Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Giáo duc là van đề được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thé giới. Tại Lào, giáo
trong nước. Với quyết tâm đào tạo nhân tài cho đất nước, các nhà lãnh đạo của Lào luôn dành
công nghệ thông tin và truyền thôngcho giáo dục.
Đào tạo điện tử hay E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ
được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nước trên thế giới cũng như tại Lào.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đăng Sư phạm
Lào, nơi học viên đang công tác, học viên chọn đề tài “Nghién cứu công nghệ E-learning và
<small>Mục đích nghiên cứu:</small>
<small>Mục đích nghiên cứu của luận văn là khảo sát, phân tích các khía cạnh của cơng nghệ </small>
E-learning và ứng dụng xây dựng mơ hình hệ thống E-E-learning cho trường Cao đăng Sư phạm <small>Lào.</small>
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là E-learning và các công nghệ liên quan, hệ thống
E-learning cho trường Cao đăng Sư phạm Lào.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cấu trúc, phương thức hoạt động của E-learning và ứng dụng xây dung mơ hình hệ thống E-learning tại trường Cao dang Sư phạm Lào.
<small>Phương pháp nghiên cứu:</small>
- Thu thập, khảo sát, phân tích, đánh giá các tài liệu và thơng tin có liên quan đến luận văn. - Khảo sát thực tế tại trường Cao đăng Sư phạm Lào dé đề xuất mơ hình E-learning phù
<small>Luận văn gơm 3 chương nội dung chính như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>2</small> - _ Chương 1: Tổng quan về đào tạo trực tuyến
- _ Chương 2: Nghiên cứu cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống E-learning
- _ Chương 3: Xây dựng mơ hình hệ thống E-learning cho trường cao dang sư phạm Lào.
E-Learning; xu hướng phát triển của E-Learning và hiện trạng tại Lào. Luận văn cũng nghiên cứu các khia cạnh công nghệ của hệ thong E-Learning làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
<small>theo trong chương 2 và 3.</small>
<small>1.1 Giới thiệu chung</small>
<small>1.1.1 Thuật ngữ E-learning</small>
E-Learning[1] là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và dao tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông.
Một số đặc ta thông dung trong E-Learning bao gồm:
<small>- _ Siêu dữ liệu (Metadata)</small>
- _ Thông tin trao đổi (Exchange information)
<small>- Gói nội dung (Content Packaging)</small>
- Phién bản kế tiếp (Simple SequencingVersion)
Có một số hình thức triển khai đào tạo băng E-learning. Cụ thể như sau :
<small>- Dao tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training ).- Dao tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training).</small>
<small>- Dao tao dua trén Web (WBT — Web-Based Training).</small>
- Đào tao trực tuyến (Online Learning/Training).
<small>- Đào tao từ xa (Distance Learning).</small>
Rất nhiều đối tượng có thé sử dụng đào tạo bằng E-learning, như doanh nghiệp, Cơ
<small>quan nhà nước, tô chức giáo dục, trung tâm đảo tạo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>1.1.3 Lợi ích của việc sử dụng E-Learning</small>
Lợi ích hiển nhiên thấy được của E-Learning là tính linh hoạt và tiết kiệm do không phải tiêu tốn tiền của và thời gian đi lại. Ngồi ra cịn có thế thấy các lợi ích khác do
<small>E-learning đem lại như:</small>
- Giảm thiểu chi phí xây dựng khóa học, thực hiện đảo tạo.
- Hoc viên có mơi trường và điều kiện học cho riêng mình, khơng bị phụ thuộc vào khóa
<small>học hay các học viên khác.</small>
- _ Không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm.
- _ Cập nhật dé dang và nhanh chóng, ít tốn kém, khả năng nhân ban cao. - _ Có khả năng tổ chức khóa học cho số lượng học viên lớn.
- Chu động về thời gian
- E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hap dan hơn và thuyết phục hơn.
- E-Learning cho phép học viên tự quan lí được tiến trình học tập của mình theo cách phù hợp nhất.
- E-Learning giúp cho việc học tập vẫn có thể được tiến hành gần như đồng thời trong quá
<small>trình làm việc.</small>
<small>- Voi E-Learning người học trở nên năng động hon.</small>
Về mặt kiến trúc: E-leaming là trung tâm của hệ thống quản lý khóa học.
Về mặt kỹ thuật: nhiều kỹ thuật hiện đại được sử dụng trong hệ thống E-leaming bao
Về mặt xã hội: Sự thu hút các học viên đến với hệ thống là điều mà không thé phủ nhận. Các học viên đến lớp với một cách nhìn về thế giới đã được thiết lập từ trước, có được từ những năm kinh nghiệm và học tập trước đó. Thậm chí khi nó phát triển, cách nhìn về thế
giới của học viên lọc tất cả các kinh nghiệm và ảnh hưởng đến sự diễn dịch của các quan sát. Các học viên muốn thay déi cách nhìn về thế giới yêu cau phải làm việc. Các học viên học hỏi lẫn nhau cũng tốt như học ở giáo viên. Học viên học tốt hơn bằng làm. Cho phép và tạo các
<small>cơ hội cho tât cả mọi người có cơ hội đê đóng góp cho việc xây dựng các ý tưởng mới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">thuyết Tự quản và Độc lập (Autonomy an Independece). Thuyết thứ hai là thuyết Tương tác
Ở đây học viên xin được rút gọn va đưa ra phương pháp của giáo dục từ xa là đựa trên mạng siêu truyền thông Internet để phục vụ trực tiếp công việc giảng dạy. Bằng những ứng dụng Internet, công nghệ Web mở rộng, học viên muốn đưa vào công nghệ giảng dạy trên Web với tat cả những tính năng mà E-leaming có. Có thé học tập, trao đồi, test kiến thức trên đó. Chính vì vậy mà E-leaming đang được rất nhiều các trường cao đăng, đại học nghiên cứu
<small>và ứng dụng.</small>
E-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, Ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó
châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn.
Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành cơng. Một
nỗ lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm trở lại đây E-Learning đã được triển khai có hiệu quả.
<small>1.2.2 Thực trang E-learning tai Lào</small>
Một phan tất yếu là Lao đã gan công nghệ thông tin vào trong phát triển giáo dục nhằm thúc đây hơn nữa giáo dục trên mọi lĩnh vực và trong mọi điều kiện. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển E-Learning tại Lào.
Học trực tuyến cũng có thể coi là một yếu tố tiềm năng cho nền công nghiệp sản xuất phần mềm ở Lào, nơi có đội ngũ lập trình viên rẻ và trình độ khá. Các hoạt động chính có thể
<small>liệt kê như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- - Nghiên cứu trên nền học trực tuyến
- Phat triển các hệ thông LMS và LCMS.
- _ Sử dụng lại các hệ thống mã nguồn mở LMS/LCMS để phát triển một sản phâm phù
<small>hợp với Lào.</small>
- _ Tập trung phát triển nội dung ...
công ty (chứng chi IT, luyện tập kiểm tra, ...) và hiện tại đã chú ý đến các chuẩn nồi tiếng về E-learning trên thế giới như chuẩn IMS, AICC, SCORM...
Tuy vẫn còn khá nhiều hạn chế, chủ yếu do vẫn chưa có chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển từ các cơ quan chủ quản, nhưng E-Learning van đang dan khang định tương
<small>lai mở rộng thị trường ở Lào.</small>
1.3.1.1 Chuẩn IMS
<small>IMS (Instructional Management System) - Global Learning Consortium [2] phat</small>
triển và xúc tiến các đặc tả mở (không phải chuẩn) dé hỗ trợ các hoạt động học tập phân tán
trên mạng như định vị và sử dụng nội dung giáo dục, theo dõi quá trình học tập, thơng báo kết
quả học tập và trao đổi thông tin về học viên giữa các hệ thông quản lý. 13.12 Chuẩn SCORM
Sharable Content Object Reference Model (viét tắt là SCORM)[4] là một tập hợp các tiêu chuẩn và các mơ tả cho một chương trình E-Learning dựa trên Web. Nó định nghĩa sự
giao tiếp thơng tin giữa nội dung máy khách và hệ thống máy chủ, được gọi là môi trường
<small>1.3.2 Xây dựng bài giảng E-learning (eXe)</small>
Chương trình E-leaming XHTML editor (eXe) là công cụ soạn thảo trên nền tảng Web, hỗ trợ cho giáo viên, học sinh trong các trường học trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu học tập và giảng dạy mà khơng cần có kiến thức căn bản về HTML, XML hay những
<small>chương trình soạn thảo phức tạp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thơng qua các
<small>phương tiện điện tử, q trình học thông qua mạng Internet và các công nghệ Web. Nhìn từ</small>
góc độ kỹ thuật, có thé hiểu “E-learning” là hình thức đào tạo có sự hỗ trợ của cơng nghệ điện tử, q trình học thơng qua web, qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Nội dung được phân phối đến các lớp học thông qua mạng Internet, intranet/extranet, băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình, CD-ROM, và các phương tiện điện tử khác.
Trong chương này luận văn đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến E-Learning, lợi
trạng tại Lào; đặc điểm giáo dục của hệ thống Learning; các thuyết của hệ thống E-Learning và một vài chuẩn đóng gói và xây dựng bài giảng E-E-Learning.
Hiện nay một hệ thống phù hợp, trợ giúp những nhà giáo dục tạo các khóa học trực tuyến chất lượng, được ứng dụng rộng rãi trong các trường đại học, các công ty giáo dục khơng chỉ riêng trên thế giới, mà cịn ở Lào, đó là Moodle. Chương 2 sẽ nghiên cứu rõ hơn về hệ thống phần mềm mã nguồn mở này, đồng thời nghiên cứu cấu trúc và phương thức hoạt động của hệ thống E-learning.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">của hệ thong E-learning.Đồng thời, luận văn nghiên cứu một hệ thong quản lý học tập LMS dang được ứng dụng rộng rai ở hau hết các quốc gia trên thé giới cũng như ở Lào — Moodle. Moodle làmột hệ thong LMS mã nguôn mở hướng tới giáo dục và người dùng, bao gồm các
<small>2.1.1 Mơ hình chức nang</small>
môi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.
<small>Quản lý lớp học, báo</small>
<small>Soạn nội dung, cáo vả trả lời, theo</small>
<small>Scorm, chỉnh sửa</small>
<small>Giáo viên Học bài, nội dung,</small>
<small>xem video, download</small>
<small>Trao đôi thông tin:</small>
<small>Gửi câu hỏi tới</small>
<small>giáo viên, trao đôi</small>
<small>với bạn bè, chat,forum...</small>
<small>Test Lớp học ảo, hội</small>
<small>Management Management thảo trực tuyến,...</small>
Hình 2-1.Mơ hình chức năng hệ thống Elearning
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Hạ tầng truyền thơng và mạng: Bao gồm các thiết bidau cuối (người dùng), thiết bị tại
- Hạ tầng phần mềm: Các phan mềm LMS, LCMS (Marcomedia,
<small>Aurthorware, Toolbook,...)</small>
- Nội dung dao tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nộidung các khoá học, các chương trình đào tạovà các phần mềm dạy học.
Một hệ thống đảo tạo có hiệu quả, chất lượng cao phải được xây dựng dựa trên các yếu
thêđưa ra một mơ hình cấu trúc điển hình E-learning cho các trường đại học, cao đăng.
<small>Kết qua dự kiến cua khoa học</small>
Hệ thống quản lý Hệ thống quản lý học tập | |“ Thự viên điện tu
<small>~ Phần mềm</small>
<small>Ngan hangKiên thưc (I)</small>
<small>2.2.2. Chương trình dao tạo</small>
Chương trình đào tạo E-Learning được chia thành 5 cấp. Mỗi cấp đều có u cầu đối
với người tạo chương trình, phân phối quản lý nội dung, phương thức học viên truy cập cũng <small>như công cụ tạo và quản lý riêng biệt.</small>
Moodle viết bằng ngơn ngữ lập trình PHP, được tích hop đầy đủ các thành phan theo cau trúc nền của E-leaming và tương thích với hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, PostgreSQL, Oracle, Microsoft SQL. Theo thống kê của những chuyên gia lập trình
lại được cung cấp miễn phí. Đây là một trong những ưu điểm để Moodle phát triển rộng rãi
<small>như hiện</small>
<small>2.3.2 Các tính nang quan lý khóa học</small>
Moodle được tích hợp sẵn các tính năng tạo lập và quản lý khóa học như: Giao - nộp
(dành cho giáo viên); công cụ tạo đề và làm bài kiểm tra (có tất cả các dạng đánh giá quen
<small>...}; tài nguyên học tập; hội thảo...</small>
<small>2.3.3. Tính năng quan lý học viên</small>
<small>Bên cạnh chức năng tạo khóa học thì “Quản lý học viên” là một tính năng đặc biệt</small>
quan trọng của Moodle bao gồm: Kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học,
<small>chia học viên thành các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site hoặc khóa</small>
học.. áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lí điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa học .... Giáo viên có thê phân quyền truy cập vào khóa học đối với từng nhóm đối tượng như: Khóa học cho mọi người,
<small>khóa học cho học viên, khóa học cho học viên có khóa truy cập (khóa truy cập là mật mã do</small>
<small>giáo viên cung câp).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">từng khóa học mà giảng viên đó có thể tạo khóa truy cập hay không. Giảng viên là người trực tiếp quản lý lớp học như: nội quy, giáo trình, bài giảng, đề thi...đồng thời cũng là
<small>người quản lý các học viên của mình.</small>
- Học viên (student) nếu muốn tham gia vào một lớp học nào đó học viên đó phải là thành viên của lóp đó. Nếu lớp đó có yêu cầu một khóa truy cập học viên bắt buộc phải có khóa truy cập này. Khi học viên đăng nhập vào hệ thống hệ thống chỉ hiện lên những danh mục va các khóa học mà học viên đó tham gia. Học viên tham gia khóa học nao đều phải tuân thủ theo quy định của khóa học đó. Những quy định này có thé do giảng viên phổ biến.
- Khách (guest) là những người có quyền hạn hạn chế nhất họ chỉ được vào những khóa
<small>học mà khóa học đó cho phép khách vào.</small>
Moodle bao gồm các Module được xây dựng riêng, dễ cài đặt và dễ thao tác như:
<small>Choice, chat, hotpotatoes, survey, forum...Việc sử dụng các Module cho các ứng dụng phụ</small>
thuộc vào tính chất cơng việc và ứng dụng sản phẩm của từng người sử dụng. Nhưng trên thực tế hiện nay, việc ứng dụng Moodle vào các hệ thống E-leaming dang là phổ dụng nhất bởi mục đích của Moodle là xây dụng hệ thống giáo dục E-leaming.
Elearning và hệ thống giáo dục mở được xây dựng từ các kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng dé cung cap bai giang truc tuyén . Dich vu mạng Internet và mạng Lan nội bộ đã giúp việc giảng dạy từ xa và việc học tập ở nhà trên không gian đa truyền thông trở thành hiện
Bắt kì hệ thống quản lý học tập LMS nào cũng có những điểm thuận lợi riêng. Xét trên góc độ kinh tế và tình hình chung của Việt Nam, luận văn chỉ ra rằng sử dung Moodle như là
<small>một công cụ hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập cho người dùng nói chung, và những học</small>
viên tại các trường đại học, cao dang nói riêng là phù hợp và có nhiều thuận lợi kế cả trong
Trong chương này luận văn đã trình bày được mơ hình chức năng, mơ hình hệ thống và hoạt động của hệ thống E-learning, đồng thời nghiên cứu Moodle, một hệ thống LMS mã
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>nguôn mở hướng tới giáo duc và người dùng, từ đó có cơ sở đê xây dựng ứng dung học trực</small>
tuyến cho don vi dao tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">phỏng bôi dưỡng giảng viên, thuận tiện cho người quản trị trong việc quan ly học tập, thuận
tại trường Cao đăng Sư phạm Lào.
> LICH SỬ CUA NHÀ TRƯỜNG
Trường Cao đăng Sư phạm BanKeun được thành lập ngày 01/10/1991. Trong suốt quá trình hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã khơng ngừng phát triển, đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh Viêng Chăn nói riêng và của cả nước nói
chung. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường gan liền với sự nghiệp dau tranh cách mạng cũng như phát triển của đất nước. Trường Cao đăng Sư phạm BanKeun thực hiện nhiệm vụ dao tạo hệ TCSP 12+4, 12+2, 9+3 cung cấp giáo viên mầm non, tiêu học cho các trường Mam non và Tiểu học trong tỉnh Viêng Chăn, Tinh Xaysomboun và tỉnh Borlikhamxay.
Đến nay, trường đã đào tạo, bồi dưỡng cho ngành giáo dục tỉnh Viêng Chăn một đội ngũ giáo viên có phẩm chất chun mơn nghiệp vụ giỏi với số lượng trên 1.000 giáo viên tiểu
<small>học và trung học cơ sở . Bên cạnh đó, trường cịn tham gia đào tạo giáo viên cho các tỉnh</small>
<small>Sayyabouly, Oudomxay, Borkeo, Xiêngkhuang ...</small>
Cơ cau tô chức trường Cao đăng Sư phạm BanKeun gồm có:
Nhà trường hiện nay có 138 cán bộ, viên chức. Tổng số 113 giảng viên, trong đó có 1 tiến sỹ, 26 Thạc sĩ (5 thạc sỹ đang là nghiên cứu sinh), 75 Đại học (06 người đang học thạc
<small>sĩ).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>- Khoa Tự nhiên- Khoa Xã hội</small>
- Khoa Tiéu hoc - Mam non
- Khoa ngoại ngữ (tiếng Anh)
<small>- Van phòng tai vu</small>
<small>- Van phòng hoạt động sinh viên- Van phòng khoa học - xã hội</small>
<small>- Van phòng Khoa học - Tự nhiên</small>
<small>- Van phòng Ngoại ngữ</small>
- _ Văn phòng tiêu học, mầm non
- _ Văn phòng phát triển của giáo viên và quản trị viên - Van phòng tổ chức viên chức
<small>- Do đạc - Đánh giá</small>
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của con người ngày càng lớn, hệ thống trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng song cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học.
Sinh viên cao dang Sư phạm Lào hiện tại vẫn quen với cách học truyền thống: thụ động, chưa tự mình tìm đến kiến thức, chưa học theo nhu cầu, năng lực, sở thích thật sự của
<small>bản thân.</small>
Hiện Nhà trường phải bỏ ra một khoản chi phí in ấn, xuất ban, phân phối rất tốn kém. Lương của giáo viên, chi phí th phịng học, chi phí đi lại ăn ở cho học viên, chi phí hao tôn năng suất do thời gian học viên phải đi học cũng là vấn đề.
cung cấp cho sinh viên sự kết hợp hồn hảo của Nghe, Nhìn và Sự chủ động, giúp học sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tiếp cận với cách học chủ động, tự tìm hiểu, tự kiểm tra đánh giá, tích cực trao đơi với giáo
<small>viên, bạn bè.</small>
E-learning là phương thức học giúp học sinh chủ động về thời gian học tập, nội dung
học tập, khối lượng kiến thức, tự kiểm tra đánh giá, dé dàng trao đổi thông tin... Phương pháp
va kỹ năng tự hoc là một trong những nhân t6 quan trọng dem lại hiệu quả của loại hình đào tạo nay. Tan dụng được nguồn giảng viên chất lượng cao từ nhiều nơi trên thế giới, giảm thời gian học khoảng 40- 60%, nội dung truyền tải nhất quán, phù hợp với yêu cầu của người học; kết quả hoàn thành chương trình đào tạo được tự động hóa và được thơng báo chính xác,
<small>khách quan.</small>
cầu thực tế được đặt ra, đó là ứng dụng E-learning vào trong nhà trường Cao đăng Sư phạm
Hệ thống được sử dụng cho Trường cao dang sư phạm Lào, với số lượng người dùng không hạn chế và đáp ứng số lượng người dùng đồng thời lên đến 2000 người.
Các tính tốn và phân tích trong q trình thiết kế dựa vào các yếu tố sau:
- _ Cần đảm bảo dich vụ với tần suất sử dụng cao điểm nhất. Đáp ứng số lượng 200 người dùng học/thi multimedia đồng thời trên hệ thống.
- Phuong pháp định cỡ hệ thống được dựa vào các nguồn sau:
o Dựa trên môi trường test dé đo tải thử nghiệm hệ thống từ đó xác định tài nguyên yêu cầu của phần mềm
o_ Môi trường thử nghiệm: 2 máy chủ (Application server và Database server), cấu hình mỗi máy chủ là 2 CPU E7-4820 (giá trị CINT 174), RAM 16 GB, hệ điều hành <small>Windows Server 2012.</small>
o Phần mềm do tải: HP Loadrunner version 11.0
- Sw dụng thông số SPEC Cint_rated qua bài test CPU2006 thực hiện bởi tổ chức SPEC và công bồ trên trang
<small>o Phương pháp thực hiện:</small>
_ Test trường hợp nặng tải nhất của hệ thống: học/thi có dữ liệu media, chat lượng SD.
</div>