Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BO TƯ PHÁP
TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
HÀ NỘI, NAM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BO TƯ PHÁP</small>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VAN THAC SĨ LUẬT HOC
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>LỠI CAM DOAN</small>
Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cửu của tơi, đưới s hướng dẫn trực tiếp của PGS. Tiến si. Nguyễn Thị Nga, Trường Đại học Luật Ha Nội.
<small>Các số liêu, kết quả nêu trong luận văn la trùng thực, có nguôn gốc rõ rang vàchưa được ai công bổ trong cơng hình khơa học nao.</small>
<small>Tác giả luận văn.</small>
<small>Ngơ Văn Đà</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Lời cảm chân thành và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng gửi đến quýthấy, cô giảng viên Trường Đại học Luât Hà Nội đã tân tinh giúp đỡ tơi trong</small>
q trình hoc tập và nghiền cửu để hồn thành luận văn tốt nghiệp.
"Tơi ain chân thành cảm ơn Cán bộ, công chức Uy ban Nhân dân thành. <small>phé Buôn Ma Thuột, tinh Bak Lắk, Công chức, viên chức, người lao động</small>
Trùng tâm phát triển quỹ đất thành phổ Buôn Ma Thuột đã tận tình giúp đổ tơi, tạo điểu kiện cung cấp những tai liệu, số liệu cẩn thiết để nghiên cứu va <small>"hồn thành luận văn này,</small>
Bc biết tơi xin chân thành cảm ơn PGS. Tiên si, Nguyễn Thi Nga đã dành nhiéu thời gian têm huyết, hướng dẫn tân tinh chỉ bảo và tao điều kiến thuận lợi trực tiếp hướng dan cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tải và <small>hoàn chỉnh bản Luận văn thạc si chuyên ngành Luất kinh tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>5 |THE Thu hỏi đất</small>
<small>6 |UBND Uy ban nhân đân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">MỞ ĐÀU..
<small>Chương 1</small>
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁP LUAT . VE HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CO BAT BỊ THU HOT
1.1. Những vin Ij luận về thu hai dat.
1.1.2 Đặc điểm của thu hồi đất 8
<small>1.1.5. Những tac động và ảnh hưởng của việc thụ hổi đất 11.1.6. Pháp luật về hỗ trợ khi nha nước th hồi đất kinh nghiêm của một số của một số</small>
1.2.2 Mục dich, ý nghĩa của hỗ trợ cho người có dat bi thu hồi. 31 1.23. Cơ sở pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bi thu hồi 3 1.2.4. Khái niệm và các cơ cầu pháp luật điêu chỉnh hố trợ cho người có đất bị thu hồi 25
THỰC TRANG PHÁP LUAT VỀ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CÓ DAT BI THU HOI THỰC TIEN ÁP DUNG TẠI THÀNH PHÓ BUON MA THUỘT,...32 TINH DAK LAK. 32
<small>2.1. Phap luật về hỗ try che người có đất bị thu hai . 32</small>
3.1.1 Những nguyên tắc hễ trợ. 32
2.13. Các khoản hỗ tro khu Nhà nước THB <small>3.14. Trin ty, thủ tục về</small>
<small>Đánh giá pháp luật về hỗ try cho người</small>
thành phá Buôn Ma Thuật, tinh Đắk Lak...
<small>22.1, Khái quát về điều kiện tr nhiên, kinh tố, xã hội của thành phé Buén Ma Thuột,tinh Dak Lắk tác đông đến thục hiện pháp luật về hỗ tre khi Nhà nước THD St</small>
2.2.2. Đánh gia những kết qua đạt được trong quá tình áp dụng pháp luật vẻ hỗ tra cho
3.2 3. Những hạn chế, bat cập vẻ pháp luật hỗ tro cho người có đắt bi thu hồi áp dụng tat
3.24. Nguyên nhân của những han chế, bắt cập vẻ pháp luật hỗ trợ cho người có đắt bị <small>thu hổi áp dung tại hành phé Buôn Ma Thuột, tinh Đất Lắk. a</small>
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUAT VA NANG CAO HIEU QUA PHÁP. LUAT VE HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CÓ DAT BỊ THU HOI, THỰC TIEN ÁP DUNG TẠI THÀNH PHĨ BN MA THUOT, TINH DAK LAK. 70
<small>3.1. Định hướng hoàn thignphip hật về hỗ trg cho nguời có đất bị thu lồ ...T03.1.1. Hoén thiện pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị (hú hồi đựa trên quan điểm,</small>
3.1.3. Hoan thiện pháp luật về hỗ trợ đối cho có đất bi thu hỏi dua trên cơ sở phát triển. <small>‘bén vững, bảo đảm hải hỏa lợi ch n</small>
cơ sử đánh giá thực trạng ấp dựng pháp hật về hỗ try tại thành phố Buon
<small>3.2.1. Hoan thiện pháp luật vé giá đắt hỗ rợ n</small> 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế điêu tiết lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dung dat để
3.2.3, Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ và gidi quyết việc làm cho người có đất
3.3. Những giãi pháp nâng cao hiệu quả áp đựng pháp lật về hỗ try cho nguời có đắthị thu hồi tại thành phố Buon Ma Thuật, tinh Dak Lak. -78 3 31. Day manh việc công khá, minh bach áp đụng pháp luật về hi trợ cho người có
3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biển giáo duc pháp luật đất đai nói chung vả quy.
3 3.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá trình thực.
DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO .. 83
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>“Đất đai là tai nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là từ liệu sản xuất đặc biết, làthành phân quan trong hàng đâu của mỗi trường sống, là địa ban phân bổ các khudân cự, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, đất đai</small> còn là lãnh thổ va chủ quyển của quốc gia trên trường quốc tế. Nhân thức được tâm. quan trọng của đất dai, Đảng va Nha nước ta đã luôn coi trọng van dé quản lý đất đai, luôn tao dựng những hanh lang pháp lý để các quan hệ đắt đai van đông va phat triển phù hợp với quy luận khách quan Sau 35 năm của sự nghiệp đổi mới đất <small>nước, Nhả nước ta đã ban hành các văn bản Luất đắt dai (Luất đất đai năm 1987,</small> 1993, 2003, 1013) nhằm thể chế hóa đường lồi, chủ trương của Đảng vé chính sách. đất đai qua các thời kỳ. Điều đó cho thay tắm quan trọng của cổng tac quan lý đất đai trên con đường phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các văn bản Luật dat <small>dai qua các thời kỳ đã từng bước thực hiện vai trị của mình xây dựng lên các hệ</small> thống các quy phạm pháp luật từ đơn giãn dén ngày cảng toản điền và chỉ tiết điều
<small>kiên cho thị trường quản lý và sử dụng đất ngày cảng phát triển"!</small>
Quần lý, phân bổ và điều chỉnh quỹ đắt nhằm thực hiện chuyển dịch hợp lý cơ <small>cấu kinh tế và thực hiện thành cơng sử nghiệp cơng nghiệp hóa, hiên đại hoa ma</small> Đảng và Nhà nước đã dé ra là những vẫn để căn cốt, có tằm quan trọng đặc biệt trong chính sách va pháp luật đất đai. Trong đó, thu hồi đắt để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an minh, quốc phịng vả giải quyết quyển lợi cho người có đất bị thu hồi là vẫn để trong tâm không thể bỏ qua. Chủ trương, chính sách nảy được triển khai rộng khắp trong tat cả các tỉnh, thanh trong phạm vi cả <small>nước, đất biết là những tỉnh, thành phố có tốc đơ đơ thi hỏa nhanh và manh.</small>
<small>Trong những năm qua Thực hiện Kết luận số 60-KL/TW, ngày 27 tháng 11</small> năm 2009 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phé Buôn Ma Thuột thành đô thi trung tâm ving Tây Nguyên giai đoạn 2010-2020 va chiến lược xây dựng, phát triển thành phó Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm đặc sắc riêng, <small>của vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Két luận số </small> 67-KL/TW ngày 16 thang 12 năm 2019 của Bộ Chính trị vé sây dựng va phát triển thành phô Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk đến năm 2030, tắm nhìn đến năm 2045 và <small>"Tale ai 1907 001,15 Nggẫn MN (4n) G019) HE dip Lat đất ai OB Tephip HA Nội Š</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Nghị quyết 103/NQ-CP, ngày 09 tháng 7 năm 2020 Chính Phủ vẻ Nghỉ quyết banhành chương trình hảnh động của chính phủ thực hiện kết luận số 67-KL/TW ngày</small> 16 tháng 12 năm 2019 của bộ chính trị về xây dựng vả phát triển thánh phô Buôn. <small>Ma Thuột, tinh Đất Late đến năm 2030, tam nhin đến năm 2045 Đảng bộ và chính.quyên tỉnh Dak Lắk nói chung và thành phố Bn Ma Thuột nói riêng đã và dang</small> triển khai nhiễu dự án dau tư xây dựng và cải thiên cơ sở hạ tang, các dự án nay déu cần quỹ đắt như. Đường Đông - Tây, Dự án thoát nước mưa, nước thải trên địa bản thành phổ giai đoạn 3, các cơng tình thủy lợi quy mô lớn như hồ Ea Kao, hỗ <small>Ea Tam, khu cơng nghiệp Hịa Phú, đường Hé Chí Minh đoạn tránh phía Đơng,</small> thảnh phổ Bn Ma Thuột, đường vành đai phia Tây, nâng cấp mở rông quốc 16 <small>xây dựng các cảng cạn phục vụ vận tải đa phương thức, xây dựng cơ sở hạ ting cửa</small> khẩu Đắk Ruê, B ệnh viên da khoa vùng Tây Nguyên, khu liên hop thể dục, thể thao <small>Tây Nguyên, Trường Đại học Tây Nguyên, đường cao tốc Buôn Ma Thuột - NhaTrang (Khánh Hoa), cao tóc Bn Ma Thuột - Liên Khương (Lâm Đồng), dự an</small> đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy Hỏa, phát triển Cảng hang không Buôn Ma Thuột <small>thành cảng hàng không quốc tế.</small>
<small>Hiển thực hóa chủ trương và quyết sách nêu trên, tinh Đắk Lắk nói chung và</small> thành phố Bn Ma Thuột nói riêng cần phải có một điện tích đất lớn để xây dựng các cơng trình, phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thân cho nhân din Theo đó, tắt yêu chính quyển tỉnh và thành phố phải thu hồi đất từ các chủ thể khác nhau, từ nhiễu loại đất khác nhau để phục vụ trực. <small>tiếp cho nhủ cầu nay là vẫn để tất yếu đặt ra. Tuy nhiên, việc thu hồi đất có thuận</small> loi, để dang và hiện quả hay không phụ thuộc rắt nhiều vào việc xử lý và giải quyết các van để về kinh tế, an sinh xã hội va tâm lý cho người dân bị thu hôi đất Nhân. thức sâu sắc vẫn dé nay, Đăng bộ, Hội đồng nhân dân và UBND tinh Đất Lak nói chung, thành phơ Bn Ma Thuột nói riêng đã có sự chuẩn bị dong bộ vẻ cơ chế, chính sách hop lý, xây dựng phương án hỗ tro thích hop nhằm giải quyết thâu đáo quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân, nhiễu phương án binh én va an dân được đặt ra. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai lại không phải lúc nao cũng suôn sẻ như ky <small>vong đất ra. Trong nhiễu dự án thu hồi đắt còn nhiều vướng mắc, ach tắc, các khiêu</small> kiên của người dân vẫn xảy ra khiển cho công tác thu hồi dat bị đính trệ, tác động, nhiều tới ơn định về an ninh chính trị, tật tự an tồn xã hội.
‘Voi thực tiễn nêu trên, tôi chọn để tài: “Pháp luật vé hỗ trợ cho người có ddt
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">bị thu hôi và thực tiễn áp dung tại thành phd Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk” để <small>lâm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phan hoản thiện các quy định của pháp luật va</small> nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện trên thực tế trong thời gian tới.
<small>"học pháp lý ở nước ta đặc biết quan tâm,</small>
<small>Trong thời gian qua đã có nhiều các cơng tình nghiên cứu vẻ lĩnh vực phápuất trên các phương tiện thông tin dat ching, tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu.</small> như sau: Bài viết “Những tổn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trùnh dp ching các phương thức bôi thường kit nhà nước tha hôi đắt" của TS. Nguyễn Thị Nga - Tạp <small>chí luật học, số 5/2011, bai viết “Biah huấn và góp ƒ với các guy Ảnh vỗ thu hỗi</small>
đổi" của TS. Nguyễn Quang Tuyến - Tap chi nha nước vả pháp luật, số 5/2013, bai viết "Cơ chế hình thành và áp ching giá đắt theo pháp huật hiện hành”, tải viết Thực trạng, những vướng mắc trong quả trình nhà nước thu hồi đắt đỗ giao, cho thud và tự thỏa timận để có đắt thực hiện dự án” của Nguyễn Đức Biên tại Hội thảo “Tài chính đắt đai, gid đắt và cơ chế, chỉnh sách trong bỗi thường. hỗ trợ, tái định cw” do Viện nghiên cứu chiến lược Tải nguyên va Môi trường - Tổng cục quản ly đất dai thuộc Bộ Tai nguyên và Môi trường tổ chức ngày 12/7/2011 tại Hà Nội, bài viết" Pháp luật vỗ tìm hỗi đắt hi thực hiện quy hoạch và chỗ định trưng dùng đất <small>rong pháp luật Việt Nan của TS. Phan Trung Hiển, Tap chí luật học, số 3/2011,của TS. Lưu Quốc Thái -Tạp chỉ khoa học pháp ly, số 03/2011; Tap chí Nghiên cứu</small> Lập pháp, số 15/2015, Luân án tiến sf luật học năm 2014 của TS. Pham Thu Thủy <small>với dé tài “Pháp luật vỗ bôi thường lầu nhà nước thu lỗi đất nông nghiệp 6 Việt</small> Nan’, tài viết "Giá đất trong Luật Bét dat năm 2013” của TS. Nguyễn Thi Dung - Tap chi luật học, đặc san Luật Bat dai, số 1 1/2014, bai viết “Ban chất, vai trỏ của. hoat động thi hồt đắt trong điều kện kinh tế thị trường" của TS. Lưu Quốc Thai; <small>Luận văn thạc si luật học năm 2010 của Hoàng Thi Biên Thủy với để tài “Pháp uật</small> về bôi thường kê nhà nước thu hồi đất"; Luận văn thạc sĩ năm 2013 của Nguyễn. Minh Tuần, với dé tài “Zim hồi đắt vì mục dich kính tế ở Việt Nam hiện nạp”, Luận <small>văn thạc năm 2017 của Lê Minh Lý, với dé tai "Pháp luật về HỖ tro Rồi nhà nước</small>
<small>tơ và tải định cue Rit nhà nước thas</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tìm hêi đất và thực tiễn thi hành tại tình Hịa Bình", tài viết “Trao đối và giá adt <small>trong bổi thường" của TS. Trân Thị Thủy Trang - Tap chi Tải nguyên và Môitrường, số 09/2013</small>
Bài viết của TS. Nguyễn Quang Tuyển Ky yéu đánh giá thực trang tranh chấp <small>đất dai va giải quyết tranh chấp đất dai trên địa bàn các tinh Tây Nguyên hiện nay,ngây 29/5/2020 bài viết "Đặc thù của tranh chấp đất đai và giải quyết ranh chấpđất đai từ góc nhìn đa chiêu", THS Châu Hoàng Thân bai viết "Hoan thiện quy định</small> của pháp luật về quy trình xác định giá đất cụ thể " Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
số 12 (412), tháng 6/2020 ...
<small>Có thể thay rằng, cho đến thời điểm hiện nay, các cơng trình nghiền cứu, bat</small> viết đã hướng đến phân tích, tổng hợp cả vẻ lý luận và thực trạng và để xuất các giải pháp các van để liên quan đến bôi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nha nước thu hôi đất trong đó có nội dung nghiên cứu vẻ vấn để hỗ trợ cho người bị thu hỏi. Kế <small>từ khi Luật Dat dai năm 2013 có hiệu lực cho đến nay, đã cỏ một số công trinh.</small> nghiên cứu vẻ hỗ trợ cho người bị thu hồi dat trên pham vi tỉnh và huyện, thi, thánh. phổ. Tuy nhiên, nghiên cửu thực tiễn áp dụng pháp luật hỗ trợ cho người có dat bị <small>thu hồi lại thành phổ Bn Ma Thuột, tinh Bale Lắk thì chưa có cơng tình nghiên</small>
‘Voi mong muốn được tiếp cận vân để thực tiễn về hỗ trợ đơi với người có đất ‘bi thu hổi tại địa bản thành phô Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lak, để tìm ra những, <small>thực trang vé hỗ trợ cho người có đất bi thu hồi tại thành phổ Bn Ma Thuột. Trên</small> cơ sở đó, có những để xuất, kiến nghị những giải pháp gop phan hoản thiện pháp luật về hỗ trợ đơi với người có đất bi thu hồi cho phù hợp với thực tiễn hiện nay và trong thời gian tới. Do đó, tác giả nhân thấy dé tài của minh có nội dung Khơng trùng với các cơng tình nghiên cứu đã cơng bổ, để tài sẽ iếp tục kể thừa những thảnh quả nghiên cứu của các cơng trình trên đây vả di sâu tìm hiểu một cách tổng. hợp, tồn điền vé hỗ trợ đối với người có đắt bị thu hồi đưới góc đồ của pháp luật đất dai và thực tiễn áp dụng tại thánh phổ Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk
<small>3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ cửa luận văn.</small>
<small>3.1. Mục dich nghién cứn</small>
Mục dich nghiên cứu dé tài: “Pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thu hột và thực tiễn áp dung tại thành phố Bn Ma Thuột. tính Đắk Lắk” là nghiên cứu và "hoán thiện các in để lý luận pháp luật vé thu hồi đất, đánh giá thực trang pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">về hỗ trợ khi thu hôi đất va nhận diện cụ thể qua thực tiễn triển Khai tại thành phố <small>Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk lak Trên cơ sử đó, để xuất các giải pháp hồn thiện pháp</small> luật, nhằm dap ửng có hiệu quả các yêu cau do thực tiễn cuộc sống đặt ra.
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cin</small>
ĐỂ đạt được mục dich nghiên cứu, luận văn xác định những nhiệm vụ sau
Phan tích khái niệm, đặc điểm của thu hoi dat va sự can thiết khách quan của việc. <small>thu hồi đất vi sự nghiệp cơng nghiệp hỏa, hiện dai hứa đất nước, phân tích khái niệm,</small> đặc điểm và cơ sở lý luận của việc hỗ trợ khi Nha nước thu hồi đất.
Nghiên cứu những van dé ly luận về pháp luật hỗ trợ khi nha nước thu hoi đắt, <small>làm rõ khái niệm, đặc điểm, các yếu tổ chi phi của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà</small> nước thu hỏi đất, cơ cấu điều chỉnh của pháp luật thu hỏi đất cũng như qua các thời ky phát triển của pháp luật về thu hồi đất
<small>Luận văn tập trung nghiên cửu các chế định trong tâm, cơ bản và trực tiếpnhất vé hỗ trợ khi Nha nước thu hỏi đất, bao gồm cả văn bản ở trùng wong va dia</small> phương, nghiên cứu quá trình triển khai pháp tuật về hỗ trợ trên thực tế (thánh phổ. <small>Buôn Ma Thuột) nhằm nhân điện một cách khách quan những han chế vướng mắc</small> của pháp luật, những rao cân từ việc tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở tìm hiểu rõ nguyên nhân của những vướng mắc, bat cập để dé xuất những giải pháp phủ hợp, khả thi vẻ hỗ trợ khi Nha nước thu hồi đất.
- Các chủ trương, chính sich của Đảng, Nha nước về đất dai nói chung và pháp luật hỗ trợ đổi với người có đất bị thu hơi nói riêng,
<small>- Các chủ trương, chính sich của Đăng và chỉnh quyển tinh Đắk vé pháttriển kinh tế, sã hội của tỉnh, vé quy hoạch, kế hoạch sử dung đất và trực tiếp làpháp luật của tỉnh đổi với người có đất bi thu hồi,</small>
~ Các văn bn pháp hit liên quan trực tiếp tới h trợ đối với người có đắt bị thu hồi ~ Các bảo cáo tổng kết hang năm vẻ công tác thu hồi đất, các vụ việc thực tế phat sinh liên quan đến đối với người co đất bi thu hỏi trên địa bản thánh phó Bn. <small>Ma Thuột</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>4.2, Phạm vi nghiên cứu.</small>
<small>Vé pham vi đổi tong, luận văn tập trung nghiền cứu các quy định pháp luật về</small> hỗ trợ đối với người có đất bi thu hoi ma cụ thé lả các quy định vẻ nguyên tắc, điệu. kiện, trình tự, pháp luật về hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi.
Vé phạm vi không gian và thời gian, luận vẫn di sâu tim hiểu các quy định pháp luật hiện hành vẻ hỗ trợ đổi với người có đất bị thu hồi, bao gồm quy định của Luật ‘Dat dai năm 2013 và các văn ban hướng dẫn thi hành Luật Dat đai năm 2013 đối với người có đất bị thu hồi. Đặc tiệt đi sâu nghiên cứu thực tiễn hỗ trợ đối với người có <small>đất bị thu hi tai thành phổ Buôn Ma Thuột, tinh Đất Lắk giai đoạn 2016 - 2020.</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cửu</small>
<small>Để đạt được mục đích va nhiệm vụ nghiên cứu của để tải, luận văn sử dụngcác phương pháp nghiền cứu như sau</small>
<small>Phuong pháp luôn nghiên cứu khoa học duy vật biển chứng va duy vật lich sửcủa chủ nghĩa Mác - Lêntn</small>
Để nghiên cứu có hiệu quả những van dé do dé tai đặt ra, luận văn sử dung <small>phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện ching và duy vật lich sử: Phươngpháp phân tích, phương pháp so sảnh, phương pháp lich sử, phương pháp hé</small> thống,... được sử dụng trong chương 1, khi nghiên cứu những vấn để lý luận vẻ hỗ. trợ đối với người có đất bị thu hồi và pháp luật về hỗ trợ đối với người có đất bị thụ <small>"hi trên dia ban thành phổ Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lat.</small>
Phuong pháp tổng hợp, phân tích, đảnh giá va phương pháp đối chiếu... sử dung trong Chương 2 khi nghiền cứu thực trạng pháp luật vẻ hỗ đối với người có đất bị thu hồi trên địa ban thành phổ Buôn Ma Thuột, tinh Đất Lake
Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích, bình luân vả phương pháp tổng hợp để đưa ra các giải pháp và dé xuất, kiến nghĩ về hoản thiên pháp luật về hỗ trợ đối với <small>người có đất bị thu hôi trên địa bản thành phé Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lake</small>
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 6.1 Ýnghửa lý luận
'Hệ thống hoá và gúp phan phát triển, bổ sung cơ sở lý luận va thực tiễn vẻ hỗ. <small>trợ khi Nha nước thu hổi đất trên địa bản thành phổ Buôn Ma Thuột, đặc biết luật</small> văn cịn phân tích, làm rõ cơ chế điều chỉnh của pháp luật vẻ hỗ tro khi Nh nước THD; phân tích lam rõ khái niệm, đặc điểm va bản chất của việc hỗ trợ khi Nha
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>nước THD, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và tổn tai, hạn chế trong thực hiện</small> pháp luật v hỗ trợ đổi với người có đất bi thu hồi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của dé tài là tài liệu tham khảo cho chính quyển thành phố Bn Ma Thuột áp dụng trong thực tế khi thực hiên pháp luật hỗ trợ đổi với người có đất bị thu hồi trên dia bản, Bên cạnh đó, đây lá một nguồn tham khảo cho những, người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về hỗ trợ đối với người có <small>đất bị thu hồi</small>
<small>Ngoài phẫn mỡ đâu, kết luôn, danh muc tà liệu tham khảo, phụ lục, luân văngốm 3 chương</small>
Chương I. Những vân dé ly luận vé hỗ trợ va pháp luật vẻ hỗ trợ cho người có dat bị thu hồi
<small>Chương II. Thực trang pháp luật về hỗ trợ cho người có đất bị thụ. hồi và thực</small> tiễn áp dụng tại thành phố Bn Ma Thuột, tinh Đắk Lak
Chương IIL. Giải pháp hồn thiện pháp lut và nâng cao hiện quả pháp luất về hỗ trợ cho người cb đắt bị thụ hồi ti thánh phổ Buôn Ma Thuột, tinh Đất Lake
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.11 Khái niệm thu hôi đất
"Thuật ngữ "thu hồi” vả “thu hội đất” được sử dụng phổ biển, trong trường hop nay được hiểu la Nha nước sẽ tước di quyền sử dụng của các chủ sử dụng đất va Nha nước sẽ thiét lập mồi quan hé sử dung đất mới phù hop với lợi ich phát hiển kinh tế - xã hội, thu hồi dat là sự chuyế é é <small>khác để thực hiện sử dụng với mục đích mới vì vay các quy đính của Nhà nước về</small> THD can có sự đảm bảo cơng bang lợi ích của ba chủ thé: Nha nước, chủ đầu tư, <small>người bí THE.</small>
<small>Các thuật ngữ này cịn được dé cập trong giáo trình của các trường Đại học, từ</small> điển về ngôn ngữ học hoặc trong các sách, bảo, pháp lý.
‘Theo từ điển tiéng việt thi thu hội được hiểu như sau: “Tim hồi 1a thu vê, lắp
<small>let cái trước 8ó đã đưa ra đã cấp phát hoặc bị mắt vào tap kế khác "2</small>
Giáo trình luật đắt đai “Tìm hồi đất à việc Nhà nước ra quyết dink hành chinh để tìm lại đắt và QSDĐ dang có người sử dung trong những trường hop nhất định
theo guy inh của pháp luật đắt dar“?
‘Theo từ điển giải thích luật học thu hồi đất được hiểu là: “Nhà nước: ra quyết định hành chính để tìm lạt quyền sử cing đắt hoặc đắt đã giao cho tỗ chức, Uy ban nhân dân xã phường thủ trấn quản If theo quy định của luật đất đan “4.
1.12. Đặc điểm của thu hơi dat
‘Thu hỏi đất gồm có những đặc điểm cơ bản như:
Thứ nhất, thu hỗi đất là một tiện pháp của cơ quan Nha nước có thẩm quyền đưới bình thức là một quyết định hành chính ban hành để chim dút việc sử dụng đất theo pháp luật. Đây là quyết định thể hiện một trong những quyền đại dién chủ sở hữu về đất đai như. quy định quy hoạch sử dụng dat, kế hoạch sử dụng dat; mục. <small>dich sử dung đất, thời han sử dụng đất trong đó "quyết định thu hổi, trưng dungđất" được quy định tai khoản 4 Điễu 13 Luật at đai năm 2013 hay côn gọi làquyền lực công</small>
Sinan Tổng Vit, NHB Bi Nẵng, Tưng tim Tï đn học, Hà NộI2011, trang 759
<small>` Buởng Đạthọc Lait Hi Một, Giáo ih Loit Dit dainioa 2018, NXE Công an hin inte 124</small>
<small>“ệnHie học pip ¥ 02006) i-n Tnặ học, NSĐ Te đồnháchthơt sử sntbin TrMp, Ha Nột 2S</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Thứ hai, thơng qua bằng một quyết định hành chính thu hồi đất cơ quan có nha nước có thẩm quyên quy định rõ vé chủ thể, loại dat bi thu hỏi, diện tích dat bi thu hồi, lý do đất bi thu hồi, thời gian thu hổi đất. thẩm quyển của cơ quan THD <small>được quy dinh tại Điều 66 Luật Bat đai 2013. Quyết định hành chính này 18 cơ sở</small> pháp lý để cham dứt QSDĐ giữa Nhà nước và chủ thể sử dung đất
Thứ ba, Nhà nước thu héi đất không những cham dit QSDĐ của cá nhân, tổ chúc ma con gây ra những hậu quả to lớn phải giải quyết, chủ thể bi THE bị thiệt hại rất nhiễu lợi ich như mất chỗ ở, mat đất sản xuất, canh tác, về cây cối, hoa mau, nha cửa bị phá hủy và những tai sản khác, họ phải di chuyển di chỗ khác, mắt nguồn thu, mất việc làm cuộc sống sinh hoạt bi dao lộn, để Nha nước hoặc chủ dau <small>tư lấy lại mất bằng sử dung vào các cơng trình, dựán. Từ đó phát sinh những hệ luykhác và trật tự sã hội.</small>
<small>Thứ ne việc thu hồi đắt xuất phát từ lợi ích quốc gia, lợi ích công công hoặc làchế tai nhằm xử lý các vi phạm pháp luật đắt đai của NSDB. Điển nay có nghĩa Nhà</small>
nước thu hồi đất để sử dụng vào rat nhiễu các mục đích như: mac đích quốc phịng, <small>an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vi lợi ích quốc gia cơng cổng, Mặt khác, Nhà nước</small> còn thu hồi đất đo vi phạm pháp luật đất dai. Đây là các đối tượng sử dung dat khơng, đứng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả, NSDĐ có ý hủy hoại đât.... lam trái với quy định quản lý, khai thác và sử đụng đắt, dẫn tới hau quả Nhà nước phải tước <small>đi quyển sử dung đất, nhằm chim đút hành vi vi pham về sử dung đất theo quy địnhcủa pháp luật</small>
‘Nhu vậy thu hỏi đất lả việc Nha nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền. Sử dung đắt hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân hoặc xử lý các vi phạm về <small>pháp luật đất đai nhắm phục vụ nhu cầu, muc đích sử đụng đất của Nhà nước</small>
1.1.3. Cơ sở pháp luật về thu hôi dat
‘Van để thu hồi dat đã được pháp luất điều chỉnh từ khá sớm Tại Quyết định số <small>201/CP ngày 1/7/1980 của Hội đồng Chính phủ vẻ tăng cường quản lý Nhà nước về</small> đất dai cũng đã có những quy đính vẻ thu hồi đá vả đền bù thiết bại cho người bị thụ <small>hi đất khơng có vi pham én khi Luật đất dai năm 1987, Luật Bat đai năm 1993 đãđể cập đến vin để thu hồi đất những chưa đưa ra khái niêm "thu hồi đất" mà mới chỉliệt kê các trường hợp thu hồi đất ( Điều 14 luật đất đai nấm 1987 và Điều 26 luất đấtđại năm 1903)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tiếp đó, khi Luật Đắt dai năm 2003 có hiệu lực thi hành, fn đầu tiên pháp luật <small>đưa ra khái niệm thu hồi đất là gì, cụ thể. “Zin hồi đắt là việc Nhà nước ra quyết inh</small> han chính để tìm lại qun sứdung đất hoặc th lai đất đã giao cho 16 chức, Up ban nhân dân xã phường thì trấn quản I theo qnp đinh của luật này"5, Tuy nhiên nổi <small>ham này chưa bao quất được nguôn gốc của các loại đất, nguyên nhân, lý do của việc</small>
<small>thu hồi đất</small>
ĐỂphủ hop hơn, hạn chế tình trang thu hỗi đất tran nan, Luất đắt đai nấm 2013 quy định. “ Nhà nước tu hội đắt là việc Nhà nước quyết định tìm lại quyền sử cheng cất của người được Nhà nước trao quyên sit ching đắt hoặc tìm lai đắt của người sit dung đất vi phạm pháp luật về đất đan “5.
<small>Co sở pháp luật nay với vai tro là chủ sở hữu Nha nước đã ding quyển lực.</small> thu lại QSDĐ đối với tất cả các chủ thé sử dụng đắt ma trước đó đã trao QSDĐ cho ho nhur cho thuê đất, giao dat, cho phép nhân chuyển quyền sử dung đắt hop pháp <small>từ người khác, hay được Nhà nước công nhân quyền sử dung đất Bên cạnh đỏ,đầm bảo thực thi pháp luật đất đai, Nhà nước có quyển chấm đứt QSDĐ đổi với các"hành vi vi phạm pháp luật đất dai. Trong các văn bản pháp luật qua các thời kỷ, đặc</small> bit là Luật đắt đai hiện hành đã quy định cụ thể để điều chinh hoạt động thu hồi đất như. quy đính về các trường hợp Nha nước tiến hành thu hồi đất, thẩm quyển, trình tự, thủ tục thu hồi đất, quy định vẻ boi thường khi Nha nước thu hồi bao gồm: nguyên tắc, điều kiện và nôi dung bồi thường khi Nha nước thu <small>đất, quy đính vé hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và quy định về giải quyếtkhiếu nai, tổ cáo về thu hồi đất</small>
1.14. Niu cầu cần thiết củ thu lỗi đất
<small>Thứ nhất, thực hiện mic tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đắt nước Nghỉ</small> quyết Bai hội Đăng toán quốc lẫn thứ XI đã khẳng dinh: “Phan đầu đến năm 2020, <small>tước ta cơ bên trở thành nước công nghiệp theo hưởng hiện dai" Tiệp đó, Văn kiện</small> ‘Dai hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII đã nhân manh mục tiêu: "Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, phát triển lanh tế nhanh, bén vững, phần đầu sớm đưa ước ta cơ ban trở thảnh nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để đạt được mục. tiêu nay, chúng ta can đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hỏa dat nước, xây dựng, hệ thống cơ sử hạ ting kỹ thuật đồng bô, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất <small>Tein 5 Babu Lait de dati 2003</small>
<small>© Rhein 11 Điều Lait ăn nấm 2013.</small>
<small>0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ương cao đi đơi với cải cách thể chế chính trí... Do vay, việc thu hồi đất của NSDB để chuyển đổi sang mục đích xây dựng khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, xây dựng. cơ sở kết chu ha tẳng...đáp ứng u câu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lá điêu không tránh Khôi.
<small>Thử hai, dé cải thiên, nâng cao đời sơng của người đân cũng như mục đích</small> SDD hiệu quả hơn. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lan thử XII đã nhân manh muc tiêu phát triển kinh tế: "phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với <small>xdy dung nông thôn mới” Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm</small> vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “4) Xap đựng nén nông nghiệp theo hưởng sẵn xuất hing hỏa lớn, ứng ching công nghệ cao, nâng cao chất lương sản phẩm, đảm báo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giả trị gia tăng, đây mạnh xuất khẩu (11) đấy nhanh cơ cẩu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nên nông nghiệp sinh thái phát triển toàn điện ... ”. Bé thé ché hoa thành luật và thực hiện. <small>'Nhà nước phải thu hồi đất của NSDĐ, đặc biết trong đó cỏ khả nhiễu diện tích đất</small> nơng nghiệp để sử dụng vào mục đích của minh. Tuy nhiên, việc thu hồi đất phải <small>được thực hiện một cách khoa học va dựa rên cơ sở quy hoạch đảm bảo tính đặcthủ, liên kết của các vùng, đặc biết là đất chuyên tring hia, đất rimg phòng hộ, đất</small> từng chuyên dụng đâm bảo hai hịa giữa tăng trưởng kính tế giữa phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dich vụ.. với bao dim sự phát triển bén vững đất nước. Chính vì vay, không thé phát triển công nghiệp bằng mọi giá ma bỏ qua phát triển nông. <small>nghiệp nhất lả đôi với một đắt nước có truyền thống nơng nghiệp như nước ta</small>
<small>Việc thu hỏi đất do niu chu của Nha nước sé lả hợp lý, hợp quy luật vảchính đáng, nêu Nhà nước khai thác và sử dụng đất thu hồi có hiểu quả cho cácnụ: ích quốc phịng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ich cơng cơn vá vì mục bên</small> phat triển kinh tế. Việc thu at đó cũng sẽ 1a tắt yếu và nhận được sự đồng, <small>tinh, nhất tí của người bị THD nếu đắt đó được sử dụng đúng mục đích cho sựnghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đắt nước va di kèm với đó lả chính sách bồi</small> thường, hỗ trợ cho người bi THE một cảch thỏa đảng, hơn nữa là sự bé trí hợp lý việc lam gắn liên với việc chuyển dịch cơ cầu kinh tế dim bảo hợp lý, cân bằng,
(GG, Ge) Ding cổng sin Vit Nem Vấn biện đị hột bến tồn quốc athứ 3H. Văn phơng Dang <small>ä Một, 1016,t.92,83,391,383-381</small>
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1.15. Những tác động và ánh hướng của việc thu hồi đắt
<small>Thu hổi đất được xác định 1a một trong những nội dung quan trong của hoạtđồng quân lý Nhà nước về đất đại. Hoạt đồng nay luôn được Đăng và Nha nước ta</small>
<small>điêu chỉnh đất đai hợp lý, tiết kiệm, nông cao hiệu quả sử dụng đất, phủ hợp với</small> muc tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm đẩy manh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nên kinh tế thị trường định hướng zã hội chủ nghĩa vả hội nhập quốc tế. Có thể thay những tác động ảnh hưởng tích cực từ hoạt động thu hỏi đất ở <small>những phương điện sau đây:</small>
Thứ nhất nhằm phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cin phải xây dựng hệ <small>thống kết cầu bạ ting, kỹ thuật, xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công</small> nghé cao yêu cầu đặt ra Nha nước phải dành một quỹ dat để thực hiện Trong mục tiêu ting quát của chién lược được Nghĩ quyết Đại hội Đăng toàn quốc lẫn thứ XI đã đặt ra
“Phần đắn đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ẫn định, dân chi lý cương, đồng thud; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập. ciui quyền, thống nhất và toàn ven lãnh thổ được giữ vững, vị thé của Viet Nam trên trường quốc tế tiếp hục được năng lên; tao tiên dé ving chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” * Đề đạt <small>được muc tiêu này, đấy manh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta cin</small> sy dựng hệ thông cơ sở ha ting kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực <small>chất lượng cao di đơi với cải cách thể chế chính ti... Vi vậy, việc chuyển quyền SDBcủa mục đích nay sang sử dụng mục đích khác là điều khơng trảnh khối. Để điều chỉnh</small>
<small>mục dich SDB đất thích hợp cho các yêu câu cổng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,Nha nước cần thiết phải thực hiện việc THD của người đang sử dung đất, vì vậy việc</small> tăng điện tích loại dat này thi đồng nghĩa với việc phải giảm diện tích loại đất khác, 'bởi quỹ đất quốc gia không phải là vô han.
<small>Thứ hat nhằm cải thiên, nông cao đời sông của nhân dân Nhả nước phải xây,</small> dựng kết cầu ha ting kỹ thuật và hệ thông ha tang xã hội để phục vụ sự phát triển lạnh.
tế - xã hội. Để dap ứng yêu cầu nay thi Nha nước phải thu hỏi đất dang sử dung của tổ chức, cá nhân để chuyển sang mục dich sử dụng dat của Nha nước, trong đó thu hồi
<small>đất phân lớn chủ yên là đắt nông nghiệp. Vi vậy, vin để đặt ra a việc thu hồi đất phảiđược tinh toản một cách khoa học, xây dựng quy hoạch có chiến lược và tâm nhìn sâu</small>
<small>"Ding cing sin Vt Nun 011), Vinksin Đạihỗi bi toần quất nữ 30,308 Chánh. Que ga, 3T.</small>
<small>„</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">rông, dim bảo hải hòa giữa tăng trưởng kinh tế với Gn định zã hội, giữa phát triển <small>công nghiệp, nông nghiệp, dich vụ với bảo đảm an ninh lương thực quốc gia visu phát</small> triển bên vững dat nước.
Thứ ba, việc thu hồi đất nơng nghiệp cịn do nhu cầu chuyết
<small>dung đất hiệu quả hơn Trên thực tế, có những trường hợp NSDĐ khai thác, sảnxuất trên đất nơng nghiệp hoang hóa, không mang lại hiệu quả và khai thác giá trị</small> của đất, hoặc cho thuê để sử dụng đất vào mục đích khác, hoặc điện tích đất nơng, <small>mục đích sử</small>
<small>đất có độ déc cao, bạc màu, cin cỗi, xa nguồn nước,... Trong Khi đó, việc chuyđất nơng nghiệp sang thành đất đô thi sẽ làm cho giá tri một diện ích đất tăng lênĐể việc sử dụng đắt đạt được hiện quả, cũng như quyên lợi của tổ chức, cá nhân SDB,</small> việc quy hoạch, chuyển mục đích sử dung dat cản phải được đặt ra nhất la đổi với <small>đất nông nghiệp</small>
‘Vé khách quan co thể khẳng định, thu hồi dat la nhu cầu hợp lý, chính dang của Nhà nước nên được khai thác va sử dung đất có hiệu quả cho các mục dich quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cơng và mục tiên phát triển eink tế - xã hội. Việc thu hồi đất cũng là tất yếu và nhân được su đẳng thuận, nhất trí cao của người có đất bị thu hỗi néu sử dụng đất đó đúng mục đích cho sw nghiệp <small>cơng nghiệp hóa, hiền dat hóa dat nước va di đổi với nó là chính sch béi thường,</small> hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hỏi một cách théa đáng, hơn thé la sự bổ trí hợp lý việc dao tao va chuyển đổi việc làm hiệu quả gắn liên với việc chuyển <small>địch cơ cầu kinh tế một cách hợp lý, cân bằng,</small>
Tuy nhiền, xét ở cả lý luận và thực tế, thu hồi đất đã gây nến những tac <small>đồng, ảnh hưởng lớn tới đời sống, việc làm va những quyền lợi khác của người bi</small> THB. Bat dai tu liệu sản xuất, via là môi trường sống của người dân Do đó người <small>én mắt đắt, mắt chỗ ở, mắt nơi canh tác, sản xuất kinh doanh, mắt nguồn thu nhập,</small> gay áo trộn cuộc sông sinh hoạt. Có thé thấy rõ trên một số phương diện sau đây:
Thứ nhất, người bị thụ hồi sẽ mắt chỗ ở
Chỗ ở của người bị thu hồi đắt là nơi họ ăn, ngũ đồng thời là nơi tao ra của cải <small>Vật chất va tinh thân, 1a nơi có mỗi quan hệ gắn bó lâu dài vẻ kinh tế, xã hội, văn</small> hóa. Khi Nhà nước thu hổi đắt, khơng chỉ thu hồi QSDD, trả còn tước di của người sử dung đắt cơ hội tiếp nỗi cuộc sống quen thuộc của họ, buộc họ phải chuyển sang <small>một địa bản mới với các quan hệ va cuộc sống mới cân phải mắt mét thời gian dai</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">mới có thé én định được cuộc sống Nhất lả đổi với những người như: người nơng. dân đã ngồi 40 tuổi, đông bảo dân tộc thiểu số, những người gin với lang nghề <small>truyền thông, văn ha thi viếc di dời là một biển cố năng né không những về vật</small> chất ma cịn cả tinh thân. Nhiều người khơng có đủ điều kiện về kinh tế để chuẩn bị <small>cho việc di chuyển đến nơi ở mới. Hơn nữa, việc di chuyển nhà ở, các chỉ phí phátsinh khá lớn do cân xây dựng nha cửa, vườn tược, tạo đựng ha téng sinh hoạt, dich</small> vụ chung... , nêu khơng có sự hỗ trợ của nha nước, nhiều người dân mắt đất không. thể tự giải quyết được. Đặc biệt, khi di đời bat đắc di chỗ ở do đất bi thu hồi, nhiêu <small>người dân có tâm lý không thodi mái, tâm lý bi thua thiệt. Nêu không làm tốt cơng</small> tác tư tưởng vả một số hình thức béi thường thích hợp, những người dân mắt chỗ ở có thể bị kích động, phan ứng tiêu cực với chính sách thu hồi đất của Nhà nước.
Thứ hai. người bị tìm hồi mắt tư liện sản xuẮt
Đất bi thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là ty liệu sản xuất quan trong của NSDĐ. Khi Nha nước thu héi có bồi thường bằng diện tích đất khác i chăng nữa cũng làm cho người bi mất đất thua thiệt trên rất nhiều các phương, diện. mat địa thé của dia điểm buôn bán, kinh doanh đã quen dùng, môi trường sinh <small>hoạt và học tép; mắt i thành quả đâu từ vào đất. Chính vi vây, người sử dung đất</small> không muốn giao đất cho Nha nước néu không được bồi thường thỏa đáng Ngay cả <small>hi Nhà nước bôi thường thỏa đáng băng tiễn cho người có đắt bị thu hi thì họ cũngmat việc làm do khơng cịn địa ban, Nêu ho được Nhà nước bồi thường một điện tíchđất ở nơi khác thì ho cũng mất một khoản chi phí xây dựng nhà ở và các hoạt động</small> sản xuất, kinh doanh lạ từ đầu với nhiên điểm bat lợi hơn trước rất nhiều
Thứ ba người bt tìm hài bắt dn dah về tâm lý. đồi sdng và sinh hoạt
Người bi thu hồi đất phải đi chuyển va thay đổi bất đâu bằng một cuộc sông. mới, thay thé các môi quan hệ cũ bang sự tạo lập các quan hệ mới. Theo đó, mỗi <small>thành viên trong gia đĩnh có sự rằng buộc méi với môi trường xã hội sung quanh.Đôi với một dân tộc xem “an cư" di kèm với "lạc nghiệp” trong đời sống thi nhà ở</small> có một tắm quan trong không thé phủ nhận. Để thực hiện tốt cơng tác thu hồi dat và Đổ trí tái định cư thì vẫn để tâm lý và tập quán dân cư khống thé bi xem nhẹ. Đối với những người đền, đặc biết là người dân thuộc người đẳng bảo dân tộc thiểu số, <small>ngồi nhà không chi là nơi ở mà côn là nơi hội họp gia đình, dịng tộc vào những dịp</small> lẾ hội quan trọng Đặc biệt nơi ở của người Ê Đệ, trong sâu thẩm văn hóa chưa hé phai nhạt những hình ảnh bến nước và con thuyén thể hiện déu vết hãi đảo vì vậy
<small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>có những ngồi nha dai và lớn của một đại gia đình và là nét đặc trưng của chế độ</small> mẫu hệ của người Êđê. La nơi ở chung có khi là của cả một dong ho vả thường,
xuyên được néi dài thêm mỗi khi một thành viên nữ trong gia đính xây dựng gia thất nén có huyền thoại rằng nhà dai như tiếng chiéng ngân. Những vấn dé kể trên. <small>không chi là văn hóa, phong tuc, tập quản lả thỏi quen rét lâu đời Không thể thayđổi trong một thời gian ngắn. Vì vây, khi bị thu hồi đắt người dân sé có tâm lý bat</small> Gn và lo ling.
<small>Sw mắt mát, thua thiệt, tâm lý lo so tương lai không rõ ràng đặc biết lả một sốgia đình điều kiện kinh tế khó khẩn ho khơng có đủ điều kiên trang trải cuộc sing</small> sinh hoạt hang ngày, vi vậy khiển nhiều người tim moi cach để không phải giao đất <small>cho Nia nước, từ vận đông hành lang quy hoạch đến chây i, phản đổi tập thểMuôn thu hội đất hiệu quả, Nhà nước phải có phương án giải quyết thỏa đáng các</small> mâu thuẫn này đáp ứng hai hịa lợi ích đối với người bi THD.
Tinthc người bt tha hội thường bức xúc vì phân chia lot ich khơng cơng bằng Do chuyển mục đích và xây dựng cơ sở hạ tẳng trên đất thu héi sẽ làm cho giá đất va chủ thể kinh tế có lợi ích chênh lệch rat cao so khung giá đất ban hành. Ví du <small>như: doanh nghiệp nhân đất xây dựng khu đơ thi mới, người có đất hai bên đường,</small> mới lam... di đôi với thiệt hại quá nhiều của người bị thu hồi đất dan đến xung đột <small>loi ích gay gắt, Người bi mất đất thay mình bị đối xử bắt cơng hơn Khi hing xómcủa minh giảu lên không nhé công sức của họ mà nhờ đất của mình bé ra lâm</small> đường, hoặc sẽ phn nơ khi giá béi thường cho họ thấp hơn nhiễu gia đất doanh <small>nghiệp ban cho ho</small>
Công tác tải định cư cling gấp rất nhiên khó khăn và thiệt hai đối với người bị thu hồi đất. Do thiếu quỹ đất nông nghiệp đối với nhiêu địa phương để béi thường. cho nông dân, nên nhiễu nông dân, sau khi nhân tién bôi thường, do không công ăn <small>Việc làm, không có dat sản xuất, canh tác, khơng có kinh nghiệm kinh doanh nên đãchỉ tiêu hết cả tiên béi thường, Nơi ở mới sây dựng cơ sỡ ha ting không đáp ứng</small> được cuộc sông sinh hoạt của họ vi vay họ cảng khó khăn nhiễu hon. Chính vi thé, người bi thu hồi đất đã rơi vào cảnh nghèo khó, tệ nạn xã hồi, trở thành gánh năng <small>cho chính họ và cho cả sã hội</small>
Ngồi ra, việc thu hỏi dat không những gây tác động thiệt hai cho người bi thu hổi đất ma còn tạo thêm ganh nặng cho Nha nước vẻ tai chính, quản lý va điểu <small>hành, Chính vi thu hỏi đất có nhiều tác đông không mong muốn như vậy nên Nhà</small>
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nước, một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat hợp lý, dai hạn, On định, nhằm hạn chế sáo trộn, mặt khác, phải xây dựng chính sách béi thường, hỗ trợ và <small>tải định cư đối với người dân bimat đắt một cách hợp lý.</small>
116. Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hôi dat kinh nghiệm của một số của <small>một số nước trên thé giới</small>
1.1.6.1. Trung Quốc
‘Trung Quốc là nước láng giéng có nhiều điểm tương dong vẻ chỉnh tn, lanh. <small>18, văn hóa, x hội với nước ta. Hiền nay, Trung Quốc đã đạt được nhiễu thành tựu</small> "vượt bậc trong phát hiển kinh tế va tiến tới xã hội chủ nghĩa. Vi vay, kinh nghiêm phat triển kinh tế của Trung Quốc nói chung và kinh nghiệm lập pháp nói riêng trong đó có chế định về hỗ trợ khi Nhà nước TH lả kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam tham khảo và học tập Về thẩm quyển THD: Theo phap luật đất đai Trung Quốc, chỉ có Quốc vụ viện ( Chính phủ ) và chính quyển cấp tinh thành phổ trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyên THD. Chính phủ co quyển THD nơng nghiệp từ 35ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đắt khác. Dưới han mức đắt <small>nay chính quyển cấp tinh, thảnh phố trực thuộc trung wong ra quyết định thu hổiTrong khi đó theo quy định tại Điển 66 Luật Dat dai Việt Nam năm 2013 quy định</small> (0) UBND cấp tỉnh quyết định THD đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam. định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vẫn đâu tư nước ngồi, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ich xã, phường, thi trấn, (ii) UBND cấp huyền THD đổi với cá nhân, hơ gia đính, cơng đồng dân cử, <small>người Việt Nam định cử ở nước ngoài được sở hữu nha ở tại Việt Nam.</small>
<small>Về trách nhiệm béi thường: pháp luất Trung Quốc quy đính người nao sử</small> dung đất người đó có trách nhiệm béi thường. Con theo quy định của pháp luật <small>Việt Nam thi Nha nước đứng ra TH vả bồi thường cho người bị THD, sau đó giao</small> cho các tổ chức cá nhân khác sử dụng theo hình thức có thu tiễn hoặc khơng thu <small>tiên sử dụng đất, hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật</small>
‘Vé mức boi thường, hỗ trợ: Điều 47 Luật quản lý đất đai năm 2004 của Trung. Quốc quy định kinh phí đến bù diện tích đất thu hỗi cho nồng dén gồm tiên dén bù. <small>rung đất, kinh phí ng và dén bù điện ích cây trồng, hoa mâu</small> gin lién với đắt. Trong đó, kinh phí dén bù ruộng đất gấp từ 6-10 lần giá trị sản lượng bình qn 3 năm trước do của diện tích đất bi thu hồi; mức kinh phí hễ trợ dn
trợ én định cuộc
<small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>định cuộc sống gấp 4-6 lẫn giá trị sản lượng bình quân ba năm trước đó của diện</small>
<small>tích đắt bị thu hổi....®</small>
1.162. Hàn Quốc
‘Theo pháp luật THD va bồi thường của Han Quốc, Nha nước có quyển THE <small>của người dân để sử dụng vào những mục đích sau: () Các duran phục vụ mue đíchquốc phịng, an ninh; (i) Dự án đường sắt, đường bô, sân bay, đập nước thủy điền,thủy lợi vv, (ii) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nha nước, nha máy điện, việnnghiên cửu v.v, (iv) Dự án zây dựng trường học, thư viện, bảo tang vv, (v) Dự án</small> xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ ting trong khu 46 thị mới, khu nha ở để cho thuê <small>hoặc chuyển nhượng v.v</small>
Và bằi thường đắt và tài sản trên đắt bị thu hỏi, bồi thường đối với đất được thực hiện dựa trên giá dat ở tùng khu vực do Chính phủ cơng bé bằng năm theo Luật Công bổ giá trị vả định giá bat động sản Tổ chức định giá sẽ tiến hành so <small>sánh các u tơ như vị tri, địa hình, mơi trường xung quanh... có ảnh hưởng đến</small> giá ti của đất, tham chiếu từ hơn D1 hoặc 02 mảnh đắt tham khảo so với mảnh đất <small>cần định giá. Quá trình định giá cản dim bao sự hai hịa giữa giá đất do tổ chứcđịnh giả đưa ra và mức giá theo khung giá đất cơng khai, chính thức của Chính</small> phủ... Bor thường đốt với tài sản trên đắt bao gồm: nhà ở, cây trong, cơng trình <small>xây dựng, mé mã... Đôi với các tài sản khác gắn lién với đắt, việc b6i thường được</small> xác định cu thé như sau: (i) Bai thường các quyền sử dụng đối với tai sản (quyền <small>khai thắc mé, quyền đánh bắt cá, quyền sử đụng nguồn nước ...) được thực hiện</small> với mức giá phù hợp thông qua định giá chi phí đầu tư, mức lợi nhuận mong doi; i) Bồi thường thiệt hại do việc TH dẫn dén tam ngừng hoặc dừng công việc kinh <small>doanh gây ra; (ii) Bồi thưởng thiệt hai vẻ hoa mau trên đất nông nghiệp dựa vào</small> việc xác định doanh thu trên mỗi đơn vị diên ích đắt nơng nghiệp, (iv) Bồi thường thiệt hai về thu nhập cho người lao động bị mat việc hoặc tam thời nghĩ việc do <small>THD gây ra. Vie bồi thường được thực hiện dựa trên căn cứ xác định mức lương,</small> trùng bình của người lao động theo Luật tiéu chuẩn lao động ®.
<small>"gain Qong Tn,“ Hit nghiền mất smmức vd dk thong WN uớc rhe đÁ”, CEng</small>
<small>"mm—.—— Vier Del asangiy trợ cập 200572017</small>
<small>„</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">117. Hạn chế pháp luật khi nhà nước thu hôi đắt
So với Luật Bat dai năm 2003 vả các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Bat đai <small>năm 2013 có nhiễu điểm mới, quy đính cụ thể, đây đủ các nội dung liên quan đềnquyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, công tác quản lý Nhà nước vé đất dai, phù</small> ‘hop với yêu câu phat triển kinh tế — xã hội va hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong thực. tiễn đã buộc lộ một sé hạn chế, bắt cấp trong công tác thu hei đắt như sau
Thứ nhấy, tai Điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật Đất dai 2013 quy định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đ “Dat được giao, cho thuê không ding đốt <small>tượng .”. Tuy nhiên, tại Điểm d Khoản 2 Điểu 106 Luật Bat dai 2013 lại quy</small> định “..trừ trường hop người được cấp GIÁy ching nhận đó đã thực hiện chuyển quyển sử dụng đất, quyển sở hữu tài sản gắn liên với đắt theo quy định của pháp, <small>luật về ait da (tức là không thu hồi Giấy chứng nhân đổi với trường hop nay),</small> còn tại Khoản 5 Điểu 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hưởng dẫn Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hop ay dinh tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đắt dat nễu người được cắp Gidy chứng nhận adi thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dung đất, quyền sở hữu tải sản gin liển với đất hoặc chuyển mục dich sử dụng đất và đã được gai quyết theo quy dinh của pháp luật”. luật sue
Việc quy định nay chưa rõ rang, thiểu tính thông nhất, dé gây ra nhiều cach tiểu (trên quy định thu hồi đất đối với truờng hợp dat giao, cho thuê không đúng, <small>đối tượng, dưới lại quy định không được thu hỏi Giấy chứng nhân đã cắp trái pháp,</small> luật đối với người được cấp Giầy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử <small>dung @at) và áp dụng khác nhau, đây cũng là nguyên của nhiều cuộc tranh chấp,khiến nại kéo dai ludt sử hình sự</small>
Tint hai, hiện nay, các quy đình liên quan đến xử lý vi phạm hanh chính trong <small>lĩnh vực đất dai được điển chỉnh bởi Nghị đính số 102/2014/NĐ-CP ngày</small> 10/11/2014 của Chính phủ, Tuy nhiên, van để xử lý vì pham hành chính trong trường hợp “Người sử dng đất không thục hiện ng)ĩa vu đắt với Nhà nước” khơng được quy định cụ thể IBên cạnh đó, trong các văn bản quy pham pháp luật về dat đai khác (Nghị định, Thông tu) cũng không, quy định hay hướng dẫn chi tiết. Do vay, cơ sở nào để “wit phạt vi phạm hành chính” đối với “Người sử dung đất không. thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”? Cờ sở nào chứng mình “Người sử dung dét <small>không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bi xử phat vt pham hành chính</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">mà không chấp hành “để ra quyết định thu hồi đất khi vì pham pháp luật về đất dai được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 64 Luật Bat đai 2013. Đây là một trong những khó khăn đối với cơ quan thực hiện quản ly Nhả nước vé đất dai và người <small>thi hành công vụ trong lĩnh vue đắt đai</small>
<small>“Thất ba, Luật Bat đai 2013 quy đính việc thu hỏi dat theo Điểu 61, 62, 64 và</small> 65 là cân thiết nhằm bao vệ va sử dung hiệu quả tai nguyên đất để phát triển kinh tế —xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Song, khi cơ quan Nha nước cỏ thẩm quyền ban bảnh quyết định thu hỏi và tiến hành thu héi lại gặp nhiễu khó khẩn do người ‘i thu hồi đất không chấp hành quyết định thu héi hoặc tự nguyện thực hiện quyết <small>định nhưng châm giao đất theo quy định, nhiều trường hợp khi cơ quan Nhà nước</small> có thẩm quyển tổ chức cưỡng chế thì người bị thu hồi đất gây cản trở người thi ‘hanh công vụ, có trường hợp dùng các biện pháp nguy hiểm (dùng chất nổ, vũ khí nguy hiểm khác tn cơng người thi hành công vu) làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người thi hành cơng vụ,... vì họ cho rằng gia đất béi thường, chính sách trước va sau thu hồi đất không tương xứng với thi trường và lợi ích thực tế đất bí <small>thu hỗi mang lại</small>
Trong quan hệ vé thu hồi đất, mi quan hệ được thiết lập giữa mốt bên là Nhà <small>nước, mét bên là người có đất bị thu hồi, ở mối quan hệ nay, Nha nước với tự cách1 dat điện chủ sở hữu luôn ở vị thé là bén có quyển, cịn người sử dụng đất với tư</small> cách là bên có ngiĩa vụ phải thực hiện Tuy nhiên khi Nh nước thu hồi đất, thiệt <small>hai dy ra là khó tránh khơi (thiệt hai do bi xáo trộn cuộc sống, mắt công ăn việclâm không được khai thác hưởng dung từ đất, thiết hai vé tai sản trên đất,..) việc</small> thu hồi đất không do lỗi của người sử dụng đất. Với tư cách đại diện chủ sở hữu đối <small>với đất dai, Nhà nước phải có trách nhiệm bù đấp những thiết hại cho người sửdụng đất, phạm vi của bồi thường đó là: bổi thường vé đất, bôi thường thiệt hai về</small> tải sin trên đất. Việc bồi thưởng cho người có đất bi thu hồi được thông qua các <small>phương thức sau</small>
<small>Bồi thường bằng việc giao đất mới có cũng mục đích sử dụng với loại đất bi</small> thu hồi. Quy đính nay dự liệu trong trường hợp quỹ đất của dự án đầu tư có thể bổ trí dé bdi thường đất cho người bị thu hỏi đất, tuy nhiên phương thức nảy tô ra <small>không khả thi, Bởi 1é nếu nhà đâu tư lấy đất thuộc nhóm đất nơng nghiệp do đã</small>
<small>»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">được giao đất theo luật đất dai trước đây thi không thể bồi thường bằng đất. Ngay <small>cả việc bồi thường đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc bồi thường bangđất ở nơi tái định cư cũng là phương án khó khả thi trong bối cảnh quỹ đắt đều đãgiao hoặc cho th hết như hiện nay.</small>
Ngồi ra, khi bị thu hơi đất, người sử dụng dat còn được Nha nước hỗ trợ. Có thể xem hỗ trợ là một biện pháp bổ sung, là sự "Kéo dài" của béi thường, đóng vai trở bù dip vào khoảng tring ma các quy định vẻ béi thường chua được thực hiện một cách trọn vẹn. Hỗ trợ có thé được thực hiện một cách độc lập khi người sử: dung dat không đủ điều kiện để bai thường, nhưng được Nhà nước xem xét hố tro hoặc cũng có thé được thực hiện bổ sung cùng với béi thường (người sử dung đất đã được béi thường nhưng vấn được nha nước xem xét hỗ trợ để giúp đỡ người sử dụng đất nhanh chóng vượt qua khó khăn trước mất, én định cuộc sing)
Trong thực tiến đời sống, công đồng thường thể hiện tinh than đoản kết "tương thân, tương ái” thông qua sự hỗ trợ về vat chất va tinh than để giúp một thành viên hoặc một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khẩn hay những rủi ro ma họ gặp phải (như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn...) để sớm ổn định. cuộc sống. Đây 1a một truyền thơng văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam thé hiện sự nhân văn “đương thé đương ái” với đồng loại. Hoạt động này được goi lá hố trợ Theo Từ điển Tiếng Việt: “gnip đỡ lẫn nhan, giúp đỡ thêm vào. Hỗ trợ cho đẳng đối” 11 Như vây hỗ trợ là sự trợ giúp, giúp đỡ của cộng đẳng nhằm chia sé ớt một phn khó khăn hoặc rủi ro ma một thành viên hoặc mét nhóm người gặp <small>phải trong cuộc sống.</small>
Hỗ trợ khí Nha nước THD được ghí nhân tại Nghị định số 151/TTg ngày 14/04/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định vẻ thể lệ tạm thời vẻ trưng dung dat sau đó là Luật đất dai 2003 được quy định với nội dung như sau: "HE tro kt Nhà <small>nước thu hỗi đất là việc Nhà nước ghip đỡ người thu lỗi đất thông qua việc đào</small> tao nghề mới, bố trí việc làm mới, cắp kinh phi để di dời đến địa điêm mới "!2 Định. ghia nay đã để cập đến hỗ trợ đảo tao nghệ, bổ tri việc lam cho người lao động và hỗ trở kinh phí đi đới chỗ ở, tuy nhiên định nghĩa này chưa phân biệt rổ các hình thức hỗ trợ trong từng trường hợp.
"Thuật ngữ hỗ trợ không chỉ được sử dụng trong đời sơng xã hội mà cịn được sử dung trong lĩnh vực pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng. Luật đất <small>`" Viênnghn ngữ học, Tụ in cống vt 1902), Thành phổ HG Chỉ Minh, 498</small>
<small>"yan đền 4 Lait ds 2003</small>
<small>2»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">đại năm 2013 quy định "HS tro kài Nhà nước thu Hồi đắt là việc Nhà nước tro giúp cho người cĩ đất tìm hội đỗ én định đời sống, sản xuất và phát triển" 3. Quy định: của pháp luật hiện hanh cho thấy cĩ sự thay đổi theo chiéu hướng khả: quát hơn về. ỗ trợ nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt va theo xu hướng mở hơn cho chính quyền. <small>địa phương trên cơ sở thực tế tai địa phương va tinh trang của người cĩ đất sau thu</small> thơi để cĩ cơ chế áp dụng phù hợp ma khơng khiên cưỡng trong việc quy định theo "hướng liết kế các chính sách hỖ trợ như pháp luật đắt đai trước đây
1.22. Mục đích, ý nghĩa của hỗ trợ cho người cĩ đất bị thu hội
Thu hồi đắt là quyết định hành chính nhằm chim đút QSDĐ của tổ chức, hộ <small>gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mã cịn liên quan đến lợi ích hợp pháp của các</small> ‘bén người hưởng lợi từ việc thu hỏi đất (các nha dau tu, doanh nghiệp, cơ quan, tổ <small>chức, cả nhân...), lợi ích của Nhà nước, của sã hội, thiệt hai của người bi THE. Dovay giải quyết hậu quả viéc của việc thu hồi đất trên thực tế gấp rất nhiễu khĩ khăn,</small> phức tạp. Việc giải quyết tốt van để hố trợ đối với người cĩ đất bị thu hồi sẽ mang. <small>lại y nghĩa to lớn trên nhiéu phương diện</small>
<small>1.2.2.1. Về phương diện chính trị pháp lý</small>
<small>LA mét nước nơng nghiệp với khoảng 70% dân số la nơng dân, van dé đất đaiở Việt Nam cĩ ý ngiĩa đặc biết quan trong và nhạy cảm. Các chính sách, pháp luật</small> về đất đai cĩ ảnh hưởng rat lớn đền sự dn định vẻ chính trị. Điều nảy cĩ nghĩa lá néu chủ trương, chính sách pháp luật đất dai đúng đắn, phủ hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sé gĩp phan vào việc duy trì và cũng cổ sự 6n định chính. tị. Ngược lại, sẽ lảm phát sinh những điểm nĩng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định. <small>về chính tri, Một trong các chính sich, pháp luật vé dat đai được xã hội quan tâm</small> đỏ lả chính sách, pháp luật vẻ hỗ trợ khi Nha nước thu hỏi dat, bởi lễ mảng chính sách, pháp luật nay ảnh hưởng trực tiếp đến quyển và lợi ích hợp pháp của người bị thu hổi đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất quyên và lợi ích hợp pháp của người sử <small>dụng đất trực tiếp bi xâm hại. Ho khơng chỉ mắt quyển sử dụng đất ma cịn bude</small> phải di chuyển chỗ ở. Hậu quả la cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Với <small>quan niêm truyển thống của người Việt Nam cĩ an cư mới lac nghiệp thì việc bimất đất dai, nhà cửa thực sự ảnh hưởng rất lớn đối với người bị thu hồi đất. Do vay,ho phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thơng qua việc khiêu nai đơng người, khiếu kiệnvượt cấp, kéo dai nêu khơng được Nha nước hỗ tre thỏa dang. Các khiếu kiện vẻ</small>
<small>Rnộn H Đầu 3 Late ain 2013</small>
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">bôi thường, hố trợ về đất đai khi Nhà nước thu hôi đất luôn tiém ẩn nguy cơ phát sinh thanh các điểm nóng gây mat dn định chính trị, nên việc giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ la thực hiện tốt chính sách an dân góp phan vào su én định của chính. trị để phát triển kinh tế xã hội.
'Ở một khía cạnh khác, thực hiện chính sách hố trợ khi Nha nước thu hồi dat cũng, thé hiện cu thé vai trò của Nha nước với tư cách là đại điện chủ sở hữu toàn dan về dat tihẩm bảo vệ quyền lợi cho người dân khi bị mat tư liệu sản xuất, mất việc lam va nơi chốn an ar. Cao hơn, ý nghĩa hơn, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người dân nghĩa <small>1ä Nhà nước luôn thực hiện đúng đắn với trong trách, sứ minh của mình trong một nhanước trả dinh hướng chính tn đã được sắc định rõ rang về mat pháp lý là "Mid nước</small> "pháp quyằn xã hội chỉ ngiấa của din, do dân va vi dân “1%
<small>1.2.2.2. Về phương diện kinh t - xã lội</small>
Thực tiễn cho thấy, hi tro khi Nhà nước thu hỏi đất luôn là cơng việc khó khăn, phức tạp. Cac dự an chậm triển khai thực hiện theo tiến độ để ra có ngun. nhân do cơng tác hỗ trợ khơng nhân được sự đồng thuận từ phía người bị Nhà nước thu hồi đất. Xét đưới góc độ kinh tế các doanh nghiệp bị thiết hại đáng kế về kinh <small>tế do máy móc, thiết bị, vật tư khơng đưa vào hoạt động được, người lao động</small> khơng có việc lam nhưng doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên và tả lãi xuất vay von từ ngăn hing do các dự án châm triển khai... Vi vậy, để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư gop phan vào việc thúc day tăng trưởng kinh tế va thu hút dau tư, kinh doanh thì cần phải thực hiện tốt công tác bởi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hỏi đất. Để duy. trì được tốc độ tăng trưởng cao và bên vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiền bộ và <small>công bằng x hội, góp phin vào cc xứa đói, giảm nghéo, tạo tiễn để cho các bước</small> phat triển tiếp theo. Vẻ phía NSDĐ, thực hiện tốt vấn dé hỗ trợ khi Nha nước thu <small>hồi đất sẽ giúp cho người bi thu hi đất nhanh chóng én đính cuộc sống để tập</small> trung sản xuất góp phân cải thiện và nâng cao mitc sống, giúp củng có niém tin của người bi TH vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đăng và Nhà nước, đồng <small>thời phòng ngừa va loại trử kế sấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động nhân dân.</small> "khiêu kiện gây mat ôn định an ninh trật tự va an toàn xã hội.
<small>‘pila Hiến th 2013 ca nước Cổng hột 24 hội ing Vật Nam</small>
<small>n</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">12.3. Cơ sởpháp luật về hỗ trợ cho người có dat bị thu hôi
Co sở xây dung Pháp luật về hỗ trợ đốt với người có đắt bị thu hội được dựa. trên trên cơ sở i luận thực tiễn nine san:
Tht nhất, pháp luật về hỗ trợ đối với người có đất bị thu hổi được quy định. <small>trên cơ sở quyên sở hữu tai sin của công dân được pháp luật bảo vệ.</small>
<small>“Quyễn số hiểu vỗ tài sản của công dân Việt Nam được bảo aim"? được guy</small>
định tại Hiển pháp năm 1946 quyển nảy được tiếp tục khẳng định “Cơng dân có <small>“quần số hữu về thu nhập hop pháp, của cải đễ dânh, nhà 6, te liệu sinh hoat, he</small> liệu sản xuất, vốn và tài sản trong doanh nghuệp... Nhà nước bảo hộ quyển sở: "iu hợp pháp và quy én thừa kế của công dân “1% tại Hiển pháp năm 1992: và Hiển pháp năm 2013: “Moi người có quyền sở hitu về tỉ nhập hợp pháp, của cải để cành, nhà 6, tế liệu sinh hoat tự liều sẵn xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyên sở liữnt te nhân và quyên thừa kế được
pháp huật bảo hộ" '”, Như vây, Nhà nước THD để sử dụng vào mục đích quốc
phỏng, an ninh, lợi ch quốc gia, lợi ich công công thi người bi THE phải được hỗ trợ di chuyển chỗ ở, én định đời sing vì quyền sở hữu vẻ tài sản hợp pháp của moi cá nhân và tổ chức đã được ghi nhận trong Hiển pháp.
“Thứ hat, Hin pháp năm 1980 quy định: “Ở nước Cơng hồ xã hội chủ ngiữa Tet Nam, tắt cả quyén lực thuộc vỗ nhân dân...” 1% Hiển pháp năm 1992 quy dink:
<small>“Nhà nước Công hồ xã hơi chi nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do</small> nhân dân, vi nhân dân Tắt cả quyằn lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nén táng là liên minh giai cắp công nhân với giai cắp nơng dân và ting lóp trí thức "1®, quy định nảy cũng được khẳng đính trong Hiển pháp năm 2013. “4) Nha nước Cơng <small>hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyên xã lội chủ nghĩa của Nhândân, do Nhân dân vì Nhân dân (1). Nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Neon do</small> "Nhân đân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thude về Nhân dân mà nén tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cắp nông dân và đội ng trí thức “20 (
<small>‘Vay Nha nước ta là Nhà nước của dén, do nhân dân vi nhân dân, đại điện cho ÿ chỉ,</small> nguyện vọng của nhân dân, vì lợi ích và đời sống của người dân ma phục vụ. Vi <small>Sia 12 Eắngháp năm 1946</small>
<small>' Điền 5B in hp năm 1993bila? Ein —-' Đền 6 Hồn ghp 1980`! Điền 2 Hinháp năm 1903` Điều2 Hiển phip nim 2013</small>
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">vay, khi Nha nước THD để chuyển mục đích sử dụng dat vào bat kỳ mục đích gi thì ngồi bồi thường về đất cịn phải hố trợ cho người bi THD để ổn định đời sông theo quy định.
<small>Thứ ba, vély luận, xuất phát trực tiếp từ hành vi THD của Nhà nước gây thiệthai vẻ lợi ich của người bi THD. Hơn nữa, nhà nước ta là nhà nước pháp quyền sã</small>
hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân mọi cơng dân, các tổ chức kinh tế... đều bình đẳng trước pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp được luật pháp <small>tôn trong va bảo về. Do vây, người dân bi Nha nước THD gây thiết hai thì phải có</small> những chính sách béi thường, hỗ trợ phủ hợp.
<small>Thứ he, nên kánh tế Việt Nam là nên kinh tế thị trường định hướng sã hội chủ</small> nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phan kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai <small>trò chủ đạo hưởng tới mục tiêu * dân giàu nước manh, xã hội công bằng, dân chủ và</small> văn minh", Trong diéu kiện thời cơ và thách thức đan xen để tranh thủ được thời cơ
<small>vượt qua được thách thức của xu thể tồn cầu hóa vé kinh tế cần phi nêu cao tịnh thân</small> đồn kết dân tộc và khơi dây lịng u nước nhằm phát huy nội lực. Chính vì vây Nhà <small>"ước biết tôn trong va bảo về quyên và lợi ích chính đáng của nhân dân. Đây cũng là</small> ly do ra đời các quy định pháp luật vẻ hỗ trợ khi Nha nước THD.
Thứ năm, pháp luật hỗ tro khi Nhà nước THD được xây dung đưa trên chế độ sử hữu toàn dân vẻ đất dai, Nhà nước giao đắt cho tổ chức, cá nhân và hộ gia din sử đụng đất én định, lâu dai, Thanh tựu 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, những thảnh tựu nay la kết quả của sự đổi mới ma yếu tố cơ bản la đổi mới từ duy về sử hữu tai sản ĐỂ giải nâng cao năng xuất của người lao động, tạo ra đồng lực mới cho sin xuất và phát triển nông nghiệp, Đăng ta đã lựa chọn va thực hiện việc đổi mới cơ chế phát triển nông nghiệp làm khâu đột phả về kinh tế và từng bước mở rông các quyển năng cho NSDĐ. Như vây, QSDĐ kể từ đây được <small>tách khôi quyền sở hữu dat đai được chủ sở hữu đất dai chuyển giao cho NSDĐ trởthành một loại quyển vẻ tài sản thuộc sở hữu của NSDB. Như vay, bằng pháp luậtảo hộ quyền của NSDB thi NSDĐ là người "sở hữu” một loại quyển vẻ tài sản d6</small> là "QSDĐ"". Bởi lẽ, NSDĐ được pháp luật trao cho quyền sử dung đất như. quyển cho thuê, cho thuê lại, ting cho, chuyển nhường, quyển chuyển déi, thừa kế quyền <small>sử dụng đất, quyển thể chấp... Khi pháp luật đã thừa nhân quyền sử dụng đất làmột loại quyền về tai sản thi khi Nhà nước THD của người có quyền vẻ tải sản thìphải phải béi thường, hỗ tro cho người bi thu hồi quyển tai sin đó.</small>
<small>*</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Trong nên kinh tế thi trường nhiều thành phản có nhiễu lợi ich khác nhau (lợi</small> ích của Nhà nước, lợi ich của công đẳng xã hội, lợi ich của tập thé, lợi ích của cá <small>nhân, lợi ích của doanh nghiép, nhà đâu tư...), các lợi ich này tồn tai dan xen trong</small> sự khác biệt, mâu thuẫn vả thậm chí đổ: lập nhau. Để xác lập một trật tự Gn định trong sự thống nhất cing tén tai, với sư dung hòa giữa các nhóm lợi ich thì pháp <small>luật được sử dung như một “dai lượng công bằng" điều chỉnh những yếu tổ khơng</small> “cơng bằng" trong xã hội. Hay nói cách khác, để bảo đảm duy trì sự dn định <small>“chung sống hỏa bình” giữa các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội, Nhà nước đã</small> sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành wi của những nhóm lợi ích khác nhau dựa trên một thiết chế cơng bằng chung. Có thể nói, sư diéu chỉnh của pháp luật nhằm, định hướng các quan hệ xã hội đi theo một trật tự chung thống nhất, phù hợp với <small>lợi ích của Nhà nước, của các bên tham gia quan hệ va vi lợi ich chung của tồn sã</small> hơi. Lĩnh vực về thu hồi đất, béi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng khơng nằm ngồi <small>xu thé nảy. Thơng qua cơ chế điều chỉnh của pháp luật giúp Nhà nước giải quyết hải</small>
<small>"hỏa mỗi quan hé vẻ lợi ích giữa các bên liên quan trong quan hệ bởi thường Lợi ích của"Nhà nước, của công đồng, lợi ich của người bị thụ hồi đất, lợi ích của doanh nghiệp, chit</small> đầu tư khí Nha nước thu hồi đắt của hộ gia dinh, cá nhân váo mục dich chung, lâm. chấm đứt quyên va lợi ích hợp pháp của người sử dụng dat, hơn thé nữa, việc thu. <small>hồi đắt đã ảnh hưởng mạnh mé và làm xảo trộn đền đời sống, tam lý của người dânVi vậy, Nhà nước phải ban hành pháp luật để điều chỉnh có hiện quả van để này. Sự</small> điều chỉnh của pháp luật vẻ bồi thường, hỗ trợ, tai định cw khi Nha nước thu hồi đất sé mang lại những hiểu qua to lớn có thể nhận thay rõ vẻ mặt kinh tế, chính trị, xã hội, đó la: chuyển đổi cơ cau kinh tế, chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bi <small>thu hổi đất, thực hiện tốt cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại dién mao mới cho</small> đất nước, bên cạnh đó, việc đảm bảo lơi ich, én định đời sông và sản xuất cho người bị thu hổi đất sé không lam phát sinh các tranh chap, khiếu kiện, từ đó gop phin duy tì tat tu an tồn xã hội, én định chính tri, hơn thé nữa, việc giãi quyết ‘hai hịa các lợi ích trong việc bơi thường, trong đó bao gồm cả hỗ trợ, tái định cư khi thu hỏi đắt của hổ gia đỉnh, cá nhân, sé tạo nên sự nhất trí, đồng thuận cao của người dân và rộng hơn là của tồn xã hội đổi với các chính sich phát triển kinh tế, <small>an ninh quốc phòng của Đảng va Nha nước. Tử đó, Nhả nước sé có một quỹ đất</small>
<small>2s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hợp lý để sây dưng các cổng trình quan trong, phục vụ cho sư nghiệp cơng nghiệp <small>hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời cũng thu hút được nguén vốn đâu tr từ các</small> nhà đẫu tr trong va ngoài nước vào Việt Nam. Với ý nghĩa này có thé hiểu pháp Tuật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
<small>“Pháp luật về hỗ tro khi Nhà nước tìm lơi đắt là tổng hop các quy phạm pháp</small> Thuật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình. Hỗ trợ khi Nhà nước tha hơi đất nhằm giải quyết hài hịa lợi ich của Nhà nước, lợi ich của chi dda tự và cũa người bị tìm hỗi đất
Kế từ sau khí Hiển pháp 1980 ra đời trên nên ting của chế độ sở hữu toàn dân về <small>đất đai ma Nhà nước với vai trở là chủ sở hữu đại điện, pháp luật đất dat qua các giai</small>
đoạn, các thời kỳ déu đành nhiên chế định, thắm chí chiếm tỷ lê lớn các quy định liên quan điều chỉnh vẫn để thu hỏi đắt, bôi thường, hỗ trợ, tái định cư và gi phóng mặt <small>bảng Pháp luật ở giai đoạn sau bao giờ cũng có sự thay đổi, điên chỉnh theo chiêu"hưởng tích cực hơn, phù hop hơn với yêu cầu và doi hỏi của thực tế cuốc sống Pháp</small> tuật về hỗ trợ khi Nha nước thu hổi đất qua các giai đoạn và pháp luật hiện hanh với <small>tất nhiễu các nội dung điều chỉnh, song tựu chung lai có các nhóm quy pham trongtâm seu đây,</small>
Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về nguyên tắc hé trợ khi Nha nước THD <small>Đây là những quy đính chung mang tinh nén ting, làm định hướng và tạo cơ sở</small> cho việc thực hiện và áp dụng các quy định chi tiết vẻ hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi <small>đất. Thực hiện tốt các nguyên tắc sẽ giúp cho công tác hỗ trợ được thực hiện một cáchcông bằng, khách quan và minh bạch</small>
Thứ hat, nhóm quy pham quy định về đối tượng được hỗ trợ
Nhóm quy phạm nay nhằm chỉ rõ ai là người được hưởng chính sách hỗ trợ để theo đó họ được Nha nước bao đảm quyển lợi. Đồng thời, nhóm quy pham nảy cũng cho thấy rõ khơng thực hiện chính sách hỗ trợ mang tinh chat công đồng, hé trợ hang loạt và lợi dụng chính sách hỗ trợ để gian lận trong quá trình thực thi,
‘Thi ba, nhóm quy phạm quy định vé điều kiện va phạm vi hỗ trợ
Điều kiện hỗ trợ khi Nhà nước thu hỏi dat 1a những yêu tổ ma người sử dụng. đất cân phải có để họ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hỏi đất. Những điều kiện hỗ can phải được quy định để dam bảo cho việc hỗ trợ được thực hiện một cách công, ‘bang, hop lý, vừa phù hợp với thực tiễn sử dụng đất dé bảo vệ tôi đa quyển lợi
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>cho người sử dụng đất, via đảm bảo sự nghiêm minh, chất chế theo quy định</small>
<small>Chỉ thị, Nghỉ quyết của Đăng ta là kim chỉ nam cho hành đông, đặc biệt vấn.để THD, tại. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Ban chấp,ấp tục đổi mới chỉnh sảch, pháp luật đất đai</small> trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sau đó là Nghỉ <small>quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban chấp hảnh Trung ương</small> ‘Dang khóa XI vẻ tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật dat đai trong thời kỳ day manh tồn điện cơng cuộc đổi mới, tạo nên tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản. <small>trở thảnh một nước công nghiệp theo hướng hiện dai, déu đã nhắn mạnh, Văn kiện</small> Dai hội đại biểu toan quốc lân thứ XIII của Đảng tiếp tục để cập và chỉ ra những. <small>hạn chế "Việc khai thác, sử đụng đính giá đắt cịn nhiễu han chế, chưa sat với thực</small>
tế, nhất là trong van để sắc định thuế, địa tô, gây thất thu ngân sách nhà nước"?!
<small>Thứnhát thục hiện tật nguyên tắc, phương pháp định giá đốt, giá đất phải phù hợp</small> và phố biển trên thị trường của loại đất có củng mục dich sử dụng lam cơ sở đảm bảo "hãi hịa vềlợi ích vé giá đốt rong việc bỗi thường hỗ tro khi nhà nước THE
<small>Thứ hat, chính sách đất dai phải đảm bảo bài hịa lợi ích của Nhà nước, nhàđầu tư và người bi THD, khi Nha nước THD để sử dung vao mục đích quốc phịng,</small> an ninh, lợi ich cơng cơng va phát triển kinh tế Nha nước phải thực hiện chính sách
hỗ trợ phủ hợp.
<small>‘ing công sin Việt NguVấn iên Đạihội đại bẩu toện gốc Ên ty SOME N3 Chữ vi guốc ga sự hệt, Hi</small>
<small>TNột 2031,gập Hy 73</small>
<small>mr</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">‘Tht ba, cần thực hiện tổng hợp các biên pháp phát triển ngành nghệ, đảo tạo. chuyển đổi nghề nghiệp, đổi mới cơ chế sản xuất nông nghiệp và những biện pháp hỗ trợ khác để giải quyết cơ bản việc làm và thu nhập cho người đân có đất bị thu hồi.
<small>Nhu vây, việc xây dưng chính sách, pháp luật đất dai luôn được Đảng và Nha</small> nước quan tâm làm tiền để cho việc phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo én định chính tn - xế hồi, đảm bảo cuộc sơng va lợi ích của người THE.
12.52. Sự tác động của yếu tổ ianh tế đến pháp luật về hỗ tro:
'Thực tế cho thay, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển đồng bộ Hệ thông kết cầu ha tang, vì hé thống ha ting có đồng bộ, hiện dai sé thúc đấy tăng trường kính
<small>tế, ngồi việc THE phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh hoặc xây dưng các</small> cơng trình cơng cơng của Nha nước thì việc THD để chuyển mục đích phục vụ cho phát triển kính tế sẽ chiếm điện tích rất lớn đất thu hồi. Việc THD sẽ ảnh hướng rất <small>lớn đến đời sơng, sinh hoạt của người có đất bi thu hồi, chính vì thé Nhà nước cân</small> phải hỗ trợ để ôn định xã đời sống, sinh hoạt của của người có đất bị thu hồi. Ngồi ra, chính sách về hỗ trợ cũng co ảnh hưởng rất lớn nguồn ngân sách của Nha nước. Để nguồn ngân sách thực hiện chính sách hỗ trợ khả thi. Tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể thì pháp luât về hỗ trợ cho ca nhân, hộ gia định sẽ thay đổi cho phủ hợp trong mỗi giai đoạn khi Nha nước THD.
<small>1.2.5 3. Tác ding của yêu tổ con người din pháp luật vi hỗ tro:</small>
Thứ nhất, NSDĐ có dat bi thu hỏi: Khi thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm thực <small>hiện cdc dự án, cơng trình như. Mở rộng đường giao thông, xây dựng khu công</small> nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng trung tâm thương mại, xây dựng nhà ở để kinh <small>doanh...hực tế đã xảy ra những trường hop, người dang sử dụng đắt ở vi tí đắc địanay phải tdi định cử nơi khác vi toàn bộ diện tích đắt dang sử dung bí nhà nước thụ</small> ‘hoi, vì vậy người có đất bị thu hỏi khơng thé mua được một mảnh dat như cũ để <small>định cư. Hoặc ngược lại, người sử dụng đất ở vi tí khơng thuận lợi nhưng khi cóhư án di qua thi lại được ở vị tr rất thuận lợi, giá đất lên rất cao, từ đó đã tác đơngBây ra tâm ly đối với người có đất bi thu hồi không muốn định cư nơi khác ho đời</small> giá bôi thường, hỗ trợ rất cao trong khi giá đất của Nha nước thấp hơn giá thị trường rat nhiêu, nến các dự án chém được triển khai còn rất nhiều do thôa thuận của các bên vẻ giá đắt bôi thường, hỗ tro. Điểu nay đã làm này sinh sự so sinh giá đất giữa những NSDĐ có đất bị thu hổi làm cho việc thu hồi đất, GEMB, hổi
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thường, hỗ trợ triển khai chậm và gây ra tình trạng khiếu kiện kéo dai làm ảnh. <small>hướng đến an ninh trat tự, an toàn sã hội</small>
Thứ hai, nhà đầu tư. thực hiện hỗ trợ đối với người có đất bị thu hỏi, nhà đầu. <small>tự cơn phải chi phí ngồi phương án cho người bi thu hồi. Bên cạnh đó, việc thựchiện các dự án như xây dựng khu sinh thái khi THE của người đang sử dung đất,nhiễu địa phương không wu tiên bồi thường bing đất ma bồi thường bing tiên làm</small> cho người có đất bị thu héi khơng có dat để định cư nên đã gặp rất nhiều kho khăn.
khi tim mua đất để định cư. Việc thực hiện cơ chế thu hỏi dan sự có rất nhiều <small>Doanh nghiệp, nha đâu tư đã không tự thỏa thuận được với NSDĐ vẻ mức bồithường, hỗ trợ cho NSDĐ khiển cho các dự án không tnén khai được ma doanh</small> nghiệp phải nhờ đến cơ quan chức năng để THD. Điểu này đã lam tăng phát sinh <small>tinh trang lam quyển, quan liêu, tham những, của một số cán bô quản lý trong lĩnh.vực đất đai</small>
<small>Thứ ba, Nhà nước: Bat dai là tài nguyên quốc gia vô cũng quý giá, là từ liệu</small> sản xuất đặc biệt, trong giai đoạn nên kinh tế thi trường hiện nay nhu câu về tải nguyên đất và chuyển đổi muc đích sử dung đất nhằm đáp ứng nhu câu sử dụng đất ngay cảng tăng, rất nhiều các dự án phát triển kinh tế đã được triển khai một cách đồng bơ cing với đó là các hệ thông cơ sở hạ ting hiện đại và giá dat tăng lên gắp nhiễu lẫn vì vậy đã có nhiêu cá nhân, và các nhà dau tư thi trường bắt động sản đã
<small>giàu lên rat nhanh từ buôn bán bắt đồng sản vi chay theo lợi chí, đồng tiễn đã làm</small> cho khơng ít cản bộ, cơng chức tha hóa, biển chất tiếp tay cho cho các đối tượng đầu cơ, lũng đoạn thị trường bat động sản. Bên cạnh đó là mét số cán bộ, cơng chức quân lý đất dai áp dụng sai quy định của pháp luật vé bởi thường, hỗ tro khi Nha nước THD, hay cán bộ, công chức lam dụng quyển lực của minh để ap đặt ý <small>chi lên người khác khi có sự phân di từ phía NSDĐ hoặc ngược lại NSDĐ có</small> những hảnh vị chống đổi khi nha nước thu hôi đất như: vụ cưỡng chế thu hồi đất <small>của UBND huyện Tiên Lãng đổi với ơng Đồn Văn Vươn năm 2012, Vụ việcnghiêm trọng xy ra trong việc giải phóng mat bằng một số hộ đân đang sử dungđất quốc phòng ở xã Đảng Tâm, huyện Mỹ Đức năm 2020, Sân bay Tân Sơn Nhất,Trường bắn quân sự TB1 Bắc Giang</small>
12.54 Các yêu tô xã hội tác động đồn pháp luật về hỗ trợ.
Các quy định của Nhà nước vẻ hỗ trợ đảo tạo, chuyển đổi nghệ, tìm kiếm việc làm ...đổi với người có đất bị thu hỏi. Tuy nhiên việc hé trợ đảo tạo, chuyển đổi
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>nghệ, tìm kiếm việc làm mới là rat khó Khăn đối với người bi THD. Khi mà ho đều</small> quen nương rấy thì việc đào tạo nghề mới, đặc biết 1a nghề đòi hồi kỹ thuật trình độ <small>chun mén thi diéu nay rất khó đạt hiệu quả cao. Nha nước ta hing năm bỏ ra</small> tàng trăm tỷ đông để hỗ trợ dao tao nghề va tìm kiểm kiếm việc lâm cho người bị THD, nhưng để giúp đỡ người có đất bi thu hỗi tiép cân với cơng việc mới thi đây
<small>1 bài tồn khó, gặp khơng ít khó khăn cho các cơ quan quản lý Nha nước.</small>
Con người dân, ho luôn muốn hướng đến là én định đời sống, sản xuất và sự. <small>gắn kết tinh làng, ngiĩa xóm và người thân trong gia định, dịng ho, bn kang đặc</small> biệt là các yêu tổ tâm linh có liên quan tới mé mã tổ tién, ông bả ho đã bao đời sinh sống cho nên dù giá béi thường, hỗ trợ có cao đến đâu thi họ cũng không muốn chuyển đi định cx mới. Một vẫn dé khác nữa là ngân sách nhà nước còn hạn hep nên việc hỗ trợ cho NSDĐ còn chưa hợp lý, chưa đủ dé trang trải được cuộc sống của họ <small>sau khi bi THE.</small>
<small>1255 Tắt</small> ¡ nhập quốc tổ tác đông đồn pháp luật về lỗ trợ:
nôi dung tiến bộ đã gdp phan quan trong thúc dy phát triển kinh tế gắn với qua trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chính vi vay Pháp luật vẻ hố trợ khi nha nước THD <small>1à một công cụ đắc lực để thực hiện hiệu quả cơng tác GPMB thi chính sách hỗ trợ</small> can được thay đổi bd sung cho phủ hợp đảm bao đẩy nhanh tiến độ GPMB, THD, rút ngắn thời gian để thực hiện dự án.
<small>»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Bat dai được coi là tải sản, hang hóa đặc biệt, là tư liệu sản xuất chủ yéu của</small> người nông dân, là chỗ ở của con người, là nơi kinh doanh sản xuất, là nơi đất kho <small>tang bén bối, nhà máy, cơng xưởng....chính vì vậy, đắt đai cảng trở nên đặc biệt vàtất quan trong với một nên kính té nơng nghiệp như ở Việt Nam chiếm khoảng70% dân số là nông dân, Tuy nhiên, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</small> đất nước như hiện nay, việc THD để chuyển đổi mục dich sử dung đất của nhả. "ước là nhủ cầu khách quan va tất yến. Với pháp luật về quản lý, sỡ hữu va sử dung <small>đất dai ở Việt Nam thì Nhà nước phải điển chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhanước, các chủ đầu tư, người có đất bi thu hồi để đầm bảo sự cổng bằng xã hoi, ônđịnh đi sống của người nông dân khi thu hồi đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất.</small> Chỉnh vì vay, pháp luật vẻ thu hỏi, hỗ trợ là nội dung rat quan trong và tắt yếu <small>trong quy định pháp luật đất dai đã được Hiển pháp quy định, nhằm đáp ứng nu</small> cầu khách quan của đời sống xã hội.
<small>Trên cơ sở lý luận va pháp luật, trong Chương 1, nhóm thứ nhất đã làm rõ</small> khái niệm va đặc điểm của thu hỏi đất, nhu câu cân thiết của thu hồi đắt và những tác động, ảnh hưởng của việc thu hỏi đất; nhóm thứ hai: đưa ra khái niệm về hỗ trợ đổi với người có đất bi thu hồi, mục đích, ý nghĩa của việc hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi và cơ sở xây dựng pháp luật vé hỗ trợ khí Nhà nước thu hồi đất, các yêu tổ tác đông đến pháp luật về hỗ trợ khi Nha nước thu hồi đất, pháp luật vẻ hỗ trợ dưới sự tác động của đường lối, nghỉ quyết của Đăng, Những vẫn dé lý luận tại <small>chương 1 1a nên ting, xuyên suốt cho toàn bộ nội dung của Luận văn.</small>
<small>Bên canh đó, chương này cũng lý giải tính tất u chủ quan và khách quan của</small> pháp luật về hỗ trợ đối với người có đắt bị thu hỏi thơng qua việc phân tích lịch sử tình thành va sự phát triển kinh tế - xã hội và sự đổi mới, định hướng chủ trương, nghị quyết mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thời ky đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Chương 2</small>
3.11. Những nguyên tắc hỗ trợ.
Theo quy định của Luật đất dat năm 2013 vẻ nguyên tắc hỗ trợ khi Nha nước THD “Nguyên tắc hỗ trợ kiu Nhà nước thu hồi đất: Người sử dung đất kit Nhà ước tìn hồi đắt ngồi việc được bội thường theo guy dinh cũa Luật này còn được "Nhà nước xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kip
Thời, công Rhai và đứng quy đinh của pháp luật “2 Đây là điều luật mới được quy
định trong Luật đất dai năm 2013 ma các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành trước đây chưa quy định cụ thể về nguyên tắc hỗ trợ khi Nha nước THD.
<small>Theo quy định NSDB khi bi thu hồi đất ngoài việc béi thường còn được Nhà</small> nước xem xét hỗ trợ, công tác béi thường ở các địa phương chủ yếu chú trọng đến. vấn để bồi thường giá đắt, bồi thường tai sản còn van để hỗ trợ dao tạo, chuyển đổi nghé vả tìm kiểm việc lam, di chuyển chỗ, ổn định đời sông của người dân chưa được quan tâm nhiều. Theo quan điểm của người Việt “An cư lạc nghiệp", đất đai <small>nhả cửa lả tài sin, là cơ nghiệp vô cùng quý giả, thâm chi phải phần đâu gin hết</small> cuộc đợi mới xây dựng được ngôi nha để ở, việc thay đổi chỗ ở 1a sư thay đổi lớn. đến đời sống, sản xuất của người bi THD. Do vay, để giúp người có đất bi thu hồi sớm 6n định đời sống và tham gia sản xuất thì chính sách hỗ trợ khi nha nước THD: <small>tất quan trọng Tâm quan trong đó, Luật đất dai năm 2013 quy định: "Người bi</small> THD ngoài việc bằi thường còn được xem vét hỗ tro”, quy định nảy đã góp phan hỗ trợ những thiết hai vé lợi ích của người có đất bị thu hồi va tránh tình trang“ tri trệ" trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người dân của cơ quan Nhà nước.
<small>Ngoài ra, quy định nguyên tắc “ phát báo đảm vide bỖ trợ khách quan côngbằng kịp tiời, cơng khai và ding quy đit của pháp luật” có ÿ nghĩa đặc tiệt quantrọng sau đây:</small>
Thử nhất, nguyên tắc công khai, minh bach , khách quan trong vie hỗ trợ sẽ <small>giúp cho người dén có các quyển va lợi ích chính đảng của mình được tham giatrực tiếp bản bạc những van để liên quan Khi Nhà nước THE</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Thứ hai, Việc thực hiện công Khai, minh bach va khách quan, là mét trong</small> những giải pháp quan trọng gop phân để phòng, chồng tiêu cực trong việc hỗ trợ khi Nha nước THD. Thông qua việc cơng khai, minh bạch người dân có thể tham.
<small>và tổ cáo những hành vi tiêu cực của cán bơ, cơng chức, viên chức trong q trìnhthực thi quyển han của mình, góp phản nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà</small> nước có thẩm quyển trong việc giải quyết các vấn dé liên quan đến hỗ trợ khi Nha <small>nước THD</small>
3.12. Pham vi và đối tượng hỗ trợ khi Nhà nước THD: 3.11. Phạm vi hỗ tro
Luật đất đai 2013 quy định "Kht Nhà nước thu hột đất vì mục dich quắc phịng. an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vi lợi ich quốc gia công công thi người sit dụng đắt được Nhà nước bội thường, hỗ trợ, tái dah cx theo cay ainh của pháp
Inde” và Điển 11 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP , Nhà nước thực hiện việc
<small>khi THD đổi với ba trường hop sau day:</small>
<small>Thứ nhất, THD vì mục đích quốc phịng, an ninh bao gồm:</small>
“ĐẮT được sử dụng làm nơi đồng quân, trụ sở làm vide; xdy dueng căn cử quân <small>sục xdy dựng cơng trình phịng thủ quốc gta trân địa và cơng trình đặc biệt vàquắc phịng, an ninh, xdy ng ga cảng qn sac xdy dung cơng trình cơng</small> nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa thé thao plac vu trực tiếp cho quốc phòng, am ninh: đắt để xâp dung kho tàng của lực lương vũ trang nhân dân; Bat
làm trường bẳn, thao trường. bãt thứ vũ khí. bãi iuiy vit khi; đắt đễ xây dung cơ sở đào tao, trung tâm huấn huyện, bệnh viên. nhà an dưỡng của lực lượng vil trang nhân dân; xdy dueng nhà công vụ của lực lương vũ trang nhân dân, đắt đã xật ưng
<small>co sở giam giữ: cơ sở giáo dục của Bộ quốc phịng, Bộ cơng an quản I"</small>
Thứ hat, THE để phát triển kinh tế - x hội vì lợi ích quốc gia, cơng cing <small>trong các dự án sau:</small>
"Due án quan trọng quốc gia do Quốc hôi quyết định chai chương đầu te; các đực dn do Thủ tướng Chính phủ chap thuận. quyết định đẳu tư mà phát tìm hồi đất, bao gồm: () Dự án xât dàng kìm cơng nghiệp, làm chỗ xuất, kim công nghệ cao, kim
<small>Twin 3 Đâu 36 Luật đit 2013Đền 6 Loit dit đu 3013</small>
<small>”</small>
</div>