Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ Bộ môn Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỚP LUẬT THƯƠNG MẠI 47.4 </b>

<b>BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ </b>

<b> Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>STT Kí hiệu Nguyên nghĩa </b>

4 Quyết định số 09 Quyết định số 09/2022/KDTM-GĐT ngày 24/8/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân

dân tối cao

5 Quyết định số 44 Quyết định số 44/2018/KDTM-GĐT ngày 10/9/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành

phố Hồ Chí Minh

6 Quyết định số 377 Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối

cao

7 Quyết định số 08 Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao 8 Bản án số 2493 Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của

Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh

9 Quyết định số 26 Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 10 Quyết định số 533 Quyết định số 533/2021/QĐ-PQTT ngày

20/4/2021 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh 11 Quyết định số 619 Quyết định số 619/2011/DS-GĐT ngày

18/08/2011, Quyết định số 767/2011/DS-GĐT ngày 17/10/2011

12 Quyết định số 194 Quyết định số 194/2012/DS-GĐT ngày 23/04/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối

cao

13 Quyết định số 767 Quyết định số 767/2011/DS-GĐT ngày 17/10/2011

14 Quyết định số 363 Quyết định số 363/2013/DS-GĐT ngày 28/08/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối

cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

16 Án lệ số 05 Án lệ số 05/2016/AL của Tòa án nhân dân tối cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>VẤN ĐỀ 1 ... 1A. CĂN CỨ XÁC LẬP ĐẠI DIỆN ... 1 </b>

<i>Câu 1.1. Điểm mới của BLDS năm 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện. ... 1 Câu 1.2. Trong Quyết định số 09, việc ông H1 đại diện cho Ngân hàng là đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 5 </i>

<b>B. HOÀN CẢNH CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐẠI DIỆN ... 6</b>

<i>Câu 1.3. Cho biết kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý trường hợp đại diện không hợp lệ, nhất là việc khai thác lý thuyết “đại diện bề ngoài/apparent agent”? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết. ... 6 Câu 1.4. Trong Quyết định số 09, Hội đồng thẩm phán theo hướng Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với bảo lãnh do ông H1 đại diện xác lập. Trên cơ sở các quy định về đại diện hiện nay, anh/chị cho biết hướng như vừa nêu của Hội đồng thẩm phán có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 8 </i>

<b>C. HOÀN CẢNH CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN ... 9</b>

<i>Câu 1.5. Trong pháp luật hiện hành, người đại diện có phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch do mình xác lập với tư cách là người đại diện không? Vì sao? ... 9 Câu 1.6. Trong Quyết định số 09, theo Hội đồng thẩm phán, có cần thiết đưa ông H1 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ... 10 Câu 1.7. Cho biết suy nghĩ của anh/chị đối với hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng thẩm phán (về vai trò của người đại diện). ... 10 </i>

<b>D. QUYỀN TỰ XÁC LẬP, THỰC HIỆN GIAO DỊCH THUỘC PHẠM VI ĐẠI DIỆN ... 11 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>Câu 1.9. Trong pháp luật hiện hành, người được đại diện có quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện khơng? Vì sao? ... 14 Câu 1.10. Trong Quyết định số 44, theo Tòa giám đốc thẩm, người ủy quyền có được tự xác lập giao dịch đã ủy quyền cho người khác không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ... 15 Câu 1.11. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về khả năng người được đại diện tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện (phân tích đối với đại diện theo pháp luật và đối với đại diện theo ủy quyền). ... 15 </i>

<b>VẤN ĐỀ 02 ... 17A. HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN ... 20</b>

<i>Câu 2.1. Những điểm mới của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005 về hình thức sở hữu tài sản. ... 20Câu 2.2. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kỳ hơn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời? ... 22Câu 2.3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? ... 22Câu 2.4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? ... 23Câu 2.5. Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? ... 23Câu 2.6. Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời. ... 23</i>

<b>B. DIỆN THỪA KẾ ... 24</b>

<i>Câu 2.7. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu không ? Vì sao? ... 24</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>sao? ... 26Câu 2.10. Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời. ... 27Câu 2.11. Trong Quyết định số 08, theo nội dung của Bản án, ở thời điểm nào người thừa kế của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp ? Vì sao ? ... 28</i>

<b>C. THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC</b>

... 28

<i>Câu 2.12. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc toàn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê? ... 28Câu 2.13. Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu khơng? Vì sao? ... 28Câu 2.14. Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ... 29Câu 2.15. Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu? Vì sao? ... 29Câu 2.16. Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 đồng triệu thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao? ... 30Câu 2.17. Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì u cầu của bà Thẩm có được chấp nhận khơng? Vì sao? ... 31Câu 2.18. Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của Bản án cho thấy bà Khót, ơng Tâm và ông Nhật là con của cụ Khánh? ... 31Câu 2.19. Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng tồn bộ tài sản có tranh chấp? .... 31Câu 2.20. Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm có là con đã thành niên của cụ Khánh không? Đoạn nào của Bản án cho câu trả lời? ... 31</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Câu 2.22. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. ... 32Câu 2.23. Hướng giải quyết có khác khơng khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động? Vì sao? ... 33Câu 2.24. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sản. .. 33Câu 2.25. Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà, trước khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê tồn bộ tài sản của ơng Lưu thì bà Thẩm có được hưởng một phần di sản của ơng Lưu như trên khơng? ... 36Câu 2.26. Đối với hồn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế nào ? ... 36Câu 2.27. Suy nghĩ của/anh chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho cả hợp đồng tặng cho. ... 37</i>

<b>D. NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN ... 37 </b>

<i>Câu 2.28. Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 37Câu 2.29. Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 38Câu 2.30. Ơng Lưu có nghĩa vụ ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi trưởng thành khơng? ... 38Câu 2.31. Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi trưởng thành? ... 38Câu 2.32. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm u cầu thì có phải trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức nuôi dưỡng con chung không? ... 38Câu 2.33. Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, anh/chị hãy giải thích giải pháp trên của Tịa án. ... 39</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào? ... 40Câu 2.36. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ với các quy định về nghĩa vụ tài sản của người quá cố). ... 40Câu 2.37. Trong vụ việc liên quan đến ông Định (chết năm 2015), nghĩa vụ nào của ông Định được Tòa án xác định chuyển sang cho những người thừa kế của ông Định (ông Lĩnh và bà Thành)? ... 41Câu 2.38. Đoạn nào của Quyết định (năm 2021) cho thấy Tòa án buộc những người thừa kế (của ông Định) thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không lệ thuộc vào việc những người thừa kế đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản hay chưa? Hướng như vậy của Tịa án có thuyết phục khơng, vì sao? ... 42Câu 2.39. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản có lệ thuộc vào thời điểm nghĩa vụ đã đến hạn thực hiện không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 43Câu 2.40. Ở thời điểm ông Định chết (năm 2015), nghĩa vụ của ông Định đã đến hạn thực hiện chưa? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ... 43Câu 2.41. Vì sao Tòa án xác định thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người quá cố vẫn cịn mặc dù ơng Định chết năm 2015 và việc khởi kiện chỉ được tiến hành năm 2019? Hướng của Tịa án như vậy có thuyết phục khơng, vì sao? ... 44Câu 2.42. Có hệ thống pháp luật nước ngồi nào có quy định riêng về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản như pháp luật Việt Nam hiện nay không? ... 45Câu 2.43. Thông qua Quyết định năm 2021, suy nghĩ của anh/chị về tính thuyết phục của quy định về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản (có nên giữ lại hay không?). ... 45</i>

<b>VẤN ĐỀ 03 ... 46</b>

<i>Câu 3.1. Cho biết thực trạng văn bản pháp luật liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di chúc (về thời điểm, cách thức và hình thức thay đổi, hủy bỏ). ... 48</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Câu 3.3. Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có phải tuân thủ hình thức của di chúc bị thay đổi hay hủy bỏ khơng? Vì sao? ... 50Câu 3.4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong 03 quyết định trên (3 quyết định đầu) liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di chúc. ... 50Câu 3.5. Đoạn nào cho thấy, trong Quyết định số 363, Tòa án xác định di chúc là có điều kiện? Cho biết điều kiện của di chúc này là gì? ... 51Câu 3.6. Cho biết thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về di chúc có điều kiện ở Việt Nam? ... 52Câu 3.7. Cho biết hệ quả pháp lý khi điều kiện đối với di chúc không được đáp ứng. ... 53Câu 3.8. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về di chúc có điều kiện ở Việt Nam (có nên luật hóa trong BLDS không? Nếu luật hóa thì cần luật hóa những nội dung Câu 4.3. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án chấp nhận thỏa thuận phân chia di sản trên? Anh/chị trả lời câu hỏi này trong mối quan hệ với yêu cầu về hình thức và về nội dung đối với thỏa thuận phân chia di sản. ... 58Câu 4.4. Sự khác nhau cơ bản giữa tranh chấp di sản và tranh chấp tài sản. ... 58Câu 4.5. Trong Án lệ số 24/2018/AL, tranh chấp về tài sản đã được chia theo thỏa thuận trên là tranh chấp về di sản hay tranh chấp về tài sản? ... 59Câu 4.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Án lệ số 24/2018/AL. ... 60</i>

<b>VẤN ĐỀ 05 ... 61</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ơng Trải, bà Tư có thuyết phục khơng? Vì sao? ... 62Câu 5.3. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng cơng sức quản lý di sản có thuyết phục khơng? Vì sao? ... 63</i>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>VẤN ĐỀ 1 A. CĂN CỨ XÁC LẬP ĐẠI DIỆN </b>

<i><b>Câu 1.1. Điểm mới của BLDS năm 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện. </b></i>

<b>BLDS năm 2005 BLDS năm 2015 Pháp nhân đại diện </b> Đại diện là việc một

người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Người đại diện phải có năng lực

Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại

Một người hay nhiều người cùng đại diện.

<b>Năng lực của người đại </b> quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Đại diện theo pháp luật + Đại diện theo ủy quyền

Phân loại dựa vào cả căn

+ Đại diện theo ủy quyền

<b>Hình thức ủy quyền </b> Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải

Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh

Quy định thời hạn 1 năm chỉ đối với đại diện theo ủy quyền.

Điều 140 BLDS năm 2015 về thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đại diện theo ủy quyền cũng như đại diện theo luật. Khơng có quyền đại diện căn cứ theo Điều

Vượt quá phạm vi đại diện: chỉ quy định hai trường hợp ngoại lệ để công nhận phần vượt quá phạm vi đại diện.

Vượt quá phạm vi đại diện: Điều 143 quy định thêm trường hợp: Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

<b>* Tóm tắt Quyết định số 09/2022/KDTM-GĐT ngày 24/8/2022 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao. </b>

- Nguyên đơn: bà Đinh Thị T. - Bị đơn: Ngân hàng A.

- Nội dung: Ngày 20/7/2011, bà Đinh Thị T và Công ty M.N ký kết hợp đồng vay tiền phục vụ sản xuất kinh doanh số 02/07-2011/HĐVT. Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền vay và tiền lãi vay theo hợp đồng, Công ty M.N đề nghị Ngân hàng A phát hành Thư bảo lãnh thanh toán cho bà T. Ngày 21/7/2011, Giám đốc A phát hành Thư

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

bảo lãnh thanh toán số 1480 VSB 201100217. Ngày 26/7/2011, do đã có sự bảo lãnh của Ngân hàng A nên bà T chuyển số tiền 7.000.000.000 đồng bằng Ủy nhiệm chi vào tài khoản của Công ty M.N. Tuy nhiên, đến nay bà không nhận được bất kỳ khoản tiền nào theo nội dung Thư bảo lãnh. Do đó, bà đề nghị Tòa án buộc Ngân hàng A phải trả bà số tiền 7.483.000.000 đồng cộng với lãi suất quá hạn do chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật. Nhưng về phía Ngân hàng A sau khi qua kiểm tra trên hệ thống sổ sách và phần mềm lưu trữ thơng tin thì Thư bảo lãnh số 1480 VSB 201100217 ngày 21/7/2011 do bà T cung cấp cho Tịa án khơng có trong hồ sơ, sổ sách và khơng được hạch toán trên IPCAS của Ngân hàng. Ngân hàng A không biết và không được thông báo về Thư bảo lãnh nêu trên. Do đó Ngân hàng A khơng đồng ý thực hiện trách nhiệm bảo lãnh vì đây là bảo lãnh vay vốn và Thư bảo lãnh này đã được phát hành trái thẩm quyền.

- Quyết định của Tòa án: TAND quận B, thành phố H quyết định chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Đinh Thị T và yêu cầu Ngân hàng A thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán theo Thư bảo lãnh thanh toán và trả tiền lãi quá hạn do vi phạm nghĩa vụ chậm trả tiền.

<b>* Tóm tắt Quyết định số 44/2018/KDTM-GĐT ngày 10/9/2018 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương - Chi nhánh Đồng Nai. - Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn N - Đ - C.

- Nội dung: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản” giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai với bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn N - Đ - C cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác trong vụ án, về phần xử lý tài sản thế chấp bảo đảm nhà đất tại địa chỉ số 12/1, đường E, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai của cụ Nguyễn Thị T đối với Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương - Chi nhánh Đồng Nai. Ngày 10/9/2010, Ngân hàng TMCP K ký hợp đồng với Công ty TNHH N để Công ty vay 2 tỷ đồng bổ sung vốn cơng trình xây dựng với tài sản thế chấp gồm quyền sử dụng đất số 85, tờ bản đồ số 21 và công trình xây dựng trên đất của bà T đứng tên và quyền sở hữu nhà; quyền sử dụng thửa đất số 313, tờ bản đồ 42 phường C, thành phố B và cơng trình xây dựng trên đất do bà Phạm Thị D đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nhưng Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

ty TNHH N vẫn chưa thanh toán mặc dù đã nhắc nhở nhiều lần. Theo như lời khai của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì thửa đất số 85, tờ bản đồ số 21 là tài chung của bà T và các con của bà. Xét thấy cịn vài sai sót khi xét xử sơ thẩm và phúc thẩm, TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh quyết định giao hồ sơ vụ án nêu trên cho TAND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định pháp luật.

<i><b>Câu 1.2. Trong Quyết định số 09, việc ông H1 đại diện cho Ngân hàng là đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </b></i>

- Trong Quyết định số 09, việc ông H1 đại diện cho Ngân hàng là đại diện theo pháp luật. Ông H1 là giám đốc của ngân hàng A - Chi nhánh T.H nên ông H1 sẽ là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng A.

- Cơ sở pháp lý:

+ Điều 137 BLDS năm 2015:

<i>1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm: a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; </i>

<i>b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật; c) Người do Tịa án chỉ định trong q trình tố tụng tại Tịa án. </i>

<i>2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này. </i>

+ Khoản 1 Điều 12 Luật Các tổ chức tín dụng:

<i>1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng; </i>

<i>b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>B. HOÀN CẢNH CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐẠI DIỆN </b>

<i><b>Câu 1.3. Cho biết kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý trường hợp đại diện không hợp lệ, nhất là việc khai thác lý thuyết “đại diện bề ngồi/apparent agent”? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết. </b></i>

- Các nước theo hệ thống thơng luật (Common Law) thường có những quy định về apparent authority cởi mở hơn nhằm tăng cường bảo vệ bên thứ ba ngay tình trong giao dịch với công ty, đồng thời tạo ra sức ép để các cơng ty hồn thiện cơ chế quản lý nội bộ.

- Nhằm mục đích bảo vệ bên thứ ba ngay tình (tức là khơng biết và khơng thể biết người đại diện mà mình giao dịch cùng có đủ thẩm quyền hay khơng), hệ thống pháp lý nhiều nước đã thiết kế nên nguyên tắc đại diện hiển nhiên (tiếng Anh là apparent agency/apparent representation và tiếng Nhật là đại diện biểu kiến - dairi hyoken). Nguyên tắc này có nội dung cơ bản như sau:

<i>...Hợp đồng khi được lập bởi người đại diện vượt quá thẩm quyền của mình sẽ khơng ràng buộc người được đại diện trừ trường hợp người này (người được đại diện) thừa nhận/chấp thuận hành vi đã thực hiện của người đại diện. Tuy nhiên, người được đại diện sẽ chịu ràng buộc, kể cả khi không thừa nhận, nếu bằng lời nói hoặc hành vi của mình đã cho phép một người hiện diện ra với thế giới bên ngồi như là đại diện của mình và bên thứ ba, bằng suy luận hợp lý, tin rằng người này là người đại diện (của người được đại diện), vì thế đã giao kết hợp đồng. Trong trường hợp này, thân chủ (người được đại diện) không thể vô hiệu việc đại diện “hiển nhiên” này nếu (việc vô hiệu) gây tổn thất cho bên thứ ba. <small>1</small></i>

- Tại Nhật Bản, các nhà làm luật đã thiết kế nên 3 điều luật rất quan trọng trong Bộ luật Dân sự (BLDS) Nhật Bản. Đó là các điều: Điều 109 “Đại diện biểu kiến”, Điều 110 “Đại diện biểu kiến khi vượt quá thẩm quyền” và Điều 112 “Đại diện biểu kiến khi hết thẩm quyền đại diện”.

<i>+ Điều 109 quy định rằng: “Người khiến cho bên thứ ba tin tưởng rằng mình đã trao </i>

<i>quyền đại diện nhất định cho một người khác phải chịu trách nhiệm cho hành vi trong phạm vi được cho là ủy quyền của người này đối với bên thứ ba”. Vì vậy, bất kể có </i>

<small> </small>

<small>1 Hugh Beale & Arthur Hartkamp et al., Cases, Materials and Text on Contract Law, trang 927 (Hart Publishing Co., 2002). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hay không hành vi ủy quyền thực, nếu một người (người được đại diện) khiến bên thứ ba tin rằng anh ta đã trao quyền đại diện cho một người khác – người đại diện cho mình (bằng quảng cáo trên báo chí, thơng báo, giấy ủy quyền chung, ủy quyền khống, cho phép sử dụng con dấu hay trụ sở v.v..) thì người này sẽ bị ràng buộc bởi giao dịch xác lập giữa người đại diện cho mình và bên thứ ba trong phạm vi được cho là ủy quyền đại diện. Trong một vụ án nổi tiếng tại Nhật Bản, nhân viên làm việc tại Tòa sơ thẩm Tokyo đã lập một văn phòng trong khn viên của Tịa và đặt tên là “Văn phòng phúc lợi của Tòa sơ thẩm”. Nguyên đơn bán văn phòng phẩm cho văn phòng này nhưng văn phịng khơng thanh tốn. Ngun đơn kiện Nhà nước Nhật Bản với lập luận rằng, Tòa sơ thẩm Tokyo và cơ quan trên nó là Nhà nước Nhật Bản và Nhà nước Nhật Bản phải chịu trách nhiệm cho giao dịch của văn phịng này, vì đã khiến cho nguyên đơn tin tưởng rằng đó thực sự là một cơ quan thuộc Tòa sơ thẩm. Dù thực tế khơng có mối liên quan chính thức nào giữa Văn phòng phúc lợi và Tòa sơ thẩm, nhưng Tòa án tối cao Nhật Bản vẫn tuyên rằng Tòa sơ thẩm đã tạo cho Văn phòng phúc lợi vẻ bề ngồi rằng, Văn phịng là một bộ phận của Tịa và vì vậy, Tịa sơ thẩm có trách nhiệm phải thanh tốn cho ngun đơn. <sup>2</sup>

<i>+ Điều 110 BLDS Nhật Bản quy định: “Nếu người đại diện đã có hành vi vượt quá </i>

<i>thẩm quyền của mình và bên thứ ba có lý do chính đáng để tin rằng người đại diện có thẩm quyền để thực hiện hành vi đó thì quy định của Điều 109 sẽ được áp dụng tương tự”. Trường hợp tại Điều 110 khác Điều 109 ở chỗ là người đại diện thực tế </i>

đã được ủy quyền đại diện. Tuy nhiên người đại diện khi thực hiện đại diện đã vượt quá phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một vụ án, người đại diện được ủy quyền đi đăng ký sở hữu miếng đất. Để đăng ký, người được đại diện đã trao giấy tờ và con dấu cho người đại diện. Tuy nhiên, thay vì đăng ký, người đại diện lại đem bán miếng đất cho bên thứ ba. Tòa án tối cao đã phán quyết cho phép bên mua thứ ba được sở hữu miếng đất. <sup>3</sup>

<i>+ Điều 112 quy định: “Việc chấm dứt thẩm quyền đại diện không thể dùng để đối </i>

<i>kháng với bên thứ ba ngay tình trừ khi bên này vì lỗi vơ ý đã khơng biết”. Nó có nghĩa </i>

là nếu bên thứ ba tin rằng người đại diện được ủy quyền đại diện (dù thẩm quyền này thực ra đã chấm dứt) mà giao dịch với người này thì, trừ trường hợp bên thứ ba biết

<small> </small>

<small>2 TATC Nhật Bản, Minshū 11-2-227, ngày 07/02/1957. 3 TATC Nhật Bản, Minshū 11-2-227, ngày 07/02/1957. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hoặc buộc phải biết là thẩm quyền đại diện đã chấm dứt, thân chủ (người được đại diện) sẽ bị ràng buộc bởi giao dịch của người đại diện.

- Tại các nước theo hệ thống thông luật, nguyên tắc đại diện hiển nhiên được áp dụng tại các án lệ, ví dụ: Royal British Bank v. Turquand [1856], Freeman & Lockyer v. Buckhurst Park Properties (Mangal) Ltd [1964]

<i><b>Câu 1.4. Trong Quyết định số 09, Hội đồng thẩm phán theo hướng Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với bảo lãnh do ông H1 đại diện xác lập. Trên cơ sở các quy định về đại diện hiện nay, anh/chị cho biết hướng như vừa nêu của Hội đồng thẩm phán có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </b></i>

- Trong Quyết định số 09, Hội đồng thẩm phán theo hướng Ngân hàng phải chịu trách nhiệm đối với bảo lãnh do ông H1 đại diện xác lập. Trên cơ sở các quy định về đại diện hiện nay, hướng như vừa nêu của Hội đồng thẩm phán là chưa thuyết phục. Căn cứ theo khoản 2 Điều 143 BLDS năm 2015:

<i>Trường hợp giao dịch dân sự do người khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người khơng có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc khơng có quyền đại diện mà vẫn giao dịch. </i>

- Việc ký Thư bảo lãnh vượt quá phạm vi ủy quyền của Giám đốc Ngân hàng A – Chi nhánh T.H không phải là lỗi của Ngân hàng A dù có có đóng dấu của Ngân hàng A – Chi nhánh T.H, vì pháp nhân được đại diện là ngân hàng A khơng biết. Ngồi ra, ở

<i>khoản 3 Điều 139: “Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành </i>

<i>vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà khơng phản đối”. Do đó, việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà T có liên quan đến trách nhiệm </i>

của ông H1 trong việc ký Thư bảo lãnh nên cần thiết đưa ông H1 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là phù hợp với các quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>C. HOÀN CẢNH CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN </b>

<i><b>Câu 1.5. Trong pháp luật hiện hành, người đại diện có phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch do mình xác lập với tư cách là người đại diện khơng? Vì sao? </b></i>

- Trong pháp luật hiện hành, người đại diện phải chịu trách nhiệm đối với giao dịch do mình xác lập với tư cách là người đại diện, vì trên thực tế, các giao dịch dân sự do người đại diện xác lập nhân danh người được đại diện, có những trường hợp mang nội dung giao dịch trái với ý chí đích thực của người được đại diện. Căn cứ theo

<i>Khoản 3 Điều 139 BLDS năm 2015: “Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết </i>

<i>việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối”. </i>

- Đồng thời, BLDS năm 2015 có quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, để đảm bảo quyền lợi của người được đại diện và để dễ quy kết trách nhiệm của người đại diện đối với hành vi giao dịch mà mình xác lập tại Điều 143 BLDS năm 2015:

<i>1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: </i>

<i>a) Người được đại diện đồng ý; </i>

<i>b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; </i>

<i>c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện. </i>

<i>2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch. </i>

<i>3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. </i>

<i><b>Câu 1.6. Trong Quyết định số 09, theo Hội đồng thẩm phán, có cần thiết đưa ơng H1 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? </b></i>

- Trong Quyết định số 09, theo Hội đồng thẩm phán, không cần thiết đưa ông H1 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Phần Nhận định của Tịa án có đoạn:

<i>[6] Thư bảo lãnh do ông H ký với tư cách là Giám đốc Ngân hàng A – Chi nhánh T.H, có đóng dấu của Ngân hàng A – Chi nhánh T.H nên Thư bảo lãnh là văn bản do Ngân hàng A phát hành, trong đó ơng H1 chỉ ký với tư cách là người đại diện của Ngân hàng A. Do đó, Tịa án cấp giám đốc thẩm nhận định việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà T có liên quan đến trách nhiệm của ông H1 trong việc ký Thư bảo lãnh nên cần thiết đưa ông H1 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là không phù hợp với các quy định của pháp luật. </i>

<i><b>Câu 1.7. Cho biết suy nghĩ của anh/chị đối với hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng thẩm phán (về vai trị của người đại diện). </b></i>

- Theo Nhóm 4, hướng giải quyết nêu trên của Hội đồng thẩm phán về vai trò của người đại diện là chưa thực sự hợp lý. Ông H1 cần thiết phải được đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Việc ơng H1 kí thư bảo lãnh vượt quá phạm vi đại diện, đồng thời trái với ý chí đích thực của pháp nhân được đại diện ở đây là Ngân hàng A. Căn cứ theo khoản 3 Điều 139 BLDS

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>năm 2015: “Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại </i>

<i>diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối”. </i>

Nên chăng, ơng H1 cần phải có trách nhiệm trong việc thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi quyền đại diện của mình, đồng thời bồi thường thiệt hại tổn thất về danh dự, thời gian cho Ngân hàng A.

<b>D. QUYỀN TỰ XÁC LẬP, THỰC HIỆN GIAO DỊCH THUỘC PHẠM VI ĐẠI DIỆN </b>

<i><b>Câu 1.8. Trong pháp luật nước ngoài, người được đại diện có quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện khơng? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết. </b></i>

- Trong pháp luật nước ngoài, tiêu biểu là Pháp, quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện được chia thành hai trường hợp:

1. Đối với đại diện theo pháp luật:

- Người được đại diện không có/cịn quyền: Trước sửa đổi BLDS năm 2016, BLDS Pháp chưa thực sự rõ ràng về khả năng tự xác lập, thực hiện giao dịch của người được đại diện trong đại diện theo pháp luật.

- Với cải cách năm 2016, đã có “những thay đổi về đại diện” và Điều 1159 BLDS của Pháp ngày nay quy định “Trong trường hợp thẩm quyền đại diện được xác lập theo luật hoặc theo quyết định của Tịa án thì trong thời hạn đại diện, người được đại diện khơng có các quyền hạn đã được trao cho người đại diện”. Với quy định này, “khi đại diện theo luật hay tư pháp được triển khai, người được đại diện khơng có/cịn quyền hạn đã được trao cho người đại diện trong toàn bộ thời gian đại diện”, “người được đại diện khơng cịn có thể tự tiến hành các giao dịch mà người đại diện theo luật hay tư pháp đã được trao quyền triển khai”. Với nội dung nêu trên, “do luật khơng phân biệt, việc khơng có/cịn quyền này áp dụng cho giao dịch về quản lý cũng như cho giao dịch về định đoạt tài sản”.

- Ở đây, “khi khơng có/cịn quyền, người được đại diện khơng cịn có thể tự tiến hành các giao dịch mà người đại diện theo luật hay tư pháp được trao quyền. Người được đại diện bị loại bỏ việc thực hiện các quyền của mình trong toàn bộ thời gian đại diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Người được đại diện bị loại bỏ quyền trong trường hợp này rơi vào hoàn cảnh tương đồng với hồn cảnh của người khơng có năng lực”.

- Cơ sở của việc khơng có/cịn quyền: như đã nêu “trong đại diện theo luật hay tư pháp, có việc chuyển giao mang tính áp đặt quyền hạn của người được đại diện cho người đại diện mà luật hay Tòa án buộc họ phải theo”. Khi đưa ra hướng này, nội tại Điều 1159 BLDS Pháp chưa cho biết lý do vì sao người được đại diện khơng có hay khơng cịn quyền tự xác lập, thực hiện các giao dịch được trao cho người đại diện. Theo các tác giả Pháp, “đại diện theo luật hay tư pháp được triển khai để bảo vệ người được đại diện hay người thứ ba đối với giao dịch mà người được đại diện có thể thực hiện nên người được đại diện không có khả năng thực hiện các giao dịch đó là chính đáng”. Ở đây, “đại diện có mục đích bảo vệ hay trừng phạt người được đại diện nên việc khơng cịn cho họ quyền xác lập, thực hiện giao dịch là cần thiết”. Trong trường hợp đại diện theo luật hay tư pháp, lý do cho việc chuyển giao quyền xác lập, thực hiện giao dịch được lý giải bởi nhu cầu bảo vệ hay nhu cầu trừng phạt người được đại diện. Người được đại diện khơng cịn quyền nữa vì cần bảo vệ họ hay do họ bị trừng phạt. Nói cách khác, “chính vì đại diện theo luật hay tư pháp được áp đặt cho người được đại diện với vai trò trừng phạt hay bảo vệ mà đại diện theo luật hay tư pháp làm mất quyền của người được đại diện”.

- Bên cạnh đó, cịn lý do nữa cho hướng giải quyết nêu trên là “việc khơng cịn cho phép người được đại diện cịn quyền đối với giao dịch có chức năng chính yếu là tránh những xung đột về giao dịch giữa người được đại diện và người đại diện”. Phạm vi khơng có/cịn quyền: Với quy định trên, người được đại diện khơng có/cịn quyền đối với giao dịch thuộc thẩm quyền đã được trao cho người đại diện. Điều đó có nghĩa là phạm vi khơng có/cịn quyền của người được đại diện lệ thuộc vào mức độ, phạm vi quyền được trao cho người đại diện.

- Ở đây, “điều luật chỉ điều chỉnh việc khơng có/cịn quyền thơng qua đối tượng của nó. Cụ thể, việc khơng có/cịn quyền được triển khai đối với quyền được trao cho người đại diện. Nó có tính hình học biến vì phụ thuộc vào phạm vi thẩm quyền được trao cho người đại diện. Thực tế, người đại diện có thể được trao quyền thực hiện một giao dịch hay một loạt các giao dịch (…). Vì thế, người được đại diện tiếp tục được triển khai các giao dịch và thực hiện các quyền của mình khơng nằm trong nhiệm vụ của người đại diện”

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Với nội dung trên, chúng ta hiểu rằng, phạm vi khơng có/cịn quyền của người được đại diện lệ thuộc phạm vi thẩm quyền được trao cho người đại diện. Thẩm quyền của người đại diện càng lớn, việc khơng có/cịn quyền của người được đại diện càng cao nên khả năng tự triển khai các giao dịch của người đại diện càng nhỏ.

2. Đối với đại diện theo ủy quyền:

- Người được đại diện có/cịn quyền: Trước sửa đổi BLDS năm 2016, BLDS Pháp chưa thực sự rõ ràng về khả năng tự xác lập, thực hiện giao dịch của người được đại diện trong đại diện theo ủy quyền.

- Với cải cách năm 2016, đã có “những thay đổi về đại diện” và khoản 2 Điều 1159 BLDS ngày nay quy định liên quan đến đại diện theo thỏa thuận như sau: “trong trường hợp đại diện theo thỏa thuận, người được đại diện vẫn được thực hiện các quyền của mình”. Ở đây, cơ chế đại diện theo thỏa thuận “không loại trừ khả năng người được đại diện tự hành động”, “vẫn mở ra cho người ủy quyền khả năng hành động ở bất kỳ thời điểm nào”.

- Trên cơ sở nguyên tắc nêu trên, “các giao dịch thuộc nhiệm vụ của người được ủy quyền không bị cấm đối với người ủy quyền dù đó là giao dịch mang tính quản lý hay mang tính định đoạt tài sản, dù đó là giao dịch mang tính tài sản hay khơng mang tính tài sản”. Nói cách khác, quy định trên được thiết lập theo hướng ủy quyền đại diện không làm cho người ủy quyền mất đi khả năng tự hành động; “người ủy quyền có thể thực hiện các giao dịch mà việc triển khai đã được trao cho người được ủy quyền. Có việc cạnh tranh quyền xác lập, thực hiện giao dịch”.

- Cơ sở của việc có/cịn quyền: Đối với đại diện theo thỏa thuận, phần trên đã cho thấy BLDS Pháp quy định theo hướng “người được đại diện vẫn có thể thực hiện một cách hợp pháp các quyền của mình, giao dịch mà người được đại diện xác lập khơng bị vơ hiệu vì người được đại diện vẫn giữ các quyền mà họ ủy quyền cho người khác việc thực hiện”.

- Theo các chuyên gia Pháp, “so với đại diện theo pháp luật hay tư pháp, trong trường hợp của đại diện theo thỏa thuận thì người được đại diện vẫn cịn khả năng thực hiện quyền của mình. Sự khác biệt được lý giải bởi việc đại diện theo luật hay tư pháp có mục đích bù đắp việc khơng có khả năng của người được đại diện trong việc thể hiện ý chí của mình cịn đại diện theo thỏa thuận được thiết lập để tạo điều kiện cho việc xác lập giao dịch mà người được đại diện có thể tự xác lập”. Ở đây, “đại diện theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thỏa thuận khơng làm cho người được đại diện khơng có hay khơng cịn quyền. Người ủy quyền trao cho người đại diện quyền hành động ở vị trí và địa điểm của người được đại diện nhưng họ không bị mất quyền tự hành động. Đại diện theo thỏa thuận tạo ra nhân bản pháp lý không ảnh hưởng tới khả năng của bản gốc”.

- Nói cách khác, đại diện theo thỏa thuận là sự lựa chọn mà người đại diện tiến hành, đó chỉ là một trong các cách thức mà người được đại diện thực hiện quyền nên họ không mất quyền tự hành động cho dù đã ủy quyền cho người khác. Ở đây, có việc ủy quyền chứ khơng có việc chuyển quyền nên người được đại diện vẫn còn quyền, vẫn có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện. - Về khả năng thỏa thuận khác: Quy định trên được thiết lập theo hướng người được đại diện theo ủy quyền (theo thỏa thuận) vẫn có quyền thực hiện các giao dịch thuộc phạm vi trách nhiệm của người đại diện: “trong đại diện theo thỏa thuận, người được đại diện vẫn giữ các quyền năng của mình”.

- Điều 1159 BLDS Pháp vẫn chưa cho biết các bên được thỏa thuận theo hướng khác hay không? Theo các chuyên gia Pháp, “quy định này khơng mang tính mệnh lệnh” mà có tính chất “tùy nghi” nên các bên có thể thỏa thuận khác như thỏa thuận chỉ bên đại diện được hành động đối với một số giao dịch cụ thể.

- Với cách quy định theo hướng trên, có thể có “ủy quyền độc quyền”, tức chỉ người đại diện được hành động đối với giao dịch liên quan. Trong những trường hợp như vậy, “nếu giao dịch do người được đại diện xác lập vi phạm thỏa thuận giữa người được đại diện và người đại diện, giao dịch này có thể làm phát sinh trách nhiệm dân sự của người được đại diện đối với người đại diện và vẫn cho phép thực hiện thỏa thuận giữa người được đại diện và người đại diện như vẫn phải thanh toán thù lao cho người được ủy quyền”.

<i><b>Câu 1.9. Trong pháp luật hiện hành, người được đại diện có quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện khơng? Vì sao? </b></i>

- Trong pháp luật hiện hành, chưa có quy định người được đại diện có quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện.

- Ở đây, chúng ta có quy định theo hướng người đại diện theo ủy quyền có quyền xác lập, thực hiện giao dịch cho người đại diện như quy định, theo đó “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sự” (khoản 1 Điều 138 BLDS năm 2015) và người đại diện “được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện” (khoản 1 Điều 141 BLDS năm 2015). - Tuy nhiên, chúng ta lại chưa có quy định cho biết là sau khi ủy quyền cho người đại diện, người được đại diện có được tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện hay khơng? Nói cách khác, chúng ta chưa có hướng xử lý rõ ràng như Pháp trong văn bản, chúng ta khơng có văn bản cho biết hướng xử lý rõ ràng về quyền của người được đại diện đối với giao dịch sau khi ủy quyền cho người khác.

<i><b>Câu 1.10. Trong Quyết định số 44, theo Tòa giám đốc thẩm, người ủy quyền có được tự xác lập giao dịch đã ủy quyền cho người khác không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? </b></i>

- Trong Quyết định số 44, theo Tòa giám đốc thẩm, người ủy quyền được tự xác lập giao dịch đã ủy quyền cho người khác. Trong phần Quyết định của Tòa án đã nêu rõ:

<i>“Do cụ Nguyễn Thị T là chủ sở hữu nhà đất nêu trên nên dù cụ T có ủy quyền cho ơng T2 tồn quyền sử dụng thì cũng không làm hạn chế hoặc làm mất đi quyền về tài sản theo quy định của pháp luật của cụ T”. </i>

<i><b>Câu 1.11. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về khả năng người được đại diện tự xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi đại diện của người đại diện (phân tích đối với đại diện theo pháp luật và đối với đại diện theo ủy quyền). </b></i>

- Đối với người đại diện theo pháp luật: Khả năng người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi của người đại diện theo pháp luật là không khả thi. Bởi lẽ đại diện theo pháp luật là những trường hợp mà khi người được đại diện khơng thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Điều này có thể xuất phát từ độ tuổi (là người chưa thành niên) hoặc do tình trạng sức khỏe, tinh thần (người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự…) hoặc họ khơng có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhưng theo trên, người được đại diện xác lập thực hiện giao dịch có nghĩa là người có đầy đủ các năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình nên việc pháp luật chỉ định hoặc cơng nhận người đại diện cho trường hợp này sẽ rất khó thực hiện. Nhưng đối với trường hợp người được đại diện khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì chúng ta chưa thực sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

rõ là việc có đại diện theo pháp luật có làm mất quyền tự xác lập, thực hiện giao dịch của họ hay không.

- Đối với người đại diện theo ủy quyền: Khả năng người được đại diện xác lập, thực hiên giao dịch thuộc phạm vi của người đại diện theo ủy quyền là khả thi. Theo định nghĩa, đại diện theo ủy quyền là việc đại diện được thực hiện trên cơ sở ủy quyền theo ý chí của các pháp nhân hay cá nhân. Vì một lý do nào đó mà các pháp nhân, các nhân không thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự hoặc những các nhân, tổ chức này khơng muốn tự mình tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Trong những trường hợp đó, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho các pháp nhân, cá nhân khác, nhân danh và vì lợi ích của mình tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. Vì vậy, việc người được đại diện có khả năng tự xác lập, thực hiện các giao dịch sẽ đảm bảo hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chỉ bản thân người được đại diện hiểu rõ về tình trạng sức khỏe, tinh thần và khả năng tư duy nên người được đại diện có thể tự quyết định bản thân có đủ năng lực để xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự hay khơng. Thêm vào đó người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch thuộc phạm vi của người đại diện lại càng thêm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện khi có cả bản thân và người đại diện đều biết về rõ về giao dịch đó, đảm bảo quyền và lợi ích đơi bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>VẤN ĐỀ 02 </b>

<b>* Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao. </b>

- Nguyên đơn là bà Cao Thị Xê

- Bị đơn là chị Võ Thị Thu Hương và anh Nguyễn Quốc Chính

- Nội dung: Vụ án “về việc tranh chấp thừa kế tài sản của ông Võ Văn Lưu”. Bà Xê kết hôn với ơng Lưu năm 1996, khơng có con chung và sinh sống cùng nhau đến năm 2003 thì ơng Lưu chết, tài sản chung là một căn nhà và một số tài sản sinh hoạt gia đình.Trước khi ông Lưu chết để lại di chúc định đoạt toàn bộ tài sản cho bà Xê nên nay bà Xê yêu cầu được thừa kế theo di chúc của ông. Nhưng chị Hương (con gái của ông Lưu và bà Thẩm kết hôn năm 1964) cho rằng, quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Xê là bất hợp pháp, bà Thẩm cho rằng căn nhà trên được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông và bà nên không chấp nhận yêu cầu của bà Xê. Hội đồng giám đốc thẩm Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xét thấy: Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm đã xác định di chúc ngày 27/07/2002 là di chúc hợp pháp, quyết định cho bà Xê được hưởng di sản của ông Lưu mà không chia cho bà Thẩm được thừa kế 2/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật là không đúng làm thiệt hại đến quyền lợi của bà Thẩm. Từ đó quyết định hủy Bản án dân sự sơ thẩm và Bản án dân sự phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

<b>* Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao. </b>

Cơng ty thép VINAUSTEEL ký hợp đồng mua thép của công ty thép Hưng n. Sau đó cơng ty VINAUSTEEL đã thực hiện đúng nghĩa vụ là đã thanh toán hết. Nhưng công ty Hưng Yên lại không thực hiện đúng nghĩa vụ là giao không đúng hạn và giao thiếu. Cơng ty VINAUSTEEL kiện địi bồi thường vì công ty Hưng Yên đã vi phạm hợp đồng. Trong bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân của ông Dũng và bà Lan cũng như cam kết của ông Dũng trong bản cam kết công nợ là ông Dũng cam kết với bà Tồn là sẽ thanh tốn hết tất cả các khoản nợ của công ty Hưng Yên cho các chủ nợ (trong đó có cơng ty VINAUSTEEL). Vì thế trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về ông Dũng, bà Lan. Tại hội đồng xét xử giám đốc thẩm xét thấy: khơng có chứng cứ rõ về bản cam kết nợ giữa ông Lê Văn Mạnh và công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thép Hưng Yên, bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa bà Lan và ông Dung và bản cam kết nợ của công ty giữa ông Dũng và bà Tồn. Bà Lan có Giấy ủy quyền cho ơng Manh – phó giám đốc thay mặt cơng ty thực hiện giao dịch kinh tế vì thế có vấn đề gì thì vẫn là cơng ty thép Hưng n phải có trách nhiệm chứ khơng phải cá nhân ông Mạnh, ông Hùng. Vì vậy đưa ra quyết định hủy tất cả các quyết định, chuyển hồ sơ về cho Tòa án xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

<b>* Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. </b>

- Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Khót (do ơng Bùi Mạnh Qn đại diện), ông An Văn Tâm (do ông An Hồng Quảng đại diện).

- Bị đơn: ông Nguyễn Tài Nhật.

- Nội dung: Bà Nguyễn Thị Khót và ơng An Văn Tâm yêu cầu được hưởng phần thừa kế của cụ Nguyễn Thị Khánh, gồm căn nhà số 83 Lương Định Của, phường An Khánh, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù theo di chúc của cụ Khánh thì tồn bộ căn nhà này được để lại cho ông Nguyễn Tài Nhật, nhưng bà Khót yêu cầu được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, vì tại thời điểm mở thừa kế thì bà Khót đã 71 tuổi lại mang nhiều bệnh tật, năm 2006 bà bị té và nằm liệt cho đến nay, khơng có khả năng lao động. Căn nhà này đã nằm trong phạm vi giải tỏa dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm và được bồi thường với số tiền 1.847.491.000 đồng. Bà Khót yêu cầu hưởng thừa kế là 400.000.000 đồng. Trong khi đó, ông An Văn Tâm cũng yêu cầu được hưởng phần thừa kế theo quy định của pháp luật về người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc vì ơng Tâm là thương binh loại 2/4 mất 72% sức lao động. Ông Nguyễn Tài Nhật, bị đơn, xác nhận quan hệ huyết thống giữa bà Khánh và bà Khót, ơng Tâm, ơng Nhật là đúng. Tuy nhiên, ơng Nhật trình bày rằng cha của ông là cụ Nguyễn Tài Ngọt và mẹ ông đã không chung sống với nhau từ lâu. Căn nhà số 83 Lương Định Của do ông mua nhưng để cho cụ Khánh đứng tên. Vì vậy, vào ngày 13/01/1976 cụ khánh đã làm giấy uỷ quyền nhà để ủa quyền cho ông được trọn quyền sử dụng. Năm 1990, cụ Khánh đã có di chúc để lại cho ơng tồn bộ căn nhà này nên số tiền bồi thường khi giải toả là của ơng. Đồng thời, trong q trình sử dụng, chính ông đã bỏ tiền ra để xây dựng căn nhà. Chính vì vậy, ơng Nhật khơng đồng ý với yêu cầu của các nguyên đơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Hướng giải quyết của Toà:

+ Toà xác định di sản của cụ Nguyễn Thị Khánh là giá trị quyền sử dụng đất căn nhà 83 Lương Định Của, phường An Khánh, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh bằng 1.800.000.000 đồng.

+ Khơng chấp nhận tồn bộ u cầu của bà Nguyễn Thị Khót và ơng An Văn Tâm về việc được hưởng di sản của cụ Khánh mỗi người là 400.000.000 đồng theo diện những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

<b>* Tóm tắt Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. </b>

- Nguyên đơn: ông Nguyễn Hồng Vũ, bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Nguyễn Thị Kim Dung.

- Bị đơn: ông Nguyễn Hồng Vân

- Nội dung: Cụ Nguyễn Văn Phúc và cụ Phạm Thị Thịnh có 6 người con: Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Vân, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim Thu, Nguyễn Hồng Vi. Cụ Phúc mất năm 1999, cụ Phúc chết trước mà không để lại di chúc nhưng có dặn là tài sản của cha mẹ phải chia đều cho các con. Cụ Thịnh mất năm 2007, cụ Thịnh có di chúc hợp pháp để lại tài sản cho ông Vân và ông sẽ trả một phần tiền cho anh em. Các nguyên đơn yêu cầu được chia tài sản của các cụ, riêng hai bà Oanh và Dung sẽ giao lại di sản cho ơng Vũ. Tịa án sơ thẩm đã bác yêu cầu chia thừa kế của bà Oanh và bà Dung. Tịa án phúc thẩm có sửa lại một phần Bản án sơ thẩm: chấp nhận đơn yêu cầu thừa kế của bà Dung và bà Oanh.Đồng thời, trong Tịa phúc thẩm đã xác định ơng Vân có cơng chăm sóc cha mẹ và quản lý di sản, ơng Vi có cơng lớn trong việc ni dưỡng cha mẹ (ông Vi gửi tiền cho cha mẹ để khơng phải bán nhà) thế nhưng Tịa vẫn chưa xác định rõ công sức của hai ông là bao nhiêu.

- Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm: nhận thấy hai Bản án còn nhiều điểm bất cập, chưa hợp lý nên Tòa đã hủy Bản án sơ thẩm và phúc thẩm, đồng thời giao lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

<b>* Tóm tắt Quyết định số 533/2021/QĐ-PQTT ngày 20/4/2021 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Nguyên đơn: Yue Da Mining Limited - Bị đơn: Ông Nguyên Văn Hởi

Bà Nguyễn Thị Hồng Vân Ông Huỳnh Công Lĩnh Bà Trần Thị Bông Thành

- Nội dung: Các bị đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài đối với phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 101/09 HCM giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và vay vốn lập ngày 05/09/2014 giữa bà Soan và Yue Da Mining Limited. Sau khi xét thấy phán quyết này không vi phạm về thời hiệu , nội dung, hay trái với pháp luật Việt Nam, Tồ án nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã giữ nguyên phán quyết trọng tài, các bên bao gồm Hội đồng trọng tài và Viện kiểm sát khơng có quyền khiếu nại kháng nghị.

<b>A. HÌNH THỨC SỞ HỮU TÀI SẢN </b>

<i><b>Câu 2.1. Những điểm mới của BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005 về hình thức sở hữu tài sản. </b></i>

- BLDS năm 2005: Từ Điều 200 đến Điều 232 quy định hình thức sở hữu bao gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của các tổ chức chính trị - xã hội,...

- BLDS năm 2015: Từ Điều 197 đến Điều 220 quy định hình thức sở hữu bao gồm: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung.

- Sở dĩ có sự tinh gọn như vậy vì các nhà làm luật thấy rằng việc phân chia hình thức sở hữu dựa vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể trong BLDS năm 2005 là không hợp lý:

+ Thứ nhất, cách liệt kê này khó có thể đầy đủ vì khả năng phát sinh thêm nhiều loại tổ chức khác là rất cao. Nếu như có một thành phần kinh tế mới xuất hiện chưa được điều chỉnh thì BLDS lại phải sửa, như vậy khơng đảm bảo được tính ổn định cũng như tính chặt chẽ của BLDS.

+ Thứ hai, cách xác định hình thức sở hữu trong BLDS năm 2005 khơng có tiêu chí phân biệt về nội dung quyền sở hữu hay phương thức thực hiện các quyền năng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chủ sở hữu đối với tài sản, ngoại trừ tiêu chí chủ thể sở hữu, vì thế khơng có ý nghĩa nhiều về mặt pháp lý.

+ Thứ ba, theo quy định BLDS năm 2005 thì sở hữu tập thể là một hình thức sở hữu độc lập nhưng, về cơ bản, đây chỉ là sở hữu của pháp nhân là hợp tác xã, nếu giữ nguyên hình thức này sẽ gây mâu thuẫn trong quy định vì BLDS năm 2015 khơng còn xem hợp tác xã là pháp nhân nữa.

- Chính vì những lý do trên, BLDS năm 2015 cố gắng loại bỏ những bất cập bằng cách quy định tinh gọn ba hình thức sở hữu là sở hữu riêng, sở hữu chung và sở hữu toàn dân:

+ Sở hữu toàn dân - Sở hữu Nhà nước: • Điều 200 BLDS năm 2005 quy định:

<i>Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định. </i>

<i>• Điều 197 BLDS năm 2015 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng </i>

<i>sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. </i>

• Hai hình thức này đều được giải thích tương tự nhau, tuy nhiên việc thay đổi từ Sở hữu Nhà nước thành Sở hữu tồn dân đã góp phần làm rõ hơn nội dung, bản chất của loại hình sở hữu này, đồng thời có sự tinh giản trong cách giải thích.

+ Sở hữu riêng - Sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể: Nếu trong BLDS năm 2005, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu của tổ chức được phân chia thành các mục khác nhau thì tại BLDS năm 2015, 3 loại hình sở hữu này được gộp thành

<i>sở hữu riêng, quy định tại khoản 1 Điều 205 BLDS năm 2015: “1. Sở hữu riêng là sở </i>

<i>hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân”. Việc gộp chung lại nhằm tạo sự ngắn </i>

gọn, tránh gây trở ngại cho việc áp dụng pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Sở hữu chung - Sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể, sở hữu chung: Nếu trong BLDS năm 2005, sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể mặc dù vẫn có hình thức thuộc sở hữu chung song lại thuộc mục riêng thì trong BLDS năm 2015, các loại hình trên được gộp thành hình thức sở hữu chung. Cũng giống như việc gộp sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu của tổ chức thành sở hữu riêng thì việc gộp sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể, sở hữu chung thành sở hữu chung để ngắn gọn hơn, đơn giản hơn trong việc áp dụng pháp luật.

<i><b>Câu 2.2. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời? </b></i>

- Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm.

- Quyết định số 377 cho câu trả lời ở đoạn:

<i>Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì ơng Lưu kết hôn với bà Thẩm trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn nên quan hệ hơn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm là quan hệ hôn nhân hợp pháp và vẫn đang tồn tại theo quy định của pháp luật. Tuy căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng giữa ông Lưu và bà Thẩm có kinh tế riêng và ơng Lưu đứng tên riêng đối với nhà đất trên, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án bà Thẩm thừa nhận căn nhà là do ông Lưu tạo lập và là tài sản riêng của ông Lưu. </i>

<i><b>Câu 2.3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? </b></i>

- Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà.

<i>- Quyết định số 377 cho câu trả lời ở đoạn: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số </i>

<i>150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích 101m đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên khơng nhất trí theo u cầu của bà Xê. Bà đề nghị Tòa giải quyết theo pháp luật để bà được hưởng thừa kế tài sản của ông Lưu cùng chị Hương”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Câu 2.4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời? </b></i>

- Theo tòa Dân sự TANDTC, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của ông Lưu. - Quyết định số 377 cho câu trả lời ở đoạn:

<i>Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào Miền Nam công tác và căn nhà được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ông; bà Thẩm không có đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên. </i>

<i><b>Câu 2.5. Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao? </b></i>

- Giải pháp của Tòa cho rằng căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của ông Lưu là hợp lý.

<i>- Theo khoản 3 Điều 27 Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Trong trường </i>

<i>hợp khơng có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”. Và cũng theo khoản 1 Điều </i>

<i>này quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu </i>

<i>nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”. </i>

- Theo Bản án, bà Thẩm không có đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Ông Lưu tạo lập căn nhà trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào miền Nam công tác, trong lúc sinh sống và làm việc ở miền Nam, ông Lưu kết hôn với bà Xê vào năm 1996. Như vậy, có căn cứ chứng minh bà Thẩm khơng có đóng góp về kinh tế cũng như công sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên.

<i><b>Câu 2.6. Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời. </b></i>

- Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng thể di chúc định đoạt toàn bộ căn nhà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Cơ sở pháp lý: khoản 2, khoản 3 Điều 213 BLDS năm 2015:

<i>Sở hữu chung của vợ chồng: </i>

<i>2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. </i>

<i>3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. </i>

<b>B. DIỆN THỪA KẾ </b>

<i><b>Câu 2.7. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu khơng ? Vì sao? </b></i>

- Chỉ có bà Thẩm và chị Hương thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu, cịn bà Xê thì khơng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu.

<i>- Theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, </i>

<i>chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. </i>

- Đối với người vợ, để được hưởng thừa kế của nhau, thì quan hệ hơn nhân giữa vợ và chồng ở đây phải là quan hệ hôn nhân hợp pháp hoặc hôn nhân đấy phải được pháp luật công nhận là hôn nhân thực tế. Do bà Thẩm là vợ hợp pháp của ơng Lưu (Ơng Võ Văn Lưu và bà Nguyễn Thị Thẩm kết hôn ngày 26-10-1964 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn tại Ủy ban nhân dân xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thảo, tỉnh Phú thọ), nên bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cịn đối với bà Xê, mặc dù ơng Lưu và bà Xê có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tuy nhiên vì ông Lưu chưa ly hôn với bà Thẩm nên việc ông kết hôn với bà Xê là bất hợp pháp. Do đó, để biết bà có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu hay không, ta xét coi quan hệ giữa bà Xê và ông Lưu có phải hay khơng phải hơn nhân thực tế.

- Do ơng Lưu thuộc trường hợp người có nhiều chồng hoặc vợ, ta căn cứ vào điểm a khoản 4 Nghị Quyết số 02/HĐTP-TANDTC ngày 19/10/1990 có quy định:

<i>Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>không bị huỷ bỏ bằng Bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ. </i>

- Ở đây, ông Lưu và bà Xê làm thủ tục đăng ký kết hôn và chung sống với bà Xê từ năm 1996 và đến năm 2003 thì ơng Lưu chết. Như vậy, thời điểm mà hai ông bà chung sống với nhau là sau ngày 25-3-1997, là ngày cuối cùng công nhận hôn nhân thực tế ở miền Nam.

- Do đó, quan hệ giữa hai người không phải là hôn nhân thực tế, và bà Xê đương nhiên cũng không nằm trong hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu theo trích dẫn từ Nghị quyết số 02 đã nêu trên. Về phần chị Hương, chị là con đẻ của ông Lưu (Ông Võ Văn Lưu và bà Nguyễn Thị Thẩm kết hôn ngày 26-10-1964 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hơn tại Ủy ban nhân dân xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thảo, tỉnh Phú thọ và có một con chung là chị Võ Thị Thu Hương) nên đương nhiên thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 đã nêu trên.

<i><b>Câu 2.8. Nếu ông Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng? Vì sao? </b></i>

- Nếu ơng Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên có khác. Nếu ơng Lưu kết hơn với bà Xê vào cuối năm 1976, thì hơn nhân của hai người vẫn không được công nhận là hơn nhân hợp pháp, vì ở thời kỳ đó, Luật Hơn

<i>nhân và Gia đình 1959 đã có quy định: “Cấm lấy vợ lẽ”. Tuy nhiên, quan hệ giữa hai </i>

người được công nhận là hôn nhân thực tế. Cũng vì thế, bà Xê nằm trong hàng thừa kế thứ nhất của ơng Lưu.

- Vì: Căn cứ vào điểm a khoản 4 NQ 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

<i>a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 – ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 – đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-1977 – ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước – đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau khơng bị huỷ bỏ bằng Bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Mà ông Lưu và bà Xê kết hôn và chung sống với nhau ở miền Nam (Tiền Giang) vào cuối 1976, trước thời hạn cuối cùng công nhận hôn nhân thực tế ở miền Nam (ngày 25-3-1977). Theo đó, bà Xê là vợ thực tế của ông Lưu, nằm trong hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu theo Nghị quyết 02 đã nêu trên.

<i><b>Câu 2.9. Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì sao? </b></i>

- Trong vụ việc này, chị Hương không được chia di sản của ơng Lưu.

- Vì: Căn cứ vào Điều 649 và khoản 1 Điều 651 BLDS năm 1995 (Điều 624 và khoản 1 Điều 626 BLDS năm 2015) thì ơng Lưu có tồn quyền quyết định đối với đối với tài sản của mình và có quyền chỉ định người thừa kế. Như vậy, bà Xê sẽ được hưởng 1/2 của 110m<sup>2</sup> đất từ di chúc hợp pháp của ông Lưu. Nhưng căn cứ vào Điều 672 BLDS năm 1995 (Điều 644 BLDS năm 2015) quy định về người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc thì phần di sản của ơng Lưu để lại phải chia cho những người thừa kế bắt buộc là bà Thẩm (vợ hợp pháp của ông Lưu), còn chị Hương là con hợp pháp của ơng Lưu nhưng đã thành niên và có khả năng lao động, không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 672 BLDS năm 1995 (Điều 644 BLDS năm 2015) nên không được chia di sản của ông Lưu. Như vậy, chị Hương sẽ không được nhận thừa kế của ơng Lưu.

- Ơng Lưu đã viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bà Xê. Do đó, theo di chúc, chị Hương không được hưởng phần nào từ di sản của ông Lưu. Tuy nhiên, ta xét thêm chị Hương có hay không thuộc trường hợp được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

- Theo luật, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.

- Ở đây, chị Hương là người đã thành niên (chị sinh năm 1965, nghĩa là đến ngày ông Lưu chết (năm 2003), chị đã là người thành niên), chị cũng không bị mất khả năng lao động. Như vậy, chị Hương không thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp đã nêu phía trên, và theo đó chị không là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

di chúc của ông Lưu. Như vậy, chị Hương không được chia di sản của ông Lưu trong vụ việc trên

<i><b>Câu 2.10. Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời. </b></i>

- Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm người để lại di sản (người có tài sản) chết thì người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại. - Cơ sở pháp lý: Điều 611, Điều 613 và Điều 614 BLDS năm 2015.

<i>Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế </i>

<i>1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. </i>

<i>2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. </i>

<i>Điều 613. Người thừa kế </i>

<i>Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. </i>

<i>Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. </i>

- Giải thích: Tại thời điểm người để lại di sản chết thì người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản đó vì khi người có tài sản (người để lại di chúc) chết là đã chấm dứt tất cả các quyền của người ấy đối với tài sản. Theo đó, những người thừa kế (quy định tại Điều 613 BLDS năm 2015) sẽ được chuyển.

</div>

×