Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Giáo trình bình trang điện tử pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 203 trang )

















GIÁO TRÌNH

BÌNH TRANG ĐIỆN TỬ
Ngành in thế giới đã có những bước phát triển vượt bậc
và khuynh hướng phát triển hiện nay là tiến dần đến những
lưu đồ làm việc kỹ thuật số hoàn toàn tự động
Bình trang điện tử là một trong những thành phần cơ
bản nhất của lưu đồ làm việc kỹ thuật số. Ở nước ta tuy kỹ
thuật bình trang điện tử đã xuất hiện cách đây một vài năm
nhưng việc áp dụng cũng còn nhiều vấn đề cần phải bàn, đặc
biệt là việc ứng dụng bình trang điện tử với những công năng
đúng theo ý nghóa tự động hoá lưu đồ làm việc kỹ thuật số
của nó.
Giáo trình này ra đời nhằm mục đích giới thiệu kỹ thuật
bình trang điện tử từ những khái niệm căn bản nhất đến


những khả năng ứng dụng vào các lưu đồ làm việc kỹ thuật
số hiện đại nhất hiện nay.
Giáo trình gồm có 3 phần:
Phần 1: Chuẩn bò cho bình trang điện tử (4 chương)
Phần 2: Bình trang điện tử (2 chương)
Phần 3: Phụ lục (3 chương)
Vì đây là những kỹ thuật và khái niệm tương đối mới ở
nước ta nên giáo trình này đã được biên tập, sửa chữa rất
nhiều lần trong 3 năm qua. Chúng tôi, những người tham gia
biên soạn và hiệu đính cũng chưa thể hài lòng với những gì
có trong giáo trình này. Tuy nhiên chúng tôi cũng mạnh dạn
giới thiệu nó với mong muốn nhận được sự góp ý chân thành
của các cán bộ kỹ thuật trong và ngoài ngành để giáo trình
ngày càng hoàn chỉnh hơn trong những lần tái bản tiếp theo.
Xin chân thành cám ơn Chú Trần Văn Đại, người đã có
những góp ý hết sức khắt khe và chân thành, đồng thời đã
giúp chúng tôi sửa từng chữ trong giáo trình này. Xin chân
thành cám ơn Thầy Phạm Văn Trù và Thầy Nguyễn Hoài
Linh đã động viên góp ý để giáo trình được ra mắt sớm. Xin
chân thành cám ơn các Kỹ sư Nguyễn Thái Dũng, Nguyễn
Mạnh Huy, Hồ Nguyên Đạt, Mai Huy Trưởng, … đã cung cấp
tài liệu, giúp đỡ biên soạn và cho phép chúng tôi sử dụng các
tài liệu riêng trong phần phụ lục của giáo trình.
Ngô Anh Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU

MỤC LỤC
PHẦN 1: Chuẩn bò cho bình trang điện tử
Chương 1: Các khái niệm cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . .10
1.1 Bình trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10

1.1.1 Số trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
1.1.2 Tiêu đề đầu trang và ghi chú cuối trang . . .11
1.1.3 Phần chính văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
1.1.4 Lề trắng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
1.1.5 Khoảng chừa xén . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
1.1.6 Khoảng chừa tràn lề . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13
1.1.7 Các kiểu trình bày trang . . . . . . . . . . . . . . . .13
1.2 Bình nhiều trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
1.2.1 Các tờ in . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
1.2.2 Các cặp trang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
1.2.3 Các yếu tố cân nhắc về máy in . . . . . . . . . . .15
1.2.4 Kích thước tờ in . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15
Chương 2: Ảnh hưởng của giấy in và máy in . . . . . .17
2.1 Các khổ giấy chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
2.2 Các khoảng chừa trắng trên tờ in . . . . . . . . . . . . . . . .18
2.2.1 Chừa cho in tràn lề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18
2.2.2 Lề nhíp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18
2.2.3 Khoảng tay kê hông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
2.2.4 Nhíp và tay kê hông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .19
2.2.5 Bình trang trên máy in tờ rời . . . . . . . . . . . .21
2.2.6 Bình trang kiểu AB . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .21
2.2.7 Bình trang kiểu in tự trở . . . . . . . . . . . . . . . .23
2.2.8 Phương pháp in AB với các cặp trang giống nhau
trên một mặt in . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
2.2.9 Phương pháp in trở nhíp . . . . . . . . . . . . . . . .26
2.2.10 Bình trang cho máy in tự lật mặt . . . . . . . .28
2.2.11 Bình trang kiểu in tự trở trên máy in lật mặt 28
2.2.12 Bình trang cho máy in cuộn . . . . . . . . . . . .29
Chương 3: Các vấn đề về bon và thành phẩm . . . . .33
3.1 Các kiểu đóng cuốn một ấn phẩm . . . . . . . . . . . . . . .33

3.1.1 Đóng kẹp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33
3.1.2 Đóng lồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33
3.1.3 Cắt đôi và đóng kẹp thành tài liệu nhỏ . . . .34
3.1.4 Cắt và chồng lên nhau . . . . . . . . . . . . . . . . .34
3.1.5 Không đóng, chỉ cắt xả . . . . . . . . . . . . . . . . .34
3.2 Các kiểu tay gấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .35
3.3 Cách bù trừ biến dạng và sai lệch trong quá trình
thành phẩm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36
3.3.1 Hiện tượng tràn tay sách . . . . . . . . . . . . . . . .37
3.3.2 Hiện tượng tay sách bò lệch khi gấp . . . . . . .38
3.4 Các loại bon mark . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .38
Chương 4: Lập kế hoạch bình trang . . . . . . . . . . . . .43
4.1 Chuẩn bò lập kế hoạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .43
4.1.1 Tính toán công việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .43
4.1.2 Sắp đặt công việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .44
4.1.3 Lên kế hoạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .45
4.1.4 Vai trò người lập kế hoạch . . . . . . . . . . . . . .45
4.2 Các bước trong quá trình lập kế hoạch . . . . . . . . . . .46
4.2.1 Chọn máy in . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46
4.2.2 Chọn kích thước giấy, đònh lượng giấy
và loại giấy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .46
4.2.3 Xác đònh ảnh hưởng của phương pháp
đóng sách . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .48
4.2.4 Tạo ra tay sách giả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .49
4.2.5 Đánh số trang của tay sách giả . . . . . . . . . .49
4.2.6 Chọn kiểu bình trang cho mỗi tay sách . . . .50
4.2.7 Vẽ tờ maguette cho mỗi tay sách . . . . . . . . .51
4.2.8 Xác đònh khoảng trống trên tờ in để gắn
thang kiểm tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .54
PHẦN 2: Bình trang điện tử

Chương 5: Poscript- Rip và lưu đồ làm việc . . . . . . .62
5.1 Sơ lược về Poscript . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .62
5.2 Đặc điểm của ngôn ngữ Postscript . . . . . . . . . . . . . . .63
5.3 Sơ lược về Rip . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .64
5.3.1 Các cấu trúc và chức năng của RIP 64
5.3.2 Các tương tác của bộ diễn dòch 65
5.3.3 Dữ liệu về màu 66
5.3.4 Việc tích hợp- thi hành lệnh trên RIP 68
5.3.5 RIP trong lưu đồ chế bản 69
5.4 Bình trang điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .67
5.5 Đònh dạng dữ liệu JDF . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .72
5.5.1 Sơ lược về JDF 72
5.5.2 PDF và JDF 74
5.6 Các lưu đồ kỹ thuật số thông dụng . . . . . . . . . . . . . .74
5.6.1 Lưu đồ Apogee 75
5.6.2 Lưu đồ Impose 75
5.6.3 Lưu đồ Pinergy 76
5.6.4 Lưu đồ Brisque Impose 77
5.6.5 Làm việc với tài liệu Delta 77
5.6.6 Meta Dimention 79
5.6.7 Delta Technology 80
Chương 6: Các phần mềm bình trang điện tử
thông dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .83
6.1 Các yêu cầu đối với chương trình bình trang . . . . . .83
6.2 Các loại phần mềm bình trang . . . . . . . . . . . . . . . . . .84
6.3 Các phần mềm bình trang và lưu đồ làm việc . . . . .85
6.3.1 Các phần mềm bình trang poscript 87
6.3.2 Bình trang trên RIP 104
PHẦN 3: Phụ lục - Hướng dẫn sử dụng 3
phần mềm bình trang điện tử

Chương 7: Bình trang với plug-in Quite Imposing của
Acrobat 119
7.1 Cài đặt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .119
7.2 Khởi động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .120
7.3 Bình bản một cuốn sách hay một tạp chí . . . . .120
7.4 Bình nhãn hàng với chức năng Step and repeat129
7.5 Bình bản một tờ in có nhiều ấn phẩm được sắp xếp bất
kì . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .133
7.6 Lưu giữ các xác lập đã thực hiện để sử dụng cho
lần sau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .137
Chương 8: Bình trang với ScenicSoft Preps . . . . . . .
139
8.1 Khởi động phần mềm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .140
8.2 Templates . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .140
8.3 Lưu Prep Job . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .142
8.4 Mở Prep Job . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .142
8.5 Đặt trang tài liệu vào signature của template . . .143
8.5.1 Đưa các file vào trong cửa sổ File List . . .143
8.5.2 Thêm các trang vào Run List . . . . . . . . . . .143
8.5.3 Bình tất cả các trang vào trong signature .144
8.6 Thay thế, sao chép, xoá và sắp xếp lại các trang in
trong cửa sổ Run List . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .146
8.7 Cập nhật (up date) file trong File List . . . . . . . . .147
8.8 Thay đổi khoảng dòch chuyển cho các tran đã được
bình sẵn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .147
8.9 Preview . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .148
8.9.1 Xem các trang trong template . . . . . . . . . . .148
8.9.2 Thay đổi vò trí của các trang bình bản . . . .149
8.10 Chọn các tuỳ chọn (options)- In . . . . . . . . . . . . .150
8.10.1 Xác đònh máy in trước khi in Prep Job cho

thích hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 150
8.10.2 Chọn các tuỳ chọn và in . . . . . . . . . . . . . .151
Chửụng 9: Bỡnh trang ủieọn tửỷ vụựi SignaStation 153
9.1 Cửỷa soồ Montage (Montage Inspector) . . . . . . . . .154
9.1.1 Theỷ General . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .155
9.1.2 Manual Layout . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .159
9.1.3 Scheme . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .162
9.1.4 Master Pages . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .168
9.1.5 Binding . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .173
9.2 Signature Inspector . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .175
9.2.1 Theỷ folding sheet . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .177
9.2.2 Packaging Printing - Automatic Layout . .178
9.2.3 Packaging Printing - Man - Layout . . . . .180
9.2.4 Packaging printing - 1 - Up Inspector . . .182
9.3 Documents . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .189
9.4 Page/one up Inspector . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .196
9.5 Marks Inspector . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .200

10 Kỹ thuật bình trang điện tử
1.1 Bình Trang
Thế nào là bình trang? Bình trang là một thuật ngữ tiếng
Pháp là "montage" và tiếng Anh là "imposition" có nghóa là
sắp đặt các phần tử vào bên trong một khuôn đònh sẵn. Khái
niệm này thường hay gây nhiều nhầm lẫn vì bản thân tiếng
Việt cũng có nhiều từ tương đương thí dụ như bình bản , mi
(mise) trang, dàn trang, … Trong tiếng Anh người ta cũng hay
nhầm lẫn giữa 2 khái niệm Page Layout và Page Imposition.
Để hiểu rõ bản chất của từ ngữ đang được dùng ta phải đưa
chúng vào trong bối cảnh sản xuất cụ thể.

Khái niệm sắp đặt trang (page layout) dùng để chỉ hành
động sắp xếp các phần tử của một trang thí dụ như hình ảnh,
chữ, các tiêu đề, lời chú thích, các hoạ tiết sao cho hài hoà, đạt
yêu cầu mỹ thuật lẫn truyền đạt nội dung. Đây là công việc
mà các hoạ só trình bày hoặc các kỹ thuật viên có kinh nghiệm
phải thực hiện.
Bình trang hay đònh vò trang (page imposition) là khái
niệm dùng để chỉ hành động sắp xếp các trang đã dàn hoàn
chỉnh vào bên trong một trang lớn hơn (còn gọi là tờ mise) để
sau khi in, thành phẩm ta có một tay sách với các trang theo
thứ tự quy đònh. Đây là công việc mà các kỹ thuật viên hoặc
thợ bình trang phải thực hiện.
Vì việc sắp xếp các trang hoàn chỉnh vào bên trong khuôn
khổ của một tờ in lớn hơn phụ thuộc vào các đặc điểm của quá
trình in mà trong đó công đoạn chế bản là công đoạn tiếp theo
nên gọi bình trang là bình bản cũng không sai. Tuy nhiên do
khái niệm bình bản chỉ dùng tại nước ta, vì vậy nên dùng khái
niệm bình trang cho thống nhất.
Chương 1: Các Khái Niệm Cơ Bản
111. Các Khái Niệm Cơ Bản
Khái niệm dàn trang cũng được dùng nhiều ở nước ta
nhưng có lẽ dàn trang dùng để chỉ việc sắp đặt các ký tự đã
được nhập liệu vào bên trong khuôn mẫu của một ấn phẩm
cùng với các thành phần khác của trang. Dàn ở đây có ý là dàn
trải có nghóa là làm cho đến khi nào hết các ký tự đã được
nhập liệu. Vậy khái niệm dàn trang cũng có thể được hiểu như
là sắp đặt trang (page layout). Và các trình ứng dụng như
Microsoft Word, Adobe PageMaker, Corel Ventura và
QuarkXPress cũng được gọi là các chương trình dàn trang.
Trước đây, do phim còn đắt nên người thợ bình không chỉ

ghép các trang nguyên dưới dạng những miếng phim lớn để
tạo thành trang in mà còn phải sắp đặt các thành phần của một
trang in, thí dụ như hình ảnh dán riêng, chữ dưới dạng phim
hay giấy can được dán riêng, thậm chí thợ bình còn phải khoét
phim, cạo phim và vẽ thêm các phần tử trong một trang. Chính
vì vậy công việc của người thợ bình trước đây vừa là dàn trang
vừa là bình trang.
Ngày nay, giá thành của phim đã rẻ đi nhiều và hầu hết
các ấn phẩm đều được thực hiện trên máy vi tính nên khái
niệm bình trang thủ công được hiểu là dán các miếng phim lớn
chứa đựng nội dung của một trang lại với nhau để hình thành
một tờ in.
Bình trang điện tử là một khái niệm dùng để chỉ hành
động sắp xếp các trang đã hoàn chỉnh lại với nhau trên máy
tính theo một trật tự nào đó để xuất ra một tờ phim lớn hay
khuôn in (ghi bản trực tiếp) bỏ qua giai đoạn bình trang thủ
công.
1.1.1 Số Trang
Mỗi trang trong ấn phẩm được chỉ đònh một số, giá trò của
số trang để biết được vò trí của trang trong một ấn phẩm. Trang
đầu tiên trong một cuốn sách hay tạp chí thường không phải
trang 1. Các nhà in thường sử dụng nhiều kiểu số khác nhau
để làm rõ nội dung của từng phần trong ấn phẩm. Thí dụ các
trang giới thiệu và mục lục đánh số kiểu La Mã I, II, III, …;
Các trang của phần nội dung mới đánh số 1,2,3, …
12 Kỹ thuật bình trang điện tử
Số trang có thể được đánh trong chương trình dàn trang,
tuy nhiên nó có thể được in hay không được in ra, đối với các
tài liệu có ít trang thông thường có thể không in số trang. Số
trang có thể đánh riêng hay đi liền với một chữ thí dụ người ta

có thể đánh số trang là 1 hay trang 1.
1.1.2 Tiêu Đề Đầu Trang và Ghi Chú Cuối Trang
Tiêu đề đầu trang (header) là những chữ, hoạ tiết được đặt
ở phía trên của các trang, được dùng để hiển thò tên ấn phẩm ở
phía trên bên trái của trang nằm bên trái và hiển thò tiêu đề của
một chương ở góc trên bên phải của trang bên phải. Đôi khi
tiêu đề trang còn đính kèm một đường mảnh ngay bên dưới nó
để phân cách giữa phần tiêu đề và phần nội dung.
Những từ, những dòng kẻ hay các hoạ tiết được đặt dưới
đáy trang được gọi là ghi chú cuối trang (footer). Phần này nằm
tại đúng một vò trí ở mỗi trang hay thay đổi theo từng chương.
1.1.3 Phần Chính Văn
Phần chữ nằm giữa tiêu đề trang và ghi chú cuối trang
được gọi là phần thân trang. Trong phần này chữ có thể được
xắp theo một hàng dài lấp đầy chiều rộng phần thân trang,
người ta còn gọi đây là kiểu sắp xếp một cột chữ. Thông
thường các nhà thiết kế thường chia thành hai hoặc ba cột chữ
cho dễ đọc và linh hoạt hơn cho người thiết kế. Chiều ngang
của hàng chữ càng ngắn thì càng dễ đọc hơn.
Khoảng cách giữa hai cột chữ được gọi là độ rộng cột (gutter)
Hình 1.1:
Hình ảnh một
trang với khoảng
chừa lề phía trên
và bên hông.
Khoảng chừa lề
thông thường là 3
mm.
131. Các Khái Niệm Cơ Bản
1.1.4 Lề Trắng

Là khoảng trắng xung quanh phần thân trang. Phần lề phía
trên tiêu đề trang gọi là lề đầu (top margin), phần lề phía dưới
ghi chú trang được gọi là lề chân (bottom margin), khoảng chừa
lề phía bên ngoài (phía phải hoặc phía trái) được gọi là lề bụng
(front margin), khoảng chừa lề phía bên trong được gọi là lề gáy
(back margin).
1.1.5 Khoảng Chừa Xén (tề)
Là khoảng xác đònh phần của trang sẽ bò cắt khi thành phẩm.
Ta có các khoảng tề đầu, tề hông và tề đáy.
1.1.6 Khoảng Chừa Tràn Lề (Bleed)
Trong các ấn phẩm có các nền màu phủ ra phía ngoài của
trang, người ta thường thêm vào phía bên ngoài của vùng phủ
màu 2-3 mm để đề phòng trường hợp lòi trắng khi tề không đúng.
1.1.7 Các Kiểu Trình Bày Trang
Việc quy ước số trang và các thành phần khác của trang gọi
là kiểu trình bày trang. Khái niệm này quy đònh cho các nguyên
tắc thiết kế và sắp đặt trang, nên nhà thiết kế phải xác đònh được
giới hạn của diện tích các khu vực trình bày trang để sắp xếp các
phần tử của trang cho hài hoà, đảm bảo tính mỹ thuật và khả
năng truyền đạt nội dung của trang. Một khi nhà thiết kế đã xác
đònh kiểu trình bày cho ấn phẩm thì tất cả các trang khác cũng
phải tuân theo nguyên tắc đó.
Khi trình bày trang cho một ấn phẩm, nhà thiết kế phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Trang phải là trang lẻ và trang trái là chẵn. Nguyên tắc này
không được thay đổi kể cả khi có trang trắng được chèn vào.
- Các khoảng chừa lề phải đồng nhất cho tất cả các trang
ngoại trừ các trường hợp cần nhấn mạnh sự khác biệt giữa trang
trái và trang phải.
- Các phần tử của trang phải nằm đúng vò trí của nó, điều

này áp dụng cho tất cả các trang. Đôi khi từng chương sẽ có kiểu
trình bày khác nhau, nhưng điều này không được khuyến khích
đối với các ấn phẩm thông thường.
14 Kỹ thuật bình trang điện tử
1.2 Bình Nhiều Trang
1.2.1 Các Tờ In
Trong thực tế, việc bình trang quyết đònh các trang liên
tục nhau phải được đặt như thế nào trên một tờ giấy lớn, những
tờ giấy này sẽ nhận hình ảnh từ khuôn in truyền qua nên được
gọi là tờ in. Tờ in càng lớn thì càng chứa được nhiều trang. Các
trang trên tờ in phải sắp xếp theo một trật tự để khi gấp lại số
thứ tự các trang phải kế tiếp nhau.
1.2.2 Các Cặp Trang
Hai trang nằm kế tiếp nhau trên một tờ in được gọi là một
cặp trang. Một tờ in lớn có thể chứa từ 4 đến 8 cặp trang. Các
cặp trang này chia thành hai loại: loại có số thứ tự liên tục và
loại có số thứ tự không liên tục.
Sắp đặt các cặp trang theo kiểu thủ công
Bất kể là ấn phẩm có bao nhiêu trang, ta cũng có thể dễ
dàng xác đònh các cặp trang xuất hiện trên tờ in. Bắt đầu bằng
cách chia tờ giấy thành 2 cột, ở hàng thứ nhất của cột bên trái
ghi số trang cuối cùng của ấn phẩm, cột bên phải ghi số trang
đầu tiên, ở hàng thứ hai bên trái ghi số thứ tự của trang thứ hai
và cột bên phải ghi số thứ tự của trang kế cuối. Cứ tiếp tục
thực hiện như vậy ta sẽ xác đònh được các cặp trang xuất hiện
trên tờ in.
Dưới đây là một ví dụ về các cặp trang của một tờ in gồm
16 trang:
16 1
215

14 3
413
12 5
611
10 7
89
Lưu ý rằng trong ví dụ này tổng số trang ở từng hàng luôn
là 17. Người ta cũng dùng cách này để kiểm tra việc bình
trang trên tờ in
151. Các Khái Niệm Cơ Bản
Trong các chương trình dàn trang, các kỹ thuật viên
thường sắp đặt từng cặp trang một, mỗi cặp trang gồm một
trang chẵn nằm bên trái và một trang lẻ nằm bên phải có số
thứ tự liền nhau. Việc sắp xếp như vậy tạo điều kiện cho các
nhà thiết kế trình bày dễ dàng hơn, đặc biệt là khi sắp đặt các
hoạ tiết nằm ở khoảng giữa hai trang kế cận nhau hoặc sắp
xếp các phần tử của hai trang liền lạc nhau và cân đối. Tuy
nhiên khi bình lên một tờ in lớn, hai trang nằm kề nhau chưa
hẳn đã có số thứ tự liên tục mà phải đợi cho đến khi gấp lại
thành tay sách thì chúng mới liên tục.
1.2.3 Các Yếu Tố Cần Cân Nhắc Về Máy In
Khi xác đònh các trang sẽ được bình như thế nào ta phải
chú ý đến các thông số kỹ thuật của máy in. Các máy in khác
nhau có thể in các khổ giấy khác nhau. Trên một số loại máy
in ví dụ như máy in cuộn hay máy in Offset tờ rời có trở mặt,
người ta có thể bố trí in hai mặt cùng một lúc. Các yếu tố này
sẽ được cân nhắc kỹ ở các phần sau.
1.2.4 Kích ThướcTờ In
Đối với máy in tờ rời người ta xác đònh kích thước tờ in
theo chiều ngang của ống và vòng ống.


172. Ảnh hưởng của Giấy In và Máy In
Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc
bình trang là khổ giấy in và việc sắp đặt cả 2 mặt của tờ in theo
đúng yêu cầu thành phẩm. Cách lấy tay kê đưa giấy vào máy in
cũng như máy thành phẩm phải được cân nhắc kỹ trước khi
tiến hành bình trang.
2.1 Các khổ giấy chuẩn
Hầu hết các loại giấy in đều được sản xuất theo khổ
chuẩn, tuỳ theo thói quen và đặc điểm của ấn phẩm mà mỗi
nước có các khổ chuẩn khác nhau. nước ta có 2 hệ tính giấy
bắt đầu từ 2 khổ nhỏ nhất là 15 x 21 và 13 x 19 (kích thước
thực tế có thể sai lệch một chút)
- Đối với hệ giấy đi theo khổ nhỏ nhất là 15 x 21 nếu lần
lượt nhân đôi các cạnh ngắn hơn, ta có các khổ :
15 x 21 cm
21 x 30 cm
30 x 42 cm
42 x 60 cm
60 x 84 cm
- Tương tự như vậy với hệ giấy đi theo khổ nhỏ nhất là
13 x 19 ta có:
13 x 19 cm
19 x 27 cm
27 x 39 cm
39 x 54 cm
54 x 79 cm
79 x 109 cm
Chương 2: nh hưởng của Giấy In
và Máy In

18 Kỹ thuật bình trang điện tử
Ngoài ra cũng có những nguồn giấy không theo hệ tính
giấy này (còn gọi là khổ lỡ), những nguồn giấy này thường
được nhập từ các nước có khổ chuẩn khác với nước ta hoặc
được xả từ giấy cuộn ra. Các khổ lỡ thông dụng là: 65 x 86 cm;
63,5 x 96,5 cm; 65 x 100 cm; 70 x 100 cm, …
2.2 Các khoảng chừa trắng trên tờ in
Do yêu cầu của quá trình in, người ta không bao giờ bố trí
in kín hết toàn bộ tờ giấy in mà phải chừa những chỗ trắng
không in trên tờ giấy.
2.2.1 Chừa cho in tràn lề (bleed)
Như đã trình bày ở phần trước, khi in những mảng màu
hay hình ảnh phủ kín luôn cả phía rìa của tờ giấy, người ta
thường nới rộng vùng in ra mỗi bên khoảng 3 mm để đề phòng
trường hợp cắt không chính xác. Như vậy khoảng chừa lề
cũng được tính là một thành phần của tờ in.
2.2.2 Lề nhíp
Khi in offset, tờ giấy được các nhíp bắt đưa vào máy in,
đi qua các đơn vò in và đưa ra ngoài. Như vậy, một khoảng lề
trắng nhất đònh được dùng để làm chỗ cho nhíp vận chuyển tờ
giấy. Do đã bò nhíp gắp nên vùng này in được và nó được coi
là một thành phần bắt buộc phải chừa trắng trên tờ in. thông
thường người ta cũng tận dụng khoảng trắng của nhíp bắt làm
phần trắng của tờ in để tiết kiệm giấy. Nếu giấy in mỏng hay
áp lực nhíp bắt quá cao sẽ làm tờ giấy bò hằn lên các vệt do
nhíp bắt. Tuỳ thuộc vào khổ máy in mà khoảng chừa trắng để
bắt nhíp là 1-1,5 cm.
Hình 2.1: Cấu
tạo bộ phận nhíp bắt
trên ống ép và bộ

phận tay kê đưa giấy
vào máy cho thấy giấy
phải có một khoảng
trắng nhất đònh dành
cho nhíp bắt.
192. Ảnh hưởng của Giấy In và Máy In
2.2.3 Khoảng tay kê hông
Để có thể in hình ảnh đều đặn lên đúng một vò trí của
từng tờ in, người thợ in phải kiểm soát được vò trí của mỗi tờ
giấy theo khổ rộng của nó. Mỗi tờ giấy in phải được một hệ
thống tay kê đònh vò chính xác sao cho nhíp bắt các tờ giấy tại
một vò trí giống nhau.
Có 2 loại tay kê: tay kê đầu và tay kê hông. Tay kê đầu
có tác dụng giữ cho đầu tờ giấy đi xuống nằm đúng tại vò trí bò
tay kê đầu chặn lại. Tay kê hông có 2 loại là tay kê đẩy và tay
kê kéo có tác dụng đẩy hoặc kéo cạnh bên tờ giấy đã được tay
kê đầu chặn lại nằm đúng vào vò trí bên hông.
Tay kê hông nằm ở hai bên của tờ giấy và khi in người
ta chỉ sử dụng 1 trong 2 tay kê hông. Bằng cách đònh vò tờ in
theo đầu và hông tờ giấy như vậy, máy in sẽ in tất cả các tờ in
cùng một vò trí như nhau. Để có được khoảng kéo cho tay kê
hông ta phải chừa trắng một phần bên hông tờ giấy.
2.2.4 Nhíp Và Tay Kê Hông
Mỗi tờ in khi đi qua máy in sẽ có một đầu được nhíp bắt
và một bên được kéo vào tay kê hông. Khi chồng giấy đã in
xong được đưa ra khỏi máy in, người thợ in thường đánh các
dấu x vào tờ in nằm trên cùng - 2 dấu x đánh theo đầu bắt
nhíp và 2 dấu x đánh theo cạnh tay kê hông. Việc đánh dấu
Hình 2.2: Người
thợ in đang đánh dấu

X lên cạnh hông của
tờ in
20 Kỹ thuật bình trang điện tử
này cho phép người thợ thành phẩm biết các điểm tham chiếu
(góc tay kê) khi cắt, gấp, bế và ép nổi. Trong trường hợp tờ in
được in cả hai mặt cần phải có qui đònh về màu mực đánh dấu
hay ký hiệu riêng để dễ phân biệt.
Lấy ví dụ, một người thợ cắt chuẩn bò cắt trên một tờ in
chứa đầy các danh thiếp sẽ đưa cạnh hông của từng chồng
giấy đã in vào trong máy cắt. Cạnh tay kê hông sẽ được vỗ và
đẩy vào đònh vò ở cạnh chặn đầu phía phía bên trong máy cắt
trong khi cạnh bắt nhíp của chồng giấy sẽ được vỗ và đẩy vào
đònh vò ở cạnh hông của máy cắt. Nhát cắt đầu tiên sẽ được
thực hiện để loại bỏ phần giấy ở phía đối diện cạnh tay kê
hông (phần giấy này không được tay kê kiểm soát trong quá
trình in)
Cũng theo cách này, người thợ gấp cần phải biết đâu là
cạnh bắt nhíp và đâu là cạnh tay kê hông. Thông thường tay
kê hông sẽ được nhíp của máy gấp đưa vào trong và cạnh nhíp
của tờ in sẽ được kéo vào tay kê hông của máy gấp.
Hình 2.3: Cạnh
không được kiểm soát
bởi tay kê hông sẽ
được cắt bỏ đầu tiên.
Trong thực tế người ta
vỗ cho cạnh bắt nhíp
của tờ in sát vào tay
kê hông của máy cắt
trước khi cắt.
Hình 2.4: Sau

đó, cạnh đầu nhíp
của tờ in sẽ được vỗ
và đònh vò vào phía
trong bàn chặn của
máy cắt và cắt bỏ
phần giấy không
được kiểm soát bởi
nhíp bắt.
Tay kê
hông của
máy cắt
212. Ảnh hưởng của Giấy In và Máy In
Như vậy, nhíp và tay kê hông của tờ in đóng vai trò rất
quan trọng không những trong quá trình in mà còn ở các công
đoạn gia công thành phẩm tiếp theo.
2.2.5 Bình Trang Trên Máy In Tờ Rời
Rất ít ấn phẩm chỉ in một mặt, hầu hết các ấn phẩm đều
in ở hai mặt. Cóù nhiều cách khác nhau để bố trí in ở cả hai
mặt, sự khác biệt giữa các phương pháp này tuỳ thuộc vào
việc quay hay lật lại tờ giấy sau khi đã in một mặt. Có 4
phương pháp bố trí trang in khi in cả hai mặt:
In 2 mặt AB
In tự trở
In trở nhíp
In trên máy in tự lật mặt
2.2.6 Bình trang kiểu AB
Đây là phương pháp đơn giản nhất, khi bình trang theo
phương pháp này người ta bố trí mặt sau của tờ in có những
trang khác với mặt trước (in 2 kẽm khác nhau). Thông thường,
mặt trước của tờ in được gọi là mặt A và mặt sau của tờ in

được gọi là mặt B. Khi in mặt A trước người ta thường dùng
Hình 2.5: Người
thợ gấp kiểm tra tờ
in để xác đònh đầu
nhíp và cạnh tay kê
hông
22 Kỹ thuật bình trang điện tử
tay kê hông bên phải. Sau đó khi in mặt B, tờ in sẽ được lật lại
nhưng vẫn giữ nguyên đầu bắt nhíp. Như vậy cạnh tay kê hông
đã được đổi sang phía đối diện. Để giữ cho quá trình in được
ổn đònh, người thợ in sẽ kích hoạt tay kê hông phía đối diện
(bên trái) để tay kê này tiếp tục đònh vò góc tay kê được tạo ra
khi in mặt A.
Một số máy gấp yêu cầu mặt A phải ngửa lên khi đưa vào
máy, trong trường hợp này ta nên bố trí mặt B in trước với tay
kê hông phía bên trái rồi sau đó in mặt A với tay kê hông bên
phải. Như vậy, khi đưa đến máy gấp, chồng giấy sẽ có mặt A
ngửa lên phía trên.
Có nhiều lý do khiến cho phương pháp bố trí này được ưa
chuộng:
- Cho phép in khổ giấy lớn nên đỡ phải cắt nhỏ giấy ra
và đỡ phải đặt hàng mua nhiều khổ giấy.
- Người thợ máy không phải dừng máy lại để thay đổi
khổ in giữa các tay sách.
- In được số trang tối đa trên một tờ in và thời gian in
ngắn nhất.
Hình 2.6: Mặt A
và mặt B của tay
sách 16 trang, tay
sách này gồm các

trang từ 1-8 và 17-24
trong một quyển sách
gồm 28 trang (4
trang bìa và 24 trang
ruột), tay sách gồm 8
trang ruột còn lại (từ
9-16 ) được lồng vào
bên trong tay sách 16
trang để đóng lồng.
232. Ảnh hưởng của Giấy In và Máy In
2.2.7 Bình trang kiểu in tự trở
Trong ví dụ trên (tay sách 28 trang) tay ruột 16 trang đã
được in AB, như vậy còn lại một tay ruột 8 trang. Làm cách
nào để một tay sách 8 trang có thể được sắp xếp in trên tờ giấy
lớn có thể chứa đến 16 trang? Trong trường hợp này người ta
bố trí in 8 trang theo kiểu in tự trở. Không giống như tay sách
16 trang đầu tiên (in 2 mặt, mỗi mặt một kẽm và số trang của
2 mặt khác nhau), trong kiểu bố trí trang in tự trở, người ta sẽ
in cả hai mặt với cùng một kẽm. 8 trang trong tay sách sẽ được
bố trí theo một thứ tự hợp lý trên tờ in.
Sau khi đã in xong một mặt, người thợ in sẽ đợi một thời
gian cho mực khô. Thời gian cần thiết để chờ cho mực khô phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó 2 yếu tố quan trọng là lượng
mực phủ lên tờ giấy và các đặc tính làm khô của máy in. Khi
tờ in đã khô người thợ in sẽ trở tờ giấy ngược lại và tiếp tục
đưa vào máy in. Cũng giống như phương pháp in AB, đầu bắt
nhíp của tờ giấy sẽ được giữ nguyên cho cả hai lần in, cạnh
hông tay kê của tờ in lần đầu sẽ được trở qua hướng đối diện
và được tay kê tại đó tiếp tục đònh vò.
Sau khi đã in cả hai mặt, tờ giấy được cắt làm đôi trước

khi đem đi gấp. Người thợ cắt sẽ đưa chồng giấy vào trong
máy cắt và vỗ cho cạnh hông tay kê của tờ giấy đònh vò tại đầu
chặn của máy cắt còn đầu nhíp sẽ được đònh vò vào cạnh hông
Hình 2.7:
Tay sách 8
trang bình theo
kiểu in tự trở
có thứ tự trang
từ 9-16.
24 Kỹ thuật bình trang điện tử
của máy cắt, sau đó cắt đi phần thừa của phía đối diện tay kê
hông. Cuối cùng tờ giấy được cắt đôi với nhát cắt thứ hai. Mỗi
một nửa của tờ giấy được xác đònh theo thứ tự trang và nội
dung. Một nửa bên giấy sẽ được đưa ngay vào máy gấp, nửa
còn lại phải trở ngược mặt lại rồi mới đưa vào máy gấp.
2.2.8 Phương pháp in AB với các cặp trang giống nhau
trên một mặt in (kiểu in…)
Một phương pháp khác sử dụng kiểu bình trang in tự trở
là in 2 mặt với 2 kẽm, mỗi mặt in sẽ có 4 cặp trang trùng nhau.
Với phương pháp này 4 cặp trang đầu tiên sẽ được in ở mặt
trước, ở lần in sau, người thợ in sẽ thay bản và trở ngược tờ in
lại để in tiếp 4 cặp trang ở mặt sau. Khi trở mặt, đầu bắt nhíp
vẫn được giữ nguyên và cạnh tay kê hông của tờ giấy sẽ được
đổi qua hướng đối diện.
Theo quan điểm chế bản thì việc bố trí như vậy là hoang
phí: mặc dù cũng mất bằng đó thời gian để in và đợi cho tờ in
khô nhưng số trang có được cũng chỉ bằng in tự trở trong khi
tốn thêm chi phí chế bản.
Hình 2.8: Hai
nhát cắt trên tờ in tự

trở

×