Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.2 MB, 142 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
HÀ NỘI - NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Giảng viên: Phan Thị Minh Lý
HÀ NỘI - NĂM 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN Tên tôi là: Đặng Thị Kim Dung
Mã sinh viên: 1811010232 Lớp:DH8KE3 Ngành:Kế tốn doang nghiệp
Tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư tổng hợp Vinh
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của cô Phan Thị Minh Lý
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa đựợc cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ hình thức gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2022 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên
Đặng Thị Kim Dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỤC LỤC
MỞ ĐẦU... 1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI...1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI...2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...11
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...12
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...16
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH...16
1.1.1. Khái niệm về doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu...16
1.1.2 Khái niệm chi phí...22
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh ... 27
1.3. NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY...31
1.3.1. Kế tốn doanh thu và thu nhập...31
1.3.2. Kế tốn chi phí...34
1.3.3. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh...42
1.4. HÌNH THỨC KẾ TỐN...43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC CHƯƠNG 2. ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH...45
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH...45
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh...45
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh...46 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh...52 2.1.4.Tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh...53 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH... 57 2.2.1. Tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh...57 2.2.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...65 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY...76 2.3.1. Ưu điểm...77 2.3.2. Nhược điểm...80 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH...82 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH...82 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT – XÍ NGHIỆP VẬT TƯ TỔNG HỢP VINH...82 3.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:...83
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2.2 Về chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán...83
KẾT LUẬN...88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...90
PHỤ LỤC... 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ
KQKD Kết quả kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC
Phụ lục 1.1 Sơ đồ hoạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Phụ lục 1.2. Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Phụ lục 1.3. Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính Phụ lục 1.4. Sơ đồ kế tốn thu nhập khác
Phụ lục 1.5. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán Phụ lục 1.6. Sơ đồ kế tốn chi phí tài chính
Phụ lục 1.7. Sơ đồ kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp Phụ lục 1.8. Sơ đồ kế tốn chi phí khác
Phụ lục 1.9. Sơ đồ kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Phụ lục 1.10. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh Phụ lục 1.11. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Phụ lục 1.12. Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký-Sổ cái Phụ lục 1.13. Sơ đồ ghi sổ kế tốn hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ Phụ lục 1.14. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế tốn Nhật ký–Chứng từ Phụ lục 1.15. Sơ đồ ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy tính Phụ lục 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Phụ lục 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty các năm 2017 - 2019 Phụ lục 2.3. Sơ đồ bộ máy kế tốn của Cơng ty
Phụ lục 2.4. Bảng mở một số tài khoản chi tiết Phụ lục 2.5. Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000024
Phụ lục 2.6.Trích sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Phụ lục 2.7. Hoá đơn giá trị gia tăng số 0000032
Phụ lục 2.8. Phiếu xuất kho Phụ lục 2.9. Giấy báo Có
Phụ lục 2.10. Hố đơn giá trị gia tăng số 0000025 Phụ lục 2.11. Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.12. Phiếu chi số PC 121 Phụ lục 2.13. Phiếu chi số PC 124
Phụ lục 2.14.Trích sổ cái tài khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Phụ lục 2.15. Phiếu chi số PC 153 Phụ lục 2.16. Phiếu chi số PC 208 Phụ lục 2.17. Trích sổ cái tài khoản 911
Phụ lục 2.18. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý II năm 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng cùng thế giới, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh dựa trên cơ sở tơn trọng pháp luật của Nhà nước. Trước tình hình đó, muốn đứng vững trên thị trường địi hỏi các doanh nghiệp phải chọn cho mình hướng đi đúng, có hiệu quả để tạo ra nguồn sản phẩm lớn có chất lượng. Mọi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp trên thị trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, quy luật cung cầu và nguyên tắc “thuận mua vừa bán”. Nếu doanh nghiệp ln bán hàng hố với giá cả thấp, giá trị doanh thu không đủ bù đắp chi phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ và nguy cơ dễ dẫn tới phá sản. Ngược lại, nếu bán với giá cao thì khơng cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Vì vậy địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi và có các giải pháp đúng đắn để có thể tồn tại, phát triển và đứng vững trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt này.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, quản lý sản xuất. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, trao đổi và tiêu dùng có tác động mạnh mẽ, kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Vấn đề tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đã sản xuất ra để có được doanh thu bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong kỳ và đảm bảo có lãi có ý nghĩa sống cịn của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để tổ chức tốt công tác bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh luôn là vấn đề thường trực của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Vì vậy, để quản lý tốt nhất hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có những cơng cụ quản lý khác nhau trong đó kế tốn được coi là một công cụ hữu hiệu nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch tốn kế tốn đảm nhiệm chức năng cung cấp thơng tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quyết định kinh doanh một cách hợp lý. Các thơng tin kế tốn về hạch tốn doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nhận thức đã nêu ở trên, trong thời gian thực tập ở Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh và với sự chỉ bảo, hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn cùng sự giúp đỡ của các cán bộ kế tốn phịng kế tốn trong Cơng ty em đã nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu “ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là đề tài được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Với mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, các đề tài lại có những quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau góp phần củng cố, làm hồn thiện hơn vấn đề cần nghiên cứu. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu khoa học mà tác giả được biết
(1) Bùi Thị Dành, trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, năm 2020 “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Cổ phần Vinasal Việt Nam”
Tóm tắt nội dung: Bài khóa luận viết về đề tài kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vinasal Việt Nam. Với đặc điểm của một công ty cổ phần thương mại, công việc kinh doanh là mua vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình ln chuyển hàng hóa chứ khơng phải là quy trình cơng nghệ sản xuất. Cơng ty áp dụng phương pháp kinh doanh mua bán trực tiếp. Thị trường chủ yếu của công ty là các huyện, tỉnh lân cận và bạn hàng chủ yếu của công ty là các cửa hàng, đại lý, các cơ sở tổ chức, người dân,… có nhu cầu về các mặt hàng mà cơng ty có thể đáp ứng, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là nhiên liệu và chất đốt hóa lỏng như xăng, dầu các loại, điện
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">máy và các đồ gia dụng, đồ dùng, dụng cụ gia đình, văn phịng phẩm.
- Ưu điểm: Bài khóa luận đã có những chứng từ sổ sách hợp lý, đầy đủ đúng theo quy định của nhà nước, có những dẫn chứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể tại công ty. Sơ đồ hệ thống tài khoản trình bày rõ ràng dễ hiểu, đã nêu được quy trình luân chuyển chứng từ tại các phần hành kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bài cũng đưa ra được những biện pháp nhằm cải thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty dựa trên thực trạng của công ty chứ không phải còn dựa trên lý thuyết.
- Nhược điểm: Bài viết còn thiếu những nội dung trong cớ sở lý luận như đối tượng nghiên cứu, lý do chọn đề tài, chưa có tổng quan về cơng trình nghiên cứu cùng đề tài. Về nội dung tổng quan bộ máy kế tốn khơng được tác giả đề cập đến mà đi thẳng vào các phần hành kế tốn trong cơng ty, điều này khiến người đọc cảm thấy khó hiểu. Cách trình bày bài luận cịn chưa logic, thơng tin đưa ra quá nhiều nhưng không đúng trọng tâm khiến người đọc chưa hiểu hết tình hình kinh doanh cũng như cơng tác kế tốn tại cơng ty thực tế như thế nào.
(2) Chu Thị Nguyệt, trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội, năm 2020 “ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH Vân La Na”
Tóm tắt nội dung:
Khóa luận của tác giả gồm 4 phần chính: Phần 1 cơ sở lý luận về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, phần 2 khái quát về công ty TNHH Vân La Na, phần 3 là thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vân La Na, phần 4 là đánh giá và đưa ra phương pháp nhằm hồn thiện bộ máy kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vân La Na. Em thấy ngành kinh doanh của công ty là bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong trong các cửa hàng chuyên doanh. Ở bài viết tác giả đã đề cập đến những lợi thế và khó khăn của doanh nghiệp, đưa ra được các chứng từ kế tốn, sổ sách kế tốn, giới thiệu về quy trình làm việc của công ty cũng như bộ phận kế toán.
Ưu điểm:
Về giới thiệu bộ máy và phòng ban tác giả đã làm rất chi tiết và cụ thể, sơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đồ rõ nét. Trong thực trạng quá trình hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tác giả đã nêu được các ví dụ minh họa kèm chứng từ đi kèm. Chuẩn mực kế tốn và hệ thống chính sách, sổ sách, tài khoản đang áp dụng được nêu chi tiết và cụ thể. Tác giả đã đánh giá tốt ưu, nhược điểm của bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế tốn, đã tìm được ra ngun nhân và đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp. Nhìn chung khóa luận đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Nhược điểm:
Tác giả chưa nêu được các loại hình kế tốn có liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Phần sổ sách chứng từ ở phần lý luận chưa đầy đủ, chứng từ còn sơ sài. Mặc dù tác giả có đưa ra kiến nghị, tuy nhiên không sát với đề tài thực hiện.
(3) Đỗ Thị Phượng, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, năm 2019 “ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nguyễn Mai Phương”
Tóm tắt nội dung: Cơng ty TNHH Nguyễn Mai Phương chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng và bán xe máy,…Trong khóa luận tác giả đã trình bày các nội dung như tổng quan đề tài, cơ sở lý luận về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nguyễn Mai Phương, đánh giá cơng tác kế tốn và đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Nguyễn Mai Phương.
- Ưu điểm: Bố cục khóa luận được tác giả trình bày logic, khoa học. Quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ được viết rất chi tiết và cụ thể. Cơ sở lý luận đầy đủ và khái quát, tác giả đã đưa được các mơ hình hạch tốn. Sổ sách chứng từ được liệt kê chi tiết. Tác giả cũng nêu được ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Tác giả đã nêu được đầy đủ hệ thống lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Tác giả đã đưa ra được các số liệu thực tế vào bài và có phân tích số liệu, đã đưa ra được một số loại sổ sách , chứng từ, sổ sách đúng mẫu theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">công ty đang sử dụng, đồng thời đưa ra biện pháp khắc phục hạn chế.
- Nhược điểm: Tuy là bố cục của bài khóa luận trình bày khái qt nhưng trong phần phân tích tình hình tài chính và tình hình hoạt động của cơng ty em thấy tác giả chưa giải thích nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó. Biện pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn sơ sài.
(4) Đặng Thị Mỹ, trường Đại học Lao động thương binh và xã hội, năm 2020 “ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Tĩnh”
Tóm tắt nội dung: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Tĩnh là một công ty chuyên ngành nghề xây dựng. Trong bài viết, tác giả đã nêu được các đặc điểm của một công ty xây dựng, nêu được cách tính giá vốn đối với hoạt động xây lắp, tác giả đã nêu được các hệ thống sổ sách của cơng ty, trình tự lưu chuyển chứng từ và cơ sở lý luận tại công ty rõ ràng.
- Ưu điểm: Trong bài luận, tác giả đã mô tả và thể hiện tình hình phản ánh doanh thu, chi phí và giá thành qua rất nhiều số liệu từ cơng ty, nó cho thấy sự chi tiết và tỉ mỉ trong việc tiếp thu nguồn số liệu của bản thân tác giả. Các ví dụ về hoạt động kế toán mạch lạc, gắn kết chặt chẽ với nhau và liên hệ trực tiếp với các bảng biểu chứng từ sổ sách đi kèm. Tác giả đã nêu được ưu, nhược điểm của hệ thống kế toán cũng như cơng tác kế tốn tại cơng ty. Các mẫu sổ đúng với quy định của chuẩn mực kế toán. Tác giả đã hạch toán được các nghiên vụ thực tế phát sinh của công ty và chỉ ra được các công thức xác định kết quả kinh doanh.
- Nhược điểm: Tác giả đã đưa ra được kiến nghị nhưng không sát với nội dung của bài. Tác giả chưa đề ra được các biện pháp cụ thể để hoàn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty.
(5) Hồ Thị Bích Thúy, Trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2020 “ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơng nghệ mới BT2 ”
- Tóm tắt nội dung: Kết cấu khóa luận được chia làm 3 chương cụ thể: Chương 1 là một số lý luận cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Chương 2 là thực trạng công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần công nghệ mới BT2. Chương 3 là một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí tại Cơng ty Cổ phần cơng nghệ mới BT2. Số liệu nghiên cứu được tác giả lấy trong quý 4 năm 2016
- Ưu điểm: Bài viết được trình bày với bố cục rõ ràng, logic và khoa học. Với kiến thức lý luận, tác giả đã thực hiện tốt bài viết của mình bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp của tốn học, doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Khóa luận của tác giả trong chương 2 đi quá sâu vào phần phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính. Ngồi ra, các chứng từ, sổ, thẻ chi tiết, sổ tổng hợp,… tác giả trình bày vẫn chưa đúng hết biểu mẫu theo quy định của Bộ tài chính.
(6) Lê Quỳnh Nga, trường Đại học Mở Hà Nội, năm 2020 “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Cổ phần Phong Dần”
Tóm tắt nội dung: Tác giả đã khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo thơng tư 133/ 2016/TT – BTC. Sau đó miêu tả về q trình kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phong Dần dựa trên chính thơng tư 133 mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần cuối của khóa luận tác giả đã phân tích hiện trạng và nêu lên ưu nhược điểm mà doanh nghiệp đang gặp phải để đưa ra những ý kiến những đóng góp nhằm hồn thiện hơn kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun là hồn tồn hợp lý. Cơng việc ghi chép được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, thuận tiện, giúp kế toán trưởng nắm bắt chi tiết và nhanh chóng xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Ưu điểm: Tác giả mô tả rất chi tiết công tác quản lý cũng như cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Nêu được một số ưu điểm cũng như hạn chế của Công ty Cổ phần Phong Dần trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đưa ra được một số đề xuất, kiến nghị khá thực tế nhằm hồn thiện hơn kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Đặc biệt là kiến nghị mở tài khoản chi tiết theo cho tài khoản 5111 cho từng loại sản phẩm để công
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ty dễ quản lý hơn phần doanh thu bán hàng và xác định được sản phẩm nào có doanh thu cao nhất để định hướng sản xuất tốt nhất
- Nhược điểm: Phần cơ sở lý luận của bài báo cáo quá dài và lan man khơng cần thiết. Về quy trình tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trên mặt lý thuyết thì khá đầy đủ và rõ ràng tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế của cơng ty thì trình bày khơng cụ thể và chứng từ, dẫn chứng khá ít. Ưu và nhược điểm chưa nêu được cụ thể chi tiết cho từng phần hành tại đơn vị thực tập. Cách trình bày bài khóa luận của tác giả chưa được hợp lý, khoa học. Tác giả không thống nhất hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty, sơ đồ kế toán thu nhập tác giả để theo quyết định 48 trong khi công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thơng tư 133. Bên cạnh đó trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty là các khoản phải thu khách hàng chưa được theo dõi sát sao, cơng ty chưa trích lập dự phịng các khoản nợ khó địi, chưa áp dụng các khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán. Cỡ chữ trong bài không đồng nhất với nhau.
(7) Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội, năm 2019 “Kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Kim Minh”
Tóm tắt nột dung
Tác giả đưa ra cở sở lý luận chung về kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty . Công ty sử dụng hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ .Trình bày đặc điểm hình thành và hoạt động sản xuất của công ty .Đưa ra ưu điểm hạn chế và các kiến nghị của công ty
Ưu điểm
- Khóa luận đạt u cầu về hình thức nội dung, các chứng từ đưa ra đầy đủ, rõ ràng chi tiết
- Đề tài này tác giả trình bày được nguyên tắc, chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty, các phương pháp giá vốn hàng bán. Tác giả đã tìm hiểu cũng như đưa ra được những ưu điểm và những mặt hạn chế của đơn vị, từ đó tác giả đề xuất những kiến nghị cụ thể để hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">quả kinh doanh tại cơng ty. Tác giả đã đi sâu để tìm hiểu tình hình thực tế cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty như: chứng từ, sổ sách của mỗi phần hành kế tốn bao gồm những chứng từ gì tác giả đã nêu rất đầy đủ hay tài khoản của các phần hành kế toán được mở như nào và chi tiết ra sao được nêu rất rõ và chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh ở mỗi phần hành.
Nhược điểm
- Phần thực trạng chưa đi sâu vào kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chưa đưa ra giải pháp hiện thực hóa
- Quy trình luân chuyển chứng từ giữa các phần hành tác giả chưa nêu rõ dẫn đến việc phân loại chứng từ để hạch toán chưa chặt chẽ. Các giải pháp đưa ra để hồn thiện cơng tác xác định kết quả kinh doanh chưa bám sát với thực tiễn của công ty.
(8) Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội, năm 2019 “Kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội”
Tóm tắt nội dung
- Tác giả trình bày lý luận chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, các lý luận chọn lọc, chi tiết. Sau khi tìm hiểu về thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại công ty tác giả đã chỉ ra những ưu nhược điểm của bộ phận kế tốn nói chung và phần hành kế tốn doanh thu, chi phí và xác định KQKD nói riêng. Tác giả cũng đưa ra được một số giải pháp hồn thiện bộ máy kế tốn tại công ty như bổ sung thêm chứng từ như Sổ chi tiết, bảng kê bán hàng,…; phân bổ chi phí bán hàng…
Ưu điểm
- Bố cục rõ ràng, chặt chẽ
- Tác giả nêu được thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Nhược điểm
- Lỗi chính tả, cịn thiếu sơt cái, sổ nhật kí chung trong phần thực trạng, các nghiệp vụ còn sơ sài, giải pháp chưa phù hợp với phần thực trạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Tác giả có chỉ ra được những hạn chế của cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhưng lại chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để giải quyết hạn chế đó. Các giải pháp cịn chung chung khơng rõ ràng. Ví dụ như tác giả đưa ra giải pháp để hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh với cơng tác kế tốn chi phí bán hàng là phân bổ chi phí bán hàng nhưng lại không chỉ ra được là phân bổ với đối tượng cụ thể như phân bổ cho từng nhóm hàng, lô hàng cụ thể, phân bổ theo doanh số bán.
(9) Nguyễn Việt Trinh,Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội, năm 2019 “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải Hải Anh”
Tóm tắt nột dung
Tác giả nêu ra tính cấp thiết và lý do chọn lựa đề tài, sau đó đi vào phần lý luận cơ bản về doanh thu chi phí và xác định KQKD. Tiếp đến tác giả đi vào phần thực trạng. Tại phần thực trạng tác giả giới thiệu tổng quan về công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Để phù hợp với tình hình cơng ty nên sử dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung. Từ thực trạng, tác giả chỉ ra ưu điểm nhược điểm của bộ phận kế tốn nói chung đưa ra giải pháp về kế tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Ưu điểm
- Đề tài chia làm 3 chương cụ thể bố cụ rõ ràng, số liệu minh họa chi tiết, phương pháp nghiên cứu bám sát vào đề tài.
- Tác giả đã phân tích khá sâu vào thực trạng doanh thu, chi phí và xác định KQKD có các sơ liệu, cụ thể chi tiết. Các giải pháp đưa ra để khắc phục nhược điểm có tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại cơng ty. Ví dụ như tác giả đã đề xuất giải pháp chi tiết tài khoản 131, 511,156… theo từng đối tượng khách hàng do đặc thù của công ty nên có những khách hàng lớn thời gian làm việc với một khách hàng cũng có tính cố định và dài hơn nên việc chi tiết tài khoản giúp cho thời gian luân chuyển và xử lý chứng từ cũng nhanh hơn.
Nhược điểm
- Hạn chế về công tác kế toán, giải pháp đưa ra chưa thật sự thiết thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Tác giả chưa nêu ra được nhiều ưu, nhược điểm trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại cơng ty. Và các giải pháp để khắc phục nhược điểm cũng chưa cụ thể rõ ràng. Tác giả nêu sơ qua được một vài thiếu sót như lưu chuyển chứng từ chậm, bộ máy quản lý cồng kềnh… chứ không đi sâu vào từng cơng tác kế tốn.
(10) Phùng Thị Thu, Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội ,năm 2019 “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Duy Phương Đơ”
Tóm tắt nội dung
Trong bài luận này thì tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm tại công ty như chứng từ, sổ sách được ghi chép cẩn thận, rõ ràng và được đánh với ký hiệu riêng trùng khớp với phần mềm để kiểm tra và tìm kiếm. Bộ máy kế tốn của cơng ty có sự chun mơn hóa, đảm bảo phân nhiệm rõ ràng, mỗi người được phân công thực hiện một công việc kế tốn khác nhau, có tính logic. Bài viết chỉ ra được những nhược điểm của kế tốn cơng ty trong việc sử dụng tài khoản để hạch toán theo cơng trình là khơng đúng với quy định. Về bộ máy tổ chức cơng ty chưa có phịng truyền thơng đảm nhận nhiệm vụ quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ của cơng ty. Cơng ty cịn trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt thay vì chuyển khoản làm mất nhiều thời gian của kế toán và nhân viên. Hóa đơn, chứng từ giữa các phịng ban luân chuyển chậm. Tác giả đã nêu được thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty với các chứng từ và hệ thống sổ sách cụ thể. Qua thực trang tác giả đã có cái nhìn tổng qt về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh và đưa ra được ưu, nhược điểm về phần hành này.
Ưu điểm
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu... Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
Nhược điểm
- Lỗi chính tả , chứng từ sổ sách chưa đầy đủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Phần thực trạng mơ tả trình tự kế tốn phản ánh số liệu chứng từ vào các sổ chưa đầy đủ.
- Các ví dụ minh họa cịn sơ sài
Kết luận: Sau khi nghiên cứu, mỗi cơng trình nghiên cứu sẽ có những ưu, nhược điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung ưu, nhược điểm thể hiện rõ tổng quát của cả 10 cơng trình đó là:
- Ưu điểm: Các cơng trình đó đã thể hiện được đầy đủ kết cấu của một bài khóa luận. Đã trình bày được cơ sở lý luận của đề tài, đã áp dụng hệ thống tài khoản đúng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp, đã lấy được những nghiệp vụ thực tế phát sinh về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Nêu được các sổ sách, chứng từ kế toán liên quan. Đưa ra được các ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn đồng thời đã đề xuất được biện pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại.
- Nhược điểm: Một số bài khóa luận cịn chưa nêu rõ được tổng quan về cơng trình nghiên cứu. Việc hạch tốn doanh thu, chi phí cịn chưa được rõ ràng. Sơ đồ, bàng biểu chưa đưa xuống phần phụ lục cho tiện theo dõi. Tuy các cơng trình đều đưa ra được biện pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại và các biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn đồng thời nhưng chưa sát với bài viết. Một số bài còn trình bày chưa theo logic của bài lận văn. Một số bài cịn chưa nêu rõ được các cơng thức xác định kết quả kinh doanh cũng như để tính tốn các chỉ tiêu. Các cơng trình nghiên cứu chưa nêu được các nghiệp vụ thực tế đính kèm với chứng từ gốc.
Thơng qua những bài khóa luận trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những thuận lợi, khó khăn liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau sẽ có một cách hạch tốn chi tiết khác nhau. Từ đó, chúng ta cần đưa ra những biện pháp để phát huy những thuận lợi đã đạt được và khắc phục những hạn chế. Nhận thức được vấn đề trên trong bài viết của mình em sẽ phát huy những ưu điểm và khắc phục các khuyết điểm để hoàn thiện bài viết của mình.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU a.Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là tìm hiểu sâu về kế tốn doanh thu chi, chi phí và xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">định kế quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư tổng hợp Vinh. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư tổng hợp Vinh.
b.Mục tiêu cụ thể
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
- Tìm hiểu thực trạng trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh
- Về thời gian:
+ Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt – Xí nghiệp vật tư Tổng hợp Vinh năm (2019-2021)
+ Nghiên cứu thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 2 năm 2021.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tính chính xác của thơng tin.
Bước 4: Trên cơ sở thu thập được thông tin, chọn lọc và đưa vào bài những thông tin phù hợp nhất.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các tài liệu về chuẩn mực kế toán, các luận văn, khóa luận của các anh chị khóa trên.
b.Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu... Để phân tích, tổng hợp và đánh giá.
* Các phương pháp kế tốn: phương pháp thơng kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp phân tích tổng hợp cân đối kế tốn: Là phương pháp khái qt tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế tốn. Vận dụng phương pháp này vào trong đề tài sẽ giúp sinh viên đọc và hiểu tính chất cân đối giữ tài sản và nguồn vốn được thể hiện trên các số liệu của Bảng cân đối kế toán, mối quan hệ cân đối giữa các tài khoản tại Báo cáo kết quả kinh doanh với tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. Vận dụng phương pháp này trong đề tài sẽ giúp sinh viên nắm được bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản doanh thu, chi phí, thuế GTGT, thuế TNDN như các phương pháp hạch toán ghi tăng doanh thu, nghiệp vụ kế tốn trích khấu hao, nghiệp vụ kế tốn sửa chữa TSCD, nghiệp vụ thanh lý nhượng bán tài sản.
Phương pháp chứng từ cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động về tài sản và nguồn vốn, các thông tin mang tính phân tán
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">khơng có hệ thống. Để thu thập thơng tin tổng hợp về tình hình và sự biến động của từng đối tượn Khi thiết kế một công cụ với chức năng hệ thống hóa số liệu các nghiệp vụ kinh tế về từng đối tượng kế toán, tài khoản kế toán thực sự có ý nghĩa đối với cơng tác kế tốn.
Trước hết, phương pháp này làm giảm thời gian, công sức để tổng hợp số liệu khi cần biết tại một thời điểm nào đó. u cầu theo dõi, kiểm sốt từng đối tượng cụ thể, do đối tượng kế toán biến động không ngừng không thể dựa vào phương pháp chứng từ và phương pháp tính giá. Phương pháp tài khoản kế toán cho biết số liệu của đối tượng tại một thời điểm có giá trị bao nhiều và sau một khoảng thời gian đối tượng đã tăng/giảm bao nhiêu.
Mặt khác, phương pháp tài khoản kế toán tiếp cận từ tổng thể hệ thống phương pháp kế toán. Phương pháp tài khoản là cầu nối trung gian giữa nhu cầu phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ trên chứng từ với nhu cầu tổng hợp thông tin để lên các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán.
Các tài khoản kế toán là cơng cụ để hệ thống hóa số liệu, đồng thời là nguồn số liệu cung cấp thông tin cho kế toán để lên được các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán, kế toán sử dụng phương pháp tài khoản kế toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu a. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin cần thiết làm căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Hiện có rất nhiều quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của dịng vốn lưu động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban hành và công bố bốn Chuẩn mực kế toán Việt Nam) “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính) thì doanh thu được hiểu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu”
Theo quan điểm của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, trên cơ sở xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, quan điểm: “Doanh thu là toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng” với điều kiện doanh nghiệp đã phát hành hố đơn hoặc dịch vụ cung cấp đã hồn thành.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Số lượng hàng bán ra * đơn giá bán. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; * Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua khơng được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khơng ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia cơng chế biến; Trị giá hàng gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử; các khoản doanh thu hoạt động tài chính; các khoản thu nhập khác.
Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn:
* Phương thức bán hàng: Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế tốn phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Các phương thức bán hàng mà các doanh nghiệp thường áp dụng bao gồm:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho, tại quầy, hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận thanh tốn một phần hay tồn bộ số hàng chuyển giao thì lượng hàng được người mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu.
- Phương thức giao hàng cho đại lý: Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh lý tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn hoặc gửi thơng báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp là
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phái chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, hàng hóa bán được coi là tiêu thụ.
- Phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra, khi doanh nghiệp nhận hàng của khách hàng, kế toán phải hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
* Các hình thức thanh tốn:
- Thanh tốn bằng tiền mặt: Là hình thức thanh tốn trực tiếp các khoản mua bán giao dịch thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức này trong thực tế chỉ phù hợp với các giao dịch nhỏ, đơn giản vì thơng thường các cá nhân, các doanh nghiệp chỉ giữ một lượng tiền mặt đủ để chi dùng cho nhu cầu của họ. Số còn lại họ gửi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng để đảm bảo an tồn và sinh lời. Thơng thường hình thức này được áp dụng trong thanh tốn với cơng nhân viên, các nhà cung cấp hoặc với khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Là phương pháp thanh tốn được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt.
* Khái niệm khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh tốn trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) khơng sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hố đơn (giảm giá ngồi hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…
Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
b. Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp - Lãi do bán, chuyển nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con
- Cổ tức và lợi nhuận được chia
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ - Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính. c. Khái niệm thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước: Là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ khơng cịn tồn tại
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Các khoản thu khác. 1.1.2 Khái niệm chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
Từ khái niệm chi phí ta thấy:
- Chi phí là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong tương lai, chi phí khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
a. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là tồn bộ các chi phí liên quan đến q trình bán hàng bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">gồm trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá thực tế vật tư xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lơ vật tư xuất kho đó:
Trị giá thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho * Đơn giá đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện được, phương pháp này thì đơn giản, dễ tính, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, tuy nhiên chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn mang tính chất đơn chiếc và ổn định.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được thực hiện trên giả định vật tư được nhập kho trước thì sẽ xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá vật tư xuất kho, vật tư còn tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá những lần nhập kho sau cùng. Với phương pháp này, kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lơ hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế:
Giá thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho * Đơn giá thực tế vật tư của lô hàng nhập trước
Phương pháp này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể, tính ngay được giá vốn của lơ hàng đi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cho kế tốn ghi chép và cơng tác quản lý, trị giá trong kho cũng sẽ sát với giá thị trường hơn. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động xuất nhập liên tục áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch tốn và khối lượng cơng việc nhiều.
Phương pháp bình quân gia quyền: Đây là phương pháp mà giá thực tế được tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của vật tư:
Giá thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho * Đơn giá bình quân của vật tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Vậy vấn đề khi doanh nghiệp áp dụng tính giá xuất kho của hàng tồn kho theo phương pháp bình qn gia quyền là tính đơn giản bình qn. Hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá bình quân:
Đơn giá bình quân =
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp này tính tốn đơn giản, ít tốn công sức nhưng không cung cấp thông tin kịp thời, không biết ghi tồn kho tại từng thời điểm.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đơn giá bình quân đầu kỳ này): Trị giá thực tế vật tư xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước/ đơn giá bình quân đầu kỳ này đã tính được làm cơ sở tính giá.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá gốc vật tư tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế vật tư tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này đơn giản, dễ tính tốn, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán nhưng giá trị xuất kho không phản ánh theo giá thị trường và không tính đến sự biến động của giá cả trong kỳ.
+ Đơn giá bình qn liên hồn (sau mỗi lần nhập): Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng vật tư.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế vật tư tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả, vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn nhưng có nhược điểm là khối lượng tính tốn lớn, tồn nhiều cơng sức.
b, Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp
* Nguyên tắc kế toán
+ Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền th đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .
+ Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
* Phân loại chi phí
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán.
Phân loại theo nội dung kinh tế, chi phí bao gồm: + Chi phí vật tư mua ngồi
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương + Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi + Chi phí bằng tiền khác...
Phân loại theo cơng dụng kinh tế, chi phí bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền cơng, các khoản trích nộp của cơng nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế của cơng nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hố, dịch vụ. Bao gồm: chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
- Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máyquan lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; Chi phí dịch vụ mua ngồi; Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như Bộ tài chính - Thương binh - Xã hội) v.v..
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh,chi phí bao gồm:
- Chi phí cố định: Là chi phí khơng thay đổi (hoặc thay đổi khơng đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài sản, văn phịng.
- Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của qui mơ sản xuất. Ví dụ như: Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp...
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
b. Xác định kết quả kinh doanh * Quy trình xác định kết quả kinh doanh
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">+ Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hỗn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hỗn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. - Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thực hiện kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
* Nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho việc kinh doanh đưa ra các quyết định của mình. Ví dụ như có nên tiếp tục quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay khơng, có nên cho vay hay đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Trong quản lý tài chính ở các doanh nghiệp, hạch tốn kế tốn giữ vai trị quan trọng vì nó là cơng cụ khơng thể thiếu dượcđể thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính nhà nước và yêu cầu quản lý kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc ghi chép phản ánh đúng các khoản chi phí, doanh thu rất quan trọng. Bởi nếu khơng phản ánh đúng, đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ rất khó khăn cho nhà quản lý trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, việc phản ánh các khoản chi phí cịn ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, nó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Vì vậy, kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thơng tin kịp thời và chính xác cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">người quản lý trong đơn vị để đưa ra các quyết định hữu hiệu đó là:
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, nhằm cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tập hợp về các khoản mục chi phí và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, phân bổ hợp lý chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết quả bán hàng. Hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoạt động, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí hợp lý vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh và các khoản phải nộp nhà nước. Đảm bảo cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh cho nhà quản trị đầy đủ, kịp thời và chính xác.
1.2. VAI TRỊ CỦA KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải hoạt động trên nguyên tắc” lấy thu bù chi và có lãi” lãi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải ln tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí tăng doanh thu khơng làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ cụ thể của kế toán doanh thu :
Lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, các phiếu thu của doanh nghiệp. Kế toán doanh thu làm các báo cáo liên quan đến khoản trừ doanh thu. Đồng thời điều chỉnh các khoản trừ doanh thu để được cấp trên phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất hoạt động bán hàng, doanh thu tại các địa điểm bán hàng, chi nhánh cửa hàng của doanh nghiệp.
Kiểm tra và tính tốn số lượng hàng hóa, cập nhật doanh thu bán hàng, đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thời lập báo cáo tổng hợp cho kế toán trưởng, giám sát theo dõi.
Lưu trữ và cập nhật hóa đơn bán hàng, kiểm tra các hóa đơn đã sử dụng trước đó, cần biết để chọn phần mềm hỗ trợ kế toán doanh thu hiệu quả Kế toán doanh thu có nhiều nghiệp vụ phức tạp, tính tốn khấu trừ doanh thu, tính tốn tổng hợp số lượng hàng hóa bán ra, phiếu thu, hóa đơn đã xuất… Yêu cầu báo cáo doanh thu cần chính xác để doanh nghiệp xác định được tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh có đạt hiệu quả tốt.
1.3. NỘI DUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY
1.3.1. Kế tốn doanh thu và thu nhập
a, Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thơng thường, hóa đơn GTGT; bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi; Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng,…Các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ kế toán
Kết cấu tài khoản 511 Bên Nợ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT) - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 4 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản
</div>