Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đối với tất cả các ngân hàng thươnng mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh cốt lõi và mang lại nguồn thu nhập chính. Tuy nhiên, hoạt động này không phải lúc nào cũng an toàn mang lại lợi nhuận mà bản thân nó cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, các hoạt động ngoài lãi đang là xu hướng mà các ngân hàng hướng đến bởi vì chúng mang lại nguồn lợi nhuận lớn, an tồn và ít rủi ro hơn tín dụng. Khi có biến động về thị trường, các hoạt động ngoài lãi là cơ sở để các ngân hàng có thể duy trì tồn tại và phát triển kinh doanh. Vì vậy tác giả đã thực hiện bài nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu giai đoạn 2013-2022.
Là một ngân hàng lớn ở Việt Nam, NHTMCP Á Châu hiểu rất rõ về chiến lược phát triển doanh nghiệp mình khơng thể chỉ dựa vào tín dụng. Sự cạnh tranh gay gắt trong ngành đã dẫn đến lãi suất cho vạy hạ xuống, sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan tác động làm cho tín dụng thực sự khơng cịn là hoạt động duy nhất. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm chỉ rõ sự tác động của những hoạt động ngoài lãi đã tác động, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ACB như thế nào. Qua đó đề xuất một số định hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai. Tác giả sử dụng chạy mơ hình Pooled OLS với số liệu từ báo cáo thường niên của ngân hàng làm phương pháp nghiên cứu để kiểm định các khuyết tật của mơ hình. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được giữa lợi nhuận ngân hàng và nguồn thu từ hoạt động ngoài lãi có quan hệ chặt chẽ với nhau theo tỷ lệ thuận.
Ngồi ra, khóa luận đã có những đóng góp quan trọng cả về mặt học thuật lẫn thực tiễn. Về mặt học thuật, khóa luận đã làm rõ vai trò và tác động của thu nhập ngoài lãi cũng như của các thành phần cấu thành thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của Ngân Hàng ACB. Đây là một vấn đề tương đối mới mẻ ở Việt Nam, mà các nghiên cứu trước ít để cập đến. Về mặt thực tiễn, khóa luận đã gợi ý một số chính sách cho các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại nhằm cải thiện thu nhập ngoài lãi, từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng TMCP Á Châu.
<b>Từ khóa: Thu nhập ngồi lãi, lợi nhuận ngân hàng, ngân hàng TMCP Á Châu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">For all commercial banks, credit is the core business and provides the main source of income. However, this activity is not always safe and profitable, but it also has many potential risks. When credit risks occur, banks can suffer heavy losses, even leading to failure. That's why banks are gradually switching to non-interest activities and safe capital to minimize risks. Therefore, the author conducted a study on the impact of non-interest income on the profits of Asia Commercial Joint Stock Bank in the period 2013-2022.
In addition to credit activities, Asia Bank also carries out a variety of service activities that bring in interest income. Therefore, this thesis researches how non-interest income sources from service activities, investment business activities and other activities have impacted and influenced the profits of Asian banks over time. That suggests some future development directions for the bank. The research method used in this article is to run the Pooled OLS model with data from the bank's annual report, and then the author will test the model's defects. Research results show that non-interest income has a positive impact on bank profits, in which the author discovered that profits earned from investment business activities and other non-interest business activities are lower. much more than the service activities provided.
In addition, the thesis has made important contributions both academically and practically. Academically, the thesis has clarified the role and impact of non-interest income as well as the components that make up non-interest income on ACB Bank's profits. This is a relatively new issue in Vietnam, which previous studies have rarely mentioned. In terms of practice, the thesis has suggested several policies for management agencies and commercial banks to improve non-interest income, thereby increasing profits for Asia Commercial Joint Stock Bank.
<b>Keywords: Non-interest income, bank profits, Asia Commercial Joint Stock </b>
Bank.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Tôi xin cam đoan khóa luận về đề tài: “Tác động của thu nhuận ngoài lãi đến </b>
<b>lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam” là cơng trình </b>
nghiên cứu của riêng tơi, không chứa thông tin đã được xuất bản hoặc viết bởi một cá nhân khác, ngoại trừ trường hợp trích dẫn thích hợp được sử dụng để cung cấp tài liệu tham khảo liên quan.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2023
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thị Tố Oanh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô giảng viên trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cơ khoa Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức, tâm huyết của mình trong suốt 4 năm em theo học tại trường. Đây chính là nền tảng để em có thể nghiên cứu và hồn thành khố luận tốt nghiệp cũng như tạo nên hành trang vững chắc cho sự nghiệp sau này. Em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới thầy TS. Ngô Văn Tuấn, thầy đã giành nhiều thời gian, tâm huyết quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định hướng cho em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài để có thể hồn thành bài nghiên cứu này một cách chỉnh chu nhất có thể.
Mặc dù đã đầu tư thời gian và cơng sức, nhưng do bản thân cịn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như năng lực nghiên cứu nên em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy Cơ để kiến thức của em trong lĩnh vực này để có thể hoàn thiện hơn, đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thị Tố Oanh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 1</b>
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ... 4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ... 4
1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu ... 4
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... 5
1.7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ... 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 8</b>
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 8
2.1.1. Khái niệm ... 8
2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá ... 10
2.2.2.1.Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ... 10
2.2.2.2.Các chỉ tiêu đo lường thu nhập ngoài lãi ... 12
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ... 12
2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 15
2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước ... 15
2.3.2 Nghiên cứu trong nước ... 17
2.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ... 22
<b>CHƯƠNG 3PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24</b>
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 24
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 25
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ... 27
3.4. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 28
3.5. GIẢ THUYẾT VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN ... 29
3.5.1. Biến phụ thuộc (ROA) ... 29
3.2.1 Biến độc lập ... 30
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.5.2.1.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQYITY) ... 32
3.5.2.2.Tỷ lệ lạm phát (INF) ... 32
3.5.2.3.Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ... 32
<b>CHƯƠNG 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 36</b>
4.1.1. Thông tin chung ... 36
4.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ... 37
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 39
4.2.1. Thống kê mô tả ... 39
4.2.1.1.Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ... 40
4.2.1.2.Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản (SERVICE) ... 41
4.2.1.3.Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh trên tổng tài sản (INVESTMENT) ... 41
4.2.1.4.Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động khác trên tổng tài sản (OTHER) ... 43
4.2.1.5.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQUITY) ... 43
4.2.1.6.Tỷ lệ lạm phát (INF) ... 43
4.2.1.7.Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ... 44
4.2.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan ... 44
4.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ... 45
4.2.4. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ... 47
4.2.5. Kiểm định tự tương quan ... 47
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ... 64
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Tên viết tắt Diễn giải </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan ... 18
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu ... 33
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ... 38
Bảng 4.2. Phân tích tương quan các biến ... 44
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định VIF ... 45
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định White của mô hình ... 46
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định tự tương quan bậc 1 Breusch – Godfrey của mơ hình ... 47
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy tác động của từng thành phần của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của ACB ... 47
Biểu đồ 4.1. ROA của ngân hàng ACB từ năm 2013 – 2022 ... 40
Biểu đồ 4.2.. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản ... 41
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh trên tổng tài sản ... 42
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động đầu tư trên tổng tài sản ... 43
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ biến động của ROA và Service từ 2013 – 2022... 49
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ biến động của ROA và Investment từ 2013 – 2022 ... 50
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ biến động của ROA và Other từ 2013 – 2022 ... 52
Chương đầu tiên minh họa bối cảnh nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp nghiên cứu và cấu trúc nghiên cứu.
<b>1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>
Cơ cấu thu nhập lợi nhuận của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần đến từ hai nguồn chính đó là thu nhập từ thu lãi và thu nhập ngoài lãi (Hunjra et al, 2020). Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến bất ổn, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước ngày làm cho hoạt động kinh doanh từ lãi của các ngân hàng Việt Nam ngày càng trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh đó, thu nhập từ tín dụng, nguồn thu nhập chính của các NHTM, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro này có thể dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản cho các NHTM. Để giải quyết những vấn đề này, các NHTM đang dần chuyển hướng sang phát triển các hoạt động kinh doanh khác để tăng thêm nguồn thu nhập ngồi lãi. Theo báo cáo tài chính gần đây của các NHTM, thu nhập từ dịch vụ thanh toán, hoa hồng bảo hiểm, trái phiếu và các hoạt động kinh doanh khác đang tăng lên từng ngày. Đây là những hoạt động kinh doanh có rủi ro thấp hơn so với hoạt động tín dụng, đồng thời mang lại nguồn thu nhập ổn định cho các NHTM. Việc đa dạng hóa nguồn thu nhập ngồi lãi không chỉ giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro, mà còn mở ra nhiều cơ hội phát triển mới. Do đó, ngồi nguồn thu nhập từ các hoạt động truyền thống như huy động vốn và hoạt động tín dụng, các NHTM Việt Nam cịn tăng các nguồn thu ngoài lãi.
Bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh ngồi lãi, các ngân hàng có thể tăng doanh thu thơng qua nhiều loại phí dịch vụ, bao gồm phí chuyển khoản, phí thanh tốn séc, phí tư vấn ủy thác, phí dịch vụ thẻ, phí quản lý tài khoản và phí sử dụng. Mục tiêu cuối cùng là tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, thu hút nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">khách hàng hơn và đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của ngân hàng. Việc mở rộng hoạt động ngoài lãi cũng cho phép các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động và giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
“Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam 2025 và tầm nhìn 2030” được Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2018 đặt ra các mục tiêu quan trọng là nâng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động ngoài lãi lên khoảng 16 -17% tổng thu nhập. Các ngân hàng cần phải tìm cách đẩy mạnh hoạt động ngoài lãi để tăng nguồn thu nhập đáp ứng mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra.
Với quy mơ tài sản lớn và lịch sử hình thành lâu năm, NHTMCP Á Châu (ACB) đã phát triển trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Trong thời gian gần đây, ACB đã đạt được những thành công đáng kể trong việc phát triển các hoạt động kinh doanh ngoài lãi. Theo báo cáo tài chính năm thu nhập lãi thuần đạt hơn 4.794 tỷ đồng trong quý IV, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2020. So với các ngân hàng khác trong ngành, ACB có tỷ trọng thu nhập từ hoạt động ngoài lãi tương đối cao. Cụ thể, theo báo cáo thống kê hoạt động ngân hàng của NHNN Việt Nam, năm 2022 mức tăng trưởng chung từ hoạt động ngoài lãi của toàn ngành là 20,9% (so với năm 2021), nhưng riêng ngân hàng ACB tăng hơn 22,9%, khi thu được 5.698 tỷ đồng từ hoạt động ngoài lãi. Chỉ số này chứng minh được khả năng và lợi thế phát triển các hoạt động ngoài lãi của ngân hàng ACB.
Kết quả của cơng trình nghiên cứu có thể tác động đến việc hoạch định chiến lược quý báu cho sự phát triển trong tương lai không chỉ đối với ngân hàng ACB mà còn cho tồn bộ ngành ngân hàng Việt Nam. Vì những lý do nêu trên, nhận thấy việc nghiên cứu tác động của TNNL đến lợi nhuận của NHTMCP Á Châu là cần thiết để giúp ngân hàng có những phương án thúc đẩy việc tăng lợi nhuận. Với tính cấp thiết
<b>như vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của </b>
<b>ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm khoá luận tốt nghiệp. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu tổng quát </b>
Nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu tác động của thu nhập ngồi lãi đến lợi nhuận của NHTMCP Á Châu trong giai đoạn 10 năm từ năm 2013 đến 2022. Từ đó, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng ACB
(2) Lựa chọn mơ hình phù hợp để đánh giá mức độ tác động của TNNL đến lợi nhuận của ngân hàng
(3) Xem xét mức độ tác động của TNNL đến lợi nhuận của Ngân Hàng Á Châu. (4) Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, đưa ra hàm ý quản trị cho các bên liên quan trong quản lý nhằm tăng lợi nhuận Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
Khóa luận này nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thu nhập ngoài lãi bao gồm các loại thu nhập nào có tác động đến lợi nhuận của Ngân Hàng Thương Mại Á Châu?
(2) Mơ hình đánh giá nào phù hợp nhất để xác định mức độ tác động của TNNL đến lợi nhuận của Ngân Hàng Á Châu.
(3) Chiều hướng và mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của Ngân Hàng Thương Mại Á Châu Việt Nam như thế nào?
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">(4) Cần đưa ra hàm ý quản trị nào để phù hợp với Ngân Hàng Thương Mại Á Châu Việt Nam nhằm tăng lợi nhuận thơng qua các dịch vụ thu nhập ngồi lãi?
<b>1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: </b>
Tác động của thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đầu tư và thu nhập từ hoạt động khác đến lợi nhuận của ngân hàng Á Châu.
<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: </b>
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu dựa trên dữ liệu được giới hạn tại ACB.
- Về mặt thời gian: Dữ liệu sử dụng để nghiên cứu được tổng hợp từ website ACB và thực tế hoạt động của ACB trong giai đoạn từ 2013 đến
<b>2022. </b>
<b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu </b>
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng thơng tin từ bảng cân đối kế tốn trên website của Ngân hàng ACB. Để có được mẫu nghiên cứu này, tác giả thu thập dữ liệu từ BCTC đã được kiểm toán trên website của ngân hàng ACB từ quý I năm 2013 đến quý IV năm 2022. Ngoài ra, nghiên cứu này cịn trích xuất dữ liệu kinh tế vĩ mô từ Tổng cục Thống kê Việt Nam để có thể làm rõ định mức độ tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận ngân hàng.
<b>1.5.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng. Để phân tích tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Á Châu, phương pháp bình phương tối thiểu (Pooled OLS) được sử dụng.
Phương pháp bình phương tối thiểu (Pooled OLS) là phương pháp hồi quy tuyến tính dùng để ước lượng các hệ số của các biến được lựa chọn dựa trên các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu mặt cắt ngang (không có sự khác biệt giữa các đơn vị chéo), với hằng số α được dùng chung cho tất cả các đơn vị chéo. Phương pháp hồi quy này cịn làm tăng số lượng điểm dữ liệu và kích thước mơ hình dẫn đến độ chính xác cao hơn.
Trong nghiên cứu này, để phân tích tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của NHTM Á Châu tác giả đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian. Phương pháp Pooled OLS phù hợp với dữ liệu dạng này vì nó cho phép ước lượng các hệ số hồi quy chung cho tất cả các quan sát. Ngoài ra, phương pháp Pooled OLS cịn có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và có độ tin cậy cao.
<b>1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI </b>
Điểm mới của đề tài “Tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Á Châu” là tập trung vào ACB, một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Nghiên cứu này không chỉ đánh giá tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận ngân hàng mà còn cung cấp cái nhìn chi tiết và bao quát về thực trạng cụ thể của ACB trong bối cảnh tài chính hiện nay.
Ngân hàng ACB sẽ có thêm những thông tin quý báu từ kết quả của nghiên cứu, để thấy được tác động cụ thể của thu nhập ngoài lãi đối với lợi nhuận của Ngân hàng. Đồng thời, có thể trở thành nguồn thông tin chất lượng để thực hiện các nghiên cứu tương tự cho các ngân hàng khác. Từ đó, sẽ có số liệu để minh chứng cụ thể cho tác động của TNNL đến lợi nhuận của ngành ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Những hiểu biết được rút ra từ ACB có thể được áp dụng và điều chỉnh cho các ngân hàng có đặc điểm khác nhau, giúp họ tối ưu hóa thu nhập ngoài lãi và đạt được lợi nhuận tốt nhất. Điều này không chỉ hỗ trợ quyết định chiến lược của các ngân hàng mà cịn đóng góp vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng, tăng cường sức khỏe tài chính và khả năng cạnh tranh toàn cầu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
<b>1.7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU </b>
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành năm chương, gồm có:
<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>
Trong chương này, tác giả sẽ khái quát những nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu như: cơ sở lựa chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi từ đó. Ngồi ra, để giúp người đọc hiểu rõ vấn đề, nội dung, mục đích của đề tài và cách tiếp cận nghiên cứu tác giả cịn tóm tắt các phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố cục đề tài được tác giả áp dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN </b>
Nội dung chương 2 đưa ra cơ sở lý luận, cơ sở lý luận cho việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại, đồng thời đưa ra một số bằng chứng thực nghiệm liên quan đến vấn đề này để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. Cuối cùng, tác giả sẽ xây dựng mơ hình nghiên cứu và phương pháp đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu.
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Chương này đề tài nêu ra mô hình nghiên cứu và cơ sở dữ liệu để thực hiện nghiên cứu, cách thức đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu.
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Ở chương này, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định cho mơ hình và chạy mơ hình hồi quy. Từ kết quả hồi quy, tác giả sẽ phân tích sự tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận, loại bỏ nhân tố không phù hợp, tạo cơ sở để đưa ra các căn cứ dự báo, đánh giá trong tương lai. Cùng với đó là đưa ra những hàm ý quản trị xoay quanh các yếu tố ảnh hưởng đến mơ hình so với giả thuyết ban đầu và mức đảnh hưởng dựa vào hệ số hồi quy.
<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>
Trong chương cuối này, tác giả đưa ra những kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu của chương trước, qua đó đề xuất các khuyến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận đối với ngân hàng ACB. Ngoài ra, trong chương này tác giả cịn nêu ra một số hạn chế thiếu sót trong quy trình nghiên cứu mà đề tài chưa khắc phục được và gợi mở cho các nhà nghiên cứu phát triển và hồn thiện mơ hình trong tương lai.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương này giới thiệu tổng quan về các vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa và hạn chế của nghiên cứu. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các phương pháp nghiên cứu và bố cục của khóa luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chương hai thảo luận cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và thu nhập ngoài lãi cũng như tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của ngân hàng TMCP Á Châu. Đồng thời, các kết quả thực nghiệm trước đó cũng được trình bày ngắn gọn trong chương này làm nền tảng cho việc phát triển mơ hình nghiên cứu ở chương sau.
<b>2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ THU NHẬP NGOÀI LÃI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
<b>2.1.1. Khái niệm </b>
<i>2.1.1.1. Lợi nhuận ngân hàng thương mại cổ phần </i>
Trong lĩnh vực kinh tế và tài chính, lợi nhuận được coi là quan trọng nhất. Khái niệm này đòi hỏi sự hiểu biết và nghiên cứu sâu rộng, nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập từ các hoạt động kinh doanh và tổng chi phí của những hoạt động này.
Tương tự, theo giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Bùi Xuân Phong (2010) đã đưa ra cách hiểu về lợi nhuận như sau, đó “là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Nguyễn Đăng Đờn (2012) cho rằng “lợi nhuận là sự tăng trưởng của ngân hàng mang lại lợi ích kinh tế cho các cổ đơng, nâng cao phúc lợi, chính sách lương thưởng cho nhân viên. Qua đó giúp ổn đinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tổ chức, ổn định nguồn nhân lực và củng cố uy tín, thương hiệu của ngân hàng” vì vậy lợi nhuận được dùng để đánh giá sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Qua các định nghĩa trên, có thể hiểu là lợi nhuận của NHTM “là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu thu được và tổng chi phí cần phải trả hợp pháp. Nó là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và là nguồn quan trọng để tích luỹ vốn chủ sở hữu, mở rộng quy mô kinh doanh và đảm bảo sự ổn định của tổ chức”.
Tiêu chí tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân trong kỳ (ROA) là quan trọng nhất trong những tiêu chí đo lường để đánh giá khả năng lợi nhuận của NHTM.
<i>2.1.1.2. Thu nhập ngoài lãi </i>
Thu nhập ngoài lãi được Peter S.Rose (2013), định nghĩa là số tiền mà ngân hàng kiếm được từ các hoạt động không liên quan đến cho vay hoặc tiết kiệm, như phí dịch vụ, hoa hồng, lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán, hoặc bảo hiểm. Thu nhập ngoài lãi là một nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng, vì nó giúp đa dạng hóa nguồn thu nhập và giảm rủi ro.
Theo định nghĩa từ giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại” của Phan Thị Thu Hà (2014) cho rằng thu nhập ngoài lãi là các khoản thu nhập phát sinh từ chênh lệch giữa các khoản thu và chi phí liên quan đến cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngoài hoạt động tín dụng. Đây bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, vàng, bạc, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động dịch vụ khác.
Tóm lại, TNNL từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần; thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối; thu nhập từ hoạt động khác. Nó sẽ bao gồm lãi rịng từ giao dịch và các cơng cụ phái sinh, phí và hoa hồng rịng, lãi rịng từ chứng khốn khác và thu nhập từ các hoạt động khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Như vậy, thu nhập ngồi lãi đóng vai trò quan trọng tới lợi nhuận của ngân hàng và đóng góp vào sự ổn định tài chính của họ.
<b>2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá </b>
<i>2.2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận </i>
<i><b>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) </b></i>
Theo giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng của Nguyễn Văn Tiến (2014) cho rằng “chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu được hầu hết các cổ đông sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng”. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Cơng thức tính tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
ROA = <sup> </sup> <small> </small>
Theo nghiên cứu của Dendawijaya, 2001 chỉ ra rằng “ngân hàng hoạt động càng tốt thì ROA càng cao vì lợi nhuận cao hơn, dẫn đến tài sản của công ty tăng lên”. Ngày nay, thực tế cho thấy một tỷ lệ lợi nhuận sau thuế xấp xỉ từ 10% trở lên được xem là mức tốt. ROA cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả, từ đó gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, ROA thấp cho thấy ngân hàng chưa sử dụng tài sản một cách hiệu quả, dẫn đến giảm lợi nhuận. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự ổn định và sức kháng tài chính của ngân hàng.
<b>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) </b>
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của TS. Nguyễn Đăng Dờn trang 38 cho rằng “tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sờ hữu (ROE - Return on Equity), cho biết mức lợi nhuận đạt được trên 1 đồng vốn chủ sờ hữu trong kỳ”. Tỷ lệ ROE thay đổi theo từng ngành sản xuất kinh doanh, trung bình khoảng 15% trở lên là tốt bởi vì tỷ lệ ROE cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn cổ đông hiệu quả và hấp dẫn cho các nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">đầu tư. ROE cao thường là mục tiêu quan trọng của chủ sở hữu trong ngành ngân hàng. Công thức ROE:
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = <sup> </sup> <small> </small>
<i><b>Tỷ lệ thu nhập lãi thuần cận biên (NIM) </b></i>
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) cũng là chỉ số quan trọng khác cũng được sử dụng để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng bên cạnh ROA và ROE. Chúng ta có thể hiểu trong hoạt động của một ngân hàng thì NIM là cách để đo lường tỷ lệ giữa lãi thuần và các chi phí cố định. Điều này có nghĩa là chỉ số này cho biết mức độ lợi nhuận mà ngân hàng có thể tạo ra sau khi trừ đi các chi phí cố định và chi phí trả lãi. NIM giúp người quản lý và các nhà đầu tư hiểu rõ cách ngân hàng tối ưu hóa việc tạo lãi từ tài sản và quản lý nguồn vốn để đảm bảo lợi nhuận tối đa (Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại , Nguyễn Văn Tiến, 2014). Công thức NIM:
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần cận biên (NIM) = <sup> </sup> <small> </small>
Từ phân tích ở trên ta có thể hiểu lợi nhuận của ngân hàng được tính qua các chỉ số như ROA, ROE, NIM. Nhưng do ROE chỉ phản ánh lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu, trong khi đó NIM chỉ phản ánh lợi nhuận từ lãi thuần, không bao gồm các khoản thu nhập khác của ngân hàng nên tác giả sử dụng chỉ số ROA để phân tích lợi nhuận của ngân hàng. Trong giáo trình Ngân hàng thương mại của Phan Thị Thu Hà (2014) khẳng định rằng: “Tỷ suất Thu nhập trước (hoặc sau thuế)/ Tổng tài sản (ROA) cho thấy khả năng của ngân hàng trong việctạo nguồn thu tín dụng và ngồi tín dụng, kiểm sốt chi phí hoạt động (lương, khấu hao...)”. Do đó, ROA là chỉ số phản ánh lợi nhuận tổng thể của ngân hàng, bao gồm cả hoạt động cho vay và hoạt động khác. Do đó, nó mang lại một cái nhìn tổng quan và giúp đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận từ mọi nguồn thu nhập và quản lý tài sản một cách toàn diện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>2.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường thu nhập ngoài lãi </i>
Trong ngành ngân hàng, thu nhập ngoài lãi đóng một vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong tổng thu nhập của một ngân hàng. Do đó, các nhà quản lý cần phải có các chỉ tiêu đo lường thu nhập ngồi lãi để đánh giá tác động của nó đến lợi nhuận của ngân hàng mình. Có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
<b>Tỷ lệ TNNL trên tổng tài sản của ngân hàng </b>
Tỷ lệ này phản ánh số TNNL mà một đồng tài sản bình quân sẽ tạo ra trong một kỳ. Tỷ lệ này càng cao, cho thấy quy mô và hiệu quả của các hoạt động ngoài lãi càng cao và ngược lại.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi = <sup> </sup>
<small> </small>
<b>Tỷ lệ TNNL trên tổng thu nhập của ngân hàng </b>
Tỷ lệ phần trăm của TNNL trên tổng thu nhập sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của TNNL tới tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khơng có những thay đổi đáng kể, tỷ lệ phần trăm này không thể mơ tả chính xác mức tăng hoặc giảm thực tế của thu nhập ngồi lãi trong q trình hoạt động thường xun. Bởi vì nó chỉ cho thấy sự khác biệt giữa thu nhập dương và thu nhập ngoài lãi.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi = <sup> </sup>
<small> </small>
<b>2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng </b>
Lợi nhuận của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có thể chia thành hai nhóm chính là các yếu tố bên trong và bên ngoài.
<i>2.1.3.1. Các nhân tố bên trong </i>
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng là những yếu tố thuộc về nội bộ ngân hàng, do chính ngân hàng kiểm soát được. Các nhân tố này bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">gồm: Quy mô tài sản, quy mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi khách hàng, thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi,….
<b>Quy mô tài sản là tổng giá trị của tất cả các tài sản mà ngân hàng sở hữu, bao </b>
gồm , tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng, cho vay, đầu tư... Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của Nguyễn Văn Tiến (2014) cho rằng ngân hàng có quy mơ tài sản lớn thường có lợi thế về chi phí và khả năng tiếp cận nguồn vốn, từ đó có thể gia tăng lợi nhuận.
<b>Quy mô vốn chủ sở hữu hay cịn gọi là vốn tự có là số vốn thuộc quyền sở hữu </b>
của NHTM. Đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng và cịn được tạo ra trong q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Theo Trầm Thị Xuân Hương (2012) “quy mô vốn chủ sở hữu là vốn ban đầu khi thành lập và được bổ sung dần trong quá trình hoạt động”. Ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn có thể dễ dàng hấp thụ các tổn thất phát sinh từ hoạt động kinh doanh, qua đó bảo vệ ngân hàng trước các rủi ro và nguy cơ phá sản.
<b>Thu nhập ngoài lãi là các khoản thu nhập không liên quan đến hoạt động cho </b>
vay, bao gồm thu nhập từ kinh doanh dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán,... Thu nhập ngoài lãi cao sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
<i>Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Thông tư 05/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 01 </i>
năm 2013 của Bộ Tài chính quy định thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm: “thu nhập từ dịch vụ thanh toán; thu từ dịch vụ ngân quỹ; thu nghiệp vụ ủy thác, đại lý; thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, mơi giới tiền tệ; thu từ phí dịch vụ khác”.
<i>Thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh: Tại Điều 5 Thông tư </i>
05/2013/TT-BTC quy định hoạt động này bao gồm “Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng, thu từ lãi góp vốn, thu từ chênh lệch tỷ giá; thu từ hoạt mua bán chứng khoán, mua cổ phần…”
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"> Hoạt động kinh doanh ngoại hối là hoạt động kinh doanh mua, bán ngoại tệ, giao dịch kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ,... Bằng cách chênh lệch giá mua bán ngoại tệ, lãi suất kỳ hạn, phí giao dịch,... hoạt động này sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động mua bán chứng khoán là hoạt động mua, bán chứng khốn nợ, chứng khốn vốn,... Thơng qua việc chênh lệch giá mua bán chứng khoán, lãi suất,... sẽ giúp ngân hàng có thêm thu nhập.
Hoạt động góp vốn, mua cổ phần là hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Thông qua cổ tức, lợi nhuận từ việc chuyển nhượng cổ phần,... sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
<i>Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản thu nhập không thường xuyên của </i>
ngân hàng. Theo Điều 5 Thơng tư 05/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định nó bao gồm “thu nhập từ xử lý nợ xấu, mua bán nợ, thanh lý tài sản, từ các cơng cụ tài chính khác,...” Các khoản thu nhập này thường phụ thuộc vào các sự kiện kinh doanh diễn ra trong năm, trong đó thu từ xử lý nợ xấu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.
<i>2.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài </i>
<b>Lạm phát là một nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân </b>
hàng. Sự phát triển của nền kinh tế vĩ mơ có tác động sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, trong đó có lợi nhuận. Lạm phát cao có thể làm giảm các khoản thu nhập của ngân hàng. Khi lạ phát xửy ra lãi suất cho vay của ngân hàng cũng tăng lên để bù đắp. Tuy nhiên, mức tăng lãi suất cho vay không thể bù đắp hết mức tăng chi phí. Trong Giáo trình Ngân hàng thương mại Phan Thị Thu Hà, 2014) “Khi lạm phát tăng cao, giá cả hàng hóa và dịch vụ cũng tăng theo, dẫn đến chi phí của ngân hàng cũng tăng lên”.
<b>GDP là nhân tố khách quan có tác động đến NTNL của NHTM. Khi GDP tăng, </b>
giá trị tài sản của các ngân hàng cũng tăng lên, giúp ngân hàng có thêm nguồn lực để tăng cường hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tác động của GDP đến lợi nhuận của
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">ngân hàng khơng chỉ mang tính tích cực. Khi GDP tăng quá nhanh, có thể dẫn đến lạm phát, qua đó làm tăng chi phí các hoạt động của ngân hàng, khiến nguồn thu của ngân hàng bị giảm sút. Nhưng đây lại là vấn đề vĩ mô xuất phát từ khách quan, ngân hàng không thể kiểm sốt mà chỉ có sự điều tiết của Nhà nước mới có thể kiểm sốt được Tuy nhiên, họ có thể sử dụng các cơng cụ tài chính để đo lường và dự báo những thay đổi của nền kinh tế. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để nắm bắt kịp thời các cơ hội và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực từ các nhân tố bên ngoài.
Dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả của sẽ tiếp tục chọn lọc và đi sâu vào mô tả các nhân tố quan trọng có tác động đến lợi nhuận của NHTM. Sự hiểu biết chi tiết về các nhân tố này sẽ cung cấp cơ sở chắc chắn cho việc xây dựng các biến trong mơ hình nghiên cứu của khóa luận này.
<b>2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.3.1 Nghiên cứu ngoài nước </b>
Các ngân hàng phải không ngừng đổi mới, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giúp các ngân hàng có thể tồn tại được trong thị trường tài chính.
Nghiên cứu của Ahamed (2017) đã phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 120 ngân hàng tại Ấn Độ trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2014. Ahamed đã sử dụng phương pháp GMM để phân tích mối quan hệ giữa TNNL và lợi nhuận của ngân hàng. Qua đó, cung cấp một cái nhìn tồn diện về sự tác động tới lợi nhuận ngân hàng Ấn Độ từ việc đa dạng hóa thu nhập. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đã phân tích sự khác biệt của ảnh hưởng này theo các tiêu chí khác nhau, như tình trạng sở hữu và chất lượng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, TNNL tỷ lệ thuận với lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, đa dạng hố và gia tăng TNNL sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng và giảm rủi ro dẫn đến nguy cơ thất bại, nhất là đối với những ngân hàng nhỏ và vừa. Mặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">dù bài nghiên cứu đã cung cấp nhiều kết quả, khuyến nghị có ý nghĩa quan trọng cho các nhà quản lý ngân hàng ở Ấn độ, tuy nhiên, nó vẫn cịn những hạn chế đáng kể. Bài nghiên cứu chưa thể cung cấp một giải thích rõ ràng về nguyên nhân và ý nghĩa của sự khác biệt trong cách mà đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng đến các ngân hàng khác nhau.
Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), tác giả đã thực hiện một phân tích trên dữ liệu hàng quý của 967 ngân hàng từ 22 quốc gia Châu Á từ 1995-2009 để khám phá cách mà hoạt động TNNL ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng. Nghiên cứu này đã áp dụng Phương pháp tổng quát của Moments (Generalized Method of Moments - GMM). Nghiên cứu cho thấy, mức độ rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng chịu ảnh hưởng khác nhau từ hoạt động TNNL. Bởi vì, tuỳ vào mức thu nhập cao hay thấp mà các ngân hàng ở các nước này có thể khai thác hiệu quả TNNL, chẳng hạn như hoạt động ngân hàng đầu tư, quản lý tài sản,... TNNL có thể làm tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro của ngân hàng ở các nước thu nhập trung bình và thấp. Và ngược lại nó sẽ làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng, nhưng cũng làm tăng lợi nhuận ở các nước có thu nhập cao. Do đó TNNL có thể đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu của Xuan yao và cộng sự (2022) nghiên cứu 220 NHTM tại Trung Quốc giai đoạn 2010 đến 2020. Với phương pháp GMM để ước lượng mối quan hệ giữa tỷ lệ TNNL và chỉ số rủi ro, nhằm xem xét giữa TNNL có tác động như thế nào đến lợi nhuận và hiệu quả rủi ro của các NHTM Trung Quốc. Nghiên cứu kết luận rằng thu nhập ngoài lãi có tác động âm đến lợi nhuận và khơng có tác động rõ rệt đến hiệu quả rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả này phụ thuộc vào việc ngân hàng có niêm yết hay khơng. Đối với các ngân hàng niêm yết, thu nhập ngoài lãi có tác động dương đến hiệu quả rủi ro, trong khi đối với các ngân hàng không niêm yết, TNNL lại có tác động âm đến hiệu quả rủi ro. Đối với Trung Quốc một thị trường cso ngành ngân
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hàng phát triển năng động và nhiều biến động, đề tài của Xuan yao và cộng sự là minh chứng rõ ràng nhất là sự tác động của TNNL đối với hiệu suất ngân hàng ở Trung Quốc. Bài nghiên cứu cũng đã phân tích sự khác biệt của ảnh hưởng này theo kích thước ngân hàng và hiệu ứng quá lớn để thất bại cũng như đã sử dụng một phương pháp thống kê phù hợp để kiểm soát cho các vấn đề kỹ thuật trong dữ liệu bảng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa có thể giải thích được nguyên nhân và ý nghĩa của sự khác biệt trong ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đối với các ngân hàng khác nhau. Bên cạnh đó cũng chưa xem xét các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng, như chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn, mức độ cạnh tranh, v.v. Cuối cùng là chưa có thể đưa ra được những hàm ý quản trị cho việc quản lý và quy định các hoạt động thu nhập ngoài lãi của ngân hàng.
<b>2.3.2 Nghiên cứu trong nước </b>
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, xu thế tồn cầu hố mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng khơng ít thách thức. Đối với các ngân hàng đó là việc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để đem lại lợi nhuận cao hơn sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Cơng trình nghiên cứu “lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hoá thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam” của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy cho dữ liệu bảng trên mẫu gồm 37 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn 2006–2013 sử dụng phương pháp Fixed Effects Model (FEM) và Phương pháp Random Effects Model (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hố thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế như chưa xem xét đến sự tác động của các biến kinh tế vĩ mơ trong mơ hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Cơng trình “Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam” năm 2016 của hai tác giả Hồ Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành đã sử dụng phương pháp ước lượng SGMM cho dữ liệu gồm 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013. Nghiên cứu xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả năng sinh lời NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy rằng khả năng sinh lời của các ngân hàng tỷ lệ thuận với chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng và lạm pháp. Khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập. Nhưng, nghiên cứu cũng có hạn chế đó là chưa đo lường đến khía cạnh rủi ro, biến động lợi nhuận cho các NHTM Việt Nam khi đa dạng hóa thu nhập. Và nghiên cứu khơng tìm thấy bằng chứng về tác động của “quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế” đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. Đồng thời, tính chu kỳ kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu khơng có tác động đến lợi nhuận.
Ngồi ra, cơng trình của Phạm Xuân Quỳnh và Lê Long Hậu (2017), nghiên cứu trên 26 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 qua sử dụng hai phương pháp Fixed Effects Model (FEM) và Random Effects Model (REM). Kết quả cho thấy hiệu quả kinh doanh ngân hàng chịu tác động lớn từ thu nhập ngoài lãi và hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, tác động, độ an tồn của mỗi loại hình là khác nhau. Đối với hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng, chứng khoán sẽ gặp nhiều rủi ro hơn và mang đến hiệu quả kinh doanh thấp nếu thị trường biến động, trong khi hoạt động dịch vụ thường mang lại thu nhập ổn định, ít rủi ro hơn.
<b>Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan </b>
<b>STT Tác giả Vấn đề nghiên cứu Năm Kết quả nghiên cứu </b>
<b>1 </b> <sup>M. Mostak </sup>
<b>Ahamed </b>
Asset quality, non-interest income, and
bank profitability:
2017 <sup>Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên </sup> tổng tài sản (+)
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tỷ lệ cho vay trên tài sản tốc độ tăng trưởng của tổng tài
Thu nhập ngồi lãi (+) Quy mơ ngân hàng (+)
Tốc độ tăng trưởng của tổng tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Thu nhập ngoài lãi (+)
Thu nhập từ giao dịch ngoại
Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng hoá thu
Tốc độ tăng trưởng cho vay(-) Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Mối quan hệ giữa thu nhập ngoài lãi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016
2017
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (+) Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ (+)
Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tƣ (+) Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động khác (+)
Quy mô ngân hàng (+)
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tổng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Tỷ lệ lạm phát (+)
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
Kết quả của các công trình nghiên cứu đều đưa đến một kết luận chung là ngồi tín dụng, lợi nhuận ngân hàng cịn chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khác.. Các yếu tố này bao gồm quy mô tài sản, quy mô ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động/tổng tài sản, tiền gửi khác hàng/tổng nợ phải trả, chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động, nợ xấu/tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng trưởng cho vay, tỷ lệ huy động, và nhiều yếu tố khác.
Tuy nhiên, các chỉ số này được sử dụng để kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, nhưng thường không phản ánh trực tiếp tác động của TNNL đến nguồn thu nhập của ngân hàng. Điều này đặt ra vấn đề về sự cần thiết của việc chọn lọc các biến số trực tiếp và cụ thể liên quan đến thu nhập ngồi lãi để nghiên cứu một cách chính xác và chi tiết.
Vì đề tài nghiên cứu là: “Tác động của thu nhập ngoài lãi tới lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” và dựa trên những nghiên cứu trước đó, tác giả quyết định chọn lọc và kế thừa 5 biến chủ chốt là thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đầu tư trên tổng tài sản, thu nhập từ hoạt động khác trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, cùng với GDP và tỷ lệ lạm phát. Các biến này được xem xét như những yếu tố trực tiếp và quan trọng để nghiên cứu sâu rộng về tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của ngân hàng.
<b>2.3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU </b>
Tác động của TNNL đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam vẫn là một chủ đề nghiên cứu gây tranh cãi. Một số nghiên cứu cho thấy TNNL có tác động cùng chiều với lợi nhuận, trong khi một số nghiên cứu khác cho ra kết quả ngược lại. Các nghiên cứu tại Việt Nam chưa phân tích chi tiết tác động của từng cấu phần trong TNNL đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">với lợi nhuận của các NHTM mà chủ yếu tập trung xem xét mối quan hệ tổng quát giữa TNNL và lợi nhuận. Ngoài ra, NHTMCP Á Châu là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam có quy mơ hoạt động và mạng lưới rộng khắp, nhưng lại chưa có cơng trình nào nghiên cứu về riêng ngân hàng ACB trong giai đoạn 2013-2022 Chính vì vậy, nghiên cứu về tác động của TNNL đến lợi nhuận của ACB sẽ cung cấp thêm những cơ sở khoa học hữu ích cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc xác định các chiến lược mở rộng, đẩy mạnh TNNL.
Từ những hạn chế trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu phân tích tác động từng thành phần TNNL đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Á Châu, sử dụng dữ liệu đến năm 2022.
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 </b>
Ở chương này tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận ngân hàng thương mại. Tác giả cũng tổng hợp các nghiên cứu liên quan về thu nhập ngoài đến lợi nhuận ngân hàng tại các quốc gia khác và Việt Nam. Trong các nghiên cứu này thì có 14 biến ảnh hưởng tới lợi nhuận NHTM và trong nội dung chương 2 cũng cho ra 5 biến đó là thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đầu tư, thu nhập từ hoạt động khác, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ GDP và tỷ lệ INF. Dựa vào cơ sở đó, tác giả lựa chọn mơ hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết cho nghiên cứu của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Chương này tập trung trình bày về mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Trong mơ hình nghiên cứu, cơng thức đo lường các biến độc lập được trình bày chi tiết. Cuối cùng, tác giả sẽ trình bày chi tiết về dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cụ thể.
<b>3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU </b>
<b>Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu và thu thập dữ liệu. Tác giả chọn </b>
nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận của NHTMCP Á Châu, bởi lẽ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay làm cho thu nhập từ lãi có nhiều rủi ro thì nguồn thu nhập ngoài lãi là một trong những nguồn thu quan trọng của NHTM góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để nghiên cứu tác giả thu thập dữ liệu từ các nguồn tin cậy như tài liệu tài chính, báo cáo hàng năm của ngân hàng, và các nguồn dữ liệu khác cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Bước 2: Lược khảo nghiên cứu. Tác giả đã nghiên cứu, phần tích các cơng </b>
trình nghiên cứu về đề tài này ở trong và ngoài nước để chỉ ra sự liên quan giữa TNNL
<b>và lợi nhuận ngân hàng, đồng thời chỉ ra khoảng trông nghiên cứu. </b>
<b>Bước 3: Xây dựng mơ hình nghiên cứu. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các </b>
nghiên cứu thực nghiệm ở bước 2, tác giả lựa chọn và xây dựng mơ hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện nghiên cứu của đề tài.
<b>Bước 4: Xử lý là phân tích dữ liệu. Thực hiện kiểm tra đa cộng tuyến, tự </b>
tương quan, và phương sai sai số thay đổi. Thực hiện chạy OLS.
<b>Bước 6: Kết luận và khuyến nghị. Dựa vào phân tích dữ liệu nghiên cứu và so </b>
sánh với các nghiên cứu tương tự trước đây để rút ra được kết luận. Từ đó đề xuất các hàm ý quản trị để tối ưu hóa lợi nhuận.
<b>3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 1: Thống kê mô tả. </b>
Thống kê mô tả là một phương pháp tổng hợp và trình bày thơng tin về các đặc điểm của một tập dữ liệu. Qua đó, giúp người nghiên cứu hiểu được cách dữ liệu được phân phối và liệu có bất kỳ điểm bất thường nào hay khơng. Các đại lượng chính bao gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của các biến trong giai đoạn nghiên cứu được thảo luận trong mục này.
<b>Bước 2: Phân tích tương quan giữa các biến </b>
Đây là một phương pháp hữu ích giúp chúng ta xác định mối quan hệ giữa các chỉ số trong một tập dữ liệu từ đó đưa ra những dự đốn chính xác hơn. Giá trị của hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1, tương ứng với chiều hướng tương quan ngược chiều hay cùng chiều.
<small></small> <i>Nếu r càng tiến về 1, -1: tương quan tuyến tính càng mạnh, càng chặt chẽ. Tiến về </i>
1 là tương quan dương, tiến về -1 là tương quan âm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small></small> <i>Nếu r càng tiến về 0: tương quan tuyến tính càng yếu. </i>
<small></small> <i>Nếu r = 1: tương quan tuyến tính tuyệt đối </i>
<small></small> <i>Nếu r = 0: khơng có mối tương quan tuyến tính. Lúc này sẽ có 2 tình huống xảy ra. </i>
Một, khơng có một mối liên hệ nào giữa 2 biến. Hai, giữa chúng có mối liên hệ phi tuyến.
<b>Bước 3: Kiểm tra khuyết tật </b>
Để đảm bảo kết quả hồi quy đáng tin cậy, cần phải kiểm tra các khuyết tật của mơ hình, bao gồm phương pháp sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến. Các kiểm tra này sẽ giúp xác định xem các kết quả hồi quy có bị ảnh hưởng bởi các vấn đề này hay không.
<i>Đa cộng tuyến là một hiện tượng trong phân tích hồi quy xảy ra khi các biến độc </i>
lập có mối tương quan tuyến tính với nhau. Hiện tượng này khiến cho các hệ số hồi quy trở nên không đáng tin cậy, khiến cho kết quả phân tích hồi quy khơng chính xác. Cách phổ biến nhất là sử dụng hệ số lạm phát phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. VIF của một biến độc lập càng lớn thì mối tương quan giữa biến đó với các biến độc lập khác càng cao. Theo Kennedy (1992), nếu tất cả các VIF đều nhỏ hơn 3, thì có thể coi là hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
<i> Giải pháp 1: Loại bỏ biến độc lập có hệ số VIF vượt qua giá trị tiêu chuẩn. Bỏ </i>
biến có VIF lớn nhất rồi chạy lại phân tích hồi quy xem thử có cịn hiện tượng đa cộng tuyến hay khơng.
<i> Giải pháp 2: Có thể đa cộng tuyến xảy ra do cỡ mẫu thu thập nhỏ. Có thể thu thập </i>
thêm dữ liệu để tăng cỡ mẫu lên khoảng gấp 1,5 đến 2 lần. Khi cỡ mẫu lớn hơn sẽ làm giảm phương sai và ý nghĩa các kiểm định cũng sẽ có giá trị hơn.
<i>Phương sai sai số thay đổi: tác giả sử dụng phương pháp kiểm định White để </i>
kiểm định các mơ hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi hay không, nếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">p-value > α = 0.05 ta có thể kết luận rằng khơng có hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra. Trường hợp mơ hình hồi quy đã vi phạm giả định phương sai khơng đổi nếu có ít nhất một giá trị p-value nhỏ hơn 0.05. Khi đó chúng ta sẽ cân nhắc ta dùng Generalized (or Weighted) Least Squares – WLS hoặc ta dùng Feasible Generalized Least Squares (FGLS) để thực hiện việc khắc phục bệnh này và chạy lại mơ hình.
<i>Kiểm định tự tương quan: Hiện tượng tự tương quan trong kinh tế lượng hay còn </i>
gọi là Autocorrelation là hiện tượng mà tại đó hạng nhiễu tại thời điểm t (hay còn gọi là sai số) thường được kí hiệu là u<sub>t</sub> có tương quan với hạng nhiễu tại thời điểm (t-1) hoặc bất kỳ hạng nhiều nào trong quá khứ. Thường xảy ra trong dữ liệu bảng (panel data) và trong dữ liệu chuỗi thời gian (time-series). Theo lý thuyết thì có rất nhiều phương pháp nhằm kiểm định mức độ tự tương quan. Tuy nhiên trong khóa luận này tác giả lựa chọn phương pháp kiểm định tương quan bậc 1 Breusch – Godfrey để kiểm định tự tương quan của mơ hình. Nếu p-value > 0.05 thì khơng có tự tương quan. Nếu p-value < 0.05 cách khắc phục là:
<i> Cách 1: Chuyển hóa sai phân bậc 1. Tác giả sẽ đưa toàn bộ dữ liệu về dạng sai </i>
phân bậc 1 tức là lấy hiệu số giữa hai kỳ quan sát thứ t và t-1 cho mỗi biến trong mơ hình.
<i> Cách 2: Phương pháp Newey-West để điều chỉnh các số chuẩn của OLS. Các </i>
sai số chuẩn được điều chỉnh theo thủ tục của họ cũng được biết với tên gọi các sai số chuẩn HAC (heteroscedasticity and autocorrelation consistent).
<i> Cách 3: thêm biến trễ vào biến phụ thuộc. </i>
<b>3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU </b>
Dữ liệu của bài nghiên cứu này được tác giả thu thập từ “báo cáo tài chính theo quý” đã kiểm toán của NHTMCP Á Châu cập nhập theo quý qua 10 năm từ 2013-2022. Tổng cộng có 6 biến với 240 dữ liệu. Green (1991) cho rằng thì cỡ mẫu tối thiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">là 110 dữ liệu với 5 biến độc lập. Vì vậy đây là một cỡ mẫu phù hợp với dữ liệu của tác giả, vì nó đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Thu thập số liệu: Số liệu biến được lấy từ “báo cáo tài chính theo quý” của ngân hàng ACB. Thông qua việc thu thập các thông số: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, thu nhập ngoài lãi, tổng doanh thu từ hoạt động dịch vụ,… Từ đó tác giả có được nguồn dữ liệu sơ cấp để tính tốn các biến cần có trong mơ hình nghiên cứu. Ngồi ra, các biến vĩ mô như GDP và INF của Việt Nam được tác giả tổng hợp từ trang web của tổng cục thống kê Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 – 2022.
<b>3.4. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU </b>
<i><b>Mơ hình có dạng tổng qt như sau: </b></i>
Trong đó: Y<sub>t </sub>là biến phụ thuộc; t đại diện cho thời gian ; X<sub>t</sub>: biến giải thích của ngân hàng; là hệ số chặn; là hệ số hồi quy của ngân hàng; là sai số ngẫu nhiên của mơ hình.
<b>Mơ hình: Tác động của từng thành phần ngồi lãi đến lợi nhuận của ngân hàng </b>
ROA<sub>t</sub> = α + <sub>1 </sub>* Service<sub>t</sub> + <sub>2 </sub>* Investment<sub>t</sub> + <sub>3</sub>*Other<sub>t</sub> + <sub>4 </sub>* Equity<sub>t</sub>+ <sub>5 </sub>* INF<sub>t </sub>+ <sub>6 </sub>* GDP<sub>t </sub>+
<i>Trong đó: </i>
<i><b>ROA : Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản </b></i>
<i><b>SERVICE:</b></i>tỷ lệthu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng tài sản của ngân hàng
<i><b>INVESTMENT: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng </b></i>
khoán trên tổng tài sản của ngân hàng
<i><b>OTHER :</b></i>tỷ lệ thu nhập từ hoạt động khác trên tổng tài sản của ngân hàng
<i><b>EQUITY: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản INF : Tỷ lệ lạm phát </b></i>
<i><b>GDP : Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội </b></i>
</div>