Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.72 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>:838 0104</small>
Người lướng din khoa học: PGS.TS Trương Quang Vĩnh.
HÀ NỘI - 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tơi zin cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củaiêng tôi</small>
<small>Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong bat ky cơngtrình no khác. Các số liều trong ln văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
<small>"Tôi xin chịu trách nhiệm vẻ tỉnh chính ác và trung thực của luận văn này.</small>
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
<small>Chương 2: THU TIẾN ÁP DUNG CÁC TÌNH TIẾT GLAM NEETRÁCH NHIEM HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DAN"HUYỆN MU CANG CHẢI, TĨNH YÊN BAT</small>
Đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tịa
<small>án nhân dan huyện Mù Cang Chai, tỉnh Yên Bái từ năm 2016đến năm 2020</small>
<small>"Thực trang áp dung các quy định pháp luật về các tình tiết giãmnhẹ trách nhiệm hình sự của Tịa án nhân dân huyện Mù Cang</small>
<small>Chai, tỉnh Yên Bái</small>
<small>Chương 3 Mor SỐ GIẢI PHÁP BẢO DAM ÁP DUNG DUNG CÁCTÌNHTIẾT GLAM NHE TRÁCH NHIEM BÌNH SU</small>
‘Mot số yêu cầu áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
<small>Một số giải pháp bảo dim áp dung đúng các tình tiết giam nhẹ</small>
trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Số hiệu</small>
<small>Tên bảng</small>
<small>Bang thống kê số liệu xét xử các vụ án hình sự từ năm.2016 - 2020 của TAND huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái</small>
Bang tổng hợp thực tiễn áp dung các tinh tiết giảm nhẹ
<small>TNHS theo quy định tại khoản 1 Biéu 51 BLHS năm 2015của TAND huyện Mủ Cang Chai, tinh Yên Bái từ năm2016 - 2020</small>
Bang tổng hợp thực tiễn áp dụng các tinh tiết giãm nhẹ.
<small>TNHS theo khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015 của TAND.huyện Mù Cang Chai, tỉnh Yên Bái tử năm 2016-2020</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Các tinh tiết giảm nhe trách nhiệm hình sự là một trong bổn căn cứ</small>
quyết định hình phat, là cơ sở cho việc đảm bao thực hiện ngun tắc cá thể hóa hình phạt trong thực tiễn ap dung pháp luật. Việc nhà lam luật quy định
<small>các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) không chỉ là cơ sở pháp lý</small>
để Hội đồng xét xử (HDIOQ đánh giá đúng tính chất, mức đô nguy hiểm cho
<small>xã hội của hành vi phạm tôi, qua đó mà lựa chọn loại và mức hình phạt phù</small>
‘hop, tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi ma người
<small>phạm tội đã thực hiện, nhằm mục đích khơng chi trừng trĩ ma cịn nhằm cảitạo, giáo dục người phạm tôi trở thanh công dân có ich cho xế hội.</small>
<small>Mac dù Điều 51 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 đã có những sữa</small>
đổi, bổ sung một số tinh tiết giảm nhẹ TNHS, tao tiền dé quan trong để các co
<small>quan áp dụng pháp luật ma trước hết 1a Tòa án thực hiện tốt chức năng, nhiệm‘vu của mình, tuy nhiên, trên thực tế việc nhân thức và áp dung đúng các tình.</small>
tiết giảm nhẹ TNHS luôn 1a một thách thức và không phải lúc nảo cũng dễ
<small>dang bối rất nhiều những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.Vi vay, việc nghiên cửu một cách chuyên sâu các tinh tiết giảm nhẹ</small>
TINHS trên cơ sỡ lý luân va thực tiễn áp dung các tình tiết này trên một dia ‘ban miễn mii cịn rất nhiều khó khẩn như huyện Mù Cang Chai của tỉnh Yên
<small>Bái, nhằm làm rõ những han chế, vướng mắc trong quá trình áp dung pháp</small>
luật, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó, đơng thời dé xuất một số giải pháp nhằm bão đầm áp dung đúng quy định của pháp luật hình sự vvé những tình tiết nay 14 một yêu cầu cia thực tế khách quan
‘Voi những lý do nêu trên, tác giã lựa chọn dé tài “Các fình tiét giảm: "nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015" 8Š
<small>nghiên cửa trong luận văn thạc sĩ luật học của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Các tinh tiết gim nhẹ TNHS 1a một trong những van đề đã được các
<small>nhả khoa học hết sức quan tâm và nghiên cứu trong kha nhiễu các cơng trình.</small>
khác nhau. Trước hết phải kể đền:
- Bình hn khoa học Bộ luật Hình sự Việt Neon năm 1999 (phen clung),
<small>do TS. Uông Chu Lu là chủ biên, Nib Chính tri Quốc gia, Hà Nội, 2001,</small>
- Các tình tiết lăng năng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ThS, Đình
<small>"Văn Qué, Nb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000,</small>
- Nguyễn Thị Linh Nga (2011), Các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm
<small>hhinh sự trong luật hình sự Việt Nava, Luận văn thạc si Luật học, Hoc viênkhoa học xã hồi</small>
- TS. Trần Thi Quang Vinh (2005), Các tinh đit giảm nh trách nhiễm
<small>"hành sự rong luật Hình sự Việt Nam, Nab Chính tr quốc gia, Hà Nội,</small>
- Phan Thị Hương (2013), Các tinh tiết giãm nhe trách nhiệm hình ste
<small>theo pháp luật hình sự Việt Narn, Luân văn thạc si Luật học, Học viên khoahọc xẽ hội,</small>
<small>- Pham Thị Thanh Nga (2008), Nhiững tinh tất giãm nhe trách nhiễm</small>
hhinh suethé hiện sự ăn năm, lồi cải của người pham tôi. Những tơn tai, vướng rắc và hiển nghĩ, Tap chí Toa án nhân dân (TAND), số 7 năm 2008,
- Trinh Tiến Việt (2004), Yé đnh ineéng của các tình tiết giảm nhe rách nhiệm hình sự trong việc quyết định hình phạt, Tap chi Khoa học pháp
<small>Trật, số 1;</small>
- Định Văn Qué (2010), Một số vấn dé khi dp dung tinh tiết “Tư thai
<small>và “Đầu thú”, Tap chi TAND, số 2;</small>
- Trần Đình Thắng (2010), “Cac tỉnh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình. sự”, Tap chí Nghiên cứu lập pháp, số 8.
Mỗi cơng trình nghiên cửu nói trên đã để cập đưới các mức độ vả va
<small>các góc cạnh khác nhau về các tình tiết giảm nhe TNHS, nêu ra những vướng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">của BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng các tình tiết nảy trên địa bản Ma
<small>Cang Chai của tỉnh Yên Bai thì trên thực tế chưa có một cơng trình nào</small>
nghiên cứu. Day lại là một lý do nữa để nói rằng, việc nghiên cứu để tải như.
<small>để nói ở trên La xuất phát từ đời hỗi của thực tế khách quan.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>~ Me đích nghiên cứm</small>
Dé xuất các biện pháp nâng cao chất lượng áp dung quy định của
<small>BLHS năm 2015 vé các tinh tiết giảm nhẹ TNHS.- Nhiệm vụ nghiên cửa.</small>
<small>đạt được mục đích nói trên, ln văn cẩn thực hiện những nhiệm.vụ sau đây:</small>
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của BLHS năm 2015 về các.
<small>tình tiết giãm nhẹ TNHS,</small>
+ Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về các
<small>tình tiết giãm nhẹ TNHS trên dia bản huyện Mù Cang Chai, tinh Yên Bái,+ Tìm ra một số hạn chế, bat cập cả vé quy định của pháp luật va thực,</small>
tiễn áp dung cũng như nguyên nhân của những hạn chế bat cập nay.
* ĐắI tượng nghiên cai: Đối tượng mà luận văn tập trung nghiên cửu Ja quy định của BLHS về các tinh tiết gam nhẹ TNHS và thực tiễn áp đụng.
<small>quy định này trên địa bản huyện Mù Cang Chai, tỉnh Yên Bái.* Phạm vi nghiên cia</small>
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của BLHS năm 2015 vé các tinh tiết giảm nhẹ TNHS trên địa bản huyền Mù Cang
<small>Chi, tỉnh Yên Bái.</small>
<small>- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đền 2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Cơ sử phương pháp luân của việc nghiên cứu là chủ ngiấa duy vatbiển chứng va chủ nghĩa duy vật lịch st, học thuyết Mac - Lênin, tư tưởng HỗChi Minh và các quan điểm của Đăng Công sản Việt Nam vẻ pháp luật, đầutranh chống vả phòng ngừa tội phạm</small>
Đồng thời luận văn được tién hành bằng những phương pháp nghiền. cửu khoa học truyền thống như: phân tích, tổng hợp, lich sử, thông kê, so sánh... để lam sáng tỏ các van dé cân nghiên cứu.
<small>Đây là cơng trình ở cấp luận văn thạc sf luật học, nghiên cửu toàn.</small>
điện, đây đủ về van dé về các tinh tiết gảm nhẹ TNHS trong BLHS Việt Nam
<small>năm 2015.</small>
<small>Luận văn phân tich va đánh giá một cách toàn diện thực trang áp dụng,</small>
quy định của BLHS năm 2015 về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong khoảng. thời gian 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020 trên dia bản huyện Mù Cang, Chai, tinh Yên Bai, qua đó rút ra được những những nhận xét về han chế, bat cập trong thực tiễn áp dụng quy định này cứng như xac định nguyên nhân của.
<small>những hạn chế, bất cập đó</small>
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS năm 2015 và đánh giá thực tiến ap dụng quy định nảy trên địa bản một huyện, luận văn dé xuất được các biện pháp khả thi nhằm nâng cao.
<small>hiệu áp dung quy đính của BLHS năm 2015 về các tình tiết giảm nhe TNHS,</small>
Kết quả nghiên cửu và những để xuất được nêu trong luận văn, có ¥ nghữa khoa học vả thực tiễn. Thơng qua cơng trình nghiên cứu nay, tác giả mong muốn đóng góp vảo việc nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của
<small>BLHS trong công cuộc đầu tranh phỏng ngừa va chồng tội phạm Luận văn có</small>
thể được sử dung lam tai liệu tham khảo trong công tac nghiên cứu, giăng day
<small>về khoa học pháp lý, khoa hoc lut Hình sự, tơi pham hoc va ứng dụng trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>"Ngoài phan mỡ đầu, phan kết luận va danh mục tai liệu tham khảo, kếtcấu của luận văn gém có 03 chương</small>
<small>Cương 1: Một số vẫn để chung vé các tinh tiết giềm nhẹ trách nhiệmhình sự,</small>
Cđương 2: Thực tiễn ap dung các tinh tiết giềm nhẹ trách nhiệm hình
<small>sự của Tòa án nhân dân huyện Mũ Cang Chai, tỉnh Yên Bái,</small>
Cương 3: Một sô giãi pháp bảo đảm áp dụng đúng các tinh tiết giảm
<small>nhẹ trách nhiệm hình sự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">LLL Khải niệm các tình tiết giãm nhẹ trách nhiệm hình sự
"Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp,
<small>uất hình sự về các tỉnh tiết giềm nhẹ TNHS qua các thời kỹ từ năm 1945 dénnay, thì chưa có văn bản pháp luật não đưa ra khái niệm vẻ tỉnh tiết giảm nhẹTNHS. Trong khoa học pháp lý hình sự hiện vẫn cịn tơn tại một số quan</small>
điểm của các nha khoa học vé vấn để này. Trước khi nghiên cứu về khái niệm các tinh tiết giãm nhẹ TNHS chúng ta tìm hiểu khái niệm TNHS.
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “trách nhiện?” được hiểu theo hai
<small>nghĩa. Nghĩa thứ nhất là “phan việc được giao cho hoặc coi như được giaocho, phải bảo dim làm trén, néu kết quả không tốt thi phải gánh chịu hâu</small>
quả”. Ngĩa thứ hai “trách nhiệm” được hiểu là “sự rang buộc đối với lời nói,
<small>hành vi của mình, bão dim đúng dn, nêu sai trái thì phải gảnh phẩn hau</small>
<small>được giao phai bao đâm lam tròn, theo nghĩa thir hai thi trách nhiệm được</small>
hiểu người lam khơng trịn trách nhiệm, bổn phận phải ganh chịu hậu quả.
<small>Trong lĩnh vực pháp luật hình sự thi TNHS là một vẫn để hết sức quan</small>
‘rong. “Tuy thuộc vào việc quan niệm như thé não vẻ trách nhiệm hình sự sẽ
<small>có một phạm vi tác động tương ứng Đây chính là vẫn để có tính chất nên tăng</small>
cho việc xây dựng hê thống biển pháp cưỡng chế hình su"?
<small>1 Vận ngân ngŠ học 009, Te ain dấu Ti eb Da Ning, Da Nẵng 1020</small>
<small>Neb Chan erate gi, HANS AL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Theo giáo tinh của Trường Đại hoc Ludt Ha Nội thi “Thuật ngữ trách</small>
nhiệm hình sự khơng dùng để chỉ nghĩa vụ, bổn phận ma công dân phải thực. hiện với Nhà nước và 2 hội ma nó phải được hiểu theo ngiĩa là hầu quả pháp
<small>lý bat lợi mà một người phải gánh chịu trước Nhà nước va xã hội vì ho đã</small>
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bi pháp luật hình sự cắm hoặc khơng
<small>thực hiên những nghĩa vụ mà pháp luật hình sự bắt buộc phải thực hiện gây ra</small>
hoặc de doa ra gây thiệt hại đáng ké cho quan hệ xã hội được luật Hình sự bao vệ"; và “Ban chất của trách nhiêm hình sự lả sự lên án của Nhà nước đổi với người có lỗi khi thực hiện một hành vi nguy hiểm cho zã hội mả luật hình sự
<small>niêm về TNHS như sau: “Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm</small>
"pháp if bao gdm nghĩa vu phải chin sw tác động của hoạt đơng truy cửa trách nhiệm hình sục chịu sự két tội, chiu biện pháp cưỡng ché của trách nhiệm “nh sự (hình phat, biện pháp tư pháp) và mang án tích “5
Tinh tiết giảm nhẹ TNHS hiện nay được hiểu theo ngiấa chung nhất 1a
<small>những tinh tiết làm giảm bót mức đơ TNHS. Vé khái niệm các tinh tiết giảm.</small>
he TNHS hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau:
<small>- Trong bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015, phản thứ nhất.</small>
Những quy định chung, Thạc sĩ Binh Văn Qué cho ring “Các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là các tình tiết trong một vụ án cụ thể, nó sé làm. giảm trách nhiệm hình sự cia người phạm tơ trong một khung hình phạt” ”
<small>3. Dio {Úc (4993), MÓ ồn ý hưn về hate Eh sự it Năm - phẫu chíng, hơ Khoa học ố hi, Hà</small>
<small>Neue 41</small>
<small>4. Tường Đạthọc Toật Hi Nội Q01), Gide win Lute ồn su Pit New, Pin cng, Ne Công ta nhên.</small>
<small>6, Trưởng Đại học Loật Hà Mộ: 2017), Giáo mi Lud Hind suc Việt Net, Pbchư, Neb Công ta niên.</small>
<small>choy, Nob Thông th va Tuyền Thông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>- Tiên # Trên Thị Quang Vinh thì định nghĩa các tỉnh tiết giêm nhẹTNHS như sau: “Cac tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tỉnh tiếtcủa vụ án hình sự, liên quan đến việc gidi quyết trách nhiệm hình sự, có ý</small>
nghĩa làm giảm mức đô nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm téi, phan anh
<small>khả năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt cia người pham tôi đáng được</small>
khoan hông $
~ Tiến 4 Trinh Tiến Việt có quan điểm vé tình tiế giảm nhẹ TNHS như sau: Tĩnh tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết được quy đính trong
<small>phân chung của BLHS, với tính chất lã tinh tiết giảm nhẹ chung hoặc la tình.</small>
tiết do Tịa an tư xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án (nêu trong vụ án. hình sự khơng cỏ tinh tiết nảy) đồng thời lä một trong những căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền va Tịa an tùy thuộc vào giai đoan tố tụng hình sự tương ứng ca thể hóa TNHS và hình phạt của người phạm tôi
Có thé thay, đa phân các quan điểm đều định nghĩa tình tiết giãm nhẹ TNHS dua trên bản chất pháp lý, pham vi áp dung của các tỉnh tiết giảm nhẹ TNH§, mục đích, ý nghĩa áp dung v.v... Ở những góc đơ khác nhau, các tác
<small>giả đưa ra các khái niệm khác nhau vé các tình tiết giảm nhe, nhưng nhìn</small>
chung các quan điểm dựa theo quy định của pháp luật chỉ thể hiện được một
<small>dạng của các tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS ma chưa thể hiện được toàn diện nộidung, bản chất của chúng. Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự</small>
vẻ cic tinh tiết giảm nhe TNHS, cũng như trong thực tiễn áp dụng thi tình tiét
<small>giảm nhe TNHS phải được quy định trong BLHS, trong các văn bản của các.</small>
cơ quan có thấm quyển hướng dẫn thi hanh việc áp dung tinh tiết giãm nhẹ TNHS và những tinh tiết giảm nhẹ do Tòa an cân nhắc, quyết định Những
<small>3 T Tu Tu Qung VE B09) cá dei nie chub lò ong hát ne FEN,</small>
<small>Neb Chan gi mộc ch He Nộ esd</small>
<small>L9, Tea Tan Vệt G000) "VỆ in mồng cũ cic thù dt gina wich nim hàn sự ơg vc uất</small>
<small>đan hàn ghe tự đó ok le ap 9 le T</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Dua vào các quy định của pháp luật hình sự và qua việc nghiên cứu.</small>
các quan điểm của các nhả khoa học như đã nói ở trên có thể đưa ra khái niệm Cúc tinh tiết tăng năng TNHS là các tinh tiết được quy dmh trong BLHS với tính chất là các tinh tiết giảm nhẹ chung làm cho mức độ nguy hiểm
<small>của trường hợp phạm tội cụ thé của một loại tội pham giãm đi một cách đẳng,Sổ so với trường hop bình thường và do đó được cot là một trong những căn</small>
cứ dé giảm nhẹ TNHŠ đối với trường hợp phạm tội đỏ kiủ Tòa án quyết định
<small>ành phát</small>
1.112. Đặc điểm của các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sie
<small>Qua nghiên cứu khái niệm các tinh tiết giảm nhẹ TNHS va các văn</small>
‘ban hướng dẫn thi hành, có thé rút ra được một số đặc trưng cơ ban của các.
<small>tình tiết giảm nhẹ TNHS như sau</small>
Thứ nhất. các tình tiết giảm nhẹ TNHS la các tinh tiết được quy định từ điểm a đến điểm x của khoản 1 Điển 51 BLHS năm 2015 hoặc do Toa án.
<small>“em xét, cân nhắc và xác định những tình tiết khác la tinh tiết giảm nhe TNHS</small>
đẳng thời ghi rõ lý do áp dung trong bản án theo quy đính tại khoản 2 Điều 51
<small>BLHS năm 2015. Tinh tiét giảm nhẹ TNHS còn được hướng din tại Nghỉ</small>
quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn ap dụng một sé quy
<small>định trong phan chung của BLHS năm 1999, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP</small>
ngây 12/05/2006 của Hội dong Tham phán TAND tối cao hướng dẫn áp đụng.
<small>một số quy đính của BLHS năm 1900 và những tinh tiết giảm nhẹ khác do</small>
HDBXX cân nhắc, quyết định va ghi rõ trong bản án nhằm tránh sự tùy tiên. trong quyết định hình phạt của Tịa án Việc cho phép Tịa án có thé coi cic tình tiết khác la tinh tiết giảm nhẹ TNHS trong từng vụ án đối với từng bi cáo cau thể nhằm tạo ra tính linh hoạt trong hoạt động xét xử của Tịa án, đảm bão cho hoạt đông xét xử được công bằng, chính xác, khách quan, đẳng thời thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>hiện được chính sách hình sw nhân đạo, khoan hỏng đổi với từng bi cáo trong</small>
những trường hợp cu thể. Hơn nữa, trong thực tiễn lập pháp, pháp luật đủ hồn. thiện đến đâu cũng khơng thể tiên liệu hết mọi tinh huống của cuộc sống, vì
<small>vây, khoăn 2 Điễu 51 BLHS năm 2015 quy định cho phép Tòa ăn xem xét các</small>
tình tiết khác ngồi những tỉnh tiết quy định tại khoăn 1 Điều 51 năm 2015 lả tình tiết giảm nhẹ TNHS trong hoạt động xét xử là hợp lý và cần thiết
<small>‘That hai, các tinh tiết giảm nhẹ TNHS có giá tr lâm giảm bớt mức độTINHS của người được áp dung các tinh tiết nay. Tình tiết giãm nhẹ TNHS cókhả năng làm giảm hình phat trong giới hạn một khung hình phat hoặc trong</small>
những trưởng hợp đặc biệt, Tịa án có thể chuyển sang hình phạt khác nhe ‘hon, thậm chi miễn hình phạt, mién TNHS hoặc được Toa án áp dung án treo.
<small>Trường hop thơng thưởng, người có tình tiết giảm nhẹ TNHS được giảm nhẹhình phạt trong pham vi khung hình phạt dang được áp dụng đổi với người</small>
đó. Quyết định hình phạt trong trường hợp nay được HBXX cân nhắc trên cơ
<small>sở số lượng và mức đô giãm nhe của các tinh tiết mà người đó có. Ví dụ: việcquyết định một hình phạt đưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp</small>
dụng quy đính tại Điều 54 BLHS năm 2015. "Khí có ít nhất hai tỉnh tiết giãm
<small>nhe quy định tại khoản 1 Điểu 51 của Bộ luật nay”. Hoặc Nghĩ quyết số</small>
02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán TAND tôi cao hướng dẫn áp dụng Diu 65 BLHS năm 2015 về án treo quy đính một trong các điều kiên để xem sét cho người bi zữ phạt tù được hưởng án treo là “Co
<small>từ 02 tỉnh tiết giảm nhe trảch nhiệm hình sự tré lên, trong đó có ít nhất 01 tình</small>
tiết gidm nhẹ trách nhiêm hình sự quy định tại khoản 1 Điển 51 của Bộ luật
<small>Hình s và khơng có tinh tiết tăng năng trách nhiêm hình sự quy định tại</small>
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự”. Tại khoăn 2 Điều 91 BLHS năm 2015 quy định "người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây va có nhiều tình tiết giảm nhẹ... thì có thé được mién trách nhiệm hình sự". Điều 50 BLHS năm 2015 quy định về miễn hình phạt cũng đã quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">điểu kiện liên quan đến tinh tiết giảm nhe TNHS, cụ thé. Người phạm tội có thể được mién hình phat trong trường hợp có ít nhất 02 tinh tiết giảm nhe quy.
<small>định tại khoản 1 Điển 51 của Bộ luật này, đáng được khoan hỏng đặc biệt,</small>
nhưng chưa đến mức được miễn TNHS.
<small>Thứ ba tinh tiết giảm nhe TNHS ảnh hưởng đến việc quyết định hình.phạt như thé nao là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Giá trị giảm nhẹ TNHS củacác tinh tiết giảm nhẹ TNHS là khơng giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹTNHS được quy đính tai Điều 51 BLHS năm 2015 có nội dung khác nhau nên</small>
mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau Vi dụ: Khí áp dụng tinh tiết giảm nhẹ “người phạm tơi đâu thứ” có mức độ giảm nhe ít hơn với tỉnh tiết giảm nhẹ
<small>“người phạm tội tư thứ”. Giá trĩ của các tinh tiết giảm nhẹ TNHS sẽ còn tùy</small>
thuộc vào nhiễu yêu tổ cá biệt cho từng trường hợp khác nhau. Cùng một tình tiết gidm nhe, nhưng đổi với tôi phạm khác nhau thi mức đơ giảm nhẹ cũng
<small>khác nhau, Có tình tiết giãm nhẹ chỉ có ý nghĩa đáng kể tơi pham này nhưng</small>
với tôi phạm khác thi lại bạn chế Mức đô giảm nhẹ của mỗi tỉnh tiết còn phụ.
<small>thuộc vào những dẫu hiệu khách quan và chữ quan khi hành vi phạm tội đượcthực hién Nhìn chung, các tinh tiết giảm nhẹ TNHS được quy dinh tại khoăn 1Điều 51 BLHS năm 2015 có giá tr giảm nhẹ cao hơn so với các tinh tiết giảm.nhẹ TNHS khác được Tòa án áp dụng đổi với người phạm tội theo quy địnhtại khoản 2 Điễu 51 BLHS năm 2015. Vì vậy, khi sác định mức đơ giảm nhẹcủa các tình tiết giảm nhẹ cân phải căn cứ vào: hành vi khách quan của tội</small>
phạm ma người do đã thực hiện, các đặc điểm về nhân thân người phạm tội,
<small>các dấu hiệu thuộc mặt khách quan va mặt chủ quan khác có liên quan. Giá trịgiảm nhẹ của các tình tiết giăm nhe TNHS chưa được quy định cụ t</small>
đơ của mỗi tình tiết TNHS sẽ được giềm nhẹ hình phạt đến đâu déu không
<small>được quy định theo một tiêu chuẩn cu thể nào, điều đó phụ thuộc vào sự xemxét và cân nhắc của Tòa án trong từng trường hợp</small>
<small>‘That te các tinh tiết giảm nhẹ TNHS không chi rất đa dạng vẻ mức độgiảm nhẹ, ma còn đa dạng về số lượng các tỉnh tiết giăm nhẹ. Việc Téa án áp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>dụng các tinh tiết giảm nhẹ TNHS phải đảm bao nguyên tắc: các tinh tiếtgiảm nhẹ đã được quy định là dấu hiệu định tôi hoặc định khung thì khơng</small>
được coi là tinh tiét giảm nhẹ khi quyết định hình phat" Điển đó có nghĩa một tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS không bao giờ được sử dung hai lẫn để áp dụng
<small>cho một trường hợp phạm tôi cụ</small>
Thứ năm, ảnh hưởng của từng tinh tiết giảm nhẹ TNHS đến mức độ nguy hiểm của hảnh vi phạm tội là khơng giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ
<small>TNHS khá phong phú về mat sổ lương va ảnh hưởng cia chúng đến mức đô</small>
nguy hiểm của hảnh vi phạm tội cũng khơng giống nhau. Do đó, mức đồ ảnh.
<small>hưởng của những tinh tiết giãm nhẹ nay đến việc quyết định hình phạt củaTịa án la rất khác nhau. "Có tình tiết thi ảnh hướng rất lớn đến việc quyếtđịnh hình phat và đối với moi trường hợp pham tơi, nhưng có tình tiết thi ảnh.hưởng ít hơn. Có tình tiết chi có ý nghĩa đáng kể với một sổ tội phạm, còn đổi</small>
<small>11.2. Phân loại các tinh tiết giãm nhẹ trách nhiệm lành sự trong Bộuật Hình sie</small>
1.1.2.1. Các tình tiết giảm nhẹ ảnh hưởng đơn nức độ nguy hiém của.
<small>ành vi phạm tơi</small>
Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hanh vi phạm tội {a tinh tiết thuộc về những yêu tô của mặt khách quan, mặt chủ quan hay nhân.
<small>thân người phạm tội. Bao gồm.</small>
<small>* Các tình tiết liên quan đền mức độ hậu qua của hảnh vi pham tội lả- Người pham tôi đã ngăn chặn, lam giảm bớt tác hại của tôi pham,</small>
- Người pham tôi tự nguyện sữa chữa, béi thường thiệt hại, khắc phục
<small>"hậu quả,</small>
<small>- Pham tôi nhưng chưa gây thiết hai hoặc gây thiệt hại không lớn.</small>
<small>1Ị TẾ Vin Eni 2007), Bản v tàh tt gina rách nhiệm hh cự quy dh tid goin 1 Đều đố</small>
<small>"Bộ hat Hình ae, Tạp chỉ Ng Last, @1) 0.23.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">* Các tình tiét phản ánh đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tơi:
- Tình tiết pham tơi lần đầu va thuộc trường hợp ít nghiêm trọng * Các tình tiết ảnh hưởng đền mức độ lỗi của người phạm tôi. Bao gồm:
<small>- Pham tối trong trường hợp vượt quá giới han phỏng về chính đáng,- Pham tơi trong trường hợp vượt quá yêu cẩu của tinh thé cấp thiết,- Pham tội trong trường hợp bi kích đơng manh về tinh than do hanhvi trái pháp luật của người bị hai hoặc người khác gây hại,</small>
<small>- Pham tơi vì bi người khác de doa, cưỡng bitc,- Pham téi do lạc hậu,</small>
<small>- Người pham tội la người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức</small>
hoặc khả năng điều khiển hành vị của mình.
1.1.2.2. Các tình tiết giảm nhẹ ảnh hưởng đến khả năng giáo duc, cải
<small>tao cũa người phạm tội</small>
<small>Các tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hưởng đến khả năng cdi tạo ngườiphạm tôi được quy định tại Biéu 51 BLHS năm 2015 là những tình tiết:</small>
<small>- Người pham tơi tự thú,- Người pham tôi đầu thú,</small>
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn nan hồi cải,
<small>- Người phạm tơi tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm pháthiên, điều tra tôi pham,</small>
<small>- Người pham tôi đã lập công chuộc tơi,</small>
- Người phạm tội là người có thảnh tích xuất sắc trong sin xuất, chiến. đâu, học tập hoặc cơng tác,
<small>"Những tình tiết giãm nhẹ TNHS của nhóm tình tiết này gắn liên với</small>
những biểu hiện ghi nhận của những cơ quan và người có thẩm quyền về q
<small>trình phần đầu tốt của bản thân người pham tôi trước khi thực hiện hành vì phạm.</small>
ti, thái độ thánh khẩn nhận tôi lỗi của minh về việc thực hiện hành vi phạm.
<small>tơi cũng như tích cực cải tao, giáo duc trong quá trình chấp hảnh hình phạt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.1.2 3. Các tình tiết giảm nhẹ phân ánh hồn cảnh đặc bidt cũa người phạm tội đáng duoc khoan hong đặc biệt
<small>Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định một sé tỉnh tiết có ý ngiĩa giảm.nhẹ TNHS vì lý do nhân đạo như.</small>
<small>- Người pham tối là phụ nữ có thai,</small>
- Người pham tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
- Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo vả khơng cịn nguy hiểm cho
<small>xã hội,</small>
- Người phạm tôi là người lao động duy nhất trong gia đình néu phải
<small>chấp hành hình phat tù thì gia đỉnh sẽ gặp khó khăn đặc biết,- Người pham tội lá người giá</small>
Căn cứ giảm nhẹ TNHS của nhóm tình tiết nảy gắn liền với chính sách.
<small>nhân đạo của Đăng và Nha nước trong quá trình áp dụng các hình thức TNHS</small>
đổi với người pham tôi. Mặt khác khi quyết định hình phạt đối với người
<small>pham tơi cũng cân phải tính tới những tác đơng tiêu cực cho những thân nhân.của người phạm tôi do việc ap dụng các biển pháp cưỡng chế hình s dem lạiVi vay, khi quyết định hình phat đối với người phạm tội Toa án cần phải đặc</small>
tiệt chú ý đến van để nay.
<small>1.3. Vai trị, ý nghĩa của các tình tiết giãm nhẹ trách nh</small>
1.13.1 Vat trị cũa các tình tiết giãm nhẹ trách nhiệm hình sự
<small>Trong q trình thực hiện chính sách hình sự nhân đạo của Đăng vàNha nước, thì việc Tịa an áp dụng các tỉnh tiết giêm nhẹ TNHS có vai trị rấtquan trong trong quyết định hình phạt, nhắm lưa chon được loại và mức hìnhhình sae</small>
phat phủ hop, tương xứng với tinh chất và mức đô nguy hiểm cho xã hội của
<small>"hành vi phạm tội</small>
Các tinh tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ để quyết định hình phạt. Điều 50 BLHS năm 2015 quy định: “Khi quyết định hình phạt, Toa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất va mức đồ
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nguy hiểm cho zã hội của hảnh vi phạm tôi, nhân thân người phạm tội, các
<small>tình tiết giãm nhẹ va tăng năng trách nhiệm hình sự”</small>
Các tỉnh tiết giảm nhe TNHS là căn cứ dé Tịa án cân nhắc, xem xét
<small>nhằm giảm hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt đã được xác đính</small>
Giá trì giảm nhẹ của các tình tiết này cơn lá căn cứ để quyết định hình phat
<small>khác thuộc loại nhe hơn Khi có tinh tiết giảm nhẹ, thì người pham tôi đượcToa án áp đụng loại và mức hình phat ít nghiém khắc hon, lam giém mức hình.</small>
phat trong mốt khung hình phạt hoặc chuyển sang hình phat khác nhẹ hon hoặc miễn hình phạt, miễn TNHS hay cho người phạm tội được hưởng án treo.
<small>Các tình tiết giảm nhe TNHS là phương tiện thực hiện chính sách hìnhsự của Nba nước khi áp dụng các hình thức TNHS đối với người phạm tôi</small>
Day cũng la biểu hiện của nguyên tắc công bang, phân hỏa TNHS, nhân dao của Pháp luật hình sự, thể hiện gia tri của các tình tiết giảm nhẹ TNHS giúp
<small>cho việc quyết định hình phat được phù hợp với tính chất và mức đồ nguy</small>
hiểm của từng tội phạm. Những tình tiết giảm nhẹ TNHS là cơ sở để nhìn.
<small>nhận đúng đắn bản chất tội pham, khả năng cải tao, giáo dục người phạm tối.</small>
Qua đó có sự khách quan, tồn điền, mém déo trong quyết định hình phạt, xét
<small>xử đúng người đúng tơi, thấu tình đạt lí. Bên cạnh việc quy định các tỉnh tiếtgiảm nhẹ TNHS cu thé trong PLHS, sư cho phép cơng nhận những tình tiếtkhác luật định tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật, góp phan hạn chế sựbất cập trong trường hop pháp luật chưa tiên liệu được, qua đó góp phân vàocơng cuộc xây đưng, hoàn thiên pháp luật trong tương lai.</small>
1.1.3.2. Ÿ nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hinh sự
<small>Việc quy đính những tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS có ýghia hết sức quan trọng khơng chỉ vẻ mặt pháp lý ma cịn vé khía cạnh zãhội. Một mất, việc áp dụng những tinh tiết giảm nhe TNHS bao dam choviệc thực hiện nguyên tắc công bang trong xi lý tôi phạm va người pham.</small>
tôi. Mặt khác, việc áp dụng các tinh tiết giảm nhẹ nảy còn thể hiện chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>sách nhân đạo của Bang và Nha nước trong việc áp dụng pháp luật hình sự,kết hợp giữa “nghiêm tri với khoan hồng”, “trừng trị với giáo dục”. Từ đó</small>
cũng khơi gơi lịng hướng thiện cia những người Lim đường lạc lỗi được
<small>nhân sự khoan hồng, hướng đến những gia trị tích cực hơn. Việc quy đínhnhững tình tiết giảm nhẹ TNHS trong BLHS khơng chi 1a cơ sỡ cho việc</small>
phan hóa TNHS trong luật ma cịn 1a cơ sở để cá thể hóa TNHS trong thực tiến áp dụng pháp luật. Cụ thể
<small>- Các tinh tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự có ý nghĩa như</small>
Ja phương tiện để phan hóa TNHS trong luật,
<small>- Các tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS đã được ap dụng như là phương tiện cả</small>
thể hóa TNHS trong thực tiễn áp dụng pháp luật,
- Các tinh tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những điều kiện cân thiết để đạt được mục đích của hình phạt,
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được sử dung như lả điều kiện để
<small>khơng áp dụng các biện pháp ngăn chăn.</small>
<small>Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự la một chếđịnh có ý nghĩa lớn cả vẻ mặt x4 hồi cũng như pháp lý. Việc quy định nảy đã</small>
tao cơ sử pháp lý để thực hiên phân hóa và cả thể hóa TNHS, ap dụng các
<small>biên pháp xử lý khoan hỏng vẻ hình sự, đảm bão mốt phán quyết cơng bangvà nhân đạo, tao tiễn dé quan trọng vẻ tâm lý cho qua hình cải hóa ngườipham tơi</small>
<small>* Ý nghĩa 28 hội cia các tinh tiết giảm nhẹ TNHS:</small>
<small>- Bao dim cho việc thực hiên nguyên tắc công bằng xã hội trong lĩnh.vực hình sự,</small>
<small>- Các tinh tiết giảm nhẹ TNHS được quy dinh trong BLHS năm 2015có ÿ nghĩa quan trong trong việc thực hiền chính sách hình sự của Nha nước.khi xử lý người pham tôi. Việc quy định nay 1a một cách thức đưa nội dungcủa chính sách hình sự đi vào cuộc sống,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>giảm nhẹ trách nhiệm hình sự</small>
12.1. Khái quát quả trành quy định các tình tiết giảm nhẹ trách. nhiệm hình sự từ sau Cách mạng thing Tám năm 1945 đến trước Khi ban
<small>"hành Bộ luật Hình sự năm 2015</small>
Quá trình hình thanh va phát triển pháp luật hình sự Việt Nam trải qua nhiễu giai đoạn lich sử. Quan điểm vé các tinh tiét giảm nhe TNHS đổi với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có những khác nhau, phụ thuộc vào ý chỉ của giai cấp thống tri. Quả trình hình thánh va phát triển của chế định các tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS lả q trình phát triển có tính kể thửa chọn lọc.
<small>từ sau Cách mang tháng Tám thanh công, Nha nước Việt Nam non.trế đã tiến hảnh sy dựng nhà nước dân chủ vả ban hánh nhiều văn bản pháp</small>
uất hình sự, những quy định này lả nên tăng quan trong để zây dựng, cũng cổ và bao vệ hệ thống chính tn. Để giải quyết van dé tội phạm Nha nước Việt ‘Nam dân chủ cộng hòa đã ban hảnh nhiêu sắc lệnh, trong đó đã xuất hiện các.
<small>tình tiét giảm nhẹ TNHS 6 những tội phạm cu thể như. Biéu 2 Sắc lệnh 223ngày 27/11/1946 (được xem như đạo luật chống tham những đâu tiên ở Việtnam) có niêu “người pham tôi đưa hồi lộ cho một công chức ma tự ÿ cáo giáccho nhà chức trách việc hồi lộ ấy va chứng minh rằng đã đưa héi 16 18 vi bịcông chức cưỡng bách... Trong trưởng hợp này, tang vật hồi 16 được hồn</small>
Jai” quy đính trên đã khuyến khích cơng dn tổ giác tơi phạm hoc thành khẩn
<small>khai báo nêu trút đưa hồi lô, tiếp đến Sắc lệnh số 133 ngày 20/01/1953 các</small>
tình tiết gidm nhẹ TNHS được tach ra thành một Điều luật riêng biệt "kế nâo phạm các tội kể trên, ma ở vao một trong những trường hợp sau đây có thé xét xử một cách khoan hông (giảm nhẹ tội, hoặc tha bỗng): trước khi bị truy t 6,
<small>thành thực hồi ci, lập công chuộc tơi, tư mình thảnh thực tự thú, khai rổ ràng,</small>
những âm mưu vả hành đông của minh vả của đồng bọn, bị ép buộc, lừa dối ‘ma chưa làm hai nhiều cho nhân din”. Đặc biết phải kể đền Pháp lệnh trừng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>trị tôi phan cách mang nước Việt Nam dân chủ cơng hịa (năm 1967), đây là</small>
‘van bản pháp luật đầu tiến quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Điều 20 Pháp lệnh ghỉ nhân “Những trường hợp giảm nhẹ hình phat hoặc miễn
<small>hình phạt". Đến năm 1970, Nha nước ta tiép tục ban hành Pháp lệnh trừng trịcác tôi sâm phạm tai sản xã hội chủ nghĩa. Tại Điều 23 Pháp lệnh ghi nhân</small>
“Những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt”. Tuy nhiên, các quy định
<small>của pháp luật hình sự Việt Nam về tinh tiét giãm nhẹ TNHS thời ky này nha</small>
nước ta ban hanh chưa cụ thé, rõ rang ma chỉ mang tinh chung chung.
Sau’ chiến thang năm 1775, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai
<small>đoan cả nước độc lập thông nhất,g thời cũng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ.cấp bách là phải hồn thành thơng nhất đất nước vẻ mặt nha nước. Bnăm 1976, Quốc hôi nước Công hịa xã hơi chủ nghĩa Việt Nam đượca và từng bước tiến hành thống nhất pháp luật trong cả nước, trong đó cópháp luật hình sự. Các tinh tiết giảm nhẹ TNHS đã được ghỉ nhân trong</small>
Pháp lênh trừng trị hồi 16 ngày 20 tháng 5 năm 1981, tại Điều 8 quy định: “Những trường hop miễn trách nhiệm hình sự giảm nhe hoặc miễn hình phat". Tuy nhiên, các quy định vẻ tinh tiết giảm nhẹ TNHS tir năm 1975
<small>đến năm 1985 chưa thất sự rõ nét, phẩn lớn chưa tách bach thanh một diéuTuất cụ thể</small>
<small>Năm 1985, BLHS ra đời đánh dâu một bước ngoặt lớn trong hệ thống,pháp luật Việt Nam nói chung vả hé thống pháp luật hình sự nói riêng Lanđầu tiên trong lich sử lập pháp, đã có một diéu luật riêng quy định các tình tiếtgiém nhẹ TNHS được áp dụng chung cho tắt cả các loại tôi phạm. Điểu 38</small>
BLHS năm 1985 với tên gọi "các tinh tiết giảm nhẹ” quy định tổng cơng có
<small>08 tình tiết như sau:</small>
1. Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ
<small>a, Người phạm tội đã ngăn chấn, lam giảm bớt tac hại của tội phạm.hoặc tự nguyên sửa chữa, béi thường thiệt hai,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Ð, Pham tôi trong trường hợp vượt qua giới han phịng về chính đáng,</small>
"vượt qua u cân của tinh thé cấp thiết hoặc bị kích động vẻ tinh thân do han
<small>vi trái pháp luật của người khác gây ra,</small>
<small>c, Pham tơi vì hốn cảnh đặc biệt khó khăn ma khơng do minh gây ra,d, Pham tơi chưa gây thiệt hai hoặc gây thiết hai không lớn, pham tộilân đầu va thuộc trường hợp ít nghiêm trong,</small>
<small>đ, Pham tôi vi bi người khác de doa, cưỡng bức hoặc bị chỉ phối vẻmặt vật chất, công tác hay các mit khác,</small>
<small>e, Người pham tội là phụ nữ đang có thai, là người giả hoặc a người</small>
có bệnh bi hạn chế khả năng nhận thức hoặc kha năng điều khiển hanh vi
<small>phạm tơi của mình,</small>
<small>ø. Phạm tội do trình độ lạc hau hoặc do trình độ nghiệp vu non kém,</small>
h, Người pham tội tư thú, thật thả khai báo, ăn năn hồi cải hoặc tích
<small>cực giúp đổ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm,</small>
i, Khi quyết định hình phạt, Tịa án có thé coi tinh tiết khác 1a tinh tiết
<small>idm nhe, nhưng phải ghi r6 trong ban án,</small>
k, Khi có nhiêu tinh tiết gidm nhẹ, Téa án có thé quyết định một hình
<small>phạt mức thap nhất ma Điều luật đã quy đính hoặc chuyển sang một hình phatkhác thuộc thé loại nhe hơn. Lý do của việc giãm nhẹ nảy phai được ghi trongtân án.</small>
<small>‘Nhu vậy, BLHS năm 1985 lẫn đâu tiên quy định các tình tiết giảm nheTNHS (với tên gọi là các tinh tiết giảm nhẹ) tại một điểu luật thuộc phan</small>
chung BLHS được áp dung chung cho tắt cả các tôi phạm cụ thể. Cách quy
<small>định các tinh tiết nay được thực hiện theo hướng mỡ, không chỉ giới han ởnhững tinh tiết được quy đính 16 trong luật ma còn ghi nhận cơ sở pháp lý cho</small>
phép HDXX coi các tỉnh tiết khác là tỉnh tiết giảm nhẹ TNHS.
Bộ luật Hình sự năm 1909 đã kế thừa BLHS năm 1985 vẻ quy định
<small>các tình tiết gidm nhẹ trách nhiêm hình sự, nhưng có một chút khác biệt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">goi là "Các tỉnh tiết giãm nhẹ trách nhiệm hình su” so với BLHS 1985 ding
<small>tên gọi “Các tinh tiết giảm nhẹ” Với tên goi nảy, định nghĩa “Cac tình tiếtgiăm nhẹ trách nhiêm hình sự" chính xác hon, rõ rang va thể hiện được đúng</small>
giá trì về mặt định ngiĩa pháp lý của quy phạm pháp luật. Điều 46 BLHS năm cịn có một số khác biệt sơ với quy định cia BLHS năm 1985. Cụ thể là tách các tình tiết được quy định gộp ở điểm a, b, c, d, e, h dé quy định ở các điểm độc lập, bỗ sung tỉnh tiết khắc phục hậu quả, người phạm tội đã lập công chuộc tôi, người phạm tội có thành tích xuất sắc trong sin xuất, chiến dau, hoc tập hoặc công tác, bỏ đoạn 2 điểm đ (pham tội vi bị người khác chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác), đoạn 2 điểm g (phạm tội do trình.
<small>độ nghiệp vụ non kém), bư Khoản 3 vẻ quyết định hình phat, bỗ sung thêm 2tình tiét giảm nhẹ TNHS tại Điển 46 là di</small>
<small>chuộc t</small>
<small>+ “người phạm tôi đã lập cơng,</small>
" va điểm s “người phạm tơi lả người có thảnh tích xuất sắc trong. sản xuất trong sản xuất, chiến đầu, học tập hoặc cơng tác”. Chính việc tach tiếng va bỗ sung thêm 2 tình tiết giãm nhẹ TNHS là nguyên nhân làm cho số
<small>lượng các tình tiết giãm nhẹ TNHS của BLHS 1990 tăng lên thảnh 18 tỉnh</small>
tiết Đồng thời LHS năm 1999 bỗ sung về nguyên tắc khơng áp dụng là tình
<small>tiết giảm nhẹ TNHS đổi với tinh tiết đã là dầu hiệu định tội hoặc định khunghình phat tại khoản 3 Điều 46. Quy định này đã khắc phục được tình trang</small>
nhận thức sai va áp dung hình phạt nhẹ hơn mức can thiết đối với bi cáo. So với
<small>BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 quy định về nguyên tắc này 16 rng hơnBộ luật Hình sự năm 2015 quy định 22 tình tiết giảm nhẹ TNHS tại</small>
Điều 51, có sửa doi, bo sung một số tinh tiết giảm nhe TNHS so với quy định.
<small>tại Điều 46 BLHS năm 1000. Tinh tiết giảm nhẹ “người pham tội lả người</small>
gia” trong BLHS năm 1999 được đổi thành "người pham tội la người đũ 70 tuôi trở lên” trong BLHS năm 2015. Đồng thời Diéu 51 BLHS năm 1900 quy định bỗ sung 4 tình tiết gim nhẹ TNHS mới đó là: phạm tối trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tôi; phạm tôi trong trường hop
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>tôi là cha, me, vơ, chẳng, con của liệt si, người có cơng với cách mang</small>
1.3.2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy dink
<small>trong Bộ luật Hình sự năm 2015</small>
122.1 Các tinh tiết giảm nhẹ trách nhiễm hình sw được quy dh tại
<small>khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015</small>
<small>4) Người phạm tơi đã ngăn chăn, làm giảm bớt tác hai của tôi phamĐây là trường hợp người phạm tơi trong q trình thuc hiện hành vipham tôi hoặc đã thực hiện hảnh vi phạm tội cỏ hành vĩ trên thực tế để ngăn.g thời,không cho tac hai xảy ra hoặc lam giảm bớt tác hai của tôi phạm.</small>
<small>tác hai do do hành vĩ nay ma được ngăn chăn hode được giảm bet trên thực</small>
é. Trong điểm a nay có hai tinh tiết giảm nhẹ TNHS 1a:
<small>- Ngăn chăn tác hại của tội pham: lả trường hợp khi tôi phạm dangđược thực hiện hoặc đã được thực hiện và người phạm tội tư minh, bằngnhững khả năng có thé để ngăn chăn khơng cho tác hai của tội phạm xảy ra</small>
<small>- Lâm giảm bớt tác hai của tội pham: la trường hợp khi tôi phạm đãđược thực hiện, tác hai của tội phạm đang xảy ra va người phạm tôi tự minhbằng những khả năng có thé để han chế tác hại của tội phạm.</small>
<small>Mức độ giảm nhẹ TNHS khi áp dụng tinh tiét nay phu thuộc vao tháiđô của người pham tội, nghĩa là người pham tơi tự mình hay người pham tộido sự tác đông bất buộc của người khác và thực tế tác hai của tôi pham đã</small>
được ngăn chặn hay đã được giảm bớt nhiều hay ít để Tịa án có thể quyết
<small>định hình phạt một cách chính sắc,</small>
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chia bằt thường thiệt hại, khắc
<small>pine hậu quả</small>
<small>La trưởng hop người phạm tôi đã gây ra thiệt hai, gây ra hậu quả vangười phạm tôi tw nguyên mà không phải do ép buéc, do cưỡng chế đã sửa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>chữa, bôi thường thiết hại, khắc phục hấu quả do hành vi pham tội của mình</small>
gay ra.
<small>Sữa chữa lả sửa lại, chữa lại những gì bị làm hư hồng do hảnh vi phạm</small>
tdi gây ra. Ví du, sửa lại chiếc xe bi hỗng, lợp lại mái ngói bị vỡ,.
Bồi thường là bơi thường bằng tai sản hoặc bằng tiễn cho người bi hại
<small>những thiệt hại do hành vi phạm tơi gay ra. Ví du: A trộm cắp một chiếc xemáy của B dem bán lẫy tiên tiêu ải, sau khi vụ việc bi phát hiện, chiếc xekhông thu hổi lại được nên A béi thường cho B một khoản tién bằng giá trịchiếc xe đã trộm cấp</small>
Khắc phục héu quả la khắc phục tác hai do hảnh vi pham tội gây ra ma không thể sửa chữa hoặc bồi thường bằng tải san được. Ví dụ, A giết chết B,
<small>A lo tiên mai tang, đưa cho người thân của B một khoản tiến bù đắp tốn that</small>
về tính than, dong góp cấp dưỡng ni con của B đến năm 18 tuổi... thì đây
<small>được coi là người phạm tôi tự nguyên khắc phục hậu quả mà khơng phải la</small>
‘di thường thiệt hại. Do đó, Nếu cùng một hành vi phạm tôi nhưng người
<small>pham tôi thực hiện đồng thời các hảnh vi "tư nguyên sửa chữa, bồi thườngthiệt hại hoặc khắc phục hậu qua” thì vẫn coi la người phạm tơi có nhiều tìnhtiết gam nhẹ TNHS.</small>
<small>©) Pham tơi trong trường hợp vượt q giới han phòng vệ chỉnh đángPham tội trong trưởng hợp vượt qua giới hạn phịng vệ chính đáng lả</small>
trường hợp vì bão vệ lợi ích của Nha nước, của tỗ chức, bao vệ quyền, lợi ích.
<small>chính đáng của mình hoặc của người khác mà cỏ hanh vi chẳng tr rõ rằng</small>
quá mức can thiết, khơng phù hợp với tính chất vả mức độ nguy hiểm cho xã. hội của hành vi âm phạm Quy định vẻ tinh tiết giảm nhẹ TNHS nay xuất
<small>phat từ mục đích, động cơ phạm tội cia người phạm ti. Khi có người dangthực hiện hành vi xm phạm các lợi ích nói trên, người phạm tơi vi bảo về</small>
quyền hoặc lợi ích chính đáng của minh, của người khác hoặc lợi ich của Nha nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách quá mức cẩn thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">xét lựa chon chính sác phương pháp, phương tiện... chống trả thích hop, để
<small>buộc người đang có hảnh vi xêm phạm lợi ich trên chấm đứt ngay hảnh vixâm phạm. Mức đô giảm nhẹ TNHS như thé nào còn tủy thuộc vào mức độ'vượt qua giới hạn phịng vệ chính dang của người phạm tội trong từng trường</small>
hop cụ thể,
<small>Các điều kiện xác định người nay phạm tội trong trường hợp vượt giớihạn phòng vé chính dang</small>
Thứ nhất, người bị hai có hành vi trái pháp luật gây ra hoặc de doa
<small>tây ra ngay tức khắc xâm phạm đền lợi ich trên</small>
<small>Thứ hat, người có hành vi vượt q giới han phịng vệ chính đáng vì‘bdo về tính mang, sức khỏe, danh dự, tải sản của minh, của người khác hoặc</small>
của Nha nước của tổ chức ma buộc phải chống tr lại sự xâm hại nói trên
<small>Đây là tinh tiết giảm nhẹ TNHS đặc biệt, nên khí xem xét đánh giáhành vi của người phịng vệ có vượt qua giới han phịng về chính dang hay</small>
<small>khơng, thì phải danh giá vào khả năng nhân thức, tâm lý hic thực hiển hảnh.vi; không gian, dia điểm... tác động, làm ảnh hưởng đến hành vi của ho cótương xứng hay khơng, có rõ rang q đáng hay khơng thi phải xem xét toản.điện những tình tiết có liên quan dén hành vi xâm hai và hảnh vi phòng vệ.</small>
4) Pham tội trong trường hợp vượt quá yêu câu của tình thé cap thiet
<small>Pham tội trong trường hợp vượt quá yêu câu của tỉnh thé cấp thiết làtrường hợp vì muén tránh một ngảy nguy cơ đang thực tế de doa lợi ich của</small>
‘Nha nước, của tổ chức, quyền lợi chính đáng của mình hoặc của người khác.
<small>‘ma khơng cịn cách nào khác là phải gây ra một thiệt hai nhưng thiệt hai gaya 16 rang vượt quá yêu câu ngăn ngửa thiết hai. Nguyên nhên lả hoản cảnh.</small>
khách quan, đang điển ra một tinh trang nguy hiểm có thé do con người, các.
<small>điểu kiện tự nhiên hoặc các nguyên nhân khác gây ra, buộc người phạm tội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phải lựa chon hy sinh một lợi ích nhỏ hơn để bão vệ một lợi ích lớn hơn, giảm. thiểu thiệt hại có thể xây ra. Tuy ý chí của người phạm tơi nhằm bảo vệ các.
<small>quyền, lợi ích, chính đáng nhưng thiệt hại ma người phạm tôi gây ra rổ răng</small>
'vượt quá yêu câu của tình thé cấp thiết.
Dé được coi là gây thiệt hại trong tình thé cấp thiết và khơng phải chịu.
<small>TNHS khi có đủ những diéu kiên sau:</small>
- Phải có sự nguy hiểm đang đe doa gây thiệt hại ngay tức khắc, nêu. sư nguy hiểm đó chưa xảy ra hoặc đã kết thúc thì khơng được coi là gây thiệt
<small>hai trong tình thé cấp thiết</small>
- Sự nguy hiểm đang de dọa phải la sự nguy hiểm thực tế, chứa đựng khả năng thực tế gây ra hau quả cho 2 hội. Nêu sw nguy hiểm đó do người thiệt
<small>hai tưởng tượng ra thì khơng được coi là gây thiệt hai trong tinh thé cấp thiết,</small>
- Việc gây thiệt hại để tránh một thiệt hại khác là sự lựa chọn duy.
<small>nhất. Điều kiên này đòi hỏi người gây thiệt hai trong tỉnh thé cấp thiết phải</small>
nhanh chóng ngăn chăn, khắc phục khả năng gây nguy hiểm, sự lựa chọn. phương pháp gây thiết hai là tắt yêu để tránh được thiết hại lớn hơn. Nên có biển pháp khác để khắc phục sự nguy hiểm va gây thiệt hai la không cần thiết
<small>thì khơng thuộc tình thé cấp thiết</small>
<small>- Thiệt hai gây ra phải nhỗ hơn thiệt hại muốn tránh, mức đô giảm nhẹ</small>
TNHS phụ thuộc vào cường độ của nguồn nguy hiểm va mức độ thiệt hai đặt trong hoan cảnh cụ thé.
@ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần tiết ht bắt gite
<small>người phạm tội</small>
Pham tội trong trường hợp vượt quá mức can thiết khi bắt giữ người phạm tội” được hiểu la người có quyền bắt giữ tội phạm đã thực hiên hảnh vi
<small>‘vot quá giới han (theo quy định của pháp luật hoặc theo tình huống bất tội phạm.</small>
thực tế) đủ để có thé bắt giữ người phạm tội. Để đánh giá hành vi bắt giữ người có vượt q mức cần thiết hay khơng can căn cứ vao các yếu tổ sau day:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">lân đầu có nhân thân tốt hay đối tượng giang hỗ cộm cán đã từng chống trả
<small>lực lượng chức năng, vào ti ra tôi, hung hin côn đỏ), vũ khí, phương tiện</small>
người phạm tơi đang sử dụng để chồng trả lực lượng bất giữ, sé lượng người
<small>‘oj bắt (chỉ có một người phạm tội hay cả một băng nhóm phạm tôi)</small>
<small>“Thứ hơi, là căn cứ vào biện pháp bắt giữ, việc sử dung vũ lực, vũ khi</small>
‘va phương tiên dé bắt giữ, cũng như thiệt hai, hậu quả đã xây ra và đổi chiếu với yêu tô thứ nhất để làm rõ vượt qua hay không vượt quá mức cân thiết
Ví du, có thé dùng biện pháp bi mật, bat ngờ bắt giữ người phạm tội
<small>thì lai sử dung lực lương lớn bao vây, kêu gọi đầu bảng hoặc phá của, lâm hư</small>
‘hai tai sản để đột nhập vào nơi ẩn nau, trực tiếp bắt giữ người phạm t
sử dụng một lực lượng bắt giữ hùng hậu được trang bị súng ơng, trang thiết bí
<small>, Hoặc.</small>
<small>khơng cẩn thiết gây nảo loan cả một ving dia phương hoặc trường hop không</small>
cẩn sử dụng vũ lực lai đi sử dụng vũ lực gây thiệt hại tai sin vả thân thé cho
<small>người bi bat giữ hoặc người khác, hoặc tiêu diét ngay người pham tội machưa có biên pháp giáo dục, thuyết phục, kêu gọi đâu hang một cách cân thiết</small>
<small>8) Phạm tơi trong trường hop bt kích đơng về tĩnh thần do hành vi trái_pháp luật cũa người bị hai hoặc người khác g</small>
<small>"Trường hop bi kích đơng vé tinh than do hành vi trai pháp luật của nan.nhân gây ra la trường hop người phạm tơi khơng hồn toản lam chủ khả năng,</small>
nhận thức va điều khiến hành vi của minh, xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người bi hại hoặc người khác gây ra. Để được áp dung tình tiét nay thi đời
<small>hỏi phải có hành vi trái pháp luất của người bi hai hoặc người khác xây pham.</small>
đến quyền, lợi ich hợp pháp của người thân thích của người phạm tơi dẫn đến. lâm người đó bị kích đơng vẻ tinh thân và thuc hiện hành vi phạm tơi trong
<small>tình trang đó. Mức đơ giảm nhe TNHS trong trưởng hợp nay phụ thuộc ai langười có hành vi tréi pháp luật, hành vi trai pháp luật đó xâm pham đến ai,</small>
<small>ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>mức đô nghiêm trong của hảnh vi trai pháp luật đối với người pham tối vàngười thân thích của ho</small>
<small>§) Pham tơi vi hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng phải do minh tegâyra</small>
<small>Đây là trường hop người phạm tôi thực hiên tội pham do bị chỉ phốbởi hoàn cảnh khách quan đặc biệt ma người pham tôi không vượt qua được</small>
Hoan cảnh đặc biệt khó khăn đó có thể là do thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, chiến sự, bệnh hiểm nghèo hoặc do nguyên nhân khác - nguyên nhân khách.
<small>quan mà không phải là nguyên nhân xuất phát từ người pham tơi. Chỉ áp dungtình tiết nay khi có đây đủ 2 điều kiên lả "phải do hon cảnh đặc biết khókhăn ma phạm tội” va “hồn cảnh đặc biệt khó khăn mã khơng phải do mình.tự gây ra". Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết nay trong từng trường hop</small>
cu thể tủy thuộc vào tính chất và mức đơ khó khăn của hồn cảnh, mức đơ
<small>ảnh hưởng của hồn cảnh đổi với người phạm tơi, khả năng và mức đơ cốging của người đó trong việc khắc phục khó khăn.</small>
<small>i) Pham tơi nhưng chưa gay th</small>
<small>Đây là trường hop người pham tôi đã thực hiện tôi pham nhưng chưagây ra hâu quả cho xế hội hoặc tuy hâu quả đã xây ra nhưng khơng lớn vì</small>
<small>t hại hoặc gập thiệt hat không lớn</small>
được hạn chế do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài ý muốn của.
<small>người pham tội. Do tính chất và mức độ của hêu quả của tôi pham cũng là yêu.</small>
tô quyết định mức độ nguy hiểm của hành vi pham tội nến luật Hình sự coi
<small>trường hợp chưa gây thiệt hai hoặc thiệt hai gây ra không lớn la trường hopđược giảm nhe TNHS</small>
Trường hợp nảy chủ yêu do nguyên nhân khách quan từ bên ngoải tac động, nằm ngoải ý thức chủ quan của người phạm tội. Cũng có thể la hảnh vi pham tội bị người khác phát giác ip thời, sau đó ngăn căn hành vi phạm tội tiép
<small>tuc. Khác với tỉnh tiết “tự nguyên sữa chữa, béi thường thiết hai” a người phạmtơi có hành động ngăn chăn để làm cho thiệt hại không xy ra hoặc xảy ra không</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">1) Phạm tội lẫn đầu và thuộc trường hop it nghiêm trong
'Việc mac định thé nao là pham tội lần đâu vẻ lý luận cũng như thực tiễn xớt xử cơn nhiên ý kiên khác nhau. Tại Cơng văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 7/4/2017 giãi đáp "một số vẫn để nghiệp vu", đã giã thích tinh tiết giãm nhẹ
<small>'TNHS “Pham tội lan đầu và thuộc trường hop ít nghiêm trong” như sau:</small>
Thứ nhất: Về “phạm tội lên đầu”
<small>- Pham tơi lan đầu là từ trước đến nay chưa phạm tội lẫn nao</small>
- Nếu trước đĩ đã pham tội va bi kết án, nhưng đã được xúa án tích thi
<small>khơng được coi la phạm tội lẫn.</small>
<small>- Chưa bị kết an vì đã hết thời hiệu truy cứu TNHS nay pham tội khácthì cũng khơng xem la phạm tội lẫn đâu,</small>
- Chưa bị kết án, chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS nay bị truy cứu
<small>TNHS trong cùng lân phạm tội sau thi khơng được coi là phạm tơi lẫn đầu.Thứ hat: "pham tội thuộc trường hop ít nghiêm trọng” là phạm tơithuộc một trong các trường hợp sau:</small>
<small>- Phạm tơi gây nguy hại khơng lớn cho zã hội ma mức cao nhất củakhung hình phạt đổi với tơi pham ấy là đền 3 năm tủ,</small>
<small>- Pham tơi nghiêm trong, rất nghiêm trong, hoặc phạm tơi dic biết</small>
nghiêm trọng nhưng người phạm tội cĩ vị trí, vai trị thứ yếu, khơng đáng kể
<small>trong vụ án cĩ đồng phạm.</small>
Để được áp dung tình tiết giảm nhẹ TNHS nay, người pham tội phải thỏa mãn cả hai diéu kiện néu trên về “phạm tội lần đầu" và “thuộc trường.
<small>hợp ít nghiêm trong”</small>
<small>3) Pham tơi vi bt người khác de doa, cưỡng bức</small>
Người pham tội thực hiện tội phạm vì bi người khác uy hiếp về mặt
<small>tinh than, bằng cách đe dọa dùng vũ lực hộc thực hiện hành vi tréi pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>đối với người pham tội hoặc đổi với gia đính của họ. Sw uy hiếp đó có khảnăng trở thánh hiện thực. Bay la trường hợp pham tội vi bị người khác de dọa.</small>
<small>"Người phạm tội thực hiến tội phạm vi bi người khác sử dụng bao lực</small>
về thé chất hoặc tinh thân đưới bat kỷ hình thức nao, néu hanh vi cưỡng bức đó
<small>khơng phải là đe dọa. Đây là trường hợp phạm tôi vi bị người khác cưng bức.Mức độ giảm nhẹ TNHS cia tình tiết nảy trong từng trường hợp cu</small>
thể tùy thuộc vảo tính chất va mức độ của thủ đoạn de doa, cưỡng bức, khả
<small>năng trở thánh hiện thực cia sự uy hiệp, thái d6 của người pham tôi đổi với sựđe doa, cưỡng bức</small>
1) Pham tội trong trường hợp bt han chế kha năng nhận tức ma không phải do lỗi của minh gay ra
<small>Pham tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không,</small>
phải do lỗi cia mình gây ra 1 trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội không đủ tinh táo để nhận biết một cách đây đũ mức độ nguy. hiểm cũng như hậu quả do hành vi phạm tơi của mình gây ra. Sư hạn chế khả năng nhân thức của người phạm tôi là do yếu tô khách quan tác động, chứ.
<small>không phải do ban thân người pham tội gây ra.</small>
Tinh tiết "phạm tôi trong trường hợp bi hạn chế khả năng nhận thức ma không phải do lỗi của mình gây ra” là tình tiết mới được bỗ sung vào BLHS nm 2015. Đồi với tình tiết nay mặc dù chưa có hướng dẫn cụ thể nhưng có thể hiểu theo tinh thân của quy định này là một sé trường hop, người thực hiện hành.
<small>vĩ pham tội trong khi bi han chế khả năng nhận thức do nguyên nhân khách:</small>
quan chẳng han như bị cưỡng ép, lửa gat để sử dung chất kích thích mạnh.
<small>Vi vay, đối với trường hop pham tôi khi hạn chế kha năng nhận thức khơng</small>
phải do lỗi của mình sẽ được giảm nhe TNHS. Mức đô giảm nhẹ phụ thuộc
<small>vào mức độ bi hạn chế khả năng nhận thức do yêu tổ khách quan mang lại.a) Pham tội do lạc hữu</small>
<small>Đây là trường hợp pham tội do trình độ nhân thức lạc hậu, thấp kém.</small>
đã hạn chế nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội của hanh vi. Nguyên nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tiến bộ vả cái lạc hậu. Ở một số địa phương vùng sâu, vùng xa có điều kiện.
<small>kinh tế - xã hơi đặc biệt khó khăn, người dân bi han chế vẻ diéu kiên học tâpvà tiếp cận thơng tin nên cịn chịu ảnh hưởng phong tục tập qn lạc hau, do</small>
đó nhiễu trường hợp họ khơng nhận thức được hảnh vi của mình đã cầu thành
<small>tơi phạm. Khi cân nhắc mức đô giảm nhẹ TNHS trong trường hợp nay cần</small>
căn cứ vào mức độ lạc hậu của người phạm tôi trong điều kiên kinh tế, văn hoa, xã hội của địa phương - nơi người phạm tội sinh sóng.
1 Người pham tơi là phụ nit có thai (diém 1 khoản 1 Điêu 46 BLHS)
<small>Đây là trường hợp chủ để của tội phạm la người phụ nữ đang có thaikhi thực hiện téi phạm Trong trường hợp khi phạm tội người phụ nữ khơng cóthai mà khiết xử có thai thi khơng được ap dung tình tiết này. Trong trường</small>
‘hop đặc biệt cũng có thể áp dung tinh tiết giảm nhẹ đổi với phụ nữ có thai dé
<small>xét xử nhưng HBXX phải ghỉ rõ trong bản án va áp dung tinh tiết giảm nhẹ ởkhoản 2 Điều 51 BLHS. Mức đô giém nhẹ phụ thuộc vào thời kỳ mang thai,ảnh hưởng của tình trang thai nhỉ đến việc thực hiện tội pham cia bị cáo.</small>
<small>0) Người phạm tôi là người aii 70 tiỗi trổ lên</small>
<small>“Người pham tôi là người đũ 70 tuổi trỡ lên” là trường hop khí thực</small>
hiện hành vi phạm tội người pham tội đã đủ 7D tuổi trở lên. Người từ đũ 70 tuổi trở lên là người giả theo pháp luật Việt Nam. Ở độ tuổi nay thi khả năng nhận thức suy giảm, tâm sinh ly thay đổi tam ảnh hưởng tới khả năng nhân. thức về mức đô nguy hiểm cũng như héu quả của hảnh vi phạm tội. Mặt khác,
<small>tình tiết giảm nhẹ nảy cũng thé hiến chính sách hình sự nhân đạo của Nha</small>
nước đối với người cao tuổi.
- Người phạm tơi có tuổi cảng cao, sức khỏe cảng yếu thì mức giãm. "hình phạt (chuyển hình phạt nhẹ hơn, giảm mức hình phạt tù vả phạt tiễn hoặc. thời gian cải tạo không giam giữ) cho họ cảng nhiễu vả ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Khí áp dung tỉnh tiết “Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” với người phạm tội cẩn có chứng cứ chứng minh khi thực hiện hanh vi người phạm tội đã đủ 70 tuổi trở lên: Giây to chứng minh tuổi của cơ quan nha nước. có thẩm quyên (giầy khai sinh, chứng minh thu, thé căn cước, số hộ khẩu... ), kết luận giám định pháp y xac định tuỗi
<small>Bộ luật Hình sư quy định tinh tiết này là tinh tiết giảm nhẹ TNHS</small>
không phải vi hành vi của người gia ít nguy hiểm hơn người trẻ ma chủ yêu xuất phát từ nguyên tắc nhân dao, thể hiện chính sách hình sự đổi với người cao tuổi và có tính đến đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi này. Khi con người. đến một đô tuổi nhất định thì các hoạt động của cơ thể đều bi gam sút, thiểu
<small>năng động. Mặt khác, bất một người giả chịu một hình phạt nghiêm khắc lả</small>
khơng can thiết
Mức độ giảm nhẹ TNHS của tinh tiết nay phụ thuộc vào độ tuổi. Tuổi
<small>cảng cao thì mức giảm cảng nhiễu. Mat khác, mức độ giảm nhe trách nhiệm</small>
con tùy thuộc vảo sức khỏe của từng người. Sức khỏe cảng yếu mức giảm
<small>cảng nhiều</small>
<small>_p) Người pham tôi là người kinyét tật răng hoặc kiuyŠt tat đặc biệt năng,"Người khuyết tất là người bi khiêm khuyết một hoặc nhiều bộ phân cơ</small>
thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dui dạng tật khién cho lao đông, sinh hoạt, học tập gặp khó khan.”
<small>- Người khuyết tt đặc biết năng là người do khuyét tật dn dén không</small>
khuyết tật đặc biệt năng là những người do khuyết tật dẫn đến mắt hồn tồn. chức năng, khơng tự kiểm sốt hoặc khơng từ thực hiện được các hoạt động đi
<small>lại, mặc quản áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinhhoạt cá nhân bảng ngày mà cén có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hồn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">toản * Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa
<small>kết luận khơng cịn khả năng tự phục vu hoc suy giảm kha năng lao đồng từ</small>
81% trở lên”.
- Người khuyết tat nặng lả người do khuyết tật dẫn đến khơng thể tự
"Người khuyêt tật năng là những người do khuyết tật dẫn đến mắt một phân hoặc suy giảm chức năng, khơng tự kiểm sốt hộc khơng tw thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quan áo, vệ sinh cá nhân va những việc
<small>khác phục vu nhu câu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần cĩ người theo dối,</small>
trợ giúp, chăm soc.”
Người khuyết tật ning khi được Hội đơng giám định y khoa
<small>cĩ khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu cĩ ngự</small>
<small>luân, phương tiên trợ giúp một</small>
phân hoặc suy giảm khả năng lao động tir 61% đến 80%." Căn cứ vảo nội hàm của các cum từ "khuyết tật năng "," khuyết tật đặc biệt năng” va hai cum từ nây được quy định cách nhau bởi từ “hoặc” nên được hiểu đây 1a hai tình tiết giảm nhẹ khác nhau nhưng được quy định cùng tại điểm p khoản 1 Điều 51
<small>BLHS 2015</small>
<small>Điền 51 BLHS 2015 khơng quy định rõ và hiện cũng chưa cĩ hướng,</small>
Gn cụ thể vé việc áp dụng tình tiết "Người pham tơi la người khuyt tat năng
<small>hoặc khuyết tật đặc biết năng" nay. Tuy nhiên căn cứ vảo cum từ “người</small>
phạm tơi là người ...” thì cĩ thể hiểu thời điểm người phạm tội bị khuyết tật ‘va được áp dung tinh tiết nay cĩ thé la khi cơ quan tổ tụng tiền hảnh điều tra,
<small>truy tổ, xét xử.</small>
Cần chú ý, nếu người phạm tội la thương binh với tỷ lê thương tat nding (thuộc trường hợp khuyết tat năng, đặc biệt năng) thi phải áp dụng cả 02
<small>15 Đằng khồn 3, Đền 4 Nghị deh 282012D-CP</small>
<small>16 Disab Kaoin Đện Lame Sng 2010,</small>
<small>17 Rin? Đu 3 Ngu deh 38/2013/NĐ-CP,</small>
<small>1g Đinh khoin 3, Dis Neu dn 28/2013/NĐ-CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tình tiết giãm nhẹ quy định tại điểm p và điểm x khoản 1 Điều 51 BLHS 2015. Bởi vì, tinh tiết giảm nhẹ tại điểm p căn cứ vào mức độ khuyết tật của người phạm tội, cịn điểm x căn cứ vào cơng lao của người phạm tơi (người
<small>có cơng với cách mang).</small>
<small>- Người phạm tơi có tỷ lệ thương tật cảng cao thì mức độ giảm nhẹ</small>
hình phạt (chuyển hình phat nhe hơn, giảm mức hình phạt tù hoặc phạt tiễn
<small>hoặc thời gian cãi tao không giam giữ) cho ho cảng nhiều va ngược lại.</small>
4) Người pham tội là người có bên bị han chế khả năng nhân thức hoặc khả năng điều khiễn hành vi của minh
<small>'Người phạm tôi trong trường hợp nảy là người khi thực hiện hành vi</small>
nguy hiểm cho xã hội dang mắc bệnh nâo đó, nến đã khơng nhân thức được đẩy đũ tính nguy hiểm cho xã hội cla hanh vi phạm tội của minh, cũng như:
<small>hậu quả của hành vi do mình gây ra hoặc nhận thức được đẩy đủ tính nguy</small>
hiểm cho 2 hội và hâu quả của hành vi đó nhưng bị han chế khã năng điều khiển hành vi, không điều khiển được hành vi theo ý muồn.
<small>Mức đô giảm nhẹ của tinh tiết nảy phụ thuộc vào tỉnh trạng bệnh tật,mức đô hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điểu khiển hành vi củangười pham tội. Nêu tỉnh trạng bệnh tật cia một người đã làm mất khả năng</small>
nhận thức hoặc kha năng diéu khiển hảnh vi của mình thi họ khơng phải chịu
<small>TNHS. Tình tiết giảm nhẹ này chỉ được áp dung đổi với người phạm tội có</small>
bệnh nay do bẩm sinh hoặc do những tác đông khách quan gây nên vả phải gắn với hành vi cụ thể ma họ thực hiện.
<small>17) Người phạm tôi te thú</small>
Điểm h khoăn 1 Điều 4 của Bộ luật Tổ tung hình sw quy định “Tw thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hanh vi
<small>pham tôi của minh trước khi phạm tội hoặc người pham tội bi phát hiện”. Bay1ä trưởng hợp tự người phạm tội thủ nhân tội va khai ra hành vi pham tội của‘minh trong khi không ai phát hiện hành vi phạm tôi của minh, Cũng được coi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">1a ty thú khi người bị bắt, phát hiện vẻ mốt hành vi pham tôi ou thể, nhưng,
<small>trong quá trình điều tra họ đã khai ra những hành vi phạm tơi khác của minhchưa bí phát hiện</small>
Người phạm tội tự thú vả người phạm tội đầu thú hồn toan khác.
<small>nhau vi đầu thú là đã có người biết hành vi phạm tội của mình va biết khơng</small>
thể trên tránh được niên người phạm tôi đến cơ quan có thẩm quyền trình điện. và đây chỉ là tinh tiết giảm nhẹ TNHS theo khoăn 2 Diéu 51 BLHS năm 2015
<small>Người phạm tôi ra tw thú được giảm nhe TNHS hơn người đâu thú bối vìhành vi tự thú là do tư nguyện lại được thực hiện ngay sau khi pham tội chưađược phát giác, nó chứng ta thải đô phục thign và sử ăn năn hồi cải của người</small>
phạm tội một cách rõ rệt hơn người ra đầu thú. Tự thú la tinh tiết giảm nhẹ không những được quy định ở điểm r khoăn 1 Điều 51 BLHS năm 2015 mã con quy định trong nguyên tắc xử lý trong việc miễn TNHS tại điểm c khoản.
<small>3 Điều 29 của BLHS năm 2015.</small>
5) Người phạm tội thành khan Rhai báo, ăn năm hỗi edt
Đây là tỉnh tiết giăm nhẹ TNHS được áp dụng nhiễu nhất trong bản.
<small>án Thành khẩn khai báo được hiểu lả người pham tôi thửa nhân hảnh vì phạm.tơi và khi rõ việc thực hiện hành vi của minh day di, đúng sự thật khách quan</small>
đã diễn ra trong thực tế qua quá trình điều tra, truy tổ, xét xử. Thái độ của ho trên cơ sử tự nguyện nhìn nhân được lỗi lam, sẵn sng chiu moi hình phat do
<small>pháp luật quy định. Hành động thất tha khai báo có tác dung giúp cơ quan tiênhành tổ tung nhanh chóng kết thúc vụ án Mức đô giảm nhẹ TNHS tủy thuộc</small>
vảo sự thanh khẩn của người phạm tôi ở giai đoạn tổ tụng nado vả ý nghĩa thiết thực của lời khai thành khẩn đó đổi với việc ác định hành vi pham tội của ho
<small>cũng như của các tôi phạm khác (néu vụ an có đẳng phạm).</small>
An nin hồi cải là trường hợp sau khí thực hiện tơi phạm, người phạm. tội thể hiện sự day đứt, hổi hận vé tội lỗi của minh và thể hiện bang những. thành động, việc lâm cụ thé để chứng minh cho việc minh mong muốn được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>sửa chữa, cải tạo thánh người tốt. Người nay phải thành that hỗi cải, bằng</small>
‘hanh động của minh thể hiện qua việc thánh tâm xin lỗi người bị hại, gia định.
<small>nạn nhân,... tự mình hoặc nhờ người thân trong gia đính thấm hỗi, quan tâm,chăm sóc, giúp đỡ người bị hai, người sống lệ thuộc người bị hại... mức đô</small>
giảm nhẹ của sự ăn năn hồi cải phụ thuộc vao những hành động cụ thé, những việc làm cu thé chứng minh cho sự ăn nan hồi cải đó
<small>1) Người phan tơi tích cực giúp đố các cơ quan có trách nhiệm phát</small>
hiện, điều tra tơi phạm.
Tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội pham, 1a việc người pham tôi đã cung cấp những tin tức, tai liệu, bằng chứng cỏ ý nghĩa thiết thực cho việc phát hiện và điều tra tội phạm, góp phan thúc. đẩy tiến độ giải quyết cũng như đâm bão sự dung đắn trong quá trình giải
<small>quyết vụ án Ngoai việc cũng cấp tin tức, người pham tôi bằng hành động</small>
thiết thực của minh đã giúp cơ quan diéu tra phát hiện và diéu tra tội phạm,
<small>như chi nơi cất giấu tang vat, chỉ nơi những người pham tôi khác đang trén</small>
tránh, cùng cơ quan điểu tra đến nơi cất giấu tang vật để thu hồi, ..Trong
<small>trường hợp người pham tội khai báo với các cơ quan diéu tra vé một tôi phạm.khác mà chưa bị phát hiện va tội phạm nảy khơng có liên quan gi đến minh,thì họ vẫn được giảm nhẹ trách nhiệm theo tình tiết này.</small>
<small>Mức độ giảm nhe phụ thuộc vao tính chủ động, mức đơ tích cực giúpđỡ, giá trị của những thơng tin, tai liệu, bằng chứng ma người pham tôi đãcng cấp, hiểu quả của những hành vi giúp đỡ cia người pham tôi</small>
<small>1) Người phạm tôi đã lập công chuộc tội</small>
<small>Đây là trường hợp sau khi thực hiên tội pham, cho đến trước khi bị xétxử, người phạm tôi không những ăn nn hỗi cãi, tích cực giúp đỡ các cơ quancó trách nhiêm phát hiên, diéu tra tôi pham do ho thực hiên,</small>
<small>Đây là trường hợp người pham tội mà còn có những hảnh động giúp</small>
đỡ các cơ quan có thẩm quyển phát hiên hoặc ngăn chăn các tội phạm khác,
</div>