Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.</small>

<small>Các sơ liệu, kêt quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng</small>

bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

<small>Tác giả luận văn</small>

<small>Nguyễn Khánh Hoàng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, chính sách mở cửa và hội nhập của Nhà nước đã mở ra một lối đi mới cho nền kinh tế Việt Nam là bước ngoặt đánh dấu sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam. Trong nên kinh tế thị trường các doanh nghiệp có điều kiện

dé hoạt động và phát triển nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh

tế, đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải có những chính sách chiến lược đúng đắn, kịp thời thì mới có thể trụ vững được. Vì vậy, ngày nay vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sản phẩm làm ra có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để có được những điều này, trước hết doanh nghiệp cần có được đội ngũ lao động có trình độ, có trách nhiệm, hăng say làm việc và có ý thức gan bo lau dai voi công ty. Động lực lao động là một trong những van dé được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu bởi đây chính là nguồn gốc thúc đây tăng năng suất lao động, nâng

cao chất lượng nguồn lực con người.

Nhưng thực tế hiện nay xảy ra hiện tượng phổ biến đó là các nhân viên

<small>thường xuyên nhảy việc. Tình trạng này thường xuyên xảy ra với những người trẻ</small>

hiện nay, họ khơng có tư tưởng làm việc, gắn bó lâu đài với cơng ty. Họ chỉ làm

<small>việc sau một vài tháng cảm giác không được thỏa đáng khơng thích hợp sẽ tìm cơng</small>

việc mới. Việc này gây ảnh hưởng rat lớn đến sự ồn định về mặt nhân sự của công

ty và cơ cau tơ chức của cơng ty.

Có nhiều ngun nhân gây ra những hiện tượng như trên. Nhưng một trong những nguyên nhân chính được đề cập đến đó là các cơng ty chưa có chính sách đãi

ngộ thỏa đáng, chưa có cơ chế tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chính vì vậy mà đã dẫn đến những phan ứng từ nhân viên và gây nên tinh trạng chuyên việc của

<small>người lao động.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Theo số liệu từ Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam, nguồn nhân lực trong nông nghiệp trong đó nơng dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 61 triệu 433 nghìn người, bằng khoảng 73% dân số của cả nước. Cả

<small>nước có khoảng 113.700 trang trại, 7.240 hợp tác xã nơng, lâm nghiệp, thủy sản; có</small>

217 làng nghề, 40% sản phẩm từ các ngành, nghề của nông dân được xuất khẩu đến hơn 100 nước. Như vậy, so với trước đây, nơng thơn nước ta đã có những chun biến tích cực.

Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong nơng dân ở nước ta vẫn chưa được khai thác, chưa được tổ chức day đủ. Hiện có từ 80 đến 90% lao động nông, lâm, ngư nghiệp và những cán bộ quản lý nông thôn chưa được đào tạo. Điều này phản ánh chất lượng nguồn nhân lực trong nông dân còn rất yếu kém. Sự yếu kém này dẫn đến tình trạng sản xuất nơng nghiệp nước ta vẫn cịn đang trong tình trạng sản xuất

nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Việc liên

kết bốn nhà: nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp hiện đang cịn

<small>là hình thức.</small>

Chính vì nguồn nhân lực trong nông thôn chưa được khai thác, đào tạo, cho

<small>nên một bộ phận nhân dân ở nông thơn khơng có việc làm ở các khu cơng nghiệp,</small>

cơng trường. Tình trạng hiện nay là các doanh nghiệp đang thiếu nghiêm trọng thợ có tay nghề cao, trong khi đó, lực lượng lao động ở nơng thơn lại dư thừa rất nhiều; chất lượng lao động rất thấp.

Nguyên nhân dẫn đến tinh trạng trên là do khâu tổ chức lao động và quy

hoạch lao động trong nông thôn chưa tốt. Chính sách đối với nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn chưa đồng bộ, chưa mang tính khuyến khích và tính cạnh tranh.

Dé giữ chân người lao động, thu hút và khai thác mọi tiềm năng, sức sáng tạo của người lao động nhằm ồn định về nhân sự, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tạo động lực lao động cho người lao động là hết sức cần thiết.

Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung hoạt động kinh doanh

chính bao gồm: bn bán vật tư nơng nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Trong q trình hoạt động, cơng ty liên tục đổi mới dé đáp ứng được môi trường cạnh tranh trong nước. Các sản phẩm sản xuất ra đảm bảo về chất lượng, số lượng, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Trong chiến lược phát triển kinh doanh

của mình, vấn đề về người lao động rất được công ty quan tâm, đặc biệt là về chất

<small>lượng hiệu quả thực hiện công việc của người lao động. Do vậy việc tạo động lực</small>

cho người lao động là rất cần thiết hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao

động, trong thời gian nghiên cứu tại doanh nghiệp tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn cao học: “Tao động lực cho người lao động tai Công ty cỗ phan thuốc

<small>bao vệ thực vật Việt Trung”.</small>

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu thực tế các tài liệu liên quan và tra cứu trên mạng internet, tôi đã tìm thấy một số kết quả nghiên cứu về tạo động lực cho người lao

động, cụ thể như sau:

Đề tài luận văn cao học đề cập đến công tác tạo động lực lao động : Dinh

<small>Quang Vĩnh (2014) Thực trạng và giải pháp tạo động lực cho người lao động tại</small>

<small>VNPT Thái Bình; Hà Thị Vân (2014) Giải pháp tạo động lực cho người lao động tại</small>

công ty cô phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama; Nguyễn Trung Hiếu

(2013) Tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu

<small>công nghiệp sông đà 7, Học viện công nghệ bưu chính viễn thơng ;</small>

Các đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận về động lực cho người lao động và chính sách tạo động lực, đồng thời đánh giá thực trạng tạo động lực tại các công ty. Các tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp xây tạo động lực, các giải pháp khuyến

<small>khích người lao động tại doanh nghiệp.</small>

Ngoài ra van đề tạo động lực cho người lao động cũng được sự quan tâm của các báo, tạp chí và các nhà nghiên cứu. Trên tạp chí điện tử Khoa học Lạc Hồng

đăng ngày 1/01/2014 có bài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm

<small>việc của nhân viên trong các doanh nghiệp có von dau tư nước ngồi tại Đơng Nai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

của tác giả Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Thị Quỳnh; bài báo viết: “Do sự khác biệt về

nền văn hóa cũng như phong tục tập quán giữa các nước nên việc tạo động lực làm

việc từ ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với nhân viên là vô cùng khó khăn và quan trọng, ngồi ra động lực làm việc cịn là chìa khóa tác động đến lịng trung thành

của nhân viên đối với tổ chức”.

Trên chuyên trang Người đồng hành của Tạp chí điện tử Nhịp Sống Số đăng

<small>ngày 24/12/2014 có bài: "Học cách tạo động lực cho nhân viên từ Steve Jobs và</small>

Warren Buffett" của tác gia Đinh Lộc, theo tác giả viết: " Sức mạnh của con người

là điều mà chúng ta không thé đo đếm được. Bởi thế, những doanh nhân vĩ đại thấu hiểu bản chất con người luôn đạt được phần thưởng lớn, bằng cách ước lượng giá trị

của nhân viên cấp đưới”.

Về những giải pháp phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020 đã được thê hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và được thông qua tại Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011). Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 đã được Chính phủ thơng qua trong Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19-4-2011. Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020

cũng đã được Thủ tướng Chính phủ ký tại Quyết định 1216/QĐ-TTg, ngày

22-7-2011. Đề án Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2014 — 2020 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 1323/QD-BNN-TCCB, ngày 17-6-2014. Đó là những văn bản pháp lý quan trọng có tính định hướng dé phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa phải đáp ứng yêu cầu phục vụ tái

cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 vừa phải coi trọng những giải pháp lâu dài để xây dựng một bộ phận nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ cán bộ khoa học, quan lý đầu ngành đáp ứng yêu cầu phát triển nền

<small>nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới cho thời ky sau năm 2020. Xây</small>

dựng nguồn nhân lực trong tồn ngành nơng nghiệp có trình độ chun mơn nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

vụ, kỹ năng, tâm huyết với nghề nghiệp phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp va

<small>xây dựng nông thôn mới.</small>

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một bước đột phá chiến lược, yếu tố quyết định đây mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyền đơi mơ hình tăng trưởng, tạo lợi thế cạnh tranh, bảo đảm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả.

Từ những nội dung đã đề cập ở trên, chúng ta nhận thấy răng, vấn để tạo

động lực trong lao động được Chính phủ cùng rất nhiều tác giả quan tâm nghiên

<small>cứu. Tuy nhiên, công tác tạo động lực trong lĩnh vực nơng nghiệp vẫn chưa có</small>

nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu, cụ thể, xem xét các vấn đề chung và những

nội dung đặc thù riêng dé từ đó đề ra các giải pháp tăng cường tạo động lực cho

doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp đáp ứng các yêu cầu phát triển, cạnh tranh, nâng cao chất lượng... giữ vững vai trò chủ lực, chủ đạo trên thị trường.

<small>3. Mục tiêu của luận văn</small>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về tạo động lực cho người lao động.

<small>- Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động để chỉ ra</small>

những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế của tạo động lực cho người lao động tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung trong thời gian qua.

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tạo động lực cho người lao động tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tạo động lực vật chất và tinh thần, trong

đó nghiên cứu sâu hơn về tạo động lực về vật chất cho người lao động.

<small>Phạm vi nghiên cứu</small>

- Về không gian: tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tạo động lực cho người lao động trong thời gian từ 2012 - 2014 từ đó đề xuất các giải pháp về tạo động lực cho người lao

động tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu</small>

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu luận văn là:

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: các số liệu thống kê được thu thập

thơng qua các giáo trình, sách, báo chi, tài liệu tham khảo... và các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của ngành nông nghiệp.

- Điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp: các số liệu khảo sát

được thu thập thông qua điều tra chọn mẫu bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng

vấn sâu một số lao động va nhà quản lý làm việc tại Công ty cổ phần thuốc bảo vệ

<small>thực vật Việt Trung.</small>

- Phương pháp phân tích tổng hợp: thông qua các số liệu thu thập được từ doanh nghiệp và phiếu điều tra, phỏng van, tác giả tổng hợp dé phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo động lực tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt

<small>- Phân tích so sánh định tính và định lượng: trên cơ sở các số liệu đã được</small>

phân tích đánh giá để so sánh và đưa ra nhận xét về tạo động lực cho người lao động tại Công ty cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung làm cơ sở cho việc đề

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tạo động lực cho người lao động tại công ty.

Thông tin và số liệu thu thập dựa trên hệ thống lưu trữ hồ sơ của Công ty cô phan thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung, phiếu điều tra phỏng van trực tiếp.

Số liệu thu thập từ năm 2012-2014 và đề ra giải pháp đến năm 2020.

6. Kết cầu của luận van

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến được

<small>trình bày thành 3 chương:</small>

Chương 1. Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp

Chương 2. Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại công ty cô phần thuốc

<small>bảo vệ thực vật Việt Trung</small>

Chương 3. Một sé giải pháp hoàn thiện tao động luc cho người lao động tại công ty

cô phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề chung về động lực lao động và tạo động lực lao động

<small>1.1.1. Khái niệm động lực lao động và tạo động lực lao động</small>

<small>1.1.1.1 Khái niệm động lực lao động</small>

Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động đề tăng

cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Động lực của cá

nhân là kết quả của nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của họ. Bởi vậy nên hành vi có động lực là tong hợp của sự

kết hợp tác động của nhiều yếu tố như văn hóa tơ chức, kiểu lãnh đạo, cấu trúc của tổ

chức, các chính sách nhân lực và các cách thức triển khai những chính sách đó của tổ

1.1.1.3 Ban chất của động lực lao động

Động lực lao động là những kích thích nhằm khuyến khích, thơi thúc, động viên con người thực hiện những hành vi theo mục đích nhất định. Bản chất của động lực xuất phát từ nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con người. Giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và khoảng cách đó ln có

động lực dé rút ngăn khoảng cách đó.

<small>1.1.1.3 Khái niệm tạo lực lao động</small>

Tạo động lực là một hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật tác động đến người lao động nhằm tạo cho họ động lực làm việc.

<small>1.1.1.4 Nội dung của tạo động lực</small>

Nội dung tạo động lực lao động trong tô chức bao gồm:

<small>+ Xác định nhu cầu người lao động chưa được thỏa mãn, gây bất mãn, căng</small>

thăng trong quá trình làm việc. Phân tích động cơ của người lao động khi nhu cầu

<small>chưa được thỏa mãn</small>

<small>+ Xây dựng các biện pháp nhằm thảo mãn nhu cầu, giảm căng thăng, tăng</small>

<small>động lực lao động.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>1.1.2. Lợi ích của động lực lao động và tạo động lực lao động</small>

<small>- Giúp NLD làm việc hang say hơn, có ý thức trách nhiệm hơn với cơng việc</small>

và tất nhiên điều đó sẽ kéo theo hiệu quả công việc cũng được nâng cao.

- NLD gan bó hon với tổ chức, coi đó như gia đình thứ hai của họ, như vậy sẽ khiến NLD có ý thức trung thành với tô chức.

Nguồn lao động vô cùng quan trọng đến sự thành bại của mỗi tổ chức. Bởi

vậy công tác tạo động lực lao động được trú trọng nhăm hướng tới các lợi ích sau:

- Sử dụng hợp lý nguồn lao động. NLD khi có động lực sẽ làm việc tập trung

cao độ, tăng khả năng sáng tạo, hết mình vì cơng việc và đem lại hiệu quả sản xuất

<small>cao cho doanh nghiệp.</small>

- Thu hút và làm cho NLĐ gắn bó với tơ chức, u nghề hơn, nhiệt tình hơn, gắn bó và làm việc hết mình cho tơ chức.

1.1.3. Một số học thuyết về tạo động lực 1.1.3.1 Học thuyết nhu cầu của Maslow

1.1.3.2 Học thuyết hệ thống hai yếu tố của Fredeic Herzberg 1.1.3.3 Học thuyết thúc day bang sự tăng cường của Skinner 1.1.3.4 Học thuyết công bằng của Adams

1.1.3.5 Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom

1.1.4. Những van đề rút ra từ việc nghiên cứu các thuyết động cơ thúc day

<small>và hành vi</small>

1⁄2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo động lực lao động và

<small>phương hướng tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp</small>

1.2.1. Các yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động tạo động lực lao động trong

<small>doanh nghiệp</small>

1.2.1.1. Các nhân tô thuộc về ban thân người lao động a. Đặc điểm, tinh cách

<small>b. Khả năng, năng lực và kinh nghiệm làm việcc. Nhu câu, mục tiéu cá nhân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

d. Các nhân tô khác của cá nhân người lao động 1.2.1.2. Các nhân tô bên trong doanh nghiệp

a. Cơ cầu của doanh nghiệp

b. Mục tiêu và chiến lược phát triển

<small>c. Chính sách quản ly</small>

d. Diéu kiện và mơi trường làm việc

<small>e. Văn hóa doanh nghiệp</small>

Ff. Chính sách nhân sự và chế độ phúc lợi

1.2.1.3. Các nhân tơ bên ngồi doanh nghiệp

a. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước và địa phương nơi tổ

<small>chức hoạt động.</small>

<small>b. Chính sách, pháp luật cua Chính phủ va Nhà nước</small>

c. Hệ thống phúc lợi xã hội d. Vị thé của ngành

<small>1.2.2. Phương hướng tạo động lực cho người lao động</small>

1.2.2.1 Xác định nhiệm vụ cụ thê và tiêu chuẩn thực hiện công việc

1.2.2.2 Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ 1.2.2.3 Về kích thích lao động thơng qua tiền lương và phụ cấp

<small>1.2.2.5 Phúc lợi và dịch vụ</small>

1.2.2.6 Kích thích tinh than

1.3 Kinh nghiệm tạo động lực lao động tại một số doanh nghiệp trong va

<small>ngoài nước</small>

Tại các doanh nghiệp Việt Nam những năm gần đây chế độ lương thưởng đã có những tiễn bộ đáng kể. Chúng ta khơng thé tự hào dé nói ra là lương bổng của

chúng ta đã ngang hàng với các nước trong khu vực và trên thé giới những cũng

phải công nhận rằng chế độ lương thưởng trong những năm gan đây đã bắt đầu đáp

<small>ứng những nhu câu cơ bản của người lao động.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 2. THUC TRẠNG TẠO DONG LUC CHO NGƯỜI LAO DONG TAI CONG TY CO PHAN THUOC

BAO VE THUC VAT VIET TRUNG

2.1. Khái quát về Công ty cỗ phần thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung

<small>2.1.1. Thông tin chung</small>

Công ty CP thuốc bảo vệ thực vật Việt Trung (viết tắt là Công ty Việt Trung)

tiền thân là sự sát nhập của Công ty TNHH Việt Trung và Công ty TNHH Việt Hà.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

<small>2.1.2.1 Chức năng của Công ty Việt Trung2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty Việt Trung</small>

2.1.2.3 Cơ cau tổ chức của Công ty Việt Trung

<small>2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh cua Công ty Việt Trung từ năm2012-2014</small>

<small>2.1.3.1 Tình hình tài chính của Cơng ty Việt Trung</small>

- Tình hình tài sản của Cơng ty chủ yếu bao gồm các khoản tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu của khách hàng, hàng tồn kho, sản phâm đăng ký thuốc BVTV.

- Tình hình nguồn vốn của Công ty chủ yếu bao gồm: Nợ ngăn han và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn được hình thành chủ yếu là nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn, dai han,cu thé:

2.1.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Việt Trung

Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Việt Trung qua 2 năm

nhận thay lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2014 tăng so với năm 2013 là 19.017.116,25 đồng tương ứng tăng 2,34%. Lợi nhuận sau thuế tăng chủ yếu do lợi

<small>nhuận từ hoạt động tai chính và hoạt động khác tăng. Con lợi nhuận từ hoạt động</small>

bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 giảm so với năm 2013 là 251.231.685 đồng tương ứng giảm 2,16%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>2.2. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu</small>

Đề đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sử dụng các

<small>phương pháp sau:</small>

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp - Phương pháp phân tích tơng hợp

<small>- Phân tích so sánh định tính và định lượng</small>

<small>2.2.2. Khảo sát</small>

2.2.2.1 Thiết kế bảng hỏi

Tác giả thiết kế bảng hỏi (bảng câu hỏi này nằm trong Phụ lục phiếu khảo sát người lao động về vấn đề tạo động lực tại Công ty Việt Trung)

<small>2.2.2.2 Thu thập dữ liệu</small>

Cả số liệu sơ cấp và thứ cấp đều được sử dụng trong luận văn

<small>2.2.2.3 Phan tích dữ liệu</small>

Từ nguồn dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng 1 số biện pháp xử lý dữ liệu:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá

- Phương pháp thống kê, so sánh: tác giả thực hiện thống kê, so sánh

- Công cụ xử lý: các phan mềm Excel, biểu đồ, bảng biểu

<small>2.3. Thực trạng hoạt động tạo động lực cho người lao động của Công tyViệt Trung</small>

<small>2.3.1. Thơng qua cơng cụ tài chính</small>

2.3.1.1 Tiền lương

<small>Cơng ty Việt Trung trả lương cho cán bộ công nhân viên tại văn phịng cơngty theo lương thỏa thuận, cơng nhân lao động chính thức theo hình thức trả lương</small>

theo thời gian. Ngồi ra, đối với hợp đồng thời vụ thì trả lương theo hợp đồng

<small>khoán việc, lương theo ngày lao động.</small>

</div>

×