Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ÔN TẬP CUỐI KỲ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.59 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

<b>BỘ MƠN HỒ CHÍ MINH HỌC </b>

---

<b>NỘI DUNG ƠN THI CUỐI KỲ MƠN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>

<i><b>1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Cơ sở lí luận về tư tưởng: </b></i>

<i> “Tư tưởng” là một hệ thống quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học </i>

nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.

Lê nin quan niệm rằng: Người hoạt động tư tưởng, lý luận “chỉ xứng đáng với danh hiệu nhà tư tưởng khi nào họ đi trước phong trào tự phát chỉ đường cho nó, khi nào họ biết giải quyết trước những người khác tất cả các vấn đề lý luận chính trị, sách lược và các vấn đề về tổ chức mà “những yếu tố vật chất” của phong trào húc phải một cách tự phát”.

<i><b>Khái niệm tư tưởng HCM: </b></i>

<i> Võ Nguyên Giáp quan niệm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận về con đường cách mạng Việt Nam... Đó là tư tưởng cách mạng mà cốt lõi là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (giai cấp), giải phóng con người. Nói tóm lại, Tư tưởng Hồ Chí Minh: là độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; hay nói ngắn gọn hơn là: độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. </i>

“Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành

<i>động”. “Tư tưởng HCM chính là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lenin trong điều kiện cụ thể của nước ta và trong thực tế tư tưởng HCM đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc” được nêu lần đầu tiên tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII năm 1991. </i>

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011 đã nêu ra khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh như sau:

<i>“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. </i>

<i><b>Nội hàm cơ bản: Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở hình thành cũng như ý nghĩa của tư tưởng đó. Cụ thể là: </b></i>

<i> Bản chất cách mạng, khoa học cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan </i>

điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.

<i> Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác-Lênin – giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình </i>

thành và phát triển của tư tưởng đó; các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.

<i> Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh: tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi </i>

mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i> Trước khi Pháp xâm lược, nước ta là một nước phong kiến với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chính </i>

quyền phong kiến suy tàn, bạc nhược khiến nước ta bị suy yếu nghiêm trọng, không phát huy được những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, trí tuệ, không tạo đủ sức mạnh chiến thắng sự xâm lược của thực dân Pháp. Từ giữa 1858 từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam bị xâm lược trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

<i> Với truyền thống yêu nước của nhân dân ta, các cuộ khởi nghĩa chống ngoại xâm nổ ra liên tục nhưng đều </i>

thất bại:

<i> . Những cuộc đấu tranh dưới ngọn cờ phong kiến: nổi bật là phong trào Cần Vương – đây là một phong trào </i>

được khởi xướng bởi Tôn Thất Thuyết và Vua Hàm Nghĩ khi kêu gọi các văn thân sĩ phu yêu nước đứng dậy giúp vua cứu nước và Khởi nghĩa Nơng dân n Thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo để bảo vệ cuộc sống của nơng dân phía Bắc.

<i> . Những cuộc đấu tranh dưới ngọn cờ tư sản: sang đầu TK XX, xã hội Việt Nam có sự phân hóa giai cấp và </i>

sự ra đời của các tầng lớp, giai cấp mới: GC CN, tư sản dân tộc, tiểu tư sản,. các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi, La Khải Siêu tác động vào Việt Nam làm cho phong trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản với hai cái tên nổi bật là Phong trào Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội của Phan Bội Châu, Duy Tân của Phan Chu Trinh. Đây là những phong trào do các sĩ phu yêu nước phong kiến lãnh đạo, do hoàn cảnh chủ quan lẫn khách quan, các phong trào này cũng dần dần tan rã và thất bại

<i> => Các cuộc đấu tranh dưới ngọn cờ phong kiến và dân chủ tư sản đều đã thất bại, cách mạng Việt Nam rơi vào thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước, yêu cầu lớn nhất lúc này là phải tìm ra một con đường cứu nước mới cho cách mạng Việt Nam. </i>

<i> Tình hinh thế giới cuối TK XIX, đầu TK XX: </i>

<i> Giữa TK XIX, CNTB phát triển và chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. </i>

Quá trình mở rộng và xâm lược thuộc địa được các nước đế quốc như Anh, Pháp, Hà Lan,… thực hiện nhằm tìm kiếm thị trường và nguồn nguyên liệu mới. Phần lớn các nước Châu Á, Phi, Mĩ Latinh trở thành thuộc địa. Quá trình bóc lột thuộc địa đã tạo ra mâu thuẫn giữa đế quốc và thuộc địa.

<i> CMT10 Nga năm 1917 thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác Leenin, của GCCN khi đã đánh </i>

đổ được GCTS, địa chủ phong kiến để tạo nên nhà nước, xã hội mới – xã hội XHCN. Quốc tế thứ 3 ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy và mở ra con đường mới cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phát triển theo xu hướng và tính chất mất

<i> => Trước bế tắc của Cách Mạng Việt Nam và bối cảnh thế giới đó, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu nước, từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của dân tộc và thời đại. </i>

<i><b> Cơ sở lí luận </b></i>

<i><b> Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú của </b></i>

dân tộc. Trong mấy nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc Việt Nam đã tạo ra anh hùng thời đại – Hồ Chí Minh người anh hùng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự

<i><b>kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Trong đó chú ý đến các giá trị tiêu biểu: </b></i>

<i> Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc Việt </i>

Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước…tạo động lực mạnh mẽ của đất nước.

Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của Tở quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.

Yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc.

Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hố bên ngồi làm giàu cho văn hố Việt Nam. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc. “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III.”

<i> Tinh hoa văn hóa nhân loại: Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được trang bị và hấp thụ </i>

nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu nước, Người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mình và phục vụ cho cách mạng Việt

<i>Nam. </i>

<i> Tinh hoa văn hóa phương Đơng: </i>

<i> . Nho giáo: là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, lý tưởng về một xã hội bình </i>

trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội. Xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hịa bình, khơng có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo. Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng tốt đẹp và cũng phê phán những tư tưởng lạc hậu của Nho giáo.

<i>. Phật giáo: được du nhập vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh </i>

chú ý kế thừa và phát triển tư tưởng Vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật. Đó là những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo. Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.

<i> . Đạo giáo: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người sống gắn bó, hịa dồng </i>

với thiên nhiên, bảo vệ mơi trường sống. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng kế thừa tư tưởng thốt khỏi ràng buộc của vịng danh lợi, hành động theo đạo lí với ý nghĩa là hành động đúng với những quy luật của tự nhiên.

<i> . Tư tưởng Tơn Trung Sơn: Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng tiến bộ từ chủ nghĩa của TTS :”dân tộc độc lập, </i>

dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Người tìm thấy ở đó những điều kiện phù hợp với điều kiện cách mạng nước nhà và phát triển quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho độc lập – tự do – hạnh phúc của dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

<i> Tinh hoa văn hóa phương Tây: Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng của nên văn hóa dân chủ phương Tây như tư </i>

tưởng tự do, binh đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791, tư tưởng dân chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm Tơn giáo là văn hố. Điểm tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lịng nhân ái.

<i> => Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hố Đơng - Tây để phục vụ cho cách mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.” </i>

<i> Chủ nghĩa Mac – Lenin: là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí </i>

Minh. Là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng, bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới. Như vậy, chủ nghĩa Mác LêNin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh cơng nơng trí thức và vai trị lãnh đạo của đảng cộng sản trong cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, bảo đảm thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

<i> Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i> Phẩm chất: Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt </i>

trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới. Đó là nhờ lý tưởng cao cả cùng với những hoài bão mà Hồ Chí Minh đã đặt ra để tìm ra con đường cứu dân cứu nước. Lý tưởng ấy được thực hiện bằng ý chí, nghị lực to lớn với lòng tận trung với nước, tận hiếu với dân không ngại hy sinh chịu đừng đã

<i>dẫn dắt Người tìm ta con đường cứu nước cho dân tộc. </i>

<i> Tài năng hoạt động, tổng kết phát triển lí luận: Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng </i>

phong phú, phi thường, là người một người cộng sản nhiệt thành với cách mạng. Nhờ tài năng của mình, Người đã tiếp thu được chủ nghĩa Mac Lenin để vận dụng sáng tạo và rút ra bài học cho cách mạng Việt Nam.

<i>=> Nhân cách, phẩm chất, tài năng, trí tuệ của Hồ Chí Minh là yếu tố quan trọng tác động rất lớn tới việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. </i>

<i><b>3. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. </b></i>

Có nhiều cách chia về quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM như cách chia theo thời gian, chia theo các tác phẩm, chia vào sự chuyển biến về nội dung, tư tưởng,…Tùy thuộc vào mỗi cách chia mà mà có

<i><b>những tiêu chí tương ứng. Tiêu chí cơ bản để phân kỳ là dựa vào sự chuyển biến về nội dung tư tưởng của </b></i>

HCM trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể chứ. Dựa vào tiêu chỉ nói trên, ta có thể phân chia q tình hình thành và phát triển của Tư tưởng HCM thành 5 đoạn:

<i><b> Giai đoạn 1: 1890 – 1911: Hình thành tư tưởng u nước và chí hướng tìm đường cứu nước. </b></i>

Trong thời kỳ này, HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và của dân tộc để hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước. Bác được sinh ra tại Nghệ An – vùng đất có truyền thống đấu tranh yêu nước nên kế thừa được truyền thống yêu nước ấy. Gia đình cũng là một yếu tố quan trọng hình thành nên tư tưởng cho Người. Thân sinh của cụ là một nhà Nho yêu nước, thân mẫu là một người mẹ nhân hậu, đảm đang đã ảnh hưởng tới nhân cách cũng như tình cảm của Người. HCM tiếp thu truyền thống dân tộc, hâp thu vốn văn hóa Hán học và Quốc học nên sớm đã hình thành tư tưởng yêu nước và có những suy nghĩ sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc. Những suy nghĩ và tư tưởng ấy lớn lên và được cụ thể hóa thành hành động. Ngày 5/6/1911, HCM đi ra nước ngồi tìm con đường cứu nước cứu dân.

<i><b> Giai đoạn 2: 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách </b></i>

<i>mạng vô sản. Tư tưởng HCM về CMGPDT theo con đường CMVS được hình thành từng bước trong quá trình </i>

HCM đi tìm đường cứu nước. Đó là quá trình sống, học tập, làm việc, tham gia đấu tranh trên thế giới.

Người đã xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội các của chủa nghĩa thực dân, thức tỉnh và khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và nhân dân VN.

<i> Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân được thể hiện qua các hoạt động Người gửi “Yêu sách của nhân dân An Nam” tới hội nghị Véc – xây (18/6/1919) đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN. Tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh GPDT VN theo con đường CMVS qua nghiên cứu “ </i>

<i>Những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lenin. Qua q trình tích cực tham gia đấu tranh, </i>

Người đã có hiều biết sâu sắc và nhận thức cách mạng mới. HCM ra nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập ĐSC Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam.

<i><b> Giai đoạn 3: 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam. Đây là thời </b></i>

kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ thể hóa, thể hiện rõ ràng trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. HCM đã có nhiều hoạt động thực tiễn và lý luận:

<i> Tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân </i>

loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc Việt Nam.

<i> HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tở chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN để lãnh đạo CM </i>

VN. Thơng qua báo chí và các hoạt động thực tiễn, truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin vào VN.

<i> . Thành lập tổ chức tiền thân của Đảng: Hội VNCMTN (6/1925), lấy báo TN làm cơ quan ngôn luận của hội </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i> . Xuất bản tác phẩm “Đường Kacsh Mệnh” là tập hợp những bài giảng, đường lối, phương pháp đấu tranh của </i>

CMVN mà HCM tập hợp….

<i> Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930. </i>

<i> . HCM chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức CS ở Vn, thành lập ĐCS VN </i>

<i> . Đưa ra Chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, đây được xem như Cương lĩnh chính trị đầu tiền của ĐCS đã </i>

khẳng định rõ những quan điểm cơ bản về đường lỗi đấu tranh cho CMVN.

Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam như sau: (7)

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản. - Cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.

- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.

- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.

- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đồn kết dân tộc, phải tở chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.

- Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công…

Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong những năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào Việt Nam, làm cho phong trào đấu tranh ở VN dần có những bước chuyển từ tự phát thành bước đầu tự giác (8/1925 – phong trào Ba Son) và tự giác hoàn toàn 1930.

<i><b> Giai đoạn 4: 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng </b></i>

<i>đắn, sáng tạo. </i>

Đây là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh cả về phương diện lý luận và phương diện thực tiễn.

<i>Khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam là đúng đắn. </i>

<i> Thời ký này những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện khơng chỉ từ phía kẻ thù, mà cịn từ trong nội </i>

bộ những người cách mạng. Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những khơng được hiểu và chấp nhận mà cịn bị họ phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.

<i> Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đơng Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng </i>

Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941, đây là hội nghị đánh dấu sự trở lại của tư tưởng HCM với CMVN khi HCM khẳng định giai đoạn này vấn đề giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu.

<i> Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt </i>

Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

<i><b> Giai đoạn 5: 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng </b></i>

<i>của nhân dân ta. Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất. </i>

Trong những lần làm việc với cán bộ, đảng viên, nhân dân các địa phương, ban, bộ, ngành, Hồ Chí Minh nhiều lần đưa ra những quan điểm sáng tạo, đi trước thời gian, càng ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục phát triển soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.

<i> Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập. Nhà Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở ra một </i>

kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i> Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong </i>

thời kỳ này, Hồ Chí Minh hồn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam, và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

<i> Từ 1954-1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi hành 2 nhiệm vụ </i>

chiến lược của cách mạng Việt Nam: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tất cả nhằm giành được hịa bình, độc lập, thống nhất nước nhà. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh bở sung hồn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại,v.v. nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

<i> => Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có quá trình trưởng thành liên tục </i>

trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong nước và quốc tế về cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là nhọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ

<i>nghĩa xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu thế kỷ XXI này. </i>

<i><b>4. Ý nghĩa của việc học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh Góp phần nâng cao năng lực tư duy lí luận: </b></i>

<i><b> Tư tưởng HCM và CN MLN là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và CMVN, </b></i>

tư tưởng HCM là những phương hướng về lý luận về thực tiễn và hành động cho những người VN yêu nước.

<i><b> Môn học tư tưởng HCM góp phần trang bị cho sv trí thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu </b></i>

săc cho CMVN, hình thành năng lực, phương pháp làm việc, học tập; hình thành năng lực tư duy, niềm tin, tình cảm CM, góp phần củng cố cho sinh viên về lâập trường, quan điểm CM trên nền tảng CN MLN, tư tưởng HCM; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

<i><b>Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lịng u nước: </b></i>

<i><b> Tạo điều kiện cho người học hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của HCM. Nghiên cứu </b></i>

tư tưởng HCM góp phần thực hành đạo CM, chống chủ nghĩa cá nhân, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều tốt, trành xa cái xấu cái ác, nâng cao lòng tự hào về VN, về chế độ XHCN, về HCM, về ĐCSVN. Giúp sinh viên nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM, ra sức học tập và phấn đấu đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự nghiệp CM mà HCM và dân tộc Vn lựa chọn.

<i><b>Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: </b></i>

<i><b> Tạo điều kiện cho người học vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, học tập vào việc xây </b></i>

dựng phương pháp học tập, tu dưỡng và rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của bản thân. Người học có thể vận dụng phong cách tư duy. Diễn đại, làm việc,.. phù hợp với hoàn cảnh như phương châm của HCM: Dĩ bất biến, ứng vạn biến.

Tư tưởng HCm góp phần tích cực trong việc giáo dục thể hệ trẻ tiếp tục hình thành và hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nhiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc, góp phần làm cho đất nước ngày càng tươi đẹp như khát vọng của HCM.

<i><b>5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. </b></i>

<i><b>Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản </b></i>

Sau khi bị TDP xâm lược và đặt ách thống trị nước ta, vấn đề dân tộc được đặt ra để GPDT khỏi ách thực dân. Hàng loạt phong trào đấut tranh nô ra nhưng đều thất bại, cách mạng VN rơi vào thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. HCM muốn tìm kiếm con đường cứu nước mới để GPDT, qua tìm hiều thực tế, HCM khơng lựa chọn con đường CMTS vì cho rằng đây là CM chưa đến nơi, trong thì áp bức cơng nơng, ngồi thì áp bức thuộc địa. CMT10 Nga thắng lợi ảnh hưởng sâu săc tới HCM trong việc lựa chọn con đường

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cứu nước GPDT. Sau khi đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”, HCM đã lựa chọn con đường CMVS.

<i> CM GPDT phải gắn với GPGC, trong đó GPDT là trước hết, trên hết: Theo Mac và Anghen, con đường </i>

CMVS ở Châu Âu là đi từ GPGC – GPDT – GPXH – GP con người. còn theo HCM, ở VN và các nước thuộc địa nên phải là GPDT – GPXH – GPGC = GP con người.

<i> Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH: HCM luôn đặt nhiệm vụ chống đế quốc, GPDT lên hàng đầu, còn </i>

nhiệm vụ chống PK, mang lại ruộng đất cho nông dân sẽ từng bước thực hiện. Điều này khác với Quốc tế cộng sản khi cho rằng 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống PK phải thực hiện đồng thời, khăng khít với nhau.

<i><b>Cách mạng GPDT trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo </b></i>

<i><b> ĐCS là nhân tố chủ quan để GCCN hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình. Trong hồn cảnh VN là </b></i>

nước thuộc địa – PK, ĐCS là đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực bảo vệ Tở quốc. Đó cịn là đảng của dân tộc Việt Nam.

<i><b>Cách mạng GPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy LMC -N làm nền tảng </b></i>

<i><b> Quần chúng là lực lượng đông đảo có thể đưa CM đến thắng lợi. HCM quan niệm có dân là có tất cả, được </b></i>

lòng dân là được tất cả, mất lòng đân là mất tấ cả. Nên phải tập hợp được lực lượng toàn dân thì CM mới thành cơng “ cách mệnh là việc chưng của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người”. Vậy nên phải tập hợp và đồn kết tồn đân thì cách amngj mới thành công.

Trong khi xác định lực lượng CM là tồn dân, HCM lưu ý rằng khơng được quên công nông là người chủ cách mệnh.. là gốc cách mệnh. Vì GCCN và Nd là động lực chính của CM, là 2 giai cấp đơng đảo và CM nhất, bị bóc lột nặng nề nhất nên sẽ có lòng CM triệt để.

<i><b>Cách mạng GPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc </b></i>

Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của CM thuộc địa nên Quốc tế CS có lúc xem nhẹ vai trò CM thuộc địa, coi cách mạng thuộc dịa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc. Từ rất sớm, HCM chỉ rõ mối QH khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa CM thuộc địa và CMVS chính quốc là mối QH bình đẳng, khơng lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Hồ Chí Minh nêu rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Vì:

+ Thuộc địa có một vị trí, vai trị, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi .

+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.

<i><b>Cách mạng GPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng </b></i>

<i><b> Theo Mác, “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”, qua CMT10 Nga, </b></i>

khẳng định: không có bạo lực cách mạng thì khơng thể thay thế nhà nước TS bằng nhà nước VS được. Với VN, muốn đánh đở thực dân PK GPDT thì con đường duy nhất phải sự dụng bạo lực cách mạng, dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM

<i> Về hình thức, theo HCM, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng được thực hiện dưới hai lực </i>

lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng qn sự và âm mưu thơn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp.

<i><b>6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì q độ </b></i>

<i><b> Tính chất thời kỳ quá độ: Đây là thời ký cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ. </b></i>

Theo HCM, thời ký quá độ là thời kỳ chuyển biến từ xã hội cũ lên xã hội mới. Thời kỳ biến đổi sâu sắc nhất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

khó khăn nhất, thậm chí cịn khó hơn đánh giặc, vì vậy CNXH khơng thể 1 sớm 1 chiều, không thể làm mau

<i>được mà phải làm dần dần. </i>

<i> Đặc điểm thời kỳ quá độ: Đặc điểm thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất thời kỳ quá độ ở VN là từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển TBCN. VN bước vào thời kỳ </i>

quá độ khi vẫn tồn tại sự đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ và xã hội mới. Đặc điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.

<i> Nhiệm vụ của thời kỳ quá đọ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. </i>

<i><b> Về chính trị: xây dựng chế độ dân chủ, vì đây là bản chất của CNXH </b></i>

<i> Về kinh tế: trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nand, kỹ thuật còn lạc hậu, nhiệm vụ quan trọng </i>

nhất lúc này là cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế công nhiệp và nông nghiệp hiện đại

<i> Về văn hóa: triệt để xóa bỏ di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch của văn hóa đế quốc, đồng thời phải phát </i>

huy những truyền thống tốt đẹp của văn hóa đân tộc và hấp thụ những cái tiến bộ của văn hóa thế giới để xây dựng nền văn hóa VN có tính dân tộc, khoa học và đại chúng.

<i> Về các quan hệ xã hội: thay đổi triệt để những quan hệ cũ, xây dựng một chế độ dân chủ, công bằng, văn </i>

minh, tôn trọng con người, đảm bảo và phát triển hài hòa giữa đời sống riêng, lợi ích của mình với đời sống chung, lợi ích của xã hội.

<i><b>Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ </b></i>

<i> Thứ nhất, mọi tư tưởng hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa MLN: HCM quan niệm CM </i>

mà GCCN thực hiện chỉ có thể đạt được thành tựu trên cơ sở trung thành sắt đá với những nguyên tắc của CN MLN.

<i> Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc: độc lập dân tộc là mục đích của HCM khi ra đi tìm đường cứu nước, </i>

đối với một dân tộc thì khơng có gì quý hơn độc lập tự do. Độc lập dân tộc và điều kiện để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở để độc lập dân tộc vững chắc với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.

<i> Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: CM VN là một bộ phận của CM thế giới. </i>

Trong đó, VN cần phải học tập kinh nghiệm của các nước ae, song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà cần vận dụng một cách sáng tạo.

<i> Thứ tư, xây phải đi đôi với chống: muốn đạt được và giữ vững thành quả của CM thì cùng với việc xây dựng </i>

các linh vực của đời sống thì phải chống lại mọi hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của CM.

<i><b>7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam Vè tính tất yếu và vai trò của ĐCS VN: </b></i>

HCM cho rằng sự ra đời của ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp giữa chủ nghĩa MLN, phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCS VN là do nhu cầu tất yếu khách quan của CM

<i>VN từ đầu 1930. Đảng là đội quân tiên phong của GCCN, trong tác phẩm Đường cách mệnh 1927, HCM đã khẳng định” CM trước hết phải có đảng cách mệnh, đề trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và VS GC ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự </i>

nghiệp GPDT và đi lên CNXH.

<i><b>Đảng phải trong sạch, vững mạnh: </b></i>

<i><b> - Đảng là đạo đức, là văn minh : Theo Hồ Chí Minh, đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau đây: </b></i>

+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Đó là sự nghiệp cách mạng theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, làm cho dân tộc được độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc thực sự, đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải nhằm mục đích đó. Đảng phải ln ln trung thành với lợi ích tồn dân tộc vì Đảng khơng có mục đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng đều vì mục đích làm cho đất nước hùng cường đi lên chủ nghĩa xã hội, đưa lại quyền lợi cho dân.

+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước.

- Theo Hồ Chí Minh, một đảng văn minh (hay còn gọi đó là “một Đảng cách mạng chân chính”) thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.

+ Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và của nhân loại. + Đảng phải ln trong sạch, vững mạnh, làm trịn sứ mệnh lịch sử cho nhân dân, dân tộc giao phó là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc và đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.

+ Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.

+ Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hằng ngày. + Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động khơng những vì lợi ích dân tộc Việt Nam mà cịn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thở của các quốc gia khác; vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.

- Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người u mến và ca ngợi, nếu lịng dạ khơng

<i><b>trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. </b></i>

<i><b>Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: </b></i>

<i>Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. </i>

<i>Tập trung dân chủ. Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung. Khơi dậy trong tinh thần </i>

người Đảng viên trách nhiệm và tích cực chủ động

<i>Tự phê bình và phê bình, coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa chữa là việc làm thường xuyên như mỗi ngày </i>

phải rửa mặt.

<i> Kỷ luật nghiêm minh, tự giác. </i>

<i> Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn. Mỗi Đảng viên phải tự chỉnh đốn, ra sức, ra sức làm tròn nhiệm vụ và </i>

Đảng giao phó cho mình, tồn tâm toàn ý phục vụ nhân dân

<i>Đoàn kết, thống nhất trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc </i>

<i>Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân. Đảng là một bộ phận của toàn thể dân tộc VN, mối quan hệ giữa </i>

Đảng và nhân dân là mối quan hệ khăng khít, gắn bó máu thịt

<i>Đoàn kết quốc tế VN là 1 bộ phận của CMTG nên phải chú trọng và giữ vững mối quan hệ quốc tế trong sáng. </i>

<i><b> Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên: Những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên: </b></i>

+ Phải tuyệt đối trung thành với Đảng, suốt đời phấn đấu cho lợi ích CM, trước hết là vì mục tiêu lí tưởng của Đảng

+Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.

+Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. +Phải ln ln học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.

+Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.

+Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo. + Phải là những người ln ln phịng và chống các tiêu cực.

- Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ vì “mn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong cơng tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu: Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng; phải kết hợp “cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương”<small>3</small>; phải chống bệnh địa phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ; phải phịng và chống các tiêu cực trong cơng tác cán bộ; phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.

<i><b>8. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Vai trị của đại đồn kết dân tộc </b></i>

<i><b> Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của CM. Đây là chiến lược </b></i>

lâu dài, nhất quán của CMVN. Chủ trương này luôn luôn không thay đởi trong các giai đoạn CM vì đây là nhân tố quyết định sự thành bại của CMVN. Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, HCM nhấn mạnh “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phụ những khó khăn, giành lấy thắng lợi”. ‘ Đoàn kết đoàn kết đại đồn kết / Thành cồng thành cơng đại thành cơng

<i> Đại đồn kết dân tộc và mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CMVN, ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo CM nên tất </i>

yếu đại đoàn kết đân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ này phải được quán triệt trong đường lối, lĩnh vực, chủ chương, chính sách cho tới hoạt động thực tiễn của Đảng. CMVN là CM của quần chúng nhân daanm, cho dân và vì dân nên đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nhiệp CM, là yêu cầu khách quan của nhân dân. Đảng phải có cứ mệnh thức tỉnh, tập hợp và hướng dẫn quần chúng nhằm tạo khối đại đoàn kết tồn dân tạo nên sức mạnh tởng hợp cho CM.

<i><b>Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc: </b></i>

<i><b> Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: chủ thể khối đại đoàn kết dân tộc theo HCM bao gồm toàn thể </b></i>

nhân dân, tất cả người VN yêu nước, các giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi, dân tộc, tơn giáo, đảng phái,..Đại đồn kết dân tộc tập hợp tất cả mọi người dân vào một khối thống nhất, tất cả những người “có tài có đức có sức, có lịng phụng sự tở quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”. Từ ta ở đây là chủ thể, vửa là ĐCSVN nới riêng, vừa là người VN nói chung. HCM cũng quan niệm trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập trường GCCN, giải quyết hài hòa mối quan hệ GC và DT để tập hợp lực lượng, khơng bỏ xót 1 ai miễn là có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của nhân dân.

<i> Nền tàng khối đại đoàn kết dân tộc: HCM chỉ rõ “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là cái gốc của đại đoàn kết” Theo HCM, lực lượng làm nền tảng cho đại đồn kết dân tộc là cơng nhân, nơng dân và </i>

trí thức. Trong đó, phải đặc biệt chú trọng yếu tỏ hạt nhân là sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Kết hợp sự đoàn kết và sự gắn bó máu thịt với nhân dân tạo nên sức mạnh to lớn cho CMVN để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thủ.

<i><b>Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ đoàn </b></i>

kết được mọi GC, tầng lớp cần phải bảo đảm các điều kiện sau đây”

<i><b> Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đấng: Phải chú trọng </b></i>

xử lí mối quan hệ trong xã hội VN, chỉ có xử lý tốt quan hệ lợi ích, từ đó nhìn ra điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đồn kết được lực lượng. Mục đích của Mặt trận phải phù hợp với từng thời điểm và điều kiện khác nhau nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng.

<i> Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc: Đây là truyền thống được hình thành, </i>

giữ gìn và phát triển suốt quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu và tư tưởng tình cảm của nhân dân VN. Đó là cội nguồn sức mạnh để dân tộc ta chiến đấu và đánh thắng mọi kẻ địch, bảo vệ đất nước trường tồn và phát triển

<i> Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người: Theo HCM, mỗi con ngườ, dân tộc đều có ưu nhược </i>

điểm riêng, cho nên vì lợi ích CM, cần phải có lòng khoan dung, trận trọng phàn thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người. Có vậy mới tập hợp là quy tụ rộng rãi được mọi lực lượng

</div>

×