Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 138 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>
<b>TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG </b>
<b> </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --- </b>
<b>TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG </b>
<b>Ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã ngành: 8.14.01.01 </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ CÚC </b>
<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
<b>Tác giả </b>
<i><b>Trần Thị Hương Giang </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Em xin chân thành cảm ơn cô hướng dẫn, TS. Đồn Thị Cúc. Cơ đã rất nhiệt tình giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Mầm non; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, định hướng trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu cịn thiếu nên luận văn này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung ý kiến của hội đồng, thầy, cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
<b>Học viên </b>
<i><b>Trần Thị Hương Giang </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3
4. Giả thuyết khoa học ... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ... 4
8. Cấu trúc luận văn ... 5
<b><small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG MẦM NON</small></b> ... 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 6
1.1.1. Nghiên cứu về giao tiếp của trẻ em ... 6
1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 11
1.2.1. Giao tiếp, kỹ năng giao tiếp ... 11
1.2.2. Trải nghiệm ... 15
1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ... 19
1.2.4. GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3. Lý luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non ... 20 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non ... 20 1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ... 21 1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ở 1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo 5-6
tuổi trong trường Mầm non ... 25 1.3.7. Các lực lượng giáo dục tham gia GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6
tuổi trong trường Mầm non ... 26 1.4. Cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non ... 26 1.4.1. Quy trình giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ... 26 1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo
hướng trải nghiệm ở trường mầm non ... 27 1.4.3 Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo
hướng trải nghiệm ở trường mầm non. ... 28 1.4.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non ... 30 1.4.5. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo
hướng trải nghiệm ở trường mầm non ... 32 1.4.6. Đánh giá kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ... 34 1.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non ... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Kết luận chương 1 ... 42
<b><small>Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG </small></b>
2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ... 43 2.1.1. Một vài nét về các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ... 43 2.1.2 Tổ chức khảo sát ... 44 2.2. Thực trạng về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 47 2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ... 47 2.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 49 2.2.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 50 2.2.4. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 52 2.2.5. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 55 2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên. ... 56 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 56 2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6
tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non TP Thái Nguyên ... 57
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.3.3.Thực trạng về phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên ... 59
2.3.4. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 61
2.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 64
2.3.6. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ... 66
2.4. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ... 67
2.4.1. Xác định tiêu chí đánh giá ... 67
2.4.2. Đánh giá thực trạng ... 69
Kết luận chương 2 ... 74
<b><small>Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN</small></b> ... 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích giáo dục ngơn ngữ cho trẻ và mục đích giáo dục tồn diện ... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ... 76
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của GV với việc phát huy tính tự giác, tích cực chủ động của trẻ ... 76
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng và phát triển kế hoạch tổ chức hoạt động lễ hội
theo hướng trải nghiệm hướng tới giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ. ... 77
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển mơi trường nhóm lớp kích thích trẻ tích cực tham gia trải nghiệm rèn luyện kỹ năng giao tiếp. ... 81
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ thông qua hoạt động chơi, hoạt động làm quen với môi trường xung quanh và các hoạt động khác theo hướng chia sẻ. ... 85
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp giữa giáo viên và cha mẹ trong giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm. ... 87
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 89
3.3. Đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp thông qua thực nghiệm quy mô nhỏ ... 89
3.3.1. Kết quả đánh giá trước thực nghiệm ... 90
3.3.2. Kết quả đánh giá sau thực nghiệm ... 97
Kết luận chương 3 ... 104
<b><small>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</small></b> ... 105
<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 107
<b><small>PHỤ LỤC</small></b> ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">KNGT : Kỹ năng giao tiếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b><small>DANH MỤC CÁC BẢNG </small></b>
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu của GD KNGT cho trẻ (n=45) ... 47 Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về nội dung GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường MN TPThái Nguyên ... 49 Bảng 2.3: Thực trạng phương pháp GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 51 Bảng 2.4: Thực trạng hình thức GD KNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường MN Tp Thái Nguyên ... 53 Bảng 2.5: Thực trạng các lực lượng tham gia GD KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 55 Bảng 2.6: Mục tiêu GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải
nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 56 Bảng 2.7: Thực trạng nội dung GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
hướng trải nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên. ... 57 Bảng 2.8: Thực trạng phương pháp GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng trải nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 60 Bảng 2.9: Thực trạng hình thức GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo hướng trải nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 62 Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá kết quả GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên . 64 Bảng 2.11: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới GD KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường MN TP Thái Nguyên ... 66 Bảng 2.12: Kết quả xin ý kiến về tiêu chí đánh giá KNGT của trẻ 5 - 6 tuổi ... 68 Bảng 2.13 Thực trạng kỹ năng nghe hiểu lời nói của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
(n=552) ... 70 Bảng 2.14 Thực trạng kỹ năng biểu đạt lời nói của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ... 70 Bảng 2.15 Thực trạng kỹ năng thực hiện các qui tắc giao tiếp của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ... 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 3.1. Tỷ lệ xếp loại kỹ năng nghe hiểu lời nói của nhóm TN (n=33)
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Biểu đồ 3.5. So sánh kỹ năng biểu đạt lời nói nhóm TN và nhóm ĐC sau TN .... 103 Biểu đồ 3.6. So sánh kỹ năng thực hiện quy tắc giao tiếp nhóm TN và
nhóm ĐC sau TN... 103
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Giao tiếp là cầu nối con người với con người và vạn vật trong xã hội, nhờ có giao tiếp mà nhân cách con người khơng ngừng được phát triển, hồn thiện, thơng qua giao tiếp mỗi cá nhân hiểu về đối tượng giao tiếp đồng thời hiểu về bản thân nhiều hơn, chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và cùng nhau hợp tác để giải quyết mục đích hoạt động chung. Vì vậy có nhà giáo dục học đã nhận định: Nhân cách con người chỉ có thể được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao lưu giữa con người với thế giới xung quanh.
Giao tiếp ứng xử giữa con người với con người thường xuyên, liên tục diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong sinh hoạt đời thường cũng như trong công việc. Giao tiếp vừa là biểu hiện văn hóa của mỗi con người, cũng vừa thể hiện nền văn minh của xã hội. Trong nghiên cứu về giao tiếp, các nhà Tâm lý học Pháp P.Dathavut, G.Bivans, D.Giactson, đã coi “giao tiếp là một tổ hợp hành vi hay nói cách khác, giao tiếp là một quá trình xã hội thường xuyên diễn ra giữa con người với nhau, q trình này tích hợp nhiều loại hành vi, hành vi ngôn ngữ, hành vi phi ngôn ngữ”.
GD mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, Mục tiêu của GD mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, để chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Để đạt được điều đó thì KNGT vơ cùng quan trọng đối với trẻ. KNGT là hành động truyền tải ý đồ, ý tứ của một chủ thể, có thể là một cá thể hay một nhóm, tới một chủ thể khác thông qua việc sử dụng các dấu hiệu, biểu tượng và quy tắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">giao tiếp mà cả hai cùng hiểu. Đối với trẻ 5 - 6 tuổi thì việc GD KNGT giúp trẻ biết cách tiếp cận, biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống của mình. Đặc biệt đây là giai đoạn trẻ chuẩn bị hành trang đề bước vào lớp 1 vì vậy việc trang bị cho trẻ những kiến thức và kỹ năng để trẻ học tập và giao tiếp ở bậc tiểu học là điều rất cần thiết.
Ngày nay do tiếp cận nhiều với các phương tiện nghe nhìn nên trẻ có cơ hội được tiếp cận với thế giới xung quanh một cách gián tiếp nhanh hơn, dễ dàng hơn. Tuy nhiên trẻ ít có cơ hội được vận dụng vốn từ đã có trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, bày tỏ quan điểm... Chính vì vậy trong giao tiếp trẻ thường rụt rè, ngại nói lên suy nghĩ của mình, đơi khi khơng hiểu lời nói của đối tượng giao tiếp, không kiềm chế được cảm xúc của mình khi giao tiếp, khơng biết khởi xướng chủ đề giao tiếp hay rất khó diễn đạt các ý của mình muốn nói. Một số trẻ chỉ biết sử dụng tiếng “mẹ đẻ” trong giao tiếp, không biết cách để thuyết phục đối tượng giao tiếp, không biết nghe và lắng nghe đối tượng giao tiếp.
Việc GD KNGT cho trẻ đã được GV quan tâm, chú trọng, tuy nhiên đơi khi cịn nặng nề, hình thức. Đa số GV chỉ thực hiện GD KNGT cho trẻ trong các hoạt động dạy trẻ kể chuyện, đọc thơ...dưới hình thức trẻ thể hiện các bài thơ, câu truyện theo sự hướng dẫn của cơ mà chưa có nhiều hình thức trải nghiệm để trẻ được thực hành, được tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, được thể hiện bản thân và phát huy các vốn từ đã tích lũy.
Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu, triển khai các biện pháp tổ chức GD KNGT cho trẻ theo hướng trải nghiệm khơng chỉ góp phần nâng cao KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi mà còn từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc GD trẻ tại các nhà trường. Qua khảo sát sơ bộ điều kiện thực tiễn, tôi
<i>lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 </i>
<i>tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng trải nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng GD KNGT nói riêng và chất lượng GD cho trẻ nói chung.
<b>3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>
Hoạt động GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Biện pháp GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
KNGT của trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đang hình thành và phát triển, nếu đề xuất được các biện pháp GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi và tạo được động lực cho trẻ phát triển KNGT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GD KNGT cho trẻ ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
<b><small>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </small></b>
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non trên địa bàn TP Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp đề xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Về địa bàn khảo sát: Dự kiến khảo sát trực tiếp tại 4 trường mầm non trên địa bàn TP Thái Nguyên để so sánh, đối chứng: Trường mầm non Tân Long; Trường mầm non 1/5; Trường mầm non Quyết Thắng; Mầm non 19/5 TP.
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm thông qua các hoạt động ở các trường mầm non TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Các hoạt động này được tiến hành trong ba chủ điểm: “Giao thông”; “Tết và mùa xuân” “Nước và các hiện tượng tự nhiên” và thực nghiệm một số biện pháp tại trường Mầm non 19.5 TP Thái Nguyên.
<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non; Phát triển KNGT cho trẻ; Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV mầm non, tài liệu về tổ chức hoạt động ngôn ngữ ở các trường mầm non và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động GD KNGT cho trẻ. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, GV về công tác GD kỹ năng nói chung và KNGT cho trẻ nói riêng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GV và học sinh để có thêm thơng tin cho việc đánh giá thực trạng hoạt động GD KNGT cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn TP Thái Nguyên.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chun gia có kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc GD trẻ mầm non.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ </b></i>
Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu được từ nhiều nguồn khác nhau.
<b>8. Cấu trúc luận văn </b>
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, kiến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm cho ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chương 3. Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM </b>
<b>Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>
<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về giao tiếp của trẻ em </b></i>
B.V.Xocolov, J. Bremont (1971) và R. Chakin khi nghiên cứu về giao tiếp theo tiếp cận giao lưu giữa con người với con người và giữa con người ông cho rằng: “Giao tiếp là sự tác động lẫn nhau giữa những con người và giữa những động vật có tâm lý giống nhau”. Với quan điểm trên thì quá trình giao tiếp phản ánh phần nào mối quan hệ giữa con người với con người, qua giao tiếp nhờ đó nhân cách con người được hình thành và phát triển. Tuy nhiên ơng có hạn chế là đánh đồng sự giao tiếp của con người với động vật, thực chất giao tiếp của con người mang bản chất xã hội lịch sử khác xa với con vật.
Osgood C.E, Nhà tâm lý học người Anh - M. Argyle, Nhà tâm lý học xã hội người Séc, Ia. Ianôuseek; Wiener (1948), C. Senen (1949), Moles (1971), nghiên cứu về giao tiếp và cho rằng: “Q trình giao tiếp có thể mơ tả bằng q trình truyền tin qua bộ mã hóa thơng tin mơi trường truyền thông tin, bộ giải mã và quá trình phản hồi. Thơng tin nhận được có thể bị biến đổi do nhiễu người dùng thơng tin có thể phản hồi đề nhận thơng tin chính xác hơn”. Hướng nghiên cứu này quá coi trọng yếu tố truyền và nhận thông tin trong quá trình giao tiếp mà quên đi yếu tố chủ thể và đối tượng trong quá trình giao tiếp cũng như nhu cầu, động cơ cũng như các yếu tố văn hóa vv… của họ có ảnh hưởng rất lớn đến giao tiếp của con người.
L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstein, B.Ph.Lomov, L.V.Bueva, V.P.Dakharov nghiên cứu về giao tiếp trong mối quan hệ liên nhân cách, xem giao tiếp là quá trình hiện thực hoá các mối quan hệ giữa con người với con người, trong q trình đó diễn ra sự trao đổi thông tin, sự nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau cùng phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">B.Ph.Lomov nghiên cứu về giao tiếp trong mối quan hệ giữa chủ thể giao tiếp với đối tượng giao tiếp đã nhấn mạnh tính chủ thể của giao tiếp ơng cho rằng: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với con người với tư cách là chủ thể” [45].
IP.Paplop (1849 - 1936) nghiên cứu về giao tiếp với cách tiếp cận nghiên cứu công cụ của giao tiếp là ngôn ngữ đã chỉ rõ: “Từ ngữ đối với con người cũng là một kích thích có điều kiện có thực như tất cả các kích thích khác chung cho cả người và động vật, nhưng đồng thời nó là một kích thích súc tích hơn bất cứ các kích thích nào khác. Về phương diện này, các kích thích có điều kiện của động vật không so sánh được với nó cả về số lượng lẫn chất lượng”[48]. IP.Paplop đã cho thấy ngôn ngữ và giao tiếp chỉ có ở lồi người.
Nguyễn Thạc và Hoàng Anh (1991) nghiên cứu về giao tiếp sư phạm [40]; Nguyễn Văn Lê (1999) nghiên cứu về sự giao tiếp xưa và nay, những vấn đề lý luận về giao tiếp, giao tiếp bằng ngôn ngữ, mạng giao tiếp, sự giao tiếp phi ngôn ngữ,... [26]; Trần Trọng Thủy, Nguyễn Sinh (2006) nghiên cứu về khái niệm giao tiếp, phương tiện giao tiếp, quy tắc giao tiếp [38]; Nguyễn Bá Minh (2012) nghiên cứu về khoa học giao tiếp từ đó đưa ra khái niệm giao tiếp, phương tiện giao tiếp và các quy tắc giao tiếp xã hội [27]. Các tác giả trên có chung quan điểm về tầm quan trọng của giao tiếp đối với sự phát triển nhân cách của con người nói chung, phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo sinh sư phạm nói riêng và khẳng định sự cần thiết phải phát triển KNGT cho người học.
Tác giả Trần Văn Phịng và Ngơ Thị Nụ (2015) nghiên cứu quan điểm của Trần Đức Thảo về mối quan hệ cá nhân và xã hội, nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với con người thơng qua giao tiếp, từ đó đề xuất những vấn đề cơ bản về phát triển môi trường giao tiếp cho con người [35].
Tác giả Hà Thể Ngữ (2001) đã nghiên cứu về hai mặt hoạt động và giao lưu của quá trình GD. Ông cho rằng: “Hoạt động và giao lưu (rộng hơn là quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hệ xã hội) là hai mặt cơ bản mang tính thống nhất quá trình sống của con người, là điều kiện tất yếu và phổ quát của sự hình thành và phát triển cá nhân và xã hội, hai mặt đó gắn bó chặt chẽ với nhau. Bất cứ hoạt động nào của con người cũng đều giả định con người phải tham gia vào những mối quan hệ xã hội nhất định, những hình thái giao lưu nhất định. Như vậy, ơng đã thấy được tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ ấy chỉ được duy trì thơng qua giao tiếp, do đó vấn đề GD kỹ năng cho học sinh cần được đặt ra trong các nhà trường [29].
Chu Văn Đức (2005) nghiên cứu về giao tiếp của trẻ dưới góc độ tìm hiểu vai trị, tầm quan trọng của giao tiếp đối với trẻ, tác giả đã thể hiện quan điểm của mình: “Ngay từ khi được sinh ra, đứa trẻ đã có những nhu cầu như: nhu cầu được yêu thương, nhu cầu được an toàn, khoảng 2-3 tháng tuổi đứa trẻ đã biết “trò chuyện với người lớn”. Những thiếu hụt trong tiếp xúc với người lớn ở giai đoạn ấu thơ sẽ để lại những dấu ấn tiêu cực trong tâm lý, nhân cách con người trưởng thành sau này”[15, tr 15].
Nguyễn Văn Lũy - Trần Thị Tuyết Hoa (2006) nghiên cứu về giao tiếp với tiếp cận công cụ của giao tiếp là ngôn ngữ và vấn đề thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của trẻ, tác giả khẳng định: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của trẻ mẫu giáo”, “Ngay từ tuổi hài nhi, thông qua giao tiếp với người xung quanh, trẻ được thỏa mãn một số nhu cầu của mình. Khi đói thì được ăn, khi chơi có người hướng dẫn, khi muốn giao tiếp có người đáp ứng...” [27, tr 39]
<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng trải nghiệm </b></i>
Kak-Hai-Nodich [49] nghiên cứu về vai trò của ngôn ngữ và quá trình phát triển ngơn ngữ theo từng giai đoạn và vai trò của nhà GD, người lớn trong phát triển KNGT và trí tuệ của trẻ.
A,G,Ruzxkaia nghiên cứu về KNGT dưới góc độ tiếp cận hành vi ngôn ngữ của trẻ và các yếu tố ảnh hưởng tác giả nhận định: “Hành vi của trẻ mầm
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">non trong điều kiện tác động ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của người lớn”. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích được các đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non, phương pháp và hình thức để giao tiếp với trẻ và sự cần thiết phải phát triển KNGT cho trẻ [51].
Lev Vygotsky (1960) đã nghiên cứu về phát triển KNGT cho trẻ em, tác giả đã chỉ ra đặc điểm cơ bản của KNGT; quá trình phát triển KNGT của trẻ em, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển KNGT cho trẻ trong đó nhấn mạnh đến vai trò của trải nghiệm trong GD KNGT cho trẻ [52].
B.Ph. Lomov (1981) nghiên cứu về KNGT đã đưa ra phạm trù giao tiếp và khẳng định giao tiếp là một vấn đề cơ bản trong tâm lý học và nghiên cứu quá trình hình thành KNGT, tác giả khẳng định để hình thành, phát triển KNGT cho trẻ em đòi hỏi trẻ em phải trải qua một quá trình từ khâu lĩnh hội đến thực hành thường xuyên [53].
Linda Maget [50] nghiên cứu về phát triển KNGT cho trẻ theo tiếp cận môi trường giao tiếp, tác giả đã đánh giá về vai trò của môi trường và các KNGT xã hội đối với sự phát triển của trẻ. Đồng thời tác giả khẳng định muốn phát triển KNGT cho trẻ cần phải phát triển môi trường giao tiếp cho trẻ. Người lớn, GV cần phải tạo môi trường cho trẻ học, trẻ chơi với bạn làm xuất hiện các nhu cầu giao tiếp và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của trẻ qua đó giúp trẻ phát triển.
David Kolb nghiên cứu chu trình học từ trải nghiệm. Theo ơng, các bước của học tập trải nghiệm bao gồm kinh nghiệm cụ thể, quan sát phản chiếu, khái niệm hóa và thử nghiệm tích cực. Ngồi ra, cịn phải kể đến rất nhiều các nhà GD học hiện đại như Willingham, Conrad và Hedin, Druism, Owens và Owens, Karen Warren...Đối với các nước có nền GD phát triển, đặc biệt là các nước tiếp cận chương trình GD phổ thông theo hướng phát triển năng lực, HĐTN được quan tâm và triển khai dưới nhiều góc độ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Năm 1984, David A. Kolb đưa ra mơ hình học tập trải nghiệm. Theo đó, chu kì học tập của người học bao gồm bốn giai đoạn: trải nghiệm cụ thể; phản ánh qua quan sát; khái quát trừu tượng; thực hành chủ động.
Nguyễn Thị Oanh (2000) nghiên cứu về ngôn ngữ đối với trẻ mầm non và phát triển KNGT cho trẻ có nhấn mạnh đến vấn đề phát triển ngôn ngữ và KNGT qua sự trải nghiệm: “Ngơn ngữ có vai trị lớn trong việc GD trí tuệ cho trẻ. Trước hết, ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Bởi vì, sự phát triển trí tuệ chỉ diễn ra khi các cháu lĩnh hội tri thức về sự vật, hiện tượng xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại khơng thể thực hiện được khi khơng có ngơn ngữ”. Tác giả khẳng định muốn phát triển trí tuệ cho trẻ cần tăng cường GD KNGT [31].
Hoàng Thị Phương (2003) nghiên cứu về phát triển KNGT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo tiếp cận hành vi của trẻ: “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ từ 5 - 6 tuổi” đã hệ thống hóa những hành vi giao tiếp cơ bản của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, cách tiếp cận nghiên cứu của tác giả về GD KNGT cho trẻ được khai thác dưới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi [34].
Nguyễn Thanh Bình (2005) nghiên cứu phát triển KNGT cho trẻ theo tiếp cận GD và phát triển kỹ năng sống trong đó tác giả đánh giá thực trạng kỹ năng sống nói chung và KNGT nói riêng của trẻ và các biện pháp để phát triển KNGT và GD kỹ năng sống cho trẻ [7].
Nguyễn Thị Tính (2009) nghiên cứu về phát triển KNGT cho học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc theo tiếp cận GD kỹ năng sống và thực hiện thông qua dạy học môn Đạo đức. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tính đặc thù về KNGT và kỹ năng sống của học sinh tiểu học khu vực miền núi phía Bắc, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất nội dung và biện pháp phát triển các KNGT cho trẻ: Chào hỏi, nói lời yêu cầu, đề nghị; Nói lời cảm ơn, xin lỗi [41].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Ngô Giang Nam (2013) đã nghiên cứu về “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc”. Các kết quả nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ những hạn chế về KNGT của học sinh tiểu học khu vực nông thơn miền núi phía Bắc, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng cho học sinh [30].
Nguyễn Thị Thanh (2014) khi nghiên cứu phát triển KNGT cho trẻ tự kỷ 3-4 tuổi, tác giả đã chỉ rõ những khó khăn và hạn chế của trẻ tự kỷ trong giao tiếp và phát triển KNGT trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phát triển KNGT cho trẻ tự kỷ 3-4 tuổi ở các trường mầm non hiện nay và đề xuất các biện pháp GD KNGT nhằm giúp trẻ tự kỷ học hòa nhập ở trường mầm non [37].
Nhận xét chung: các cơng trình nghiên cứu về phát triển KNGT cho trẻ đã tập trung nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như tiếp cận GD kỹ năng sống, tiếp cận hành vi, tiếp cận môi trường GD, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở các trường mầm non trên một địa bàn cụ thể, đây là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu.
<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.2.1. Giao tiếp, kỹ năng giao tiếp </b></i>
<i>Giao tiếp: là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có ở lồi người, nhờ có </i>
giao tiếp mà con người trao đổi, chia sẻ thông tin để phát triển.
Tác giả K.K. Platonov định nghĩa: “Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài người”. Như vậy giao tiếp là mối liên hệ có ý thức giữa con người với con người trong xã hội là hoạt động có mục đích, có nội dung và có phương tiện.
Vugotxki, quan niệm: “Giao tiếp là sự thông báo hoặc quan hệ qua lại thuần túy giữa người - người như là một sự trao đổi quan điểm - cảm xúc”(1935)[52]. Như vậy giao tiếp là quá trình trao đổi, chia sẻ thơng tin và tình cảm giữa con người với con người trong xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">A.A.Leonchiep quan niệm về giao tiếp như sau: “Đó là một hệ thống những q trình có mục đích và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lí và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ” [42]. Theo quan niệm này giao tiếp là quá trình có mục đích, động cơ nhằm thực hiện các mối quan hệ xã hội để trao đổi thông tin thông qua phương tiện công cụ là ngôn ngữ, tuy nhiên giao tiếp vẫn có thể được thực hiện thông qua phi ngôn ngữ.
Tác giả Ngô Công Hoàn “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp” [21]. Theo đó, giao tiếp là q trình có mục đích nhằm trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm, kỹ xảo nghề nghiệp… giữa con người với con người. Nhờ giao tiếp mà kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp được lưu truyền và phát triển giúp cho xã hội không ngừng thay đổi.
Nguyễn Thạc lại quan niệm: “Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại với nhau” [39]. Như vậy theo tác giả giao tiếp là hình thức trao đổi thơng tin, tình cảm, hiểu biết giữa con người với con người và được thực hiện trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với nhau.
Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thơng tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau”[43]. Khái niệm giao tiếp ở đây được hiểu là quá trình tiếp xúc, trao đổi thơng tin, tình cảm và ảnh hưởng giữa người với người.
Khái niệm giao tiếp được định nghĩa theo những cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung đều có những đặc điểm chung trong định nghĩa:
Là hoạt động được xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa con người với con người;
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Là hoạt động trao đổi thông tin, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tình cảm giữa con người với con người;
Giao tiếp giúp con người thỏa mãn nhu cầu nhất định trong cuộc sống lao động, sinh hoạt và nghề nghiệp vv..
Trong q trình giao tiếp con người có tác động ảnh hưởng qua lại và chịu ảnh hưởng của nhau.
Từ phân tích trên tác giả luận văn chọn khái niệm sau làm khái niệm cơ
<i>bản của đề tài: “Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ </i>
<i>giữa con người với con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định”. </i>
<i>Giao tiếp của trẻ 5 - 6 tuổi: Phụ thuộc vào vốn sống, vốn kinh nghiệm mà </i>
trẻ lĩnh hội được từ bạn, thầy cơ, gia đình, phụ thuộc vào các yếu tố văn hóa của địa phương nơi trẻ sống.
<i><b>Kỹ năng giao tiếp: </b></i>
Khi bàn về KNGT, các nhà nghiên cứu đã có những cách tiếp cận khác nhau, từ đó đưa ra những định nghĩa khác nhau về KNGT:
Phillips. E (1978) nghiên cứu về KNGT dưới góc độ tiếp cận, trao đổi và nhận thông tin cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là mức độ mà người đó có thể giao tiếp với người khác, theo nghĩa là thỏa mãn những bổn phận của mình đến mức hợp lý mà khơng xâm phạm đến các quyền lợi, đòi hỏi, thỏa mãn, trách nhiệm tương tự của người khác và mong muốn có thể chia sẻ các quyền lợi này một cách tự do thoải mái”. KNGT ở đây được xem là mức độ trao đổi và tiếp nhận thông tin của chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Ngơ Cơng Hồn (1992) nghiên cứu về KNGT theo tiếp cận hiểu biết, tri giác và điều khiển quá trình giao tiếp với đối tượng giao tiếp đã quan niệm “Kỹ năng giao tiếp là khả năng tri giác, hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp”. Theo tác giả KNGT của mỗi người là khả năng thấu hiểu, tự điều chỉnh và điều khiển đối tượng giao tiếp [20].
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hoàng Anh (2004) nghiên cứu về KNGT dưới góc độ tiếp cận công cụ giao tiếp cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp... là các khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ... là hệ thống các thao tác cử chỉ, điệu bộ hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa”. Như vậy, theo tác giả Hoàng Anh thì KNGT của con người là khả năng sử dụng linh hoạt các phương tiện ngôn ngữ [2]. Khái niệm KNGT ở đây được hiểu là mức độ sử dụng thành thạo phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để thực hiện các mục tiêu giao tiếp và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp.
Nguyễn Bá Minh (2008) nghiên cứu về KNGT cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là nhóm kỹ năng bao gồm kỹ năng tạo tâm thế cho đối tượng giao tiếp, kỹ năng tạo mối liên hệ, quan hệ giữa các đối tượng giao tiếp, kỹ năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ để điều khiển cuộc giao tiếp; kỹ năng giảng giải, giải quyết vấn đề của cuộc giao tiếp, kỹ năng động viên, khuyến khích đối tượng giao tiếp”. Theo đó, KNGT là một nhóm kỹ năng thực hiện tiến trình giao tiếp nhằm giải quyết mục đích giao tiếp và điều khiển đối tượng giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội.
Tác giả Ngô Giang Nam (2013) đồng nhất giữa khái niệm KNGT với năng lực giao tiếp: “Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp [30].
Tác giả luận văn chọn khái niệm sau đây làm khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu: “KNGT là những thao tác, hành động có tính thuần thục của chủ thể để giải quyết nhiệm vụ giao tiếp dựa trên sự lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm và cách thức sử dụng phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng giao tiếp nhằm đạt được mục đích và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>1.2.2. Trải nghiệm </b></i>
Trải nghiệm là hiện tượng phổ biến trong cuộc sống con người. Trải nghiệm vừa được sử dụng với nghĩa là kinh nghiệm (danh từ) vừa được hiểu là hoạt động (động từ). Theo Từ điển Oxford, trải nghiệm (experience) được sử dụng với nghĩa là tri thức, kỹ năng có được thông qua tham dự hay tiếp xúc trực tiếp. Đồng thời trải nghiệm còn được coi là hoạt động thơng qua đó cá nhân có được kinh nghiệm nhất định. Quan niệm trải nghiệm là hoạt động và là kinh nghiệm không đối lập nhau mà thống nhất với nhau trong một quá trình giống như hoạt động và kết quả của hoạt động [33].
Dưới góc độ kinh nghiệm, trải nghiệm được hiểu là tri thức hay sự thông thạo về một vấn đề nào đó thơng qua tham dự hay tiếp xúc trực tiếp, được dùng để chỉ tri thức có được dựa trên kinh nghiệm. Kinh nghiệm được sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những gì đã được tích luỹ hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh nghiệm trước đây. Kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện tại và tương lai. Nhờ vậy, kinh nghiệm được tích luỹ hay bị mai một đi hoặc sẽ mở ra cơ hội cho những kinh nghiệm mới trong tương lai.
Dưới góc độ hoạt động, trải nghiệm được hiểu là quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định... Trải nghiệm làm nên sự phát triển của cá nhân vì khi tương tác với mơi trường xung quanh sẽ làm thay đổi kiến thức, sự hiểu biết hiện có của họ. Trải nghiệm của cá nhân có thể là thụ động hoặc chủ động. Trải nghiệm thụ động là những hoạt động trong cuộc sống hằng ngày mà cá nhân được tham dự. Trải nghiệm chủ động là trải nghiệm do cá nhân tạo ra bao gồm trải nghiệm trong tình huống giả định và trong cuộc sống thực.
<i>Từ những phân tích trên, khái niệm “trải nghiệm” được hiểu như sau: Trải </i>
<i>nghiệm là quá trình cá nhân được tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tự tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non là một quá trình truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của loài người với mục đích nhằm hình thành nhân cách cho người học. GD được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và tương tác giữa người được GD và nhà GD. Trong GD, trải nghiệm được coi là xu hướng, là cách để tiếp cận GD có hiệu quả và mang tính thực tế. Các nhà tâm lí, GD (L.S. Vygotxki, J. Piaget, J. Dewey...) đã cho rằng, quá trình GD và quá trình sống ln thống nhất, khơng thể tách rời nhau, vì vậy cách GD tốt nhất chính là học tập từ cuộc sống. Trong cuộc sống, con người không ngừng tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân và tự cải biến kinh nghiệm của mình. Do vậy, việc “học qua kinh nghiệm” xảy ra khi cá nhân tham gia trải nghiệm nhìn nhận, đánh giá, xác định lại nội dung hữu ích, hay quan trọng cần nhớ và sử dụng để thực hiện các hoạt động khác tương tự. Từ đó, khái niệm “Hoạt động giáo dục trẻ theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non” được hiểu như sau: Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non là quá trình GV thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để trẻ mầm non được tham dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tự tích luỹ kiến thức, kỹ năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân.
Đặc điểm, vai trò của hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non:
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm phối hợp thống nhất vai trị giữa GV và trẻ. Trong đó, trẻ giữ vai trò là chủ thể hoạt động và GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động GD giúp trẻ tự giác, tích cực tiếp nhận kiến thức, kỹ năng, hình thành năng lực thực tiễn.
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm đòi hỏi trẻ phải huy động vốn kinh nghiệm có sẵn để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong quá trình này, những kiến thức, kỹ năng, thái độ của trẻ sẽ được sử dụng để giúp trẻ có cơ hội phát huy được tính độc lập, sáng tạo, kết nối, kiểm nghiệm những
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">kiến thức đã có với những kiến thức mới thu được từ trải nghiệm và tổng hợp được kinh nghiệm từ thực tiễn.
Thông qua trải nghiệm, trẻ sẽ được tích luỹ, kiểm chứng, điều chỉnh và phản hồi những kiến thức và hiểu biết mới tiếp thu từ những trải nghiệm thực tế. Đây là quá trình trẻ được hành động, suy ngẫm, nhận xét, từ đó rút ra những kết luận và vận dụng vào những tình huống khác nhau. Trẻ được tham dự và sử dụng các giác quan để tiếp xúc với sự vật, hiện tượng trong thực tiễn để tích luỹ các kinh nghiệm, từ đó khái quát thành hiểu biết riêng của bản thân. Trẻ sẽ được giao tiếp, tương tác cùng bạn bè và GV, do vậy, có thể huy động tính tích cực của trẻ ở các khâu của quá trình GD từ lựa chọn hoạt động, xây dựng kế hoạch đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá; tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ, thể hiện và khẳng định bản thân.
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm đòi hỏi trẻ phải chủ động, độc lập, sáng tạo sử dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết các vấn đề do tình huống thực tiễn đặt ra. Do vậy, hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm tạo ra nhiều cơ hội để trẻ thể hiện khả năng, năng lực thực tiễn của bản thân và GV cũng có thể khai thác tiềm năng của trẻ trong quá trình trẻ tương tác với các bạn và mọi người xung quanh.
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm có nội dung mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực tự nhiên, xã hội khác nhau. Thông qua trải nghiệm, người GV tích hợp các nội dung GD như GD trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động; GD kỹ năng sống, giá trị sống; GD môi trường... Ngồi ra, có thể lựa chọn một số hoạt động chuyên biệt phù hợp với hứng thú, kinh nghiệm, khả năng riêng của trẻ để phát triển năng lực cá nhân.
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm có hình thức đa dạng, phong phú. Tất cả các hình thức hoạt động phù hợp với lứa tuổi đều có thể sử dụng để thiết kế cho trẻ trải nghiệm. GV có thể sử dụng các hình thức như: chơi, học, lao động, tham quan, sân khấu, lễ hội, giao lưu... Các hoạt động trên đều chứa
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đựng những khả năng GD nhất định. Đây cũng là cơ hội để GV và trẻ thể hiện khả năng sáng tạo trong quá trình tham gia hoạt động. Sự đa dạng về hình thức tổ chức cũng tạo điều kiện để thực hiện phân hoá GD, giúp trẻ có khả năng khác nhau đều có thể học tập và đạt được các mục tiêu GD phù hợp với nhu cầu, khả năng và điều kiện sống của mình.
- Hoạt động GD trẻ theo hướng trải nghiệm tạo cơ hội để GV phối hợp, liên kết nhiều lực lượng GD. Để trẻ có mơi trường, địa điểm trải nghiệm, cần liên kết nhiều lực lượng GD như: ban giám hiệu, các cán bộ nhân viên nhà trường, phụ huynh, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội... Mỗi lực lượng có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tuỳ từng nội dung, tính chất của hoạt động mà người GV huy động sự tham gia của các lực lượng một cách trực tiếp hay gián tiếp. Điều này khơng chỉ làm tăng tính hấp dẫn, đa dạng và hiệu quả của GD mà còn góp phần thực hiện quan điểm xã hội hố GD hiện nay.
Mục tiêu GD trẻ mầm non đã được xác định trong chương trình GD mầm non là “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. Như vậy, mục tiêu GD mầm non hướng đến các lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, xã hội và thẩm mĩ. Qua quá trình trải nghiệm của trẻ, các mục tiêu GD được thực hiện một cách đồng bộ trong sự phối hợp thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết được các nhiệm vụ cụ thể do các tình huống thực tiễn đặt ra. Hay nói cách khác, trẻ cần có các năng lực cần thiết phù hợp với các nhiệm vụ khi tham gia vào hoạt động GD theo hướng trải nghiệm. Tổ chức hoạt động GD theo hướng trải nghiệm là cách tốt nhất giúp trẻ phát triển toàn diện
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">các năng lực và phẩm chất cần thiết, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng, nhanh chóng thích ứng với cuộc sống hiện tại, tạo nền tảng cho việc học tập trong các bậc học sau có hiệu quả, cũng như làm chủ cuộc sống trong tương lai.
<i><b>1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi </b></i>
GD trẻ mầm non là một q trình được tổ chức có mục đích, có kế hoạch dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm giúp trẻ thực hiện các hành động tự rèn luyện, tự GD để hình thành hành vi, thói quen và các phẩm chất nhân cách một cách toàn diện.
Mục tiêu của GD mầm non là nhằm hình thành phát triển nhân cách của trẻ về trí tuệ, thẩm mĩ, tình cảm và các kỹ năng cơ bản, ban đầu cho trẻ, để thực hiện được các mục tiêu GD tồn diện nhân cách cho trẻ thì giao tiếp vừa là con đường, vừa là phương tiện GD trẻ vì vậy GD KNGT vừa là mục tiêu, vừa là một nội dung GD nhằm thực hiện được các mục tiêu GD nêu trên ở trường mầm non.
<i>GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là những tác động có mục đích, có kế hoạch của GV nhằm tổ chức hướng dẫn trẻ hình thành, phát triển các thao tác, hành động trao đổi thơng tin, tình cảm thơng qua việc sử dụng một cách thuần thục, hiệu quả các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đạt được mục đích giao tiếp và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của trẻ. </i>
<i><b>1.2.4. GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm </b></i>
Từ các khái niệm về GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và khái niệm về hoạt động trải nghiệm. Chúng tôi xác định:
<i>GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm là những tác động có mục đích, có kế hoạch của GV mầm non nhằm tổ chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động trao đổi thông tin, tình cảm thơng qua việc sử dụng một cách thuần thục, hiệu quả các phương tiện giao tiếp bằng ngơn ngữ và phi ngơn ngữ thơng qua những hình thức tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm để đạt được mục đích giao tiếp và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp của trẻ. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Các hoạt động mang tính trải nghiệm của trẻ có thể là những hoạt động thực tiễn hoặc những hoạt động mang tính giả định thơng qua dự án, hoạt động làm quen với thực tế môi trường xung quanh; tổ chức trị chơi đóng vai vv… qua đó giúp trẻ thực hành các KNGT để phát triển.
<b>1.3. Lý luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non </b>
<i><b>1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non </b></i>
Về thể chất: Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có cơ thể của trẻ phát triển mạnh tuy nhiên sự tăng trưởng có phần chậm hơn so với tuổi nhà trẻ và có sự phát triển khơng đồng đều. Trẻ có thể thực hiện tốt các kỹ năng vận động như bắt bóng, nhảy dây, đi lùi, nhảy lò cò,…. độc lập thực hiện các kỹ năng vận động tinh một cách khéo léo như vẽ, nặn, xé...
Hoạt động vui chơi giữ vai trò chủ đạo với lứa tuổi này nhưng bên cạnh đó xuất hiện hoạt động học tập giữ vai trị quan trọng đối với trẻ.
Trí nhớ của trẻ phát triển mạnh, ghi nhớ có ý nghĩa dần được hình thành và phát triển ở trẻ 5- 6 tuổi.
<i>Về tư duy: Sự phát triển tư duy ở độ tuổi này diễn ra mạnh mẽ, trẻ có thể </i>
thiết lập được các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông tin mới và cũ, gần và xa. Trẻ đã biết phân tích, tổng hợp khơng chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ. Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỉ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ nghĩ ra và sắp xếp “cơng việc”, hoạt động theo trình tự và cố gắng thực hiện theo trình tự đó để đạt đến kết quả cuối cùng.
<i>Về ngôn ngữ: Ở trẻ mẫu giáo lớn, ngôn ngữ đã trở thành công cụ chủ yếu </i>
để học tập. Trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ như một kỹ năng xã hội chủ chốt. Đây là tiền đề để phát triển và GD KNGT cho trẻ, trẻ biết nói lời yêu cầu, đề nghị với người lớn và trả lời những câu hỏi mang tính chất cá nhân. Trẻ cũng phát triển kỹ năng nhận xét lời nói và câu trả lời của các bạn, bổ sung hoặc sửa chữa các câu trả lời đó. Trẻ có thể sắp xếp các câu chuyện theo một chủ đề cho trước một
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cách tuần tự và rõ ràng. Ở tuổi này, trẻ đã sử dụng tiếng mẹ đẻ mạch lạc, từng bước thể hiện tốt các sắc thái cảm xúc hợp lí trong hành vi lời nói. Trẻ đã nắm vững ngữ âm, biết nói diễn cảm, dùng điệu bộ bổ sung cho lời nói, biết sử dụng ngữ điệu phù hợp với nội dung giao tiếp. Trẻ đã sử dụng được lời nói để giải thích cho các bạn hoặc người lớn hiểu về các sự kiện xảy ra xung quanh.
<i>Về tình cảm và hành vi xã hội: Giai đoạn này, trẻ có khả năng làm chủ </i>
được hành vi của bản thân, do vậy trẻ được người lớn giao cho một số công việc phù hợp. Trẻ ngày càng ý thức và cố gắng hồn thành cơng việc. Tinh thần trách nhiệm dần dần được hình thành ở trẻ..
Trẻ cũng biết tự đánh giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và khó khăn của bản thân trong một tình huống cụ thể. Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ có được kỹ năng so sánh mình với người khác, điều này là cơ sở để trẻ tự đánh giá một cách đúng đắn hơn. Trẻ cũng dần học cách điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội.
Cuối giai đoạn mẫu giáo lớn, trẻ đã có những tiền đề cần thiết về các mặt tâm sinh lí, nhận thức, trí tuệ, ngơn ngữ và tâm thế để có thể thích nghi bước đầu với điều kiện học tập ở lớp 1.
<i><b>1.3.2. ục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ ẫu giáo 5-6 tuổi </b></i>
Mục tiêu GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là hướng tới thực hiện mục tiêu chung của GD mầm non, hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ một cách toàn diện.
Mục tiêu của GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không chỉ làm thay đổi nhận thức cho trẻ mà cịn tập trung vào mục tiêu xây dựng và hình thành kỹ năng hành vi giao tiếp một cách thuần thục cho trẻ:
GD KNGT cho trẻ 5- 6 tuổi hướng tới các mục tiêu sau:
Trẻ nhận thức được sự cần thiết phải nghe, hiểu và sử dụng đúng lời nói của mình trong q trình giao tiếp với người khác từ đó kích thích trẻ biết lắng nghe và tập trung để hiểu người khác trong quá trình giao tiếp với trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hình thành và phát triển được ở trẻ các kỹ năng nghe hiểu lời nói của người khác trong q trình giao tiếp với trẻ.
Hình thành và phát triển được ở trẻ các kỹ năng sử dụng lời nói của bản thân để biểu đạt suy nghĩ, quan điểm của cá nhân;
Hình thành và phát triển được ở trẻ các quy tắc giao tiếp cơ bản: Kỹ năng nghe, kỹ năng nói; kỹ năng hỏi; kỹ năng chào hỏi, kỹ năng nói lời yêu cầu, đề nghị; Kỹ năng cảm ơn, xin lỗi vv…
<i><b>1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ ẫu giáo 5-6 tuổi ở trường ầm non </b></i>
GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi gồm các nội dung GD sau:
- GD nhận thức cho trẻ: GD cho trẻ về tầm quan trọng của giao tiếp, KNGT; Cách sử dụng ngôn ngữ, cách biểu đạt phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp; Quy tắc ứng xử hàng ngày và cách thức thực hiện những quy tắc đó.
- GD thái độ cho trẻ: GD trẻ có thái độ tích cực trong quan hệ ứng xử, tập luyện, rèn luyện KNGT nhằm sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, đúng quy tắc, sử dụng công cụ trong giao tiếp hiệu quả và thực hành các kỹ năng hành vi trong giao tiếp.
Tổ chức cho trẻ tập luyện, rèn luyện kỹ năng hành vi ứng xử với những người xung quanh cho trẻ hình thành được các kỹ năng cơ bản sau đây [6]:
- Tổ chức tập luyện, rèn luyện các kỹ năng nghe hiểu lời nói cho trẻ 5- 6 tuổi thơng qua nhiều hình thức và phương pháp GD khác nhau.
- Tổ chức tập luyện, rèn luyện kỹ năng sử dụng lời nói để giao tiếp cho trẻ 5- 6 tuổi theo những tình huống cụ thể phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ và tổ chức thơng qua nhiều hình thức và phương pháp GD khác nhau.
- Tổ chức tập luyện, rèn luyện các kỹ năng thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp nói cho trẻ 5- 6 tuổi thơng qua nhiều hình thức khác nhau như qua thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ, qua hoạt động học, hoạt động khám phá khoa học, môi trường xung quanh và hoạt động vui chơi…
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Nghiên cứu GD KNGT cho trẻ tiếp cận Chuẩn phát triển trẻ năm tuổi thì những nội dung về giao tiếp nói trên được coi là những nội dung cơ bản.
<i><b>1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ ẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non. </b></i>
<i>1.3.4.1 Phương pháp dùng lời </i>
Dùng lời là phương pháp GV sử dụng lời nói kết hợp với thái độ, cử chỉ của mình để giải thích, minh họa và hướng dẫn trẻ thực hiện các KNGT hiệu quả. Phương pháp dùng lời gồm đàm thoại, dùng lời nói mẫu, giảng giải, chỉ dẫn, nhắc nhở, đánh giá nhận xét, dùng câu hỏi, đọc thơ, kể chuyện... Các phương pháp trên giúp trẻ mở rộng vốn từ và rèn KNGT.
<i>1.3.4.2 Phương pháp trực quan </i>
Phương pháp trực quan là phương pháp GV tổ chức cho trẻ tri giác về đối tượng giao tiếp, đảm bảo mối liên hệ giữa nhận thức và tư duy, giữa các phương tiện giao tiếp với hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai qua đó giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh dựa trên mối liên hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và tư duy.
Để sử dụng phương pháp trực quan cần tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động: quan sát, tham quan, xem phim - bằng hình,... qua những hành động trên kết hợp với hướng dẫn, giải thích của cơ giáo giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm, hình thành biểu tượng, tư duy và mở rộng vốn từ, phát triển KNGT.
<i>1.3.4.3. Phương pháp thực hành </i>
Để GD KNGT cho trẻ thì hoạt động tập luyện, rèn luyện KNGT giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Tập luyện, rèn luyện KNGT là quá trình tổ chức cho trẻ tham gia trực tiếp vào hoạt động giao tiếp, sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, sắc thái biểu cảm của mình để diễn giải hoặc phân tích sự kiện. Phương pháp này đòi hỏi GV cần tạo hứng thú cho trẻ, phát huy tính tích cực của trẻ và tổ chức các bài tập tập luyện, rèn luyện riêng lẻ để tập luyện, rèn các KNGT cho trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>1.3.4.4. Phương pháp tổ chức trò chơi </i>
Phương pháp trò chơi là phương pháp GV lựa chọn hoặc thiết kế và tổ chức các trị chơi mang tính mơ phỏng lại những tình huống giao tiếp, quy tắc giao tiếp ứng xử trong cuộc sống hàng ngày để tổ chức cho trẻ thực hành KNGT, ứng xử qua trò chơi đóng vai. Sử dụng trị chơi để rèn KNGT là phương pháp hiệu quả, giúp trẻ thực hành các KNGT trong những tình huống khác nhau. Qua hoạt động chơi trẻ sẽ sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp để thỏa thuận, trao đổi và thống nhất về hoạt động với nhóm chơi của mình từ đó mà KNGT được hoàn thiện và phát triển. GV căn cứ vào mục tiêu GD KNGT để lựa chọn và thiết kế các loại hình trị chơi khác nhau để có thể thu hút trẻ tham gia tích cực và phát triển KNGT cho trẻ một cách hiệu quả.
<i>1.3.4.5. Phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi </i>
GV có thể sử dụng phương pháp khen thưởng, phê bình nhắc nhở nhằm kích thích và điều chỉnh những hành vi giao tiếp của trẻ, khuyến khích trẻ nói lời hay, thể hiện ý đẹp văn hóa, lịch sự. GV thường xuyên khen ngợi trẻ khi trẻ tự tin trình bày được những suy nghĩ, tình cảm, quan điểm của mình, đồng thời khích lệ trẻ nhút nhát, thiếu tự tin để trẻ thể hiện suy nghĩ tình cảm của mình; nhắc nhở trẻ khi trẻ có lời nói, hành vi giao tiếp chưa phù hợp.
<i><b>1.3.5. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ ẫu giáo 5-6 tuổi ở trường ầm non </b></i>
GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non có thể tiến hành thơng qua hoạt động đa dạng phong phú, với nhiều hình thức hoạt động khác nhau, cơ có thể tích hợp mục tiêu, nội dung GD KNGT cho trẻ:
GD KNGT cho trẻ qua thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ;
GD KNGT cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động học có chủ đích của trẻ ở trường mầm non;
GD KNGT cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động vui chơi;
GD KNGT cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động làm quen với môi trường xuang quanh;
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">GD KNGT cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động ngày hội, ngày lễ ở trường mầm non cho trẻ;
GD KNGT cho trẻ thông qua tổ chức hoạt động tham quan dã ngoại cho trẻ tại các điểm tham quan vv..
Qua các hình thức hoạt động trên GV có thể lồng ghép các nội dung GD KNGT cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non.
<i><b>1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ ẫu giáo 5-6 tuổi trong trường ầm non </b></i>
Đánh giá kết quả GD KNGT được thực hiện theo các nội dung:
- Đánh giá trẻ hàng ngày: Thông qua những diễn biến tâm sinh lý của trẻ trong các hoạt động GD KNGT cho trẻ, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực trong việc thực hiện các nội dung GD KNGT cho trẻ, qua đó điều chỉnh nội dung, phương pháp phù hợp để đạt mục tiêu GD đề ra.
- Đánh giá trẻ theo giai đoạn hoặc theo chủ đề:
Đánh giá trẻ sau giai đoạn: Đối với trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi thường được đánh giá cuối độ tuổi để thấy được sự phát triển của trẻ và kết quả thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong năm học, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp cho những năm tiếp theo.
- Đánh giá trẻ theo chủ đề: Mỗi chủ đề thường diễn ra trong thời gian nhất định và với kiến thức, kỹ năng mới được cung cấp dần cho trẻ.
Đánh giá KNGT của trẻ ở mỗi chủ đề tức là đánh giá các mục tiêu đã được xây dựng ở mỗi chủ đề, qua đó GV đánh giá từng trẻ đạt được mục tiêu đề ra khi thực hiện các nội dung GD, từ đó GV có sự điều chỉnh hay xây dựng kế hoạch cho chủ đề hay hoạt động tiếp theo.
GV có thể đánh giá các mục tiêu trong bảng thống kê vào những thời điểm thích hợp trong thời gian diễn ra chủ đề đó. GV căn cứ trên sự quan sát, theo dõi hàng ngày, đánh dấu vào các mức độ kiến thức và kỹ năng trẻ đạt được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>1.3.7. Các lực lượng giáo dục tham gia GD KNGT cho trẻ ẫu giáo 5-6 tuổi trong trường ầm non </b></i>
Các lực lượng tham gia GD KNGT cho trẻ bao gồm các lực lượng GD trong nhà trường và lực lượng GD ngoài nhà trường mầm non;
Nhà trường và GV giữ vai trò chủ đạo trong GD KNGT cho trẻ thơng qua hình mẫu giao tiếp của cô, thông qua cách hướng dẫn, hỗ trợ của cô đối với trẻ hay thông qua những bài tập thực hành KNGT do cô luyện tập cho trẻ.
Cha mẹ và những người lớn tuổi trong gia đình là những người mà trẻ có thể học và làm theo các hành động và lời nói vì vậy các KNGT của cha mẹ và người lớn tuổi có ảnh hưởng sâu sắc tới KNGT của trẻ trong quá trình phát triển; Người lớn, cha mẹ cần GD trẻ nhận thức đúng về sự cần thiết phải rèn luyện các KNGT cơ bản, thực hiện đúng những KNGT có văn hóa.
Một lực lượng có thể tham gia vào GD KNGT cho trẻ đó là các lực lượng xã hội phối hợp với nhà trường để tổ chức các hoạt động cho trẻ và các lực lượng xã hội ở cộng đồng nơi gia đình trẻ sinh sống lực lượng này cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới KNGT của trẻ.
<b>1.4. Cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non </b>
<i><b>1.4.1. Quy trình giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi </b></i>
Dựa vào mô hình học tập trải nghiệm của Kolb và căn cứ vào đặc điểm của lứa tuổi, ta có thể xác định quy trình học tập theo hướng trải nghiệm bao gồm 4 giai đoạn và được tiến hành theo trình tự:
Giai đoạn trải nghiệm thực tế: Trẻ được tham gia trực tiếp vào các hoạt động do GV tổ chức theo các chủ đề, các sự kiện trong cả năm học. Sự trải nghiệm có chất lượng cao hay thấp phụ thuộc vào tình huống cụ thể, thực tế trẻ được TN.
Giai đoạn chia sẻ kinh nghiệm: Khi trẻ được trải nghiệm, những kinh nghiệm mà trẻ có phải được chia sẻ với mọi người thì mới giúp trẻ ghi nhớ và khắc sâu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Giai đoạn rút ra kinh nghiệm bản thân: Trẻ học những kiến thức và những kinh nghiệm mới từ đó tạo ra những hiểu biết mới.
Giai đoạn vận dụng kinh nghiệm vào cuộc sống: Trẻ sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm vừa mới lĩnh hội vào các bối cảnh hoặc sự việc mới từ đó kinh nghiệm cứ thế tạo ra, hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ ngày càng được nâng cao.
<i><b>1.4.2. ục tiêu giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non </b></i>
Qua quá trình hoạt động trải nghiệm của trẻ, các mục tiêu GD được thực hiện một cách đồng bộ trong sự phối hợp thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết được các nhiệm vụ cụ thể do các tình huống thực tiễn đặt ra. Hay nói cách khác, trẻ cần có các năng lực cần thiết phù hợp với các nhiệm vụ khi tham gia vào hoạt động GD theo hướng trải nghiệm.
Tổ chức hoạt động GD theo hướng trải nghiệm là cách tốt nhất giúp trẻ phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất cần thiết tạo điều kiện cho trẻ nhanh chóng thích ứng với cuộc sống, tạo nền tảng cho việc học tập trong các bậc học sau có hiệu quả, cũng như làm chủ cuộc sống trong tương lai[33].
Như vậy GD KNGT theo hướng trải nghiệm sẽ giúp trẻ đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ một cách hiệu quả nhất đồng thời hình thành các năng lực thực tiễn cho trẻ, giúp đạt được các mục tiêu GD đề ra.
Hoạt động GD theo hướng trải nghiệm tạo ra những tình huống thực tiễn, gần gũi với trẻ trong cuộc sống hằng ngày. Mỗi tình huống có liên quan đến sự vật, hiện tượng; các mối quan hệ của những đối tượng khác nhau trong môi trường tự nhiên, xã hội. Đây là nguồn thông tin vơ cùng phong phú, đa dạng mà trẻ có cơ hội được tiếp cận trong hoạt động trải nghiệm.
Các chủ đề, đề tài hoặc dự án trải nghiệm nhằm khơi gợi ý tưởng liên kết các nội dung GD KNGT cho trẻ giúp trẻ lĩnh hội, củng cố và mở rộng kiến thức về các sự vật, hiện tượng, con người xung quanh ở mọi lúc, mọi nơi một cách
</div>