Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.94 KB, 32 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
"Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn Cô đã hướng dẫn chúng em là ThS. Nguyễn Thị Hải, Cơ đã tận tình hướng dẫn chúng em trong q trình học tập cũng như trong việc hồn thành tiểu luận.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc khoa Tài chính- Kế tốn, trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian học tập.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô khoa Tài chính- Kế Tốn đã đọc tiểu luận và cho em những nhận xét quý báu, chỉnh sửa những sai sót của em trong bản thảo tiểu luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cơ để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!”
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
<b>TRUNG TÂM KHẢO THÍ</b>
<b>KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦNHỌC KỲ II NĂM HỌC 2022 – 2023PHIẾU CHẤM THI TIỂU LUẬN/BÁO CÁO</b>
Mơn thi: Phân tích và đầu tư chứng khoán. Lớp học phần: 21DTC2A Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lại Ái Vy
Đinh Thành Nhẫn Nguyễn Thanh Tùng
Ngày thi: 15/06/2023. Phịng thi:Văn phịng khoa Tài chính – Kế toán.
Đề tài tiểu luận/báo cáo của sinh viên : <b>PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHỐN CỦA</b>
<b>CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH</b>
Phần đánh giá của giảng viên (căn cứ trên thang rubrics của mơn học):
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.5. Khó khăn, rủi ro, thách thức của ngành:...5</b>
1.5.1. Thuận lợi cho phát triển ngành nhựa ở Việt Nam:...5
1.5.2. Khó khăn của ngành nhựa Việt Nam:...6
1.5.3. Những thách thức hạn chế cản trở phát triển cơng nghiệp nhựa...6
<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH...8</b>
<b>2.1. Phân tích 4 nhóm chỉ số tài chính của cơng ty và kết luận...8</b>
<b>2.2. Định giá cổ phiếu theo 2 trong 4 phương pháp: P/E; P/B; chiết khấu dịng </b>
<b>3.4 Phân tích vùng quá mua, quá bán theo RSI:...19</b>
<b>3.5 Dự báo đám mây (nếu có):...20</b>
<b>CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ...21</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...22</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">(Foreign Direct Investmant)
(Good Storage Practice)
(chức năng vừa là vật liệu nhựa vừa là sợi)
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Xin chào cơ,
Trước tiên, em xin chào đón mơn học "Phân tích đầu tư chứng khốn". Trong khóa học này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và khám phá các phương pháp và kỹ thuật phân tích đầu tư chứng khốn để có thể đưa ra những quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả.
Chương 1, "Phân tích ngành", sẽ tập trung vào việc phân tích các ngành công nghiệp khác nhau. Chúng ta sẽ đi sâu vào cơ cấu và tiềm năng của từng ngành, xem xét các yếu tố kinh tế, công nghệ, xã hội và chính trị có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành đó. Việc này sẽ giúp chúng ta xác định tiềm năng tăng trưởng và rủi ro trong việc đầu tư vào ngành nào.
Chương 2, "Phân tích cơng ty", sẽ giúp em đánh giá sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động của các cơng ty cụ thể. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các chỉ số tài chính quan trọng và phân tích các yếu tố như doanh thu, lợi nhuận, cấu trúc vốn và quản lý công ty. Từ đó, em có thể đưa ra đánh giá chính xác về giá trị của cơng ty đó trên thị trường chứng khốn.
Chương 3, "Phân tích kỹ thuật", tập trung vào việc sử dụng các công cụ và biểu đồ kỹ thuật để phân tích xu hướng giá cổ phiếu và dự đoán sự phát triển trong tương lai. Chúng ta sẽ khám phá các kỹ thuật như phân tích đồ thị, chỉ báo kỹ thuật và mơ hình giá để đưa ra những quyết định mua/bán cổ phiếu thông minh.
Cuối cùng, chương 4, "Khuyến nghị", sẽ giúp em áp dụng kiến thức và phân tích đã học để đưa ra những khuyến nghị đầu tư cụ thể và cân nhắc rủi ro liên quan.
Tổng quát, qua khóa học này, em sẽ có được nền tảng vững chắc và kiến thức cần thiết để tiếp cận thị trường chứng khoán. Hãy cùng nhau bắt đầu hành trình này và khám phá sự hấp dẫn của thị trường chứng khốn, cơ ạ!
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1.1. Trong nước
Hiện nay có hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhựa, trong đó khoảng 84% tập trung ở miền Nam, khu vực miền Bắc với khoảng 14% doanh nghiệp hoạt động.
Do đó, cạnh tranh mạnh nhất là khu vực phía Nam. Nhựa bao bì vẫn là mảng chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành nhựa, với tỷ lệ lên đến 37,4% trong năm 2015. Với bốn phân khúc nhỏ hơn, sản phẩm ngành nhựa bao bì rất đa dạng, do đó việc cạnh tranh không diễn ra một cách trực tiếp.
Tuy nhiên, lưu ý rằng với quy định áp thuế nhập khẩu hạt nhựa PP 3% bắt đầu từ năm 2017, các doanh nghiệp trong phân ngành sản xuất bao bì xây dựng và bao bì thực phẩm sẽ có khả năng chịu áp lực cạnh tranh từ các đối thủ.
1.1.2. Quốc tế
Xuất khẩu nhựa của Việt Nam chủ yếu đến từ nhóm những cơng ty FDI (chiếm 60% giá trị xuất khẩu tồn ngành), những cơng ty này sử dụng những công nghệ tiên tiến, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường nước ngoài. Như vậy, trong thời gian tới, ngành nhựa đang có được nhiều thuận lợi cho những bước phát triển mới như:
- Ngành nhựa Việt Nam có năng lực cạnh tranh tốt ở một số dịng sản phẩm như bao bì, đồ gia dụng và nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ để cho ra được các sản phẩm đáp ứng yêu cầu cao của các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.
- So với nhiều đối thủ cạnh tranh, nhựa Việt Nam có một số ưu thế như: có giá cả cạnh tranh hơn do có nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào, được hưởng thuế quan ưu đãi GSP của EU và các cam kết FTA với các thị trường. khả năng tiếp cận với nguồn nguyên liệu tái chế giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">rẻ (do chính sách quản lý nhập khẩu nhựa tái chế của Việt Nam cịn tương đối thống)
- Các đối thủ cạnh tranh lớn của nhựa Việt Nam tại các thị trường lớn như EU, Mỹ như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia đã bị áp thuế chống bán phá giá của EU đối với một số sản phẩm túi nhựa từ năm 2006. Vì vậy, các sản phẩm nhựa Việt Nam đã có một khoảng thời gian có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu so với các đối thủ này để có thể chiếm lĩnh một phần thị trường tiềm năng này.
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, ngành nhựa cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển khi ngành vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, những khó khăn được điểm ra như sau:
- Thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,... khó tính với nhiều yêu cầu cao về chất lượng và mẫu mã trong khi nhựa Việt Nam chưa có nhiều sản phẩm chất lượng cao do công nghệ sản xuất vẫn còn nghèo nàn, chưa tự sản xuất được các dây chuyền, khuôn đúc phải phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu nên mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, phong phú.
- Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên giá cả và số lượng sản xuất của các doanh nghiệp thường không ổn định, phụ thuộc vào biến động thị trường nhập khẩu.
- Nhiều doanh nghiệp sản xuất nhựa Việt Nam vẫn chưa chú trọng vào xây dựng thương hiệu, tìm kiếm đối tác, thị trường, chuyên nghiệp hóa trong các khâu chào hàng, bán hàng, hậu mãi… nên chưa tạo được quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác nhập khẩu. - Khách hàng từ các thị trường khó tính rất quan tâm đến các vấn đề
xã hội như lao động (doanh nghiệp sản xuất nhựa có đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người lao động hay không), mơi trường (các sản phẩm nhựa có thể tái chế, có thể phân hủy hay khơng, quy trình sản xuất có gây ơ nhiễm mơi trường khơng)… trong khi nhiều doanh nghiệp Việt Nam có thể chưa đảm bảo thật đầy đủ các yêu cầu này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1.2. Tình hình xuất nhập khẩu:</b>
Xuất khẩu nhựa của Việt Nam hiện tại, các sản phẩm của nhựa Việt Nam đã có mặt tại 151 thị trường trên thế giới, kể cả những thị trường đòi hỏi chất lượng cao, tiêu chuẩn kỹ thuật tối ưu như Nhật Bản, Mỹ, EU. Trước những khó khăn chung của thị trường, nhưng các sản phẩm ngành nhựa Việt Nam vẫn có nhiều lợi thế so với các nước xuất khẩu đồ nhựa khác. Các mặt hàng nhựa của Việt Nam có khả năng thâm nhập thị trường tương đối tốt, được đánh giá có khả năng cạnh tranh cao, nhạy bén trong việc tiếp vận với công nghệ sản xuất hiện đại.
<b>1.3. Một số chính sách đáng chú ý:</b>
1.3.1. Giải pháp về chính sách
Quy hoạch ngành cũng đưa ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành Nhựa theo hướng sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.
Vì vậy, để thúc đẩy phát triển ngành, cần chủ động, tích cực hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư; chủ động tiếp cận các dòng vốn đầu tư có chất lượng thơng qua đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tiếp cận, vận động các tập đoàn lớn, tập đồn cơng nghệ; chủ động thúc đẩy hợp tác đầu tư và chuỗi cung ứng trong các khuôn khổ hợp tác với các đối tác có tiềm lực tài chính và cơng nghệ; chủ động chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, kiên quyết từ chối các dự án không phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như không đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn công nghệ, mơi trường…
Các cơ quan liên quan cần sớm có quy định, chính sách ưu đãi cụ thể đi kèm với điều kiện được hưởng ưu đãi để thu hút đầu tư, hình thành các chuỗi sản xuất, cung ứng có giá trị gia tăng, khuyến khích đầu tư gắn với công nghệ cao, chuyển giao công nghệ; đồng thời, ngăn ngừa các dự án đầu tư tiềm ẩn rủi ro ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu…
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1.3.2. Giải pháp về công nghệ
Để đạt mục tiêu phát triển ngành nhựa theo hướng hiện đại, cần tăng cường tự động hóa, từng bước loại bỏ cơng nghệ, thiết bị cũ, đổi mới công nghệ, sử dụng thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới là điều kiện tiên quyết. Theo đó, đầu tư phát triển ngành nhựa đi vào công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng; tạo ra các sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Tập trung phát triển, hoàn thiện các bước trong quy trình cơng nghệ, trong đó bao gồm các nhóm cơng nghệ thiết kế sản phẩm, nhóm cơng nghệ thiết kế và chế tạo khn mẫu, nhóm cơng nghệ hồn thiện sản phẩm, nhóm cơng nghệ lắp ráp sản phẩm, nhóm cơng nghệ đo kiểm sản phẩm. Tương ứng với mỗi cơng nghệ cũng cần phải có các chương trình nghiên cứu và phát tiển cũng như việc đầu tư các hạ tầng nghiên cứu tương ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1.3.3. Giải pháp về nghiên cứu và tăng cường năng lực sản xuất
Cần thúc đẩy các hoạt động đào tạo, đầu tư tăng cường năng lực sản xuất và thiết kế cho ngành. Trong đó, nên đầu tư xây dựng các Trung tâm hỗ trợ cho ngành nhựa Việt Nam như:
Trung tâm thiết kế sản phẩm;
Trung tâm thiết kế sản phẩm mô phỏng, trang bị hệ thống máy in 3D để tạo sản phẩm mẫu;
Trung tâm nghiên cứu vật liệu nhựa có chức năng phân tích và đo kiểm hiện đại;
Trung tâm nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thử nghiệm máy móc, thiết bị cho ngành nhựa hiện đại phục vụ cho cơng nghệ chế tạo, gia cơng máy móc và thiết bị.
<b>1.4. Triển vọng phát triển ngành:</b>
Với những thị trường xuất khẩu khó tính và đã tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh do đây là thị trường tiềm năng của tất cả các nước xuất khẩu. Do đó, để thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường này doanh nghiệp nhựa phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, cụ thể:
<i>Đầu tư vào máy móc,thiết bị và đổi mới công nghệ: Ngành nhựa là một</i>
ngành mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào máy móc và cơng nghệ sản xuất. Do đó, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nhựa thì doanh nghiệp cần đầu tư vào máy móc và cơng nghệ.
<i>Đầu tư vào nguồn nhân lực: Có kế hoạch đào tạo lao động bài bản,</i>
thường xuyên bồi dưỡng năng lực cho các cán bộ chủ chốt, đặc biệt là các kỹ sư công nghệ, các chuyên viên nghiên cứu thị trường…
<i>Chú trọng xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm: Đây là vấn đề</i>
các doanh nghiệp Việt Nam thường ít chú trọng, chủ yếu làm theo đơn hàng gia công của nước ngồi nên giá trị gia tăng khơng cao. Vì thế để nâng cao lợi nhuận các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng thương hiệu của riêng mình, và đầu tư phát triển thương hiệu đó, quảng bá tới các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng EU thơng qua các hình thức khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Nghiên cứu kỹ thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng: Do thị trường</i>
EU, Mỹ đã tương đối bão hòa các sản phẩm nhựa nhập khẩu, nên việc tìm ra thị trường ngách có lẽ là giải pháp phù hợp cho nhiều doanh nghiệp nhựa Việt Nam. Đặc biệt sau giai đoạn dịch COVID-19 nhiều người tiêu dùng EU có xu hướng chuyển sang các sản phẩm có giá cả phải chăng hơn, khi đó hàng nhựa Việt Nam có thể sẽ có nhiều cơ hội ở thị trường này. Để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu thị trường đầy đủ và kết nối chặt chẽ với các nhà nhập khẩu để xác định chính xác nhất những sản phẩm mà thị trường và người tiêu dùng EU đang có nhu cầu cao.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nhựa Việt Nam cũng có thể cân nhắc giải pháp liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để tăng thêm tiềm lực tài chính, quản lý và đặc biệt là cơng nghệ để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm của mình, từ đó có thể thâm nhập các thị trường phát triển, khơng chỉ EU Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada… mà còn tiến xa thêm các thị trường khác.
<b>1.5. Khó khăn, rủi ro, thách thức của ngành:</b>
1.5.1. Thuận lợi cho phát triển ngành nhựa ở Việt Nam:
Xuất khẩu nhựa của Việt Nam chủ yếu đến từ nhóm những cơng ty FDI (chiếm 60% giá trị xuất khẩu tồn ngành), những cơng ty này sử dụng những công nghệ tiên tiến, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường nước ngoài. Như vậy, trong thời gian tới, ngành nhựa đang có được nhiều thuận lợi cho những bước phát triển mới như:
Ngành nhựa Việt Nam có năng lực cạnh tranh tốt ở một số dòng sản phẩm như bao bì, đồ gia dụng và nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ để cho ra được các sản phẩm đáp ứng yêu cầu cao của các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.
So với nhiều đối thủ cạnh tranh, nhựa Việt Nam có một số ưu thế như: có giá cả cạnh tranh hơn do có nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào, được hưởng thuế quan ưu đãi GSP của EU và các cam kết FTA với các thị trường. khả năng tiếp cận với nguồn nguyên liệu tái chế giá rẻ (do
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chính sách quản lý nhập khẩu nhựa tái chế của Việt Nam còn tương đối thoáng)
Các đối thủ cạnh tranh lớn của nhựa Việt Nam tại các thị trường lớn như EU, Mỹ như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia đã bị áp thuế chống bán phá giá của EU đối với một số sản phẩm túi nhựa từ năm 2006. Vì vậy, các sản phẩm nhựa Việt Nam đã có một khoảng thời gian có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu so với các đối thủ này để có thể chiếm lĩnh một phần thị trường tiềm năng này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.5.2. Khó khăn của ngành nhựa Việt Nam:
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, ngành nhựa cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển khi ngành vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, những khó khăn được điểm ra như sau:
Thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,... khó tính với nhiều u cầu cao về chất lượng và mẫu mã trong khi nhựa Việt Nam chưa có nhiều sản phẩm chất lượng cao do cơng nghệ sản xuất vẫn cịn nghèo nàn, chưa tự sản xuất được các dây chuyền, khuôn đúc phải phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu nên mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, phong phú.
Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên giá cả và số lượng sản xuất của các doanh nghiệp thường không ổn định, phụ thuộc vào biến động thị trường nhập khẩu.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất nhựa Việt Nam vẫn chưa chú trọng vào xây dựng thương hiệu, tìm kiếm đối tác, thị trường, chuyên nghiệp hóa trong các khâu chào hàng, bán hàng, hậu mãi… nên chưa tạo được quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác nhập khẩu.
Khách hàng từ các thị trường khó tính rất quan tâm đến các vấn đề xã hội như lao động (doanh nghiệp sản xuất nhựa có đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người lao động hay khơng), mơi trường (các sản phẩm nhựa có thể tái chế, có thể phân hủy hay khơng, quy trình sản xuất có gây ô nhiễm môi trường không)… trong khi nhiều doanh nghiệp Việt Nam có thể chưa đảm bảo thật đầy đủ các yêu cầu này. 1.5.3. Những thách thức hạn chế cản trở phát triển cơng nghiệp nhựa. Ngun liệu đầu vào chính của ngành nhựa là các bột nhựa và hạt nhựa PE, PP, PVC, PS và PET, được sản xuất chủ yếu từ dầu-khí-than. Trong đó 75%-80% ngun liệu và phụ liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất nhựa phải nhập khẩu do nguồn cung trong nước hiện nay chỉ có thể đáp ứng khoảng 1 triệu tấn nguyên phụ liệu (chủ yếu là nhựa PVC, PET và PP), đặc biệt thiếu nguồn cung nguyên liệu nhựa tái sinh, công nghiệp hỗ trợ ngành nhựa chưa phát triển.
</div>