Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong tiến trình phát triển của nhân loại và các quốc gia, kiến trúc được coi là một loại hình nghệ thuật - kỹ thuật có vai trị rất quan trọng, có tính đặc thù cao và gắn bó hữu cơ với sự phát triển của lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, kinh tế - xã hội và tổ chức không gian sống của con người và xã hội. Kiến trúc mang tính khoa học, nghệ thuật, sáng tạo ra các sản phẩm là các công trình kiến trúc, mơi trường cảnh quan phục vụ con người. Ở Việt Nam, quá trình xây dựng và phát triển nền kiến trúc Việt Nam luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo để phát triển nền kiến trúc nước nhà có bản sắc, hiện đại, hội nhập quốc tế và xây dựng đội ngũ kiến trúc sư có đủ năng lực và điều kiện hành nghề tốt.
<i>Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu môn học “Pháp luật về Kiến trúc cảnh </i>
<i>quan” là hết sức cần thiết, tạo công cụ pháp lý có hiệu lực, hiệu quả cao, đồng bộ, </i>
thống nhất nhằm điều chỉnh toàn diện các hoạt động kiến trúc, xây dựng đội ngũ kiến trúc sư có đức, có tài, góp phần xây dựng nền kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
<i>Môn học “Pháp luật về kiến trúc cảnh quan” được xây dựng để phục vụ nhu </i>
cầu nghiên cứu, tìm hiểu của sinh viên chuyên ngành Kiến trúc cảnh quan. Môn học tiếp cận và thảo luận về các vấn đề cơ bản như: (1) Những vấn đề cơ bản pháp luật về kiến trúc cảnh quan; (2) Các vấn đề về quản lý kiến trúc; (3) Nội dung cơ bản của pháp luật về hành nghề kiến trúc, thi tuyển kiến trúc; (4) Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả để bài giảng được hoàn thiện hơn. Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ mơn Luật - Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp.
<b>Nhóm tác giả </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN</b> 1.1. Các khái niệm cơ bản ... 11
<i>1.1.1. Khái niệm kiến trúc ... 11</i>
<i>1.1.2. Khái niệm kiến trúc cảnh quan ... 12</i>
<i>1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiến trúc cảnh quan ... 13</i>
<i>1.1.4. Khái niệm hoạt động kiến trúc ... 14</i>
<i>1.1.5. Khái niệm về thiết kế kiến trúc ... 14</i>
1.2. Nguyên tắc và bản sắc dân tộc trong hoạt động kiến trúc ... 16
<i>1.2.1. Các yếu tố tạo thành bản sắc văn hóa trong kiến trúc Việt Nam ... 16</i>
<i>1.2.2. Vấn đề tạo lập bản sắc văn hóa trong kiến trúc Việt Nam ... 17</i>
<i>1.2.3. Bản sắc dân tộc trong hoạt động kiến trúc ... 18</i>
1.3. Chính sách của nhà nước về kiến trúc ... 19
<i>1.3.1. Các hoạt động được nhà nước ưu đãi đầu tư ... 19</i>
<i>1.3.2. Các hoạt động được hỗ trợ đầu tư ... 19</i>
<i>1.3.3. Các hoạt động được khuyến khích đầu tư ... 19</i>
1.4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc ... 20
<i>1.4.1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc ... 20</i>
<i>1.4.2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ... 20</i>
<i>1.4.3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc ... 20</i>
<i>1.4.4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác ... 21</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>1.4.5. Xây dựng cơng trình kiến trúc khơng đúng với thiết kế kiến trúc đã được </i>
<i>cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng ... 21</i>
<i>1.4.6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc ... 21</i>
<i>1.4.7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ... 22</i>
<i>1.4.8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc . 221.4.9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc ... 22</i>
1.5. Các vấn đề cơ bản về kiến trúc cảnh quan ... 22
<i>1.5.1. Khái niệm ... 22</i>
<i>1.5.2. Vai trò của kiến trúc cảnh quan ... 23</i>
Câu hỏi ôn tập chương 1 ... 25
Tài liệu tham khảo chương 1... 26
<i>Chương 2 </i> <b>PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ</b> 2.1. Quy định chung về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ... 27
<i>2.1.1. Khái niệm ... 27</i>
<i>2.1.2. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ... 28</i>
<i>2.1.3. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị ... 28</i>
<i>2.1.4. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ... 29</i>
2.2. Quản lý kiến trúc ... 29
<i>2.2.1. Yêu cầu về quản lý kiến trúc ... 29</i>
<i>2.2.2. Yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn ... 30</i>
2.3. Quản lý cơng trình kiến trúc có giá trị ... 31
<i>2.3.1. Khái niệm ... 31</i>
<i>2.3.2. Tiêu chí đánh giá cơng trình kiến trúc có giá trị ... 31</i>
<i>2.3.3. Phân loại cơng trình kiến trúc có giá trị ... 32</i>
<i>2.3.4. Trách nhiệm quản lý cơng trình kiến trúc có giá trị ... 32</i>
2.4. Quy chế quản lý kiến trúc ... 32
<i>2.4.1. Đối tượng phải xây dựng quy chế quản lý kiến trúc ... 32</i>
<i>2.4.2. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc ... 33</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>2.4.3. Điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc ... 34</i>
2.5. Quy định về hội đồng tư vấn kiến trúc và thi tuyển phương án kiến trúc .... 35
<i>2.5.1. Hội đồng tư vấn kiến trúc ... 35</i>
<i>2.5.2. Thi tuyển phương án kiến trúc ... 35</i>
Câu hỏi ôn tập chương 2 ...40
Tài liệu tham khảo chương 2 ...41
3.2. Hành nghề kiến trúc của cá nhân ... 52
<i>3.2.1. Điều kiện hành nghề kiến trúc của cá nhân ... 52</i>
<i>3.2.2. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề ... 53</i>
<i>3.2.3. Phát triển nghề nghiệp liên tục ... 58</i>
<i>3.2.4. Quản lý thông tin hành nghề kiến trúc ... 60</i>
<i>3.2.5. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc ... 61</i>
<i>3.2.6. Cấp, gia hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc ... 63</i>
<i>3.2.7. Hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam ... 66</i>
<i>3.2.8. Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc . 70</i> 3.3. Hành nghề kiến trúc của tổ chức ... 70
<i>3.3.1. Điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc ... 71</i>
<i>3.3.2. Phân loại tổ chức hành nghề kiến trúc ... 71</i>
<i>3.3.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc ... 72</i>
<i>3.3.4. Giám sát tác giả ... 74</i>
Câu hỏi ôn tập chương 3 ...79
Tài liệu tham khảo chương 3 ...80
<i>Chương 4 </i> <b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN TRÚC</b> 4.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kiến trúc ... 81
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>4.1.1. Khái niệm ... 81</i>
<i>4.1.2. Vai trị, mục đích của quản lý nhà nước về kiến trúc ... 82</i>
<i>4.1.3. Phương pháp quản lý nhà nước về kiến trúc ... 84</i>
<i>4.1.4. Yêu cầu quản lý nhà nước về kiến trúc ... 86</i>
4.2. Nội dung quản lý nhà nước về kiến trúc ... 87
<i>4.2.1. Ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kiến trúc ... 87</i>
<i>4.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch trong hoạt động kiến trúc ... 89</i>
<i>4.2.3. Cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc ... 94</i>
<i>4.2.4. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc ... 94</i>
<i>4.2.5. Nghiên cứu khoa học về kiến trúc ... 96</i>
<i>4.2.6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động kiến trúc ... 98</i>
<i>4.2.7. Hợp tác quốc tế về kiến trúc ... 99</i>
<i>4.2.8. Xây dựng, quản lý lưu trữ hồ sơ, cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc ... 99</i>
<i>4.2.9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kiến trúc ... 99</i>
<i>4.2.10. Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc ... 101</i>
4.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về kiến trúc ... 107
<i>4.3.1. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ về kiến trúc ... 107</i>
<i>4.3.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về kiến trúc ... 108</i>
Câu hỏi ôn tập chương 4 ... 110
Tài liệu tham khảo chương 4... 111
Tài liệu tham khảo ... 112
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.1. Các khái niệm cơ bản </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm kiến trúc </b></i>
Kiến trúc là một ngành phản ánh với hai yếu tố trong tính chất nghệ thuật và khoa học. Thực hiện các hoạt động công việc về tổ chức sắp xếp không gian, lập hồ sơ thiết kế các cơng trình xây dựng. Kiến trúc gắn với yêu cầu cần thiết xác định trong thiết kế. Qua đó đảm bảo các thống nhất đối với thể hiện của hoạt động sau được thực hiện.
Kiến trúc mang đến các phân tích đối với tính chất của khơng gian. Đồng thời gắn với ý tưởng hình thành đối với thực hiện thiết kế các cơng trình xây dựng, đảm bảo ý đồ đưa ra được triển khai hiệu quả, các tính tốn khoa học mang đến chính xác, chắc chắn và đảm bảo. Bên cạnh giá trị thể hiện trong tính chất của nghệ thuật, giúp mang đến và khẳng định giá trị theo thời gian và không gian.
Kiến trúc thường liên quan đến một số lĩnh vực ngành nghề khác, gắn với các yêu cầu thực hiện như: quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, thiết kế cảnh quan, quản lý đô thị, quản lý giám sát dự án…
<i>Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (Tập 2): “Kiến trúc là nghệ thuật thiết kế </i>
<i>và xây dựng các cơng trình, tổ chức các môi trường không gian, phục vụ cho cuộc sống và hoạt động của con người”. </i>
<i>về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng kiến trúc được tạo </i>
thành từ những yếu tố sau đây:
- Cơng năng: là mục đích sử dụng và sử dụng như thế nào của một công trình kiến trúc.
- Vật chất - kỹ thuật: Yếu tố vật chất kỹ thuật trong kiến trúc chính là việc tính tốn sử dụng nguyên vật liệu sao cho thật hợp lý, kết cấu và cấu tạo hình khối không gian, phương pháp thi công mà người kiến trúc sư triển khai.
<small> 1 Khoản 1, Điều 3, Luật Kiến trúc 2019. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Nghệ thuật: Yếu tố này được thể hiện ở việc một cơng trình kiến trúc phải đảm bảo mỹ quan, có tác động tốt đến tâm lý và nhận thức thẩm mỹ của con người.
Những yếu tố trên được liên hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời tùy theo mục đích, tính chất đặc điểm của cơng trình mà có những u cầu cao thấp khác nhau.
<i><b>1.1.2. Khái niệm kiến trúc cảnh quan </b></i>
Kiến trúc cảnh quan là nghệ thuật, lập kế hoạch phát triển, thiết kế, quản
thiết kế tổng mặt bằng, phát triển bất động sản, bảo tồn và phục chế môi
ngơi giải trí và bảo tồn di sản. Người hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc cảnh quan được gọi là kiến trúc sư cảnh quan.
Cảnh quan chính là phong cảnh được phản ánh qua các giác quan của mỗi người đồng thời được cảm nhận qua trình độ nhận thức nhất định mang tính chủ quan và trừu tượng. Cảnh quan gắn liền với con người, mơi trường và những sự vật xung quanh nó. Nhờ vậy có thể tạo nên một kiến trúc cảnh quan mang tính thẩm mỹ cao, bền vững để con người sinh sống, nghỉ ngơi.
Kiến trúc cảnh quan là thiết kế, quy hoạch môi trường đô thị. Cảnh quan cũng chính là nghệ thuật thiết kế, lập kế hoạch phát triển quản lý, phục chế, bảo tồn cảnh quan khu vực, địa điểm xây dựng.
Nếu như cảnh quan là bức tranh tái hiện cảnh quan thiên nhiên hay địa hình. Vậy kiến trúc cảnh quan chính là việc sắp đặt, mơ phỏng phong cảnh tự nhiên trên một vùng đất. Từ đó tạo ra khung cảnh hoàn mỹ, mang đến cho con người cảm giác thư thái, thoải mái. Hơn nữa có thể thiết lập, cải tạo môi trường sinh vật, bảo vệ môi trường và tổ chức nghệ thuật kiến trúc nhằm mang tới sự hài hòa của các yếu tố tạo thành kiến trúc cảnh quan.
Hiện nay, có 3 loại kiến trúc cảnh quan là:
- Cảnh quan tự nhiên là quang cảnh thiên nhiên như: sinh vật, cảnh vật, cây xanh, địa hình hồn tồn khơng chịu sự tác động của con người.
- Cảnh quan nhân tạo do có sự tác động của con người, là kết quả của quá trình cải tạo, thay đổi của người khiến cho cảnh quan thiên nhiên bị biến đổi.
- Cảnh quan vùng văn hóa: Cảnh quan điểm dân cư. Cảnh quan nghỉ ngơi - giải trí. Cảnh quan vùng công nghiệp. Cảnh quan bảo tồn vườn quốc gia, chính là nơi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">bảo tồn những quần thể thiên nhiên có giá trị. Cảnh quan đơ thị đây chính là môi trường nhân tạo, thiết kế phức tạp nhất và cũng quan trọng của cảnh quan văn hóa.
Kiến trúc cảnh quan là lĩnh vực có mối liên hệ mật thiết với môi trường nên phạm vi hoạt động của kiến trúc cảnh quan khá rộng. Gần như nó bao trùm lên tất cả các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng, thiết kế giữa con người và thiên nhiên.
Cụ thể các lĩnh vực hoạt động của kiến trúc cảnh quan là:
- Thiết kế môi trường sinh thái cho dự án, khu vực nhằm giảm thiểu sự tác động của mơi trường thơng qua cách tích hợp kiến trúc cảnh quan với những quy trình tự nhiên, mang tính bền vững cao.
- Phát triển và giảm thiểu số bờ biển ở ngoài khơi, giảm tốc độ biển xâm lấn trái đất.
- Thiết kế và tuân thủ nguyên tắc của sự phát triển bền vững. - Thiết kế và tái tạo nước ngầm, hướng tới cơ sở hạ tầng xanh. - Thiết kế hạ tầng công cộng, cảnh quan công viên.
- Hoạt động thiết kế cảnh quan giáo dục, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ.
- Kiến trúc cảnh quan vườn thực vật, đường xanh, bảo tồn thiên nhiên, vườn thực vật.
- Kiến trúc khu nhà ở, khu công nghiệp và sự phát triển của lĩnh vực thương mại. - Thiết kế kiến trúc các khu vui chơi giải trí, các hoạt động thể thao ngoài trời. - Tạo điểm nhấn cho đô thị, đường cao tốc, cơng trình giao thông, hành lang giao thông.
- Thiết kế hệ sinh thái cho tất cả các công trình xây dựng từ vùng núi đến đồng bằng, từ trung du đến miền biển nhằm hạn chế thấp nhất các yếu tố hủy hoại môi trường, bảo vệ môi trường và thiên nhiên.
<i><b>1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiến trúc cảnh quan </b></i>
Cùng với sự phát triển của đất nước, các quan hệ xã hội phát sinh ngày càng nhiều hơn, đa dạng, phức tạp hơn, đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật chặt chẽ, chính xác hơn, dẫn đến số lượng quy phạm pháp luật ngày một nhiều hơn và các ngành luật mới lần lượt được hình thành, phát triển như ngành luật lao động, ngành luật đất đai, ngành luật kinh tế, ngành luật môi trường...
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trong Khoa học pháp lý, ngành Luật Kiến trúc chưa được coi là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam. Tuy nhiên, dựa trên khái niệm các
<i>ngành luật nói chung có thể hiểu: “Pháp luật về kiến trúc cảnh quan là hệ thống </i>
<i>các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội trong lĩnh vực nghệ thuật thiết kế và xây dựng các công trình, tổ chức các mơi trường không gian, phục vụ </i>
<i>chế môi trường, thiết kế đô thị, quy hoạch đô thị, thiết kế các công viên và các khu vực nghỉ ngơi giải trí và bảo tồn di sản”.</i>
<i><b>1.1.4. Khái niệm hoạt động kiến trúc </b></i>
Kiến trúc đã và đang trở thành hoạt động được nhiều người quan tâm, nhất là khi mà nhu cầu về thẩm mỹ được chú trọng. Kiến trúc trong giai đoạn hiện nay là một trong những hoạt động được xem trọng. Nhất là khi nhu cầu về thẩm mỹ của con người ngày càng tăng cao. Kiến trúc được biết đến là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
kiến trúc và hành nghề kiến trúc.
Trong đó: Quản lý kiến trúc là hoạt động địi hỏi tính ngun tắc cao. Địi hỏi bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến khơng gian cụ thể của cơng trình kiến trúc. Không những vậy quản lý kiến trúc phải bảo đảm an tồn cho con người, cơng trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra…
Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiến trúc.
<i><b>1.1.5. Khái niệm về thiết kế kiến trúc </b></i>
<i>“Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức môi trường sống, là thế giới vật chất bao quanh con người, là khơng gian có tổ chức đạo diễn quá trình sống, là nghệ thuật làm biến đổi môi trường tự nhiên thành môi trường lý tưởng cho con người, bằng cách sử dụng các công trình xây dựng, cơng trình kiến trúc sao cho hài hòa với cảnh quan thiên nhiên và đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của con người” (KTS. Platonov - Tổng thư ký Hội Kiến trúc sư </i>
Liên Xô).
<small> 2 Khoản 2, Điều 3, Luật Kiến trúc 2019.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>“Kiến trúc là xây dựng nhà ở, dinh thự, cung điện, tàu thủy, xe lửa, máy bay..., trang thiết bị gia đình, mậu dịch, kỹ nghệ..., nghệ thuật ấn lốt, sách báo, tạp chí...” (KTS. Le Corbusier). </i>
<i>“Mục đích cuối cùng của Kiến trúc là tạo ra những không gian để phục vụ xã hội và để đạt được điều đó, người kiến trúc sư phải hiểu hoạt động của con người từ quan điểm lịch sử, sinh thái và xu hướng phát triển” (KTS. Fumihiko Maki). </i>
<i>trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan”. Nói một </i>
cách khác thì thiết kế kiến trúc là sự pha trộn các yếu tố về khoa học, thẩm mỹ, nghệ thuật để tạo nên một cơng trình hồn thiện. Bất kể bạn muốn xây dựng một nhà ở thông thường hay biệt thự xa hoa hay các cơng trình, việc thiết kế kiến trúc là điều vô cùng cần thiết.
Một thiết kế kiến trúc hoàn hảo cần đạt được 3 giá trị cốt lõi sau đây:
- Giá trị sử dụng: Đây là thước đo đánh giá giá trị của một bản thiết kế kiến trúc. Điều này được thể hiện thơng qua hiệu ích cơng năng sử dụng của các khu vực chức năng: kích thước của phịng ngủ, phòng khách, phòng bếp, cầu thang, nhà tắm, sân chơi… Một cơng trình khơng đảm bảo được giá trị sử dụng thì khơng đạt tiêu chuẩn về thiết kế. Để làm được điều này, các kiến trúc sư phải am hiểu kiến thức khoa học kỹ thuật, tính tốn cẩn thận từ cách bố trí khu vực, các phịng và phân bổ diện tích, cách bố trí ánh sáng, đèn điện làm sao cho phù hợp.
- Giá trị thẩm mỹ: Tính thẩm mỹ là yếu tố rất quan trọng bên cạnh giá trị sử dụng khi thiết kế kiến trúc. Giá trị thẩm mỹ là cách tốt nhất giúp Kiến trúc sư thể hiện được phong cách, gout thẩm mỹ khác biệt của mình. Bên cạnh đó, nó thể hiện được cá tính và sở thích của chủ sở hữu. Một số chủ nhà thích lối thiết kế hiện đại, một số khác lại thích phong cách kiến trúc cổ điện.
- Giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế được thể hiện thông qua lợi ích về chi phí trong q trình thi cơng và xây dựng các cơng trình kiến trúc. Bản thiết kế kiến trúc phải mang lại được sự tối ưu về tài chính cho chủ đầu tư. Bản thiết kế chi tiết sẽ giúp người chủ dự tốn được chính xác chi phí, số lượng các loại vật liệu, và hạn chế tối đa chi phí phát sinh.
<small> 3 Khoản 3, điều 3, Luật Kiến trúc 2019.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.2. Nguyên tắc và bản sắc dân tộc trong hoạt động kiến trúc </b>
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị vật chất và tinh thần tinh túy nhất, bền vững nhất, mang sắc thái cội nguồn riêng của mỗi dân tộc, là điểm khác biệt giữa cộng đồng người này và cộng đồng người khác. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa của một dân tộc chính là các yếu tố nội sinh của nền văn hóa đó và cách tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh từ nền văn hóa ngoại lai.
Trong kiến trúc, bản sắc văn hóa dân tộc bao gồm các “đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong cơng trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam”.
Bất kỳ một nền văn hóa nào, trong q trình phát triển, ln cần có sự giao lưu, tiếp biến với các nền văn hóa khác nhau để tạo động lực cho sự phát triển của chính mình. Vì vậy, bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và bản sắc văn hóa trong kiến trúc nói riêng không bất biến mà luôn vận động, phát triển phù hợp với nhu cầu và bối cảnh của xã hội đương đại. Chính vì vậy, kế thừa, phát triển và tạo lập bản sắc văn hóa cho kiến trúc là vấn đề cấp thiết, song hành với nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập với kiến trúc thế giới của kiến trúc Việt Nam.
<i><b>1.2.1. Các yếu tố tạo thành bản sắc văn hóa trong kiến trúc Việt Nam </b></i>
Bản sắc văn hóa trong kiến trúc được hình thành từ nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố chính là: điều kiện tự nhiên, xã hội và con người.
- Điều kiện tự nhiên: Mỗi một dân tộc định cư trên các vùng miền khác nhau, với các điều kiện tự nhiên khác nhau. Qua thời gian sinh sống trên các vùng miền khác nhau, đã hình thành nên những kinh nghiệm, những giải pháp thiết kế riêng, mang tính đặc thù của điều kiện tự nhiên của vùng miền đó, như: Tận dụng những yếu tố tích cực (địa hình, ánh sáng, gió mát…) đồng thời hạn chế tối đa ảnh hưởng của các yếu tố bất lợi (nắng hướng Tây, gió Lào, độ ẩm quá cao, mưa tạt, bão, động đất…). Kiến trúc truyền thống Việt Nam đã thể hiện rõ những kinh nghiệm của cha ông ta trong việc khai thác địa hình, cảnh quan tự nhiên để phục vụ các nhu cầu của con người, tạo nên các cơng trình kiến trúc có giá trị về mặt thích dụng, thẩm mỹ và bền vững.
- Xã hội: Kiến trúc phản ánh bộ mặt chung về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của xã hội. Bất kỳ cơng trình kiến trúc nào cũng đều có một mục đích sử dụng cụ thể, phục vụ một nhu cầu cụ thể của con người trong xã hội. Đồng thời, kiến trúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">luôn gắn liền với một thời đại, một hồn cảnh xã hội nhất định. Vì thế, thơng qua một cơng trình kiến trúc, chúng ta dễ dàng cảm nhận được hiện thực xã hội, trình độ văn minh… của xã hội tại thời điểm công trình kiến trúc được ra đời. Theo đó, một số nội hàm của khái niệm bản sắc văn hóa trong kiến trúc (điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật, phong tục, kỹ thuật xây dựng, vật liệu xây dựng…) đều có sự thay đổi cùng với sự phát triển chung của xã hội.
- Con người: Cơng trình kiến trúc được hình thành từ nhu cầu thực tiễn của con người trong xã hội. Chính con người, cộng đồng người, dân tộc với những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa riêng, định cư trên những vùng địa lý khác nhau… Cho nên, trong kiến trúc sẽ hình thành nên những kinh nghiệm, những giải pháp thiết kế riêng, mang tính đặc thù của dân tộc đó. Cùng một điều kiện tự nhiên và xã hội như nhau, các dân tộc khác nhau sẽ có các kinh nghiệm xây dựng, nét bản sắc văn hóa trong kiến trúc khác nhau điều này có thể thấy rõ qua đặc điểm kiến trúc của các dân tộc Việt Nam.
Trong các yếu tố tạo thành bản sắc văn hóa trong kiến trúc Việt Nam, điều kiện tự nhiên là yếu tố ít biến đổi hoặc biến đổi không đáng kể (hiện tượng biến đổi khí hậu tồn cầu là nhiệt độ tăng, băng tan, nước biển dâng…) theo thời gian. Trong yếu tố tự nhiên, khí hậu có vai trị đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành các đặc trưng của cơng trình kiến trúc. Chính vì vậy, kế thừa các kinh nghiệm của cha ông trong cách ứng xử với môi trường tự nhiên, phát huy các giá trị bản sắc của kiến trúc truyền thống trong quá trình sáng tạo kiến trúc là yếu tố quan trọng và có tính xun suốt trong q trình tạo nên các giá trị bản sắc văn hóa cho các cơng trình kiến trúc nói chung.
<i><b>1.2.2. Vấn đề tạo lập bản sắc văn hóa trong kiến trúc Việt Nam </b></i>
Bản sắc là sản phẩm văn hóa đặc trưng, bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo nên. Bản sắc văn hóa nói chung và bản sắc văn hóa trong kiến trúc nói riêng được hình thành và đúc kết qua quá trình hoạt động thực tiễn của con người (bằng các ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội). Kế thừa và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa trong kiến trúc truyền thống là yếu tố cơ bản trong việc tạo lập bản sắc cho kiến trúc. Kế thừa không phải là mô phỏng hay sao chép lại các giá trị bản sắc trong kiến trúc, mà người thiết kế cần phải hiểu một cách sâu sắc nhất những tinh thần, tinh hoa văn hóa của dân tộc để có thể phát huy. Tức là chuyển hóa những tinh thần, tinh hoa văn hóa của dân tộc đó vào trong thiết kế các tác phẩm kiến trúc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Kenzo Tange (1913 - 2005), một kiến trúc sư nổi tiếng trên thế giới, cho rằng
<i>“Truyền thống tuy là chuỗi hạt đeo cổ quý giá, nhưng cần đập vỡ nó ra để đắp lại theo một cách mới” hay “Truyền thống giống như là chất xúc tác trong phản ứng hóa học, nó khơng nhất thiết phải có mặt trong sản phẩm cuối cùng”. </i>
Với những đặc điểm của nền văn hóa gốc nơng nghiệp điển hình, bản sắc của nền văn hóa Việt Nam gắn liền với các nét đặc trưng của điều kiện tự nhiên của Việt Nam. Điều kiện tự nhiên cũng chính là yếu tố quan trọng nhất, tạo tiền đề cho sự hình thành nên các giá trị cho kiến trúc truyền thống, tạo nên tinh thần và đặc trưng cho kiến trúc Việt Nam. Đây là yếu tố cần được nghiên cứu, chuyển hóa và sáng tạo trong quá trình thiết kế kiến trúc nhằm tạo ra những cơng trình kiến trúc đặc sắc mang đậm tính dân tộc.
Như vậy, để tạo lập bản sắc văn hóa cho kiến trúc Việt Nam cần có xuất phát điểm là điều kiện tự nhiên, thiết kế phải thích ứng, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam. Đây cũng chính là những nguyên tắc cơ bản nhất của các giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững.
Bản sắc văn hóa trong kiến trúc không phải là bất biến mà có sự biến đổi, thích ứng và phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu của con người trong xã hội đương đại. Một cơng trình có bản sắc văn hóa cần phản ánh và mang hơi thở của thời đại sản sinh ra nó. Trong bối cảnh hiện nay, khi phát triển kiến trúc bền vững hiện nay ở Việt Nam đã là một xu thế phát triển tất yếu, thì việc tạo lập bản sắc cho kiến trúc Việt Nam bằng các giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững sẽ đáp ứng nhu cầu tất yếu của xã hội và phù hợp với xu thế của thời đại.
Khi nói về vấn đề tạo lập bản sắc văn hóa cho kiến trúc, giáo sư Hồng Đạo Kính cho rằng: “Bản sắc trong kiến trúc chỉ có thể tạo lập, khi chúng ta làm chủ được những tinh hoa của văn hóa đích thực dân tộc, khi chúng ta nắm vững và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của xã hội và con người Việt Nam đương đại, khi chúng ta trang bị cho mình tri thức của nền kiến trúc thế giới, khi chúng ta không ngừng sáng tạo và đi từ “cái tôi” trong sáng tạo”.
<i><b>1.2.3. Bản sắc dân tộc trong hoạt động kiến trúc </b></i>
Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong cơng trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.
Căn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
<b>1.3. Chính sách của nhà nước về kiến trúc </b>
<i><b>1.3.1. Các hoạt động được nhà nước ưu đãi đầu tư </b></i>
- Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam.
- Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc.
- Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
<i><b>1.3.2. Các hoạt động được hỗ trợ đầu tư </b></i>
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc.
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc.
- Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ cơng trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc. - Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
<i><b>1.3.3. Các hoạt động được khuyến khích đầu tư </b></i>
<b> Các hoạt động được khuyến khích đầu tư là các hoạt động sau đây: </b>
- Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc.
- Xã hội hóa các dịch vụ cơng trong lĩnh vực kiến trúc.
- Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>1.4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc </b>
Hoạt động kiến trúc là hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người, mà biểu hiện của nó thể hiện rõ nét qua các cơng trình xây dựng. Nhà nước luôn chú trọng, tạo điều kiện để các cá nhân có thể thoải mái sáng tạo, phát triển kiến trúc. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trong hoạt động kiến trúc. Cụ thể như sau:
<i><b>1.4.1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc </b></i>
Hoạt động quản lý kiến trúc là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền nhằm kiểm soát hoạt động trong kiến trúc. Những hành vi cản trở gây khó khăn cho việc quản lý, khiến cho việc quản lý không đạt được mục đích ban đầu, từ đó gây ra những hậu quả khơn lường. Bên cạnh đó việc cản trở hành nghề kiến trúc cũng là hành vi bị nghiêm cấm. Hành nghề kiến trúc là quyền tự do của các cá nhân, chỉ trong những trường hợp luật định hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc hành nghề kiến trúc của cá nhân mới bị dừng lại. Vì vậy, khơng một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được cản trở hoạt động hành nghề kiến trúc.
<i><b>1.4.2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, mơi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân </b></i>
Quốc phòng, an ninh là vấn đề cốt lõi của mỗi quốc gia mà bất kì quốc gia nào cũng đưa vấn đề này lên hàng đầu. Vì vậy, mà pháp luật đã nghiêm cấm các hành vi có lợi dụng kiến trúc mà gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, bởi khi quốc phịng, an ninh có được đảm bảo thì các lĩnh vực khác, trong đó cả kiến trúc mới được đảm bảo phát triển. Bên cạnh quốc phòng an ninh, thì kiến trúc cũng ln phải hướng tới lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trong xã hội - đây chính là các yếu tố tiên quyết trong bất kì hoạt động nào của con người.
<i><b>1.4.3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc </b></i>
Hối lộ nói chung và hối lộ trong kiến trúc nói riêng là hành vi bị nghiêm cấm. Từ hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ có tác động tiêu cực, là nguyên nhân gây ra các hành vi vi phạm khác trong kiến trúc như cố tình làm sai lệch, không tuân theo những tiêu chuẩn kiến trúc, hay có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các tội phạm rửa tiền, tham nhũng… Bên cạnh đó, hành vi hối lộ, liên quan đến hành vi hối lộ, trung gian, móc nối gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến con người, không đảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">bảo được sự minh bạch, khách quan trong kiến trúc. Việc vi phạm hành vi này sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự và pháp luật hành chính.
<i><b>1.4.4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác </b></i>
Tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước là những thông tin được bảo mật, không được tiết lộ cho bất cứ một chủ thể khác ngồi các chủ thể có liên quan trực tiếp đến quan hệ kiến trúc. Các bên biết được tài liệu đó có nghĩa vụ phải đảm bảo sự bí mật của các tài liệu, nên hành vi tiết lộ những tài liệu này đương nhiên là các hành vi bị nghiêm cấm. Bên cạnh những tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước cần phải giữ bí mật, thì thơng tin kinh doanh do khách hàng cung cấp cũng phải được bảo mật. Việc bảo mật những thông tin kinh doanh này nhằm bảo mật sự riêng tư của khách hàng - quyền cơ bản của con người. Do vậy, chỉ được tiết lộ những thông tin này khi các khách hàng cung cấp khi được sự cho phép của các chủ thể này.
<i><b>1.4.5. Xây dựng cơng trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng </b></i>
Các thiết kế kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp giấy phép xây dựng là các thiết kế đã trải qua quá trình dài thẩm định, kiểm tra, đánh giá các yếu tố liên quan của kiến trúc với thực tiễn, chỉ khi thỏa mãn các yêu cầu luật định thì mới được phê duyệt và cấp giấy phép xây dựng. Việc phê duyệt này thể hiện sự cho phép của nhà nước, và yêu cầu các chủ thể phải nghiêm túc thực hiện theo, khi có sự sửa đổi, bổ sung thì phải tiến hành xin phép, đề nghị phê duyệt theo quy định của pháp luật.
<i><b>1.4.6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc </b></i>
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền được Nhà nước và pháp luật bảo hộ. Việc sử dụng các sản phẩm sở hữu trí tuệ phải được sự cho phép của các chủ thể là quyền sở hữu trí tuệ đó. Bất kì các hành vi sao chép, đạo nhái, sử dụng trái phép sản phẩm của sở hữu trí tuệ cũng là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, hình ảnh của các tác giả, chủ sở hữu trí tuệ. Do vậy, pháp luật đã quy định rõ ràng việc cấm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>1.4.7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia </b></i>
Đây là các hành vi xâm phạm trực tiếp đến việc hình thành và thực hiện một sản phẩm kiến trúc. Các hành vi này sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng đến sản phẩm của kiến trúc. Từ đó, gây ảnh hưởng đến đời sống của con người, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do vậy, pháp luật đã quy định về nghĩa vụ trung thực khi cung cấp các tài liệu, số liệu và nghiêm túc thực hiện hoạt động lập hồ sơ thiết kế.
<i><b>1.4.8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc </b></i>
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc là chứng chỉ để cho phép cá nhân khi thỏa mãn các yêu cầu luật định. Việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ này phải được thực hiện theo quy trình của pháp luật, khi đó thì mới đảm bảo được ý nghĩa của việc cấp chứng chỉ. Nên pháp luật đã quy định nghiêm cấm về các hành vi gian lận là hoàn toàn hợp lý.
<i><b>1.4.9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc </b></i>
Quản lý kiến trúc là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền. Các cá nhân khi tiến hành thực hiện quản lý kiến trúc phải đảm bảo đúng thẩm quyền, quyền hạn, phạm vi và đúng trách nhiệm. Các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn trong quản lý kiến trúc là hành vi vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các đơn vị kiến trúc cũng như ảnh hướng đến quyền lực nhà nước.
<b>1.5. Các vấn đề cơ bản về kiến trúc cảnh quan </b>
<i><b>1.5.1. Khái niệm </b></i>
<i>1.5.1.1. Khái niệm cảnh quan </i>
Cảnh quan chính là phong cảnh được phản ánh qua các giác quan của mỗi người. Đồng thời được cảm nhận qua trình độ nhận thức nhất định mang tính chủ quan và trừu tượng. Cảnh quan gắn liền với con người, môi trường và những sự vật xung quanh nó. Nhờ vậy có thể tạo nên một kiến trúc cảnh quan mang tính thẩm mỹ cao, bền vững để con người sinh sống, nghỉ ngơi. Người ta phân chia cảnh quan ra 2 loại là cảnh quan nhân tạo và cảnh quan tự nhiên.
<i><b>1.5.1.2. Khái niệm thiết kế cảnh quan </b></i>
Kiến trúc cảnh quan là công việc tạo ra các loại địa điểm cụ thể ở ngồi trời. Nó có thể là thiết kế một quảng trường thành phố hoặc một sân chơi thậm chí là cả
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">một thành phố. Nó có thể là thiết kế một cái ao để tạo điều kiện tốt hơn cho ếch, rùa, cá và chim. Một số kiểu kiến trúc cảnh quan rất dễ nhìn thấy như cơng viên. Các loại khác có thể trơng hồn tồn hoang dã, như đồng cỏ hoặc sườn núi. Kiến trúc cảnh quan dành riêng cho việc thiết kế môi trường và cộng đồng lành mạnh, cũng như để bảo vệ sức khỏe, sự an toàn và phúc lợi của con người.
Thiết kế cảnh quan là một nghề độc lập và là một truyền thống thiết kế và nghệ thuật, được thực hành bởi các nhà thiết kế cảnh quan, kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa. Trong thực tế hiện đại, thiết kế cảnh quan là cầu nối không gian giữa kiến trúc cảnh quan và thiết kế sân vườn. Thiết kế cảnh quan tập trung vào cả quy hoạch cảnh quan tổng thể tích hợp của một bất động sản và thiết kế khu vườn cụ thể của các yếu tố cảnh quan và thực vật bên trong nó. Các thực tế, thẩm mỹ, làm vườn, môi trường và phát triển bền vững cũng là những thành phần của thiết kế cảnh quan, mà thường được chia thành phần khung thiết kế và softscape thiết kế. Các nhà thiết kế cảnh quan thường cộng tác với các ngành liên quan như kiến trúc, kỹ thuật dân dụng, khảo sát, hợp đồng cảnh quan và các chuyên ngành nghệ thuật.
Một thiết kế cảnh quan được thực hiện tốt khơng chỉ làm tăng sự thích thú của một ngôi nhà, mà cịn làm tăng diện tích sử dụng thực tế của khơng gian có giá trị. Với quy hoạch toàn diện và lắp đặt chuyên nghiệp, các khu vực sinh hoạt ngồi trời có thể là một khoản đầu tư tuyệt vời. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khơng gian ngồi trời được phát triển chu đáo có thể làm tăng giá trị của một ngôi nhà lên đến hai mươi phần trăm. Có lẽ bạn muốn một thiên đường cho động vật hoang dã, một khu vui chơi hấp dẫn cho trẻ em, các phịng và khu giải trí ngồi trời thú vị và tiện dụng, hoặc đơn giản chỉ là một ngóc ngách thanh bình và râm mát để tận hưởng khu vườn yên tĩnh. Một nhà thiết kế cảnh quan chuyên nghiệp có thể giúp biến những giấc mơ về khu vườn của bạn thành hiện thực trong khi theo dõi chặt chẽ những cân nhắc thực tế như ngân sách, phân tích địa điểm và chọn loại cây thích hợp.
<i><b>1.5.2. Vai trị của kiến trúc cảnh quan </b></i>
Nhiều chuyên gia trong ngành kiến trúc khẳng định rằng kiến trúc thiết kế cảnh quan bất động sản trong thời điểm hiện tại giúp làm mềm sự xuất hiện của những cơng trình kiến trúc, hạ tầng đồ sộ, nhất là ở các thành phố lớn có dân cư tập trung đơng đúc. Thiết kế cảnh quan cũng khiến môi trường sống của con người trong thời kì đơ thị hóa được thoải mái, thư giãn hơn.
Hơn nữa khi cảnh quan được thiết kế, xây dựng phù hợp có thể khiến con người tận hưởng được những phút giây hạnh phúc, thư giãn. Sống trong một không
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">gian có thiên nhiên xanh mát có thể cải thiện sức khỏe cho cả cộng đồng. Có thể kể
<b>tới một vài những lợi ích to lớn mà kiến trúc cảnh quan mang lại đó là: </b>
<i><b>- Lợi ích với mơi trường: Cảnh quan thiên nhiên có vai trị đặc biệt quan trọng </b></i>
với mơi trường. Những cơng trình cảnh quan nhân tạo có thể kết hợp với môi trường tự nhiên gồm có: nắng, gió, cảnh quan, hệ động thực vật giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ đó cũng có thể giảm tải được vấn đề ơ nhiễm môi trường đang ở mức báo động đỏ. Một số vấn đề nghiêm trọng là: ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước và môi trường sống bị ảnh hưởng. Việc khai thác hợp lý nước, đất, bù đắp, bảo tồn hệ sinh thái, địa mạo, địa hình cũng là xu hướng của thiết kế cảnh quan. Đặc biệt cần giảm các tác động từ hiệu ứng nhà kính, ngăn mẹ thiên nhiên nổi giận và gây ra các thảm họa với đời sống con người;
<i><b>- Lợi ích với xã hội: Khi những dự án cơng trình xanh được xây dựng nên sẽ có </b></i>
nhiều người dân nhiệt tình ủng hộ, chấp thuận bởi các cơng trình này có thể mang tới khơng gian sống lý tưởng, hịa hợp với thiên nhiên, đảm bảo an tồn, sạch sẽ cho tất cả mọi người. Hơn nữa kiến trúc cảnh quan cũng tạo nên môi trường xã hội thẩm mỹ, thích hợp với văn hóa, phong tục tập quán của người dân bản địa. Đồng thời tiếp tục kế thừa, phát huy các truyền thống quý báu của dân tộc, bảo vệ di sản cho các thế hệ tương lai sau này. Hơn nữa trong quá trình hội nhập quốc tế cảnh quan môi trường cũng góp phần làm mới diện mạo xã hội trong quá trình hội nhập
<b>quốc tế; </b>
<i><b>- Lợi ích với kinh tế: Cảnh quan môi trường hiện nay được ứng dụng các tiến bộ </b></i>
vượt bậc của khoa học, kỹ thuật, từ đó tạo ra năng lượng tự nhiên. Qua đó giúp giảm điện năng tiêu thụ, tối giản những chi phí phát sinh, tối ưu hóa các tiện ích xã hội, nâng cao giá trị và thúc đẩy ngành kinh tế liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày các khái niệm có liên quan đến pháp luật về kiến trúc cảnh quan?
Câu 2. Làm rõ những quy định về bản sắc dân tộc trong hoạt động kiến trúc? Câu 3. Nhà nước đưa ra các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích hoạt động kiến trúc như thế nào?
Câu 4. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc?
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>1. Chính phủ (2020). Nghị Định 85/2020/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều </i>
<i>của Luật Kiến trúc. </i>
<i>2. Ngô Văn Hùng (2018). Bài giảng Kiến trúc cảnh quan. Nxb Khoa học kỹ thuật. 3. Quốc Hội (2019). Luật kiến trúc 2019 số 40/2019/QH. </i>
<i>4. Văn phòng Quốc Hội (2020). Luật Quy hoạch đô thị. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>2.1. Quy định chung về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>
<i><b>2.1.1.1. Đô thị </b></i>
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
<i>2.1.1.2. Quy hoạch đô thị và kiến trúc đô thị </i>
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đơ thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đơ thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đơ thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i><b>2.1.2. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị </b></i>
Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an tồn, hài hịa với khơng gian xung quanh.
Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực cơng cộng, khn viên cơng trình và nhà ở có ảnh hưởng đến khơng gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình có quy mơ lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.
Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
<i><b>2.1.3. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị</b></i>
<i>2.1.3.1. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị</i>
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị được quy định trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị bao gồm các quy định quản lý chung cho tồn đơ thị; xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý, khu vực cần những quy chế đặc thù; quy định đối với những khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đơ thị được duyệt.
Quy định về quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt; quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho từng khu vực theo tính chất như: khu vực mới phát triển, khu vực bảo tồn; khu vực khác của đô thị; khu vực giáp ranh nội, ngoại thị, các khu vực có yêu cầu quy chế quản lý riêng.
Quy định trách nhiệm của chính quyền đô thị và các cơ quan chuyên môn liên quan trong lĩnh vực tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện quy hoạch đô thị; xác định các khu vực, tuyến phố ưu tiên chỉnh trang; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch những nơi chưa có quy hoạch, khu vực cần điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
<i>2.1.3.2. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu vực cụ thể</i>
Lập sơ đồ phân bố quản lý các khu vực đô thị theo từng giai đoạn, các bản vẽ minh họa cho nội dung quản lý cho khu vực, đường phố, tuyến phố như khu trung tâm, khu hành chính - chính trị, khu thương mại, dịch vụ, văn hóa - thể thao, giáo dục, đào tạo, khu bảo vệ di sản, quảng trường, công viên, mặt nước, trục phố chính, cửa ngõ thành phố do chính quyền đơ thị xác định theo yêu cầu quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Nội dung quy định quản lý phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị.
Các quy định cụ thể về quản lý quy hoạch kiến trúc cho từng khu vực, tuyến phố trong đô thị theo tính chất, đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội của đô thị. Các nội dung khác như: quy định cụ thể về chiều cao cơng trình, cốt nền, chiều cao tầng 1 của nhà ở liền kề mặt phố; hình thức kiến trúc, vật liệu, màu sắc mặt ngồi và mái của cơng trình. Đối với khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và ban hành thì căn cứ theo quy hoạch chung, định hướng phát triển chung của đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng và yêu cầu, điều kiện thực tế để nghiên cứu, lập quy chế quản lý.
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được lập dựa trên yêu cầu thực tế của đô thị như điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và đặc tính của đơ thị.
Các biện pháp khuyến khích tham gia, đóng góp cho việc quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng khơng gian, cơng trình, cảnh quan đô thị; các giải pháp cấm, hạn chế, khuyến khích đối với từng hành vi, biện pháp kiểm sốt việc xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang cảnh quan và cơng trình hiện có.
Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
<i><b>2.1.4. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị </b></i>
Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý tồn diện khơng gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
<b>2.2. Quản lý kiến trúc </b>
<i><b>2.2.1. Yêu cầu về quản lý kiến trúc </b></i>
- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Luật Kiến trúc.
- Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến khơng gian cụ thể của cơng trình kiến trúc.
- Bảo đảm an toàn cho con người, cơng trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, cơng trình kiến trúc có giá trị và mơi trường sinh thái.
- Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
<i><b>2.2.2. Yêu cầu đối với kiến trúc đô thị, kiến trúc nông thôn </b></i>
<i>2.2.2.1. Yêu cầu đối với kiến trúc đơ thị </i>
Hài hịa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng cơng trình kiến trúc; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên.
Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngồi của cơng trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, mơi trường và an tồn giao thông.
Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí hậu, gắn cơng trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực.
Cơng trình cơng cộng, cơng trình phục vụ tiện ích đơ thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông.
Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị.
Cơng trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước và các cơng trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi cơng cộng.
Cơng trình giao thơng phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đơ thị.
<i>2.2.2.2. Yêu cầu đối với kiến trúc nông thôn </i>
Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến.
Bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, khơng gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc.
Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình cơng cộng và nhà ở nơng thơn bảo đảm u cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phịng, chống thiên tai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Bên cạnh những điều kiện mà cần phải đáp ứng theo quy định của pháp luật thì kiến trúc nơng thôn phải bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến để đảm bảo cũng như để phù hợp với tình hình khu vực ở nơng thơn. Bên cạnh đó, yêu cầu đối với kiến trúc ở nông thôn phải bảo đảm tiêu chuẩn về nhà ở, không gian sống, khơng gian văn hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bởi lẽ, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là vơ cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, chính vì thế mà việc xây dựng, kiến trúc phải được thiết kế một cách phù hợp, hài hòa nhất cả về mặt thẩm mỹ cũng như về mặt phong tục tập quán.
Tuy nhiên, đối với những khu vực nông thôn thường xảy ra thiên tai thì việc khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho cơng trình cơng cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
<b>2.3. Quản lý cơng trình kiến trúc có giá trị </b>
<i><b>2.3.1. Khái niệm </b></i>
Cơng trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp cơng trình, hạng mục cơng trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
Cơng trình kiến trúc có giá trị là cơng trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về
<i><b>2.3.2. Tiêu chí đánh giá cơng trình kiến trúc có giá trị </b></i>
<i>2.3.2.1. Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan </i>
- Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc.
- Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân cơng trình và tổng thể không gian trong phạm vi khn viên cơng trình.
- Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên.
- Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.
<i>2.3.2.2. Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa </i>
- Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử.
- Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương. - Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>2.3.3. Phân loại cơng trình kiến trúc có giá trị </b></i>
Cơng trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:
- Loại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên.
- Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí.
- Loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của cơng trình kiến trúc.
<i><b>2.3.4. Trách nhiệm quản lý cơng trình kiến trúc có giá trị </b></i>
Chủ sở hữu, người sử dụng cơng trình kiến trúc thuộc danh mục cơng trình kiến trúc có giá trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được thụ hưởng lợi ích từ việc bảo vệ, giữ gìn, tu bổ và khai thác cơng trình. - Được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí bảo vệ, giữ gìn, tu bổ cơng trình. - Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của cơng trình; bảo đảm an tồn của cơng trình trong q trình khai thác, sử dụng.
- Không tự ý thay đổi hình thức kiến trúc bên ngồi, kết cấu và khn viên của cơng trình.
- Khi phát hiện cơng trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an tồn cần thơng báo kịp thời cho chính quyền địa phương.
<b>2.4. Quy chế quản lý kiến trúc </b>
<i><b>2.4.1. Đối tượng phải xây dựng quy chế quản lý kiến trúc </b></i>
Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>2.4.2. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc </b></i>
<i>2.4.2.1. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị </i>
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quy định chung: Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế; Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng; Định hướng kiểm sốt khơng gian, kiến trúc, cảnh quan của tồn đơ thị; Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mơ các cơng trình cần thi tuyển phương án kiến trúc; Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các u cầu về phịng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Quy định cụ thể:
+ Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn.
+ Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đơ thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đơ thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị.
+ Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 cơng trình.
+ Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình cơng cộng, cơng trình phục vụ tiện ích đơ thị, cơng trình cơng nghiệp, cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Quy định về quản lý, bảo vệ cơng trình kiến trúc có giá trị.
<i>2.4.2.2. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn </i>
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế:
+ Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn.
+ Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thơn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước.
+ Quy định đối với cơng trình cơng cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế, giáo dục, cơng trình văn hóa, thể thao.
+ Quy định đối với cơng trình nhà ở: Xây dựng theo các chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt.
+ Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được lập riêng hoặc được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
<i><b>2.4.3. Điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc </b></i>
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Điều kiện điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:
+ Có sự điều chỉnh về quy hoạch đơ thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới đơn vị hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mơ khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc.
+ Hình thành dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc.
+ Quy chế quản lý kiến trúc không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, mơi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa.
+ Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
- Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau: + Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
+ Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
<b>2.5. Quy định về hội đồng tư vấn kiến trúc và thi tuyển phương án kiến trúc </b>
<i><b>2.5.1. Hội đồng tư vấn kiến trúc </b></i>
Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về kiến trúc và kiến trúc của một số cơng trình quan trọng.
Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số cơng trình quan trọng, cơng trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.
Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến kiến trúc.
Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể.
<i><b>2.5.2. Thi tuyển phương án kiến trúc </b></i>
Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và bảo vệ mơi trường.
<i>2.5.2.1. Hình thức thi tuyển </i>
- Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển.
- Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được u cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của cơng trình thi tuyển phương án kiến trúc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>2.5.2.2. Yêu cầu đối với việc tổ chức thi tuyển </i>
- Có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
- Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
- Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi tuyển (gọi tắt là đơn vị tổ chức cuộc thi) thành lập Tổ kỹ thuật để giúp việc Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
- Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được đơn vị tổ chức cuộc thi đăng tải công khai trên một hoặc nhiều phương tiện thông tin đại chúng hoặc cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước về kiến trúc ở trung ương và địa phương nơi tổ chức thi tuyển trong thời gian tối thiểu 30 ngày.
<i>2.5.2.3. Tổ chức thi tuyển </i>
Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển: Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng cơng trình. Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế. Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc, Tổ kỹ thuật.
Nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mơ cơng trình; dự kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác.
Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau: Hình thức, quy mơ, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi; Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi; Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng; Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho cơng trình; Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng); Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả; Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi; Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vịng thi; trường hợp kết thúc vịng thi khơng có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mơ hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh.
<i>2.5.2.4. Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc </i>
Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi, giúp chủ đầu tư chọn ra phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường để thiết kế xây dựng cơng trình.
- Thành phần Hội đồng:
+ Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người. + Gồm có 01 Chủ tịch và thành viên.
+ Hội đồng có tối thiểu 2/3 số thành viên là kiến trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển. Có 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và 01 đại diện của tổ chức xã hội, nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc.
+ Chủ tịch Hội đồng phải là chuyên gia có kinh nghiệm đã thiết kế kiến trúc nhiều cơng trình đã xây dựng, có uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc. Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra hoặc chủ đầu tư mời.
+ Các thành viên Hội đồng là những người có chun mơn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan; khách quan, công tâm. Đơn vị tổ chức cuộc thi có thể mời chuyên gia nước ngoài tham gia (nếu cần thiết).
- Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
+ Hội đồng làm việc theo Quy chế do Hội đồng quy định (sau đây gọi tắt là Quy chế Hội đồng). Quy chế Hội đồng thể hiện nguyên tắc, phương pháp đánh giá, tiêu chí xếp hạng các phương án dự thi; chế độ làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng. Quy chế Hội đồng phải được các thành viên thống nhất. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt Quy chế Hội đồng.
+ Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi khi có tối thiểu 3/4 số thành viên có mặt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">+ Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, thư ký không được công bố, cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác ngồi Hội đồng thi tuyển các thơng tin về nội dung thảo luận, ý kiến kết luận của Hội đồng thi tuyển trong thời gian đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi.
+ Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải gửi kết quả chấm thi tới chủ đầu tư để xem xét công nhận kết quả thi tuyển.
- Trách nhiệm của Hội đồng:
+ Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo xây dựng Quy chế Hội đồng; chủ trì trong suốt thời gian Hội đồng làm việc.
+ Các thành viên Hội đồng tuân thủ nguyên tắc làm việc của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo bí mật, khách quan, trung thực và khơng có hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, xếp hạng.
<i>2.5.2.5. Đánh giá, xếp hạng phương án dự thi và công bố kết quả </i>
Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án theo thứ tự từ 1 đến 3. Phương án xếp thứ hạng cao nhất là phương án kiến trúc trúng tuyển.
Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi đơn vị tổ chức cuộc thi để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
Trường hợp khơng có phương án đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu quy định trong Quy chế thi tuyển thì tổ chức thi tuyển lại.
Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố, công khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
<i>2.5.2.6. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển phương án kiến trúc </i>
- Các phương án kiến trúc tham gia thi tuyển được đảm bảo quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ:
+ Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển nếu không đủ điều kiện năng lực để triển khai các bước tiếp theo (tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">+ Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển khơng tiến hành hoặc từ chối tiến hành triển khai các bước tiếp theo thì chủ đầu tư thương thảo để sử dụng phương án kiến trúc trúng tuyển theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và liên quan; trường hợp khơng thương thảo được thì phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
- Trách nhiệm của đơn vị tổ chức cuộc thi: Thực hiện theo Quy chế thi tuyển đã được phê duyệt; Tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng thực hiện và hồn thành nhiệm vụ. Khơng dùng ảnh hưởng của mình để làm sai lệch kết quả thi tuyển.
</div>