Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THONG

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ

VIỆC SỬ DUNG THONG TIN VÀ DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN

<small>Chun ngành: HỆ THĨNG THƠNG TINMã số: 8.48.01.04</small>

<small>TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ</small>

<small>HÀ NỘI - NĂM 2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận văn được hoàn thành tại:</small>

<small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THONG</small>

<small>Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Trung Kiên</small>

<small>Phản biện 1: Tiến sĩ. Trần Quý Nam</small>

<small>Phản biện 2: PGS. Trương Thị Diệu Linh</small>

<small>Bưu chính Viễn thơng</small>

<small>Vào lúc: 9 giờ 00” ngày 11 tháng 01 năm 2020</small>

<small>Có thể tìm hiểu luận văn tại:</small>

<small>- Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

<small>Thời gian vừa qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo quyết</small>

liệt các bộ, ngành, địa phương đây mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành

chính và tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giải quyết

<small>thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thực hiện chỉ đạo của Thủ</small>

tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã triển khai và đạt được một số kết quả

quan trọng trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm các điều kiện đầu tư

kinh doanh, thiết lập và vận hành nên hành chính phục vụ, đây mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Những kết quả này đã góp phan từng bước làm thay đổi mối quan hệ giữa chính quyền và người dân; giảm bớt những phiền hà, những nhiễu và tạo thuận lợi cho người dân khi đến giao

<small>dịch với cơ quan hành chính nhà nước.</small>

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước các cấp vẫn còn nhiều hạn chế. Vẫn cịn

<small>những thủ tục hành chính là rào cản ảnh hưởng tới nỗ lực cải cách thủ tục hành chính</small>

và quyết tâm tạo lập mơi trường kinh doanh thơng thống. Chất lượng thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính ở một số địa

phương cịn hình thức; người dân, doanh nghiệp vẫn phải đi lại nhiều lần đến cơ quan nhà nước dé giải quyết một cơng việc. Tình trạng giải quyết hồ sơ chậm trễ, quá thời

hạn quy định chưa được khắc phục; nhiều hồ sơ thủ tục hành chính liên thơng, đặc biệt

là liên thơng từ địa phương lên trung ương không bảo đảm được thời gian giải quyết

theo quy định, vẫn cịn tình trạng cắt khúc, thiếu liên thông trong giải quyết thủ tục

hành chính. Việc tiếp nhận thủ tục hành chính theo phương thức trực tuyến đạt hiệu

quả thấp, số lượng hồ sơ thực hiện dich vu cơng mức độ 3, 4 cịn rất hạn chế và chưa

được người dân quan tâm sử dụng. Việc triển khai cách thức giải quyết thủ tục hành chính qua bưu chính cơng ích mặc dù được đánh giá là giải pháp quan trọng để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, cắt giảm chi phí không cần thiết, tuy nhiên việc thực hiện ở nhiều bộ, ngành, địa phương vẫn mang hình thức đối phó, sỐ lượng hồ

sơ được tiếp nhận qua dịch vụ này là chưa nhiều.

Đề có cơ sở đề xuất và hình thành những biện pháp, chính sách nhằm phát huy

các thành tựu đã đạt được cũng như khắc phục, hạn chế những bất cập trong công tác

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

cung cấp dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp, các cơ quan quản lý cần có

một cơng cụ hữu hiệu, chính xác và kịp thời nắm bắt thực trạng cung cấp và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương.

Trên cơ sở đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu phương pháp thu thập, đánh

giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến. Tiến tới áp dụng trong xây dựng

hoàn chỉnh hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương nhằm phục vụ cơng tác quản lý.

<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>

Luận văn này nghiên cứu, đề xuất phương pháp thu thập, đánh giá tình hình sử dụng thơng tin và dịch vụ cơng trực tuyến. Đây là một nội dung nghiên cứu nằm trong một bài toán lớn hon — bài toán xây dựng Hệ thống thu thập, đánh giá tình hình sử

dụng thơng tin và dịch vụ cơng trực tuyến.

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất phương pháp thu thập, đánh giá

tình hình sử dụng thơng tin và dịch vụ cơng trực tuyến, để từ đó cơ quan quản lý, các cơ quan chủ quan có thêm thơng tin hỗ trợ ra quyết định triển khai những biện pháp cụ thé, thiết thực nhằm cải thiện các tồn tại, hạn chế trong cung cấp thông tin và dịch vụ

công trực tuyến hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của học viên trong khuôn khổ luận văn này là những vấn đề khi người dân, doanh nghiệp xem, khai thác thông tin và dịch vụ công trực tuyến mà CQNN cung cấp (trong đó có các thơng tin, các dịch vụ, các tương tác người dùng,

các phản hồi và hành vi người dùng...). Cụ thể gồm có:

- Các thơng tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp xem, tìm kiếm thông tin

do CQNN đăng tải và công bố (gọi tắt là Thơng tin). Bao gồm 2 nhóm thơng tin:

+ Thông tin liên quan đến tin bài: loại tin bài người dân xem; số lượt xem tin; tin bai xem nhiều; hạng mục tin được quan tâm; sự đầy đủ của thông tin...

+ Thông tin liên quan đến người đân: địa chỉ; loại trình duyệt; loại thiết bị truy nhập dé khai thác thông tin...

- Các thông tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Bao gồm các thông tin cụ thé như: số DVCTT được sử dụng thực tế (có phát sinh hồ sơ điện tử); mức độ của các DVCTT; số lượt nộp hồ sơ điện tử...

<small>b) Phạm vi nghiên cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Nghiên cứu và phân tích các Kết quả khảo sát của Cục Tin học hóa (kết quả

khảo sát các công thông tin điện tử, công dịch vụ công trực tuyến của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

- Đề tài KC01.03/16-20 — “Nghiên cứu xây dựng phần mềm cung cấp dịch vụ hành chính công cấp tỉnh trên cơ sở nền tảng chia sẻ, tích hop di liệu cấp tỉnh

<small>- Kết quả kết nối thử nghiệm với một số hệ thống cung cấp thông tin/ dịch vụ</small>

công trực tuyến của các cơ quan chủ quan như Tạp chí Quê hương (Bộ Ngoại giao);

Cục Tin học hóa; Bộ Thơng tin và Truyền thơng; UBND các tỉnh TT-Hué, Quang

Nam, Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh... dé xem xét tinh khả thi của phương pháp

thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Từ nhu cầu quản lý phát biểu bài toán cần giải quyết. Sử dụng phương pháp

nghiên cứu lý thuyết: khảo sát, tổng hợp, phân tích và đề xuất giải pháp cho bài tốn (phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến). Tham gia xây dựng ứng dụng thử nghiệm dé kiêm chứng về phương pháp đã đề xuất.

5. Cau trúc luận văn

Luận văn được tô chức thành 4 Chương chính với các nội dung: Chương 1 — Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày sơ bộ về Chính phủ điện tử; Các chủ trương, chính sách của nha nước về xây dựng Chính phủ điện tử theo nguyên tắc lay người dân, doanh nghiệp làm trung tâm và Cải cách hành chính; Nghiên cứu, trình bay kết quả tham khảo kinh nghiệm quốc tế; Từ kết quả khảo sát của Cục Tin học hóa, phân tích, tổng kết các van đề tơn tại. Kết chương tập trung xác định câu trả lời cho câu hỏi van dé cần

<small>nghiên cứu là gì.</small>

Chương 2 - Đề xuất phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và

dịch vụ công trực tuyến

Nội dung Chương bao gồm phân tích để xác định mục tiêu phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến cần đạt được; Nghiên cứu một số giải pháp, cơng cụ điển hình có sẵn trên thị trường để hình thành ý tưởng xây dựng phương pháp và Thuyết minh ý tưởng này. Nội dung chính của chương này là đề xuất ý tưởng giải quyết bài tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Chương 3 - Mơ tả Phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và</small>

dịch vụ công trực tuyến

Chương này thể hiện nội dung phân tích, thiết kế hệ thống thử nghiệm, trên cơ sở thuyết minh các phân tích yêu cầu nghiệp vụ thu thập và đánh giá việc sử dụng

thông tin và dịch vụ công trực tuyến; Đặc tả dữ liệu cần thu thập; dữ liệu đầu ra và các

nội dung thiết kế khác.

<small>Chương 4 - Thử nghiệm và kiểm chứng Phương pháp thu thập, đánh giá việc sử</small>

dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến

Chương này giới thiệu hệ thống thử nghiệm và kết quả kiểm chứng phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến.

Phần cuối của luận văn là nội dung nội dung tổng kết và đề xuất phương hướng

tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYET</small>

<small>Chương nay trình bày sơ bộ vê Chính phủ điện tử; Các chủ trương, chính sách</small>

của nhà nước về xây dựng Chính phủ điện tử theo nguyên tắc lấy người dân, doanh

nghiệp làm trung tâm và Cải cách hành chính; Nghiên cứu, trình bày kết quả tham khảo kinh nghiệm quốc tế; Từ kết quả khảo sát của Cục Tin học hóa, phân tích, tổng kết các vấn đề tơn tại. Kết chương tập trung xác định câu trả lời cho câu hỏi vấn đề cần

<small>nghiên cứu là gì.</small>

1.1. Chính phủ điện tử và các mức độ phát triển CPĐT

1.2. Các chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng Chính phủ điện tử theo nguyên tắc lay người dân, doanh nghiệp làm trung tâm và Cải cách

<small>hành chính</small>

Đối với việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước đến người dân và doanh nghiệp, ngày 13/6/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Nghị định này quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điện tử và các điều kiện bảo đảm hoạt động cho công thông tin điện tử của cơ

<small>quan nhà nước.</small>

Đối với việc cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến, Chính phủ ban hành Nghị định

số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện thực hiện cơ chế một cửa, một cửa

liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trong đó, “lấy sự hài lịng của tơ chức,

cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức

và cơ quan có thâm quyền” là nguyên tắc đầu tiên trong các nguyên tắc thực hiện co chế một cửa, một cửa liên thơng.

1.3. Nghiên cứu, trình bày kết quả tham khảo kinh nghiệm quốc tế

1.3.1. Vi trí vai trị của giải pháp Web Analytics trong việc cai thiện chất

<small>lượng website và các dich vụ cơng nói chung</small>

Tài liệu “Cơng cụ phân tích web và cơng cụ số liệu web: Tổng quan và so sánh

<small>phân tích - Web analytics tools and web metrics tools: An overview and comparative</small>

analysis” cho răng việc áp dụng cơng nghệ có thé:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Thu thập, đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến

bằng việc thống kê số lượt người truy cập và thực hiện nộp hồ sơ trên các trang dịch

vụ công trực tuyến.

<small>- Thu thập và tạo lập được cơ sở dt liệu người dùng truy cập va tính tốn tính</small>

hiệu quả dựa trên sé lượng dia chỉ liên hệ người dùng được thu thập thông qua các

- Xuất bản nội dung đặc sắc trên các Wesite hướng tới việc thu hút nhiều hơn

<small>lượt người truy cập, ghé thăm Website.</small>

- Nâng cao tính hiệu quả của các Website và các trang dịch vụ công trực tuyến, qua đó tiếp tục cải thiện vài trị của việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước

<small>- Các giải pháp Web Analytics giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá sự</small>

hài lòng của người dân với các thông tin và dịch vụ công trực tuyến mà cơ quan cung

cấp trên các Website, Trang dịch vụ công trực tuyến.

Web Analytics bao gồm thu thập và phân tích đữ liệu liên quan đến trải nghiệm

<small>của người truy cập trên các trang web.</small>

1.3.2. Lộ trình triển khai

<small>Trong tải liệu “Web Analytics cho từng giai đoạn thực hiện chính phủ điện tử:</small>

Nghiên cứu trong bối cảnh của Án Độ - Web Analytics for Each Stage of E-government Implementation: A Study in the Indian Context” việc phát triển chính quyền điện tử tại An Độ có thé được chia thành bốn giai đoạn, tương ứng với mỗi giai

đoạn Ấn Độ thu thập các chỉ sỐ tương ứng dé phuc vu viéc danh gia chat luong trién

<small>khai của từng giai đoạn do.</small>

1.3.3. Nội dung về dữ liệu thu thập

<small>- Phân tích cú pháp tệp tin</small>

Máy chủ Web thu thập dữ liệu, như đã nêu trên, về lượt truy cập vào trang web trong các tệp nhật ký. đây được gọi là nhật ký máy chủ Web. Mỗi lần người truy cập vào trang web, một mục được ghi lại trong tệp tin đăng nhập. Mỗi lần một liên kết được nhấp vào, một mục nhập được ghi lại trong tệp tin đăng nhập. Nhật ký may chu

Web cung cấp lịch sử cho mỗi nhấp chuột xảy ra trên trang web.

Ở dạng thô, tệp tin đăng nhập là tệp văn bản lớn. Phần mềm Web Analytics chia nhỏ tệp tin đăng nhập thành các phan thơng tin có ý nghĩa và lưu trữ dit liệu này trong cơ sở dữ liệu. Một khi thông tin nằm trong cơ sở dit liệu, phần mềm có thể phân

<small>tích nó đê xác định các mâu trong dữ liệu và tạo các báo cáo. Quá trình cắt một tập tin</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

văn bản thành các khối thơng tin có ý nghĩa được gọi là phân tích cú pháp. Với những phan thơng tin này, phần mềm Web Analytics có thé tính tốn thông tin về người truy

<small>cập website và hoạt động của họ trên trang web.</small>

- Gắn thẻ trang

Với việc gắn thẻ trang, một tô chức xác định tất cả các hành động trên trang

web cần được đo lường. Sau đó, tơ chức đặt một đoạn mã nhỏ (thường là JavaScript)

<small>trên mỗi trang nơi những hành động đó xảy ra dé theo dõi việc sử dụng của người truy</small>

cập. Đây được gọi là gắn thẻ trang. Khi một hành động được xác định xảy ra, thẻ sẽ

gửi một thông báo đến phần mềm Web Analytics, ghi lại hành động trong cơ sở đữ

<small>liệu. Cũng như với việc phân tách tệp nhật ký, phân tích sau đó được thực hiện trên</small>

thơng tin trong cơ sở dữ liệu đề báo cáo các số liệu trang web quan trọng.

<small>- Phương thức thu thập dữ liệu</small>

Web Analytics sử dụng hai phương pháp khác nhau dé thu thập dữ liệu. Phân tích Logfile từ máy chủ và một giải pháp dựa trên phía máy khách là gắn thẻ trang web. Đề hai phương pháp này thực hiện hiệu quả hơn, việc sử dụng cookie và lưu trữ địa chỉ IP là khá phổ biến.

<small>1.3.4. Chính sách và hành lang pháp lý</small>

- Một số các nguyên tắc trong việc xây dựng các chính sách cần đảm bảo như

<small>+ Ngun tắc 1: Trách nhiệm giải trình thơng tin cá nhân:</small>

Cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về thơng tin cá nhân dưới sự kiểm sốt của mình và sẽ chỉ định một cá nhân hoặc cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về chính sách riêng tư và chính sách của tơ chức. Một cơ sở của chính phủ cũng chịu trách nhiệm về thơng tin cá nhân dưới sự kiểm sốt của mình được chun giao cho

<small>bên thứ ba.</small>

<small>+ Nguyên tắc 2: Xác định mục đích thu thập thơng tin cá nhân.</small>

<small>Các mục đích thu thập thơng tin cá nhân sẽ được cơ quan chính phủ xác định và</small>

lập tài liệu tại hoặc trước thời điểm thu thập thơng tin. Các mục đích cần được chỉ rõ cơng khai. Điều này có thể được thực hiện băng cách sử dụng Nguồn Thông tin và Thông báo Bảo mật trên trang web của tô chức.

+ Nguyên tắc 3: Thoả thuận

Các cơ quan của Chính phủ Canada có thâm qun lập pháp dé thu thập thơng

<small>tin cá nhân cho nhiêu mục đích liên quan đên các yêu câu về thê chê, bao gôm cung</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cấp dịch vụ và truy cập thơng tin có sẵn trên các trang web của Chính phủ. Các cơ

quan nhà nước sau đó có thê tiết lộ thơng tin cá nhân mà không cần sự đồng ý của

công dân với sử dụng phù hợp với các thỏa thuận đã được niêm yết công khai trước

<small>+ Nguyên tắc 4: Giới hạn việc thu thập thông tin cá nhân.</small>

Việc thu thập thông tin cá nhân được giới hạn ở những thông tin cần thiết cho

<small>mục đích sử dụng được xác định bởi các cơ quan nhà nước. Thông tin được thu thập</small>

bang các phương tiện hợp pháp.

<small>+ Nguyên tắc 5: Giới hạn sử dụng, tiết lộ và duy trì thơng tin cá nhân.</small>

Thông tin cá nhân sẽ không được sử dụng hoặc tiết lộ cho các mục đích khác, ngoại trừ mục đích thu thập và sử dụng cho các yêu cầu thống kê phân tích của cơng

cụ. Các thơng tin này chỉ được sử dụng với các mục đích khác khi có sự chấp thuận

của cá nhân hoặc theo yêu cầu của pháp luật.

<small>+ Nguyên tắc 6: Độ chính xác của thơng tin cá nhân</small>

u cầu về tính chính xác của thông tin cá nhân được nêu trong mục 6 của Đạo

<small>luật Bảo mật áp dụng cho thông tin cá nhân sử dụng cho mục đích hành chính.</small>

- Xây dựng các tiêu chuẩn về bảo mật

Việc triển khai Web Analytics trên trang web gây ra mối quan tâm về vấn đề

<small>bảo vệ dữ liệu người dùng và chính sách bảo mật. Việc theo dõi, lưu trữ và sử dụng dữ</small>

liệu đang được pháp luật quy định ở hầu hết các quốc gia. Mặc dù một vai quốc gia nhất định như Hoa Kỳ có luật nghiêm ngặt được áp dụng để bảo vệ người fruy cập trang web, nhưng những quốc gia khác vẫn xử lý chính sách bảo mật ở mức vừa phải

<small>hoặc khơng có.</small>

<small>Tuy nhiên, luật pháp hiện hành phải được tôn trọng trong những khuôn khổ, áp</small>

dụng cho các nhà sản xuất Web Analytics, phải tuân thủ. Ví dụ như Google phân phối sản phẩm Google Analytics miễn phí, nhưng yêu cầu Google tuyên bố từ chối trách nhiệm được đặt trong phần chính sách bảo mật của trang web của người dùng.

Lý do chính dé các chính phủ áp đặt luật bảo vệ dữ liệu là bảo vệ sự riêng tư của công dân và ngăn ngừa lạm dụng. Ngồi ra, cần có sự cân bang quyền lực giữa những người chia sẻ dữ liệu và những người tập hợp, mà chi có thé thơng qua một cơ quan có thâm quyền cấp cao như chính phủ. Mỗi chính phủ phải quyết định liệu áp dụng luật pháp nghiêm ngặt với nhiều quy định hay chỉ xử lý các quyền cơ bản là giải pháp tốt nhất.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Liên minh châu Âu đã thông qua một đạo luật năm 1995 quy định việc xử lý và

lưu chuyên đữ liệu cá nhân miễn phí. Chỉ thị 95/46/EC của Nghị viện và Hội đồng

Châu Âu tuyên bố các quy định quan trọng.

1.4. Từ kết quả khảo sát của Cục Tin học hóa, tổng kết các van đề tồn tại

Năm 2018, Cục Tin học hóa đã tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng việc

cung cấp, sử dụng thông tin và dich vụ công trực tuyến tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau đây

là một số kết quả, phân tích đánh giá:

- Phân tích, đánh giá hiện trạng giải pháp công nghệ triển khai cổng thông tin

điện tử/công dịch vụ công trực tuyến

<small>+ 100% các don vị trả lời phiếu thông tin đều có sử dung Trang/Cơng thơng tin</small>

điện tử. Các cơ quan, don vi, Ủy ban nhân dân trực thuộc cũng đa phần có Trang/Céng

<small>thơng tin riêng.</small>

+ Đối với hệ thống Dịch vụ cơng trực tuyến, có 18 đơn vi trong số 20/30 phiếu

của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; 48 trong số 49/63 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thong kê được có sử dụng hệ thống dịch vụ công

trực tuyến.

+ Da phần các Trang/Céng thông tin điện tử và Trang/Céng dịch vụ công trực

tuyến sử dụng các công nghệ, nền tảng phát triển tiên tiến hiện khá phô biến trên thị

<small>trường như: Microsoft Sharepoint Portal, Liferay Portal, IBM WebShere Portal, Oracle</small>

WebCenter, Netframework (ASP.net); một số it sử dụng nền tang mã nguồn mở như

<small>Python, Drupal. Hệ quản tri cơ sở dữ liệu mySQL, SQL Server, PostgreSQL và Oracle</small>

là những hệ quan tri được các đơn vi sử dụng, đây cũng là các hệ quản tri phô biến và

được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các đơn vị quản lý hệ thống đều có khả năng làm chủ

mã nguồn, sẵn sàng trong việc tùy chỉnh hệ thống, có khả năng tích hợp các đoạn mã

<small>script đơn giản và tích hợp và thực thi các dịch vụ web (web services) hoặc các hàm</small>

api từ bên ngồi. Điều này thé hiện tính khả thi về kỹ thuật khi tổ chức triển khai một hệ thống phân tích web thống nhất.

<small>- Phân tích, đánh giá hiện trạng thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và</small>

dịch vụ cơng trực tuyến

Có 62% đơn vị thu thập số liệu để đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh nghiệp, 32% đơn vị chưa thực hiện thu thập sé

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

liệu dé đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của người dân,

<small>doanh nghiệp và 6% chưa xác định.</small>

- Một số phương pháp tiêu biểu mà các don vi sử dung dé thực hiện đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến như sau:

+ Phương pháp sử dụng Chức năng có sẵn trên cơng thơng tin điện tử/ cổng

dịch vụ công trực tuyến;

<small>+ Phương pháp Thống kê số lượng hồ sơ trực tuyến trên hệ thống:</small>

<small>+ Phương pháp sử dụng Google Analytics;</small>

1.5. Nhu cầu và sự cần thiết xây dựng phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến

Như trên đã đề cập ở các nội dung phía trên, việc triển khai cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước đến với người dân và doanh

nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, và bên cạnh đó, cũng cịn nhiều mặt hạn

chế. Về cơ bản, các CQNN đều đã xây dựng các Cổng TTĐT, Cổng DVCTT. Tuy

nhiên, việc theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng, khai thác trên các Cơng này chưa được thực hiện một cách thống nhất, các cơ quan, don vi déu tu nghiên cứu, trang bi

<small>cho mình những cơng cu theo dõi, đánh giá khác nhau thơng qua các giải pháp có sẵn</small>

trên thị trường. Điều này cho thấy hầu hết các CQNN đều có nhu cầu theo dõi, đánh

giá phục vụ công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp thông tin và dịch vụ cơng trực tuyến.

Tựu chung lại, có 2 vấn đề nổi bật mà các cơ quan quản lý cần quan tâm giải

quyết, đó là:

- Vấn dé 1: Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ cơng trực tuyến có

nhiều nhưng cịn thiếu cơ chế, phương pháp và công cụ để giám sát, đánh giá.

Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định việc cung cấp thông tin của CỌNN, trong đó đã quy định rõ về nội dung, hình thức và các loại thông tin mà CQNN cần cung cap công khai, minh bạch; Thông tư 06/2013/TT-BTTTT quy định chế độ báo cáo định kỳ của các CQNN, trong đó có các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến việc cung cấp dich

vụ công trực tuyến... Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ các quy định này

<small>vẫn đang được thực hiện một cách thủ công, thông qua việc nhận báo cáo một cách thụ</small>

động của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này (Cục Tin học hóa — Bộ Thơng tin và Truyền thơng).

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Vấn đề 2: Các báo cáo về tình hình cung cấp, khai thác thơng tin, dịch vụ công

trực tuyến của người dân và doanh nghiệp mà các cơ quan chủ quan cung cấp cho Cục

Tin học hóa thường cho thấy các kết quả, số liệu tong hợp hết sức lạc quan. Tuy nhiên, tình hình thực tế không hắn đã đạt được như vậy. Điều này thể hiện sự hạn chế trong việc kiểm chứng tính chính xác của các báo cáo.

Có nhiều bộ, ngành, địa phương khai báo số dịch vụ công trực tuyến được cung

cấp ở mức độ cao (mức độ 3, mức độ 4) khơng chính xác. Tương tự như vậy là việc khai báo về tần suất cập nhật tin bài, tần suất khai thác dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp rất cao nhưng thực tế đó là những số liệu chưa chính xác.

Trước những thực trạng đã nêu trên, từ góc nhìn của quản lý có thể xác định rõ 2 nhu cầu như sau:

- Có thể giám sát, đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng thông tin và dịch vụ

công trực tuyến của các CQNN;

- Có thé nắm bắt sớm nhu cầu và các van đề mà người dân quan tâm thông qua

<small>việc theo dõi được thông tin mà người dân truy cập, khai thác từ các CỌNN.</small>

<small>Như vậy, việc xây dựng phương pháp thu thập, đánh giá tình hình sử dụng</small>

thơng tin và dịch vụ công trực tuyến, và việc triển khai phương pháp này trong thực tiễn thông qua một hệ thống hồn chỉnh là lời giải cho các nhu cầu nói trên.

<small>CHƯƠNG 2. ĐÈ XUẤT PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG</small>

<small>TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN</small>

Nối tiếp kết luận về sự cần thiết của việc xây dựng phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến. Nội dung Chương này bao gồm các phần sau: Phân tích để xác định mục tiêu phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến cần đạt được; Nghiên cứu một số giải pháp, cơng cụ điển hình có sẵn trên thị trường đề hình thành ý tưởng xây dựng phương pháp và Thuyết minh ý tưởng này. Nội dung chính của chương này là đề xuất ý tưởng giải quyết bài toán.

2.1. Mục tiêu cần đạt được

<small>Phương pháp thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực</small>

tuyến cần đạt được các mục tiêu sau đây

- Đối với các thông tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp xem, tìm kiếm thơng tin do CQNN đăng tai và cơng bố:

+ Kiểm tra các hạng mục thông tin theo quy định. Trước mắt kiểm tra theo ND

<small>13</small>

</div>

×