cơ quan, 18 chức là địa chỉ mã chương tình
ao tạo này hướng đến. Theo pháp luật hiện hành, tiêu chuẩn của công chức, viên chức
pháp chế phải có bằng cử nhân luật trở lên'. Do đó, Chương trình đảo tạo cán bộ pháp chế được xem là yếu tổ thu hút người học, đáp ứng nhủ cầu. Tuy nhiên, Nghị định số
55/2011/NĐ-CP không yêu cầu bắt buộc công chức, viên chức pháp chế phải có bằng cit nhân luật đào tạo theo chương trình cán bộ pháp chế. Như vậy, để thu hút người học thì Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế phải có điểm khác biệt so với Chương.
<small>trình đảo tạo trình độ đại học chính quy ngành luật nói chung.</small>
“Thứ hai, về tên của chương trình đào tạo.
‘Tén đầy đủ của chương trình đào tạo này iä: “Chương trình đảo tạo hệ chính
<small>° Điệu 12 Nghỉ ais số S52011/NĐ.CP quy din: công chức php chế làm việc cc Bộ, cơ quan ngang Bộoan thuộc Chính phi và ơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhận dân op cb, người đng đổ tô chức</small>
<small>Bếp chế pa cổ tinh độ c nhận Mộ ở la, Danh nghip hả nước có hd van dang tin chẩn của ngườilần công tác pháp ch ul ct Bộ, cơ quan ngang BO, cơ gu Guậc Chis phủ và quan chuyển mn thuộc</small>
<small>Ủy ban nhân dân cắp th để lựa chọn BS sĩ đựng và quy đạn chế iw nhân viện php chế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nhân dân và doanh nghiệp nhà nước”. Theo đó, Chương trình đào tạo này xác định rất
rõ đối tượng người học. Ưu điểm của cách đặt tên Chương trình này là thể hiện tính chất
đào tạo chuyên sâu theo địa chi, phục vụ vị trí việc làm xác định là người làm pháp chế
"Nghị định số 55/2011/NĐ-CP). Theo báo cáo cơng tác pháp chế (2019) của Bộ Tư pháp, tính đến ngày 31/12/2019 cịn 3634/8216 người làm cơng tác pháp chế tại các
<small>Bộ, ngành, địa phương và đoanh nghiệp nhà nước chưa có tình độ cử nhân luật</small>
(chiếm 44.2%), tức là chưa đáp ứng tiêu chuẩn công chức viên chức pháp chế tại các
Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế nhắm đến đối tượng này. Về lâu dai, Chương. trình đảo tạo dành cho người làm công tác pháp chế cần da dạng hơn về đối tượng người học, đáp ứng nhu cầu đào tạo của tắt cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các.
tổ chức kính tế va bất kì co quan, tổ chức nào có vị trí người làm cơng tác pháp chế. "Từ các phân tích trên, tên chương trình nên được đổi tên thành: Chương trink
“đào tạo chuyên ngành luật hệ chính quy đành cho cắn bộ pháp chế.
2. Thời gian đào tạo và ting khối lượng kiến thức đào tạo tồn khóa hoe Về tổng quát, thời gian và kế hoạch đào tạo của Chương trình đảo tạo cán bộ. pháp chế thống nhất với thời gian, kế hoạch đào tạo hệ đại học chính quy của trường,
<small>tạo toàn khóa học khơng đưới 120 tín chỉ. Trong đó, gồm các khối kiến thức giáo dục</small>
<small>đại cương; khối kiến thức giáo đục chun nghiệp; khóa luận hoặc các mơn học thay</small>
‘thé; thời gian thực tập chuyên mén.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">‘Su tương thích về thời gian, kế hoạch đào tạo có ưu điểm là dim bảo được điều. kiện để khẳng định người học khóa đào tạo theo chương trình pháp chế bộ ngành, địa. <small>phương, doanh nghiệp nhà nước đã tích đủ loợng kiến thức của bậc giáo dye đại học</small> hệ chính quy ngành luật, đủ điều kiện được cấp bằng cử nhân ngành luật của Trường.
Dai học Luật Hà Nội. Theo Quy chế đào tgo trình độ đại học hệ chính quy được ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-ĐHLHN ngày 23/8/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội thì khối lượng kiến thức đảo tạo tồn khóa học khơng đưới 120 tín chỉ. Như vậy, Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế với khối lượng kiến <small>thức tồn khóa học hồn tồn phù hợp với chương trình dio tạo chung của chuyên</small>
<small>ngành luật hoe.</small>
3. Kết cầu và nội dung chương trình đào tạo dành cho cán bộ pháp chế. 'Kết cầu Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế cầu trúc theo khối kiến thức giáo. due đại cương, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong mỗi khát kiến thức đó
đều dim bảo có phần kiến thức hắt buộc và phần kiến thức tự chọn là phù hợp với quy
định chung của Luật Giáo đục đại học và quy chế và chương trình khung do Bộ Giáo cdục và Đào tạo ban hành. Chương trình đào cán bộ pháp chế đang quy định khối lượng
kiến thức phần bit buộc là 50 tin chỉ (bao gồm cả đại cương và chuyên nghiệp), phần
kiến thức tự chọn là 48 tin chỉ (gồm 38 tín chỉ tự chọn và 10 tin chỉ Khóa luận hoặc môn tự chọn thuộc khối chuyên nghiệp) 2 phủ hợp.
"Phần thực tập chun mơn của chương trình đào tạo cán bộ pháp chế được quy <small>định là 4 tin chỉ, so với chương trình đảo tao trình độ đại học bệ chính quy chuyên</small>
ngành luật (8 tín chỉ) là phù hợp với thực tế hiện nay người học chủ yếu đang làm việc
ở vị trí cơng chức, viên chức pháp chế. Chương trình đảo tạo cán bộ pháp chế hiện nay được xác định là dành cho người học thuộc vị trí pháp chế của Bộ, Ngành, Ủy Ban
nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức pháp chế trong Nghị định số 55/2011/NĐ-CP là khá
đầy đủ và phù hợp thực tiễn hoạt động của các tổ chức pip chế
Dinh giá tổng quát về cơ cấu, mục tiêu đảo tạo và nội dung của chương trình.
đảo tạo là tương đối phủ hợp. Chương trình đào tạo có mục tiêu rét rỡ rằng (cung cấp. nguồn nhân lực chất lượng cho cơ quan, tổ chức; cung kiến thức cơ bản, kiến thức, kỹ
năng cho đối tượng được đào tạo). Đây là chương trinh do tạo trình độ đại học ngành uệt, nên trước tiên, chương trình cần đáp ứng các yêu cầu chuẩn chung của chương.
trinh đảo tạo đó, tiếp theo là các nội dung tạo ra tính đặc thù và khác biệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">4. Về nội dung của chương trình đào tạo
"Để chương trình đào tạo phù hợp, hiệu quả thi nội dung của Chương trình phải
học, số tín chỉ đảm bảo cân
<small>sử dung lao động.</small>
“Theo ý kiến của người học và người tuyển dụng lao động vào làm việc ở vi trí
"trình, quy định, hướng dẫn của doanh nghiệp).
“Thành viên và các Ủy ban khác (Ngắn hàng).
~ Hệ thống quản lý rủi ro tuân thủ (compliance risk management framwork). ~ Đảo tạo pháp luật về quyền riêng tr, bảo mật thông tin (Privacy and personal ata). Đây là những vấn đề trong yếu ma các đoanh nghiệp Việt Nam sẽ cần phải nâng
đạo đức nghề nghiệp để nâng cao nhận thức và điều chỉnh hành vi của người lao động, người quản trị điều hành doanh nghiệp.
= Tiếng Anh pháp lý chuyên ngành và hội nhập quốc tế,
<small>` hen luận gp ý chương tình do tao dành cho cia bộ pháp chế bộ ngành, Hội áo cắp khoa - Khoa pháp luật“ink chính _ Nhà nước; TAS. Nguyễn Tiên Vie, Giêm đốc Tuân thủ và Quân lý rũ ro - Liên đeanh bảo kiểm,</small>
<small>BIDV Metlife,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">5, Sự cần thiết và tinh khả thi cđa chương trình đào tạo dành cho cán bộ
pháp chế
<small>Chương trinh đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật dành cho Cán bộ pháp</small>
chế của nhà trường được đưa ra đã nhắm trúng nhu cầu của bộ ngành, địa phương và. <small>‘eda doanh nghiệp trong đó bao gồm cả đoanh nghiệp ngồi nhà nước. Ban đầu, mục</small> tiêu tuyển sinh cho Chương trình đào tạo này hướng đến số lượng người bọc là cáo bộ
pháp chế bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp nha nước thuge diện phải bé sung trình. .độ cử nhân luật (hầu như lä đối srợng được tuyển dụng vào vị trí pháp chế th trước khỉ có Nghị định số 55/2011/NĐ-CP). Chương trình đào tạo dành cho người làm cơng tác.
pháp chế cần đa dạng hơn về đối tượng người học, đáp ứng nhu cầu đào tạo của tit cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức kinh tế và bất Kt cơ quan, tổ chức nào
có vị trí người làm cơng tác pháp chế.
‘Theo xu hướng của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước ngày cảng co hep về số lượng, thay vào đó là các loại hình doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Để Chương trình đào tạo dành cho cán bộ pháp chế bộ ngành, địa phương, doanh.
nghiệp nhà nước có thé tin tại song song với các chuyên ngành đào tạo khác, làm
phang phứ sự lựa chon cho người học khi thi tuyển vào Đại học Luật, thi Chương trình. đào tạo này cin mở rộng đối tượng người học. Bên cạnh đó, để đáp ứng ki vọng
“Chương trình đào tạo cán bộ pháp chế hiện này là một trong những iya chon khi thi vào Đại học Luật thì nội dung Chương œình này phải được thiết kế với tính chất chuyên sân theo xu hướng tăng cường khối kiến thức tự chọn kĩ năng của vị trí người lâm pháp chế ở tắt cả các khu vực trong nhà nước và ngoài khu vực nhà nước. Đặc biệt là nên có những hơn học đành cho pháp chế doanh nghiệp có tính đạc dhủ như ngân hang, bảo hiểm, kiểm tốn...
‘Quan trọng hơn cả, đó là Chương trình đào tạo này sẽ góp phần nâng cao năng.
<small>lực quản trị, thực thi pháp luật của các doanh nghiệp; giáo dục ý thức tôn trọng, tuân</small>
thủ pháp luật; tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; phát huy đân chú, bao vệ quyền lợi của người lao động, quyền và lợi ich lâu dài của chủ đầu tu, doanh nghiệp ‘va của nhà nước. Đây chính là những cơ sở vững chắc để tin tưởng vào giá tri và sự
<small>thành cơng của Chương trình đào tạo trong tương lai.</small>
Một số đề xuất
'Với sự phân tích về tinh chit, về những điểm phù hợp và han chế của Chương. trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật dành cho cán bộ pháp chế bộ, ngành,
"xuất như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ngành, Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và doanh nghiệp nhà nước theo hướng,
<small>‘Ku vực nhà nước và ngoài nhà nước.</small>
ccủa các tổ chức pháp chế.
1. Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
chính quy theo hệ thống tin chỉ.
tín chỉ ban hinh kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 thing 8 năm
<small>2007 của Bộ trưởng Bộ Biáo dục và Đào tạo.</small>
3. Quy chế đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Luật Hà Nội được ban
hành theo kèm theo Quyết định só 2626/QD-TDHLHN ngày 23 tháng 8 năm 2018 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">HOÀN THIỆN CHUONG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH LUẬT KINH TE DAM
TRONG GIẢI ĐOẠN HIỆN NAY
TS. Nguyễn Thị Dung *
<small>đào tạo trình độ đại học, hình thức đào tạo chính quy của Trường Đại học Luật Hà</small>
“Chương trình đào tạo đại học ngành Luật Kinh té da tiến hành tại các khoa chuyên
môn, làm cơ sở đề xuất sửa đối, bổ sung Chương trình đào tạo này, đảm bảo đáp ứng ngày càng tắt hơn yêu cầu của chuẩn đầu ra của Chương trình đào tao.
<small>đào tạo</small>
sinh viên sau khi tốt nghiệp, Cụ thể như sau:
1. Yêu cầu về kiến thức.
~ Sinh viên tốt nghiệp có tri thức chuyên sâu về chuyên ngành Luật Kinh tế
<small>‘dong và an sinh xã hội, pháp luật tài chính ngân hàng. pháp luật về đất đai, pháp luật</small> mơi trường và pháp luật về sở hữu trí tuệ. Sinh viên được tự chọn để nắm vững tr thức
về một hoặc một số các lĩnh vực pháp luật hep và chuyên sâu như: hợp đồng trong
<small>thương mại, đầu tu, tải chính doanh nghiệp, kinh doanh bảo hiém, quản trị nhân sự,</small>
<small>Khoa Pháp Mật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">bảo vệ quyền lợi người siêu đùng, chứng khốn, kinh đoanh bắt động sản, mơi trường. trong kinh doanh, bồi thường và giải phóng mặt bing, thương mại quốc tế và kinh doanh. xuất nhập khẩu, pháp luật về quản trị công ty, pháp luật về quản trị nhân sự, pháp luật về logicsie, pháp luật về nhượng quyền thương mại, pháp luật về khởi nghiệp vv...
~ Sinh viên tốt nghiệp có tri thức về các khoa học nền tảng cơ bản và tri thức.
chuyên môn về ngành luật chung (kiến thức cơ sở) bao gồm: Những nguyên lý cơ bản của chữ nghĩa Mác - Lénin và Tư tưởng Hé Chi Minh, kinh tế học Mác - Lénnin, Ly
luận về nhà nước và pháp luật; các lĩnh vực phảp luật cơ bản như Hiến pháp, tổ chức
'bộ máy nhà nước và hành chính, dân sự, hình sự, tố tung dân sự và thi hành án dain sự, hơn nhân và gia đình, cơng pháp quốc tế và tư pháp quốc tế; kinh tế học, quản trị -kinh doanh, -kinh tế - luật, -kinh tế vi mồ, -kinh tế vĩ mô.
- Sinh viên tốt nghiệp có kiến thức bé trợ bao gồm: tin học, ngoại ngữ va về số kiến thức bỗ trợ trong các lĩnh vực khác cần thiết cho việc thực hiện các cơng việc thuộc lĩnh vực pháp luật kính tễ, Đối với tiếng Anh, sinh viên tốt nghiệp đạt tốt đhiểu
450 điểm (TOEIC); đối với các ngoại ngữ khác, đạt tối thiểu tương đương.
~ Năng lực nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp CTĐT cử nhân luật kinh. năng lực giải quyết công việc một cách hiệu quả và sáng tạo, kể cả một số công việc
phức tạp trong lĩnh vực luật kinh tế cũng như các lĩnh vực khác có liên quan; có năng,
lực của cố vấn pháp lý trong doanh nghiệp, các tập đồn kinh tế; có năng lực soạn tho các loại hợp đồng thương mại; phân tích và đưa ý kiến về chiến lược kinh đoanh; giải
quyết các vấn đề về thuế, chỉ phí trang kinh doanh...
2. Yên cầu về kỹ năng,
Sinh viên tốt nghiệp CTĐT cử nhân ngành Luật kinh tế của Trường Đại học,
<small>* Kỹ năng cứng:</small>
-+ Kỹ năng nghiên cứu, đánh giá tinh hợp lý của luật thực định trong mối liên hệ
với lý luận, phát hiện và giải quyết các vấn đề từ đơn giản tới phức tạp thuộc lĩnh vực
<small>Xhoa học pháp lý;</small>
<small>+ Kỹ năng tìm kiếm, phân tích và đánh giá các văn bản pháp luật có liên quanén cơng việc của mình;</small>
Kỹ năng phân tích các tin huống pháp lý từ thực tiễn và đưa ra giải pháp.
chun mơn đóc lập đễ giải quyết các tình huống;
+KY năng tư vấn, xây dựng lộp luận pháp lý và bảo vệ quan điểm cá nhân trong thực hành nghề luật
<small>+ Kỹ năng dim phần và soạn thảo các văn bản có tinh pháp lý phục vụ cho các</small> công việc thuộc Hah vực pháp luật liga quan dn công việc đảm nhiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">* Kỹ năng mềm:
+ Kỹ năng liên tye ty cập nhật kiến thức 48 nâng cao trình độ; cập nhật, ứng
+ Kỹ năng lập kế hoạch, điều phối, quản lý công việc, đánh giá và cải thiện hiệu.
quả công việc;
+ Kỹ năng làm việc nhóm, hướng din, giám sát và. nghiệp trong xử lý công việc;
-+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử với ding nghiệp, với cá nhân, đơn vị, tổ chức khác;
diễn đạt một số tinh huống phấp luật thông thường, có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến pháp luật;
+ Kỹ năng ứng dung công nghệ thông tin ở mức cơ bản (gồm đủ 6 mô dun cơ ‘bin theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT).
3. Yeu cầu về thái độ
<small>Luật Hà Nội sẽ có:</small>
~ Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết của mội
một cổ vấn pháp lý về kinh tế nói riêng;
<small>~ Bản lĩnh nghề nghiệp, trưng thực và yêu nghề;</small>
<small>~ Lòng tự trọng, tôn trọng người khác và tự chịu rách nhiệm cá nhân;</small>
- Tinh thần thượng tôn pháp luật, phụng sự cơng lý; cơng bằng, liém chính và
<small>nhân văn;</small>
~ Tĩnh thần trích nhiệm trong việc bảo vệ lợi ch quốc gia, đân tộc, lợi ch cơng
<small>cộng và lợi ích của doanh nghiệp, công ty;</small>
~ Tỉnh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, trách nhiệm với công vi
<small>~ Chủ động, tự tn trong công việc, dám chịu trách nhiệm, mạnh dạn bày tổ quan</small>
<small>điểm và biết lắng nghe;</small>
<small>= Tinh thần ing hộ sing tạo và đổi mới</small>
~ Tinh thần câu thị, hop tác, thân thiện với người khác trong công việc.
<small>~ Tinh thin làm việc nhóm, biết phối hợp với đồng nghiệp để chia sẻ kinh</small>
i hợp với các đồng
<small>luật gia nói chung và của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">4. VỊ trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp
<small>‘Sinh viên tốt nghiệp CTĐT cử nhân ngành Luật Kinh tế của Trường Đại học.Loật Hà Nội có thé đảm nhiệm được các vi trí việc làm thuộc các nhóm cơng việc:</small> thực hiện pháp luậc tx vấn pháp fue; giảng dạy và nghiên cứu pháp loậc. Trong đóc
<small>= Thực hiện pháp luật gồm tham gia thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật để</small> giải quyết các vấn đề pháp lý tại các doanh nghiệp, công ty, bộ phận pháp chế của các
ương; Ban Nội chính trung ương, Tịa án, Viện Kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự;
trung tâm bán đấu giá; các công ty định giá, các văn phịng cơng chứng. cơ quan thuế,
"ải quan, kiểm lâm, qn lý thị trường; co quan cảnh sát kinh tế, an ninh kinh tế, bộ đội biên phòng, cơ quan cảnh sát mơi trường; Uy ban chứng khốn nhà nước, các sở giao địch chứng khốn; các cơng ty đầu tr kinh doanh bất động sản; các ngân hàng
thương mại, kho bạc; Ủy ban Giám sát ti chính quốc gia; tham gia các cơng việc có
liên quan đến pháp luật (đặc biệt là lĩnh vực pháp luật kinh tẾ) tại các cơ quan thông
tắn, truyền thông như phông viên, biên tập viên về pháp luật; thực hiện các công việc về pháp lý tại các cơ quan nhà nước khác;
~ Tự vẫn pháp luật, trợ giúp pháp Lý, bao vệ quyền lợi cho khách hang gồm tư.
tế... ạï các cơng ty luật, văn phịng luật su, văn phịng cơng chứng, trung tâm trọng tai
thương mai; có vấn pháp lý, chuyên viên pháp lý của doanh nghiệp, chuyên viên pháp. lý tại các tổ chức chính tị, chính tị - xã hội; tỗ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp; Các
<small>vi trí vige làm khác thuộc lĩnh vực tư;</small>
- Ging dạy, nghiên cứu pháp luật gồm tham gia giảng dạy các môn chuyên. ngành luật kinh tế tại các cơ sở đào tạo luật (đối với các cử nhân luật tốt nghiệp loại khá trở lên) them gia gàng dạy môn pháp luật đại cương và một số môn học khác
<small>thuộc lĩnh vực pháp luật như môn giáo đục công dân tại các cơ sở giáo đục, đảo tạo;tham gia nghiên cứu khoa học với từ cách là nghiên cứu viên tại các cơ sở đào tạo đại</small>
<small>học, các viện nghiên cứu và các cơ sỡ nghiên cứu pháp luật khác.</small>
1. Téng quan về chương trình đào tạo đại học ngành luật kinh tế cia
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
cầu phù hợp về kết cầu chung với các CTĐT khác trong nhà trường, năm 2015, CTBT
triễn khai rà soát, đánh giá để tiếp tục có những cập nhật, chỉnh sửa kip thời. Khóa 37
<small>thức giáo dục chuyên nghiệp: </small><sup>10 tín chỉ.</sup>
tư pháp đến năm 2020; Quyết định số 549/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của. ‘Thi tướng Chính phi về Phê duyệt Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật
io tạo cán bộ về pháp luật”; Các Nghị quyết của Ban chấp hành trung tương Khóa XII;
<small>thừa của CTĐT hiện hành.</small>
<small>"Num 2020,</small>
<small>2 Theo Quyết nh số 2100/QD-DHLEN ngày 21/8/2014 của Hiệu tưởng Trrờng Đại bọc Lad Ha Nột về vc</small>
<small>‘ban hành Chương tinh đào tạo ngành Laf bệ đại bọc chinh quy và Quyết dit số 27471QĐ-ĐHLN ngàyTH.U201S của Hi tung Trường Đại họ Luật Hà Nội ề việc ban hành Chương tỉnh io tạo đại học bệ</small>
<small>cảnh quy ng Lodt Knh t;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">'Việc đề xuất chỉnh sửa cấu trúc của CTĐT phải đảm bảo theo quy định chung của Trường, cụ thé
~ Tổng số khối lượng tín chỉ của mỗi CTĐT là 131 tín chỉ (khơng kể học phần
Giáo đục thể chất và Giáo dục quốc phịng an ninh, trong đó “Thực tập chuyên môn” 1a học phần bắt buộc trong CTBT, có thời lượng 8 tin chỉ);
~ Các học phần phái đảm bảo tính liên thơng giữa các ngành và CTĐT;
~ Các học phần phải được rà soát theo các ma trận của Chuẩn đầu ra CTBT, đưa ra khỏi CTĐT nếu học phần không đáp ứng các yêu cầu cụ thé của Chuẩn đầu ra. (Tuy
nhiên trong quá trình rà soát, Khoa đã phát hiện một số bắt hợp JY trong quy định về
chuẩn đầu re nên có thể đề xuất chính sửa chuẩn đầu ra đã bạn hành);
- Đưa ra khối CTĐT các học phẫn không được sinh viên lựa chọn kể từ khi ban
"hành CTĐT đến nay hoặc học phần khơng có giáo trình, tài liệu tham khảo trong thư
viên của Trường, (Tuy nhiên, đối chiếu nguyên tắc nay, hiện tại có khé nhiều mơn tự: <small>chọn, mơn kỹ năng khơng có giáo trình, việc đưa ra khối chương tình ngay khơng</small>
~ Việc đưa vào CTĐT môn học mới phải đáp ứng các yêu cầu: Có sự thay đổi
trong các quy định của Nhà nước về CTĐT, những tiến bộ mới trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành, đảm bảo ting cường cho sinh viên nhiều kỹ năng
chuyên môn theo yêu cầu của CTĐT.
22. Cúc hogt động rà soái đã tiến hành và kết quả rh sốt chương trình dio tạo ngành Lait kinh tỄ
“Trong phạm vi toàn trường, việc rà soái, đánh giá được tiền hành từ các bộ môn
chuyên môn, theo các môn học thuộc CTĐT ngành Luật Kinh tế do bộ mơn đó phụ trách giảng dạy. Kết quả rà sốt của các bộ mơn được Khoa chuyên môn tổng hợp (Mẫu 13), làm cơ sở tổ chức họp Hội đồng khoa. Hội đồng Khoa tổ chức hợp, đánh giá. tổng thể vẻ tiếp tục cho ý kiến về thực tiễn tổ chức giảng day các môn học thuộc
Và gửi về Khoa Pháp luật Kinh tế - đơn vị đầu méi rà soit, đánh giá CTBT đại học
Khoa Pháp luật Kinh tế đã tiến hành tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá CTBT đại học ngành Luật Kinh tế, kết quả rà soát điều chỉnh, bỗ sung như sau:
<small>“hoạch số 4578/KH-DHLEN ngây 26/11/2019 của Trường Đại học Luật Hà Nội về rã soát, cập nhật,</small>
<small>đênh giá và sữa đối chương tình đảo tạo tỉnh độ (hi lọc, hình thúc đảo tạo chính quy của Trường Đại họcTait Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>"mơn được đánh giá Đạt: 37, trong đó:</small>
Số môn được đề nghị tách thành 2 module: 01
tự chọn: 0
“Tổng số môn 04/63 môn. Số môn được đánh giá Đạt: <sup>04</sup> Số môn được đề nghị đưa ra khỏi CTĐT: 0.
Số môn được đề nghị bổ sung vào CTĐT: 02 Số mơn được đề nghị giảm số tín chỉ: 0 Số mơn được đề nghị tăng số tín chỉ: 0
* Khoa Pháp luật Thương mại qubc tẾ đã tién hành rã sốt: "Tổng số mơn 01/63 mơn. Số mơn được đánh giá Đạt: 01
Số môn được đề nghị đưa ra khỏi CTDT: 0 Số môn được đề nghị bổ sung vào CTĐT: 03
Số mơn được đề nghị giảm số tín chỉ: 0
Số môn được đề nghị tăng số tin chỉ: 0
Số môn được đề nghị đưa từ phần tự chọn lên phần bắt buộc: 01
Số môn được đề nghị đưa từ phần bit buộc xuống phan ty chọn: 0
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">* Khoa Pháp luật Đán sự đã tiến hành rà sodt:
“Tổng số môn 07/63 môn. Số môn được đánh giá Đạt 07 Số môn được đề nghị đưa ra khỏi CTBT: 0
Số mơn được đề nghì bổ sung vào CTĐT: 03
“SŠ mơn được đề nghị giảm số tín chỉ: 0
Số mơn được để nghị tăng số tín chỉ: 0
“SỐ môn được đề nghị đưa từ phần ty chọn lên phần bắt buộc: 0 'Số môn được đề nghị đưa từ phần bắt buộc xuống phần tự chọn: 0
* Khoa Pháp luật Hình sự đã tiễn hành rà sodt:
“Tổng số môn 04/63 môn. Số môn được đánh giá Đạt: 04.
Số môn được đề nghị đưa ra khỏi CTĐT: 0
Số môn được đề nghị bỗ sung vào CTBT: 01 Số mơn được đề nghị giảm số tín chỉ: 0
Số mơn được đề nghị tăng số tin chi: 6
Số môn được để nghị đưa từ phần tự chọn lên phần bắt buộc: 02 Số môn được đề nghị đưa từ phần bắt buộc xuống phần tự chọn: 0 * Khoa Lý luận Chính trị đã tiễn hành rà sốt:
“Tổng số mơn 02/63 môn. Số môn được đánh giá Đạt: 02, không có u cầu thay
<small>đổi nào.</small>
* Bộ mơn Ngoại ngữ da tin hành rã sốt:
Số môn được đề nghị bd sung vào CTĐT: 03 (thực chất là đề nghị thay 2 mơn. bằng 3 mơn, tăng tổng số 1 tín chi)
* Viện Luật So sánh đi tiến hành rà soát:
Tổng số môn 01/63 môn. Số môn được đánh giá Đạt: 01 và khơng có đề nghị thay đối.
* Trung tâm Cơng nghệ thơng tin đã tiến hành rà sốt:
Tổng số môn 01/63 môn. Số môn được đánh giá Dat: 01 và khơng có đề
thay đối.
* Ting hợp kết quả rà sốt, đánh giá chương trình đào tạo ngành Lugt Kink
18 từ cúc khoa trong toan trường nhữ sau:
~ Tổng số môn học được đánh giá: 63/63môn (không kể 4 mén bắt buộc thuộc.
<small>khoa Lý luận chính trị khơng phải đánh giả)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">~ Số môn được đánh giá Đạt: 63/63
~ Số môn được đề nghị đưa ra khỏi CTĐT: 4 môn ~ Số môn được đề nghị bé sung vào CTĐT: 13 môn.
<small>~ Số môn được đề nghị đổi tên môn học, thay môn: 5 môn</small>
~ Số môn được đề nghị giảm số tin chỉ: 3 môn.
<small>chia lại môn làm tăng thêm 1 tín chi)</small>
kiến thức lý luận chính trị, một số mơn thuộc khối kiến thức cơ sở, giáo dục đại cương. ‘va một số môn học khác;
lượng học tập của mọi sinh viên khơng có sự đồng đều.
III. ĐỀ XUẤT SỬA ĐƠI, BO SUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO DAM BAO ĐÁP UNG YÊU CÂU CHUAN ĐẦU RA VE CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO.
<small>GIẢI ĐOẠN HIỆN NAY.</small>
1. Một số ý kiến đề xuất sữa ai, bỗ sung tổng hyp từ kết qui rà sốt
<small>chương trình đào tạo</small>
“Từ kết quả tổng hợp và phân tích trên đây, trong tổng số 63 mơn học được đánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">giá (rừ 04 môn thuộc khoa Lý luận chính trị khơng phải ri sốt đánh giả), có thể nhận. thấy một số vấn đề nỗi bật như sau;
Ve số lượng tổng hợp chung:
~ Số môn được để nghị đưa ra khỏi CTĐT: 4 mén?
~ Số môn được để nghị bỗ sung vào CTĐT: 13 mon? <small>~ Số môn được đề nghị đổi tên môn học, thay môn: 5 môn Ÿ</small>
~ Số môn được đề nghị giảm số tín chỉ: 3 mơn *
~ Số mơn được đề nghị đưa từ phần tự chọn lên phn bất buộc: 10 mon*
~ Số môn được đề nghị đưa từ phần bắt buộc xuống phần tự chọn: 0 môn.
V8 hủy môn: Các đề xuất hủy mơn khá it và chi có một khoa có đề xuất hủy mơn. 1à Khoa Pháp luật Kinh tế. Lý do hủy môn xuất phát từ sự trùng lặp của môn học hoặc. <small>môn học không có sinh viên đăng ký từ khi CTĐT được ban hành. Khi hop Hội đồng</small> Khoa Pháp luật Kinh tế, các ý kiến đều nhất trí việc rút 4 mơn học (Pháp luật quan lý <small>nhà nước trong nh vực thương mại; Pháp luật về Quản tị nhân sự; KF năng giải</small>
ra khỏi CTBT ngành Luật Kinh tế.
Ve điều chinh tên và nội dung môn học: Có hai đơn vi là Khoa Pháp luật Kinh
tế, Bộ mơn ngoại ngữ có dé xuất điều chỉnh mơn học. Việc điều chỉnh tên mơn học có.
dẫn đến một số thay đổi về nội dung của môn học. Cụ thể là:
~ Môn học Khoa học quản lý kinh tế được đề xuất thay bằng môn học Quản ly nhà nước về kinh tế;
~ Môn học Ngoại ngữ HPI, Ngoại ngữ HP 2 được thay bằng 3 môn Tiếng Anh
Pháp lý 1, Tiếng Anh Pháp lý 2; Tiếng Anh Pháp lý 3 với ly do để tương thích với việc
ao tạo Ngoại ngữ ở các chuyên ngành đào tạo Khác, Tuy nhiên các đề xuất này có 2
idm cần nghiên cứa: Một là sẽ dẫn đến tăng số tin chi đào tạo Ngoại ngữ và hai là: mặc
định sinh viên ngành Luật Kinh tế chi học Tiếng Anh mà không bọc các ngoại ngữ khác, <small>` nhu THỌ tt i ne ng hy ưng ma Php vin ohn Kỹ ng gi</small>
<small>age ch ung th Kỹ ứng gửi gr eg cng vé mới PCE</small>
<small>sung m00: Tài chin doanh nghiệp; Phap tong di đương mui, Liệt Tổ ng Hình sa ch0; Pháp</small>
<small>trật Gino dich đăm bả; Kỹ ing ax vẫn pháp hột din s Luật Nha 6; Luật agin hing quốc t Luật Diu ee</small> uc Laật WTO; Kỹ nông tư Yắn pháp lật rong mù vục ương mại, Ký năng nghiên cứu và phận tic én <small>, ế Kỹ năng diễn án gi trống ong nh vụ pháp lu thương mại gi : Pip at điều vớc quc</small>
<small>‘bi ễgtbay môn: Khoa bọ qui lý Kiah tuy bing môn bọc Quin lộ hả nuớ xẻ hh tế Ngoại ngữ HP],</small>
<small>-2-<> Dng Anh ap if 1,2, 3 Pap nt ề thu hi đt <> Pháp nd về thy hồi đc BS thường về gi phông</small> "mặc bằng: Kỹ ng tự vấn php lu ong nh vục đất đi => Ký năng ur vn rong nh Yue ắc động sả <small>‘Glin ch: Kink vĩ mộ Kinh tf vì mơ (3 => 2 tn cy; Php lat hương mại hắc (4 — 3í hộ,</small>
<small>* Chuyện thánh miên bắt boc: Nguyện lý kf od: nh tế bọc phép hột; iy dmg ấn bã pháp hậc Pháp hộttiên vớc quốc thơng có ong CTĐT nên sẽ bồn Ke hộ sung mơ); Tự php ube we Luật Hình sự Viet</small>
<small>Nam I; Lajt Hin sự Viet Na 2; Luật Dla tr; Last Chứng Woda; Php lt v kin doan bế động in: Lait</small>
<small>"hương mại qe</small>
</div>