Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 188 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>
---🙞🙜🕮🙞🙜---
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>
---🙞🙜🕮🙞🙜---
<b>TÓM TẮT KHÓA LUẬN </b>
Bài khóa luận được thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mẫu dữ liệu bao gồm 308 quan sát từ 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2022. Tác giả sử dụng ước lượng Pooled OLS, FEM và REM để hồi quy các mơ hình nghiên cứu, sau cùng là phương pháp FGLS để khắc phục các khuyết tật tồn động. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tác động tiêu cực của tạo thanh khoản (LC) đến khả năng sinh lời của các NHTM tại Việt Nam, mối quan hệ này rõ rệt hơn tại các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, tuy nhiên, việc tạo thanh khoản thêm trong giai đoạn dịch bệnh Covid – 19 giúp các ngân hàng gia tăng lợi nhuận; Chi tiết, tạo thanh khoản bên phía tài sản (LCA) có tác động tích cực đến lợi nhuận, tạo thanh khoản bên phía nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (LCC) có tác động tiêu cực còn tạo thanh khoản bên phía ngoại bảng (LCOBS) lại khơng có ý nghĩa thống kê. Ngồi ra, tỷ lệ vốn, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác động làm giảm lợi nhuận ngân hàng trong khi tỷ lệ cho vay thì làm tăng. Hơn nữa, nghiên cứu này đưa ra một số hàm ý chính sách cho các nhà quản lý nhằm gia tăng khả năng sinh lời cho các ngân hàng.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại, khả năng sinh lời của ngân hàng, quy mô ngân hàng, Covid – 19, tạo thanh khoản của ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>ABSTRACT </b>
The thesis was conducted to research the impact of liquidity creation on the operational efficiency of Vietnamese commercial banks. The data sample includes 308 observations from 28 commercial banks in Vietnam from 2012 to 2022. The author uses Pooled OLS, FEM and REM estimation to regress the research models, and finally the FGLS method to overcome residual defects. Research results show that there is a negative impact of liquidity creation (LC) on the profitability of commercial banks in Vietnam, this relationship is more pronounced in state-owned banks, however, creating additional liquidity during the Covid - 19 epidemic period helps banks increase profits; In detail, creating liquidity on the asset side (LCA) has a positive impact on profits, creating liquidity on the liability and equity side (LCC) has a negative impact while liquidity creation on the off-balance sheet side (LCOBS) is not statistically significant. In addition, capital ratio, deposit ratio, cost-to-income ratio have the effect of reducing bank profits while loan ratio increases. Furthermore, this study offers some policy implications for managers to increase banks' profitability.
Keywords: Commercial banks, bank profitability, bank size, Covid – 19, bank liquidity creation.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Em tên là Phạm Nguyễn Liên Sơn MSSV: 050608200139
Lớp: HQ8 – GE14
Em xin cam kết rằng khóa luận tốt nghiệp với chủ đề: “Tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của tác giả trong thời gian vừa qua. Bài viết được thực hiện với sự chỉ dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Vương Thị Hương Giang. Đề tài là kết quả của tác giả sau quá trình học tập và tích lũy kiến thức tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng trình và kết quả nghiên cứu của tác giả là trung thực, các lý thuyết, các nghiên cứu và các khóa luận tham khảo khác được nêu rõ ở phần tài liệu tham khảo, dữ liệu sử dụng cũng được trích nguồn rõ ràng. Các phần khác của khóa luận cũng như các kết quả từ các phần mềm được thực hiện một cách trung thực, rõ ràng và chưa bao giờ được cơng bố trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …/…/2023
<b>Tác giả </b>
<b>Phạm Nguyễn Liên Sơn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hồn thành bài khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường cùng Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cơ giảng dạy Khoa Tài chính – Ngân hàng đã truyền dạy cho em những kiến thức nền tảng cho sự nghiệp và cuộc sống sau này trong suốt những năm học tập tại HUB. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Vương Thị Hương Giang, người đã luôn đồng hành, hỏi thăm và hỗ trợ nhiệt tình em trong thời gian thực hiện bài nghiên cứu. Chính nhờ vậy mà cơng trình nghiên cứu trong bài khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành đúng tiến độ và chỉnh chu nhất.
Ngoài ra, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đồng đội đã luôn giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, ủng hộ và bên cạnh em trong suốt q trình thực hiện khóa luận này. Trong q trình thực hiện khóa luận, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết của bản thân nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn. Đồng thời tạo tiền đề và hướng nghiên cứu tốt hơn trong tương lai.
Cuối cùng, em xin kính chúc các giảng viên sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái được nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …/…/2023
<b>Tác giả </b>
<b>Phạm Nguyễn Liên Sơn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.1.2.Tính cấp thiết của đề tài ... 2</b>
<b>1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ... 5</b>
<b>1.2.1.Mục tiêu tổng quát ... 5</b>
<b>1.2.2.Mục tiêu cụ thể ... 6</b>
<b>1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU... 6</b>
<b>1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 6</b>
<b>1.4.1.Đối tượng nghiên cứu ... 6</b>
<b>1.4.2.Phạm vi nghiên cứu ... 6</b>
<b>1.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 7</b>
<b>1.6.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 8</b>
<b>1.7.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ... 8</b>
<b>1.8.CẤU TRÚC CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ... 9</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 12</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 13</b>
<b>2.1.TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 13</b>
<b>2.1.1.Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng ... 13</b>
<b>2.1.2.Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng ... 15</b>
<b>2.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng ... 17</b>
<b>2.1.4.Các lý thuyết và mơ hình liên quan ... 17</b>
<b>2.2.TẠO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 19</b>
<b>2.2.1.Khái niệm về tạo thanh khoản ... 19</b>
<b>2.2.2.Ý nghĩa và cách đo lường tạo thanh khoản ... 20</b>
<b>2.2.3.Các lý thuyết liên quan đến tạo thanh khoản... 28</b>
<b>2.3.CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TẠO THANH KHOẢN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG... 30</b>
<b>2.3.1.Các nghiên cứu nước ngoài ... 30</b>
<b>2.3.2.Các nghiên cứu trong nước ... 31</b>
<b>2.4.KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ... 37</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 39</b>
<b>CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40</b>
<b>3.1.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ... 40</b>
<b>3.2.MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 42</b>
<b>3.2.1.Mơ hình nghiên cứu ... 42</b>
<b>3.2.2.Giả thuyết nghiên cứu ... 45</b>
<b>3.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 56</b>
<b>3.4.DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ... 56</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 57</b>
<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU .. 58</b>
<b>4.1.THỐNG KÊ MÔ TẢ ... 59</b>
<b>4.1.1.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ... 60</b>
<b>4.1.2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)... 61</b>
<b>4.1.3.Tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat (LC) ... 62</b>
<b>4.1.4.Tỷ lệ vốn (CAP) ... 63</b>
<b>4.1.5.Tỷ lệ tiền gửi (DEP) ... 65</b>
<b>4.1.6.Tổng các khoản cho vay và cho thuê trên tổng tài sản (LOANS) .. 65</b>
<b>4.1.7.Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (COST) ... 66</b>
<b>4.1.8.Dự phịng rủi ro tín dụng (LLP) ... 66</b>
<b>4.1.9.Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP thực tế (GDP) ... 68</b>
<b>4.1.10.Tỷ lệ lạm phát (INF) ... 68</b>
<b>4.2.PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ... 69</b>
<b>4.3.PHÂN TÍCH ĐA CỘNG TUYẾN ... 70</b>
<b>4.4.PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH ... 74</b>
<b>4.4.1.Ước tính mơ hình POOLED OLS ... 74</b>
<b>4.4.2.Ước tính mơ hình FEM và REM ... 84</b>
<b>4.4.3.Kết quả nghiên cứu ... 93</b>
<b>4.5.THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 98</b>
<b>4.5.1.Tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat (LC) ... 98</b>
<b>4.5.2.Tác động điều tiết của quy mô đến mối quan hệ giữa việc tạo thanh khoản và lợi nhuận NHTM (LC*DUMBIG4) ... 99</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>4.5.3.Tác động điều tiết của đại dịch Covid – 19 đến mối quan hệ giữa việc </b>
<b>tạo thanh khoản và lợi nhuận NHTM (LC*COVID19) ... 100</b>
<b>4.5.4.Tạo thanh khoản bên tài sản (LCA) ... 101</b>
<b>4.5.5.Tạo thanh khoản bên nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (LCC) ... 101</b>
<b>4.5.6.Tạo thanh khoản bên ngoại bảng (LCOBS) ... 102</b>
<b>4.5.7.Tỷ lệ vốn (CAP) ... 102</b>
<b>4.5.8.Tỷ lệ tiền gửi (DEP) ... 103</b>
<b>4.5.9.Tổng các khoản cho vay và cho thuê trên tổng tài sản (LOANS) 1034.5.10.Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (COST) ... 104</b>
<b>4.5.11.Dự phịng rủi ro cho vay (LLP) ... 104</b>
<b>4.5.12.Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP thực tế (GDP) ... 105</b>
<b>5.3.1.Giới hạn của khóa luận ... 112</b>
<b>5.3.2.Hướng nghiên cứu cho tương lai ... 113</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ... 114TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>PHỤ LỤC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt </b>
FEM Fixed Effect Model Mơ hình tác động cố định FGLS Feasible Generalized Least
HNX Hanoi Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Hochiminh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh
MENA Middle East and North Africa Khu vực Trung Đông – Bắc Phi
POLS Pooled Ordinary Least Squares Hồi quy bình phương nhỏ nhất thơng thường
REM Random Effect Model Mơ hình tác động ngẫu nhiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ROA Return on Assets Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Return on Equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu UPCOM Unlisted Public Company
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.1: Phân loại tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong và ngoài bảng cân đối
kế toán của các NHTM theo khả năng thanh khoản ... 24
Bảng 2.2: Đo lường tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat ... 27
Bảng 2.3: Tóm tắt các nghiên cứu trong và ngồi nước trước đó ... 33
Bảng 3.4: Đo lường các biến và kỳ vọng ảnh hưởng của biến độc lập... 53
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình ... 59
Bảng 4.6: Ma trận tương quan của các biến trong mơ hình ... 69
Bảng 4.8: Kiểm định đa cộng tuyến của Mơ hình 1 ... 70
Bảng 4.9: Kiểm định đa cộng tuyến của Mơ hình 2 ... 71
Bảng 4.10: Khắc phục đa cộng tuyến của Mơ hình 2 bằng cách loại biến DEP và LOANS... 72
Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến của Mơ hình 3 ... 73
Bảng 4.12: Kiểm định đa cộng tuyến của Mơ hình 4 ... 74
Bảng 4.13: Mơ hình ước tính Pooled OLS của Mơ hình 1 ... 75
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của Mơ hình 1 ... 76
Bảng 4.15: Mơ hình ước tính Pooled OLS của Mơ hình 2 ... 77
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của Mơ hình 2 ... 78
Bảng 4.17: Mơ hình ước tính Pooled OLS của Mơ hình 3 ... 80
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của Mơ hình 3 ... 81
Bảng 4.19: Mơ hình ước tính Pooled OLS của Mơ hình 4 ... 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Bảng 4.20: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của Mơ
hình 4 ... 83
Bảng 4.21: Mơ hình ước tính FEM và REM của Mơ hình 1 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 85
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định Hausman để chọn FEM hay REM cho Mơ hình 1 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 86
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của Mô hình 1 ... 87
Bảng 4.24: Mơ hình ước tính FEM và REM của Mơ hình 2 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 87
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định Hausman để chọn FEM hay REM cho Mô hình 2 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 88
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của Mơ hình 2 ... 89
Bảng 4.27: Mơ hình ước tính FEM và REM của Mơ hình 3 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 89
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định Hausman để chọn FEM hay REM cho Mơ hình 3 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 90
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của Mơ hình 3 ... 91
Bảng 4.30: Mơ hình ước tính FEM và REM của Mơ hình 4 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 91
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định Hausman để chọn FEM hay REM cho Mơ hình 4 theo hai biến phụ thuộc ROE và ROA ... 92
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của Mơ hình 4 ... 93
Bảng 4.33: Kết quả ước lượng FGLS của Mô hình 1 ... 94
Bảng 4.34: Kết quả ước lượng FGLS của Mơ hình 2 ... 95
Bảng 4.35: Kết quả ước lượng FGLS của Mơ hình 3 ... 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Bảng 4.36: Kết quả ước lượng FGLS của Mô hình 4 ... 97
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU </b>
<i>Chương đầu tiên của bài Khóa luận sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, các mục tiêu chung và cụ thể mà đề tài nghiên cứu hướng tới, từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu tương ứng bên cạnh đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày trong chương 1 về phương pháp nghiên cứu được sử dụng, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, cuối cùng là về cấu trúc tổng thể của đề tài nghiên cứu. </i>
<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1.1. Đặt vấn đề </b>
Các định chế tài chính ln là mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc nội của mỗi nước trên Thế giới trong việc đảm bảo sự luân chuyển của dịng tiền, tiết kiệm các chi phí phát sinh, hạn chế những rủi ro đầu tư và tạo lập kênh thanh toán hiệu quả; trong đó, các ngân hàng thương mại là các nhân tố không thể thay thế được do vừa đảm nhiệm vai trò là trung gian thanh toán, vừa là cầu nối giữa các chủ thể thiếu vốn và thừa vốn nhằm đảm bảo các kênh cung cấp tài chính đa dạng và phân phối các dòng tiền với mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế thơng qua đảm bảo nguồn tài chính ổn định.
Chúng ta đều biết vai trò của các ngân hàng là không thể thay thế trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào kể cả Việt Nam thơng qua việc vừa có chức năng tạo thanh khoản vừa có chức năng chuyển đổi rủi ro. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trước đây về chủ thể ngân hàng thương mại lại đều phân tích về câu chuyện chuyển đổi rủi ro khi vấn đề này được cho rằng dễ tiếp cận hơn. Đến khi một phương pháp tiếp cận cụ thể về hoạt động tạo thanh khoản trong đề tài của Berger và Bouwman (2009) thì vai trị đầu tiên của các ngân hàng mới được đề cập đến.
Theo Khan et al. (2017), tạo thanh khoản là một trong những chức năng bậc nhất của ngân hàng khi họ chuyển đổi tài sản thanh khoản thành nợ kém thanh khoản, hoặc sử dụng nợ có tính thanh khoản để tài trợ cho tài sản kém thanh khoản; các hoạt động ngoại bảng cân đối kế tốn cũng được dùng để tạo thanh khoản (Holmstrưm và Tirole (1998); Kashyap et al. (2002)). Việc điều tiết thanh khoản có ảnh hưởng lớn đến sức
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">khỏe và sinh lời của nền kinh tế vì tính thanh khoản của thị trường phần lớn được tạo ra từ các định chế tài chính như ngân hàng, tạo ra một thị trường hiệu quả, rủi ro được kiểm soát hơn và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Với chức năng trung gian tài chính, các NHTM phải ln cân nhắc và xem xét đến thanh khoản như một mục tiêu quan trọng trong các quyết định về hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa, Diamond và Dybvig (1983) cho rằng đảm bảo thanh khoản là cần thiết để phòng tránh các rủi ro thanh khoản trong hệ thống các ngân hàng, vì thế, khơng chỉ các NHTM mà cịn là ngân hàng Nhà nước ln có những sự điều chỉnh tương ứng với bối cảnh thị trường nhằm tạo ra thanh khoản phù hợp.
<b>1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Bắt đầu những năm 1980 và 1990, các nước ở Châu Á đã chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường nhằm tạo cơ hội cho q trình tự do hóa kinh tế làm cơ sở cho sự ra đời của các NHTM, ngân hàng nằm dưới sự điều hành của tư nhân cùng sự gia nhập của các ngân hàng được rót vốn từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Theo xu hướng đó, Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ nền kinh – tài chính thơng qua quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Các ngân hàng đã cải thiện từ quy mô đến nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của nền kinh tế với mục tiêu tạo ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Hàng loạt các công trình trên Thế giới và Việt Nam nói về câu chuyện lợi nhuận của các ngân hàng và các vấn đề xung quanh nó, cụ thể: Saif-Alyousfi (2020) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng từ 47 quốc gia châu Á; Tan (2017) nghiên cứu về tác động của cạnh tranh đến lợi nhuận của các ngân hàng Trung Quốc; Chen et al. (2018) với nghiên cứu đa dạng hóa tài sản và lợi nhuận ngân hàng tại ba quốc gia châu Á có hệ thống ngân hàng kép; Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) với nghiên cứu về “Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam”; Lê Văn Lễ (2020) với “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam”,… Tổng quan, các vấn đề chính mà các ngân hàng quan tâm nhiều là về vốn, khả năng thanh khoản, rủi ro và sinh lời bởi lẽ đây là các điều kiện liên quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">đến hoạt động tài chính và khả năng cạnh tranh trên thị trường tiền tệ của bản thân các ngân hàng.
Song song với những cơ hội đó, các ngân hàng cũng gặp phải những áp lực vơ hình từ sự cạnh tranh khốc liệt khơng chỉ từ các ngân hàng trong nước mà cịn từ quốc tế, từ đó, thúc đẩy các hành vi chấp nhận thêm nhiều rủi ro về tín dụng và thanh khoản, bao gồm nợ xấu từ cho vay dưới chuẩn, thanh khoản kém từ sử dụng đòn bẩy không hiệu quả,… nhằm đạt được lợi nhuận kỳ vọng. Hiểu rõ được vấn đề đó, hiệp ước Basel III đã được ban hành bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng với những quy định mới về an tồn vốn, địn bẩy tài chính và tính thanh khoản nhằm gia tăng hiệu quả của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động của lĩnh vực mang tính chất tiền tệ này. Điều đáng mừng là các NHTM tại Việt Nam đang làm tốt cơng tác hồn thiện Basel II (được triển khai tại Việt Nam từ năm 2010) và dần chuyển sang Basel III với những thành tựu đáng kể. Từ đó cho thấy rằng bài tốn thanh khoản ln là sự ưu tiên trong ngành ngân hàng đồng thời cũng là chức năng thiết yếu của hệ thống ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Vì thế, ngành ngân hàng luôn được nhà nước quan tâm tới với những chính sách được thực thi phù hợp bối cảnh nền kinh tế – tài chính của từng giai đoạn.
Theo Bryant (1980) cũng như Diamond và Dybvig (1983) các ngân hàng tạo ra thanh khoản từ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán bằng cách tài trợ cho các tài sản có tính thanh khoản tương đối kém từ các khoản nợ có tính thanh khoản. Ngân hàng kiếm lời thông qua việc tạo thanh khoản từ chênh lệch lãi suất của các khoản cho vay nhằm cung cấp cho khách hàng số tiền cần thiết để đầu tư hay kinh doanh,… và lãi suất tiền gửi từ công chúng. Các ngân hàng cũng tạo thanh khoản từ các nghiệp vụ nằm ngoài bảng cân đối kế tốn thơng qua các hoạt động như cam kết cho vay cho phép khách hàng lập được kế hoạch chi tiêu của mình và biết được số tiền cần thiết khi cần đến hay thơng qua nghiệp vụ bảo lãnh thanh tốn,…((Holmstrưm và Tirole, 1998); (Kashyap et al. (2002)).
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tuy nhiên, việc tạo thanh khoản cũng mang lại một số mặt tiêu cực cho nền kinh tế – tài chính thơng qua nghiên cứu của Acharya và Naqvi (2012) khi cho rằng việc tạo thanh khoản sẽ hạ thấp tiêu chuẩn cho vay tạo tiền đề dẫn tới bong bóng giá tài sản. Hay nghiên cứu của Fungáčová et al. (2015) cho rằng việc tạo thanh khoản sẽ làm tăng khả năng phá sản của các ngân hàng khi chi phí tài trợ cho việc tạo thanh khoản sẽ tăng lên. Thêm nữa, Diamond (1984), Ramakrishnan và Thakor (1984) cho rằng việc tạo thanh khoản chính là việc chuyển đổi rủi ro thông qua hoạt động cung cấp vốn cho các khoản vay có nguy cơ từ tiền gửi phi rủi ro, điều này chứng minh vấn đề tạo thanh khoản cũng có ảnh hưởng phần nào đến sự an toàn hoạt động của các ngân hàng.
Berger và Bouwman (2009) đã xây dựng một số cách thức để đo lường hoạt động tạo thanh khoản thay thế các biện pháp mang tính chất tương đối trước kia. Với bốn thước đo được đề xuất và phân loại theo hai tiêu chí: thứ nhất là phân loại các khoản vay theo danh mục hay thời hạn; thứ hai là có tính đến các danh mục ngoại bảng hay khơng. Trong đó, biện pháp tạo thanh khoản “cat fat” được sử dụng nhiều nhất khi các khoản vay được phân loại theo danh mục trên bảng cân đối (cat) và bao gồm luôn các khoản mục ngoại bảng (fat). Hơn nữa, Berger và Bouwman (2017) cũng tìm tịi về câu chuyện tạo thanh khoản dưới sự điều tiết của chính sách tiền tệ và khủng hoảng tài chính.
Ở Việt Nam, các tác giả ít đề cập tới các nghiên cứu về tạo thanh khoản, đặc biệt là xem xét tác động của nó đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi tính thanh khoản và các yếu tố xung quanh như rủi ro thanh khoản hay chính sách quản trị thanh khoản lại phổ biến hơn. Các nghiên cứu liên quan đến tạo thanh khoản tại Việt Nam có thể kể đến như Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Chu Thị Thanh Trang, Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2021) với nghiên cứu “Khả năng tạo thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2020 và hàm ý chính sách”; Nguyễn Thị Thu Hiền (2023) với đề tài tương tự về “Tác động của khả năng tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”; Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Thanh Lâm (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Trong khi đó, Thế giới đang quan tâm nhiều đến vấn đề tạo thanh khoản hơn với các nghiên cứu nhằm xem xét ảnh hưởng của nó đến các khía cạnh khác nhau trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, việc đưa ra các biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận có xem xét đến yếu tố tạo thanh khoản cần được chú ý tới và đưa ra bởi tầm quan trọng của nó. Hơn nữa, trong xu hướng hội nhập kinh tế, việc hoàn thiện các chính sách nhằm cải thiện về vấn đề rủi ro và thanh khoản là ngày càng cấp thiết trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt nhằm thu được lợi nhuận nhiều hơn với mục tiêu khẳng định vị thế trên trường quốc tế là hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ln ổn định, có sự đổi mới phù hợp với từng hoàn cảnh kinh tế và tăng trưởng khơng ngừng. Với trình độ quản lý chun nghiệp cùng các biện pháp cụ thể, các NHTM có cơ sở để vượt qua những rủi ro hạn chế và thách thức tiềm ẩn trên thị trường tài chính. Có thể thấy, sự cần thiết của việc tạo thanh khoản của các ngân hàng trong nền kinh tế vĩ mô bên cạnh các yếu tố nội bộ khác là không thể bàn cãi; và để làm rõ được tác động của nó đến lợi
<b>nhuận, tác giả chọn viết về “Tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động </b>
<b>của các NHTM Việt Nam”. Ngoài ra, khi nghiên cứu về mối quan hệ này, tác giả </b>
cũng sẽ xem xét thêm sự điều tiết của quy mô nhằm đưa ra sự khác biệt giữa các ngân hàng lớn – nhỏ; bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét thêm tác động của dịch bệnh Covid – 19 từ năm 2020 đến năm 2022 trong sự tương quan giữa tạo thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan hơn khi nền kinh tế – tài chính gặp biến động.
<b>1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát </b>
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là phân tích tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động thông qua khả năng sinh lời của 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022. Bên cạnh đó, khóa luận còn xem xét: (1) Sự khác biệt về tác động của việc tạo thanh khoản đến lợi nhuận của NHTM tại các quy mô khác nhau; (2) Ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 lên tác động của tạo thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTM. Sau khi thảo luận về kết quả nhận được, tác giả sẽ đề xuất một số hàm ý về chính sách quản trị giúp các NHTM gia tăng được lợi nhuận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
Qua mục tiêu tổng quát nói trên, tác giả hướng đến các mục tiêu chi tiết như sau: Xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của tạo thanh khoản cũng như một số biến nghiên cứu khác đến khả năng sinh lời của các NHTM trong phạm vi nghiên cứu.
Xác định được sự khác biệt về tác động của việc tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của NHTM tại các quy mô ngân hàng khác nhau.
Xác định được mức độ ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 lên tác động của tạo thanh khoản đến khả năng tạo ra lợi nhuận của các NHTM.
Đề xuất hàm ý chính sách cho các NHTM nhằm nâng cao khả năng sinh lời.
<b>1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Xác định mức độ và chiều hướng chiều hướng tác động của tạo thanh khoản cũng như một số biến nghiên cứu khác đến khả năng sinh lời của các NHTM trong phạm vi nghiên cứu như thế nào?
Sự khác biệt về tác động của việc tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của NHTM tại các quy mô khác nhau như thế nào?
Mức độ ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 lên tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của các NHTM như thế nào?
Những hàm ý chính sách nào đề xuất cho các NHTM nhằm gia tăng lợi nhuận?
<b>1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu </b>
Trọng tâm của khóa luận nghiên cứu là về tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của các NHTM tại Việt Nam, trong đó khách thể nghiên cứu là các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022.
<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam với 28 NHTM đại hiện cho tổng số 31 NHTM cổ phần tại Việt Nam. Các NHTM được chọn đã niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm HOSE, HNX và UPCOM với các điều kiện quan trọng khác như hoạt động liên tục trong suốt giai đoạn nghiên cứu, có đầy đủ các báo cáo tài chính được kiểm tốn cơng khai và minh bạch. Việc lựa chọn các khách thể nghiên cứu này giúp nâng cao độ tin cậy của đề tài.
Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp do tác giả thu thập từ các BCTC. Trong giai đoạn nghiên cứu, các NHTM đều ghi nhận những thời điểm tăng trưởng đáng kể từ những ngày đầu gia nhập vào thị trường chứng khốn. Ngồi ra, đây cũng là giai đoạn mà NHNN đã tập trung áp dụng các tiêu chuẩn quản trị các NHTM theo chuẩn Basel của tồn cầu, mở đầu kỷ ngun khu vực hóa, tồn cầu hóa. Đồng thời, đây cũng là thời điểm mà nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều sự cố trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là khủng hoảng từ dịch bệnh Covid – 19 và đón nhận những tín hiệu đầu tiên của đợt suy thối kinh tế toàn cầu sắp diễn ra sau giai đoạn phục hồi từ dịch bệnh. Từ đó nhận thấy sự cấp thiết của việc đánh giá tình hình hoạt động của các NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung nhằm đưa ra các chiến lược phù hợp. Vì thế, có thể giai đoạn 2012 – 2022 là cơ hội giúp tác giả phân tích và phản ánh rõ ràng hơn tác động của tạo thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam.
<b>1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ BCTC hợp nhất đã qua kiểm toán của các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu tại website finance.vietstock.vn trong khoảng thời gian 11 năm từ năm 2012 đến năm 2022, trong đó:
Phương pháp định lượng là phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài thông qua các kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng và mơ hình hồi quy đa biến được sử dụng trên phần mềm STATA, cụ thể: nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp, sử dụng mô hình hồi quy đa biến, cụ thể là mơ hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp (Pooled OLS), mơ hình tác động cố định (FEM), mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) và lựa chọn được mơ hình phản ánh phù hợp thơng qua các kiểm định. Sau khi lựa chọn được
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">mơ hình tối ưu nhất, tác giả kiểm tra lại các khuyết tật của mơ hình thơng qua các kiểm định như hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Khi phát hiện có những khuyết tật trên, tác giả sẽ khắc phục bằng mơ hình hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (FGLS) và từ đó đưa ra phương trình cuối cùng phản ánh kết quả nghiên cứu trước khi tiến hành phân tích từng kết quả.
<b>1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>
Khóa luận nghiên cứu tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua lợi nhuận có xét đến yếu tố quy mơ và tác động của dịch bệnh Covid – 19 bằng các mơ hình phân tích định lượng với mẫu nghiên cứu của 28 ngân hàng từ năm 2012 đến năm 2022. Dựa trên kết quả, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp các NHTM tìm ra được chiến lược nâng cao khả năng sinh lời.
<b>1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI </b>
Đề tài mang lại những giá trị thiết thực cho các NHTM tại Việt Nam, các cơ quan quản lý và những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng nói chung bằng việc bổ sung các chứng cứ thực nghiệm về mức độ ảnh hưởng của tạo thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022 có xét đến yếu tố quy mơ và dịch bệnh Covid. Nghiên cứu được thể hiện kiểm tra thơng qua các mơ hình là Pooled OLS, FEM, REM và FGLS để đưa ra các kết luận mang tính tương đối chính xác về đề tài nghiên cứu trong hiện thực nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động, từ đó, cho phép sự phát triển của các nghiên cứu tiếp theo về các vấn đề liên quan.
Bài khóa luận sẽ góp phần tạo nên ý nghĩa khoa học cho lĩnh vực nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn cho nền kinh tế, cụ thể:
Những hàm ý chính sách quản trị nào về tạo thanh khoản được đề xuất nhằm gia tăng lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam?
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"> Về ý nghĩa khoa học: Từ cơ sở các đề tài đã được nghiên cứu, tác giả xem xét và đánh giá những lý thuyết về tạo thanh khoản cũng như cách đo lường nhân tố này đối với lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam. Qua đó, đề tài đã tập trung nêu bật tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các NHTM và làm rõ hơn khi chia các NHTM theo quy mơ lớn – nhỏ và có xét đến tình hình hoạt động trước – sau đại dịch Covid – 19. Đồng thời xây dựng mơ hình kiểm định tối ưu nhất nhằm đánh giá ảnh hưởng của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của các NHTM.
Về ý nghĩa thực tiễn: Từ những sự phân tích về chiều hướng và mức độ tác động của tạo thanh khoản đến khả năng sinh lời của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022, đề tài nhằm giúp cho các nhà quản trị của các ngân hàng và các nhà làm chính sách, các nhà nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng có thể tiếp nhận thêm một số kiến thức về mối quan hệ của tạo thanh khoản và lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam, xem xét tác động của tạo thanh khoản dựa trên quy mơ và Covid – 19. Từ đó, tác giả cũng hỗ trợ đưa ra một số hàm ý về chính sách quản trị, các chiến lược phát triển mới nhằm nâng cao và cải thiện lợi nhuận cho các NHTM trong tương lai.
<b>1.8. CẤU TRÚC CỦA BÀI NGHIÊN CỨU </b>
Bên cạnh các nội dung phụ về danh mục bảng, biểu đồ, hình ảnh, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,… thì nội dung chính của bài nghiên cứu được thể hiện theo kết cấu 5 chương với các nội dung chi tiết, cụ thể:
<b>Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu </b>
Chương 1 sẽ đề cập đến lý do chọn đề tài thông qua tính cấp thiết từ câu chuyện tạo thanh khoản để xác định được mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, sau đó các câu hỏi nghiên cứu tương ứng được đưa ra với đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng xác định phương pháp nghiên cứu và trình bày ý nghĩa và đóng góp của đề tài. Cuối cùng là đưa ra bố cục tổng thể của đề tài.
<b>Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu </b>
Chương 2 sẽ nói về các lý thuyết nền tảng và các cách thức đo lường tạo thanh khoản và khả năng sinh lời đối với các ngân hàng. Tiếp đến, tác giả lược khảo, tổng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">kết và đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm trên Thế giới và tại Việt Nam liên quan đến tác động của tạo thanh khoản nhằm tìm ra các yếu tố định lượng khác mang tính đặc thù hoặc các biến vĩ mơ và có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM để thiết lập mơ hình nghiên cứu mang tính thực nghiệm liên kết với nhân tố tạo thanh khoản đối với lợi nhuận của các NHTM.
<b>Chương 3: Phương pháp nghiên cứu </b>
Chương 3 sẽ trình bày quy trình nghiên cứu với các mơ hình, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp xác định biến số trong mơ hình, phương pháp xử lý dữ liệu và định lượng mức độ ảnh hưởng. Cụ thể là các bước như cách xác định mẫu, thu thập dữ liệu và áp dụng mơ hình cụ thể theo điều kiện của Việt Nam. Từ đó, chạy hồi quy dữ liệu và kiểm định, cách chọn mô hình và đề xuất các giả thuyết về các biến trong mơ hình mà tác giả lựa chọn nhằm phản ánh tính chất đặc thù của ngành và tính chất vĩ mơ thơng qua việc trình bày các bước xây dựng biến đo lường tạo thanh khoản.
<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận </b>
Kết quả nghiên cứu ước lượng sau khi lựa chọn mơ hình phù hợp từ các kiểm định khuyết tật sẽ được thảo luận trong chương 4. Kiểm tra thống kê mô tả cùng mối liên hệ giữa các biến trong mơ hình. Cơng cụ phân tích định lượng được sử dụng để ước tính hệ số hồi quy trong mơ hình dựa trên nghiên cứu thực nghiệm trước đó; so sánh kết quả của các ước tính với các nghiên cứu trước đây để thấy được liệu có sự khác biệt cần thiết trong đề tài nghiên cứu hay khơng? Sau đó, sẽ xem xét tác động điều tiết của quy mô và của đại dịch Covid – 19 đến mối quan hệ giữa việc tạo thanh khoản và lợi nhuận NHTM.
<b>Chương 5: Kết luận và khuyến nghị </b>
Nội dung của chương 5 là tóm tắt các kết quả nghiên cứu dựa trên các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu đã được chỉ ra ngay từ đầu. Sau đó, tác giả hỗ trợ đề xuất các chiến lược cho các ngân hàng tăng lợi nhuận và đảm bảo khả năng sinh lời. Hơn nữa, ý tưởng của tác giả là nguồn tham khảo cho các nhà hoạch định và nhà lãnh đạo nhằm xây dựng các chương trình điều tiết thanh khoản phù hợp với từng bức tranh tài chính,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">câu chuyện thị trường khác nhau. Bên cạnh đó, những lỗ hổng trong bài nghiên cứu sẽ tạo ra những định hướng mới cho các tác giả khác trong tương lai thực hiện bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Chương 1 đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phân tích tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua lợi nhuận, nhằm khái quát về công tác nghiên cứu với đề tài “Tác động của tạo thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tổng quan ngắn gọn quá trình thực hiện nghiên cứu về hoạt động tạo thanh khoản của các NHTM, qua đó tìm được lỗ hổng cho bài nghiên cứu này. Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, đề tài đưa ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể và sẽ được giải quyết thông qua các câu hỏi nghiên cứu tương ứng. Tiếp theo, đề tài trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu là 28 NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 – 2022 với phương pháp chính là định lượng, dựa trên nền tảng kế thừa và mở rộng các nghiên cứu trước đó, ngồi ra có xét tới tác động điều tiết của quy mô và của đại dịch Covid – 19 trong mối quan hệ giữa việc tạo thanh khoản và lợi nhuận NHTM. Phần cuối là trình bày bố cục của khóa luận với 05 chương và sơ lược về nội dung cần đề cập trong mỗi chương với cách tiếp cận được xác định rõ ràng.
Và để mở đầu cho bài khóa luận, tác giả thực hiện chương tiếp theo với phần cơ sở lý luận và những lý thuyết liên quan nhằm làm nền tảng cho toàn bài nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>
<i>Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết cũng như khái niệm, phương pháp đo lường về lợi nhuận và tạo thanh khoản. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chủ đề tác động của tạo thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam cũng được đề cập trong chương này. Vì vậy, chương này sẽ thảo luận về cách xác định các khoảng trống nghiên cứu và định hướng xây dựng mơ hình ước lượng. </i>
<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức cần dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, các yếu tố được xem là then chốt, quyết định đến sự thành công của tổ chức đó sẽ được chú trọng và được sử dụng làm chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả hoạt động. Vì vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động thường được chia làm các nhóm khác nhau nhằm phản ánh phù hợp nhất đối với tổ chức cần đánh giá.
Các nhóm chỉ tiêu được xem xét nhiều nhất có thể là: (1) nhóm chỉ tiêu đo lường về hiệu quả sản xuất – kinh doanh; (2) nhóm chỉ tiêu đo lường về hiệu quả tài chính và (3) nhóm chỉ tiêu đo lường về hiệu quả xã hội và môi trường. Việc lựa chọn các nhóm chỉ tiêu để đo lường hiệu quả hoạt động của các tổ chức phải phù hợp với sự đặc thù riêng của từng lĩnh vực kinh tế và phản ánh được mục đích đo lường.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả sử dụng nhóm chỉ tiêu tài chính vì sự phổ biến của nó trong các nghiên cứu trước đây về đánh giá hiệu quả hoạt động của các khối ngành thuộc lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó, khách thể nguyên cứu của đề tài là các NHTM, nên khi nói về hiệu quả hoạt động thì người ta sẽ nhắc nhiều về chỉ tiêu tài chính, cụ thể là khả năng sinh lời của các ngân hàng.
<b>2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng </b>
Có thể nói, ngân hàng thực chất cũng là một doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, chỉ khác là các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với vai trò hỗ trợ cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nền kinh tế. Do đó khả năng sinh lời ln là câu chuyện được các nhà quản trị và các chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm và là một chỉ tiêu dùng để đánh giá sức khỏe tài chính, chất lượng cạnh tranh và khả năng kinh doanh của các ngân hàng.
Khi Berger và Bouwman (2009) nghiên cứu về hiệu quả hoạt động đã xác định rằng có hai khía cạnh cần được đề cập là (1) khả năng biến nguồn nguyên liệu thô thành hàng hóa hồn thiện, (2) khả năng giảm chi phí để tăng khả năng sinh lời. Nhân tố quyết định trong khả năng sinh lời của các ngân hàng là khả năng cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác và hoạt động an tồn. Theo Menicucci và Paolucci (2016) về lý thuyết khả năng sinh lời đã cho rằng đây là một chỉ tiêu quan trọng cần chú ý tới khi xét về tiềm năng đầu tư vì nó cho thấy được lợi nhuận mà các NHTM đã duy trì lâu dài nhằm chứng minh về trình độ kinh doanh, hiệu quả quản lý và kiểm soát rủi ro. Chỉ tiêu này cũng chỉ ra sự linh hoạt trong nghiệp vụ tự doanh nhằm gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh nhưng vẫn trong mức an toàn. Sau đó Jaouad và Lahsen (2018) cũng khẳng định hiệu quả hoạt động của một NHTM chính là nằm ở khả năng sinh lời.
Về nguyên tắc, khi đóng vai trị là trung gian di chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, có hai nghiệp vụ chính mà các NHTM phải làm đó là: (1) nghiệp vụ nhận tiền gửi và (2) nghiệp vụ cho vay hay tín dụng. Vậy nên, lợi nhuận sẽ đến từ chênh lệch lợi tức từ nghiệp vụ cho vay so với nhận tiền gửi; hay nói cách khác, các ngân hàng phải cho vay với lãi suất cao hơn tiền gửi; Bên cạnh đó, cịn có thêm các nghiệp vụ tạo lợi nhuận khác như nghiệp vụ ngoại bảng; và việc tiết kiệm chi phí cũng là điều cần thiết.
Có thể thấy, hiệu quả hoạt động được thể hiện thông qua lợi nhuận hay khả năng sinh lời, đây là chỉ tiêu luôn được xem xét đầu tiên khi nhắc tới một tổ chức nói chung hay một ngân hàng nói riêng bởi các chủ sở hữu và các nhà đầu tư. Nó khơng chỉ chứng minh được khả năng tạo ra dòng tiền mà còn là danh tiếng cùng lịch sử hình thành của một tổ chức. Riêng đối với ngân hàng, đó cịn là cơ sở để khách hàng có thể đặt niềm tin vào khi cân nhắc các sản phẩm tài chính bởi lẽ việc kinh doanh cùng uy tín tốt của một ngân hàng đều thể hiện rõ ràng dựa trên khả năng sinh lời của nó. Mỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">năm, việc thống kê lợi nhuận của các ngân hàng luôn là chủ đề sôi nổi được quan tâm nhiều nhất, những danh hiệu về BIG4 ngân hàng với uy tín vượt bậc cũng được thể hiện qua lợi nhuận mà các ngân hàng này tạo ra.
Việc gia tăng lợi nhuận đồng nghĩa với khả năng gia tăng nguồn vốn, từ đó, quy mơ được mở rộng, chi phí được rút bớt, rủi ro được giới hạn, kéo theo hiệu quả hoạt động và lợi nhuận lại tiếp tục gia tăng. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả xem hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là khả năng sinh lời với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thơng qua hoạt động điều tiết tạo thanh khoản từ phân tích mối quan hệ giữa chúng.
<b>2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng </b>
Khả năng sinh lời, tức lợi nhuận của các NHTM, bên cạnh các nhóm chỉ tiêu về thu nhập, chi phí hay nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro, nó cịn cho thấy trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn như vốn huy động thông qua các nghiệp vụ ngân hàng và cung cấp các dịch vụ trên thị trường tài chính. Khả năng sinh lời cịn mang giá trị so sánh và cạnh tranh nhằm khẳng định uy tín và trình độ tạo ra lợi ích. Do đó, khi đề cập tới lợi nhuận, có thể xét tới hai dạng chính của nó là giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối.
Về giá trị lợi nhuận tuyệt đối: Giá trị được biểu thị bằng số liệu tuyệt đối với mục tiêu thể hiện chính xác con số lợi nhuận mà tổ chức tạo ra được. Các chỉ tiêu này thể hiện hoạt động kinh doanh đang lãi hay lỗ và khơng có mối quan hệ với bất kỳ chỉ tiêu nào khác. Tuy nhiên, khi so sánh các ngân hàng với quy mô khác nhau, giá trị tuyệt đối không được sử dụng nhiều vì khơng phản ánh được hiệu quả kinh doanh thực dựa trên quy mơ, ví dụ với ngân hàng có quy mơ lớn gấp bốn lần ngân hàng khác nhưng chỉ tạo ra lợi nhuận lớn hơn một nửa thì cũng xem như khơng tốt hơn so với ngân hàng nhỏ hơn. Do đó, giá trị tuyệt đối thường ít được dùng trong phân tích đầu tư hay nghiên cứu, xem xét báo cáo tài chính hoặc khi tổng kết hay so sánh hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận với các ngân hàng khác mà chỉ được xem như thước đo để đặt ra kế hoạch cho năm sau với con số phần trăm tương đối so với giá trị tuyệt đối của năm này.
Về giá trị lợi nhuận tương đối: Là các chỉ tiêu phổ biến khi phân tích hay xem xét báo cáo tài chính hoặc trong các bài nghiên cứu về lợi nhuận. Bởi lẽ các chỉ tiêu đo
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">lường này là sự kết hợp giữa các chỉ tiêu tuyệt đối với nhau nhằm phản ánh rõ hơn về hiệu quả kinh doanh khi so sánh giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các năm trong một ngân hàng. Trong bài nghiên cứu này, hai chỉ tiêu giá trị lợi nhuận tương đối là ROE và ROA được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của các NHTM.
<b>ROE – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu </b>
ROE là chỉ tiêu đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của một tổ chức từ số vốn chủ sở hữu mà tổ chức đó có được, hay nói cách khác nó đo lường khả năng sinh lời từ một đô la vốn chủ sở hữu. Do đó, ROE rất quan trọng đối với các chủ sở hữu của tổ chức, hay là các cổ đơng vì nó phản ánh lợi tức mà họ sẽ nhận được khi rót vốn vào một tổ chức thông qua hoạt động đầu tư. Nếu một ngân hàng có ROE tương đối cao so với những ngân hàng khác, điều này sẽ giúp gia tăng khả năng thu hút vốn khi cần thiết, mở rộng quy mô, tăng cường hoạt động kinh doanh và khẳng định vị thế cạnh tranh.
<b>ROE = </b><sup> </sup>
Trong các nghiên cứu về khả năng sinh lời, chỉ tiêu ROE cũng được sử dụng phổ biến như một thước đo được thiết lập sẵn khi nhắc về lợi nhuận của các ngân hàng bên cạnh chỉ tiêu ROA. Ahsan (2013) cũng cho rằng ROE có thể được xem là lợi nhuận sau thuế trả cho chủ sở hữu hay cổ động tính theo tỷ lệ phần trăm phần vốn mà họ đầu tư. Vì thế, trên thị trường tài chính, chỉ số này ln là điểm thu hút các nhà đầu tư.
<b>ROA - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản </b>
ROA được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua trình độ sử dụng tài sản của tổ chức nhằm tạo ra lợi nhuận tương ứng vì nó đo lường khả năng sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả sao cho tạo ra lợi nhuận cao mà tiết kiệm chi phí, với chức năng kinh doanh chênh lệch lợi tức.
<b>ROA = </b><sup> </sup>
Không chỉ riêng ROE, mà khi nghiên cứu về khả năng sinh lời của các ngân hàng, các tác giả cũng sử dụng chỉ tiêu ROA đi kèm nhằm phản ánh chất lượng quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">lý tài sản và chi phí. Theo Dietrich và Wanzenried (2011), chỉ tiêu ROA phản ánh đủ bản chất của nó khi đo lường lợi nhuận được tạo ra từ một đô la tài sản mà ngân hàng sở hữu, xem xét trình độ tạo ra lợi tức từ tài sản theo tỷ lệ phần trăm. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng giúp các nhà đầu tư thấy được chất lượng quản lý tài sản theo quy mô khi so sánh với các ngân hàng khác nhau nhằm đưa ra quyết định hợp lý.
<b>2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng </b>
Từ thực tiễn nghiên cứu, ta thấy được lợi nhuận của các ngân hàng bị ảnh hưởng
<i>bởi nhiều nhân tố khác nhau và chủ yếu được chia làm hai loại: thứ nhất là các nhân tố nội tại trên trong các ngân hàng, mang tính đặc thù của ngành, thứ hai là các nhân tố </i>
thuộc nền kinh tế vĩ mô, phản ánh ảnh hưởng của bối cảnh thị trường đối với ngành. Bên cạnh việc chính là xem xét tác động của tạo thanh khoản đối với khả năng sinh lời của các NHTM, tác giả cũng phân tích đến tác động của các nhân tố khác nhau đối với ROE và ROA dưới vai trị là biến độc lập trong mơ hình nghiên cứu đi kèm bản chất vừa cả đặc thù ngành vừa cả vĩ mô bên cạnh các biến thể hiện vấn đề nghiên cứu chính của đề tài là tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat và ba nhánh riêng của nó, cụ thể:
Đối với các nhân tố nội tại bên trong ngành, tác giả sử dụng Tỷ lệ vốn; Tỷ lệ tiền gửi, Tổng các khoản cho vay và cho thuê trên Tổng tài sản, Tỷ lệ chi phí trên Thu nhập; Dự phịng rủi ro tín dụng. Các biến này nhằm xem xét cách thức quản lý hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời thơng qua các chiến lược và chương trình phát triển của từng ngân hàng.
Đối với các nhân tố thuộc nền kinh tế vĩ mô, tác giả sử dụng Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hằng năm và Tỷ lệ lạm phát. Đây là các biến thể hiện mối quan hệ của tình hình thị trường và lợi nhuận của ngành ngân hàng. Các ngân hàng có tận dụng sự phát triển chung của thị trường để mở rộng hoạt động kinh doanh hay có chiến lược phịng thủ để vừa bảo đảm lợi nhuận vừa kiểm soát được rủi ro từ sự suy thoái của nền kinh tế.
<b>2.1.4. Các lý thuyết và mơ hình liên quan </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>2.1.4.1. Lý thuyết về cấu trúc hiệu quả (Efficient Structure Hypothesis – ESH) </b>
Được đề xuất bởi Demesetz vào năm 1973, ESH đề cập các công ty hoạt động hiệu quả hơn sẽ tăng trưởng với quy mơ tốt hơn và có chất lượng cạnh tranh hơn do sự tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó, dẫn đến gia tăng mức độ tập trung thị trường. Lý thuyết này cho rằng những tổ chức hoạt động hiệu quả sẽ đạt được sinh lời lớn trong khi vẫn ổn định được thị phần cao. Trong nghiên cứu của Tetsushi Homma, Yoshiro Tsutsui và Hirofumi Uchida đề xuất một giả thuyết mới về ESH rằng các công ty hoạt động hiệu quả sẽ dẫn đầu về cạnh tranh và lợi nhuận, tuy nhiên, sự tập trung của thị trường không làm tăng chất lượng hoạt động của các ngân hàng. Khan et al. (2017) cho rằng hiệu quả quản lý chi phí cho phép các ngân hàng phát triển và dành thị phần cao hơn, kết quả tăng trưởng cũng dẫn đến gia tăng mức độ tập trung thị trường.
<b>2.1.4.2. Lý thuyết kinh tế về lợi thế quy mô (Economies of scale theory) </b>
Lý thuyết kinh tế về quy mơ là lợi thế về chi phí mà các tổ chức có được khi hoạt động hiệu quả. Lợi thế này có thể đạt được khi mở rộng quy mô và hạ giá thành, điều này diễn ra khi chi phí được trải đều trên lượng sản phẩm lớn được tạo ra. Khi tổ chức đó càng lớn, quy mô được mở rộng cả bên trong lẫn bên ngồi thì càng tiết kiệm được chi phí. Lợi thế kinh tế về quy mơ có được do tác động của các yếu tố nội tại trong ngân hàng, đặc biệt là các quyết định về quản lý và các yếu tố bên ngoài khác như GDP. Tuy nhiên, theo Goldschmidt (1983) cho rằng khi xem xét chi phí lãi vay như một phần của chi phí hoạt động, thì sự gia tăng tương ứng trong sản lượng của ngân hàng khơng làm giảm chi phí sản xuất trung bình; hơn nữa, nghiên cứu còn chỉ ra rằng quá trình sản xuất của các ngân hàng liên quan đến tính bổ sung giữa các sản phẩm.
<b>2.1.4.3. Lý thuyết hiệu quả kinh tế theo phạm vi (Economies of scope theory) </b>
Lý thuyết hiệu quả kinh tế theo phạm vi tức là việc sản xuất một hàng hóa sẽ làm giảm chi phí của một hàng hóa khác liên quan, xảy ra khi việc sản xuất được thực hiện song song với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ; từ đó, mang lại hiệu quả tiết kiệm chi phí. Zhang và Malikov (2022) cho thấy việc mở rộng phạm vi hoạt động nhằm đa dạng hóa doanh thu có thể mang lại ích lợi về cho ngân hàng ở hầu hết mọi quy mô.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>2.1.4.4. Lý thuyết bất lợi kinh tế vi quy mô (Diseconomies of scale theory) </b>
Lý thuyết này xảy ra khi một tổ chức phát triển lớn đến mức chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm bị tăng lên, diễn ra khi tính kinh tế theo quy mơ khơng cịn hiệu quả. Với lý thuyết này, khi sản lượng tăng lên thì tổ chức sẽ thấy chi phí sẽ tăng theo, nếu mở rộng hoạt động quá nhanh sẽ làm phát sinh thêm nhiều khoản mục chi phí và làm gia tăng chi phí bình qn trên một đơn vị một sản phẩm. Tuy nhiên, luôn tồn tại một quy mô hoạt động tối ưu cho từng tổ chức và lợi ích kinh tế theo quy mô không thể áp dụng cho tất cả các tổ chức ở các ngành nghề khác nhau.
<b>2.1.4.5. Mơ hình Cấu trúc – Hành vi – Kết quả ((Structure – Conduct – Performance (SCP)) </b>
Nằm trong lý thuyết tổ chức công nghiệp, mô hình SCP được đưa ra vào năm 1933 bởi Edward Chamberlin và Joan Robinson, xem xét sự tương tác giữa ba thành phần chính ảnh hưởng đến hành vi của người mua và người bán trên thị trường là cấu trúc, hành vi và kết quả với vai trị là khn khổ phân tích các yếu tố chính của thị trường, trong đó, cấu trúc và hành vi quyết định đến kết quả hoạt động. Lợi dụng mơ hình này, Lartey et al. (2023) cho rằng cấu trúc thị trường liên ngân hàng tạo cơ hội cho các ngân hàng tham gia vào việc độc quyền. Hơn nữa, trong khi cấu trúc thị trường liên ngân hàng mang lại hiệu quả về lợi nhuận và chi phí cho các ngân hàng không thuộc các tập đồn lớn thì nó chỉ có ý nghĩa chi phí cho các ngân hàng nước ngồi, do đó, các ngân hàng này xuất hiện ngày càng nhiều.
<b>2.2. TẠO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1. Khái niệm về tạo thanh khoản </b>
Tạo thanh khoản là một chức năng quan trọng khi các ngân hàng tiến hành chuyển đổi tài sản thanh khoản thành nợ kém thanh khoản, hoặc sử dụng nợ có tính thanh khoản để tài trợ cho tài sản kém thanh khoản; các hoạt động ngoại bảng cũng được dùng để tạo thanh khoản (Holmström và Tirole (1998); Kashyap et al. (2002)). Nói cách khác, việc tạo ra thanh khoản là kết quả của sự khơng tương thích giữa tài sản kém thanh khoản (hay tài sản dài hạn) và nợ có tính thanh khoản (hay nợ ngắn hạn).
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Ngồi ra, các ngân hàng có thể giảm thanh khoản bằng cách tăng số dư tiền mặt thông qua việc phát hành các khoản nợ dài hạn, hoặc không tạo ra thanh khoản khi mua chứng khoán. Nghiên cứu của Vuong et al. (2023) cũng cho rằng việc tạo thanh khoản của ngân hàng là quá trình bổ sung vốn để thanh tốn cho các nghĩa vụ nợ và cấp tín dụng.
Trong nghiên cứu của Berger và Bouwman (2015) về lý thuyết trung gian tài chính hiện đại có đề cập rằng các ngân hàng cung cấp thanh khoản chính cho nền kinh tế khi giữ vai trò di chuyển nguồn tiền giữa các chủ thể khác nhau. Trong nghiên cứu của Diamond và Dybvig (1983) đã cho thấy việc tạo thanh khoản là từ nghiệp vụ chuyển tài sản thanh khoản yếu thành các khoản nợ phải trả có tính thanh khoản cao hơn. Nghiên cứu của Sahyouni và Wang (2019) cũng đã đề cập đến việc sử dụng tiền gửi của khách hàng làm nguồn tài trợ thanh khoản cho các khoản vay dài hạn, tuy nhiên, việc làm này là không phù hợp và gây ra nhiều rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Theo Boot và Thakor (2000), các NHTM thừa nhận việc nắm giữ các tài sản kém thanh khoản và tạo ra thanh khoản khi có sự móc nối với các dịch vụ chuyển đổi tài sản như người gửi tiền bảo hiểm và ngân hàng trung ương lúc này sẽ thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng. Nghiên cứu này cũng chứng minh được các nghiệp vụ ngoại bảng như cam kết và bảo lãnh cũng tạo ra thanh khoản.
Các nghiên cứu về sau này dựa trên cơ sở về tạo thanh khoản mà mở rộng hơn theo hướng khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến nó về cả cấp độ vĩ mô và vi mô như nghiên cứu về sự không chắc chắn của chính sách kinh tế của Wang et al. (2022); chính sách tiền tệ của Berger và Bouwman (2017); tín dụng liên ngân hàng của Tang et al. (2021); vốn ngân hàng của Zheng et al. (2019) và quản trị nội bộ của Díaz và Huang (2017).
<b>2.2.2. Ý nghĩa và cách đo lường tạo thanh khoản 2.2.2.1. Ý nghĩa </b>
Ngân hàng thường được đề cập với hai chức năng chính là chuyển đổi rủi ro và tạo thanh khoản. Khi các ngân hàng tạo ra thanh khoản hợp lý, đồng nghĩa với việc các
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu. Điều này chứng minh ở việc các ngân hàng nhận các khoản nợ ngắn hạn có tính thanh khoản cao và sự thông dụng của sản phẩm tín dụng dài hạn kém thanh khoản đã dẫn tới sự chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, tạo cơ hội cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng có hiệu quả. Khi tạo ra thanh khoản từ các nghiệp vụ nội và ngoại bảng cân đối kế tốn sẽ nhanh chóng nếu các điều kiện về nghĩa vụ chuyển đổi được diễn ra sn sẻ và kịp thời. Ngồi ra khi tạo ra thanh khoản, các ngân hàng cũng sẽ cải thiện vấn đề phân bổ vốn và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
<i>Cơ chế tác động của tạo thanh khoản đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng: không thể bàn cãi rằng chức năng tạo thanh khoản của các ngân hàng đóng vai </i>
trị quan trọng đối với sinh lời của nền kinh tế nói chung, từ đó, cũng có cơ sở để cho rằng tồn tại một mối quan hệ giữa tạo thanh khoản và sinh lời của các ngân hàng nói riêng. Việc tạo thanh khoản có thể được xem là phương thức làm tăng lượng thặng dư của cổ phần mà các bên nắm giữ và làm tăng giá trị của ngân hàng. Ngoài ra, việc điều tiết thanh khoản có thể liên quan trực tiếp đến khả năng tăng giảm rủi ro thanh khoản, thanh toán các nghĩa vụ, xác suất vỡ nợ và nguy cơ phá sản khi các nhà quản trị ngân hàng cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận thông qua các kênh tạo thanh khoản khác nhau từ các khoản mục trong và ngồi bảng cân đối kế tốn từ việc đối mặt với chi phí huy động vốn, khả năng phân bổ nguồn vốn huy động và thu nhập rịng nên cao hay thấp; từ đó cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Hoạt động tạo thanh khoản cũng tác động cũng có mối tương quan đối với sự phát triển của cơng nghệ tài chính khi nguồn lợi nhuận từ các khoản dịch vụ này ngày càng lớn khi nền kinh tế bước vào giai đoạn ngân hàng số. Không thể thiếu, việc tạo thanh khoản nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cùng bối cảnh của môi trường vĩ mô và những yếu tố này cũng trực tiếp tác động đến lợi nhuận. Cụ thể, tác giả nhận thấy rằng, tạo thanh khoản có thể được xem là một nguồn của lợi nhuận dành cho các ngân hàng và tồn tại một mối quan hệ có thể giải thích giữa hai nhân tố này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>2.2.2.2. Chỉ số đo lường khoảng cách chuyển đổi thanh khoản (Liquidity transformation gap) </b>
Có một số cách thức đo lường tạo thanh khoản được đưa ra với từng bối cảnh của các quốc gia khác nhau và phản ánh được chính xác nhất tính chất của việc tạo thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Trong đó, tiên phong là phương pháp đo lường bằng khoảng cách chuyển đổi thanh khoản – LTG được đề xuất bởi Deep và Schaefer (2004):
<b>LTG = </b><sup> </sup>
<small> </small>
Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho dữ liệu dài hạn, hoặc để kiểm tra các khoản vay có tính thanh khoản cao hoặc kém, và sử dụng để phân mục tài sản và nợ phải trả trên cơ sở thời gian đáo hạn.
<b>2.2.2.3. Đo lường tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat </b>
Theo Berger và Bouwman (2009) cho rằng LTG là một thước đo chỉ mang tính trực quan, phản ánh một cách tương đối về bản chất của tạo thanh khoản. Vì thế, hai tác giả này đã đề cập đến bốn biện pháp để đo lường tạo thanh khoản trên cơ sở kế thừa thước đo LTG, bao gồm: “Cat Fat, Mat Fat, Cat Nonfat và Mat Nonfat”. Bốn biện pháp này được phân loại dựa trên hai tiêu chí là phân loại theo danh mục hay thời hạn và có tính các khoản mục ngoại bảng hay khơng? Cụ thể:
Cat Fat: có nghĩa là các khoản vay được phân loại theo danh mục và bao gồm các khoản mục ngoại bảng.
Mat Fat: là các khoản vay được tính theo kỳ hạn, gồm các khoản mục ngoại bảng.
Cat Nonfat: có nghĩa là các khoản vay được phân loại theo danh mục nhưng không bao gồm các khoản mục ngoại bảng.
Mat Nonfat: có nghĩa là các khoản vay được phân loại theo kỳ hạn và khơng có các khoản mục ngoại bảng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Bốn phương pháp của Berger và Bouwman được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn khi nói về câu chuyện tạo thanh khoản vì nó phản ánh đủ tính chất cũng như các hoạt động của ngân hàng. Trong đó, phương pháp “Cat Fat” được xem là tối ưu nhất khi tính thanh khoản được bao gồm trong các khoản mục tài sản và nợ phải trả cùng vốn chủ sở hữu và cũng tính đến tính thanh khoản của các khoản mục ngoại bảng khi các nghiệp vụ này cũng tạo thanh khoản đáng kể và ngày càng được phát triển. Về mặt tài sản, các khoản vay ngân hàng cung cấp vốn cho các hoạt động đầu tư dài hạn, trong khi hạn mức tín dụng và các hình thức cam kết ngoại bảng khác cung cấp tính thanh khoản cho các doanh nghiệp. Về mặt trách nhiệm pháp lý, tiền gửi ngân hàng đóng vai trị là phương tiện giao dịch an tồn và thanh khoản trong nền kinh tế hiện đại. Do đó, trong bài nghiên cứu này, biện pháp “Cat Fat” sẽ được dùng để đo lường tạo thanh khoản theo ba bước.
<b>2.2.2.4. Các bước đo lường tạo thanh khoản theo phương pháp Cat Fat </b>
<b>Bước 1: Phân loại các khoản mục nội và ngoại bảng thành các loại thanh khoản, </b>
bán thanh khoản hoặc kém thanh khoản dựa trên thông tin, tính chất của từng sản phẩm.
<b>Bước 2: Dựa vào lập luận của lý thuyết thanh khoản để đưa ra các trọng số cho </b>
các khoản mục, cụ thể trọng số thanh khoản được ấn định dựa trên mức độ dễ dàng, chi phí và thời gian để khách hàng rút vốn thanh khoản và để các ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu này. Có ba trọng số thanh khoản là thanh khoản, bán thanh khoản và kém thanh khoản.Vì tính thanh khoản được tạo ra khi tài sản kém thanh khoản được chuyển thành nợ phải trả có tính thanh khoản cao nên cả tài sản kém thanh khoản và nợ phải trả có tính thanh khoản đều có trọng số dương. Theo logic tương tự, trọng số âm được gán cho tài sản có tính thanh khoản cao, nợ phải trả kém thanh khoản và vốn chủ sở hữu do tính thanh khoản sẽ bị triệt tiêu khi tài sản thanh khoản chuyển thành nợ phải trả kém thanh khoản hoặc vốn chủ sở hữu. Bởi vì việc tạo thanh khoản chỉ được xác định một nửa bởi nguồn tạo ra thanh khoản hoặc việc sử dụng nó, nên trọng số và được chỉ định. Theo trực giác, việc tạo ra thanh khoản
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">bằng 1$ khi 1$ nợ phải trả có tính thanh khoản (ví dụ tiền gửi không kỳ hạn) được sử dụng để tài trợ cho 1$ tài sản kém thanh khoản (ví dụ cho vay kinh doanh) thì ta có . Tuy nhiên, việc tạo ra thanh khoản bằng -1$ khi 1$ nợ phải trả kém thanh khoản (ví dụ nguồn vốn dài hạn) hoặc vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho 1$ tài sản có tính thanh khoản (ví dụ tiền mặt), tức . Trọng số trung gian bằng 0 cũng được áp dụng cho các hoạt động nằm ở giữa hoạt động thanh khoản và kém thanh khoản, nghĩa là cả tài sản bán thanh khoản, nợ phải trả bán thanh khoản và bảo lãnh bán thanh khoản.
<i><b>Bảng 2.1: Phân loại tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong và ngồi bảng cân đối kế tốn của các NHTM theo khả năng thanh khoản </b></i>
Cho vay tiêu dùng Tất cả chứng khoán (không phân biệt kỳ hạn) Các khoản cho vay thương
mại và công nghiệp (C&I)
Cho vay các tổ chức lưu ký
Tài sản giao dịch
Các khoản cho vay và cho thuê tài chính khác
Các khoản cho vay đối với chính quyền tiểu bang và địa phương
Các quỹ liên bang qua đêm và có kỳ hạn đã bán Bất động sản khác thuộc Các khoản cho vay
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">sở hữu (OREO) chính phủ nước ngồi
Tiền gửi giao dịch Tiền gửi có kỳ hạn Trách nhiệm của ngân hàng đối với các khoản nhận của chủ ngân hàng Tiền gửi tiết kiệm
Tiền đi vay khác (kể cả có kỳ hạn quỹ liên bang
</div>