Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 125 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật có vai trị quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cũng như tiện nghi của cơng trình cảnh quan. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để vận hành cơng trình thì hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật cịn góp phần diễn đạt ý tưởng kiến trúc cảnh quan, góp phần tạo nên thẩm mỹ và độc đáo cho cơng trình.
Kỹ thuật hạ tầng cảnh quan là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của Chương trình đào tạo ngành Kiến trúc cảnh quan. Học phần cung cấp những kiến thức về lý luận, phương pháp thiết kế kỹ thuật các cơng trình hạ tầng kiến trúc trong xây dựng cảnh quan. Kiến thức của học phần góp phần bổ trợ cho các học phần về Quy hoạch thiết kế cảnh quan, các Đồ án về quy hoạch thiết kế cảnh quan, Thi cơng cơng trình cảnh quan.
Bài giảng được hịan thành thơng qua sự tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan, qua kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của tác giả, cùng với các đóng góp ý kiến quý báu của các đồng nghiệp. Bài giảng là tài liệu quan trọng và hữu ích cho sinh viên và giảng viên ngành Kiến trúc cảnh quan và những người làm công tác tư vấn về thiết kế và thi cơng cơng trình cảnh quan.
Bài giảng bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Khái quát về kỹ thuật hạ tầng cảnh quan; - Chương 2: Kỹ thuật san nền;
- Chương 3: Thiết kế kỹ thuật cơng trình giao thơng cảnh quan; - Chương 4: Kỹ thuật cơng trình cấp nước và thoát nước; - Chương 5: Kỹ thuật cơng trình cấp điện và chiếu sáng.
Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực trong quá trình biên soạn, xong bài giảng chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ, các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, cũng như sự đóng góp ý kiến của bạn đọc.
<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>
<b>Tác giả </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Lời nói đầu ... 3
Mục lục ... 5
<i><b>Chương 1 </b></i> <b>KHÁI QUÁT VỀ KỸ THUẬT HẠ TẦNG CẢNH QUAN </b> 1.1. Khái niệm về kỹ thuật hạ tầng cảnh quan ... 9
1.2. Vai trò của kỹ thuật hạ tầng trong cơng trình cảnh quan ... 10
1.3. Nội dung thiết kế cơng trình, hạng mục thuộc cơng trình hạ tầng kỹ thuật .. 10
<i>1.3.1. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt khu vực quy hoạch ... 10</i>
<i>1.3.2. Thiết kế cơng trình giao thơng ... 11</i>
<i>1.3.3. Thiết kế mạng lưới cấp nước ... 11</i>
<i>1.3.4. Thiết kế mạng lưới thoát nước thải ... 11</i>
<i>1.3.5. Thiết kế hệ thống xử lý chất thải rắn ... 12</i>
<i>1.3.6. Thiết kế hệ thống cấp điện và chiếu sáng ... 12</i>
Câu hỏi ôn tập chương 1 ... 12
<i>Chương 2 </i> <b>KỸ THUẬT SAN NỀN </b> 2.1. Khái niệm quy hoạch chiều cao (công tác san nền) ... 13
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của san nền trong công trình cảnh quan ... 14
<i>2.2.1. Mục tiêu của thiết kế san nền ... 14</i>
<i>2.2.2. Nhiệm vụ của thiết kế san nền ... 14</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Chương 3 </i>
<b>THIẾT KẾ KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG CẢNH QUAN </b>
3.1. Những u cầu cơ bản về thiết kế cơng trình giao thơng trong cơng trình cảnh
<i>3.1.3. Chức năng và phân loại đường cảnh quan ... 37</i>
3.2. Thiết kế mặt cắt ngang đường ... 39
<i>3.2.1. Chiều rộng của mặt cắt ... 40</i>
<i>3.2.2. Bố trí đường dây, đường ống ... 41</i>
<i>3.2.3. Kết cấu áo đường, bó vỉa ... 43</i>
<i>3.2.4. Vẽ mặt cắt ngang ... 48</i>
<i>3.2.5. Thiết kế đường dạo bộ ... 50</i>
3.3. Thiết kế bình đồ tuyến ... 53
<i>3.3.1. Nội dung và yêu cầu thiết kế ... 53</i>
<i>3.3.2. Các yếu tố kỹ thuật của đường cong trên bình đồ ... 53</i>
<i>3.3.3. Vẽ bình đồ tuyến ... 55</i>
3.4. Thiết kế mặt cắt dọc tuyến ... 56
<i>3.4.1. Yêu cầu đối với Thiết kế mặt cắt dọc tuyến ... 56</i>
<i>3.4.2. Độ dốc dọc và chiều dài đoạn dốc ... 56</i>
<i>3.4.3. Đường cong đứng trên mặt cắt dọc ... 57</i>
<i>3.5.4. Sân bãi trong cơng trình cảnh quan ... 63</i>
Câu hỏi ơn tập chương 3 ... 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Chương 4 </i>
<b>KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH CẤP NƯỚC VÀ THỐT NƯỚC </b>
4.1. Thiết kế kỹ thuật cơng trình cấp nước ... 68
<i>4.1.1. Tiêu chuẩn và chế độ dùng nước... 68</i>
<i>4.1.2. Lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước ... 69</i>
<i>4.1.3. Tính tốn mạng lưới cấp nước ... 71</i>
4.2. Thiết kế kỹ thuật cơng trình thốt nước ... 75
<i>4.2.1. Thiết kế kỹ thuật cơng trình thốt nước thải ... 75</i>
<i>4.2.2. Thiết kế kỹ thuật cơng trình thốt nước mưa ... 85</i>
4.3. Biện pháp xử lý nước ... 94
<i>4.3.1. Biện pháp xử lý nước thải ... 94</i>
<i>4.3.2. Biện pháp xử lý nước mưa... 96</i>
Câu hỏi ôn tập chương 4 ... 98
<i>Chương 5 </i> <b>KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH CẤP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG </b> 5.1. Cấp điện ... 99
<i>5.1.1. Đặc điểm cơng trình cấp điện trong cảnh quan ... 99</i>
<i>5.1.2. Yêu cầu mạng lưới cấp điện ... 99</i>
<i>5.1.3. Tiêu chuẩn cấp điện ... 100</i>
<i>5.1.4. Nguyên tắc thiết kế mạng lưới cấp điện ... 101</i>
5.2. Chiếu sáng ... 105
<i>5.2.1. Đặc điểm cơng trình chiếu sáng trong cảnh quan ... 105</i>
<i>5.2.2. Chiếu sáng đường và quảng trường ... 111 </i>
<i>5.2.3. Chiếu sáng công viên, vườn hoa ... 114</i>
<i>5.2.4. Chiếu sáng các cơng trình kiến trúc - Tượng đài - Đài phun nước ... 117</i>
<i>5.2.5. Chiếu sáng các sân thể thao ngồi trời ... 121</i>
Câu hỏi ơn tập chương 5 ...123
Tài liệu tham khảo ...124
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.1. Khái niệm về kỹ thuật hạ tầng cảnh quan </b>
- Cảnh quan tự nhiên bị biến đổi do quá trình họat động của con người, đem đến sự biến đổi về động thực vật, chế độ nước, phá vỡ mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các yếu tố đã được hình thành trong cảnh quan, đồng thời làm xuất hiện thêm các yếu tố mới trong cảnh quan như mạng lưới điện, đường giao thông, nhà máy… nghĩa là hình thành cảnh quan mới - cảnh quan nhân tạo. Như vậy cảnh quan nhân tạo bao gồm các thành phần cảnh quan tự nhiên và các yếu tố mới do con người tạo ra. Nếu cảnh quan nhân tạo là hệ quả của các họat động của con người tác động vào mơi trường tự nhiên, thì kiến trúc cảnh quan là một trong những dạng họat động kiến trúc của con người nhằm đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, tạo lập một môi trường hài hịa bao quanh con người, có ý nghĩa sử dụng và tư tưởng nhất định.
- Một trong số những công cụ hỗ trợ đắc lực để giúp công trình cảnh quan nhân tạo đạt được các yêu cầu trên là các kỹ thuật hạ tầng.
- Kỹ thuật hạ tầng cảnh quan là tập hợp các cơng tác thiết kế, thi cơng các cơng trình kỹ thuật của cảnh quan: hệ thống giao thông, cung cấp nước sinh họat, thoát nước mặt, thốt nước bẩn, cung cấp điện, đường dây thơng tin liên lạc, thu gom rác thải… Những hệ thống thiết bị kỹ thuật này nhằm đảm bảo tiện nghi tiện nghi cho các họat động của con người trong cơng trình cảnh quan cũng như đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật cho các khơng gian chức năng trong cơng trình.
<i>Hình 1.1. Hệ thống cơng trình hạ tầng tại cơng viên Hịa Bình </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1.2. Vai trò của kỹ thuật hạ tầng trong cơng trình cảnh quan </b>
- Đảm bảo tiện nghi cho các họat động của con người trong cơng trình cảnh quan như nhu cầu đi lại, thăm quan, sinh họat…
- Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình cảnh quan, thốt nước nhanh chóng tránh hiện tượng ngập úng, xói mịn sạt lở; con người và các phương tiện giao thơng có thể đi lại và họat động dễ dàng; tránh mất vệ sinh môi trường gây mất mỹ quan cơng trình.
- Góp phần diễn tả ý tưởng kiến trúc cảnh quan cũng như bản sắc, văn hóa, ý nghĩa lịch sử của cơng trình, đáp ứng được u cầu sử dụng và thẩm mỹ nghệ thuật.
- Thể hiện được sự phát triển và hiện đại của công trình cảnh quan.
<i>Hình 1.2. Vườn Cosmic Speculation, Dumfries, Scotland (san nền giúp tạo hình cảnh quan) </i>
<b>1.3. Nội dung thiết kế cơng trình, hạng mục thuộc cơng trình hạ tầng kỹ thuật </b>
<i><b>1.3.1. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt khu vực quy hoạch </b></i>
- Đánh giá hiện trạng địa hình, các điều kiện địa chất cơng trình, địa chất thủy văn, các khu vực có tai biến mơi trường (lún, sụt, địa chất, xói lở...).
- Đánh giá tổng hợp đất để xác định các khu vực thuận lợi, không thuận lợi, hạn chế, khu vực cấm xây dựng.
- Đánh giá tổng hợp tình hình thốt nước và ngập úng: độ dốc, độ sâu, hiện trạng hệ thống thoát nước...
- Dựa vào ý tưởng cảnh quan, xác định cao độ thiết kế, độ dốc, các lưu vực thoát nước; mạng lưới thoát và nguồn tiếp nhận nước mặt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Xác định sơ bộ khối lượng đào, đắp của các khu vực. - Đánh giá môi trường chiến lược.
<i><b>1.3.2. Thiết kế cơng trình giao thơng </b></i>
- Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. - Nghiên cứu tính liên kết giữa các khu chức năng trong cơng trình.
- Dự báo nhu cầu vận tải, đi lại và xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, quỹ đất dành cho giao thông.
- Xác định quy hoạch hệ thống giao thông dựa trên sơ đồ cơng năng của cơng trình cản quan bao gồm: phân loại và tổ chức mạng lưới đường, xác định cụ thể các tuyến đường, vị trí và quy mơ các cơng trình (bến bãi đỗ xe khu, các đầu mối giao thông); xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
- Thiết kế chi tiết tuyến đường (bình đồ tuyến, trắc dọc tuyến, mặt cắt ngang điển hình, mặt cắt ngang cấu tạo...).
- Đánh giá môi trường chiến lược.
<i><b>1.3.3. Thiết kế mạng lưới cấp nước </b></i>
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: điểm đấu nối, chất lượng nước sạch, áp lực nước, mạng lưới đường ống cấp nước.
- Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước (sinh họat, tạo cảnh, tưới...).
- Lựa chọn cụ thể nguồn cấp nước, xác định nhu cầu; phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu các điểm tiêu thụ nước.
- Xác định và tính tốn mạng lưới cấp nước. - Đánh giá môi trường chiến lược.
<i><b>1.3.4. Thiết kế mạng lưới thoát nước thải </b></i>
- Đánh giá hiện trạng thoát nước mạng lưới thoát nước.
- Xác định các chỉ tiêu, thông số cơ bản của hệ thống thốt nước thải sinh họat, cơng nghiệp…; tổng lượng nước thải; các nguồn tiếp nhận, khả năng tiếp nhận nước thải.
- Lựa chọn hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
- Xác định hướng, vị trí, kích thước mạng thốt nước, các điểm xả, cao độ mức nước, lưu lượng xả tối đa, yêu cầu về chất lượng nước thải tại các điểm xả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Xác định phương án, vị trí, quy mơ các cơng trình xử lý nước thải (nếu có). - Đánh giá môi trường chiến lược.
<i><b>1.3.5. Thiết kế hệ thống xử lý chất thải rắn </b></i>
- Đánh giá hiện trạng các nguồn phát thải, thành phần, tính chất và xác định tổng khối lượng các chất thải rắn thông thường và nguy hại.
- Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
- Xác định các chỉ tiêu, dự báo nguồn và dự báo tổng lượng chất thải. - Xác định vị trí, quy mơ các điểm thu gom.
- Đề xuất công nghệ xử lý thích hợp (nếu có). - Đánh giá môi trường chiến lược.
<i><b>1.3.6. Thiết kế hệ thống cấp điện và chiếu sáng </b></i>
- Đánh giá hiện trạng về hệ thống cấp điện và chiếu sáng bao gồm: nguồn cung cấp điện, lưới điện, nguồn sáng, tình hình tiêu thụ điện năng; tình hình tổ chức và hình thức chiếu sáng tại các cơng trình giao thông, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngồi cơng trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội.
- Xác định các chỉ tiêu cấp điện và nhu cầu điện năng, xác định các chỉ tiêu chiếu sáng cho các đối tượng được chiếu sáng; dự báo nhu cầu điện năng cho chiếu sáng.
- Đề xuất các giải pháp chiếu sáng cho các cơng trình giao thơng, không gian công cộng, chiếu sáng mặt ngồi cơng trình, chiếu sáng quảng cáo, khu vực lễ hội… và các giải pháp về nguồn điện, lưới điện, nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng.
- Đánh giá mơi trường chiến lược.
<b>Câu 1: Nêu khái niệm về kỹ thuật hạ tầng cảnh quan và các nội dung trong </b>
thiết kế cơng trình hạ tầng.
<b>Câu 2: Nêu vai trị của cơng trình hạ tầng trong cảnh quan, lấy ví dụ để phân tích. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.1. Khái niệm quy hoạch chiều cao (công tác san nền) </b>
- Thiết kế san nền cho khu đất xây dựng là nghiên cứu thiết kế cao độ nền xây dựng cho các cơng trình trong khu đất nhằm đáp ứng yêu cầu về mục đích sử dụng, kiến trúc cảnh quan cũng như các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng (tránh ngập úng, giao thông thuận tiện...), kết hợp hài hịa giữa nền địa hình tự nhiên và nền khu đất xây dựng.
<i>Hình 2.1. Một vài góc trong khu vườn “Cosmic Speculation” (thiết kế san nền để tạo cảnh quan) </i>
<i>Hình 2.2. Sân trượt pa-tin ở Hudson River Park - New York </i>
<i><b>(quy hoạch chiều cao phục vụ mục đích sử dụng, đồng thời tạo cảnh quan) </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Hình 2.3. Quy hoạch chiều cao khu đất ven sông (dốc 1 mái, thuận tiện cho việc thốt nước mặt ra sơng) </i>
- Thực chất của quy hoạch chiều cao nền khu đất xây dựng là đào (đắp) nền khu đất (khi xét thấy cần thiết) nhằm tạo ra bề mặt địa hình mới phù hợp với ý tưởng xây dựng của con người. Công tác sử dụng và cải tạo nền khu đất xây dựng được nghiên cứu từ tổng quát đến chi tiết (theo các giai đoạn nghiên cứu quy hoạch xây dựng). Công tác thiết kế chiều cao cịn được gọi tắt là cơng tác san nền.
<b>2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của san nền trong cơng trình cảnh quan </b>
<i><b>2.2.1. Mục tiêu của thiết kế san nền </b></i>
- Biến địa hình tự nhiên thành những bề mặt địa hình thiết kế nhằm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng và kiến trúc cảnh quan.
- Các bề mặt địa hình được thiết kế phù hợp với từng chức năng cơng trình, đường sá, đảm bảo đúng hướng nước chảy và thoát nước mưa, tránh ngập úng cho khu dất xây dựng.
<i><b>2.2.2. Nhiệm vụ của thiết kế san nền </b></i>
Nhiệm vụ của thiết kế san nền và thoát nước mưa là tạo ra bề mặt tương lai cho các bộ phận chức năng nhằm đảm bảo các yêu cầu sau:
<i>2.2.2.1. Yêu cầu kỹ thuật </i>
- Bảo đảm an tòan, thuận tiện cho người đi bộ và các phương tiện giao thông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng cơng trình ngầm và duy trì phát triển cây xanh.
- Bảo đảm độ dốc và hướng dốc nền hợp lý để tổ chức thốt nước mưa nhanh chóng, triệt để trên cơ sở tự chảy - không gây ngập úng làm ảnh hưởng tới các họat động khác trên khu đất, phá họai kết cấu đường giao thơng và các cơng trình xây dựng khác.
<i>2.2.2.2. u cầu kiến trúc </i>
Góp phần tổ chức khơng gian, cảnh quan, tăng giá trị của thẩm mỹ kiến trúc. Vì vậy phải sử dụng hiệu quả địa hình tự nhiên, bố trí và giải quyết hợp lý giữa quy hoạch mặt bằng và quy hoạch chiều cao các bộ phận chức năng của khu đất, nghĩa là phải làm cho địa hình diễn đạt kiến trúc một cách đắc lực nhất.
<i>2.2.2.3. Yêu cầu sinh thái </i>
- Không được làm xấu đi các điều kiện địa chất cơng trình, địa chất thủy văn, hạn chế sự bào mòn đất và ảnh hưởng tới lớp thực vật.
- Cố gắng giữ được trạng thái cân bằng tự nhiên có lợi cho điều kiện xây dựng.
<b>2.3. Trình tự thiết kế san nền </b>
- Kiểm tra, đánh giá địa hình tự nhiên và so sánh với yêu cầu sử dụng. Nếu địa hình tự nhiên đạt yêu cầu về kỹ thuật, cảnh quan thì nên sử dụng ln địa hình tự nhiên (dạng địa hình, điều kiện địa chất, thủy văn, mực nước ngầm...).
<i>Bảng 2.1. Đánh giá đất xây dựng dựa vào các yếu tố điều kiện tự nhiên </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Cần xác định cốt ngập lụt của khu vực đặt cơng trình cảnh quan, sau đó xác định cao độ thiết kế tại các ngả giao nhau, cao độ thiết kế tại các điểm đặc biệt. Các cao độ trên đường bao quanh khu đất xây dựng cần tuân theo các ý tưởng thiết kế.
- Xác định sơ bộ các mặt phẳng thiết kế, hướng dốc chung và đường phân lưu. - Thể hiện ý đồ quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt, ghi cao độ... - Tính tốn khối lượng đất (theo lưới ơ vng).
- Tính khoảng cách vận chuyển đất. - Dự tính giá thành cơng tác đất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>2.4. Phương pháp san nền </b>
<i>Nguyên tắc thiết kế quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng: </i>
- Bảo đảm thuận lợi, an tòan cho sự đi lại của người và xe cộ; - Nền khu đất phải thỏa mãn yêu cầu về cảnh quan và môi trường;
- Triệt để tận dụng điều kiện địa hình tự nhiên để giữ sự cân bằng tự nhiên và tránh ngập những tác động của môi trường khơng có lợi như xói mòn, trượt lở, úng ngập...;
- Vị trí khu đất nằm ở khu vực khơng bị ngập lụt, địa hình có thể đa dạng (bằng phẳng, dốc thoải hay dốc nhiều);
- Cao độ và độ dốc thiết kế hợp lý để thoát nước mặt nhanh chóng theo nguyên tắc tự chảy;
- Giai đoạn thiết kế trước chỉ đạo và khống chế giai đoạn thiết kế sau.
<i><b>2.4.1. Phương pháp đường đồng mức thiết kế </b></i>
<i>2.4.1.1. Nội dung phương pháp </i>
- Để biểu diễn bề mặt địa hình thiết kế, phương pháp này cũng biểu thị độ cao thấp của mặt đất (thiết kế) bằng các đường đồng mức thiết kế. Nói cách khác là thông qua đường đồng mức thiết kế thì biết được cao độ thiết kế của các điểm và độ dốc thiết kế theo bất kỳ hướng nào.
- Cùng một địa hình, người ta có thể vạch ra nhiều phương án quy hoạch chiều cao với các mái dốc khác nhau, các hướng dốc khác nhau, độ dốc khác nhau và cao độ khác nhau.
<i>2.4.1.2. Các hình thức thiết kế đường đồng mức đỏ </i>
- Kiểu bốn mái dốc (Hình 2.4):
+ Bốn mái dốc lồi: Nước mặt tự chảy từ khu đất ra các đường bao quanh; + Bốn mái dốc lõm: Áp dụng cho địa hình lịng chảo hoặc những nơi muốn tạo cảnh quan (hồ, đầm...). Kết hợp cùng với hố ga thu nước vào cống để dẫn nước mặt ra ngoài.
- Kiểu hai mái dốc: Áp dụng cho diện tích khu đất khơng lớn lắm (Hình 2.5): + Hai mái dốc lồi;
+ Hai mái dốc lõm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>Hình 2.4. Thiết kế địa hình kiểu bốn mái dốc a), b) Bốn mái dốc lồi; c) Bốn mái dốc lõm </i>
<i>e) Thiết kế địa hình có hai đường tụ thủ đi qua </i>
<i>Hình 2.5. Thiết kế địa hình kiểu hai mái dốc 2.4.1.3. Các bước tiến hành </i>
- Khoảng chênh cao ∆h giữa các đường đồng mức thiết kế liền kề thường là 0,1 m; 0,2 m; 0,5 m hay 1,0 m. Chẳng hạn như khi ∆h = 0,1 m thì vẽ các đường đồng mức 24,7 m; 24,8 m; 24,9 m... hoặc khi ∆h = 0,2 m thì có các đường đồng mức là 24,6 m; 24,8 m; 25,0 m... Khoảng cách (d) giữa 2 đường đồng mức liền kề là:
<b>d =</b>
- Khi thiết kế quy hoạch chiều cao, người ta cần chọn trước giá trị i sao cho hợp lý, sau đó tính d để vạch ra các đường đồng mức thiết kế cách nhau những đoạn là d. Nếu muốn thiết kế địa hình là mặt phẳng nghiêng với độ dốc i thì các đường đồng mức đỏ cách đều nhau (một đoạn là d). Cũng có nhiều trường hợp mặt thiết kế khơng bằng phẳng thì giá trị d thay đổi theo độ dốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Dựa vào tỷ lệ của bản đồ mà có thể xác định được khoảng cách d<sup>’</sup> giữa hai đường đồng mức thiết kế liền kề thể hiện trên bản đồ dựa vào độ dốc thiết kế theo công thức sau:
<b>d’ = </b>
Trong đó:
T: Mẫu số tỷ lệ của bản đồ;
∆h: Độ chênh cao giữa hai đường đồng mức thiết kế.
<i>Ví dụ: Trên bản đồ 1/500, tại điểm A có cốt khống chế (thiết kế) là 15,13 m và </i>
điểm B có cốt khống chế là 14,49 m. Khoảng cách trên thực địa của AB là 80,0 m. Thiết kế đường đồng mức đỏ là ∆h = 0,2 m.
<i>Hình 2.6. Các tính khoảng cách giữa các đường đồng mức </i>
Vậy là trên đoạn AB sẽ có 3 đường đồng mức đi qua với giá trị 14,6 m; 14,8 m
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Các giá trị nằm trên là độ dài (nằm ngang) của các điểm trên thực địa. Vậy trên bản đồ có tỷ lệ 1/500 thì các khoảng cách trên bản đồ là:
+ Phương pháp đường đồng mức thiết kế giúp ta biết rõ các trị số độ dốc, các hướng dốc của nền khu đất xây dựng;
+ Phương pháp này biết được cao độ của các điểm đặc biệt như: góc nhà, ngả giao nhau... và có thể biết độ cao thiết kế của mọi điểm theo phương pháp nội suy tuyến tính;
+ Phương pháp đường đồng mức thiết kế cho biết độ dốc theo các hướng dốc (dọc, ngang của đường, của quảng trường, sân bãi hay khu đất xây dựng). Khoảng cách d càng lớn thì độ dốc càng nhỏ và ngược lại khoảng cách d càng nhỏ thì độ dốc càng lớn;
+ Bằng trực quan, phương pháp này cho biết mối tương quan về cao độ giữa các bộ phận đất xây dựng (sự chênh lệch độ cao giữa nền và đường, giữa nền các khu đất xây dựng);
+ Thiết kế theo phương pháp này tương đối đơn giản;
+ Muốn điều chỉnh khối lượng đào đắp, điều chỉnh cân bằng đào đắp không phải làm lại từ đầu mà chỉ cần điều chỉnh ở một số khu vực;
+ Nhìn vào bản thiết kế, xác định chính xác đường phân lưu và dễ dàng tính được diện tích lưu vực thốt nước mưa.
- Nhược điểm:
+ Độ chính xác bản vẽ thiết kế phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ địa hình; + Khối lượng đào đắp đất chứa sai số do nội suy cao độ điểm giữa các đường đồng mức. Vì vậy, ở nơi có địa hình phức tạp thì phương pháp này có nhiều sai số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm nên thường được sử dụng để quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng thành phố như: đường phố, khu nhà ở, khu công nghiệp, sân bãi, quảng trường, vườn hoa công viên...
<i>2.4.1.5. Quy hoạch chiều cao một số trường hợp bằng phương pháp đường đồng mức a. Quy hoạch chiều cao đường </i>
- Đường là một bộ phận đất đai quan trọng của khu đất xây dựng, có nhiều chức năng, trong đó chức năng giao thông cho các loại xe cộ và người đi bộ, ngoài ra đường còn là hành lang kỹ thuật, là nơi tổ chức các họat động xã hội (thể thao, diễu hành...), là không gian trống để tạo cảnh quan, phân định không gian...
- Các bộ phận của đường bao gồm: phần đường dành cho xe chạy, dải phân cách, dải cây xanh, đường dành cho người đi bộ, các bộ phận hòan thiện như: cột điện chiếu sáng, vạch chỉ dẫn giao thông, biển báo...
- Dưới đường thường đặt các cơng trình ngầm như: đường ống, cáp dẫn điện hoặc cáp mạng lưới và các cơng trình kỹ thuật khác.
- Nước mưa (nước mặt) của bản thân đường và của lưu vực hai bên đường chảy tập trung vào rãnh biên hai bên mép đường, chảy dọc theo đường tập trung vào hố thu và chảy xuống cống ngầm. Vì vậy thường tổ chức cao độ nền đường thấp hơn nền cao độ xây dựng hai bên đường, cao độ lòng đường lại thấp hơn vỉa hè, dải cây xanh hay dải phân cách.
- Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao đường là xác định cao độ và độ dốc (dọc, ngang) cho các bộ phận của đường một cách hợp lý sao cho vừa đảm bảo u cầu giao thơng, thốt nước, vệ sinh môi trường, nghệ thuật cảnh quan và khối lượng công tác đất là nhỏ nhất.
- Xác định độ dốc dọc của đường:
Độ dốc dọc của đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa hình, loại đường, khả năng thốt nước, địa chất...
<i>0,004 ≤ i<small>d</small> ≤ 0,04 ~ 0,08 </i>
Trong trường hợp đường đi bộ có chiều dài ngắn (L < 300 m) thì cho phép lấy i<small>dmax</small> = 6% (ở vùng núi i<small>dmax</small> = 8%).
Khi thiết kế mặt cắt dọc, cần chú ý yêu cầu về mặt kiến trúc, i<small>d</small> ≤ 1 - 2% là thích hợp, nếu i = 4 - 5% thường phải nâng cao nền nhà hai bên; nếu độ dốc lớn hơn nữa thì nhà cửa phải xây dựng theo tầng bậc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Xác định độ dốc ngang của đường:
+ Độ dốc ngang của vỉa hè và dải cây xanh thì thường lấy 1,5 - 2%; + Độ dốc ngang của phần đường xe chạy (lấy theo TCVN 104-2007).
<i>Bảng 2.2. Độ dốc ngang của phần đường xe chạy </i>
+ Đường đi bộ trải nhựa i<small>ng</small> = 1,5 - 2,0%.
<i>Hình 2.7. Thiết kế quy hoạch chiều cao đường (mặt cắt ngang một mái dốc) có i<small>d</small> ≥ 0,004 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i>Hình 2.8. Quy hoạch chiều cao đường có 0 < id< 0,004 </i>
<i>Hình 2.9. Quy hoạch chiều cao đường có id = 0 </i>
- Khi nối tiếp hai đường giao nhau, phải xét đến độ dốc, hướng dốc, hệ thống thoát nước và cấp đường giao nhau. Có hai cách nối tiếp:
+ Nối tim đường này với mép đường kia; + Nối tim đường này với tim đường kia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>Hình 2.10. Cách nối hai đường tại ngả giao nhau a) TH nối tim đường thứ yếu vào mép đường chính; b) TH nối tim đường với tim đường của hai đường cùng cấp: </i>
<i>1. Đường chính; 2. Đường thứ yếu </i>
<i>Hình 2.11. Quy hoạch chiều cao ngã ba và điểm cuối đường cụt </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>b. Thiết kế chiều cao nền sân bãi </i>
Các loại sân bãi trong khu đất xây dựng gồm có: sân thể thao, sân chơi, bãi đỗ xe, sân quản trị, quảng trường... Sân bãi nên quy hoạch nơi cao ráo (nên thiết kế sân bãi cao hơn xung quanh khoảng 0,5 m).
- Quy hoạch chiều cao sân thể thao:
+ Hướng dốc, độ dốc dọc, độ dốc ngang của sân thể thao phụ thuộc vào tính chất thể thao và loại mặt phủ. Để đảm bảo thoát nước thì i<small>d</small> nên chọn từ 0,004 đến 0,005;
+ Khi địa hình tự nhiên dốc về một phía hoặc khơng bằng phẳng thì cần cải tạo địa hình theo u cầu kỹ thuật của mơn thể thao đó để ưu tiên cho thi đấu và luyện tập. Chẳng hạn như khi quy hoạch chiều cao sân bóng đá, người ta có thể thiết kế hai mái dốc, bốn mái dốc với độ dốc ≤ 0,005. Nếu dưới mặt sân có thiết kế hệ thống thốt nước (kiểu xương cá) thì có thể thiết kế mặt sân bằng phẳng.
<i>Hình 2.12. Quy hoạch chiều cao sân thể thao </i>
<i>a) Sân thể thao tổng hợp; b) Sân bóng rổ; c) Sân bóng chuyền; d) Sân tennis; e) Mặt bằng san nền sân thể thao </i>
- Quy hoạch chiều cao sân chơi:
+ Sân chơi có nhiều loại và được tổ chức linh họat trong khu dân dụng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Khi thiết kế độ dốc của sân chơi cần phải chú ý tới đối tượng sử dụng;
+ Vườn trẻ và sân chơi cho thiếu nhi: Nên bằng phẳng, tạo những gò đồi thoải nhỏ để trẻ em vui chơi mà vẫn an tòan; i<small>d</small> = 0,4 - 0,5%; i<small>ng</small> = 1,5 - 3%.
<i>Hình 2.13. Sân chơi cho trẻ em ở Đức </i>
<i>Hình 2.14. Sân chơi trẻ em đặt trên nền tương đối bằng phẳng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Sân chơi người lớn:
Sân để nghỉ ngơi cho người lớn thường bố trí ở khoảng trống giữa hai nhà hoặc hai đầu hồi và thường phải tách sân chơi của trẻ em bằng các dải cây xanh để không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn (do các họat động vui chơi của trẻ em).
Cần phải cố gắng tận dụng địa hình tự nhiên. Sân chơi của người lớn có thể dốc hơn sân chơi trẻ em nhưng nên tổ chức dật cấp khi i<small>d </small>> 5%.
- Quy hoạch chiều cao sân bãi ô tơ: Để thốt nước nhanh cho bãi đỗ ơ tơ thì nên chọn độ dốc i<small>ng</small> = 0,5 - 3%; i<small>d</small> = 0,8 - 1,0%. Xung quanh sân bãi ô tô nên làm cao hơn nền sân để ngăn cách xe cộ với các họat động khác và đảm bảo về vấn đề
<b>ngập lụt. </b>
- Quy hoạch chiều cao sân quản trị:
+ Sân quản trị gồm các diện tích để phơi quần áo, chăn chiếu, thảm nhà; chứa rác, kho...;
+ Độ dốc dọc sân i<small>d</small> ≤ 3%.
- Quy hoạch chiều cao quảng trường:
Quảng trường là bộ phận không thể thiếu trong một thành phố. Căn cứ vào đặc điểm, chức năng của quảng trường mà chia thành nhiều loại khác nhau.
+ Quảng trường trung tâm: Bao gồm quảng trường trung tâm đô thị và trung tâm khu vực.
+ Quảng trường giao thông: Bao gồm các quảng trường đầu mối giao thông, quảng trường giao thông đầu cầu.
+ Quảng trường trước các cơng trình cơng cộng: Quảng trường trước nhà ga, bến cảng, nhà hát lớn, cung văn hóa, sân vận động, cơng viên, nhà máy, tịa thị chính...
+ Việc quy hoạch chiều cao quảng trường phải đảm bảo được các yếu tố sau:
Đảm bảo yêu cầu cảnh quan kiến trúc;
Đảm bảo yêu cầu giao thơng thuận tiện và an tịan;
Đảm bảo u cầu thốt nước mặt tốt.
+ Thơng thường quảng trường rộng thì thiết kế độ dốc nhỏ và ngược lại ở quảng trường nhỏ lại thiết kế độ dốc lớn. Độ dốc quảng trường thường lấy ở phạm vi 4‰ đến 3% và độ dốc ngang của quảng trường nên lấy ở khoảng 1% đến 2,5%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">+ Các hình thức quy hoạch chiều cao quảng trường:
Quảng trường một mái dốc: Ở dạng này, nước mặt sẽ tràn qua quảng trường cho nên gây khó khăn cho các họat động của quảng trường nếu đó là quảng trường rộng. Áp dụng cho loại quảng trường nhỏ hẹp;
Quảng trường hai mái dốc: Khi quảng trường có dạng hình chữ nhật hoặc hình vng với quy mơ khơng lớn lắm thì nên thiết kế theo kiểu hai mái dốc. Trục dọc của quảng trường là đường phân thủy;
Quảng trường ba mái dốc: Thường sử dụng ở quảng trường lớn, các mái dốc phù hợp với dáng địa hình và khối cơng trình chính;
Quảng trường bốn mái dốc: Khi quảng trường có quy mơ rộng thì nên thiết kế kiểu bốn mái dốc. Việc tổ chức thoát nước phụ thuộc vào quảng trường lồi hay lõm.
<i>Hình 2.15. Các hình thức quy hoạch chiều cao quảng trường </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>Hình 2.16. Quy hoạch chiều cao quảng trường giao thông </b></i>
<i>2.4.2.1. Nội dung phương pháp </i>
- Để biểu diễn địa hình, người ta có thể dùng phương pháp mặt cắt bao gồm mặt
<i>cắt dọc và mặt cắt ngang. </i>
- Phương pháp thiết kế quy hoạch chiều cao dựa vào mặt cắt thực chất là biểu diễn địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế trên mặt cắt. Điều đó có nghĩa là trên mỗi mặt cắt có biểu diễn cả địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế.
<i>2.4.2.2. Các bước tiến hành </i>
- Bố trí mặt cắt:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ Vị trí mặt cắt dọc thường được chọn song song với trục chính (trên mặt bằng) của cơng trình. Mỗi cơng trình có thể có nhiều mặt cắt dọc. Khoảng cách các mặt cắt dọc phụ thuộc vào độ phức tạp của địa hình, u cầu độ chính xác thiết kế và phụ thuộc vào đặc điểm của cơng trình;
+ Vị trí mặt cắt ngang thường chọn vng góc với mặt cắt dọc (trên mặt bằng). Khoảng cách các mặt cắt ngang cũng phụ thuộc vào mức độ phức tạp của địa hình, độ chính xác u cầu trong thiết kế và đặc điểm cơng trình;
+ Vị trí các mặt cắt dọc và các mặt cắt ngang thường tạo thành lưới ô vuông (hay chữ nhật) với cạnh vuông là L (m);
+ Với giai đoạn quy hoạch chi tiết thì L = 50 m hay 40 m, giai đoạn thiết kế kỹ thuật thường L = 20 m hay 10 m.
- Xác định vị trí mặt cắt:
+ Vị trí mỗi mặt cắt được xác định bởi các điểm chi tiết (các cọc). Vị trí của các cọc này cần đặc trưng cho địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế. Điều đó có nghĩa là tại những vị trí địa hình tự nhiên và địa hình thiết kế thay đổi (chuyển hướng dốc, chuyển độ dốc) thì cần có các điểm chi tiết. Trong trường hợp địa hình khơng phức tạp (độ dốc đều) thì các cọc cách nhau đều khoảng cách một khoảng là L (m) và thêm các cọc phụ khi có địa hình thay đổi;
+ Vị trí các cọc chính và phụ của mặt cắt được xác định bằng 2 phương pháp: trên bản đồ địa hình và ngồi thực địa;
+ Xác định mặt cắt trên bản đồ địa hình: Xác định vị trí tim mặt cắt (trùng với tim cơng trình, song song hay vng góc với trục chính...). Trên mặt cắt này đo và xác định vị trí các cọc chính cách đều nhau một khoảng L (m) và các điểm đặc biệt của cơng trình (điểm chuyển hướng của cơng trình trên mặt bằng, trên mặt đường...). Ngoài ra trên mặt cắt, tìm những điểm có khe cạn, sơng, suối, gị cao... để làm cọc phụ. Tóm lại, các yếu tố về tọa độ (một cực), độ cao của các điểm chi tiết được xác định trên bản đồ;
+ Xác định mặt cắt trên mặt đất khi có độ u cầu chính xác cao. Vị trí các cọc chính và cọc phụ cũng biểu diễn những đặc điểm có đặc tính như trên nhưng để xác định nó người ta tiến hành xác định sơ bộ trên bản đồ, sau đó đo đạc và cắm cọc chính phụ ở thực địa và cuối cùng là đo lại vị trí, cao độ các điểm đó có mặt cắt để biểu diễn địa hình tự nhiên trên các mặt cắt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Vẽ mặt cắt: Trên lưới mặt cắt thể hiện: cao độ tự nhiên, cao độ thiết kế và cao độ thi công của từng cọc, khoảng cách, độ dốc của tuyến thiết kế, tên cọc... (Hình 2.19).
<i>2.4.2.3. Ưu nhược điểm của phương pháp mặt cắt </i>
- Ưu điểm:
+ Bằng trực quan có thể thấy được sự thay đổi của địa hình tự nhiên, từ đó việc lựa chọn bề mặt địa hình thiết kế đơn giản hơn;
+ Độ chính xác tương đối cao khi mặt cắt được đo vẽ trực tiếp ở hiện trường, đặc biệt với trường hợp đo đạc với độ chính xác cao;
+ Theo phương pháp này chuyển các điểm chi tiết (thiết kế) ra thực địa dễ dàng vì ở thực địa đã có cọc.
- Nhược điểm:
+ Khi áp dụng phương pháp mặt cắt cho khu vực rộng thì khơng mơ tả được mặt nghiêng của địa hình thiết kế, khơng thấy được đường phân lưu, tụ thủy;
+ Khối lượng công tác đào đắp đất chỉ thấy rõ khi hịan thành tịan bộ cơng tác thiết kế quy hoạch chiều cao. Nếu vì lý do nào đó cần điều chỉnh (khối lượng quá lớn, khơng cân bằng...) thì phải làm lại từ đầu. Do vậy, muốn có phương án tối ưu cần thiết kế lại nhiều lần để chọn một trong số phương án thiết kế.
- Phạm vi ứng dụng: Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt có thể ứng dụng cho mọi trường hợp địa hình. Tuy nhiên, nó chỉ hiệu quả khi thiết kế quy hoạch chiều cao ở dải đất hẹp, chạy dài, cơng trình có dạng tuyến (giao thơng, thủy lợi, kênh mương, cống rãnh, đường dây ngầm và nổi...).
<b>2.5. Tính khối lượng cơng tác đất </b>
<i><b>2.5.1. Phương pháp ô vuông </b></i>
Được sử dụng rộng rãi, nhất là đối với những khu đất có diện tích rộng. Trình tự tiến hành như sau:
- Chia lưới ô vuông (lưới 10 m, 20 m, 50 m, 100 m tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của địa hình);
- Xác định các cao độ thiết kế, cao độ tự nhiên, cao độ thi công tại các đỉnh; - Xác định ranh giới đào đắp;
- Đánh số thứ tự các ơ tính tốn;
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Tính khối lượng thi công cho từng ô đã lập bằng công thức:
<i>V = F.htctb </i>
Trong đó:
V: Thể tích đất (khối lượng đất đào hay đắp), m³; F: Diện tích ơ tính tốn, m²;
Htctb: Cao độ thi cơng trung bình, m. - Thống kê khối lượng tính tốn theo từng ơ; - Tổng hợp khối lượng thi cơng.
<i>Hình 2.19. Thiết kế quy hoạch chiều cao bằng phương pháp mặt cắt a) Mặt cắt dọc đường phố; b) Mặt cắt dọc tại cóc D3; c) Khu đất được thiết kế </i>
<i>quy hoạch chiều cao theo các mặt cắt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và a, b, c, d, e, f </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>Hình 2.20. Tính tốn khối lượng công tác đất theo phương pháp lưới ô vuông </i>
<i><b>2.5.2. Phương pháp mặt cắt </b></i>
- Tại mỗi mặt cắt ngang tính diện tích tiết diện đào và đắp dựa vào cao độ thi công và khoảng cách các cọc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">F<small>i</small>: Diện tích đào hoặc đắp ở mặt cắt ngang thứ i; F<small>i+1</small>: Diện tích đào hoặc đắp ở mặt cắt ngang thứ i + 1; L<small>i</small>: Khoảng cách giữa hai mặt cắt ngang i và i + 1;
V<small>n</small>: Khối lượng đất đào hoặc đất đắp ở khoảng giữa hai mặt cắt ngang i và i+1. - Tổng khối lượng đào đắp đất được tính bằng cách cộng khối lượng theo tuyến.
<i>Hình 2.21. Tính khối lượng bằng phương pháp mặt cắt </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">= 50. (750 + 700 + 100 + 625 + 300 + 10) = 124.250 m<sup>3</sup> = 50. (100 + 825 + 925 + 160 + 575 + 475) = 153.000 m<small>3</small> = 50. (625 + 300 + 10 + 225 + 48 + 425) = 81.650 m<small>3</small>
= 50. (160 + 575 + 475 + 100 + 625 + 575 + 123) = 131.650 m<small>3</small>
<i>Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, một số phần mềm đã xây dựng </i>
được chương trình tính tốn, mơ hình hóa địa hình, tạo đường đồng mức và đặc biệt là tính tốn khối lượng đào đắp đất như các phần mềm HS, SUMAC...
<b>Câu 1: Nêu khái niệm về quy hoạch chiều cao (san nền) và phân tích các yêu </b>
cầu khi quy hoạch chiều cao trong cơng trình cảnh quan?
<b>Câu 2: Nêu phương pháp quy hoạch chiều cao theo phương pháp đường đồng </b>
mức đỏ.
<b>Câu 3: Nêu phương pháp quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt. Câu 4: Nêu phương pháp quy hoạch chiều cao theo phương pháp đường đồng </b>
mức đỏ.
<b>Câu 5: Nêu các phương pháp tính tốn khối lượng cơng tác đất. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>3.1. Những yêu cầu cơ bản về thiết kế cơng trình giao thơng trong cơng trình </b>
- Mạng lưới đường trong khu cần được tách ra một số con đường chính dẫn đến các cơng trình có sức hút số lượng lớn người đến. Cần suy nghĩ đến hướng đường, không chỉ đến các cơng trình nhất định, nơi nghỉ ngơi mà còn mở ra những phối cảnh đẹp. Hay nói một cách khác, mạng lưới đường còn là phương tiện để thụ cảm cảnh đẹp, đường là một trong các yếu tố cảnh quan.
- Khơng cho phép bố trí đường giao thơng cấp khu vực trở lên xun qua cơng trình cảnh quan nhằm khơng cho dịng giao thơng thành phố đi qua với lưu lượng và tốc độ lớn, gây xáo trộn về giao thông, ảnh hưởng đến điều kiện an tịan và n tĩnh cần thiết trong cơng trình cảnh quan.
- Các điểm đỗ xe công cộng cần liên hệ thuận tiện với các trung tâm dịch vụ, các nhóm nhà ở cao tầng trong đơn vị ở.
- Đường trong cơng trình cảnh quan phải chú ý đến việc đi lại của người khuyết tật và người có hịan cảnh khó khăn (đẩy xe nơi, mang hành lý).
- Nếu đường chỉ thiết kế một làn xe thì cách 100 m phải tổ chức một đoạn tránh xe. Nếu tuyến đường cụt, cuối đường phải bố trí điểm quay xe.
<i><b>3.1.2. Yêu cầu chung về hòan thiện kỹ thuật đối với đường và sân bãi trong cơng trình cảnh quan </b></i>
<i>3.1.2.1. u cầu chung về hòan thiện kỹ thuật </i>
- Bề rộng của các bộ phận trên đường cần đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật như khả năng thông hành, phân cách, bố trí cây xanh và hệ thống cơng trình ngầm.
- Trên các làn đường, lề đường, sân bãi phục vụ giao thơng phải có kết cấu áo đường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Phải căn cứ vào lưu lượng giao thông và các thành phần dòng xe, đối tượng tham gia giao thơng, tính chất sử dụng của cơng trình, căn cứ vào vật liệu và điều kiện tự nhiên, căn cứ vào các quy định hiện hành mà thiết kế áo đường có đủ cường độ chịu lực, có độ ổn định theo thời gian.
- Bề mặt của đường và sân bãi phải đảm bảo yêu cầu về độ nhám, độ bằng phẳng, dễ thoát nước, phục vụ tốt cho giao thông và các họat động khác của con người.
- Bề mặt đường và sân bãi còn phải đáp ứng yêu cầu về mỹ quan, giúp thể hiện ý tưởng thiết kế cũng như chất cảm.
<i>3.1.2.2. Những yêu cầu đặc biệt của việc cứu hỏa đối với quy hoạch mặt bằng hệ thống đường trong cơng trình cảnh quan (theo QCVN 06:2010/BXD) </i>
- Phải thiết kế mạng lưới đường để xe cứu hỏa có thể đến bất cứ chỗ nào trong cơng trình cảnh quan.
- Chiều rộng đường không được nhỏ hơn 3,5 m; chiều cao của khoảng khơng tính từ mặt đường lên phía trên khơng được nhỏ hơn 4,25 m.
- Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ nơi xây dựng cơng trình.
- Đường cụt dùng cho một làn xe không được dài quá 150 m, cuối đường phải có bãi quay xe.
- Có thể tiếp cận tới các nguồn nước chữa cháy của cơng trình cũng như các điểm thuận lợi cho việc chữa cháy, cứu nạn.
- Tạo cảnh quan đẹp, phong phú thiên nhiên và cải tạo điều kiện môi trường.
<i><b>3.1.3. Chức năng và phân loại đường cảnh quan </b></i>
<i>3.1.3.1. Chức năng </i>
- Tổ chức giao thông: Thông thường, những tuyến đường liên hệ giữa khu vực cảnh quan với bên ngồi thì chức năng chính của nó là phục vụ các yêu cầu về giao thông của các phương tiện xe cơ giới. Còn những tuyến được trong nội bộ khu cảnh quan thì chức năng chính là phục vụ các nhu cầu đi lại của người tham quan. Đồng thời nó cũng đóng vai trị là những tuyến tham quan, góp phần điều tiết luồng người đi lại tham quan trong khu vực.
- Phân định không gian: Hệ thống đường được xem là yếu tố quan trọng tham gia xây dựng bố cục của khu cảnh quan. Đường kết hợp với các cơng trình kiến trúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">vật, địa hình, cây xanh và các yếu tố cảnh quan khác chính là cơ sở để phân định, tổ chức không gian cảnh quan.
- Hình thành tuyến tham quan: Đường được thiết kế chính là để phục vụ các nhu cầu đi lại. Khi đi dọc trên các tuyến đường và quan sát ra xung quanh chúng ta sẽ luôn cảm thấy có hàng loạt những cảnh quan mới liên tiếp xuất hiện. Đây cũng chính là vấn đề mà những người làm cơng tác thiết kế thường hay sử dụng để thiết kế bố trí những điểm cảnh hoặc xác định các tuyến nhìn hay điểm nhìn.
- Chức năng hình thành cảnh quan: Hình dạng các tuyến đường cũng là một trong những yếu tố góp phần hình thành cảnh quan. Những tuyến thẳng mang lại cảm giác thông thống và có tính định hướng khá mạnh. Ngược lại những tuyến đường uốn lượn, nhấp nhô lại mang lại cảm giác về sự mềm mại. Màu sắc của những vật liệu xây dựng đường và sự khéo léo sử dụng các loại vật liệu của tuyến đường cũng là những yếu tố góp phần hình thành cảnh quan.
- Chức năng kỹ thuật: Dựa vào các tuyến đường người ta có thể lắp đặt thêm hệ thống các cơng trình hạ tầng khác, như hệ thống đường ống cấp thoát nước, hệ thống đường dây điện...
- Chức năng khác: Hướng đường cùng với các yếu tố khác như cây xanh, hệ thống chiếu sáng có ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan và mơi trường.
<i>3.1.3.2. Phân loại đường cảnh quan </i>
Thơng thường có bốn loại chính:
- Đường trục chính: Là đường dẫn từ cổng chính đến trung tâm của khu cảnh quan. Do vậy đường trục chính có lưu lượng người đi lại là lớn nhất;
- Đường liên hệ các khu chức năng: Là đường nối các khu chức năng trong cơng trình cảnh quan với nhau, đảm bảo mối liên hệ thuận lợi giữa các khu, đồng thời cịn đóng vai trị là tuyến dạo;
- Đường nhánh: Là đường đi trong các khu chức năng; - Đường dạo bộ: Dành cho người đi bộ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>Hình 3.1. Quy hoạch mạng lưới đường trong công viên </i>
<b>3.2. Thiết kế mặt cắt ngang đường </b>
- Định nghĩa: Mặt cắt ngang đường là mặt cắt thẳng góc với tim đường, trên đó thể hiện đầy đủ kích thước và vị trí các bộ phận cấu tạo của đường.
<i>Hình 3.2. Vị trí mặt cắt ngang đường </i>
- Để thiết kế mặt cắt ngang cần xác định rõ các vấn đề sau: + Tính chất và cơng dụng của tuyến đường;
+ Thành phần và lưu lượng giao thơng; + Các cơng trình ngầm cần được bố trí;
+ Điều kiện tự nhiên tại khu vực đường đi qua (địa hình, địa chất, thổ nhưỡng...). - Nhiệm vụ chính của thiết kế mặt cắt ngang đường:
+ Xác định chiều rộng phần đường xe chạy; chiều rộng hè; dải phân cách và vị trí các cơng trình đường dây đường ống;
</div>