Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong cung ứng dịch vụ truyền hình MyTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.23 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIEN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIÊN THONG

DO THI MAI QUYEN

NANG LUC CANH TRANH

CUA TAP DOAN BUU CHINH VIEN THONG VIET NAM TRONG CUNG UNG DICH VU TRUYEN HINH MYTV

<small>Chuyén nganh: Quan tri kinh doanh</small>

<small>Mã số: 60.34.01.02</small>

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

<small>HÀ NỘI - NĂM 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận văn được hồn thành tại:</small>

<small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THONG</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRAN THỊ THẬP

<small>Phản biện Ï:... C22222 ng SE xa</small>

<small>Phản biện 2:... Q0 0000 0 0n n HH ng Hy re</small>

<small>Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện</small>

<small>Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng</small>

<small>Vào lúc: ... giờ... ngày ... tháng... năm ...</small>

<small>Có thé tìm hiéu luận văn tại:</small>

<small>- Thư viện của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Là Tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam, với gan 3 triệu

thuê bao Internet băng rộng, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) đã

triển khai địch vụ IPTV vào cuối tháng 9/2009, tên thương hiệu là MyTV. MyTV được coi là dịch vụ chiến lược nằm trong kế hoạch phát triển dai hạn của VNPT. Sau gần 6 năm cung cấp dịch vụ, MyTV đã đạt được sự phát triển đáng ké về thuê bao,

tính đến tháng 12/2014 thuê bao MyTV đạt gần 1 triệu. Tuy nhiên, thị trường dành cho phát triển dich vụ truyền hình MyTV van cịn nhiều tiềm năng với trên 21 triệu

hộ gia đình trên cả nước. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường không thể không

tránh khỏi việc cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, dé đảm bảo giành thắng lợi trong kinh doanh thì việc đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dich vụ, đáp ứng tốt nhu cầu khách hang, mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích hơn là một việc rất quan trọng.

Xuất phát từ bối cảnh như vậy, thơng qua việc việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế để giải quyết các vấn đề tồn tại là hết sức cần thiết. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong cung ứng dich vụ truyền hình MyTV,, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ

<small>QTKD của minh.</small>

2. Tong quan tinh hình nghiên cứu

Nhìn chung các cơng trình đã có những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu

nào trực tiếp và toàn diện đến năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình MyTV của

VNPT. Tơi xin cam đoan đây là đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài mà tôi đã biết.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa các van dé ly luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

<small>- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng</small>

dịch vụ truyền hình MyTV trong giai đoạn 2010 - 2015.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dịch vụ truyền hình MyTV trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu chính là những vấn đề liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dịch vụ truyền hình MyTV.

5. Pham vi nghiên cứu của đề tài

Về nội dung: nghiên cứu năng lực cạnh tranh của VNPT trong tương quan với

các đối thủ cạnh tranh về cung ứng dịch vụ truyền hình cho khách hàng.

Về thời gian: di liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn 2010 đến nay, các

giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến 2020.

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Từ những thông tin thu thập được đã dùng các phương pháp: tổng hợp, phân tích, so sánh... dé đưa ra những kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dịch vụ truyền hình MyTV trong thời gian tới.

7. Kết cầu của đề tài:

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

<small>Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dịch vụ</small>

truyền hình MyTV.

<small>Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng</small>

dịch vụ truyền hình MyTV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1. Tổng quan về cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm) người nhằm giành lay phần thang của nhiều chủ thé cùng tham dự. Cạnh tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà

các bên đều muốn gianh giật (như một cơ hội, một sản phẩm dich vụ, một dự án hay

một thị trường, một khách hàng... ) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.

Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...

Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thé tham gia cạnh tranh có thể sử

dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản pham dich

vu, canh tranh bang gia ban san pham dich vu, canh tranh bang nghệ thuật tiêu thụ

sản phâm (tổ chức các kênh tiêu thụ), cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt...

<small>1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh</small>

- Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực

buộc họ phải thường xun tìm tịi sáng tao, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ KHKT, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, ha giá thành sản phẩm.

- Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm,

<small>qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh</small>

nghiệp trong cung cấp sản pham, dịch vụ.

- Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc day

<small>tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các</small>

nguồn lực.

- Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đây doanh nghiệp mở rộng thitruong ra khu vực va thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết.

<small>1.1.3. Chức năng của cạnh tranh</small>

- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất.

- Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động của cầu và cơng nghệ sản xuất.

- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập. - Chức năng động lực thúc đây đổi mới.

<small>1.2. Năng lực cạnh tranh</small>

1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thé như hành vi của doanh nghiệp kinh doanh, của cá nhân kinh doanh và của một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, dé giành lợi thé về phía mình, các chủ thé phải áp dung tổng hợp nhiều biện

pháp nham duy tri và phát triển vị thé của mình trên thị trường. Các biện pháp nay thé

hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, được gọi là năng lực cạnh tranh của chủ thé đó.

1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh

1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia

<small>1.2.2.2. Nang lực cạnh tranh ngành</small>

<small>1.2.2.3. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.</small>

1.2.2.4. Năng lực cạnh tranh của sản pham

1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch

- Năng lực nghiên cứu phát triển (R&D) - Năng lực quản trị chiến lược

<small>1.2.4. Các tiêu chi danh gia năng lực cạnh tranh</small>

<small>- Sản lượng, doanh thu</small>

- Thị phần

<small>Ngoài các chỉ tiêu đánh giá định lượng trên, việc đánh giá năng lực cạnh tranh</small>

của DN còn được thể hiện qua các chỉ tiêu khác như:

+ Chất lượng dịch vụ và sự đa dạng của dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Khả năng đáp ứng yêu cầu của KH so với đối thủ cạnh tranh (khả năng tài

chính, nguồn lao động của DN, hệ thống kênh phân phối dịch vụ tới KH, sự quan tâm,

+ Thương hiệu, uy tín của DN so với đối thủ cạnh tranh.

12.5. Các mơ hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường

<small>năng lực cạnh tranh</small>

<small>1.2.5.1. Ma trận SWOT</small>

Ma trận phân tích SWOT là một công cu rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra

quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tô chức nào. SWOT viết tắt của 4 chữ Strengths (những điểm mạnh), Weaknesses (những điểm yếu), Opportunities (các cơ hội) va Threats (các nguy cơ). SWOT cung cấp một cơng cụ phân tích chiến lược, ra

<small>sốt và đánh giá vi trí, định hướng năng lực kinh doanh hoặc cạnh tranh của một</small>

doanh nghiệp. SWOT là một kỹ thuật phân tích rất tốt trong việc xác định điểm mạnh, điểm yếu dé từ đó tim ra cơ hội và nguy cơ. Dé xây dựng ma trận SWOT cần

phải liệt kê tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức thông qua ma trận

theo các thứ tự ưu tiên. Tiếp đó là phối hợp tạo ta các nhóm tương ứng với mỗi nhóm

này là các phương án chiến lược cạnh tranh.

- Ap lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tai

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Yếu tơ bên ngồi doanh nghiệp

<small>1.3.1.1. Mơi trường vĩ mơ</small>

Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị - pháp lý, văn hóa xã hội, xu hướng phát triển công nghệ.

<small>1.3.1.2. Môi trường ngành</small>

Các yếu tố thuộc mơi trường ngành có ảnh hưởng đến năng lực của DN, bao gồm các yêu tô theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter như: đối thủ cạnh tranh

hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ân, KH, các dịch vụ thay thé, và nhà cung ứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3.2. Yếu tổ bên trong doanh nghiệp

Các yêu tố bên trong là các yếu tố doanh nghiệp có thé chủ động xử lý được.

Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố bên trong ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của

<small>doanh nghiệp, và do vậy ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như</small>

yếu tô con người, tiềm lực vơ hình, yếu tố cơng nghệ, tổ chức sản xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển...Các doanh nghiệp có giành được chiến thắng trong cạnh

tranh hay khơng chính là nhờ vào việc lựa chọn các u tố này một cách hợp lý nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM TRONG CUNG UNG DỊCH VỤ TRUYEN HÌNH MYTV

2.1. Tổng quan chung về VNPT

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cầu tổ chức

<small>2.1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của VNPT</small>

Mang trên mình sứ mệnh và tầm vóc mới, VNPT kinh doanh đa ngành, đa lĩnh

<small>vực, trong đó BCVT & CNTT là ngành kinh doanh chính.</small>

2.1.1.2. Mơ hình tơ chức quan lý của VNPT

Cơ cau tơ chức của VNPT được thể hiện ở hình 2.1:

CỀNGƯ MEE TAP DOAN BƯU CHÍNH VIỄN THONG VIET NAM - VNI

<small>ii ae CÁC CÔNG TYbả = LIÊN KET</small>

<small>TỔNG CÔNG TY iG TONG CONG TY Py CONGTYCOPHAN, = |TRUYEN THONG {DICH VY VIEN THONG {| CONGNGHECONGNGHIEP =; :</small>

<small>VNPT-MEDIA bị VNPT-VINAPHONE +... BUU CHÍNH VIỄN THONG</small>

<small>VNPT TECH</small>

<small>Hình 2.1: Mơ hình tổ chức của VNPT</small>

<small>(Nguồn: Ban TCCB VNPT)</small>

2.1.2. Tình hình và một số kết quả kinh doanh của VNPT giai đoạn 2010 — 2014

Giai đoạn 2010-2015, tổng doanh thu của toàn Tập đoàn VNPT đạt 561.855 tỷ

đồng, đạt 101% kế hoạch của cả giai đoạn, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4%/nam,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trong đó doanh thu của cơng ty me đạt 379.881 ty đồng, dat 101,3% kế hoạch của ca giai đoạn, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5%/năm.

2.1.3. Giới thiệu chung về dịch vụ MyTV

Dịch vụ IPTV do VNPT xây dựng và triển khai trên phạm vi toàn quốc với tên

thương mại là MyTV. MyTV là sản phẩm của sự hội tụ, chỉ với một thiết bị đầu cuối,

khách hàng có thê sử dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau qua màn hình TV.

Sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn thuần mà có thể xem bắt cứ chương trình u thích vào bất kỳ thời điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình TV như xem phim theo yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát karaoke, chơi game, nghe nhạc...

Đề sử dụng dịch vụ MyTV, ngồi màn hình TV tại nhà, khách hàng cần lắp đặt đường truyền Internet của VNPT và bộ giải mã STB của MyTV.

2.2. Thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam và tình hình kinh doanh dich vụ truyền hình MyTV của VNPT

2.2.1. Đặc điểm của lĩnh vực truyền hình trả tiền

<small>2.2.2. Tong quan về thị trường truyền hình trả tiên tai Việt Nam</small>

Từ năm 2010 đến nay, thị trường truyền hình trả tiền đã có sự mua bán sáp nhập

<small>mạnh mẽ cũng như có thêm sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông vao thị</small>

trường. Mặc dù vậy thị phần thuê bao vẫn thuộc về các gương mặt cũ. Theo đó,

CASBAA (Hiệp hội Truyền hình trả tiền Châu A - Thái Bình Dương) cơng bố, đến

hết năm 2014, VTVcab dẫn dau thị trường truyền hình trả tiền với 28%, tiếp đó là

<small>SCTV với 26%, đứng thứ 3 là MyTV có 16%, thứ 4 là K+ và HTVC cùng có 9% thị</small>

phần, VTC 6% thị phan, con lại 6% là của các nhà khai thác khác.

Mặc dù tốc độ phát triển thuê bao đang có dấu hiệu chững lại và gặp nhiều khó

khăn song nếu nhìn nhận trên miếng bánh thị trường thì với con số thuê bao đến hết

năm 2014 là gần 900.000 thuê bao, chiếm 90% thị phần dịch vụ IPTV tại Việt Nam

hiện dịch vụ MyTV đang chiếm thị phần chỉ phối trong thị trường truyền hình IPTV và bỏ kha xa các đối thủ tiếp theo là FPT (5%) , Viettel (4%) và các nhà khai thác khác

2.2.3. Tình hình kinh doanh dịch vụ truyền hình MyTV của VNPT

Năm 2014, doanh thu dịch vụ MyTV ước đạt 1023 tỷ đồng (tăng 27% so với năm 2013), ARPU đạt 97.000VND/thué bao/tháng. Lợi nhuận vượt với kế hoạch

được giao, bang 107,6 % nam 2013.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dịch vụ</small>

truyền hình MyTV

2.3.1. Các yếu tơ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT trong cung ứng dich vụ truyền hình MyTV

<small>2.3.1.1. Mơi trường vĩ mơ</small>

<small>2.3.1.2. Mơi trường cạnh tranh ngành</small>

Viettel - Có đầy đủ các tính năng cơ bản của | -Phạm vi cung cấp dịch

truyền hình IPTV như: tính năng tạm dừng và xem tiếp, tính năng lưu trữ,

<small>xem lại chương trình trong vịng |</small>

- Có sự tích hợp với mạng lưới viễn

thơng qn đội nên tiết kiệm chi phí

<small>đường cột, cáp thơng tin</small>

- Công tác quảng cáo, khuyến mại tốt,

<small>phong phú, đa dạng.</small>

-Sở hữu mạng lưới khai thác, tiềm năng trong phát triển mạng và dịch

- Đã đổi mới cơ cấu tổ chức kinh

<small>doanh theo hướng sáp nhập các đơn vi</small>

truyền hình chưa cao

- Nội rất sơ sài và không

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tốt. Có thiết bị đo tốc độ đường truyền

Internet cơng bố rộng rãi cho KH.

- Là đơn vị có định hướng rất rõ cho việc phát triển các dịch vụ GTGT trên

<small>mạng, song hành với việc tập trung</small>

phát triển thuê bao tại những thị trường có tiềm năng cao (Hà Nội và

<small>TP.HCM).</small>

- Hệ thống kênh phân phối đại lý và

điểm bán lẻ hoạt động hiệu quả. Đang

thực hiện day mạnh hình thức bán hàng tại địa chỉ KH va qua số điện

<small>thoại Đội ngũ nhân viên chuyên</small>

nghiệp, có đội ngũ bán hàng trực tiếp,

<small>năng động.</small>

<small>- Kinh doanh linh hoạt. Chính sách giá</small>

cước đa dạng, khuyến khích phát triển

<small>dịch vụ.</small>

<small>- Kỹ năng CSKH chuyên nghiệp mà</small>

nhiều nha khai thác khác chưa theo

-Chất lượng dịch vụ tương đối tốt

<small>kinh nghiệm trong lĩnh</small>

vực truyền hình.

<small>- Tham gia thị trường saunên khó khăn trong phát</small>

triển thuê bao.

<small>VTVCab</small> - La don vi dau tién kinh doanh dich

thái kịp thời cho chiến

<small>lược tăng trưởng sâu của</small>

<small>dịch vụ, mới chỉ được</small>

<small>khai thác thụ động màchưa có nhiêu dịch vụ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Hé thong tín hiệu mang ln được

đầu tư nâng cấp và đầu tư hiện đại để

truyền dẫn tín hiệu tốt nhất tới từng

<small>thuê bao.</small>

- Là nhà sản xuất nội dung truyền

hình lớn nên chủ động về nội dung.

- Gói nội dung truyền hình cáp ln

được đầu tư nâng cao chất lượng

<small>chương trình, tăng kênh theo lộ trình.</small>

-Cơng tác chăm sóc khách hàng tốt. Hoạt động quảng cáo, khuyến mại hiệu quả, có ấn tượng và hấp dẫn

- Chính sách khuyến mại, CSKH của

VTVcab trên các địa phương là đồng nhất và đa dạng dưới nhiều hình thức.

GTGT đê gợi mở nhu cầu

<small>của KH, từ đó tăng doanh</small>

<small>K Plus</small>

- Sở hữu độc quyên các giải bóng đá

Châu Âu, nội dung mà các đối thủ khác khơng thể có

<small>- Có uy tín khá cao</small>

- Có chiến địch truyền thơng tập trung

trọng điểm trên các phương tiện thông

<small>tin đại chúng</small>

<small>- Linh hoạt trong chính sách giá</small>

- Sự ổn định về chất lượng và nội

<small>dung</small>

<small>- Nội dung các kênh trong gói kênh</small>

khá 6n định, khơng có nhiều thay đổi

</div>

×