Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 69 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục
<b>THANH HĨA, THÁNG 04/2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục </i>
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Anh Nam, Nữ: Nữ
Lớp, khoa: K23B SPTA - Khoa Ngoại ngữ Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Đại học sư phạm Tiếng Anh
<b> Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Hà Chức danh khoa học, học vị: Thạc sĩ </b>
<b>THANH HÓA, THÁNG 04/2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI </b>
SPTA
Xây dựng và bảo vệ đề cương, viết cơ sở lý luận, viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu đề tài
2 ĐỖ THỊ PHƯƠNG LINH
K23B SPTA
Xây dựng và bảo vệ đề cương, viết báo cáo kết quả điều tra và TNSP, nghiệm
Xây dựng và bảo vệ đề cương, điều tra khách thể, xử lý số liệu phiếu điều tra và TNSP, nghiệm thu đề tài.
SPTA
Xây dựng và bảo vệ đề cương, điều tra khách thể, xử lý số liệu phiếu điều tra và TNSP, nghiệm thu đề tài.
5 <sup>NGUYỄN THỊ HOÀI </sup> THƯƠNG
K23B SPTA
Xây dựng và bảo vệ đề cương, điều tra khách thể, xử lý số liệu phiếu điều tra và TNSP, nghiệm thu đề tài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC LỤC </b>
<i><b> DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... i </b></i>
<i><b>MỤC LỤC ... ii </b></i>
<i><b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ... v </b></i>
<i><b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ... vi </b></i>
<i><b>LỜI CẢM ƠN ... vii </b></i>
<i><b>THÔNG TIN NGHIÊN CỨU ... viii </b></i>
<i><b>PHẦN I: MỞ ĐẦU ... 1 </b></i>
<b>1. Sự cần thiết của đề tài ... 13 </b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 14 </b>
<b>3. Đóng góp mới của đề tài ... 14 </b>
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14 </b>
<i>4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 14 </i>
<i>4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 15 </i>
<b>5. Khách thể nghiên cứu ... 15 </b>
<b>6. Phương pháp nghiên cứu ... 15 </b>
<i>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ... 15 </i>
<i>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 16 </i>
<i>6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học ... 16 </i>
<b>7. Cấu trúc của đề tài ... 16 </b>
<i><b>PHẦN II: NỘI DUNG ... 17 </b></i>
<i><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT ... 17 </b></i>
<b>1.1. Khái niệm Kỹ năng nói và tầm quan trọng của Kỹ năng nói đối với việc học tiếng Anh ... 17 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.2. Phương pháp TPRS và cách vận dụng vào việc tổ chức các hoạt động </b>
<b>cải thiện kĩ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10 ... 18 </b>
<b>1.3. Truyện cười tiếng Anh và tác dụng của yếu tố hài hước trong việc giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh ... 22 </b>
<b>1.4. Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề chọn nghiên cứu ... 25 </b>
<i>1.4.1. Các nghiên cứu trong nước ... 25 </i>
<i>1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ... 26 </i>
<i><b>Tiểu kết chương 1 ... 28 </b></i>
<i><b>CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 </b></i>
<b>2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ... 29 </b>
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 29 </b>
<i>2.2.1. Quan sát ... 29 </i>
<i>2.2.2. Điều tra bằng trò chuyện (Đàm thoại) ... 30 </i>
<i>2.2.3. Thực nghiệm khoa học (Thực nghiệm tự nhiên) ... 30 </i>
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học ... 30 </b>
<b>2.4. Thực trạng học Kỹ năng nói tiếng Anh hiện nay của học sinh lứa tuổi 8-10 ... 30 </b>
<b>2.5. Thực trạng học Kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English ... 32 </b>
<i><b>Tiểu kết chương 2 ... 39 </b></i>
<i><b>CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 40 </b></i>
<b>3.1. Nghiên cứu các hoạt động tóm tắt truyện, đóng vai dựa trên nội dung truyện cười tiếng Anh ... 40 </b>
<i>3.1.1. Phân tích các truyện cười bằng tiếng Anh và phương pháp dạy TPRS cải thiện kĩ năng nói thơng qua nội dung truyện ... 40 </i>
<i>3.1.2. Áp dụng các hoạt động tóm tắt truyện, đóng kịch để học sinh lứa tuổi 8-10 phát triển kỹ năng nói tiếng Anh. ... 41 </i>
<i>3.3.2. Thời gian thực nghiệm: từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2023... 43 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Danh mục các bảng </b>
<b>1 </b> Khảo sát việc học kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English trước khi áp dụng phương pháp mới
<b>2 </b> <sub>Kết luận về việc học kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi </sub>
8-10 tại trung tâm Quinn's English trước khi áp dụng phương pháp mới
<b>3 </b> <sub>Câu hỏi khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh đối với các hoạt </sub>
động mới
<b>4 </b> <sub>Kết luận sau khi khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh đối với </sub>
các hoạt động học tập mới
<b>5 </b> <sub>Tóm tắt kiến thức cần học trong một buổi học kỹ năng nói tiếng Anh </sub>
theo phương pháp mới
<b>6 </b> <sub>Hoạt động của giáo viên và học sinh tại trung tâm Quinn's English </sub>
trong một buổi học kỹ năng nói tiếng Anh theo phương pháp mới
<b>7 </b> <sub>Hoạt động của giáo viên và học sinh tại trung tâm Quinn's English </sub>
trong một buổi học kỹ năng nói tiếng Anh theo video truyện "It's coconut"
<b>8 </b> <sub>Sự tiến bộ về khả năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại </sub>
trung tâm Quinn's English sau khi áp dụng phương pháp học mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2. Danh mục biểu đồ </b>
<b>1 </b> Mức độ u thích việc nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English
<b>2 </b> Nguyên nhân hạn chế khả năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English
<b>3 </b> Mức độ u thích việc học nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English
<b>4 </b> Nguyên nhân khiến học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English khơng thích học từ vựng
<b>5 </b> Nguyên nhân khiến học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English khơng thích học ngữ pháp
<b>6 </b> Đánh giá khả năng vận dụng tiếng Anh vào hoạt động tóm tắt truyện của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English trước và sau khi thực nghiệm
<b>7 </b> Đánh giá khả năng vận dụng tiếng Anh vào hoạt động đóng vai nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English trước và sau khi thực nghiệm
<b>8 </b> <sub>Sự tiến bộ về khả năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 </sub>
sau khi áp dụng phương pháp học mới
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT </b>
TPRS Teaching Proficiency through Reading and Storytelling SLA Second-language Acquisition
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học này, thay mặt nhóm tác giả, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội đồng nghiên cứu khoa học trường Đại học Hồng Đức, các thầy cô giáo trong khoa Ngoại ngữ và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để chúng em có cơ hội học hỏi, trải nghiệm và hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn các giáo viên và học sinh tại trung tâm Quinn's English đã giúp đỡ để nhóm tác giả hồn thành tốt quá trình thực nghiệm. Trong quá trình học tập, nghiên cứu có thể vẫn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý vị!
<i>Trân trọng! </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>THÔNG TIN NGHIÊN CỨU </b>
<b>1. Tên đề tài: ''TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỨA TUỔI 8-10 THÔNG QUA TRUYỆN CƯỜI TIẾNG ANH'' </b>
4. Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà
5. Thời gian thực hiện: 8 tháng (từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023). 6. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Hồng Đức.
7. Đơn vị chủ trì đề tài: Khoa Ngoại ngữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>TÓM TẮT ĐỀ TÀI </b>
Hiện nay, việc học tiếng Anh ở Việt Nam còn tồn đọng rất nhiều vấn đề. Điển hình trong số đó là chương trình học cịn đặt nặng ngữ pháp và chưa thực sự chú trọng tới việc sử dụng kỹ năng nói để giao tiếp. Đây là một kỹ năng vô cùng quan trọng trong việc giúp người học có thể thơng hiểu và vận dụng được ngôn ngữ. Để giải quyết vấn đề này, các cơ sở đào tạo cần phải thay đổi phương pháp học sao cho sinh động, đặc biệt là lứa tuổi tiếp cận ngôn ngữ 8-10 tuổi. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kỹ năng nói, chúng tơi đã nghiên cứu và tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học như tóm tắt truyện, đóng vai thơng qua truyện cười tiếng Anh nhằm phát triển kỹ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>13 </small>
<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài </b>
Hiện nay, tiếng Anh được coi là ngơn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, và là ngôn ngữ chính thức của khối E.U, là ngơn ngữ thứ ba được nhiều người sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha. Tiếng Anh được sử dụng trong các lĩnh vực của đời sống. Có khoảng hàng chục triệu trang web cùng rất nhiều các tờ báo, tạp chí, tài liệu nghiên cứu tham khảo được viết bằng Tiếng Anh... Đất nước ta ngày càng phát triển đỏi hỏi chúng ta phải nhanh chóng bắt kịp với những thay đổi, những xu hướng chung của thời đại cơng nghệ thơng tin. Do đó, để trở thành con người tri thức, con người hiện đại của thế giới hội nhập thì việc học Tiếng Anh là vơ cùng quan trọng đối với mỗi chúng ta.
Kỹ năng Nói là một trong bốn kỹ năng chính cần có khi học ngoại ngữ. Theo nhà ngôn ngữ học Martin Bygate, kĩ na ng nói là mọ t trong những kĩ na ng mang tính phản xạ, giúp ngu ời học sử dụng đu ợc ngoại ngữ để bày tỏ
<i><b>ý kiến, suy nghĩ và cảm xúc với ngu ời đối di n, ngu ời nghe [Bygate M. </b></i>
<i><b>(1987). Speaking. Oxford University Press]. Nhu vạ y, có thể kh ng định </b></i>
rằng, chính kĩ na ng nói giúp ngo n ngữ tiếng Anh thực hi n đu ợc chức na ng giao tiếp của chính mình. Ho n thế nữa, kĩ na ng nói cũng góp phần củng cố the m kĩ na ng nghe của ngu ời học, giúp ta ng cu ờng vốn từ vựng và luy n tạ p các kĩ na ng có lie n quan.
Ở Việt Nam, chúng ta đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh nhằm phát triển nhân cách của con người đáp ứng với những yêu cầu của thời đại. Lứa tuổi 8-10 là học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 (theo chương trình giáo dục phổ thơng). Đây là độ tuổi có những mốc phát triển vượt bậc về thể chất, cảm xúc, xã hội và nhận thức. Do đó, trẻ bắt đầu hiểu được nhiều thứ hơn nên cũng sẽ có nhiều câu hỏi hơn để có thể khám phá thế giới. Vậy nên, đây là khoảng thời gian quan trọng để các em có thể làm quen với ngoại ngữ. Bộ môn Tiếng Anh góp phần khơng nhỏ vào việc phát triển trí tuệ và năng lực tư duy, sự hiểu biết xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hội của học sinh. Các em mới bước đầu làm quen với viêc học tiếng Anh nên rất hào hứng và thích thú. Tuy nhiên việc sử dụng ngôn ngữ Anh văn mà các em đã được học vào trong giao tiếp còn hạn chế dù các em rất hiểu bài và nắm được cấu trúc câu. Để giải quyết vấn đề này, các cơ sở đào tạo cần phải thay đổi phương pháp học sao cho sinh động, đặc biệt là cho lứa tuổi tiếp cận ngôn ngữ từ 8-10 tuổi. Việc học kỹ năng nói ở lứa tuổi này giúp các em trở nên tự tin hơn, mạnh dạn hơn. Phương pháp dạy tiếng Anh hiệu quả ở lứa tuổi 8-10 là những hoạt động vừa học vừa chơi, trị chuyện cùng bạn bè. Khi đó, các em vừa được khám phá thế giới, vừa kết nối với những người xung quanh và học thêm nhiều kiến thức ngơn ngữ. Qua đó, trẻ được nâng cao kỹ năng giao tiếp và khơng cịn cảm thấy e ngại trước mọi người.
Vì vậy, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu các hoạt động như đóng vai, tóm tắt truyện với mục đích cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lứa tuổi 8-10 thông qua việc sử dụng các truyện cười bằng tiếng Anh, tạo tiền đề để các em có thể phát triển hơn về kĩ năng này cũng như có khả năng vận dụng nó trong tương lai.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Áp dụng thành công các hoạt động tóm tắt truyện, nhập vai dựa trên nội dung truyện cười tiếng Anh nhằm nâng cao khả năng nói tiếng Anh cho học sinh lứa tuổi 8-10.
<b>3. Đóng góp mới của đề tài </b>
- Sau khi áp dụng các phương pháp, học sinh lứa tuổi 8-10 có thể phát triển khả năng nói tiếng Anh của mình, vận dụng các kĩ năng đã học để áp dụng
<b>vào thực tiễn (giao tiếp tiếng Anh) </b>
- Có thể đánh giá chính xác, khách quan về các kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc nói tiếng Anh của học sinh.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
- Các hoạt động nhằm phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh lứa
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan tâm chủ yếu tới các phân tích các truyện cười bằng tiếng Anh, phương pháp dạy TPRS cải thiện kĩ năng nói thơng qua nội dung truyện, từ đó nghiên cứu, áp dụng các hoạt động đóng kịch, tóm tắt truyện để học sinh phát triển kỹ năng nói tiếng Anh.
TPRS (Teaching Proficiency through Reading and Storytelling) là phương pháp giảng dạy ngôn ngữ kết hợp ngơn ngữ hình thể, đọc và kể chuyện, giúp tạo niềm vui, năng lượng cao và hứng thú khi học tiếng Anh.
Phương pháp này được Blaine Ray phát triển vào những năm 1990 dựa theo lý thuyết Thụ đắc ngôn ngữ (Language Acquisition) của Stephen Krashen.
<b>5. Khách thể nghiên cứu </b>
- Học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
6.1.1. Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về PPDH kỹ năng Nói, các mẩu chuyện ngắn bằng tiếng Anh, tài liệu về Tâm lý học và Giáo dục học; đặc điểm tâm lý, sự phát triển tư duy của học sinh lứa tuổi từ 8-10.
6.1.2. Nghiên cứu phương pháp TPRS (Teaching Proficiency through Reading and Storytelling) để áp dụng vào phát triển kĩ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10.
6.1.3. Chọn lọc các truyện cười bằng tiếng Anh sao cho phù hợp với học sinh lứa tuổi 8-10.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
6.2.1. Quan sát: Tiến hành thêm phương pháp quan sát sau một thời gian học khi áp dụng các hoạt động, tức là thực sự chứng kiến xem học sinh tiến bộ trong kỹ năng nói như thế nào khi thực hiện những yêu cầu cả trong giờ học và ngồi giờ lên lớp.
6.2.2. Điều tra bằng trị chuyện (Đàm thoại): Trò chuyện cùng các em mỗi ngày đến lớp trong các khoảng thời gian nhất định: trước khi vào học bài mới, khi giải lao, trao đổi cùng phụ huynh khi ra về.
6.2.3. Thực nghiệm khoa học (Thực nghiệm tự nhiên): Hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động diễn kịch, tóm tắt truyện vào mỗi giờ học. Thực hiện phương pháp ở một số lớp. So sánh sự khác nhau giữa lớp thực hiện các hoạt động và lớp không thực hiện.
<i><b>6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học </b></i>
6.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp. 6.3.2. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
<b>7. Cấu trúc của đề tài </b>
Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học
- Chương 2: Nghiên cứu các hoạt động cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lứa tuổi 8-10
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>PHẦN II: NỘI DUNG </b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT </b>
Ở chương này, chúng tôi sẽ hệ thống cơ sở khoa học của đề tài cùng các khái niệm cơ bản về Kỹ năng nói và tầm quan trọng của nó trong việc học ngoại ngữ, cụ thể là tiếng Anh cũng sẽ được nêu trong chương. Đồng thời, dựa trên các nguồn tài liệu tham khảo được và tìm hiểu về những nghiên cứu khác liên quan đến đề tài, chúng tôi chọn lọc và vận dụng từng kiến thức thu được (phương pháp TPRS, các truyện cười tiếng Anh, các nghiên cứu trong và ngoài nước,..) để áp dụng vào việc nghiên cứu các hoạt động dạy học cải thiện kỹ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10.
<b>1.1. Khái niệm Kỹ năng nói và tầm quan trọng của Kỹ năng nói đối với việc học tiếng Anh </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm kỹ năng nói </b></i>
Trước hết, ta tìm hiểu khái niệm về “kỹ năng”. Theo từ điển tiếng Việt, từ “kỹ năng” được hiểu là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Tiếp đó là khái niệm “kỹ năng nói”. Cũng theo từ điển tiếng Việt, “nói” có nghĩa là “trao đổi, tiếp xúc với nhau”. Trong phạm vi của bài nghiên cứu khoa học, nghĩa của từ này có thể hiểu theo phương diện là trị chuyện, trao đổi bằng ngơn ngữ nói và cử chỉ của người với người. Ví dụ như khi một người được cho là nói tốt tức là anh ta có khả năng trị chuyện trao đổi với nhiều đối tượng khác nhau, phán đốn và nắm được ý tưởng của đối tượng mình tiếp xúc, khiến cho đối tượng sẵn sàng hợp tác phải trị chuyện lại.<i><b> (*Ngơ Thị Hồ - ''Rèn luyện kỹ </b></i>
<i><b>năng nói tiếng Anh cho sinh viên Trường ĐHSP Nghệ thuật TW thông qua hoạt động thảo luận theo chủ đề''*) </b></i>
<b>Nói một cách ngắn gọn, kỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để diễn tả ý </b>
nghĩ, ý kiến, lời nói của mình nhằm mục đích bày tỏ ý kiến, trò chuyện, giao tiếp với người nghe. Thông qua cuộc trị chuyện người nói với người nghe trao đổi
<b>thông tin lẫn nhau. </b>
<i><b>1.1.2. Tầm quan trọng của kỹ năng nói đối với việc học tiếng Anh </b></i>
<i>Nhà ngo n ngữ học người Thái Lan Khamkhien Attapol cho rằng, nói là mọ t </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trong những kĩ na ng quan trọng nhất khi học mọ t ngoại ngữ, trong đó có
<i>ngo n ngữ tiếng Anh. (However, speaking, as a productive skill, seems intuitively the most important of all the four language skills because it can distinctly show the correctness and language errors that a language learner </i>
<i><b>makes.) [*Khamkhien A (2010) - ''Teaching English speaking and English </b></i>
<i><b>speaking tests in the Thai context: A reflection from Thai perspectives. English Language Journal'', Vol. 3(1), pp. 184-200.]. Theo nhà ngôn ngữ học Martin </b></i>
Bygate, kĩ na ng nói là mọ t trong những kĩ na ng mang tính phản xạ, giúp ngu ời học sử dụng đu ợc ngoại ngữ để bày tỏ ý kiến, suy nghĩ và cảm xúc với
<i><b>ngu ời đối di n, ngu ời nghe [Bygate M. (1987). Speaking. Oxford </b></i>
<i><b>University Press]. Nhu vạ y, có thể kh ng định rằng, chính kĩ na ng nói giúp </b></i>
ngo n ngữ tiếng Anh thực hi n đu ợc chức na ng giao tiếp của chính mình. Ho n thế nữa, kĩ na ng nói cũng góp phần củng cố the m kĩ na ng nghe của ngu ời học, giúp ta ng cu ờng vốn từ vựng và luy n tạ p các kĩ na ng có
<b>lie n quan. </b>
<b>1.2. Phương pháp TPRS và cách vận dụng vào việc tổ chức các hoạt động cải thiện kĩ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10 </b>
<i><b>1.2.1. Phương pháp TPRS là gì? </b></i>
TPRS (Teaching Proficiency through Reading and Storytelling) là phương pháp giảng dạy ngơn ngữ kết hợp ngơn ngữ hình thể, đọc và kể chuyện, giúp tạo
<b>niềm vui, năng lượng cao và hứng thú khi học tiếng Anh, dựa theo lý thuyết Thụ đắc ngôn ngữ (Language Acquisition) của Stephen Krashen. </b>
<b>Thuyết Thụ đắc ngôn ngữ (Language Acquisition) được Stephen Krashen được ra đời vào những năm 1980, trở thành mơ hình nổi bật trong SLA (Second-language Acquisition). Trong các lý thuyết của mình, thường được gọi </b>
chung là Giả thuyết đầu vào, Krashen cho rằng việc tiếp thu ngôn ngữ chỉ được thúc đẩy bởi đầu vào dễ hiểu, đầu vào ngơn ngữ mà người học có thể hiểu được. Mơ hình của Krashen có ảnh hưởng trong lĩnh vực SLA và cũng có ảnh hưởng lớn đến việc giảng dạy ngơn ngữ, nhưng nó khơng giải thích được một số quy trình quan trọng trong SLA.
Tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của thuyết Thụ đắc ngôn ngữ trực
<b>tiếp của Krashen, vào những năm 1990, Blaine Ray đã phát triển thành công </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>19 </small>
phương pháp TPRS. Đây là một cách dạy ngoại ngữ độc đáo trong môi trường lớp học. Bản thân là một giáo viên tiếng Tây Ban Nha, ông đã thiết kế một chiến lược tương tác để thu hút sự quan tâm của học sinh và học các bài học ngôn ngữ nhanh hơn so với cách dạy truyền thống. Các giáo viên khắc sau khi áp dụng phương pháp này đã tuyên bố rằng học sinh của họ có thể nói trơi chảy hơn trong thời gian ngắn hơn trước.
Với TPRS, giáo viên đều là những người biểu diễn trong các buổi học khi họ có thể kể chuyện, diễn kịch, hát và đọc, mơ phỏng sự hịa nhập của cộng đồng, trong đó học sinh tương tác trong một quá trình giao tiếp để thơng hiểu, nói và thực hiện những hoạt động khác. Phương pháp này có lợi ích:
- Tạo khơng khí năng động, hào hứng và năng lượng cao cho cả lớp.
- Có tính tương tác rất cao, và tạo hứng thú thông qua việc liên hệ rất nhiều đến cuộc sống của từng bạn.
- Giúp học ngữ pháp khi nói một cách dễ hiểu, tức thời.
Các lớp học ngoại ngữ sử dụng phương pháp TPRS có kết quả đánh giá cao hơn so với các lớp học sử dụng phương pháp đầu vào lý thuyết truyền thống. Điều này là do TPRS thực hành các bước sau để nâng cao khả năng ghi nhớ ngôn ngữ thứ hai:
<i><b>Bước 1: giáo viên giới thiệu các cấu trúc từ vựng mới bằng cách kết hợp </b></i>
cử chỉ và bản dịch. Các từ vựng mục tiêu được viết bằng các phương tiện trực quan, thẻ ghi chú hoặc trên bảng. Giáo viên kiểm tra mức độ thông hiểu của học sinh bằng cách đặt câu hỏi. Các từ vựng đó sẽ có trong câu chuyện được đọc hoặc thảo luận trong lớp.
<i><b>Bước 2: Những cấu trúc từ vựng đó sau đó được sử dụng trong một câu </b></i>
chuyện ngắn phát triển khi các câu hỏi và câu trả lời được trao đổi qua lại. Bằng cách sử dụng phương pháp đặt câu hỏi vòng tròn, việc làm quen với từ hoặc cụm từ được thực hiện thông qua các câu hỏi lặp đi lặp lại xung quanh ngơn ngữ đích. Học sinh được khuyến khích tham gia vào các câu chuyện bằng cách đóng kịch hoặc ca hát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>Bước 3: Cả lớp đọc các cấu trúc đã sử dụng cho buổi học đó. Giáo viên sẽ </b></i>
đọc từ một cuốn sách và học sinh sẽ dịch nó bằng tiếng m đẻ. Ngược lại, học sinh cũng đọc một cuốn sách có bộ từ vựng quen thuộc và thảo luận về câu chuyện với những người còn lại trong nhóm. Giáo viên sẽ chỉ định bài đọc ở nhà.
<i><b>a) Quy trình dạy TPRS </b></i>
Để có bài học TPRS thật vui, chất lượng, năng lượng cao, giáo viên cần chuẩn bị:
- Sức khỏe tốt, năng lượng dồi dào.
- Câu chuyện ngắn (ministory) dễ hiểu, ngữ pháp đơn giản và lặp lại nhiều.
- Các câu hỏi ngắn, câu hỏi yes/no để tương tác.
<i><b>b) Trình tự dạy </b></i>
Trong một buổi học với phương pháp TPRS, quá trình sẽ diễn ra cụ thể như sau:
<i><b>Bước 1: Giáo viên cho cả lớp cầm script (phiên bản chữ in ra) của </b></i>
ministory và đứng thành vòng tròn (hạn chế ngồi).
<i><b>Bước 2: Giáo viên đọc từng câu ngắn trong câu chuyện. Sau mỗi câu, cả </b></i>
lớp phải la thật lớn phản ứng “Oh!”, “Oh my god!”, “Ah!”,…
<i><b>Bước 3: Sau mỗi câu, giáo viên đặt 2-5 câu hỏi ngắn và dễ, cho cả lớp hô </b></i>
thật lớn câu trả lời ngắn và đúng ngữ pháp (không dài quá 5 từ) “Yes, it is.”, “No, he didn’t.”, “He went to school.”, “She is beautiful.”,… Ngay cả khi các bạn không biết câu trả lời, giáo viên vẫn bắt các bạn phải hô thật to “I don’t know.”, “I have no idea.”,…
<i><b>Bước 4: Sau khi kết thúc câu chuyện, giáo viên đọc lại câu chuyện một lần </b></i>
nữa cho cả lớp nghe và cho hoạt động hoặc đặt câu hỏi ôn lại nội dung câu chuyện.
<i><b>c) Tiêu chuẩn cần đạt </b></i>
- Học viên hiểu hết và nhớ được nội dung chính câu chuyện. - Giáo viên kể chuyện một cách sinh động, truyền cảm.
- Học viên trả lời liên tục các câu hỏi ngắn để ôn lại nội dung câu chuyện trong suốt bài học.
- Giáo viên tương tác liên tục với học viên qua các câu hỏi ngắn. - TPRS diễn ra nhanh, dứt khốt, mạnh mẽ và khơng dài quá 30 phút.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>21 </small>
<i><b>1.2.2. Vận dụng phương pháp TPRS vào việc tổ chức các hoạt động cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lứa tuổi 8-10 </b></i>
Với đề tài này, chúng tôi chọn lọc và vận dụng kĩ năng Kể chuyện (S - Storytelling) của phương pháp TPRS để tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh đóng kịch, tóm tắt, phân vai từ những truyện cười tiếng Anh, giúp các em tự tin hơn và cải thiện khả năng nói tiếng Anh của bản thân.
Kể chuyện (Storytelling) Storytelling đã được áp dụng rất nhiều trong lĩnh vực đào tạo-giáo dục. Hình thức này giúp người học cảm thấy sự kết nối, không bị rời rạc nhờ những câu chuyện theo chuỗi. Storytelling là một phần rất tự nhiên khi bạn muốn truyền tải thông điệp hay nội dung giáo dục cho người học. Storytelling có sức mạnh thu hút người học, giúp người học nhập vai và thực sự là người đang tham gia vào chính câu chuyện mà mình đang được kể. Qua đó, tính truyền đạt và hiểu được nội dung sẽ cải thiện khá rõ rệt. Storytelling đánh trực tiếp vào tâm lý và cảm xúc của người học, tạo ra một sự ghi nhớ mạnh cho các học sinh.Khả năng kể một câu chuyện thú vị và cuốn hút là một kĩ năng sư phạm quan trọng. Bởi một câu chuyện hay không chỉ giàu tính giải trí, nó cịn có khả năng thu hút sự chú ý của học sinh trong khi các em tiếp thu những kiến thức, thái độ và kĩ năng quan trọng.
Đối với Nhập vai (Role play), người học sắm vai một nhân vật nào đó. Với hoạt động này, người học sẽ hố thân vào nhân vật để nói, đưa ra quan điểm hoặc tranh luận về một vấn đề nào đó. Để có thể tạo ra một hoạt động Đóng vai, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách tạo tình huống, phát triển nội dung, chuẩn bị lời thoại,... Jeremy Harmer - tác giả của nhiều cuốn sách về giáo dục đã từng nói trong nhiều cuốn sách của ông rằng phương pháp này giúp người học được đóng vai các nhân vật mà mình u thích, tạo hứng thú cho việc học, đặc biệt là đối với việc học ngoại ngữ. Học sinh sẽ được sống trong tiếng Anh và cảm nhận nó. Đây là cách học ngơn ngữ một cách tự nhiên và tạo được hiệu quả cao. Hoạt động này cũng giúp học sinh có thể làm quen với ngữ âm và ngữ điệu của người bản ngữ. Trong đề tài này, với các video kể chuyện do người bản ngữ đọc, hoặc giáo viên trực tiếp đọc với phát âm chuẩn thì học sinh sẽ có hứng thú học hơn, khơng cịn cảm thấy nhàm chán, khơ khan như chỉ học mình ngữ pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Ngồi ra, chúng tơi tổ chức thêm hoạt động tóm tắt truyện để học sinh có thể tóm tắt ngắn gọn một câu chuyện, từ đó, các em có thể rèn luyện kĩ năng ghi nhớ và ghi chú những nội dung quan trọng, sẽ giúp ích khơng chỉ đối với việc học ngoại ngữ. Khi nghe truyện, các em sẽ rèn luyện thêm kỹ năng nghe vô cùng quan trọng trong việc học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Biết chắt lọc những nội dung quan trong của bài học cũng giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, việc học cũng hiệu quả hơn.
<b>1.3. Truyện cười tiếng Anh và tác dụng của yếu tố hài hước trong việc giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh </b>
''Tác dụng đầu tie n của thể loại va n học này là mang cho học sinh những hứng cảm tức thời, tạo điều ki n để các em có dịp giải trí theo kiểu “học - vui, vui - học”. Nói cách khác, vi c na ng cao kiến thức về cuọ c sống, xã họ i và chính bản tha n qua truy n cu ời chu a đu ợc ngu ời học đạ t le n hàng đầu. Điều này cũng phù hợp với ta m lí, nhạ n thức của lứa tuổi các em, ở đó sự ye u thích, hứng thú khi lựa chọn đối tu ợng bao giờ cũng đến tru ớc những ca n nhắc về lợi ích, ý nghĩa thừa tính thực dụng mà thiếu sự
<i><b>sinh đọ ng thu ờng gạ p trong thế giới ngu ời lớn''. [*Bùi Thanh </b></i>
<i><b>Truyền (2015), Truyện cười với hiệu quả dạy học ở trường tiểu học hiện nay, </b></i>
<b>Tạp chí khoa học Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, Số 6 (70)]. </b>
Về phía học sinh, đa số đều thích đọc truy n cu ời. Tùy theo trình đọ nhạ n thức, có em phát hi n ra ngay cái cu ời của truy n, có em phải mất mọ t thời gian nhất định mới nghĩ ra, nhất là khi đọc hay nghe truyện bằng một ngôn ngữ khác.
Trong đề tài này, truyện cười là một văn bản hài hước ngắn, có thể là một đoạn văn, một đoạn đàm thoại, một dạng câu hỏi - trả lời hoặc một câu bình luận, nhận xét,... có câu kết gây ra tiếng cười vui, hài hước. Truyện cười chứa đựng trong nó những yếu tố của thuyết hài hước (Theory of humour), trong đó có tính phi lý (Incongruity). Tính phi lý là yếu tố cơ bản gây nên tiếng cười. <i><b>[*Trần Thị Ái Hoa (2015). Yếu tố hài hước trong truyện cười tiếng Anh: Từ văn bản đến </b></i>
<i><b>ứng dụng cho lớp học ngoại ngữ]. </b></i>
<b>Cũng theo giảng viên Trần Thị Ái Hoa ''Hài hước đem lại tiếng cười và </b>
truyện cười là công cụ để tạo ra tiếng cười qua sự cảm nhận của người đọc/nghe
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>23 </small>
nên truyện cười được sử dụng tốt cho người Việt học tiếng Anh trong các lớp ngoại ngữ. Khi được học các loại truyện cười có yếu tố gây cười thuộc ngôn ngữ, người học được tiếp cận nhiều loại truyện cười chơi chữ để tích lũy phong phú từ vựng. Học truyện cười có yếu tố gây cười thuộc ngữ dụng, người học được tiếp cận với cách diễn đạt và cách dùng ngôn từ trong cuộc sống hàng ngày của người bản ngữ. Khi học truyện cười có yếu tố gây cười văn hóa, người học được tiếp xúc với văn hóa cười của người bản ngữ.
<i><b>Ziv [1988. Davies (2011)] đã nghiên cứu và tìm ra hiệu quả của sử dụng tài liệu </b></i>
hài hước dùng kèm với tài liệu dạy tiếng Anh trong lớp học. Nghiên cứu của ông đã phát hiện rằng: hài hước thông qua những truyện cười giúp học sinh nhớ bài học nhiều hơn so với các tài liệu dạy tiếng Anh khơng có hài hước (non-humorous) và các tài liệu này càng có nội dung gần sát với nội dung giảng dạy càng tốt. John Robert Schmitz (2002) <i><b>[R. Schmitz, 2002.Humor as a pedagogical tool in foreign language and translationcourses. Humor 15(1), pp. 89–113]. đề </b></i>
nghị các loại truyện cười tiếng Anh đều có thể được sử dụng cho người học ở
<i><b>mọi cấp độ từ sơ cấp (elementary) đến cao cấp (advanced) </b></i>
<i><b>Ví dụ: Truyện ''Em bé và mẹ'' - ''The child and his mother'' </b></i>
A curious child asked his mother: “Mommy, why are some of your hairs turning grey?”
The mother tried to use this occasion to teach her child: “It is because of you, dear. Every bad action of yours will turn one of my hairs grey!”
The child replied innocently: “Now I know why grandmother has only grey hairs on her head.”
Văn bản trên là một cuộc đối thoại giữa m và con. Sau câu hỏi của con
<i>"Vì sao mấy sợi tóc của mẹ lại bạc đi vậy?". Người đọc/nghe chờ xem người m sẽ trả lời như thế nào. Với mục đích giáo dục con, người m đã trả lời ''because of your bad action'' (vì con khơng ngoan nên tóc mẹ mới bạc). Tuy nhiên, khi đọc đến câu trả lời của người con "Now I know why grandmother has only grey hairs on her head.'' (Giờ thì con biết vì sao bà ngoại chỉ tồn tóc bạc rồi) thì đỉnh </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">điểm của sự bất ngờ làm tiếng cười nổ ra. Sự liên tưởng của người con tạo sự phi lý bất ngờ làm cho người đọc/nghe bật cười.
Việc sử dụng truyện cười tiếng Anh trong giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh là điều cần thiết. Bởi lẽ, đây là cơng cụ hữu ích để phát triển khả năng ngơn ngữ của người học, nhất là ở học sinh lứa tuổi 8-10 đang trong giai đoạn muốn tìm hiểu, học hỏi. Việc tiếp xúc với những điều hài hước sẽ kích thích sự hứng thú của học sinh khi các em đang trong độ tuổi ''thích chơi'', ''thích vui vẻ'', việc học cũng trở nên dễ dàng hơn
<b>- Phát triển khả năng phát âm, ngữ pháp, từ vựng: Các loại truyện cười </b>
có yếu tố gây cười thuộc ngôn ngữ giúp học sinh tiếp thu được nhiều kiến thứ về
<i><b>ngữ pháp, biết thêm nhiều từ vựng, thành ngữ. Ví dụ, với truyện ''The child and </b></i>
<i><b>his mother'', học sinh sẽ học được cấu trúc ngữ pháp "because of + noun'' để chỉ </b></i>
nguyên nhân của sự việc. Bên cạnh đó, học sinh cũng luyện khả năng phát âm
<i>một cụm từ dài với các âm đuôi nối nhau (because of you, bad action of yours, has only grey hairs on her head,..). </i>
<b>- Phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh: Trong đề tài </b>
này, chúng tôi đề cập đến việc cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh, tuy nhiên, phương pháp này cịn có khả năng phát triển các kỹ năng ngôn ngữ khác như nghe, đọc, viết. Học sinh có thể dựa vào nội dung truyện cười để phát triển các ý tưởng mới trong việc viết bay hay đọc hiểu được nội dung truyện. Bên cạnh đó, khi trình chiếu video, học sinh có thể luyện nghe, tiếp xúc với tiếng Anh một cách tự nhiên.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng truyện cười tiếng Anh, là nguồn ngữ liệu dạy học có độ dài vừa phải để phù hợp với khả năng, trình độ của học sinh lứa tuổi 8-10. Đây là độ tuổi có sự thay đổi rõ rệt về mặt thể chất, tinh thần. Do đó, các nhà giáo dục vẫn đang tiến hành nghiên cứu những phương pháp để có thể phát triển khả năng học tiếng Anh cho học sinh tiểu học. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu các hoạt động, cụ thể là hoạt động đóng vai, tóm tắt truyện dựa trên các truyện cười bằng tiếng Anh nhằm cải thiện kĩ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>25 </small>
<b>1.4. Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề chọn nghiên cứu </b>
<i><b>1.4.1. Các nghiên cứu trong nước </b></i>
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về việc sử dụng truyện cười làm
<i><b>công cụ giảng dạy như: "Truyện cười với hiệu quả dạy học ở trường tiểu học hiện nay" trong chương trình tiểu học[*PGS.TS Bùi Thanh Truyền (2015), Tạp </b></i>
<b>chí khoa học Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, Số 6 (70)], hay sử dụng </b>
yếu tố hài hước trong truyện cười tiếng Anh để dạy tiếng Anh cho các lớp học ngoại ngữ <i><b>[*Trần Thị Ái Hoa (2015). Yếu tố hài hước trong truyện cười tiếng </b></i>
<i><b>Anh: Từ văn bản đến ứng dụng cho lớp học ngoại ngữ], và một số đề tài </b></i>
nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về việc tổ chức các hoạt động dạy học nhằm cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh THCS, THPT.
Theo PGS.TS Bùi Thanh Truyền: ''<i>Truyẹ n cu ời à món a n tinh thần sát hợp của tr tho ho m nay, à nha n tố quan trọng tham gia vào hoạt đọ ng dạy học của cả thầy và tr tru ờng tiểu học. ới nhiều co ng na ng t ch cực của m nh, mảng sáng tác này đ tr thành ng iẹ u sát hợp để giáo vie n s dụng, àm sinh đọ ng, hấp d n giờ dạy. Đó c ng à co họ i th vị để thầy co trải nghiẹ m nh ng t nh huống su phạm đa dạng, phong ph và ổ ch nhằm tạo đu ợc vị thế của mọ t ngu ời thầy - nghẹ sĩ tre n ục giảng''. Hay </i>giảng viên Trần Thị Ái Hoa trong bào báo nghiên cứu của mình đã nói: ''...<i>ngơn ng và văn hóa khơng c n à vấn đề khó khăn đối với người học tiếng Anh khi họ được tiếp x c với văn ản hài hước ằng việc thường xuyên học truyện cười để uyện kỹ năng ngôn ng , hiểu iết văn hóa qua nh ng yếu tố hài hước về ngôn ng , về ng dụng và về văn hóa''. Có thể thấy rằng, việc tìm hiểu </i>
về các thể loại truyền cười hay ảnh hưởng của yếu tố hài hước trong đó đã được các nhà giáo dục thực hiện trong suốt thời gian qua. Đây cũng là nguồn tài liệu giảng dạy hữu ích cho giáo viên và là tài liệu học tập dễ phổ biến và gây hứng thú cho học sinh. Tuỳ vào trình độ và khả năng thơng hiểu của học sinh mà giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động phù hợp.
Hình thức sử dụng các truyện cười bằng tiếng Anh có thể được áp dụng với tất cả mọi đối tượng học viên, đặc biệt là lứa tuổi từ 8-10. Đây là độ tuổi có sự thay đổi rõ rệt về mặt thể chất, tinh thần. Do đó, các nhà giáo dục vẫn đang
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">tiến hành nghiên cứu những phương pháp để có thể phát triển khả năng học tiếng Anh cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, cho đến hiện tại, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng các phương pháp hay tổ chức các hoạt động cụ thể để cải thiện kĩ năng nói tiếng Anh cho lứa tuổi này. Hầu như các đề tài chỉ xoanh quanh học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Với lứa tuổi 8-10, các em đang trong độ tuổi ham tìm tịi nhưng cũng cịn phần ham chơi. Vì vậy, các hoạt động dạy và học cần phải gây được sự hứng thú cho học sinh, mà truyện cười hay các hoạt động nhập vai, tóm tắt truyện đều là những thứ có thể kích thích sự hứng thú đó khi các em học sinh là người trực tiếp tham gia trải nghiệm.
<i><b>1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước </b></i>
Trên thế giới có rất nhiều các bài nghiên cứu về các phương pháp giảng dạy và những yếu tố có thể giúp người học ngoại ngữ cải thiện khả năng nói của mình. Như Stephen Krashen với thuyết Thụ đắc ngôn ngữ hay Braine Ray với phương pháp TPRS,... Các nghiên cứu đều đi đến thành công khi các học viên sau khi áp dụng phương pháp đều có thể nói trơi chảy hơn trước.
Phó Giáo sư Hayriye Kayi-Aydar của Viện Đại học Arizona, Mỹ đã từng có bài báo về việc nghiên cứu các hoạt động cải thiện khả năng nói tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai. Bà cho rằng "Mặc dù mọi người biết tầm quan trọng của việc nói tiếng Anh, nhưng trong nhiều năm, việc dạy nói đã bị đánh giá thấp và các giáo viên dạy tiếng Anh vẫn tiếp tục dạy nói chỉ như một sự lặp lại các bài
<i><b>tập hoặc ghi nhớ các đoạn hội thoại.'' [Hayriye Kayi, Introduction. Teaching Speaking: Activities to Promote Speaking in a Second Language]. Trong bài </b></i>
nghiên cứu của bà, có 13 hoạt động được đánh giá là có thể thúc đẩy khả năng nói tiếng Anh của học sinh bao gồm:
- Thảo luận (Discussion) - Đóng vai (Role play) - Mô phỏng (Simulations) - Kể chuyện (Storytelling) - Phỏng vấn (Interviews) - Động não (Brainstorming)
- Tạo khoảng cách thơng tin (Information Gap) - Hồn thành một câu chuyện (Story Completion)
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>27 </small>
- Báo cáo/Làm bản tin (Reporting) - Trò chơi thẻ bài (Playing Cards)
- Tưởng thuật hình ảnh (Picture Narrtaing) - Miêu tả hình ảnh (Picture Describing) - Tìm điểm khác nhau (Find the Difference)
Trong số các hoạt động đó phải nói đến Kể chuyện (Storytelling) và Đóng vai (Role play). Kể chuyện bồi dưỡng tư duy sáng tạo. Nó cũng giúp học sinh thể hiện ý tưởng theo định dạng mở đầu, phát triển và kết thúc, bao gồm các nhân vật và thiết lập một câu chuyện phải có. Học sinh cũng có thể kể câu đố hoặc truyện cười. Ví dụ, vào đầu mỗi buổi học, giáo viên có thể gọi một vài học sinh kể câu đố ngắn hoặc truyện cười như một phần mở đầu. Đây là một phương pháp hữu hiệu, giáo viên không chỉ giải quyết được khả năng nói của học sinh mà còn thu hút được sự chú ý của cả lớp. Tiến sĩ A.J.Hoge - tác giả của chương trình
<i><b>luyện nói tiếng Anh như người bản ngữ Effortless English nổi tiếng thế giới đã </b></i>
sử dụng các truyện tiếng Anh như những bài học chính trong mổi buổi học. Nếu như Kể chuyện cho phép học sinh có thể tạo ra những câu chuyện của riêng mình để kể cho các bạn cùng lớp, hay như trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em học sinh kể lại truyện cười mà mình vừa học, thì Nhập vai giúp học sinh có thể làm quen thêm nhiều mẫu câu mới. Bên cạnh đó, giáo viên sẽ là người giám sát quá trình học sinh dựng lại đoạn hội thoại hoặc nội dung truyện, đồng thời chỉnh sửa kịp thời về phát âm và cách dùng từ, ngữ pháp cho học sinh. Từ đó, các em có thể vận dụng được những kiến thức đã học, rèn luyện khả năng phản xạ với ngơn ngữ. Ví dụ, sau khi nói được một đoạn hội thoại, học sinh có thể biết được khi nào nên dùng mẫu câu nào, từ nào cho phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Tiểu kết chương 1 </b>
Trong chương 1, ngoài việc hệ thống tổng quan lý thuyết, chúng tôi đã giới thiệu về phương pháp TPRS (Teaching Proficiency through Reading and Storytelling) làm nền tảng qua đó có thể chọn lọc về kỹ năng Kể chuyện (Storytelling), Đóng vai (Role play) cùng việc tìm hiểu về hiệu quả của việc sử dụng truyện cười tiếng Anh làm nguồn tư liệu dạy học để áp dụng vào việc phát triển các hoạt động dạy học cải thiện kỹ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>29 </small>
<b>CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Trong chương này, chúng tôi trình bày các phương pháp được sử dụng để thực hiện việc nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Đồng thời, nêu lên thực trạng về việc học kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 nói chung và học sinh tại trung tâm Quinn's English nói riêng để rút ra được phương pháp phù hợp trong việc giảng dạy.
<b>2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b>
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về PPDH kỹ năng Nói, các mẩu chuyện ngắn bằng tiếng Anh, tài liệu về Tâm lý học và Giáo dục học; đặc điểm tâm lý, sự phát triển tư duy của học sinh lứa tuổi từ 8-10.
- Nghiên cứu phương pháp TPRS (Teaching Proficiency through Reading and Storytelling) để áp dụng vào phát triển kĩ năng nói cho học sinh lứa tuổi 8-10.
- Nghiên cứu, chỉnh sửa các truyện ngắn bằng tiếng Anh sao cho phù hợp với học sinh lứa tuổi 8-10.
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>
Điều tra, quan sát thực tiễn năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng Nói tiếng Anh vào thực tiễn của học sinh lứa tuổi từ 8-10 tuổi.
<i><b>2.2.1. Quan sát </b></i>
<i>*Mục đ ch: Để có một cái nhìn thực tế và sâu sắc hơn về tính hiệu quả </i>
của việc áp dụng các hoạt động tương ứng với các truyện ngắn tiếng Anh, chúng tôi tiến hành thêm phương pháp quan sát sau một thời gian học khi áp dụng các hoạt động, tức là thực sự chứng kiến xem học sinh tiến bộ trong kỹ năng nói như thế nào khi thực hiện những yêu cầu cả trong giờ học và ngoài giờ lên lớp.
<i>*Phương pháp tiến hành: Chúng tôi sẽ cho học sinh làm việc dựa trên kế </i>
hoạch có sẵn (sẽ được trình bày cụ thể ở chương tiếp theo).
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>2.2.2. Điều tra bằng trò chuyện (Đàm thoại) </b></i>
<i>*Mục đ ch: Để làm sáng tỏ những điều chưa rõ trong quá trình quan sát, </i>
thu lượm các tài liệu bổ sung, tìm hiểu sơ bộ về tình hình học tập kĩ năng nói tiếng Anh của các em trong giai đoạn đầu. Do đó chúng tơi tiến hành phương pháp đàm thoại, trò chuyện cùng học sinh lứa tuổi 8-10 với một khơng khí thoải mái, tự do.
<i>*Phương pháp tiến hành: Trò chuyện cùng các em mỗi ngày đến lớp </i>
trong các khoảng thời gian nhất định: trước khi vào học bài mới, khi giải lao, trao đổi cùng phụ huynh khi ra về.
<i><b>2.2.3. Thực nghiệm khoa học (Thực nghiệm tự nhiên) </b></i>
<i>*Mục đ ch: làm sáng tỏ các mối liên hệ, sự phụ thuộc, giữa các hiện </i>
tượng nghiên cứu và sự thể hiện các giả định, kiểm định các giả thuyết mà nhóm nghiên cứu đã đặt ra (nguyên nhân làm hạn chế khả năng nói tiếng Anh của học sinh lứa ti 8-10, hiệu quả của các hoạt động đóng kịch, tóm tắt truyện vào việc cải thiện kỹ năng nói cho học sinh,...)
<i>*Phương pháp tiến hành: Hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động </i>
diễn kịch, tóm tắt truyện vào mỗi giờ học thơng qua các bước. Thực hiện phương pháp ở một số lớp. So sánh sự khác nhau giữa lớp thực hiện các hoạt động và lớp không thực hiện.
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học </b>
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các câu hỏi khảo sát, biểu đồ khảo sát để đưa ra kết luận.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Phân tích các số liệu khảo sát, tỉ lệ có trong biểu đồ khảo sát.
<b>2.4. Thực trạng học Kỹ năng nói tiếng Anh hiện nay của học sinh lứa tuổi 8-10 </b>
Hiện nay, việc học tiếng Anh ở Việt Nam còn đặt nặng ngữ pháp và chưa thực sự chú trọng tới giao tiếp. Rèn luyện kỹ năng nói tốt thì mới có thể giao tiếp trơi chảy, đồng thời đó cũng là đích đến quan trọng của việc học ngoại ngữ nói
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>31 </small>
chung và tiếng Anh nói riêng. Nhìn chung, tình trạng học kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 sẽ gồm cả thuận lợi và khó khăn:
<i><b>a) Thuận lợi: </b></i>
- Học sinh sẵn sàng tham gia các hoạt động của giờ học tiếng Anh khi bị cuốn hút.
- Học sinh được làm quen với công nghệ thông tin, thuận lợi trong việc tìm kiếm các nguồn tài liệu, mẩu chuyện hay.
<i><b>b) Khó khăn: </b></i>
- Trong việc dạy kỹ năng nói, rất khó để duy trì kỷ luật tốt trong một lớp học đông người. Giáo viên phải cung cấp cho nhiều trẻ em ở các độ tuổi khác nhau với trình độ khác nhau, và theo những cách khác nhau. Bên cạnh đó, giáo viên khơng thể quan tâm đến từng học sinh.
- Sĩ số một số lớp khoảng 40 -50 học sinh. Do đó, giáo viên gặp khó khăn trong việc giảng dạy khi học sinh ồn ào, thiếu tập trung, cư xử không tốt hoặc dễ thấy nhất là mất kiểm soát, ch ng hạn như đánh nhau trong lớp, quên làm bài tập, trêu chọc bạn khác, nhai k o cao su, ngủ quên trong giờ học, v.v. sớm. Những trường hợp vi phạm nội quy lớp học này thường khiến giáo viên gặp khó khăn khi phải tạm dừng giảng dạy để xử lý và việc xử lý từng trường hợp vi phạm có thể mất rất nhiều thời gian của lớp. Hậu quả là giáo viên khơng thể hồn thành kế hoạch giảng dạy của mình. Những vấn đề này thực sự gây phiền hà cho giáo viên.
- Học sinh có thể rất dễ cảm thấy buồn chán, đặc biệt là khi chúng không hiểu mục ngôn ngữ mới hoặc kỹ năng đang được dạy hoặc khi chúng không được giáo viên lắng nghe đầy đủ. Đơi khi, giáo viên khơng thể tìm ra các chủ đề, hoạt động và kỹ thuật khiến tất cả học sinh hứng thú. Khi họ mất hứng thú, họ thường trở thành kẻ gây rối trong lớp. Những điều này ngăn cản và làm sao lãng những người khác thực hiện các hoạt động ngôn ngữ của họ một cách nghiêm túc và trôi chảy. Ngoài ra, chỉ một số học viên thành thạo và tự tin hơn mới dám tham gia các hoạt động thực hành hoặc đáp lại giáo viên, số cịn lại dường như khơng đủ can đảm và cơ hội để nói bất cứ điều gì trong lớp. Những học viên này thường giữ im lặng và dần dần sẽ mất hứng thú học tiếng Anh nếu giáo viên khơng có
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cách nào kích thích họ tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ trên lớp. Đây thực sự là một nhiệm vụ khó khăn đối với giáo viên.
- Tiếng Anh là một môn học mới và rất khó đối với học sinh ở lứa tuổi này, còn một số học sinh phát âm Tiếng Việt chưa được chuẩn. Nhiều học sinh chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với tiếng Anh và gần gũi thực tế xung quanh còn hạn chế.
- Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho môn ngoại ngữ,
<i><b>chuẩn bị bài một cách sơ sài. Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động, </b></i>
thiếu sự linh hoạt, ngại việc đọc - nói Tiếng Anh và ít tham gia phát biểu để tìm hiểu bài học.
- Nhà trường chưa có phịng chức năng riêng phục vụ cho việc học ngoại ngữ. Vì vậy việc tổ chức các hoạt động học tập trong tiết học gặp nhiều khó khăn.
- Các trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa phong phú và chưa hiện đại. - Đa số phụ huynh học sinh chưa nhận ra được tầm quan trọng của việc học nói Tiếng Anh đối với con em họ.
Do vậy đòi hỏi người dạy phải có phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, luôn cải tiến phương pháp luyện tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài tập khác nhau phù hợp cho từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả học sinh nhiệt tình luyện tập.
<b>2.5. Thực trạng học Kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English </b>
Để nằm rõ hơn về tình hình học tập kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp Đàm thoại - tức là hỏi chuyện một cách tự nhiên với các học sinh, đồng thời trao đổi thêm thông tin với giáo viên đứng lớp trước khi tiến hành thực nghiệm, dựa theo bảng câu hỏi dưới đây:
<i>Bảng 1: Khảo sát việc học kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's Eng ish trước khi áp dụng phương pháp mới </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>33 </small>
1 Các con có thích học nói tiếng Anh khơng?
2 Tại sao con lại thích/khơng thích học nói tiếng Anh? 3 Tại sao con lại thấy mình nói/khơng nói được tiếng Anh? 4 Các con thích học ngữ pháp hơn hay học từ vựng hơn? 5 Tại sao các con lại thích/khơng thích học ngữ pháp/từ vựng?
Các biểu đồ dưới đây thể hiện tình trạng việc học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English sau khi được nhóm nghiên cứu hỏi một số câu hỏi khảo sát trước khi bắt đầu phương pháp mới.
<i><b>Câu hỏi 1: Con có thích học nói tiếng Anh khơng? </b></i>
<i>Biểu đồ 1: Mức độ yêu thích của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English đối với việc nói tiếng Anh </i>
Ở biểu đồ 1, có thể thấy 54% - hơn một nửa số học sinh lứa tuổi 8-10 có hứng thú với việc học kỹ năng nói tiếng Anh. Đây là một điều tốt bởi chỉ khi có hứng thú với mơn học thì khả năng tiếp thu kiến thức mới có thể tăng lên. Nhất là khi học ngoại ngữ, học sinh sẽ có thể tiếp nhận trong môi trường ngôn ngữ tốt hơn mà khơng cần phải cố gắng ép mình phải hiểu. Trong khi đó, 40% học sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cảm thấy bình thường, các em khơng thích cũng khơng ghét khi học kỹ năng này. Điều này cho thấy, học sinh đang khơng có hứng thú khi học. Hiển nhiên, lượng kiến thức mà các em tiếp thu được về kỹ năng nói hay khả năng sử dụng tiếng Anh để giao tiếp sẽ không bằng những bạn có động lực trong học tập. Chỉ 6% học sinh cịn lại trả lời rằng khơng thích những buổi học nói tiếng Anh cho lắm. Để làm rõ điều này, nhóm nghiên cứu đã hỏi thêm những câu hỏi khác.
<i><b>Câu 2,3: Tại sao con lại thích/khơng thích học nói tiếng Anh? Tại sao con lại </b></i>
<i>thấy m nh khơng nói được tiếng Anh? </i>
<i>Biểu đồ 2: Nguyên nhân hạn chế khả năng nói tiếng Anh của học sinh lứa tuổi 8-10 tại trung tâm Quinn's English </i>
Ở biểu đồ 1, có 6% học sinh khơng thích học kỹ năng nói tiếng Anh. Lí do là bởi các em cảm thấy mình khơng nói được, dẫn đến tâm lí ngại, sợ xấu hổ. Qua đó, nhóm nghiên cứu đã hỏi thêm lí do vì sao các em cảm thấy mình khơng nói được. Dựa vào biểu đồ 2, có thể tìm ra được bốn nguyên nhân chính làm hạn chế khả năng nói tiếng Anh của học sinh. Đa phần các em còn rất ngại ngùng (58% học sinh), dè dặt, không dám thể hiện nhiều, nhất là khi nói trước nhiều người. 23% tiếp theo là do khơng biết từ vựng mình cần nói là gì, nên nếu nói thì chỉ có thể ấp úng. Điều này cịn có thể dẫn đến việc học sinh ngại nói do khơng biết từ, sợ sai nên khơng dám nói. 10% học sinh vì khơng nắm chắc ngữ pháp
<b><small>[PERCENTAGE] [PERCENTAGE] </small></b>
<b><small>[PERCENTAGE] [PERCENTAGE] </small></b>