Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.11 MB, 105 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUAN VAN THAC SiLUAT HOC
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LUẬN VĂN THẠC Si LUAT HỌC <small>Chuyên ngành: LuậtKinh</small>
Để hồn thành được luận văn nay, tơi xin chân thảnh cảm ơn đến các khoa, phịng và q thay cơ của Trường Đại học Luật Ha Nội va quý thẩy cô
<small>ở phân hiệu Đắk Lak cia trường Đại học Luật Ha Nội đã giúp đổ tên tình vaao moi điều kiện cho tơi trong q trình học tép và thực hiện luận văn. Đặc biết,</small>
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Phạm Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn luân văn cho tôi. Cô đã giúp đổ tơi với tắt c lịng nhiệt tình va sự quan tâm sâu sắc mac đủ cổ có rất nhiều công việc va 6 khoảng cách rita,
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bơ, cơng chức,</small>
viên chức của Văn phịng Đăng ký quyền sử dung dat huyện Krông Ana đã hỗ tro, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn của minh.
<small>‘Xin gửi loi cảm ơn chân thánh tới Ban Giám hiệu, Khhoa Bao tạo Sau đạihọc, Trường Đại học Luật Ha nội phân hiệu Đắk Lắk đã tạo diéu kiện cho tôi</small>
trong suốt qua trình học tập. Tuy đã rất có gắng trong q trình nghiên cứu nhưng ln văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rắt mong nhận được sw góp ý của q thay, cơ giáo để ln văn được hồn chỉnh hơn.
<small>"Tơi xin chân thành cảm on!</small>
Dik Lak ngày 18 tháng 07 năm 2021 <small>Tác giả luận văn</small>
LỜI CAM DOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn Thạc
trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
<small>là hồn tồn</small>
<small>Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm vé lời cam đoan này!</small>
<small>Tác giả luận văn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI CAM ĐOAN
<small>MỤC LỤC.</small>
<small>1. Tính cấp thiết của để tai2. Tinh hình nghiên cứu để tài3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,3.1 Mục đích nghiên cửu</small>
<small>3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>4, Đối tượng và phạm vi nghiên cửu.4.1 Đổi tượng nghiên cứu.</small>
<small>4.2 Phạm vi nghiên cửu.</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cửu.5.1 Phương pháp luận.</small>
<small>5.2 Phương pháp nghiền cứu.</small>
<small>6. Ý nghĩa lý luôn va thực tiễn của luôn văn.6.1 Ý nghĩa lý luận.</small>
6.2 Ý nghia thực tiến.
<small>7. Bổ cục của luận văn.</small>
1.1.1 Khải niêm và nội dung của giấy chứng nhân quyển sử dung đất ở... 8
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2 Lý luận về pháp luật cắp giầy chứng nhận quyền sử dung dat ở. 1
<small>1.2.1 Khái niêm va cơ sở của việc xây dựng pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhân</small>
2.14 Quy định về thẩm quyên cap giấy chứng nhân quyền sử dung đất... 39
<small>3.15. Quy định về thi tục hanh chính, thời han cấp Giấy chứng nhận quyển.sử dụng đất ở 4</small>
2.1.6 Quy định vé nghĩa vụ tài chính cia người sử dụng đất khi thực hiện cấp
<small>giấy chứng nhân quyên sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tai sin khác gắnTiên với đất 46</small>
3.2 Thực tiễn thi hành pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhân quyển sử dụng đất
<small>trên dia ban huyện Krong Ana, tinh Đăk Lak. 51</small>
3.2.1 Tổng quan về huyện Krông Ana, tinh Bale Lake 51 2.2.2 Thực trang công tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dung dat tai huyện.
<small>Krông Ana “4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">KÉT LUẬN CHƯƠNG IL 60
3.2 Giải pháp nhằm hoản thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất ở tử thực tiễn tai huyền Krông Ana, tinh Dak Lak B
<small>3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhân</small>
quyên sử đụng đất ở tại huyện Kréng Ana, tinh Đắk Lắk 74 3.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chi đạo của các cấp có thẩm quyền 4
<small>3.3.3 Nâng cao năng lực, trình đơ chun mơn và đạo đức của đôi ngũ cán bộ,công chức, n3.34 Giải pháp nâng cao ¥ thức pháp luật của người dân n</small>
3.3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và zử lý vi phạm, 79 KETLUAN CHƯƠNG IIL 81
<small>GCNQSD dat, QSH nha ở va tai sản.Giấy ching nhận quyền sir đụng đất,</small>
<small>liga trên đấtNSDB Nav sĩ dung đất</small>
<small>Bang 1.1 Thực trang quỹ đất của huyện Kréng Ana tính đến 31/12/2015.... 55Bang 1.2 Quy hoạch đất đền năm 2020 huyện Krông Ana 55Bang 1.3 Phân bé chi tiêu sử dung đất năm 2020 cia huyền Krông Ana... 56</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là từ liệu sản. xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là dia bản phân bổ các
<small>khu dân cu, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hỏa, zã hội, an ninh - quốc</small>
phịng Dat dai như một ngn nội lực thúc dy phát triển nên kinh tế sã hội. @ một đất nước nông nghiệp như Việt Nam thi đắt đai cảng mang tính quyết
<small>định cho nên kinh tế của đất nước cũng như đời sing nhân dân. Đặc biết, đấtở là một trong các loại đất được quan tâm vi giá tri của loại đất nay. Bat ở làloại đất được sử dụng mục đích sây dựng nhả ở va các cơng trình phục vụ chođời sống Chính vi tầm quan trong của đất ở ma cũng dẫn đến nhiều tranh</small>
chap xoay quanh, chua kể sự gia ting vé dân số đang lam gia tăng nhu cầu sử dụng đất đặt ra cho Nba nước vấn để lam sao dé quản lý đất dai và bao dim quyên lợi cho những người sử dụng đất. Ở Việt Nam, Điều 53 Hiển pháp năm.
<small>2013 quy định “Dat dai, tai ngun nước, tải ngun khống sản, ngn lợi ở</small>
‘ving biển, vùng trời, tai nguyên thiên nhiên khác vả các tải san do Nha nước
<small>đầu tư, quản lý là tai sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diệnchủ sỡ hữu và thông nhất quan lý”. Nhưng trên thực tế, Nha nước không trực</small>
tiếp sử dụng dat, ma giao dat, cho thuê dat cho tổ chức, hộ gia đính, cá nhân sử dụng én định lâu dai (gợi chung 1a người sử dụng đất). Va Nha nước thông, qua việc cấp giầy chứng nhận quyền sử đụng dat (GCNQSDĐ) để quan lý và. ‘bdo về quyền tải sin của tơ chức, hộ gia đính, cả nhân đối với đất đai. Cac quy định về cap GCNQSDĐ được zây dựng, sửa đổi, bd sung và từng bước.
<small>hoàn thiện di liên với việc ban hành Luật dat dai năm 1003, Luật đất dai năm.</small>
2003 và Luật đất đai năm 2013 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cấp
<small>GCNQSDĐ cho người sử dung đắt. Từ đó đến nay đã đạt được nhiễu kết qua</small>
nhưng vẫn còn rất nhiều tồn tại như chưa hoản thành việc cấp GCNQSDĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>trong pham vi cả nước theo đúng kế hoach dé ra, quy định vẻ nép nghĩa vụ tai</small>
chính khi cấp GCNQSDĐ chưa hợp lý, viée chấp hảnh quy đính về đăng ký, cấp Giầy chứng nhận ở nhiều địa phương chưa nghiêm như yêu cầu nộp thêm nhiêu giấy tờ trai quy định, khi tiếp nhân ho sơ không idém tra, hướng dẫn. đây đủ làm cho người dân phải đi lại nhiều lan; còn thực hiện thêm một số thủ
<small>tục gây tring lắp pháp lý, thời gian thực hiện thủ tuc cịn kéo dai quả quyđịnh ma khơng được thông bao lý do</small>
<small>Kréng Ana là một huyện thuộc tỉnh Đất Lắk, có dân số 95.210 ngườivới điện tích tự nhiên réng 356,09 km2, mật độ dân số lên tới 241 ngườiem2</small>
Tổng diện tích dat tự nhiên la 35,590.38 ha, trong đỏ dat nông nghiệp chiếm.
<small>đến 31,905.50 ha, đất phi nông nghiệp chỉ chiêm 3,634 62 ha. Huyện Krông‘Ana là một trong các huyện có nên kinh tế vững trong tinh Đất Lắk, có nhiều</small>
điểm tương đồng với các huyện khác trong tinh Đắk Lắk. Trong những năm. qua, do q trình phát triển và tốc đơ đơ thi hóa nhanh nên kéo theo sư gia tăng của gia bất động sin tai tinh Đắk Lắk nói chung và huyện Krơng Ana nói riêng Do vay nhu câu được cấp gầy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyên sỡ
<small>hữu nhà 6 vả tai sản khác gắn liên với đắt cũng tăng lên. Quá trình thực hiện,</small>
huyện Krồng Ana cũng đạt được những kết quả nhất định trong công tác cấp giấy chứng nhên quyền sử dụng đất, tuy nhiên vẫn cịn những khó khẩn tan
<small>tại nhất đính như vi phạm thời hạn giải quyết, cấp dat không đúng điện tíchtheo thực tế (thừa hoặc thiêu), khơng đúng đổi tượng, xác định thời han,</small>
ngn gốc sử dụng đất khơng chính xác... Vấn đề thực thí pháp luật về cấp
<small>giấy chứng nhên quyền sử dụng đất trên địa bản huyện Krông Ana sẽ mang</small>
lại bai học cả vẻ lý thuyết va thực tiến cho các huyện khác tham khảo vả học tập. Từ những thực tế trên học viên chọn dé tài “Pháp luật về cấp giấy chứng. nhận quyên sứ dung dat ở từ thực tiểu luyện Kréng Ana, tinh Đắk Lắk”
<small>lâm để tải luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật kinh tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Pháp luật về cấp giấy chứng nhân quyên sử dụng đất là để tải thường
<small>xuyên được dem ra nghiên cửu va giảng day với nhiêu khía cạnh khác nhau.</small>
Trong các giáo tình luật của các trường đại học (Giáo trình Luật Bat đai) đều có trình bay về các vấn để về cấp giấy chứng nhận quyển sử dung dét như
<small>trong Giáo trình Luật Bat dai của trường Đại hoc Luật Hà Nội ở chương IIIphân V từ trang 137 đến trang 165. Nhiễu cơng trình, các bai viết, các sáchchuyên khảo đã va đang là tài liệu nghiên cứu phục vu quan lý Nhà nước vẻcấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyển</small>
sử dụng đất của cơ quan nha nước có thẩm quyển như. Nguyễn Quang Hoc (2004), “Các vấn đề pháp if về cắp giấy ching nhận quyền sử dung đất”,
<small>luân văn thạc luật học, Trường Đại học Luật Hà Nồi, Pham Thu Thủy</small>
(2005), “Mét số vấn dé về cấp giấy citing nhận quyén sử dung đất theo Luật Đắt dat 2003, Trần Quang Huy (2009), Pháp luật đất đai Việt Nam hiện thành nhìn từ góc độ bão đảm quyển của người sử dung đất, Nguyễn Minh. Tuân (2011), “Đăng Rý bắt động sản — Những van đề ij) luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia; Ths. Phạm Thu Thủy (2015), “Mới số vấn đề về cấp gidy chứng nhận quyền sit dung đất theo Luật Dat dat 2013”, Tạp chí Dân.
<small>chủ và Pháp luật sơ 4 năm 2015, Chuyên đẻ “Cấp giấy chứng nhân quyển sitdụng đất tại Việt Nam — thực trang và một sổ vẫn để đặt ra”, Viên Khoa hocpháp lý, Bô Tw Pháp (Số 1 va số 2 năm 2014), Tạp chí Luật học, sổ 8, “Mot</small>
số suy nghĩ về Giấy chứng nhận quyền sử dung đắt”, Tap chi Khoa học pháp lý, 233), tr 33, Võ Quốc Tuần (2013), “Một số ý kiến về quyền của cá nhân trong giấy chứng nhận quyền sử dung dat cấp cho hộ gia đình”, Tap chi
<small>Nghề luật, (6), tr 24-25,</small>
'Với những cách tiếp cân vả khía cạnh nghiên cứu khác nhau, các cơng trình đã cơng bổ đã giải quyết được nhiều van để trong lĩnh vực về cấp giầy
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chứng nhận quyển sử dung đất như khái quát được lí luận cơ bin vẻ cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất: khải niệm, nội dung giấy chứng nhận quyền sử dung dat, đặc điểm, lịch sử hình thanh, ý nghĩa của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyển sử đụng đất với người sử dụng đất và đổi với Nha nước, các giải pháp cụ thể di liên với các địa phương, các vướng mắc hạn chế trong.
<small>luật đất đai hiện hảnh Tuy nhiên các cơng trình nghiền cứu, các bai viết, tạp</small>
chỉ cũng vấn giới hạn trong mỗi khu vực riêng biệt, mang tính lí luận chung, nhiễu hon là đi vao thực tiễn áp dung tại một địa phương cụ thể, đặc biệt là thực tiễn áp dụng từ một địa phương ở vùng cao nguyên. Thêm vào đó cũng ít
<small>để tài, cơng trình nghiên cứu nao chuyên sâu về giấy chứng nhân quyền sử</small>
dung đất đành cho đất ở - loại đất đang được quan tâm nhất hiện nay. Trên cơ. sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đã cơng bó, luận văn phát triển, bd sung. ‘va di sâu tìm hiểu pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tai
<small>huyện Krơng Ana, tinh Đắk Lắk: Từ đó lam rõ những tổn tại, bất cập của</small>
pháp luật hiện hành đã va dang là rao cân, lam chêm tiền đô cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, quyển sở hữu nhà 6 và tai sản khác gắn lién với đất
<small>hiện nay. Qua đó, góp phan tiếp tục hon thiện pháp luật về vẫn dé nay trongthời gian tới.</small>
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.3.1 Mục đích nghiên cứu</small>
"Mục đích nghiên cứu chung của luân văn lả để xuất giải pháp góp phin
<small>hồn thiện pháp luật vẻ cấp GCNQSDĐ va nâng cao hiệu quả thi hành tạihuyện Kréng Ana</small>
<small>3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>- Một, lêm rõ những vẫn để lý luôn cơ bản của pháp luật vẻ cấp giấychứng nhận quyển sử dụng đất dành cho đốt ở như. giấy chứng nhân quyền sửđụng đất, khái niém đất ở, cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất, cơ sở</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nha ở va tải sin gắn liên với đất. Đồng thời nghiên cửu đánh giá pháp luật thực định vẻ
<small>cấp giấy chứng nhân quyén sử dụng đất ở.</small>
- Hai, nghiên cửu thực trang thực thi pháp luật về cấp giây chứng nhận. quyền sử dung đất ở tại huyện Krông Ana, tinh Đắk Lắk, tim ra những nguyên nhân của thực trang trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử
<small>dụng đất tại huyện Krông Ana.</small>
<small>-Ba, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phản hồn thiện phápluật và nơng cao hiệu quả ap dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhân quyền sửdụng đất @ tại huyền Krông Ana</small>
<small>Pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đắt, quyền sở hữu nhàở và tai sản khác gin lién với dat có phạm vi rat réng, được áp dụng đổi vớinhiều loại đất, trong pham vi luận văn thac sĩ của tác giã, tập trung vẻ:</small>
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Các quy định của Luật đắt đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
<small>"Trong phạm vi là một luận văn thạc s, với thời gian hạn hep nên tác giảchi tập trung nghiên cứu:</small>
+ Đối với phan ly luận, tác gia tìm hiểu, phân tích tổng hợp đưa ra các quan điểm lý luận về van dé cap giây chứng nhận quyên sử dung dat ở, trong đồ tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất như khái niệm, nội dung về giấy chứng nhận quyên sử dung đất, quyên sở hữu nha ở vả
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tải sản gắn liên với dat; khái niệm đất ở vả giấy chứng nhận quyển sử dung
<small>đất dành cho đất ở, khái niềm, đặc điểm của pháp luật vẻ cập giấy chứng nhân</small>
quyền sử dụng đất.
+ Đổi với phân thực trang pháp luật, tác giả bình luân, đánh giá các quy định cơ bản nhất của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất & trong phạm vi giới hạn nghiên cửu gồm những nội dung như: các nguyên tắc, đổi tượng và điều kiện cấp giầy chứng nhân quyển sử dung đắt, thẩm quyển.
<small>cấp giấy, nghĩa vụ tải chính, trình tự, thủ tục; quy định cấp giấy chứng nhận,</small>
thực tiễn thi hành phép luật vé cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đắt, quyền
<small>sỡ hữu nha ở va tai sản khác gắn liễn với đất dành cho đất ở trên địa bảnhuyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lak Từ đó đưa ra những phương hướng, gidi</small>
pháp dé day manh công tac cấp giây chứng nhận quyển sử dung dat, quyền sỡ hữu nha ở và tai sản khác gắn liên với đất.
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>5.1 Phương pháp luận</small>
<small>Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biển chứng và duy vatlich sử của Chủ ngiĩa Mác ~ Lê Nin.</small>
<small>5.2 Phương pháp nghiên cin</small>
-Phương pháp lich sử, phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp tổng hợp, phương pháp đổi chiêu... được sử dung tai Chương 1
<small>-Phương pháp thông kê, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh,</small>
phương pháp tổng hợp... được sử dụng tại Chương 2;
-Phương pháp diễn giải, phương pháp bình luận, phương pháp quy
<small>khi nghiên cứu những van để lý luận pháp luật về</small>
<small>map... được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp gop phan hoàn.thiên pháp luật vẻ cắp GCNQSDD và nâng cao hiệu quả thi hành tai huyềnKréng Ana, tinh Bak Lal</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">6.1 Ý nghia lý luận
Luận văn góp phan, bỏ sung phát triển cơ sở lý luận vả thực tiễn của pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở nước ta: Lâm rổ khái niềm, đặc điểm, bản chất pháp lý của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng dat, quyền sở hữu nhà ở va tài sản khác gắn liên với đất cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt
6.2 Ý nghia thie tién
Luận văn đánh giá thực trang pháp luật vẻ cấp GCNQSDD va thực tiến
<small>thu hành tại huyền Krơng Ana từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phan hồnthiện pháp luật vé cấp GCNQSDĐ và nâng cao hiệu quả thi hảnh tại huyện.</small>
Kréng Ana, tinh Đắk Lake Để xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luét va nâng
<small>cao hiệu qua thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất,</small>
quyển sở hữu nha ở và tải sản khác gắn liên với dat cho hộ gia đính, cá nhân.
<small>Ngoài phân mỡ đầu, danh mục tai liêu tham khảo, kết luận, luận vănđược chia thánh 03 chương,</small>
<small>Chương 1: Những vẫn để lý luận vẻ cấp giấy chứng nhận quyên sử dungit ở và pháp luật vẻ cắp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tai Việt Nam.</small>
<small>Chương 2: Thực trang pháp luật về cấp giầy chứng nhân quyền sử dung</small>
đất ở vả thực tiễn thi hanh pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. đất ở trên địa bản huyện Krông Ana, tinh Dak Lak.
<small>Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiên pháp luật về cấp giấy chứng nhậnquyển sử dụng đất ở va nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật vẻ cấp giấychứng nhân quyền sử dung đất.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">111.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyên sử dung dat, quyên sở hitu nhà. âu với đất.
ở và tài sản gắn.
<small>Giấy chứng nhân quyền sử dụng đắt, quyền sở hữu nhà ở và tài sẵn gắn</small>
liên với dat (sau đây gọi là Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất) hay theo ngôn ngữ thực tế thường goi là số hỏng, số đö, bia đỏ. Thuật ngữ Giấy chứng, nhận quyển sử dung đất là một thuật ngữ được sử dung phổ biến trong các văn ban pháp luật đất đai: đặc biết kể từ khi Ludt đết đai năm 1903 được ban
<small>hành Tuy nhiên, đến khí Luật Đất dai năm 2003 ban hành thi thuật ngữ</small>
GCNQSDĐ mới được quy định cụ thé vả tiếp tục được quy định ở Luật Dat dai năm 2013. Cu thể, theo quy định tai khoản 20 Điều 4 của Luật Dat đai năm 2003: “Giấy chứng nhận quyền sử dung đất la giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyên cắp cho người sit dung đất dé bảo hộ quyền và lot ích hop pháp cia người sit ding đắt”. Ngày 18/12/1980, tại Quốc hội khóa VI đã thơng qua Hiển pháp năm 1980. Từ đây chế độ sở hữu đuy nhất
<small>đổi với đất dai ở nước ta đã được xác lập, đó là chế độ cơng hữu dui tên gọi“sỡ hữu toàn dân”. Tinh thân pháp luật nay tiếp tục được ghi nhân tại Điều 53Hiển pháp nước Cơng Hịa XA Hội Chủ Ngiĩa Việt Nam năm 2013, Theo đó,</small>
đất dai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu va thông nhất
<small>quản lý. Tuy nhiên, trên thực tế, Nha nước không trực tiếp khai thác, sử dung</small>
đất mã trao quyển s i dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân... Va giấy
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">được coi la một trong những công cu dé Nha nước quan lý, kiểm soát các.
sử dung đất được cấp cho người sử dụng dat theo một thống nhất trong cả nước đôi với moi loại đắt. Đồi với trường hợp có tai sản gắn liên với đất thi
<small>chủ sỡ hữu tải sản phải đăng ký sở hữu tai sin theo quy định của pháp luật vẻđăng ký bất động sản Tuy nhiên, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003và Luật Nba ở năm 2005, néu chủ si hữu có yêu cẩu cấp giấy chứng nhận</small>
quyển sở hữu đối với trường hop có nhà ỡ, cơng trình xây dựng trên đất thi cơ quan nha nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nha ở. ‘Miu Giầy chứng nhận nay do Bộ Xây dựng phát hành.
<small>'Việc tốn tại cing một lúc hai giấy chứng nhận nay gây phiên hà cho cảngười dân và cơ quan quản lý nha nước Để khắc phuc tinh trang trên, ngày,19/10/2009, Chính phi đã ban hành Nghỉ định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 thang10 năm 2009 về Gidy chứng nhận quyển sử dung đất, quyền sỡ hữu nha & vàtải sin gin liên với đất quy định thông nhất tất c& moi loại bất đông sin vào</small>
một loại giây chứng nhận chung cho cả nha va dat, mẫu giấy nay do Bộ Tai
<small>nguyên và Môi trường phát hành gọi lả Gidy chứng nhân quyên sử dụng đất,</small>
quyển sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liên với đất.
<small>én năm 2013, Khải niệm nảy có bổ sung thêm theo Khoản 16, Diéu 3</small>
Luật Dat đai 2013: “Giáp ching nhân quyền sit đụng đất quyền sở hitu nhà ở và tài sản gắn liền với đất dat là chứng tine pháp i để Nhà nước xác nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">pháp của người có quyền sử đụng đất, quyền sở hiữu nhà ở và quyễn sỡ hữm
<small>tài sản</small> ic gắn liên với đất
<small>'Ngồi ra, giáo trình Luật đất đai xuất bản năm 2010 của Trường Đại học</small>
Luật Ha Nội quan niệm: “Giấy chứng nhân quyển sử dụng đất 1a chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dung đất để họ được hưởng mọi quyên lợi hợp pháp về
<small>Theo Từ</small>
<small>t đai và được Nhà nước bao hộ khi quyển của ho bi sâm phạm”</small>
én Luật học do Viện Khoa hoc Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn. năm 2006: “Gidy chứng nhận quyển sử dụng đất: Giấy chứng nhận do cơ quan nha nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bao hơ quyển va
<small>lợi ích hop pháp của người sử dụng đất”</small>
<small>Nhu vay, mặc đủ có những quan niệm khác nhau vẻ Giấy chứng nhận</small>
quyển sử dung đất song giới luật học déu thông nhất ở chỗ GCNQSDD là. “chứng thư pháp lý" do Nha nước cấp cho người sử dung đất để công nhận quyển sử dung dat của ho là hợp pháp.
1.112. Nội dung của giây chimg nhận quyên sử dung dit, quyên sở hin
<small>sản gắn</small>
Tir ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hanh mẫu Giầy
<small>chứng nhận mới áp dung chung trên pham vi cả nước với tên gọi Giấy chứngnhận quyển sử dung đất, sở hữu nhà ở và tải sẵn khác gắn liên với đất (Giâychứng nhân có bia mâu hồng), Mặc dit vay, các loại Giấy chứng nhân ban</small>
nh ở và in với đất.
hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có gi tri pháp lý. Theo Thông tư số
<small>33/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tai nguyên va Môi trường quyđịnh vẻ gidy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nha ở vả tải sản</small>
khác gin liên với đất (goi chung Giấy chứng nhân quyển sử dụng dat) (sau đây gọi là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014) thi nội dung
<small>của GCNQSDD bao gồm:</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Quốc hiệu, Quốc huy vả dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dung đất, quyền sở hữu nha ở va tai sin khác gắn liên với đất" in mau đỗ, mục "1 "Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nba ở và tải sản khác gắn liên với đất" va số phát hảnh Giây chứng nhận (số seri) gém 02 chữ cai tiếng Việt và 06 chữ. số, được in mau đen, dấu nổi của Bộ Tải nguyên vả Mỗi trường,
In chit mau den gm mục "II. Thi đất, nhà ở và tải sản khác gắn liễn
<small>nhà ỡ, cơng trình xây dưng,</small>
khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm va ghi chú, ngày tháng năm ký với đất", trong đó có các thơng tin vẻ thửa
Giấy chứng nhân và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhân, số vào số cấp Giấy
<small>chứng nhân,</small>
<small>- In chữ mau đen gồm mục “IIL. Sơ đỗ thửa đất, nha ở va tài sản khác</small>
gin liên với đất" và mục "TƯ, Những thay đỗi sau khi cấp Giầy chứng nhận" ~ In chữ mau đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giây
<small>chứng nhên, mã vạch,</small>
- Trang bỗ sung Giấy chứng nhân in chữ mau đen gồm dòng chữ "Trang ‘bd sung Giây chứng nhận"; so hiệu thửa dat, só phát hành Giây chứng nhận, số vào số cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giây.
<small>chứng nhân" như trang 4 của Gidy chứng nhân,</small>
Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b,c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ky đất dai hoặc Chỉ nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành. lập Văn phòng đăng ký đất dai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có. thấm quyên cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
<small>nhận đã cấp</small>
<small>m</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">111.3. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyên sứ dung đất, quyên sở hin ‘a tài sản gắn liên với đắt.
Ông cha ta đã có câu “Tac dat, tac vảng” dé cho thay đất đai có vai trị
<small>vơ cùng quan trong, đó la nguồn gốc cho mọi hoạt động sản xuất vả đời sốngnhà.</small>
xã hội. Vì vậy, giấy chứng nhân quyển sử dung đất nói chung và giấy chứng, nhận quyền sử dụng đất dành cho dat ở nói riêng có ý nghĩa rat lớn, 1a "chứng thư pháp lý" để ghi nhận, bao về quyền sử dụng đất của các chủ <small>lối với</small>
đất dai đồng thời cũng là công cụ dé Nha nước quan ly dat dai, bảo vệ chế độ sở hữu đất đai tồn dân. Do đó, Giây chứng nhận quyên sử dung dat, quyên sé hữu nha ở và tai sản gắn liền với dat thể hiện vai trị ở hai khía cạnh sau:
<small>+ Đối với Nha nước</small>
Thứ nhất. Giây chứng nhận quyên sử dụng đất là công cụ để Nba nước. thực hiên hóa chính sách va cũng cơ chế đơ sỡ hữu tồn dân vẻ đất dai. Tại
<small>Điều 53 Hiển pháp năm 2013 đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do</small>
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông nhất quản lý. Để dam bao thực hiện
<small>chế đô sỡ hữu toản dân về đất đai Nhà nước đã thông qua việc cấp</small>
GCNQSDĐ, QSH nha ở va tai sản gin liên với đất là công cụ để thực hiện
<small>điều nay. Bởi lẽ, bản chất của hình thức sở hữu toan dân đổi với đất đai la sở</small>
hữu chung, không thuộc của riêng tổ chức, cá nhân nào. Chính và vậy, Nhà nước sẽ là đại diện cho nhân dân để quan lý. Điều này buộc Nhả nước phải tao ra một cơ chế pháp lý vừa đâm bão quyền lợi của nhân dân vừa dim bảo thực hiện chế đô sỡ hữu toan dân vé đất đai, mã vừa tránh lãng phí tai nguyên đất.
<small>Thú hai, giây chứng nhận quyên sử dung đất còn giúp Nhà nước nấm bathiên trang, nguồn gắc, biến đông trong qua trình sử dụng đất của từng thửa</small>
đất từ đó giúp Nha nước xây dựng, điều chỉnh chỉnh sách, pháp luật đất đai
<small>cũng như thực hiện nội dung quan lý nha nước đôi với lĩnh vực đất đai như.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">+ Một, giây chứng nhận quyền sử dung dat, quyên sé hữu nha ở vả tải
<small>sản khác gắn liên với đất là cơ sở để Nhả nước sác lập địa giới hảnh chính,</small>
lập và quản lý hổ sơ hành chính ban đồ địa chính trong từng đơn vi x, phường, thị tran. Đây chính là ho sơ quan trong để quan lí tinh hình dat dai, cập nhật thưởng xuyên và liên tục những diễn biến va sự biển động cia quả
<small>trình khai thắc va sử dụng đất</small>
+ Hai, những số liệu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như số
<small>hiệu, sơ đồ thửa đất, thông tin chủ sử dụng, diện tích loại hạng đất, tinh trang</small>
đất, tải sản và hiện trang của tai sản có trên dat tại thời điểm cấp gay... giúp.
<small>cho việc thông kê, kiểm kê đất đai chính sác va hiệu qua cao hơn.</small>
<small>Dai với người sử dụng đất</small>
Thứ nhất, giây chứng nhận quyên sử dụng đất 1a chứng thư pháp lý xác. nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nha nước và người sử dung đắt, La cơ sở để Nha nước bao vé quyển và lợi ích hop pháp của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng dat như: Nha nước bảo vệ khi có tranh chap đất xảy ra cũng như.
<small>khi người khác xâm hại đến quyên và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất</small>
Trong thực tiễn khi có tranh chấp xảy ra, các đương sự có thé sử dung GCNQSDĐ như một chứng cứ chứng minh với cơ quan có thẩm quyển vẻ sư
<small>hợp pháp về quyền sử dung của minh.</small>
Thứ hai, giây chứng nhận quyên sử dụng dat là cơ sỡ, điều kiện để người
<small>sử dụng đất được hưỡng đây đủ các quyển mà pháp luật ghỉ nhận, đặc biệt là</small>
các quyển năng về chuyển quyền sử dung đất. Theo quy dink tại khoăn 1 Điển 188 Luật Dat đai năm 2013, một trong những điều kiện quan trong để người sử dung đất được thực hiện các giao dich chuyển nhương, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tăng cho, thé chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyển sử
<small>dụng đất là phải có giấy chứng nhân. Vi du khi người sử dụng đất thực hiện</small>
việc chuyển quyển sử dụng đất cẩn làm các thủ tục tại các văn phịng cơng,
<small>H</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chứng thi người sử dung đất co thể xuất trỉnh GCNQSDĐ để chứng minh
<small>mình 1a người có quyển đính đoạt đối với diện tích đó thì mới được giãi quyết</small>
yêu cầu.
Thứ ba. giây chứng nhận quyên sử dụng dat cung cấp thông tin về quyên sử dụng đất dé các bên tiền hanh xác lập giao dịch về quyền sử dung đất Dé có thể tiến hành giao dich mua bán bat động sản, người sử dung đất cin cung cấp GCNQSDD để chứng minh minh là người sử dụng hợp pháp va cung cấp. các thông tin về quyển sử dung dat để người khác có thé mua lại bat động sẵn.
<small>của minh Nhờ có GCNQSDĐ mà việc giao dich sẽ minh bạch, thuận lợi hơn</small>
khi mọi thông tin đều rõ rang va đẩy đủ, người mua có thé tin tưởng, Hơn nữa, người mua có thé từ thông tin GCNQSDĐ xin kèm ban sao phô tơ có thể dén văn phịng đăng ký mét của hay tới ủy ban tại các xã huyện dé hoi thông tin về bat đông sin đang muén giao dịch để chắc chấn thơng tin là chính zác.
<small>Thứ ne giấy chứng nhên quyển sử dụng đất là một trong những điểu</small>
kiện để người sử dung đất được bôi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nha nước
<small>thu hồi đất Đổi với các khoăn béi thường vẻ nha ở, cơng tình zây dựng vàcây trồng, pháp luật không quy định điều kiện về mặt giấy tờ mà chỉ cần dapứng một số điều kiên khác và bồi thường theo thiệt hại thực tế Đôi với các</small>
khoản bồi thường về dat, theo quy định của Luật đất đai 2013, để được Nha
<small>nước béi thường về đất khi bi thu hỏi đất, NSDĐ cén dim bảo những điều</small>
kiện nhất định, trong đó có diéu kiên vẻ mặt giấy tờ: có GCNQSDĐ, QSH
<small>nba ở và tai sản gắn lién với đất hoặc di điều kiện được cấp giấy chứng nhận.</small>
‘Theo quy định của luật đất đai 2013 thì 6 Việt Nam có rất nhiên loại đất khác nhau như dat thé cư, dat đồ thi, đất nông thôn, dat rừng... Tùy theo mục đích sử dụng thi đất tai Việt Nam tao gồm các nhóm đất sau: Đất nông
<small>nghiệp, Dat phi nông nghiệp va dat chưa sử dung được quy định tại Điều 10</small>
<small>HH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Luật Đất đai 2013. Mỗi loại lại được chia thảnh nhiều loại đất khác nhau."rong đó, đắt ở lả một trong các loại đắt thuộc nhóm đất phi nơng nghiệp.</small>
Trong dé tải, tác giả chỉ chú trọng xoay quanh về dat ở, loại dat có gia trị vả rất được quan tâm hiện nay. Dat ở được hiểu la dat để xây dựng nha ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời sống, đất vườn, ao gắn liên với nha ở. trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cA trường hợp vườn, ao gắn liên với nhà ở riêng lẽ) đã được công nhận là đất ở. Dat ở bao gồm đất ở tại nông.
<small>hoạch phát</small>
Đất ở tại đô thi gồm: đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ.
<small>đời sống, vườn, ao trong cùng mét thửa dat thuộc khu dân cư dé thi, phù hop</small>
các quận, thành phó, thị xã nhưng hiện tai vẫn do x4 quản lý.
<small>với quy hoạch sử dụng đắt, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà</small>
nước có thêm quyền phê duyệt. Cịn đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm
<small>vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo</small>
quy hoạch phát triển các quận, thành phd, thị xã, thi tran nhưng hiện tại vẫn.
<small>thuộc sã quan ly. Bat ở do hô gia định, cá nhân đang sử dụng tai nông thôn.</small>
gdm đất dé xây dựng nhà 6, zây dựng các cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phủ hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch say đựng điểm dân cư nơng thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyên phê đuyệt.
<small>Đất ở là loại dat có giá trị lớn hiện nay do mục dich sit dụng của nó vitrên đất 6, người sử dụng đất được phép xây dựng nha ở va các cơng trình</small>
<small>HH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>khác phục vụ đời sống - nhu câu chủ yêu va thiết yêu của mỗi người dân. Vớisu tăng lên của dân số và sự thay đỗi của nên kinh tế thi trường, đời sốngnhân dan ngày cảng nâng cao, chính vì vậy nhu cầu sử dung đất 6 của người</small>
dân lại cảng nhiêu. Nhu cầu cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất dành cho đất ở cũng tăng cao. Do đó, nghiên cứu về cấp gay chứng nhận quyển sử
<small>dụng đất dành cho đất ở là vô cùng cin thiết</small>
Tương tư như các loại dat khác, khi người sử dụng đất muốn sử dụng đất
<small>ở một cảch hợp pháp và đúng mục đích thi người sử dụng dat cần được cấpgiấy chứng nhận quyển sử dụng đất. Trong nội dung giấy chứng nhên quyểnsử dụng đất tại mục 2 vé mục dich sử dụng đất được ghi nhân là đất ở thì</small>
người sử dụng đất sẽ được sử dung bat động sin đó cho mục đích ở. Do đó về
<small>‘ban chất thì giây chứng nhân quyển sử dung đất dành cho đắt ở đều tương tự</small>
các nhóm đất khác vé quy trình, thủ tục, nơi dung cấp gầy chứng nhận quyển sử dung dat, chỉ khác nhau về mục đích sử dung dat để phân loại cho đúng. Ví
<small>dụ như hình dui:</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1.2.1.1 Khái niệm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyên sử dung đất ở Về ban chat, pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyển sử dung đất ở lả một bộ phân của pháp luật đất đai (hay là một chế định của ngành luật đất đai). Ngành luật dat đai có thể được hiểu la: tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hảnh nhằm thiết lập quan hệ dat dai trên cơ sỡ chế độ sở hữu toàn dan về đất đai và sự bao hộ day đủ của Nha nước đối với các quyền.
<small>của NSDĐ tạo thành một ngành luật quan trọng trong hé thông pháp luật của</small>
Nha nước ta Diéu chỉnh các hoạt động vẻ cấp giấy chứng nhận quyền sử
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>dụng đất ở là Luật</small>
<small>củng các văn bản pháp luật khác như: Luật Nha ở năm 2014, Luật Khiều naiđai năm 2013 và các văn ban hướng dẫn kém theo</small>
<small>năm 2011, Luật Tổ cáo năm 2011,</small>
Co thể hiểu pháp luật về cấp chứng nhân quyền sử dung đất, quyển sở hữu nha va tai sản gắn liên với đất cho hộ gia đính, cá nhân là: tổng hop các. ny phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đô quy nhi cụ thé về nguyên tắc, điều kién, qun và nghĩa vụ của hơ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất và các trình he tint tục mà cơ quan nhà: nước cô thẩm quyền phải thực liện khi cấp giấp cinfng nhân quy <small>sử ng</small>
cất cho hộ gia đình cá nhân. Các quy định đó được đâm bảo thực tht bối các tiut ché của Nhà nước.
1.2.1.2 Cơ sở của việc xây dungpháp luật về cấp giấy chứng nhận quyên sit dung đất ở:
‘Thit nhất, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu dat đai, Ở Việt Nam,
<small>đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sỡ hữu song trên thựctế Nhà nước không chiếm hữu, sử dụng đất dai ma giao đất, cho thuê đất, công</small>
nhận quyển sử dung đất dang sử dụng của tổ chức, hồ gia đính, cá nhân sử dung dn định lâu dài. Cấp gầy chứng nhận quyên sử dụng đất là một trong những quy
<small>định ding để bão vệ quyền và lợi ch hợp pháp của người sử dụng đất</small>
Thú hai, đất đai hiện nay là một trong những tài sản có giá ti lớn, có vai trị quan trọng trong đời sông của mỗi con người. Bởi vậy, nêu khơng có sự cơng nhận và bão hộ của Nha nước sẽ rất d8 xảy ra tranh chấp hay sự zâm hai
<small>quyên lợi cia nhau. Việc cấp giầy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tao cơ</small>
sở pháp lý để bao dam quyên va lợi ích của người sử dụng đất, cũng lả điều. kiện cho người có quyên sử dụng đất thiết lập các quan hệ tải sản với Nha nước cũng như đổi với các chủ thể khác được hợp pháp.
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Thể ba, cấp giấy chứng nhân quyển sit dung đất giúp cho việc quản lý đất đai của Nhà nước trở nên dé dàng, hệ thơng hóa hơn. Trước khi Luật đất
<small>dai năm 2003 ra đời, pháp luật dat đai nước ta còn nhiễu hạn chế các quy</small>
định về cấp giầy chứng nhận quyền sử dụng dat cho các chủ thể quy định rải rac nhiễu văn bản nên gây trùng lấp, khó khăn khi áp dụng, các điều kiến để
<small>được cấp giấy chứng nhân cịn q máy móc, xa rời thực tế, trình tư thủ tục</small>
‘han chính để thực hiện quyền cấp giấy chứng nhân quyển sử dụng dat con nhiều khẽ, gây phiên hà cho dân, không tạo điển kiện cho việc phát triển thi
<small>trường bất động sản. Sự ra đời của Luật Bat dai năm 2003 và tiếp theo là Luật</small>
Đất dai năm 2013 đã giúp cho việc cấp quyén sử dụng dat dễ dàng hơn, thơng qua đó Nha nước cũng hệ thơng hóa được đất dai, việc quản lý đất dai hiệu
<small>quả hơn</small>
‘Voi sự thay đổi của nên kinh tế, được định hướng trở thành nên kinh tế thị trường theo hướng 2 hội chủ nghĩa. Giúp cho sự phát triển của thị trường ‘vat động sản Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dat giúp cho người sử: dung yên tâm để sử dụng hết năng suất cũng như khi giao dich với các chủ thé khác. Điều nay giúp cho nên kinh tế nước nha được phát triển hiệu quả.
<small>đất ỡ.</small>
1.2.2.1 Đặc điểm của pháp luật về cấp giấy chưng nhận quyén sử dung đất ở. Thứ nhất, pháp luật về cấp giây chứng nhân quyền sử dụng đất thuộc
<small>nhóm pháp luật cơng. Nó bao gồm các quy pham pháp luật do Nha nước banhành nhằm điều chỉnh những quan hệ 24 hội giữa một bên là cơ quan nha</small>
nước có thẩm quyền với bên kia 1a tổ chức, hộ gia đính, cá nhân với tư cách là
<small>người sử dụng dat hoặc giữa các cơ quan nha nước với nhau trong việc cấp,</small>
chỉnh sửa va thu hỏi GCNQSDĐ. Ở đây có sự bat tình đẳng về địa vị pháp ly giữa các bên, tính quyển uy ~ phục tùng được thể hiện rổ nét, theo đó cơ quan
<small>»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nha nước la bến có thẩm quyên cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất va ‘bén thứ hai lả chủ thể sử dung đất phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định va người sử dung đất có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ thể hiện trong
<small>đơn xin cấp GCNQSDĐ, họ phải lam hỗ sơ cắp GCNQSDĐ gửi cho cơ quan</small>
có thẩm quyển. Hay nói cách khác, việc cắp giầy chứng nhân quyển sử dụng đất phụ thuộc phan lớn vào ý chí chủ quan của cơ quan nhà nước có thẩm. nuyễn:
Thứ hai, pháp luật về cap GCNQSDĐ cũng là cách để Nha nước thực.
<small>hiện việc quân lý đất đai nên vừa do Luật Hành chính và cả Luật Dat dai điềuchỉnh Điền này có nghĩa là pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng</small>
đất quy định thấm quyền cấp GCNQSDĐ cũng như trình ty, thủ tục để các chủ thé sử dung đất; cơ quan nha nước phải tuân theo, Qua đó Nha nước sé
<small>nắm được hiện trạng sử dụng</small>
đai, ngăn ngừa tinh trạng cấp GCNQSDĐ sai thẩm quyền, bua bãi.
L, hoàn thiện hệ thông cơ sở dữ liệu về dat
<small>"Thứ ba, pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồmcác quy pham pháp luật vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kỹ thuật,nghiệp vu</small>
Tính pháp lý thể hiện ở các quy định về GCNQSDĐ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo đúng quy định vẻ thức, thời gian, thẩm.
<small>quyển và trình tự, thủ tục của Luat ban hành văn bn quy phạm pháp luậtTinh kỹ thuật nghiệp vụ.</small>
về GCNQSDĐ không chỉ do cơ quan nha nước có thẩm quyển ban hinh va
<small>mang tính bắt buộc chung được đảm bao bằng sức mạnh cưỡng chế của Nha</small>
én, chiếm số lượng đáng kể các quy định.
nước mã cịn là các quy pham mang tính kỹ thuật, nghiệp vu như đề cấp đền định mức, phương pháp đo vẽ, lập ban đồ dia chỉnh, bản đô giải thừa, in an mẫu GCNQSDĐ và hướng dẫn việc tích lục sơ đổ thửa đất trong
<small>GCNQSDB</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ấy chứng nhận quyên sử dung đất. 1.2.2.2 Cơ cẫu pháp luật về cấp
Pháp luật vẻ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất la một bộ phân của pháp luật đất dai. No bao gồm tổng hợp các quy phạm đất dai do cơ quan nha nước có thẩm quyền ban hành nhằm điêu chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh. trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhân quyên sử dụng đất. Pháp luật về cấp giấy
<small>chứng nhân quyền sử dụng đất bao gồm các quy định về nội dung GCNQSDĐ.</small>
(quy định về nội dung) và các quy đính về trình tự thủ tục cấp GCNQSDB
<small>(quy định về hình thức)</small>
<small>"Thứ nhất, nhóm các quy pham pháp quy dink về nội dung bao gồm cácquy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định vẻđối tượng, điều kiện, căn cứ và các trường hop cập GCNQSDĐ; quy định vẻ</small>
thấm quyền cấp GCNQSDĐ; quy định về mẫu GCNQSDD và quy định vẻ
<small>nghĩa vụ tai chính cia người sử dụng đất,</small>
<small>Thứ hơi, nhỏm các quy pham về hình thức. Nhóm này bao gồm các</small>
quy định trình tự, thủ tục cấp gidy chứng nhân quyển sử dụng dat bao gồm
<small>quy định vé hô sơ, mẫu đơn xin cấp GCNQSDĐ, quy định vé các bước thựchiên xế duyệt hỗ sơ, cấp GCNQSDB; sửa chữa các thông tin trên</small>
<small>GCNQSDĐ và quy định vé trình tự thủ tục thu hồi GCNQSDĐ.</small>
<small>~ Giai đoạm trước năm 1986</small>
<small>Trong giai đoan này, các quan hệ pháp luật đất đai được điều chỉnh bởi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Năm 1986, chế độ nên kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra khơng cịn hiệuquả thâm chi có những tác đơng tiêu cực, nên kinh tế nước nha rơi vào khủnghoang, sản xuất công nghiệp thiều nguyên liêu, các HTX nông nghiệp tr tré,sản lượng lương thực thấp, kéo theo gia tri ngày công lao động ngày cảng</small>
thấp, đông tiễn mắt giá theo từng năm... Trước thực trạng đó, Dang ta phát động cơng cuộc đổi mới đắt nước chuyển đổi nên kinh tế sang nên kinh tế thị trường Tai Đại hơi Đảng tồn quốc ln thứ VỊ, ngày 29/12/1987, Quốc hôi ‘ban hành Lut đất dai năm 1987 ~ Đây 1a đạo Luật dat đai đầu tiên ở nước ta
Đây là lẫn đâu tiên vấn để cấp gidy chứng nhận quyển sử dụng đất được
<small>quy định va trở thành một trong bay nội dung chính của nhiệm vụ quản lý nhà</small>
nước về đất dai. Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số.
<small>201/ĐETK ngày 14/07/1989 vẻ việc ban hành quy đính cép giầy chứng nhận</small>
quyền sử dung đất va Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 vẻ hướng dẫn thi hành Quyết định vẻ cấp giây chứng nhận quyển sử dụng đất. Đây là. hai văn ban đầu tiên tạo ra su thay đổi lớn cho hoạt động cấp giấy chứng nhận
<small>quyển sử dung đắt nói riêng vả pháp luật về dat dai nói chung.</small>
"Nhờ sự thay đổi nay, việc quản lý đất đai có nhiêu kết qua tién bơ tuy nhiên van cịn rất nhiều hạn chế khiển cho cơng tác đăng kí dat đai và cấp GCNQSDĐ chưa đạt kết quả cao. Đến năm 1993, cã nước mới cấp được
<small>khoảng 1.600.000 GCNQSDĐ cho các hộ nông dân tại khoảng 1.500 xế tập</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trong quan hệ dat đai, xác lập quyền năng cụ thé cho người sử dụng dat. Luật Đất đai đã bd sung các quy định đất đai cỏ giá, quyển sử dụng đất được xem như quyền tai sản. Công tác cấp giấy chứng nhân quyền sử dung đất được đây manh trên phạm vi cả nước từ năm 1997 với mục tiêu hoản thành việc cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất vào năm 2000 cho khu vực nông thôn và
<small>năm 2001 cho khu vực đô thị theo Chỉ thi số 10/1908/CT-TTg va Chỉ thi số18/1999/CT-TTg của thủ tướng Chính phũ.</small>
<small>Tiếp đó, một loạt các văn bn quy phạm pháp luật vẻ van để này lẫn lượt</small>
ra đời mà tiêu biểu là ngày 05/07/1994, Chính phi ban hành Nghị đính số 60/CP vẻ quyển sở hữu nha và quyển sở hữu dat ở đô thi, Nghị định số
<small>14/1098/NĐ-CP ngày 06/03/1998 về quản lý tải sản nha nước quy định đơn vị</small>
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức xã hi, tỗ chức sã hội - nghề nghiệp déu phải đăng ký dat đai, nha và cơng trình khác
<small>gin liên với dat đai. Việc đăng ky được thực hiện ở các cơ quan quản lý côngsản cấp tinh va được cấp giấy chứng nhân quyền quản lý, sử dụng nhà đất, trụsở lam việc thuộc sỡ hữu nha nước theo quy định của Bộ Tai chính tại Quyếtđịnh số 20/1909/QĐ-BTC ngày 25/01/1999. Mặt khác, cu thể hóa quy đính</small>
của Luật dat dai năm 1993, Tổng cục Địa chính (nay là B6 Tài ngun và Mơi trường) ban hành Thông tư số 354/1998/TT-TCDC hướng dẫn thủ tục đăng
<small>ký đất đai, lập hỗ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ. Thông tư nay cũng quyviệc viết GCNQSDĐ theo Thông tư số 302 - BKTKđịnh nội dung sửa</small>
<small>ngày 28/10/1981</small>
Cu thể hóa, Luật sửa đổi, bd sung một số điều của Luật đất đai ngày
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>nhân lực va cơng nghệ của mình vận dụng cho phủ hop. Đặc biết, Thông tư</small>
nay sửa đổi cơ bản thủ tục đăng ký biển động, chỉnh lý hỗ sơ địa chính đơn giản, dé thực hiện hơn để day mạnh việc cấp GCNQSDĐ ở các địa phương.
= Giải đoạn từ khi Luật Đất dai năm 2003 đến khu Luật Bat dat năm.
<small>2013 được ban hành</small>
‘Rut kinh nghiệm từ những tôn tại trên, Nghị quyết hội nghị lân thứ 7 của. Ban chấp hảnh trung wong Đăng khóa IX vẻ tiếp tục di mới chinh sách, pháp
<small>luật đất dai trong thời kỹ công nghiệp hỏa, hiên đại hoa đất nước, trên cơ sỡ</small>
tổng kết, đánh giá kết quả 10 năm thi hanh Luật đất đai năm 1993, ngày
<small>26/11/2003, Quốc hội khóa XI kỳ hop thứ 4 đã thông qua Luật đất đai năm</small>
2003 thay thé Luật đất dai năm 1993. Luật đắt dai năm 2003 kế thừa các quy định hợp lý của Luật đất dai năm 1993, đồng thời bổ sung các quy định vẻ
<small>cắp GCNQSDP như quy định về cắp GCNQSDĐ trong trường hợp thửa đấtcó vườn ao, quy định vé cấp GCNQSDD cho công đẳng tân cư, cơ sở tôn giáo</small>
sử dụng đất v.v. Nỗi bật của pháp luật vé cấp GCNQSDĐ trong giai đoạn may 1a sự nhất thể hóa việc cấp quyên sử dung đất, quyền sỡ hữu nha ở và tai sin khác gắn lién với đắt vào trong một mẫu GCNQSDĐ thông nhất. Sự ra đời của các tổ chức địch vụ hành chính cơng như: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giúp cho việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyển sử dung đất
<small>được quy vẻ một môi theo cơ chế "một của”. Những diéu nảy giúp tăng</small>
cường hiệu quả quan lý nha nước vé bat động sản nói chung và đất đai nói
<small>riêng, Tuy nhiên giữa các quy định của pháp luật dat đai trong thời gian này</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">07 chương va 66 điều so với Luất đất đai năm 2003, trong đó đã thể chế hóa dy đủ, đúng những quan điểm, định hướng nêu trong Nghỉ quyết số 19-'NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chap hảnh Trung ương Dang, đồng thời khắc phục, gãi quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quả trình thi hành Luật dat dai năm 2003. Nội dung vé cấp GCN được quy định tại chương
‘VII Luật Dat đai năm 2013 co nhiều điểm sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
“Một ia bé sung quy định trường hợp quyên sử dung đất, quyền sở hữu.
<small>nhà ỡ va tai sin khác gắn liễn với đất a tai sản chung của nhiễn người thì cấp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Từ chương 1 chúng ta có thể nhận ra tắm quan trọng của giấy chứng. nhận quyền sử dung đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở vả hoạt động
<small>cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lả nối dung quan trọng trong quản ly</small>
nhà nước về đất đai, có ý nghĩa to lớn trong kinh tế và sã hội. Đôi với người sử dung dat, giây chứng nhận quyên sử dụng dat la một chứng thư pháp ly để Nha nước công nhân quyền sử dung đất hợp pháp của mỗi người nhằm bão vệ quyển va lợi ích cũng như nghĩa vụ đi kèm của mình Đối với Nha nước, thông qua viếc cấp giấy chứng nhận quyển sử dung đắt nhấm thực hiện quyền
<small>đại diện chủ sỡ hữu tồn dân vé đất dai đồng thời nhờ đó Nha nước quản lýđược tình trang đất đai, hiện trang sử dụng đất như thé nao.</small>
<small>Pháp luật về cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng dat ra đời lả cơ sở pháplý cho hoạt động cấp giấy chứng nhân quyển sử dụng đất dam bão sự công‘bang dân chủ khách quan, ngăn ngừa tinh trang tham nhũng, tiêu cực, tay tiêntrong cấp giầy chứng nhận quyền sử dụng đất</small>
Sự nỗi tiếp nhau trong các đạo luật tử năm 1087, đến năm 1993, Luật đất đai năm 2003, Luật đất dai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn ra đời đã kế
<small>thừa và hoan thiện nội dung quy định về cấp giấy chứng nhân quyền sử dung</small>
đất theo hướng công khai, minh bach, đơn giãn hóa thủ tục hành chính, đồng
<small>thời bỗ sung những quy định mới tiền bộ, bất kip các nước khác,</small>
<small>hợp nhất giấy chứng nhận quyên sử dung đất va quyên sỡ hữu nhà 6, tài sinat là sự</small>
<small>khác gắn liên với đất trong một giấy chứng nhân giúp người sử dụng thuận lợihơn khi sử dụng</small>
<small>Chương nay đi sâu nghiên cửu h thống hóa những vấn để cơ ban vẻ</small>
giấy chứng nhân quyển sử dụng đất Ý nghĩa của giấy chứng nhân QSDĐ, song song đó lả khái niêm đặc điểm của hoạt động cấp giấy chứng nhân quyển sử dung đất. Day la những van dé lý luận cơ bản giúp hiểu sâu hơn về.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tại Điều 98 Luật Đắt đai năm 2013 quy đình về cơng tác cấp gid <small>lưng.</small>
nhận quyền sử dung đất. quyên sở hit nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần trân thủ năm nguyên tắc cơ bẩn san:
Thứ nhất. GCNQSDĐ được cấp theo từng thia đất, Trường hợp người
<small>đất đó, Căn cứ vào quy định này thìGCNQSDĐ.</small>
<small>Điều này tao điều kiên thun lợi cho cơ quan nha nước trong quản lý đấtđai nắm bắt được chủ sử dung cia từng thửa dit Việc cấp một giấy chứngnhân chung cho nhiễu thửa đất nông nghiệp của một cá nhân, hộ gia đình Khithửa đất sé được cấp riếng một</small>
<small>ho có u cầu giúp tiết kiêm chỉ phí tiến bac cho người dân và góp phân cicách thủ tục hành chính vẻ dat đai. Nguyên tắc nảy được xây dưng trên cơ sởkế thừa từ nguyên tắc thứ nhất được quy định tai Khoản 1 Điển 3 Nghị địnhsố 88/2009/ ND-CP ngày 19/10/2009 của Chỉnh phi vẻ cấp giầy chứng nhậnquyển sử dung đất, quyền sở hữu nha 6 và tai sản khác gắn liên với đất.</small>
<small>Thứ hai trường hop thửa đất có nhiều người chung QSDĐ thi</small>
GCNQSDD phải ghi đẩy đủ tên cia những người có chung quyền sử dung đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hữu có yêu cầu thi cấp chung một GCNQSDĐ va trao cho người đại điện
<small>Đây là quy định mới của Luật đất đai năm 2013</small>
Trước đây, Luật đất đai năm 2003 quy định cấp một giấy chứng nhận cho nhiều người chung quyền sử dung đất. Điều này dẫn đến việc khó xử lý. khi ny sinh tình hng khi gây chứng nhân chung cho nhiều người sử dung đất bị mất hoặc bị thất lạc thì việc sác định lại quyển sử dung hợp pháp cia
<small>từng thành viên đối với thửa dat gặp rat nhiều khó khăn, trở ngại; đặc biệt làkhi phát sinh tranh chấp đất đai giữa các thành viên. , Luật dat dai năm 2013đã bỗ sung thêm một trường hợp nếu các chủ sử chung tin tưởng một người</small>
đại diện thi có thể yêu cầu cơ quan nhà nước chỉ cấp một sé đỗ duy nhất cho một người đại diện ma không nhất thiết phải cấp nhiều số, phân nao đã giảm ‘bét khó khăn trong qua tình quản ly và chuyển nhượng bat đồng săn.
Thứ ba, người sử dụng đất nhân GCNQSDĐ sau khi đã hồn thảnh nghĩa
<small>‘vu téi chính theo quy định của pháp luật</small>
<small>Quy đính nay dim bão cho viếc thực hiên đẩy đủ nghĩa vụ tai chính của</small>
người sử dung đất va góp phân tăng nguồn thu cho ngân sách nha nước từ đất
<small>đai. Tuy nhiên, điểu này là một thách thức đổi với những NSDĐ có khó khănvẻ tải chính và khơng đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tải chính khi xin cấpGCNQSDĐ. Bên canh đó, pháp luật đất đai quy đính trường hợp NSDĐ.</small>
khơng thuộc đổi tương phải thực hiện nghĩa vụ tải chính hoặc được miễn,
<small>được ghi nợ ngiĩa vu tài chính và trường hợp thuê đất ta tién thuê đất hang</small>
năm thi được nhận GCNQSDD ngay sau khi cơ quan có thẩm quyên cấp.
<small>Thứ t trường hợp quyên sử dung đất là tai sản chung của vo, chồng thiGCNQSDD phải ghi cả họ, tên vợ va họ, tên chẳng, trừ trường hop vo, chẳngcó thưa thuận ghí tên một người. Trường hợp quyền sử dung đất hoặc quyền</small>
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở va tai sin khác gin liên với đất hoặc quyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ma giấy chứng nhân đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chẳng thi được cấp đổi sang giấy chứng nhân quyển sử dụng đất, quyển sở hữu nha ở va tải sản khác gắn liên với dat để ghi cả ho, tên vợ va họ, tên chẳng nếu có yêu câu.
Quy định này nhằm bao đảm quyền bình đẳng vẻ tai sin, dam bảo quyền
<small>lợi của cả vợ và chồng, Nguyên tắc nay giúp vo, chẳng có quyển và nghĩa vụngang nhau trong chiếm hữu, sử dung, định đoạt đối với tai sim chung là đất</small>
đai Trường hợp quyển sử dung đất la tải sản chung của vợ, chẳng ma GCNQSDĐ đã cấp chỉ ghỉ họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
<small>GCNQSDB để ghi cả ho, tên vợ và họ, tên chồng nêu vợ chẳng có yêu cầu.Thứ năm trường hợp có sự chênh lệch về diện tích giữa sé liệu đo đạcthực tế với số liệu ghi trên gidy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đắt dai năm2013 hoặc GCNQSDĐ đã cấp ma ranh giới thửa đắt đang sử dụng không thay</small>
đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giây tờ về quyển sử đụng dat, khơng có tranh chap với những người sử dụng dat liên kê thì cấp hoặc cấp đổi
<small>GCNQSDĐ đổi với điện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực téNgười sử dung dat không phải nộp tiến sử dung đất đối với phan diện tíchchênh lệch nhiều hơn néu có</small>
“Trưởng hop đo đạc lai mả ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dung đất va điện tích đo đạc thực tế nhiêu hơn diên tích ghi trên giấy tờ vé quyền sử dụng đất thì phn điện tích chênh lệch nhiễu hơn (nêu có) được xem xét cấp GCNQSDĐ theo quy
<small>định tại Điều 99 của Luật đắt đai năm 2013</small>
<small>Pháp luật quy định nguyên tắc này nhằm phòng ngừa đổi với trường hợpcá nhân, hộ gia định sử dung đất trồn tránh việc thực hiên nghĩa vu tải chính</small>
về dat dai với phần diện tích chênh lệch nếu sác định diện tích nhiều hơn là
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">việc din tích nhiễu hơn la do lần, chiếm thì phãi xử lý vi phạm theo quy đính.
<small>của pháp luật</small>
Như vậy, Điều 98 Luật Dat đai năm 2013 quy định vẻ nguyên tắc cap giấy chứng nhận quyển sử dung dat đã kế thừa các quy định tại Luật Dat đai nm 2003 va Luật hóa một số nội dung tại các Nghị định. Đảng thời bỗ sung.
<small>thêm một số quy định mới</small>
<small>Tại khoản 1 Điểu 99 Luật Đất dai năm 2013 thì đổi tượng được cấpGCNQSDD 1a người có quyền sử dung đất</small>
<small>‘Vay "người sử dụng đất" gồm có những ai theo quy định của pháp luậtdit đai?</small>
<small>Lân đầu tiên khái niêm người sử dụng dat được để cập chỉnh thức trongLuật Dat đai năm 1987, theo đó, người sử dung đắt bao gồm các nơng trường,lâm trường, hợp tác xã, tập đồn sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, xi nghiệp,</small>
đơn vi vũ trang nhân dân, cơ quan nha nước, tổ chức xã hội va cá nhân được. Nha nước giao đất (Điển 1). Trong Luật Dat đai năm 1987 người sử dung đất chủ yêu là các tổ chức sử dung dat của Nha nước. Tiệp theo, Luật Dat đai năm 1903 ra đời quy định người sử dung đất là các tổ chức hô gia đính, cá nhân được Nha nước giao đắt, cho thuê dat (Điều 1). Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 bé sung quy định người sử dung đất còn bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyên sử dung đất từ tổ chức, hô gia đình, cá nhân khác. Luật Dat đai năm 1993 đã có sựtiền.
<small>bộ hơn sơ với luật Đất đai năm 1987 khi đổi tương được cấp GCNQSDĐ.</small>
không chỉ là tổ chức, hô gia định, cá nhân được Nha nước giao đất, cho thuê đất ma còn bao gồm cả tổ chức, hộ gia định, cá nhân có quyền sử dụng đất khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>đôi tương được cắp GCNQSDĐ bao gồm:</small>
<small>Hồ gia đính, cá nhân trong nước sử dung đất, Công đẳng dân cư sử dung đất, Cơchức trong nước sử dụng,</small>
<small>sở tôn giáo sử dụng đất, Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoai giao sir</small>
dụng đất, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đâu tư tại Việt Nam, Tổ
<small>chức, cá nhân nước ngoài đâu tu vào Việt Nam Hiện nay, Luật đất đai đangđược áp dung là Luật dat đai năm 2013, thì người sử dụng đất được quy định</small>
tại Diéu 5 gôm bảy đối tượng 1a:
“1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, don vị vit trang nhân dân, tỗ chức chỉnh trị, tỗ chức chính trị - xã hội, t6 chức Kinh tế, 16 chức ~ nghề nghiêp, tổ chính trị xã hôi - nghệ nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã.
chức swe nghiệp công lập và tổ chúc khác theo guy đinh cũa pháp luật về dân sự (san day gọi chung là tổ chức);
<small>2. Hồ gia đình cá nhân trong nước (se đập got cinmg là hộ gia đình cánhận),</small>
3. Công đồng dân cw gôm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cimg dia bàm thôn, làng, dp, bản, bn, phan, sóc, tổ dân phổ và điễm đân cự.
<small>ương tự có cũng phong tuc, tập quấn hoặc cơ chang đồng lo,</small>
4 Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thé, nhà nguyện, thánh thất, tháni:
<small>đường, niêm phật đường, tu viên, trường đào tao riêng cita tôn giáo, tru sởcũa 16 chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;</small>
% Tổ chute nước ngồi có chức năng ngoại giao gém cơ quan đại điện
<small>goat giao, cơ quan lãnh sục cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chúcnăng ngoại giao được Chinh phũ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diễn của</small>
16 chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ ciute liễn chính ph, cơ quan dai diện của tổ chức liên chính phi,
6 Người Việt Neon dinh cue 6 nước ngoài theo qny đinh của pháp luật về mốt tịch,
<small>m</small>
</div>