Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 84 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong sự phát triển mạnh mẽ của thời đại 4.0 và sự cần thiết của việc nâng cao trình độ chun mơn để đáp ứng yêu cầu của thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu nhân lực chất lượng cao và các chuyên gia. Để đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng thu nhập, việc theo đuổi bằng thạc sĩ được coi là một lựa chọn khả thi, tuy nhiên điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau . Tác giả muốn tìm hiểu các yếu tố sẽ tác động đến ý định học cao học của các sinh viên, đặc biệt là các sinh viên năm
<i>cuối. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý </i>
<i>định học cao học của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh” để làm khóa luận tốt </i>
nghiệp.
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến ý định học cao học của các sinh viên, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị cụ thể cho từng yếu tố nhằm thúc đẩy ý định học cao học của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu gồm 2 giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thu về 214 mẫu nghiên cứu hợp lệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định học cao học của sinh viên bao gồm: thái độ , chuẩn chủ quan ,chi phí , danh tiếng của trường ,kiểm soát hành vi cảm nhận được. Ngoài ra , kết quả nghiên cứu cịn cho thấy chi phí là yếu tố mạnh nhất ảnh hưởng đến ý định học cao học của các sinh viên . Từ kết quả đó , khố luận đề xuất một số kiến nghị thích hợp nhằm cải thiện , thu hút và nâng cao ý định học cao học của các sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
<i><b>Từ khố: Cao học , sinh viên ,yếu tố ảnh hưởng , Thành phố Hồ Chí Minh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">In the strong development of the 4.0 era and the need to improve professional qualifications to meet the requirements of the market, especially in the context that Vietnam is facing a widespread labor surplus. but lack of high quality human resources and experts. To meet the market demand and increase income, pursuing a romance degree is considered a viable option, however this depends on various factors. The authors want to understand the factors that will affect the intention of graduate students, especially the final year students. Therefore, the author chooses the research topic "Factors affecting the high intention of students to study in Ho Chi Minh City" to carry out.
The study aims to identify and measure the impact of the factors on the intention of students to go to graduate school, thereby providing specific management implications for each factor in order to promote the intention to study. graduate students. The research method consists of 2 phases: qualitative research and quantitative research, collecting 214 valid research samples. The research results show that there are 5 factors affecting students' intention to go to graduate school, including: attitude, subjective norm, cost, school's reputation, perceived behavioral control. In addition , the research results also show that cost is the strongest factor affecting students ' intention to pursue graduate studies . From that result, the thesis proposes a number of appropriate recommendations to improve, attract and raise the intention to study graduate school of students in Ho Chi Minh City.
<b>Keywords: Master's degree, students, influencing factors, Ho Chi Minh City </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả làm việc của cá nhân tơi và hồn tồn được thực hiện trên quá trình nghiên cứu của riêng tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của Giảng viên TS. Trương Đình Thái. Trong q trình hồn thành bài các số liệu, tài liệu tham khảo và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Khóa luận chưa được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào, tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của khóa luận này.
<i>TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 04 năm 2023 </i>
Hồng Khơi Nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Kính gửi quý thầy cô và các bạn bè,
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trương Đình Thái, giảng viên hướng dẫn của tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến quý cô chú, anh chị, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình khảo sát và nghiên cứu.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô giáo ở các khoa đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt hơn 4 năm qua.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người và chúc cho trường Đại học Ngân hàng ngày càng phát triển, đào tạo được nhiều thế hệ sinh viên xuất sắc góp phần vào nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.
<i> TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 04 năm 2023 </i>
<i> Hồng Khơi Ngun </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.6. Đóng góp của nghiên cứu ... 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.7. Kết cấu của đề tài ... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết ... 6
2.1.1. Khái niệm của “ý định học cao học” ... 6
2.1.2. Mối quan hệ của “ý định” với “hành vi quyết định” ... 6
2.1.3. Quyết định học cao học của sinh viên... 7
2.1.4. Qui trình đào tạo thạc sĩ ở Việt Nam ... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ... 8
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ... 8
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi ... 9
2.3. Cơ sở lý thuyết ... 10
2.3.1. Lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler ... 10
2.3.2 Thuyết hành động hợp lý ... 11
2.3.3. Thuyết hành vi dự định ... 13
2.4. Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 14
2.4.1. Mối quan hệ giữa thái độ và ý định học cao học ... 14
2.4.2. Mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và ý định học cao học ... 14
2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức kiểm soát hành vi và ý định học cao học ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.4.4. Mối quan hệ giữa chi phí học tập và ý định học cao học ... 15
2.4.5. Mối quan hệ giữa thương hiệu trường đại học và ý định học cao học... 15
2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất... 15
Tóm tắt chương 2 ... 16
CHƯƠNG 3 : QUI TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17
3.1. Qui trình nghiên cứu ... 17
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 18
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 19
3.3.1. Dữ liệu sơ cấp ... 19
3.3.2 Dữ liệu thứ cấp ... 19
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 20
3.4.1. Phương pháp kiểm định độ tin cậy ... 20
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá ... 21
3.4.3. Phân tích hồi quy ... 21
3.5. Xây dựng thang đo ... 22
Tóm tắt chương 3 ... 25
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 26
4.1. Thống kê mô tả nghiên cứu ... 26
4.2. Kết quả phân tích dữ liệu ... 26
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo – Cronbach’s Alpha ... 28
4.2.2. Kết quả phân tích EFA ... 30
4.2.3. Phân tích tương quan ... 33
4.2.4. Phân tích hồi quy ... 34
4.2.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ... 38
Hạn chế của nghiên cứu ... 44
Hướng nghiên cứu tiếp theo ... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO... 46
PHỤ LỤC ... 49
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT... 49
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ... 54
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA ... 57
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ MA TRẬN XOAY NHÂN TỐ ... 62
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HỆ SỐ EIGENVALUE VÀ TỔNG PHƯƠNG SAI
TRÍCH ... 65
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ... 68
PHỤ LỤC 7: KIỂM TRA CÁC GIẢ ĐỊNH HỒI QUY ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ANALYSIS
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bảng 4.5. Thống kê theo khoa ... 28
Bảng 4.6. Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha ... 28
Bảng 4.7. Kiểm định KMO và Barlett của biến độc lập ... 30
Bảng 4.8. Bảng ma trận xoay nhân tố ... 31
Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Barlett của biến phụ thuộc ... 32
Bảng 4.11. Kết quả phân tích Peason ... 33
Bảng 4.12. Tóm tắt mơ hình ... 34
Bảng 4.13. Phân tích ANOVA ... 35
Bảng 4.14. Kết quả phân tích hồi quy ... 35
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định giả thuyết ... 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình 2.1. Mơ hình thuyết hành động hợp lý ... 12
Hình 2.2. Mơ hình lý thuyết hành vi mua hàng dự định ... 13
Hình 2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất... 16
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ... 18
Hình 4.1. Biểu đồ histogram ... 37
Hình 4.2. Biểu đồ Scatterplot ... 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.1. Lý do chọn đề tài </b>
Hiện nay, thế giới đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thời đại 4.0,
<i>trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence-AI) sẽ là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát </i>
triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng cao. Để đảm bảo phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, mỗi cá nhân phải nâng cao trình độ chun mơn để đáp ứng u cầu của thị trường.
Để bắt kịp nhu cầu thị trường và điều kiện kinh tế - xã hội đang phát triển, các cá nhân cần coi việc nâng cao hiệu năng lực của mình là một vấn đề cấp bách. Thực tế, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế, nhiều công ty đa quốc gia đã chọn Việt Nam là lãnh thổ để mở rộng và phát triển, đồng thời các công ty Việt Nam cũng đang vươn mình ra thế giới. Do đó, tình trạng thừa lao động phổ thơng đặt ra nhiều vấn đề phải bàn trong khi các doanh nghiệp thiếu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao và các chuyên gia. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) năm 2020, lực lượng lao động chính của Việt Nam vẫn là lao động phi chính thức và khơng có kỹ năng, chỉ khoảng 24,5% lao động có kỹ năng, có chứng chỉ, bằng tốt nghiệp. Theo nghiên cứu và phân tích của Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS), mức lương trung bình hàng tuần cho bằng thạc sĩ vào năm 2020 là 1.545 USD, cao hơn 18,3% so với mức lương trung bình hàng năm. Điều quan trọng là thu nhập khác nhau tùy thuộc vào nghề nghiệp mà một cá nhân tham gia, vì vậy quyết định theo đuổi bằng thạc sĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: chuyên môn , mục tiêu nghề nghiệp, cơ hội tài chính , chi phí cơ hội…
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt về cơ hội việc làm, nhất là với những ngành nghề sử dụng trí óc, sinh viên có ý định theo học tiếp các chương trình thạc sĩ sau đại học để nâng cao chất lượng trình độ chun mơn đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của bản thân là một trong những giải pháp tốt . Tại Việt Nam, định hướng nghề nghiệp, định hướng chuyên ngành, cơ sở đào tạo được nhiều trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Đại Học đặc biệt chú trọng, qua những hội nghị, tư vấn trực tuyến nhằm giúp cho học sinh, sinh viên có thêm lựa chọn ngành học theo định hướng. Đồng thời sẽ thu thập thông tin về nhu cầu và nguyện vọng của học sinh, sinh viên để phân tích đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành, chọn nghề. Theo dòng xu hướng, đã có những bài báo về nhu cầu nhân lực Cao học, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2013) luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học viên Cao học tại TP.HCM, Đoàn Liêng Diễm và cộng sự (2020) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học chuyên ngành Quản trị du lịch của trường ĐH Tài chính-Marketing. Điều này cho thấy các Trường Đại học thực sự quan tâm đến nhu cầu, hành vi lựa chọn của người học, nhưng các nghiên cứu này chỉ xét trên quy mô nhỏ riêng trường ĐH – Tài chính – marketing (Đồn Liêng Diễm và cộng sự, 2020) và nghiên cứu về hành vi chọn trường đào tạo Cao học (Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2014).Đồng thời cũng có các nghiên cứu nước ngồi mang đến nhiều đóng góp như nghiên cứu của tác giả Ng, S.F và nhóm tác giả (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học bằng Tiến Sỹ tại Malaysia , nghiên cứu của Michael Bryan Moody (2020) về những yếu tố có ảnh hưởng đến sự quyết định học của sinh viên đối với một trường Đại học
Thông qua những nội dung khái quát trên, nhận thấy những nghiên cứu trước chưa thật sự đi sâu phân tích thái độ và hành vi của sinh viên đối với việc ra ý định học thạc sĩ, đâu là nguyên nhân, động cơ hay yếu tố ảnh hưởng chính làm sinh viên muốn theo học Cao học, giúp cho cơ sở đào tạo Cao học có căn cứ khoa học nhằm nắm bắt nguyện vọng của học viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo để cạnh tranh
<i><b>tuyển sinh. Chính vì vậy tác giả đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định học Cao học của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt </b></i>
nghiệp.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung </b>
Nghiên cứu yếu tố và cường độ ảnh hưởng của chúng đến ý định học Cao học của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học Cao học của các sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Mức độ tác động của các yếu tố đến ý định học Cao học của các sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các hàm ý quản trị để giúp cho các cơ sở đào tạo Cao Học nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm thu hút tuyển sinh
<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định học cao học của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
- Những hàm ý quản trị nào có thể giúp các cơ sở đào tạo thu hút người học ứng tuyển vào các chương trình thạc sỹ?
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
<i>+ Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của </i>
sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
<i><b>+ Khách thể nghiên cứu: Sinh viên của các trường đại học trên địa bàn Thành </b></i>
phố Hồ Chí Minh.
<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>+ Phạm vi không gian: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh </b></i>
viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bởi vì những hạn chế về quá trình khảo sát, do đó nghiên cứu chỉ hướng đến đối tượng các sinh viên đang theo học các ngành kinh tế như Quản trị kinh doanh – Tài chính - Ngân hàng – Kế toán tại các trường: trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM , Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, Trường Đại Học Kinh Tế Luật - Đại học Quốc Gia TP.HCM và trường Đại Học Tài chính- Marketing.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2023 đến tháng </b></i>
4/2023
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: phương pháp định tính và phương pháp định lượng
<i><b>+ Định tính: Tham khảo các nghiên cứu trước cũng như dữ liệu nghiên cứu để </b></i>
từ đó đưa ra các khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu, xây dựng bảng khảo sát để tiến hành thu thập dữ liệu.
<i><b>+ Định lượng: Sau khi thu thập dữ liệu từ cuộc khảo sát sinh viên tại </b></i>
TP.HCM, tiến hành phân tích và tổng hợp thơng tin. Để đảm bảo tính chính xác của số liệu, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 22.0 và áp dụng các phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo - Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
<i>phân tích tương quan và phân tích hồi quy. </i>
<b>1.6. Đóng góp của nghiên cứu </b>
Đề tài này cung cấp những luận cứ khoa học về những yếu tố chính có ảnh hưởng đến ý định học thạc sĩ của các sinh viên ở trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể hỗ trợ các trường đại học cũng như các cơ sở đào tạo Cao Học gia tăng khả năng thu hút học viên.
Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố hành vi người học đến quyết định học cao học và đồng thời chỉ ra mức độ tác động khác nhau của các yếu tố đối với học viên ở các độ tuổi, giới tính, thu nhập.
Kết quả nghiên cứu góp phần xác định những yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên, từ đó giúp các trường đại học có các quyết sách phù hợp trong việc xây dựng chương trình đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu của người học và xã hội, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh với các cơ sở đào tạo trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Hàm ý quản trị rút ra từ kết quả nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>2.1. Cơ sở lý thuyết </b>
<b>2.1.1. Khái niệm của “ý định học cao học” </b>
Theo Ajzen (1991), ý định là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi của bản thân. Nó thể hiện sự thúc đẩy và nỗ lực của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi cụ thể. Ajzen (2002) cho rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định hành động của con người, bao gồm niềm tin vào hành vi, chuẩn mực và sự kiểm soát. Mức độ ý định hành động sẽ tỉ lệ thuận với niềm tin của đối tượng vào 3 yếu tố trên.
Cao học là giai đoạn sau khi sinh viên đã tốt nghiệp chương trình đại học và muốn tiếp tục nâng cao trình độ học vấn. Sinh viên có thể tiếp tục học lên thạc sĩ (Master) để đạt được mục tiêu đó. Theo Vietlads (2016), khái niệm về ý định học cao học là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi học lên cao học sau khi tốt nghiệp chương trình đại học của bản thân sinh viên.
Từ các luận điểm trên ta có thể khái quát khái niệm của ý định học cao học là yếu tố được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi học lên cao học sau khi tốt nghiệp cử nhân của bản thân sinh viên
<b>2.1.2. Mối quan hệ của “ý định” với “hành vi quyết định” </b>
Theo các nghiên cứu của Warshaw (1980), Bagozzi (1983) và Fishbein và Ajzen (1975), ý định mua hàng của khách hàng là cơ sở để người bán dự đoán nhu cầu sản phẩm trong tương lai. Theo Howard và Sheth (1969), việc dự đoán ý định mua hàng là bước đầu tiên trong việc dự đoán hành vi mua hàng của khách hàng trong thực tế. Theo Tirtiroglu và Elbeck (2008), ý định của khách hàng được xem là sự sẵn sàng mua sản phẩm cùng với khả năng bán hàng của người bán được khảo sát. Từ các quan điểm trên, có thể suy ra rằng số liệu về ý định học cao học của sinh viên là một yếu tố quan trọng để dự đoán số lượng tuyển sinh trong các kì tiếp theo,
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá khả năng bán hàng cũng như sức hấp dẫn của trường đến sinh viên.
<b>2.1.3. Quyết định học cao học của sinh viên </b>
Theo Kotler & Fox (1985) và Hossler & Gallagher (1987), quá trình ra quyết định học tập được chia thành ba giai đoạn: xu hướng, tìm kiếm và lựa chọn. Trong giai đoạn đầu tiên, sinh viên sẽ quan tâm đến việc học đại học và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Trong giai đoạn thứ hai, sinh viên sẽ bắt đầu nghiên cứu và tìm kiếm các thơng tin về trường mà họ quan tâm. Trong giai đoạn thứ ba, sinh viên sẽ đưa ra quyết định về trường đại học tốt nhất để theo học và các khoản chi phí trong q trình học tập. Từ đó, chúng ta có thể liên hệ đến các yếu tố chính của quyết định sự lựa chọn học Đại học - Cao học, bao gồm: sở thích nghề nghiệp, tiềm năng lợi ích, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, địa điểm và thời gian học, chi phí học tập. Tuy nhiên, theo tác giả, yếu tố quan trọng nhất vẫn là sự đam mê và nỗ lực của học viên trong việc học tập và phát triển bản thân.
<b>2.1.4. Qui trình đào tạo thạc sĩ ở Việt Nam </b>
Quy trình đào tạo thạc sĩ ở Việt Nam có sự đa dạng tùy thuộc vào từng trường đại học và chuyên ngành, tuy nhiên thường thì quy trình đào tạo thạc sĩ bao gồm các bước sau:
- Đăng ký xét tuyển vào chương trình thạc sĩ tại trường đại học.
- Hoàn tất thủ tục nhập học và học các môn học chuyên ngành trong khoảng thời gian từ 1-2 năm.
- Hoàn thành tất cả các khóa học và đạt điểm tổng kết đủ yêu cầu của chương trình đào tạo thạc sĩ.
- Nộp luận văn thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn.
- Sau khi hoàn thành các bước trên, thạc sĩ sẽ được cấp bằng thạc sĩ với chuyên ngành tương ứng.
Trong quá trình phát triển, giáo dục ngày càng được coi trọng trong nỗ lực tiến bộ của nhân loại. Tuy nhiên, các chương trình đào tạo đại học gần đây tăng cao nhưng các yếu tố quan trọng như trình độ giảng viên, giáo trình, cơ sở vật chất vẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">còn rất hạn chế dẫn đến chất lượng đào tạo không cao. Để khắc phục tình trạng trên, cần đầu tư vào cơ sở vật chất và bổ sung, tập trung đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ và kinh nghiệm tốt. Ngồi ra, cần cải thiện chương trình giảng dạy và giáo trình, đặc biệt là tập trung vào cập nhật những kiến thức mới nhất và ứng dụng thực tế. Công tác giảng dạy cũng cần được đánh giá và đưa ra các biện pháp cải thiện để đảm bảo chất lượng đào tạo thạc sĩ tại Việt Nam được nâng cao
<b>2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước </b>
Nguyễn Thị Thanh Thảo (2013) đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của các học viên cao học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu khảo sát 195 mẫu và sử dụng các phương pháp kiểm định thang đo Cronbach’s alpha, phân tích nhân tốt khám phá EFA, phân tích hồi quy,... Kết quả nghiên cứu cho thấy để xác định được chiến lược phù hợp với độ tuổi, giới tính, thu nhập,... thì cần xác định đối tượng người học trước. Nghiên cứu cũng cho thấy những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên cao học khi lựa chọn trường ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh như danh tiếng của trường, chất lượng giảng dạy, tài nguyên và cơ sở vật chất, chi phí, vị trí địa lý, mơi trường học tập và tương lai nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát với các cá nhân đã và đang học cao học mà không bao gồm các sinh viên đang theo đuổi ý định học cao học hoặc chưa hoàn thành chương trình. Do đó, khơng thể đánh giá chính xác về nhu cầu học tập, số lượng sinh viên của trường trong các kỳ tiếp theo, cũng như danh tiếng và tầm ảnh hưởng thực sự của trường. Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên các sinh viên của ba ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính và Ngân hàng, điều này cũng làm hạn chế phạm vi nghiên cứu vì khơng bao gồm các ngành khác cũng có số lượng sinh viên tốt nghiệp cao học đông đảo.
Nguyễn Thị Phương Thảo (2019) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành kinh tế tại Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên trường đại học Công nghiệp TP.HCM
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">là: thái độ đối với học cao học, chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi được cảm nhận, danh tiếng của trường và chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, các biến kiểm sốt bao gồm giới tính, ngành học và mức thu nhập của gia đình. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sơ bộ và phương pháp định lượng. Bảng câu hỏi khảo sát đã được thiết kế để thu thập dữ liệu khảo sát. Các phương pháp kiểm định như Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui đã được sử dụng để kiểm tra và phân tích kết quả. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả 5 yếu tố độc lập đều đang ảnh hưởng đến ý định học cao học của sinh viên ngành kinh tế tại trường đại học Cơng Nghiệp TP.HCM. Trong số đó, yếu tố chuẩn chủ quan có tác động mạnh nhất đến ý định học cao học của sinh viên ngành kinh tế tại trường đại học Cơng Nghiệp TP.HCM. Có hai giới hạn đầu tiên của bài nghiên cứu cần lưu ý. Trước tiên, kích thước mẫu là 270 sinh viên năm cuối của trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, đây là một số nhỏ so với số sinh viên năm cuối là 8000 của toàn trường. Thứ hai, nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát trường Đại học Công nghiệp TP.HCM và tiến hành trong 4 khoa thuộc ngành Kinh tế, vì vậy khơng thể áp dụng kết quả cho các sinh viên Kinh tế ở các trường đại học khác trong khu vực. Nghiên cứu chỉ chú trọng đến sinh viên năm cuối, không bao gồm những sinh viên đã tốt nghiệp ở trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, do đó việc khái quát ý định của sinh viên có nhu cầu học Cao học ở trường Đại học Công nghiệp TP.HCM chưa được tồn diện. Hơn nữa, mơ hình nghiên cứu chỉ sử dụng 5 biến độc lập và chỉ ảnh hưởng đến 54,1% ý định của sinh viên năm cuối của trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, cho thấy số lượng biến độc lập quá ít.
<b>2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi </b>
Nghiên cứu của tác giả Ng, S.F và nhóm tác giả (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định học bằng Tiến Sỹ tại Malaysia. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và sử dụng bảng khảo sát câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu đã được thu thập từ 888 người tham gia và kết quả cho thấy rằng có sáu yếu tố độc lập có tác động đến ý định học Tiến Sĩ, bao gồm: đặc điểm cá nhân, cơ hội nghề nghiệp, công việc liên quan đến kiến thức, chương trình đào tạo, hỗ trợ của chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">quyền và xã hội. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cơ hội nghề nghiệp và đặc điểm cá nhân là hai yếu tố có tác động tích cực nhất đến ý định học Tiến Sĩ. Ngồi ra, yếu tố cơng việc địi hỏi trình độ học vấn cao cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc học Tiến Sĩ. Từ những kết quả này, chúng ta có thể khuyến khích việc đa dạng hóa chương trình đào tạo và sự hỗ trợ từ chính phủ và xã hội nhằm tăng động lực cho các học viên tiếp cận học tập Tiến Sĩ.
Nghiên cứu của Michael Bryan Moody (2020) về những yếu tố có ảnh hưởng đến sự quyết định học của sinh viên đối với một trường Đại học. Thông tin chủ yếu cho nghiên cứu này được lấy từ một nhóm học sinh có cha mẹ đã ly dị, ảnh hưởng tới việc hỗ trợ tài chính và học bổng cần thiết cho họ. Hiện nay, nhiều sinh viên đang tìm kiếm học bổng thể thao, và điều này làm ảnh hưởng tới sự lựa chọn trường học của họ. Việc nghiên cứu đã thu nhập dữ liệu từ 75 học sinh năm nhất và kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của các câu hỏi trong biểu mẫu khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng cấu trúc của Kỳ vọng hiệu suất và điều kiện cơ sở vật chất như phòng học và nhà ở, thể hiện mối liên hệ thuận lợi và tích cực đến đáng kể với việc chọn trường học. Yếu tố Kỳ vọng Nỗ lực và ảnh hưởng xã hội khơng có giá trị thống kê, tuy nhiên lại có ý nghĩa quan trọng dựa trên nhóm trong tập trung đã thực hiện việc nghiên cứu này. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng cho các trường học trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt với các cơ sở giáo dục khác để thu hút học sinh giỏi. Các thơng tin hữu ích đã được đưa ra để xác định những yếu tố thu hút học viên đến trường.
<b>2.3. Cơ sở lý thuyết </b>
<b>2.3.1. Lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler </b>
Lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler là một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong lĩnh vực marketing. Theo Kotler, hành vi tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, mong đợi, kiến thức và trải nghiệm. Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng bao gồm cả yếu tố cá nhân và yếu tố bên ngoài. Yếu tố cá nhân bao gồm tuổi tác, giới tính, thu nhập, giáo
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">dục và vị trí địa lý. Yếu tố bên ngồi bao gồm tình trạng kinh tế, văn hóa, chính trị và công nghệ.
Kotler với lý thuyết của mình cho rằng, sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng có thể được giải thích bằng việc so sánh giá trị sản phẩm với giá tiền. Nếu giá trị sản phẩm lớn hơn giá tiền, khách hàng sẽ mua sản phẩm đó. Đối với những người bán hàng, Kotler cho rằng họ cần phải cải thiện chất lượng sản phẩm, xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và cung cấp dịch vụ tốt để thu hút khách hàng và duy trì sự trung thành của họ. Tóm lại, lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler giúp các nhà kinh doanh hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng và làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu đó.
<b>2.3.2 Thuyết hành động hợp lý </b>
<i>Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA) được đề xuất </i>
bởi nhà tâm lý học Ajzen vào những năm 1970. Đây là một lý thuyết giải thích hành vi của con người dựa trên việc xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc họ đưa ra quyết định. TRA cho biết rằng những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến hành động của chúng ta dựa trên độ quan trọng của mỗi yếu tố đó với hành động đó. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, ví dụ như tâm lý học, tiếp thị và quản lý. Lý thuyết này thuộc về lĩnh vực tâm lý xã hội, giải thích sự tác động của những yếu tố xã hội đến hành vi của con người. Theo TRA, hành động của một người được quyết định bởi hai yếu tố chính: hành vi dự kiến sẽ mang lại lợi ích gì cho người đó và nhận thức của người đó về những ý kiến của người khác về hành vi đó. TRA xem xét tác động của những yếu tố này để giải thích tại sao một người có thể chọn một hành động nào đó hoặc làm theo lời khuyên của người khác.TRA mô tả rằng để đưa ra hành động hợp lý, chúng ta phải có hai thành phần trước đó:
<i>- Giá trị thực tiễn của hành động (behavioral beliefs): những quan điểm cá </i>
nhân về hành động đó, ví dụ như những lợi ích hoặc tổn thất có thể xuất hiện khi thực hiện hành động đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>- Giá trị đánh giá của những người thân cận (normative beliefs): những quan </i>
điểm của các nhóm xung quanh với hành vi đó, ví dụ như áp lực xã hội hay tác động của những người đó trong việc ra quyết định.
Trong mơ hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được đo lường bằng hiểu biết của họ về các tính chất của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ có xu hướng quan tâm đến những thuộc tính có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết thực nhất và có mức độ hiệu quả khác nhau. Nếu am hiểu trọng số của các thuộc tính mà khách hàng quan tâm thì khả năng dự đốn sẽ có xác suất gần đúng với lựa chọn của người khách hàng. Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thơng qua những mức độ ảnh hưởng từ những người xung quanh tác động đến ý định của người tiêu dùng như: gia đình, người yêu, bạn bè, đồng nghiệp, bạn cùng khóa,… Những thành phần này họ sẽ đưa ra ý kiến đồng tình hay khơng đồng tình về hành vi mua hàng. Có 2 yếu tố đánh giá đến mức độ ảnh hưởng của chuẩn chủ quan : (1) mức độ đồng tình hay phản đối với hành vi mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của người tiêu dùng là thực hiện những mong muốn từ những người xung quanh họ. Sự ảnh hưởng từ những người có liên quan và những tác động thúc đẩy người tiêu dùng thực hiện theo đề xuất của họ là hai yếu tố cơ bản để đánh giá về chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của người liên quan càng mạnh thì tác động của họ đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng càng lớn.
<i> (Nguồn: Fishbein và Ajzen,1975) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>2.3.3. Thuyết hành vi dự định </b>
Lý thuyết hành vi tiêu dùng của Philip Kotler là một khía cạnh quan trọng trong marketing và tập trung vào việc hiểu và dự báo hành vi tiêu dùng của khách hàng. Theo Kotler, hành vi tiêu dùng bao gồm cả quá trình phân tích và quyết định mua hàng. Ông cho rằng hành vi tiêu dùng có thể được giải thích thơng qua hệ thống giá trị của khách hàng, bao gồm các giá trị cơ bản và giá trị gia tăng.
<i>(Nguồn:Ajzen,1991) </i>
<i>Trong khi đó, Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior- TPB) là </i>
một mơ hình giải thích hành vi của con người trong các tình huống khác nhau. TPB cho rằng hành vi của con người được ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ cá nhân, đánh giá xã hội và sự kiểm soát. Theo đó, thái độ cá nhân được hình thành từ quan điểm của một người về việc thực hiện hành động đó, đánh giá xã hội thể hiện quan điểm của nhóm xã hội về hành động đó và sự kiểm soát thể hiện khả năng của người đó để thực hiện hành động đó. Mơ hình TPB được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu và tiếp thị.
Đề tài sử dụng lý thuyết hành động hợp lý và thuyết hành vi dự định để làm lý thuyết nền, làm cơ sở giải thích sự lựa chọn học thạc sỹ của sinh viên các trường đại học trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>2.4. Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu đề xuất 2.4.1. Mối quan hệ giữa thái độ và ý định học cao học </b>
Để cải thiện kết quả của mơ hình TRA, Ajzen (1985) đã quyết định bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi. Yếu tố này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc một người đánh giá việc thực hiện hành vi của mình có dễ dàng hay khó khăn. Nghiên cứu của Ajzen cho thấy, nếu có nhiều yếu tố và cơ hội thực hiện hành vi, sẽ giảm bớt ràng buộc và tăng khả năng kiểm soát hành vi. Ajzen (1991) cho rằng sự tự tin và điều kiện thuận lợi liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hành vi. Taylor và Todd (1995) cũng cho biết, khách hàng hiểu rõ những gì họ chuẩn bị quyết định và đó là nhận thức kiểm soát hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc kiểm soát hành vi và nhận thức có tác động tích cực đến các hành vi trong tương lai. Trên cơ sở đó, giả thuyết sau được đề xuất:
<i>H1: Thái độ ảnh hưởng cùng chiều đến ý định học cao học. </i>
<b>2.4.2. Mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và ý định học cao học </b>
Ajzen và Fishbein (1975) định nghĩa chuẩn chủ quan là những áp lực xã hội mà một người cảm nhận được để thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi cụ thể. Các áp lực này có thể xuất phát từ gia đình, bạn bè , những người có liên quan và ảnh hưởng đến thái độ của người đó về việc ủng hộ hoặc không ủng hộ một hành vi nào đó. Ajzen (1991) đã phát triển thêm định nghĩa này, cho rằng các cá nhân đưa ra hành vi dựa trên sự đánh giá của mọi người về bản thân và nhận thức cá nhân. Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng, khi nhận được đồng thuận từ nhiều nguồn khác nhau, khả năng người tiêu dùng có ý định hành vi sẽ càng lớn. Trên cơ sở đó, giả thuyết sau được đề xuất:
<i>H2: Chuẩn chủ quan ảnh hưởng cùng chiều đến ý định học cao học. </i>
<b>2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức kiểm soát hành vi và ý định học cao học </b>
Ajzen (1985) đã đưa thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi để sửa đổi mơ hình TRA. Yếu tố này rất quan trọng vì nó cho phép một cá nhân đánh giá mức độ dễ hay khó thực hiện một hành vi. Các nhà nghiên cứu cho rằng nếu có nhiều nguồn lực và cơ hội hơn thì sẽ có ít ràng buộc hơn và khả năng kiểm soát hành vi sẽ được
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">cải thiện. Theo Ajzen (1991), yếu tố kiểm soát được nhận thức phụ thuộc vào sự tự tin của cá nhân trong việc thực hiện hành vi, và các điều kiện thuận lợi. Taylor và Todd (1995) cho rằng, người có ý định thực hiện hành vi cần tất cả thông tin để quyết định, đồng thời tự tin và nhận thức kiểm soát hành vi của mình. Những nghiên cứu này đã chứng minh rằng, nếu sự kiểm soát hành vi được nhận thức đúng cách, nó sẽ tác động tích cực đến ý định hành vi của cá nhân. Đây là cơ sở để đề xuất giả thuyết sau:
<i>H3: Nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng cùng chiều đến ý định học cao học. </i>
<b>2.4.4. Mối quan hệ giữa chi phí học tập và ý định học cao học </b>
Các nghiên cứu của Chapman (1981), Perna (2006) và Serna (2015) đã chỉ ra rằng chi phí học tập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở đào tạo. Trong nhóm yếu tố này, học phí và các chi phí khác trong q trình học tập sẽ được tính đến. Vì vây, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
<i>H4: Chi phí học tập ảnh hưởng ngược chiều đến ý định học cao học. </i>
<b>2.4.5. Mối quan hệ giữa thương hiệu trường đại học và ý định học cao học </b>
Thương hiệu trường đại học được thể hiện qua sự đánh giá tích cực của nhà tuyển dụng, chất lượng đội ngũ giảng viên, học viên đang theo học hoặc đã tốt nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
<i> H5: Thương hiệu trường đại học ảnh hưởng cùng chiều đến ý định học cao học </i>
<b>2.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu, đề tài đề xuất mơ hình nghiên cứu ở Hình 2.5.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Nguồn: Tác giả đề xuất </i>
<b>Tóm tắt chương 2 </b>
Chương 2 của đề tài này đã tổng hợp môt số nội dung cơ bản về các khái niệm liên quan đến ý định học cao học và đặc điểm đào tạo Thạc sỹ tại Việt Nam. Để có thể xây dựng được mơ hình nghiên cứu chính xác và cấu trúc, tác giả đã tiến hành phân tích, tìm hiểu sâu những mơ hình lý thuyết đã có và những nghiên cứu liên quan đã được tiến hành trước đó. Qua các bước tiến hành phân tích và tìm hiểu này, tác giả đã lựa chọn mơ hình TRA (Theory of Reasoned Action) làm cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>3.1. Qui trình nghiên cứu </b>
<i>Bước 1: Đầu tiên cần phải xác định rõ ràng vấn đề nghiên cứu . Đây là bước </i>
đầu tiên những cũng là quan trọng nhất trong tồn bộ qui trình. Nếu xác định sai vấn đề cần nghiên cứu các bước sau sẽ khơng có ý nghĩa gì nữa . Vì vậy , việc xác định vấn đề nghiên cứu một cách chính xác là hết sức quan trọng
<i>Bước 2: Chọn lựa và xây dựng mô hình nghiên cứu. Sau khi tham khảo, phân </i>
tích, đánh giá các nghiên cứu trong và ngoài nước đồng thời với các lý thuyết có liên quan. Những yếu tố phù hợp nhất sẽ được đưa vào mơ hình nghiên cứu.
<i>Bước 3: Thiết kế nghiên cứu. Sau khi đã xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và </i>
chọn lựa, xây dựng mơ hình nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu gồm:
- Đầu tiên là xây dựng thang đo. Thang đo sẽ được xây dựng dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính.
- Sau đó thang đó sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với thực tế và sẽ được đưa vào trong bảng khảo sát trong nghiên cứu sơ bộ.
- Nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện thông qua bảng khảo sát đối với từng sinh viên. Kích thước mẫu khảo sát gồm 200 sinh viên đang học ở các ngành kinh tế tại trường đại học Ngân Hàng, đại học Kinh tế TP.HCM, đại học Kinh Tế Luật, Đại học Tài Chính-Marketing.
- Các phương pháp được dùng để phân tích dữ liệu bao gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy,…
<i>Bước 4: Thu thập và phân tích dữ liệu. Bảng khảo sát sẽ được phát ra cho </i>
200 sinh viên học tại các ngành kinh tế tại các trường đại học Ngân Hàng, đại học Kinh tế TP.HCM, đại học Kinh Tế Luật, Đại học Tài Chinh-Marketing. Kết quả thu được sẽ được tác giả dùng phần mềm SPSS phân tích dựa theo các hương pháp được dùng để phân tích dữ liệu bao gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy,…
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu </b>
<b>3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu + Phân tích định tính </b>
Từ cuộc thảo luận của nhóm 3 sinh viên và phân tích các cơng trình nghiên cứu trong, ngồi nước có liên quan. Thống nhất có 5 yếu tố: Chuẩn chủ quan, thái độ đối với việc học cao học, danh tiếng của trường,bsự kiểm soát hành vi được cảm nhận, chi phí học tập, ý định học cao học đều là các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">định học cao học. Tuy nhiên sau khi thảo luận cũng như phân tích loại bỏ các biến quan sát bị trùng ý:
+ Trong thang đo Thái độ đối với học cao học: loại bỏ biến quan sát “Việc học cao học tốt cho bản thân tôi” trùng ý với biến quan sát “Học cao học là lựa chọn đúng đắn và tốt nhất cho tôi”.
+ Trong thang đo Ý định học cao học: loại bỏ biến quan sát “Trong thời gian sớm nhất tôi sẽ học cao học” trùng ý với biến quan sát “Tôi quyết tâm học cao học trong thời gian sớm nhất”.
<b>+ Phân tích định lượng </b>
Q trình phân tích định tính đã hồn thành việc lập bảng câu hỏi chính thức. Bảng câu hỏi này sẽ được sử dụng để tiến hành khảo sát với một mẫu đại diện gồm 200 người từ bốn trường đại học, bao gồm Đại học Ngân hàng (HUB), Đại học Kinh tế Luật (UEL), Đại học Kinh tế (UEH), và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS 22 để phân tích thơng qua các phương pháp như kiểm định thang đo của Cronbach’s Alpha, phân tích tương quan, thống kê, phân tích hồi quy, để xác định mơ hình phân tích chính thức.
<b>3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.3.1. Dữ liệu sơ cấp </b>
Dữ liệu sơ cấp lấy từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm tài liệu sách, tạp chí, bài báo, trang web, dữ liệu cơ quan thống kê, và các nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
<b>3.3.2 Dữ liệu thứ cấp </b>
Theo Hair và cộng sự (2006) (trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ và nhóm tác giả, 2011), kích thước mẫu tối thiểu phải đạt 100 với tỷ lệ 5:1 (nghĩa là mỗi biến quan sát yêu cầu ít nhất 5 đơn vị khảo sát). Mơ hình nghiên cứu này bao gồm 22 biến quan sát, do đó kích thước mẫu tối thiểu phải là 22*5 = 110. Tuy nhiên, để loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">bỏ những bảng khảo sát khơng hợp lệ và nâng cao độ chính xác trong nghiên cứu,
<b>tác giả đã thu thập mẫu từ 200 sinh viên. + Phương pháp thu thập dữ liệu: </b>
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi chi tiết được thiết kế trên Google Form và đăng tải trong các nhóm Facebook, tài khoản gmail của sinh viên từ 3 trường đại học. Tiếp theo là tiến hành làm sạch dữ liệu, loại bỏ những bảng khảo sát có đáp án trùng lặp, những bảng khảo sát điền cho xong, hoặc những người được khảo sát cố ý trả lời sai như tất cả các đáp án là 1 hoặc 5.
<b>3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.4.1. Phương pháp kiểm định độ tin cậy </b>
Một phương pháp thường được áp dụng để kiểm chứng độ tin cậy là Cronbach's Alpha (CA). Mục tiêu của phương pháp này là loại bỏ các biến không thỏa đáng nhằm hạn chế sự ảnh hưởng từ các yếu tố không liên quan trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này giúp đánh giá mối liên hệ giữa các biến được quan sát với biến tổng thể. Hơn nữa, hệ số CA biểu hiện mức độ phù hợp của các biến quan sát. Nếu hệ số tương quan giữa biến quan sát và biến tổng thể nhỏ hơn 0,3, kết luận là không phù hợp và không đáng tin cậy. Độ tin cậy đạt chuẩn nếu CA lớn hơn 0,6 (Hệ số CA càng cao, độ tin cậy càng tăng - Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009 trích dẫn từ Nunally & Burnstein 1994). Mức độ đánh giá CA
Qua các tiêu chí đánh giá trên, nói chung và áp dụng cho nghiên cứu này nói riêng (nghiên cứu mới và kết hợp các yếu tố từ nhiều mơ hình), chúng ta áp dụng CA tổng lớn hơn 0,6 và CA tương quan giữa các biến quan sát và biến tổng thể lớn hơn 0,3 là có thể chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá </b>
Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá mức quan trọng của thang đo, bao gồm giá trị hội tụ và khả năng phân biệt. Phân tích nhân tố khám phá
<i>(Exploratory Factor Analysis-EFA) là phương pháp phân tích đa chiều và tương </i>
quan, dùng để đơn giản hóa một tập hợp gồm k biến quan sát thành một tập hợp F (F < k) với các nhân tố quan trọng hơn ban đầu. Việc đơn giản hóa này có thể được thực hiện bằng cách xem xét các mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố với biến
<i>quan sát. Các biến quan sát sẽ được tính tỷ lệ để thu được hệ số tải nhân tố (Factor </i>
<i>Loading), cho phép biết được các biến đo lường này liên quan đến nhân tố nào. </i>
Theo Hair và cộng sự (2009): Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cần đạt giá trị từ 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1) để chỉ ra việc phân tích nhân tố là hợp lý. Kiểm định Bartlett mang ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05), chỉ ra rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá cần phải đáp ứng các yêu cầu: Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0,5. Các biến có trọng số khơng rõ ràng liên quan đến một nhân tố nào đó sẽ bị loại bỏ. - Factor Loading > 0,3 được coi là đạt mức tối thiểu.
- Factor Loading > 0,4 được coi là quan trọng.
- Factor Loading > 0,5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn.
- Tổng phương sai trích (Total Varicance Explained) cần đạt giá trị từ 50% trở lên. - Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) > 1 thì nhân tố rút ra sẽ có ý nghĩa trong việc tóm tắt thơng tin tốt nhất. (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
<b>3.4.3. Phân tích hồi quy </b>
Mơ hình hồi quy đa biến là một trong những mơ hình thống kê được sử dụng phổ biến trong kiểm định lý thuyết khoa học (kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu). Nhằm mục tiêu đánh giá mức độ và chiều hướng tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc thường ký hiệu là 𝑌<sub>𝑖</sub> và biến độc lập ký hiệu là 𝑋<sub>𝑖</sub><i> trong đó i ~ (1, n), với n là số quan sát và k là số </i>
biến độc lập trong mơ hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Trong hồi quy đa biến:
- Giá trị Sig. của kiểm định F được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mơ hình hồi quy, xem xét biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với tồn bộ tập hợp các biến độc lập hay không.
+ Giả thuyết nghiên cứu:
H0: Khơng có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc H1: Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc + Với mức ý nghĩa kiểm định là 5%:
Sig. ≤ 0,05: Bác bỏ H0 Sig. > 0,05: Chấp nhận H0
+ Giá trị R Square (R<sup>2</sup>) là một con số thống kê tổng hợp khả năng giải thích của một phương trình. Nó biểu thị tỷ lệ biến thiên của biến phụ thuộc do tổng mức biến thiên của các biến giải thích, R<sup>2</sup> biến thiên giữa 0 và 1 (0 < R<sup>2 </sup>< 1). Khi R<sup>2 </sup>càng gần 0, khả năng giải thích càng kém và điều ngược lại sẽ đúng khi các giá trị của nó tiến gần đến 1.
- Kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF. Độ lớn của hệ số này cũng chưa có sự thống nhất, thông thường VIF < 10 được xem là mơ hình khơng vi phạm giả định đa cộng tuyến.
- Kiểm định tự tương quan: Sử dụng chỉ số của Durbin-Watson. Theo quy tắc kinh nghiệm, nếu 1 < Durbin-Watson < 3 thì có thể kết luận mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan.
<b>3.5. Xây dựng thang đo </b>
Các tài liệu tham khảo của Philip Kotler, Ajzen, Taylor and Tood, Giner-Sorolla, de Matos, Perna, Ituassu và Rossi đã được sử dụng để xây dựng thang đo Linkert với 5 mức độ khác nhau: 1. Hồn tồn khơng đồng ý, 2. Khơng đồng ý, 3. Bình thường, 4. Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý. Các biến quan sát được trình bày cụ thể trong bảng bên dưới..
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">STT Cácithangiđoivàibiếniquanisát MãiHóa
1
Học cao học đã được tôi dự định từ trước và nằm trong kế hoạch của
2 Học cao học sẽ giúp cải thiển và có nhiều lợi ích cho bản thân tôi TD2
3 Học cao học là lựa chọn đúng đắn và tốt nhất cho tôi TD3
3 Lời khuyên và ủng hộ từ gia đình nên tơi học cao học CCQ3
5 Sự khun khích của thầy cơ nên tơi học cao học CCQ5
6 Ảnh hưởng của truyền thông đến quyết định học cao học của tôi CCQ6
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">III. Sựikiểmisoátihànhiviiđượcicảminhận KS
1 Cảmithấyitựitinikhiiđiihọcicaoihọc KS1
2 Cảmithấyidễidàngivàithuậnilợiikhiihọcicaoihọc KS2
3 Cảmithấyirấtichắcichắnivềiquyếtitâmimuốnihọcicaoihọc KS3
1 Trườngicóidanhitiếngivàiuyitínitốtivềigiảngidạy DT1
2 Trườngicóidanhitiếngitốtivềichấtilượngigiảngiviên DT2
3 Trườngicóiuyitínitốtivàichấtilượngisinhiviên DT3
1 Học phí học cao học nằm trong khả năng chi trả của bản thân CP1
2 Các khoản lệ phí (ơn thi, dự thi, ..) rất phù hợp. CP2
3 Chương trình đào tạo phù hợp với mức học phí CP3
1 Học cao học đã nằm trong kế hoạch tôi từ trước YĐ1
2 Khi có điều kiện thích hợp tôi mong đợi việc học cao học YĐ2
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">3 Tơiiquyếtitâmithựcihiệnihọcicaoihọcitrongithờiigianisớminhấticóithể YĐ3
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>
<b>Tóm tắt chương 3 </b>
Chương 3 trình bày các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Để thu thập dữ liệu, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đa dạng như sách, tạp chí khoa học và các cơng trình nghiên cứu trước đó. Ngồi ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua một phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với sự sử dụng thang đo Likert có 5 điểm để đo lường mức độ đồng ý của các sinh viên trong quá trình khảo sát. Quy trình nghiên cứu trong nghiên cứu này đã bao gồm 12 bước, bắt đầu từ việc xác định cơ sở lý thuyết và kết thúc với việc đưa ra các đề xuất kiến nghị. Để phân tích dữ liệu, các phương pháp được sử dụng bao gồm việc phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và kiểm định sự khác biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Tác giả tiến hành thu thập mẫu bằng cách tạo bảng mẫu GG form và chia sẻ cho các nhóm hội sinh viên. Tổng số bảng trả lời thu được là 216, trong đó có 2 bảng khơng hợp lệ do thông tin câu trả lời bị trùng lặp hoặc chỉ có một kết quả là 1 hoặc 5. Sau khi loại bỏ những bảng không hợp lệ, tác giả thu được 216 bảng trả lời hợp lệ để tiến hành phân tích định lượng.
<b>4.2. Kết quả phân tích dữ liệu </b>
<b>+ Tỷ lệ về giới tính đối tượng tham gia khảo sát: </b>
Quan sát thống kê trong mẫu quan sát cho thấy số lương giới tính nam đạt
<i>Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả </i>
<b>+ Độ tuổi của mẫu khảo sát </b>
Nghiên cứu tập trung vào sinh viên trong TP.HCM có ý định học cao học. Tỷ lệ sinh viên năm 4 là 56,9%, sinh viên đã ra trường là 12,5 %., sinh viên năm 3 là 30.1%