Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Bài giảng phân bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 121 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP </b>

<b> THS. TRẦN THỊ NHÂM (Chủ biên)</b>

<b>TS. NGUYỄN HOÀNG HƯƠNG </b>

<i>(Bài giảng Trường Đại học Lâm nghiệp) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>

Phân bón được coi là một trong những vật tư quan trọng, không thể thiếu trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc biệt, trong quá trình thâm canh cây trồng phân bón có vai trò rất quan trọng đối với việc tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và cải thiện độ phì nhiêu của đất. Hiện nay, trên thị trường các loại phân bón rất đa dạng về chủng loại, thành phần, tính chất và kỹ thuật sử dụng.

Bón phân cân đối là biện pháp kỹ thuật có vai trị quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm thu hoạch từ cây trồng; đồng thời là cơ sở quan trọng trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật canh tác liên hoàn (làm đất, giống, mật độ trồng, tưới tiêu, bảo vệ thực vật...) phát huy hiệu quả. Do vậy, để sử dụng phân bón đạt hiệu quả cao và an toàn trong canh tác, chúng ta cần hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ không thể tách rời giữa cây trồng - đất - phân bón.

<i><b>Bài giảng “Phân bón” được biên soạn nhằm cung cấp, trang bị những kiến </b></i>

thức chung về dinh dưỡng, phân bón đối với cây trồng; kỹ thuật sử dụng các loại phân bón thơng dụng và các vấn đề cần khảo sát, đánh giá khi xây dựng một quy trình bón phân cho cây trồng dành chương trình đào tạo Kỹ sư ngành Khoa học cây trồng, Bảo vệ thực vật. Đồng thời, bài giảng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các ngành học khác có nhu cầu tham khảo kiến thức cơ sở để sử dụng phân bón hiệu quả, bền vững trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra của học phần “Phân bón”, nội dung bài giảng được trình bày trong 3 chương học như sau:

- Chương 1. Vai trò của nguyên tố dinh dưỡng và phân bón đối với cây trồng; - Chương 2. Các loại phân bón và kỹ thuật sử dụng;

- Chương 3. Cơ sở xây dựng quy trình bón phân cho cây trồng.

Trong q trình biên soạn bài giảng, nhóm tác giả khơng thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức. Vì vậy, nhóm tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để bài giảng được hồn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp gửi về Bộ mơn Khoa học đất, Khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội hoặc theo địa chỉ hòm thư:

<i>Xin trân trọng cám ơn! </i>

<b>Nhóm tác giả</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>Lời nói đầu ... 3</b>

<b>Mục lục ... 5 </b>

<b>Chương 1VAI TRÒ CỦA NGUYÊN TỐ DINH DƯỠNG VÀ PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG </b> 1.1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu và có lợi đối với cây trồng ... 7

<i>1.1.1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với cây trồng ... 7</i>

<i>1.1.2. Ngun tố dinh dưỡng khống có lợi đối với cây trồng ... 10</i>

1.2. Q trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cây trồng và đất ... 11

<i>1.2.1. Q trình chuyển hóa của các chất dinh dưỡng trong cây trồng ... 11</i>

<i>1.2.2. Q trình chuyển hóa của các chất dinh dưỡng trong đất ... 21</i>

1.3. Vai trò của phân bón trong sản xuất nơng lâm nghiệp ... 30

<i>1.3.1. Phân bón đối với năng suất cây trồng ... 31</i>

<i>1.3.2. Phân bón với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt ... 32</i>

<i>1.3.3. Phân bón với phẩm chất, chất lượng sản phẩm ... 34</i>

<i>1.3.4. Phân bón với mơi trường ... 36</i>

<i>1.3.5. Phân bón với thu nhập của người sản xuất ... 38</i>

<b>Câu hỏi ôn tập chương 1 ... 40 </b>

<b>Chương 2CÁC LOẠI PHÂN BÓN VÀ KỸ THUẬT SỬ DỤNG </b> 2.1. Phân đa lượng và kỹ thuật sử dụng ... 41

<i>2.1.1. Phân đạm ... 41</i>

<i>2.1.2. Phân lân ... 50</i>

<i>2.1.3. Phân kali... 57</i>

2.2. Vơi và các loại phân bón trung lượng, kỹ thuật sử dụng ... 60

<i>2.2.1. Các loại phân vôi và kỹ thuật bón vơi ... 60</i>

<i>2.2.2. Phân bón trung lượng ... 63</i>

2.3. Phân bón vi lượng (Micronutrient fertilizers) ... 64

<i>2.3.1. Khái niệm và các loại phân bón vi lượng thông dụng ... 64</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.3.2. Kỹ thuật sử dụng phân bón vi lượng ... 65</i>

2.4. Phân đa yếu tố và kỹ thuật sử dụng ... 66

<i>2.4.1. Khái niệm, phân loại và ưu nhược điểm của phân đa yếu tố ... 66</i>

<i>2.4.2. Nguyên tắc và phương pháp phối trộn phân hỗn hợp ... 70</i>

<i>3.4.3. Kỹ thuật sử dụng phân đa yếu tố ... 74</i>

2.5. Phân hữu cơ và kỹ thuật sử dụng ... 75

<i>2.5.1. Khái niệm chung ... 75</i>

<i>2.5.2. Vai trò của phân hữu cơ ... 76</i>

<i>2.5.3. Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ ... 77</i>

<i>2.5.4. Một số loại phân hữu cơ phổ biến và kỹ thuật sử dụng ... 79</i>

2.6. Phân vi sinh vật và kỹ thuật sử dụng ... 86

<i>2.6.1. Khái niệm và phân loại phân vi sinh vật ... 86</i>

<i>2.6.2. Kỹ thuật sử dụng phân vi sinh vật ... 88</i>

2.7. Phân bón thế hệ mới (New Generation Fertilizer) ... 89

<i>2.7.1. Khái quát chung về phân bón thế hệ mới ... 89</i>

<i>2.7.2. Các nhóm phân bón thế hệ mới ... 90</i>

<b>Câu hỏi ôn tập chương 2 ... 93 </b>

<b>Chương 3 CƠ SỞ XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÓN PHÂN CHO CÂY TRỒNG </b> 3.1. Xác định nhu cầu bón phân cho cây trồng ... 94

<i>3.1.1. Những chú ý khi xác định nhu cầu bón phân cho cây trồng ... 94</i>

<i>3.1.2. Phương pháp xác định nhu cầu bón phân cho cây trồng ... 96</i>

3.2. Cơ sở và nguyên tắc bón phân hợp lý ... 97

<i>3.2.1. Khái niệm về bón phân hợp lý ... 97</i>

<i>3.2.2. Cơ sở của bón phân hợp lý ... 97</i>

3.3. Xây dựng quy trình bón phân cho cây trồng ... 102

<i>3.3.1. Một số khái niệm ... 102</i>

<i>3.3.2. u cầu của một quy trình bón phân ... 103</i>

<i>3.3.3. Các vấn đề cần khảo sát khi xây dựng quy trình bón phân cho cây trồng . 110</i> <b>Câu hỏi ôn tập chương 3 ... 118 </b>

<b>Tài liệu tham khảo ... 119 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 1 </b>

<b>VAI TRỊ CỦA NGUN TỐ DINH DƯỠNG VÀ PHÂN BĨN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG </b>

Chương học này trình bày: Vai trị của các nhóm nguyên tố dinh dưỡng khống thiết yếu, có lợi cho cây trồng; Q trình chuyển hóa của các ngun tố dinh dưỡng đó trong cây trồng và biểu hiện thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng ở cây trồng; Quá trình chuyển hóa các ngun tố dinh dưỡng trong đất; Vai trị chung của phân bón trong sản xuất nơng lâm nghiệp.

<b>1.1. Ngun tố dinh dưỡng khống thiết yếu và có lợi đối với cây trồng </b>

Để xây dựng các hợp chất hữu cơ, các chất sống trong cơ thể, tất cả các loài thực vật đều sử dụng C, H, O có nguồn gốc từ khơng khí và nước; chiếm 94% khối lượng chất khơ của cây trồng, trong đó C: 45%; O: 42% và H: 7% và hàng loạt các nguyên tố dinh dưỡng có lợi trong đất: N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Zn, Mn, Bo, Mo... Các dạng hợp chất hóa học (cơng thức hóa học) khác nhau của các nguyên tố hóa học được sử dụng để bón cho cây trồng được gọi là dạng phân bón.

<i><b>1.1.1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với cây trồng </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm và phân loại </i>

- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu: Là nguyên tố dinh dưỡng khoáng phải được cung cấp đầy đủ cho cây trồng, nếu thiếu nguyên tố đó cây khơng hồn thành được chu kỳ sống; không thể thay thế được bằng bất kỳ một nguyên tố nào khác và tham gia trực tiếp vào q trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.

Các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với sự sinh trưởng và phát triển của tất cả các loài cây trồng: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg, Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo.

Dựa vào nhu cầu của thực vật cần cho sự sinh trưởng, phát triển và hàm lượng của các nguyên tố dinh dưỡng khống cần thiết đó trong mơ của thực vật, bao gồm 3 nhóm: Nhóm nguyên tố dinh dưỡng đa lượng; nhóm nguyên tố dinh dưỡng trung lượng và nhóm nguyên tố dinh dưỡng vi lượng.

- Nguyên tố đa lượng và trung lượng là các nguyên tố mà lượng chất đó chứa trong khối lượng chất sống của cơ thể lớn hơn 0,01%.

Ví dụ: Các nguyên tố C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.

- Ngược lại, nguyên tố vi lượng là nguyên tố mà lượng chất đó chứa trong khối lượng chất sống của cơ thể ít hơn 0,01%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ví dụ: Các nguyên tố Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo.

<i>Hình 1.1. Các nguyên tố dinh dưỡng khống thiết yếu đối cây trồng 1.1.1.2. Vai trị của nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu </i>

Trong cơ thể thực vật chứa nhiều ngun tố khống có trong bảng tuần hoàn. Tuy nhiên, những nguyên tố C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg, Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo được coi là nguyên tố khoáng thiết yếu đối với sự sinh trưởng, phát triển của mọi loài cây; chỉ cần thiếu một trong số các ngun tố đó thì cây trồng khơng thể hồn thành chu kỳ sống của mình. Các vai trò của chúng đối với cây trồng như sau:

- Tham gia vào thành phần các chất cấu tạo nên chất nguyên sinh, cấu trúc nên tế bào và các cơ quan;

- Nguyên tố khoáng tham gia vào quá trình điều chỉnh các hoạt động trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây: Thay đổi các đặc tính lý - hóa của nguyên sinh chất; hoạt hóa enzym, làm tăng hoạt động trao đổi chất; điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây;

- Tăng tính chống chịu cho cây trồng đối với các điều kiện bất lợi của mơi trường. Có thể tóm tắt vai trị của các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây trồng được trình bày tại bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Bảng 1.1. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng </i>

Thành phần phân tử cơ bản của carbohydrate, protein, lipid, acid nhân tế bào

2 <sup>Oxygen </sup>

(O) <sup>H</sup><sup>2</sup><sup>O, O</sup><sup>2</sup>

Tương tự như carbon, tìm thấy hầu như trong tất cả hợp chất hữu cơ của cơ thể sống

3 <sup>Hydrogen </sup>

(H) <sup>H</sup><sup>2</sup><sup>O </sup>

Vai trị chính trong biến dưỡng của cây. Cân bằng ion và là tác nhân khử chính, và quan hệ năng lượng trong tế bào.

<small>+</small> Điều hòa thẩm thấu và ion; kích hoạt cho nhiều enzyme trong quá trình biến dưỡng carbohydrate và protein

Thành phần chính của enzyme heme và nonheme Fe và chất mang như cytochrome (chất mang điện tử trong q trình hơ hấp), và ferredoxin. Ferredoxin liên quan tới chức năng biến dưỡng chính như cố định N, quang hợp và truyền điện tử

11 Kẽm

(Zn) <sup>Zn</sup>

Là thành phần chủ yếu của một vài enzyme như dehydrogenase, proteinase, peptidase, gồm carbonic anhydrase, alcohol dehydrogenase, glutamic dehydrogenase và malic dehydrogenase

12 <sup>Manganese </sup>

(Mn) <sup>Mn</sup>

<small>2+</small> Liên quan tới tiến trình O<small>2 </small>trong quang hợp và là thành phần của enzyme arginase và phosphotransferase

13 Đồng

(Cu) <sup>Cu</sup>

<small>2+</small> Thành phần cấu tạo của một số enzyme quan trọng như cytochrome oxidase, ascorbic acid oxidase, và laccase

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chức năng sinh hóa đặc biệt của B chưa được biết, nhưng có liên quan tới quá trình biến dưỡng carbohydrate và tổng hợp thành phần của vách tế bào

15 <sup>Molybdenum </sup>

(Mo) <sup>MoO</sup><sup>4</sup>

2-Cần thiết cho q trình đồng hóa N bình thường trong cây. Thành phần chủ yếu của enzyme nitrate reductase và nitrogenase (enzyme cố định đạm)

16 <sup>Clorine </sup>

(Cl) <sup>Cl</sup>

-Cần thiết trong quang hợp và như chất kích hoạt enzyme có liên quan đến phân ly nước. Chức năng điều hòa thẩm thấu của cây ở vùng đất mặn

<i>(Nguồn: Oertli, 1979; Ting, 1982 và Stevenson, 1986) </i>

<i><b>1.1.2. Ngun tố dinh dưỡng khống có lợi đối với cây trồng </b></i>

- Nguyên tố dinh dưỡng có lợi: Là những nguyên tố dinh dưỡng khoáng mà khơng có cây trồng vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường; nhưng nếu được bổ sung thêm thì cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt hơn và đem lại giá trị cao hơn cho từng nhóm nơng sản.

Thơng thường, những ngun tố dinh dưỡng khống này cây trồng cần rất ít nên cịn được gọi là nhóm nguyên tố dinh dưỡng siêu vi lượng.

- Ví dụ: Co, Na, Al, Ni…

+ Coban (Co): Thích hợp với các lồi cây trồng có nhiều vitamin B12; tăng khả năng hút lân cho cây trồng; Thiếu Co thường xảy ra ở đất thoát nước tốt; đất thường xun bón vơi và đất có phản ứng kiềm.

+ Niken (Ni): Có vai trị kích thích sự nảy mầm của các lồi ngũ cốc và phát triển chiều cao của cây trồng; Ni thường tích lũy ở tầng đất mặt, nơi có hàm lượng chất hữu cơ cao.

<i>Chú ý: Sự phân biệt nguyên tố dinh dưỡng khống có lợi chỉ là tương đối. </i>

Trong thực tế, nhóm nguyên tố Co, Na, Al, Ni có thể đưa vào nhóm các ngun tố dinh dưỡng khống thiết yếu tùy theo điều kiện cụ thể. Ở nước ta, trước năm 2007 đã xếp Al, Si vào nhóm này nhưng hiện nay Al, Si được xếp vào nhóm các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2. Q trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cây trồng và đất </b>

<i><b>1.2.1. Q trình chuyển hóa của các chất dinh dưỡng trong cây trồng </b></i>

<i>1.2.1.1. Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng </i>

Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng cho hầu hết các loài thực vật gồm: đạm (N), lân (P), kali (K).

<i>a. Đạm trong cây và q trình chuyển hóa đạm của cây </i>

Đạm (N) là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với sinh vật nói chung, biểu hiện của sự sống; là thành phần cơ bản thường chiếm từ 16 - 18% trong protein. Đồng thời, N là thành phần cấu tạo nên axit nucleic (ADN, ARN), diệp lục, các loại men, các vitamin... và là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa carbon.

Vì vậy, N là một trong những nguyên tố dinh dưỡng được cây trồng hút và tích lũy nhiều nhất trong quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất.

- Đạm trong cây: Hàm lượng N tích lũy trong cây thường dao động từ 0,5 - 6,0% khối lượng chất khô của cây và thể hiện nhu cầu về dinh dưỡng N của cây. Hàm lượng N tích lũy trong cây không giống nhau, thể hiện nhu cầu về N của các lồi cây là khác nhau.

Ví dụ: Cây trồng có nhu cầu đạm cao là các lồi có khả năng cho năng suất sinh khó và năng suất sản phẩm cao như: lúa, ngô, khoai tây, bắp cải, các loại cỏ trong chăn nuôi...

Đối với cùng một bộ phận của cây thì sự tích lũy đạm thay đổi theo từng thời kỳ: Ở thời kỳ non tích lũy nhiều N hơn thời kỳ già; Cùng ở thời kỳ già thì N được tích lũy nhiều trong các cơ quan sinh sản (quả, hạt) > trong các bộ phận khác.

Trong cây N tồn tại ở dạng hữu cơ và vơ cơ; trong đó N hữu cơ là chủ yếu, nằm trong các axit amin, protein (chiếm khoảng 15 - 17% protein). Dạng N vô cơ, tồn tại ở dạng ion NH<small>4</small><sup>+</sup> và NO<small>3</small><sup>-</sup>.

- Q trình đồng hóa đạm của cây được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

NO<small>3</small><sup>- </sup>men, Cu, Fe, Mg, Mn NH<small>4</small><sup>+</sup> + Axit xeto men Axit Amin + Protein + Q Dạng đạm chủ yếu mà cây trồng đồng hóa được là dạng đạm vơ cơ: NH<small>4</small><sup>+</sup> và NO<small>3</small>-.

Cây có thể hút được đạm Amơn (NH<small>4</small><sup>+</sup>) hay Nitrat (NO<small>3</small><sup>-</sup>) nhiều hơn phụ thuộc vào: Loài cây, tuổi cây, pH môi trường đất, tác động tương hỗ của các nguyên tố dinh dưỡng khác khác, hàm lượng O<small>2</small> trong đất...

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Bảng 1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến cây trồng hút NH<small>4</small><sup>+</sup> hay NO<small>3</small><sup></sup></i>

<b>-Yếu tố ảnh hưởng Cây hút NH<small>4</small><sup>+</sup>Cây hút NO<small>3</small><sup></sup></b>

-Loài cây Khoai tây, lúa Củ cải đường, lúa mì

Tuổi cây Giai đoạn non Các giai đoạn sinh trưởng sau pH mơi trường Trung tính Chua

Tác động tương hỗ H<small>2</small>PO<small>4</small>, SO<small>4</small><sup>2-</sup>, Cl<sup>-</sup> K+, Ca<sup>2+</sup>, Mg<sup>2+</sup> Nồng độ Oxi trong đất Kích thích Gây cản trở

<i>(Nguồn: Nguyễn Như Hà, 2010) </i>

Chỉ thực vật thuộc bộ Đậu mới có khả năng đồng hóa N<small>2</small> trong khí quyển nhờ vi khuẩn nốt sần cộng sinh trên rễ.

<i>* Biểu hiện thiếu, thừa N ở cây trồng </i>

- Khi cây trồng thiếu N: Cây thường có lá bé, lá màu xanh nhạt hoặc màu vàng nhạt rồi nhanh chóng chuyển sang màu vàng. Biểu hiện này thường xuất hiện ở lá già trước và bắt đầu từ đỉnh lá.

+ Cây sinh trưởng và phát triển kém, còi cọc, rút ngắn thời gian sinh trưởng và tích lũy chất khơ kém, thường ra hoa sớm. Ở các loại cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ và chất lượng quả giảm rõ rệt.

+ Cây thiếu N trầm trọng có thể bị thui chột và chết.

- Khi cây thừa N: Lá cây có màu xanh đậm, mềm yếu do tỷ lệ nước cao; cây phát triển quá mức, kéo dài thời gian sinh trưởng, chín muộn, dễ mắc sâu bệnh. Đối với cây ngũ cốc, lúa dễ bị lốp đổ, giảm năng suất và chất lượng nơng sản. Các loại cây lấy hạt thì tỷ lệ hạt lép cao.

<i>b. Lân trong cây và q trình chuyển hóa lân của cây </i>

Lân có trong thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng của cây: Glyxerophotphat, ADP, ATP; Thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ cây - đặc biệt là hệ thống rễ bên và lông hút, riêng đối với cây bộ Đậu, P có vai trị kích thích sự hình thành nốt sần; Kích thích q trình ra hoa và hình thành quả, làm quả mai chín, tăng tỷ lệ năng suất thương phẩm, tăng phẩm chất nông sản; Quyết định phẩm chất hạt giống, tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt; Tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi cho cây: chịu rét, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh hại cây trồng.

Lân trong cây: Hàm lượng lân trong cây cho biết nhu cầu lân tổng số của cây. So với các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm, kali thì nhu cầu lân của cây khơng cao (dao động từ 0,08 - 1,4% so với khối lượng chất khô).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Hàm lượng lân trong cây phụ thuộc vào: Loài cây, thời kỳ sinh trưởng và bộ phận của cây.

Ví dụ: Cây bộ đậu > cây hịa thảo; bộ phận non > bộ phận già; cơ quan sinh sản (hạt) > các bộ phận sinh trưởng sinh dưỡng.

- Trong cây, lân tồn tại chủ yếu ở dạng các hợp chất hữu cơ: Nucleoproteit, Photphoproteit... Chỉ có 1 phần nhỏ lân trong cây ở dạng hợp chất vô cơ (các muối phốt phát của cation hóa trị 1 và 2).

- Cây trồng hút lân dưới dạng khống hịa tan H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> và HPO<small>4</small><sup>2-</sup>.

+ Phốt phát hóa trị 1 (H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup>) tan trong nước nên thực vật sử dụng được ngay. + Phốt phát hóa trị 2 (HPO<small>4</small><sup>2-</sup>) khơng tan trong nước, nhưng tan trong axit yếu nên thực vật sử dụng thuận lợi.

- Lượng lân cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch thường không cao so với dinh dưỡng N và K. Nhưng do hệ số sử dụng P<small>2</small>O<small>5</small> từ phân bón là thấp nên trong canh tác thường bón lượng phân lân lớn hơn nhiều và thường lựa chọn phương pháp bón lân cải tạo đất.

<i>* Biểu hiện thiếu P ở cây trồng </i>

- Khi cây trồng thiếu lân thì bộ rễ phát triển, sinh trưởng chậm, đẻ nhánh kém, chín muộn, năng suất thấp, phẩm chất hạt kém.

- Cây thiếu lân có hiện tượng lân chuyển từ các lá già về các bộ phận non của cây nên biểu hiện thiếu P ở cây thường thể hiện ở lá già trước, lá cứng, phiến lá bè với màu xanh lục tối hay màu đỏ tím lan từ mép lá vào trong và có thể lan rộng khắp lá. Do trong lá thiếu P thường tạo ra sắc tố anthoxyan nên lá có màu đỏ, tím hoặc huyết dụ.

- Biểu hiện thiếu P ở các lồi cây trồng có thể có thêm những đặc trưng riêng như: Lúa thiếu P thì thân, lá có màu xanh tối đơi khi có vệt xanh tím, đẻ nhánh kém, trổ bơng khơng tập trung, q trình chín chậm.

Ngơ thiếu P: Xuất hiện màu huyết dụ trên bẹ lá và gốc cây; bắp cong queo; thiếu nặng lá sẽ chuyển sang màu vàng và chết.

<i>c. Kali trong cây và q trình chuyển hóa Kali của cây </i>

Kali là một trong ba nguyên tố dinh dưỡng đa lượng quan trọng của cây, là nguyên tố dinh dưỡng khá đặc biệt. Kali được cây trồng hút nhiều nhưng lại không tham gia vào thành phần cấu tạo của cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

K tham gia vào rất nhiều quá trình trao đổi chất trong cây: Quá trình quang hợp - đóng mở khí khổng, tổng hợp các hydrat carbon, ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng diệp lục trong lá cây, điều tiết hoạt động sống của cây, tham gia vào quá trình phân chia tế bào, là thành phần của nhiều loại men thực vật - như 1 coenzym đóng vai trị là chất xúc tác; tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi: chịu rét, chịu hạn, chịu úng, chống chịu sâu bệnh hại...

Kali trong cây: Hàm lượng kali chứa trong các bộ phận thân, lá lớn hơn ở hạt, rễ, củ. Phần lớn kali tích lũy trong các bộ phận non của cây.

- Cây họ hòa thảo, rơm rạ có hàm lượng kali từ 1 - 1,5% so với khối lượng chất khơ. - Các lồi cây có nhu cầu kali cao như: Hướng dương, cây lấy củ, cải bắp, cà chua (hàm lượng kali từ 4,0 - 6,0% khối lượng chất khô).

- Thực vật hút kali trong dung dịch đất dưới dạng K<small>+ </small>và một phần K trao đổi bám trên bề mặt keo đất. Trong dinh dưỡng của thực vật có quan hệ kháng giữa K<small>+</small> và các nguyên tố dinh dưỡng khác như: Ca<sup>2+</sup>, Mg<sup>2+</sup>, B.

- Lượng K cây trồng lấy theo sản phẩm thu hoạch thường dao động lớn, phụ thuộc vào loài cây, mức năng suất và điều kiện sinh thái. Các lồi cây trồng có nhu cầu K cao như: Các cây lấy củ, cây họ đậu, cải bắp, ngơ, mía...

<i>* Biểu hiện thiếu K ở cây trồng </i>

- Thiếu K cây có thân yếu, dễ bị đổ gãy, sâu bệnh tấn công, cây chậm phát triển và chậm chín.

- Thiếu K cây bị suy giảm sức chống chịu, lá cây không giữ được nước và trạng thái căng nên khi gặp rét cây dễ bị khô héo và rụng lá.

- Năng suất cây trồng giảm rõ rệt vì thiếu K làm giảm quá trình quang hợp giảm và tăng q trình hơ hấp.

- Biểu hiện thiếu K của cây thường xuất hiện trên các lá già trước, lá cây thường bị cong xuống, úa vàng dọc mép lá, đỉnh lá già chuyển thành màu nâu và khơ dần ở ngồi rìa, dọc theo mép lá rồi phát triển vào phía trong theo chiều từ đỉnh lá xuống và từ mép lá trở vào trong.

<i>1.2.1.2. Nguyên tố dinh dưỡng trung lượng </i>

<i>a. Canxi trong cây và q trình chuyển hóa canxi của cây </i>

- Canxi vào sự hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào giúp các bộ phận của cây trở nên cứng cáp; giúp trung hòa các axit hữu cơ và duy trì cân bằng cation

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- anion trong tế bào; Ca rất cần thiết cho việc hình thành hệ thống rễ cây (rễ bên và lông hút); làm giảm độ thấm của màng tế bào và việc hút nước của cây đồng thời tăng việc thoát hơi nước nên tăng khả năng chịu úng tạm thời cho cây trồng.

Ca<sup>2+</sup>có quan hệ đối kháng với các cation như K<sup>+</sup>, Mg<sup>2+</sup>, Na<sup>+</sup>, NH<small>4</small><sup>+</sup>... nên có tác dụng hạn chế sự xâm nhập quá mức của các cation này vào tế bào của cây. Cho nên, khi cây thiếu Ca<small>2+</small> sẽ dễ bị ngộ độc các nguyên tố vi lượng => cần bón vơi làm thay đổi pH môi trường đất, kết tủa các nguyên tố vi lượng để giải độc cho cây trồng.

Ca<small>2+</small> có quan hệ hỗ trợ với anion NO<small>3</small><sup>-</sup> nên khi có mặt hoặc gia tăng lượng NO<small>3</small><sup>-</sup> thì quá trình hút Ca<sup>2+</sup>của cây trồng tăng.

- Canxi trong cây: Hàm lượng Ca<sup>2+ </sup>trong cây dao động từ 0,1 - 5% khối lượng chất khô, tùy thuộc vào giống và bộ phận của cây trồng. Ca tích lũy trong tất cả các tế bào của cây, đặc biệt là các tế bào già. Phần lớn Ca có trong cây được tích lũy trong các cơ quan sinh trưởng. Ở giai đoạn thu hoạch, hàm lượng Ca tăng ở bẹ lá nhưng không tăng ở hạt.

+ Cây hút Ca dưới dạng Ca<small>2+</small>hòa tan trong nước, khả năng hút Ca<small>2+</small> thường rất kém vì Ca<small>2+</small> chỉ được hấp thu qua phần đầu của các lông hút.

+ Cây trồng hút lượng lớn Ca<small>2+</small> ở các giai đoạn tăng trưởng mạnh và nhu cầu về Ca đặc biệt quan trọng khi cây còn non.

Ví dụ: Cây lúa hút Ca mạnh nhất ở giai đoạn đẻ nhánh.

<i>* Biểu hiện thiếu Ca ở cây trồng </i>

- Thiếu Ca làm rễ chậm phát triển, thiếu nhiều đầu rễ ngừng phát triển và ngắn; thiếu trầm trọng rễ cây sẽ chết từ đầu rễ.

- Nếu thiếu Ca nhiều thì mới ảnh hưởng đến các cơ quan trên mặt đất: Lá cây nhỏ, đầu chóp lá và hai bên mép lá chuyển sang màu bạc trắng, sau đó hóa đen rồi uốn cong và xoắn lại. Ở thân cây thường xuất hiện rễ phụ, lông hút, rễ sinh trưởng chậm. Khi thiếu Ca nặng, hoa quả bị thối từng mảng.

- Biểu hiện thiếu Ca ở cây trồng có thể kèm theo các đặc điểm khác nhau ở từng loài như: Lạc ra hoa nhanh hơn, lá non trên ngọn không nở lớn, lá chuyển sang màu trắng và lan dần từ ngọn xuống dưới; Thiếu trầm trọng có thể gây ra hiện tượng cây chết khơ.

Chuối thiếu Ca: Xuất hiện những vệt úa vàng hình răng cưa không liên tục ở đầu lá, say chuyển thành màu vàng óng và đỏ nâu; Gân lá dày lên; Lá uốn cong; Thiếu Ca nặng làm lá bị thắt lại, vỏ quả bị nứt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>b. Magie trong cây và q trình chuyển hóa magie của cây </i>

- Magie có vai trị là yếu tố cấu tạo nên tế bào thực vật, vừa là yếu tố tác động đến các q trình chuyển hóa các ngun tố vi lượng.

- Mg tham gia cấu tạo nên diệp lục có vai trị trong q trình quang hợp và tổng hợp gluxit trong cây; tổng hợp protein; đồng hóa lân của cây.

- Mg cần thiết cho quá trình hình thành lipit nên các cây lấy tinh dầu, chất kích thích và cây lấy nhựa cần nhiều Mg. Ví dụ: Bạc hà, hương nhu, bạch đàn, cà phê, ca cao, cao su, thông...

- Magie có tác dụng tăng sức trương tế bào, góp phần ổn định cân bằng nước trong tế bào, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào diễn ra bình thường và tăng khả năng chịu hạn cho cây.

- Mg có quan hệ đối kháng với các cation K<small>+</small>, NH<small>4</small><sup>+</sup>, Ca<small>2+</small>... nên giữ ổn định được pH trong cây, giúp cây chịu được chua. Đồng thời, khi tăng cường bón phân K và phân Ca sẽ làm cho cây bị thiếu Mg.

- Magie trong cây: Hàm lượng Mg trong cây dao động từ 0,13 - 1,0% tùy thuộc vào loài cây trồng. Trong cây Mg tồn tại trong các chất: Diệp lục, phytin, các hợp chất của pectin hoặc dạng muối vơ cơ; trong đó trong diệp lục chiếm 15 - 30% tổng lượng Mg có trong cây.

+ Thực vật hút Mg dưới dạng Mg<small>2+</small> hòa tan trong dung dịch đất hay được hấp phụ trên bề mặt keo đất.

+ Các loại cây trồng khác nhau có nhu cầu Mg khác nhau và lượng hấp thu Mg của cây trồng xếp theo thứ tự là: Thực vật lấy củ, rễ > họ đậu > họ hòa thảo.

<i>* Biểu hiện thiếu Mg ở cây trồng </i>

- Hiện tượng thiếu Mg ở cây trồng thường biểu hiện trước hết ở các lá già. Lá cây mất màu xanh, xuất hiện ở phần thịt giữa các gân lá tạo thành các đốm vàng rất rõ. Sau 1 thời gian phần đó chết đi và lá rụng sớm. Nếu thiếu Mg trầm trọng thì hiện tượng này lan dần lên các lá phía trên.

- Thiếu Mg thường xuất hiện ở giai đoạn sinh trưởng cuối của cây.

- Biểu hiện thiếu Mg ở các lồi cây trồng có đặc điểm khác biệt như: Lúa thiếu Mg có lá mềm, rũ xuống và gợn sóng, lá già có màu vàng cam.

Ngơ bị thiếu Mg: Mép lá hơi gợn sóng, giữa các gân lá có màu vàng, tạo thành các sọc xanh vàng rõ rệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>c. Lưu huỳnh trong cây và q trình chuyển hóa lưu huỳnh của cây </i>

Lưu huỳnh là tham gia vào cấu tạo của nhiều thành phần trong cơ thể thực vật và các nhóm chức este acid sulfuric (R - O - SO<small>3</small>H), các amino acid thiết yếu như cysteine và methionine, vì vậy tham gia cấu tạo nên protein, enzym, vitamin (B1, H) và đóng vai trị quyết định trong các chất tạo mùi vị cho các loại cây hành, tỏi, mù tạt. Nhóm chức SH có trong tế bào cây, tạo khả năng chịu hạn và chịu rét cho cây. Ngồi ra S con thúc đẩy q trình thành thục và chín của quả, hạt.

S có trong thành phần của coenzym A, xúc tác nhiều quá trình trao đổi chất trong cây: quang hợp, quá trình hô hấp và khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.

Lưu huỳnh trong cây: Tỷ lệ S trong cây khá cao, dao động từ 0,1 - 1,7%. Nhu cầu S tổng số của các loài cây khác nhau tăng theo thứ tự sau: họ hòa thảo < họ đậu < họ thập tự.

- Trong cây phần lớn S được tích lũy trong thân, là và S tồn tại ở 2 dạng: Các hợp chất hữu cơ của một số axit amin, protein, dầu thơm... và dạng vô cơ của các muối sunphat (SO<small>4</small><sup>2-</sup>), trong đó dạng hữu cơ chiếm chủ yếu.

- Dinh dưỡng S của cây: Thực vật hút S dưới dạng vơ cơ SO<small>4</small><sup>2-</sup> có trong đất qua rễ và SO<small>2</small> từ khí quyển qua lá hoặc theo nước mưa đi vào đất.

+ Các nhóm cây trồng có nhu cầu S cao: cây họ đậu, họ cà, họ thập tự, họ hành tỏi, họ chè.

+ Trung bình lượng S mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch thường

<i>bằng 2/3 lượng lân (theo Panikov, 1977). * Biểu hiện thiếu S ở cây trồng </i>

- Biểu hiện thiếu S ở cây trồng khá giống với biểu hiện thiếu N, cây trồng có dáng khẳng khiu, thấp bé, đốt ngắn, các lá non có màu xanh lục nhạt đến vàng sáng do cây mất diệp lục và hình thành sắc tố anthoxyan.

- Thiếu S thường biểu hiện ở các lá non trước; hiện tượng vàng lá có thể xuất hiện trên toàn cây.

- Biểu hiện thiếu S ở các loài cây trồng khác nhau như: Cây bộ đậu bị thiếu S sẽ làm giảm số lượng nốt sần.

Lúa bị thiếu S thường có rễ dài, các lá trên vàng dần dần lan đến các lá dưới, sau đó tồn bộ cây chuyển sang màu vàng; cây thấp, đẻ ít, trổ bơng muộn, tỷ lệ hạt lép cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.2.1.3. Nguyên tố dinh dưỡng vi lượng </i>

Các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng (NTVL) gồm: Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Bo (B), Mangan (Mn), Molipden (Mo), Sắt (Fe), Clo (Cl). Chúng tham gia hình thành và kích thích sự hoạt động của hệ thống men trong cây; cho nên chúng xúc tiến và điều tiết toàn bộ các hoạt động sống của cây trồng: Quang hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng, tổng hợp và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây.

Nguyên tố dinh dưỡng vi lượng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm bao gồm: phẩm chất sinh học của nông sản, chất lượng cần thiết cho công nghiệp chế biến và thương phẩm (kiểu dáng, màu sắc). Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng đến phẩm chất nông sản thể hiện ở 2 mặt sau:

- Ảnh hưởng đến thành phần và hợp chất chứa N, đường, tinh bột, chất béo và các vitamin.

Ví dụ: Hàm lượng vitamin C trong rau Bắp cải có liên quan đến lượng Mn và Zn được cung cấp cho cây.

- Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong nông sản phẩm thu hoạch quá cao lại là nguy cơ gây hại cho sức khỏe vật nuôi và người tiêu dùng. Do đó, các nguyên tố vi lượng là đối tượng được kiểm tra ngưỡng cho phép trong thực phẩm (mg/kg sản phẩm).

Dinh dưỡng vi lượng trong cây: Hàm lượng nguyên tố vi lượng trong cây thường rất thấp và được tính bằng ppm hoặc mg/kg chất khơ hay 10<small>-5</small> - 10<small>-4</small>% trọng lượng chất khô của cây.

- Trong các loại cây trồng, hàm lượng Zn thường là 10 - 100 ppm; Cu là 5 - 20 ppm; Fe là 50 - 100 ppm và Mn thường cao hơn so với các nguyên tố vi lượng khác, dao động từ 20 - 500 ppm.

- Cây trồng nông nghiệp Mo thường dao động từ 0,1 - 2,0 ppm.

- Trong cây các nguyên tố vi lượng tồn tại dưới dạng các ion tự do trong dịch bào hoặc kết hợp với các chất hữu cơ, các protit tạo thành các men, vitamin và các chất điều hòa sinh trưởng.

- Lượng dinh dưỡng vi lượng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch rất ít và khác nhau. Cụ thể được trình bày tóm tắt tại bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Bảng 1.3. Lượng dinh dưỡng vi lượng cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch </i>

Các loài cây mẫn cảm với việc thiếu Fe: Cây ăn quả, ngô, khoai tây, bắp cải, cà chua

Các loài cây mẫn cảm với dinh dưỡng Zn: Cây ăn quả có múi, lúa, ngô, đậu tương

4 Đồng (Cu) Cu<sup>2+</sup> Lượng Cu cây lấy đi theo sản phẩm: 1,5 - 8,1 mg/kg chất khô

5 Bo (B) <sup>H</sup><sup>3</sup><sup>BO</sup><sup>4, </sup> BO<small>3</small><sup></sup>

-Lượng B cây lấy đi dao động từ: 30 - 270 g/ha (nhiều nhất ở các cây cơng nghiệp > cây họ đậu > họ hịa thảo)

Các loài cây mẫn cảm với B: đậu Hà Lan, ngô, cỏ chăn nuôi

6 Molipđen

(Mo) <sup>MnO</sup><sup>4</sup>

2-Do nhu cầu Mo của cây trồng rất thấp => lượng Mo cây trồng lấy đi khoảng 6 - 10 g/ha

Các loài cây mẫn cảm với Mo: họ đậu, họ thập tự

<i>(Nguồn: Iagođin, 1989) * Biểu hiện thiếu dinh dưỡng vi lượng ở cây trồng </i>

Các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng tuy cây trồng cần rất ít, nhưng việc đáp ứng tốt nhu cầu của cây trồng về các nguyên tố này bằng các loại phân vi lượng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Để sử dụng phân vi lượng có hiệu quả thì việc chẩn đốn chính xác nhu cầu dinh dưỡng vi lượng của cây là vấn đề phức tạp. Trong thực tế đã áp dụng các phương pháp như: dựa vào biểu hiện hình thái của cây trồng, phân tích đất, phân tích cây trồng và phương pháp thăm dò.

Các biểu hiện thiếu dinh dưỡng vi lượng đặc trưng của cây trồng được trình bày tại bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Bảng 1.4. Biểu hiện thiếu một số nguyên tố dinh dưỡng vi lượng ở cây trồng </i>

Cây ăn quả, đậu tương, cây

họ hòa thảo

Cây ăn quả bị thiếu Fe: Màu lá nhạt hoặc vàng dần ở đầu lá, có thể cả lá bị vàng sau đó khơ dần và rụng; Biểu hiện ở lá non trước; Nếu thiếu Fe trầm trọng toàn bộ lá chuyển sang màu vàng và cuối cùng là màu trắng nhạt

Đậu tương bị thiếu Fe: Cây cằn cỗi, có màu vàng nhạt, lá hẫu như có màu trắng nhưng gân lá màu xanh

2 <sup>Mangan </sup>

(Mn) Các loại rau

Xuất hiện những vết nhỏ màu vàng sáng trên lá, gân lá rất nhỏ có màu xanh và có các đốm loang lổ màu úa vàng, hoại tử giữa các gân lá

Lúa bị thiếu Zn: Lá nhỏ và thường có màu trắng ở lá non và là giữa, trên các lá già có các đốm nhỏ rải rác màu vàng nhạt sau đó phát triển rộng thành màu nâu Ngơ bị thiếu Zn: Các đốt, lóng thân bị ngắn; Lá cây có màu trắng, giữa các gân lá có những dải màu vàng

Cây ăn quả: Thiếu Cu sẽ xuất hiện các vết màu nâu trên lá ngọn, sau đó các đỉnh chồi héo và chết; ở cây có múi thì chết đen ở phần mới sinh trưởng, quả có những đốm màu nâu

Ngũ cốc bị thiếu Cu: Lá xuất hiện màu vàng và phiến lá bị quăn lại, số lượng bông ít và hình thành hạt kém

5 Bo (B) Các loại rau, cây ăn quả

Cà rốt bị thiếu B thì bị nứt củ, Củ cải thiếu B thì bị xốp đen, Bắp cải bị thối ruột

Cây ăn quả bị thiếu B: Xảy ra hiện tượng quả hóa bần, bên trong quả từng phần mơ bị chết, có màu nâu, khô

Xuất hiện ở các lá già trước: Lá cây thường có đốm vàng giữa các gân lá, tiếp đến là mép lá và lá bị gập nếp lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.2.2. Q trình chuyển hóa của các chất dinh dưỡng trong đất </b></i>

<i>1.2.2.1. Quá trình chuyển hóa của nguyên tố dinh dưỡng đa lượng a. Dinh dưỡng đạm (N) </i>

<i>* Dinh dưỡng N trong đất </i>

Hàm lượng đạm tổng số trong đất Việt Nam thường dao động trong khoảng 0,1 - 0,2% và có mối quan hệ chặt chẽ với hàm lượng carbon hữu cơ trong đất. Vì vậy, đất càng giàu chất hữu cơ và mùn thì càng giàu đạm.

- Trong đất, đạm tồn tại ở dạng đạm hữu cơ và đạm vơ cơ. Trong đó, đạm hữu cơ là dạng đạm chiếm chủ yếu, chiếm trên 90% hàm lượng đạm tổng số của đất.

- Đạm hữu cơ thường tập trung nhiều ở tầng đất mặt, cây trồng không sử dụng được ngay, cần trải qua q trình khống hóa => NH<small>4</small><sup>+</sup>, NO<small>3</small><sup>-</sup>.

- Đạm vơ cơ trong đất có thể chiếm từ 5 - 10% là kết quả của quá trình cố định NH<small>4</small><sup>+</sup> của các loại khoáng sét, hoặc có trong thành phần các muối amôn và nitrat hòa tan trong dung dịch đất.

<i>* Chuyển hóa đạm trong đất </i>

Trong đất ln xảy ra 2 q trình chuyển hóa N trái ngược nhau đó là: Khống hóa hợp chất hữu cơ chứa N thành đạm vơ cơ và q trình tái tạo N hữu cơ từ đạm vơ cơ.

<i>Hình 1.2. Q trình chuyển hóa dinh dưỡng đạm trong đất </i>

- Q trình khống hóa N hữu cơ (xác hữu cơ) trong đất:

N<small> hữu cơ</small> Vi khuẩn Amơn hóa NH<small>4</small><sup>+</sup> Vi khuẩn Nitrat hóa NO<small>3</small><sup>- </sup>

<i>+ Q trình amơn hóa: Protein, axit amin nằm trong các hợp chất mùn, trong </i>

xác động thực vật sẽ bị vi sinh vật (vi khuẩn amơn hóa) trong đất phân giải tạo thành NH<small>4</small><sup>+</sup> theo sơ đồ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Proteinmen, axit amin Vi khuẩn amơn hóa NH<small>4</small><sup>+</sup>

Q trình amơn hóa có thể xảy ra trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí. Tỷ lệ C/ N của xác hữu cơ được phân giải có ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình này: Các hợp chất hữu cơ giàu N, có tỷ lệ C/N < 25 thì dễ dàng bị khống hóa hơn và lượng NH<small>4</small><sup>+</sup> được giải phóng ra tỷ lệ thuận với tỷ lệ N có trong chất hữu cơ đó.

NH<small>4</small><sup>+</sup> được tạo thành sẽ cung cấp cho cây trồng, bị vi sinh vật đất sử dụng, keo đất hấp phụ, mất đi do bay hơi trong môi trường kiềm hoặc bị rửa trôi đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ, dung tích hấp thu kém. Ngồi ra, NH<small>4</small><sup>+</sup> cịn tham gia vào q trình oxi hóa thành NO<small>3</small><sup>-</sup> là giai đoạn sau của q trình khống hóa N hữu cơ trong đất.

+ Quá trình nitrat hóa: Diễn ra trong điều kiện hiếu khí với sự có mặt của 2 nhóm vi sinh vật chức năng trong 2 giai đoạn đó là Nitrit hóa và Nitrat hóa theo sơ đồ sau:

NH<small>4</small><sup>+</sup> Vi khuẩn Nitrosomonas NO<small>2</small> Vi khuẩn Nitrobacter NO<small>3</small><sup></sup>

-- Quá trình tái tạo N hữu cơ từ N vơ cơ: Là q trình do vi sinh vật chuyển đạm vơ cơ có trong đất thành N hữu cơ trong cơ thể chúng khi có những bất thuận về thời tiết hay nguồn hữu cơ chúng phải sử dụng để phân giải.

+ Quá trình này mang tính tạm thời và thường xảy ra khi nhiệt độ mơi trường q thấp hoặc bón vào đất chất hữu cơ có tỷ lệ C/N cao, khó phân giải.

+ Vòng đời của vi sinh vật ngắn nên khi các vi sinh vật chết, N hữu cơ trong cơ thể chúng sẽ được giải phóng cho cây trồng sử dụng.

- Quá trình mất N do phản nitrat hóa bao gồm:

+ Khử nitrat trong điều kiện yếm khí, làm mất N ở thể khí: NO<small>3</small><sup>-</sup> NO<small>2</small><sup>-</sup><small> </small> N<small>2</small>; + Khử nitrat do các phản ứng hóa học có thể xảy ra khi axit nitrơ (HNO<small>2</small>) tự phân hủy trong điều kiện đất chua làm mất oxit đạm (NO, N<small>2</small>O) hoặc do phản ứng giữa các chất trung gian của quá trình nitrat hóa làm mất đạm ở thể khí (N<small>2</small>) theo sơ đồ sau:

HNO<small>2</small> HNO<small>3</small> + H<small>2</small>O + NO  H<small>2</small>N<small>2</small>O<small>2  </small>N<small>2</small>O  + H<small>2</small>O

R - NH<small>2</small> + HNO<small>2</small> ROH + H<small>2</small>O + N<small>2 </small> R - CO - NH<small>2</small> + HNO<small>2</small> RCOOH + H<small>2</small>O + N<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Như vậy, khả năng mất N do phản nitrat hóa từ đất có thể rất lớn. Đối với đất trồng cây trồng cạn trong điều kiện thốt nước kém, bón nhiều N - NH<small>4</small><sup>+</sup> hoặc Urê có thể mất từ 20 - 40%. Đối với đất trồng lúa: Bón phấn N khơng đúng cách (bón vào tầng oxy hóa của đất) có thể làm mất tới 60 - 70% N ở các dạng NH<small>3</small>, N<small>2</small>O, N<small>2</small>.

<i>b. Dinh dưỡng lân (P) * Dinh dưỡng lân trong đất </i>

- Hàm lượng P trong đất Việt Nam thường dao động từ 0,03 - 0,12%. Hàm lượng lân trong đất phụ thuộc vào: đá mẹ, thành phần cơ giới đất, khí hậu và thảm thực vật.

- Trong đất, dinh dưỡng lân tồn tại chủ yếu ở hai dạng: lân hữu cơ và lân vô cơ. + Lân hữu cơ trongđất: Dạng Phốt-phát hữu cơ hòa tan (DOP - dissolved organic phosphate) chiếm từ 20 - 80% lân tổng số, ở tầng đất mặt lân hữu cơ thường chiếm 50% và giảm dần theo chiều sâu phẫu diện cùng với sự giảm dần của hàm lượng chất hữu cơ.

+ Lân vô cơ trong đất: Lân vô cơ trong đất tồn tại ở dạng các muối phốt phát nhưng chủ yếu là các muối không tan như: Ca<small>3</small> (PO<small>4</small>)<small>2</small>, Mg<small>3</small>(PO<small>4</small>)<small>2</small> ở đất trung tính và đất kiềm; AlPO<small>4</small>, FePO<small>4</small> ở đất chua và Na<small>3</small>PO<small>4</small> ở đất mặn.

Riêng đối với đất lúa ngập nước, lân thường tồn tại ở dạng phốt phát sắt II - Fe<small>3</small> (PO<small>4</small>)<small>2</small> dễ tan hơn và là nguồn cung cấp P cho cây.

<i>* Sự chuyển hóa P trong đất </i>

- Điều kiện của q trình khống hóa P hữu cơ trong đất tương tự như khống hóac các hợp chất N hữu cơ, có tốc độ phụ thuộc vào: bản chất các hợp chất hữu cơ có P (tỷ lệ C/P càng thấp thì càng giải phóng P vơ cơ nhanh và ngược lại), pH thích hợp = 6,0 - 7,0; nhiệt độ cao (t = 40<small>0</small>C). Do đó, mùa hè thì tốc độ khống hóa lân hữu cơ mạnh.

- Chuyển hóa của P vơ cơ: Trong đất có 2 dạng phốt phát vơ cơ là: H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> và HPO<small>4</small><sup>-</sup>. Hàm lượng và dạng ion phốt phát trong đất phụ thuộc rất nhiều vào pH môi trường đất, ở pH mơi trường trung tính thì lượng H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> và HPO<small>4</small><sup>-</sup> tương đương nhau.

+ Các ion phốt phát chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhôm và sắt di động vốn có rất nhiều trong đất chua và rất chua. Cụ thể là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Ở đất rất chua: H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> bị cố định bởi Fe<sup>3+</sup> và Al<sup>3+</sup> tạo thành hợp chất không tan, thực vật khơng sử dụng được nên chỉ cịn một lượng rất nhỏ H<small>2</small>PO<small>4</small><sup></sup>

-Al<small>3+</small> + H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> + H<small>2</small>O  2H<small>+</small> + AlPO<small>4</small>.2H<small>2</small>O  (Al(OH)<small>2</small>. H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup>)

Ở đất chua: H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> không chỉ phản ứng với Fe<small>3+</small>, Al<small>3+</small> hòa tan mà còn phản ứng với các oxit ngậm nước: Al<small>2</small>O<small>3</small>.3H<small>2</small>O; Fe<small>2</small>O<small>3</small>. 3H<small>2</small>O tạo thành các chất không tan nên H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> còn ở trong đất lại càng giảm.

(Al<small>2</small>O<small>3</small>.3H<small>2</small>O) + H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> (AlPO<small>4</small>.2H<small>2</small>O) (Al(OH)<small>2</small>. H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup>) + OH<sup></sup>

-+ Với đất kiềm giàu Ca, H<small>2</small>PO<small>4</small><sup>-</sup> phản ứng với Ca tạo thành các chất ít tan hoặc không tan => nên trong đất kiềm cũng nghèo lân dễ tiêu đối với cây trồng.

Ca(H<small>2</small>PO<small>4</small>)<small>2</small>  CaHPO<small>4</small>. 2H<small>2</small>O  Ca<small>3</small>(PO<small>4</small>)<small>2</small>

<i>Ngồi ra, sự chuyển hóa P vơ cơ trong đất cịn phụ thuộc vào hàm lượng chất </i>

hữu cơ, mùn và thành phần cơ giới đất. Đất càng nhiều mùn khả năng cung cấp P dễ tiêu cho cây càng lớn; Đất có thành phần cơ giới càng nặng, giàu khống sét thì khả năng cung cấp P dễ tiêu càng giảm.

<i>Hình 1.3. Sự chuyển hóa dinh dưỡng lân trong đất </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>c. Dinh dưỡng Kali (K) * Kali trong đất </i>

- Hàm lượng K trong đất Việt Nam dao động từ 0,5 - 3,0% và cao hơn nhiều so với dinh dưỡng N, P. Kali trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, đá mẹ; thành phần cơ giới đất.

- Đất hình thành từ khống vật, đá mẹ giàu kali như Fenspat kiềm và Mica thường có nhiều K hơn.

- Đất có thành phần cơ giới nặng có hàm lượng K cao hơn so với đất có thành phần cơ giới nhẹ. Hàm lượng Kali tổng số thường thấp trong các loại đất cát, đất cát pha và tăng dần khi hàm lượng sét tăng. Cho nên các loại đất có thành phàn cơ giới nhẹ thì khả năng cung cấp K thấp => cần có nhu cầu bón phân K cao.

- Đất có phản ứng càng chua thì càng thiếu hụt K do mức độ bão hòa bazơ giảm. - Trong đất, K tồn tại chủ yếu ở các dạng chính sau:

+ Thứ nhất, trong phần khoáng của đất, K liên kết với mạng tinh thể của khoáng vật nhóm silicat, đặc biệt là Fenspat kiềm, Mica và Illit. Dạng này chiếm chủ yếu 98 - 99% K tổng số;

+ Thứ hai, Kali trong phần hợp chất hữu cơ từ sinh khối vi sinh vật và thực vật; + Thứ ba, Kali trao đổi trong dung dịch đất. Dạng Kali này được tự do thơng qua q trình khuyếch tán chậm sau khi các lớp xen kẽ trong lớp tinh thể khoáng vật bị trương lên. Ngược lại, Kali cũng có thể quay trở lại dạng cố định trong các lớp tinh thể khống 2:1 do q trình mất nước làm hai lớp tinh thể bị co chặt lại;

+ Thứ tư, Kali hịa tan ở dạng muối khống trong dung dịch đất.

<i>* Chuyển hóa K trong đất </i>

Trong đất ln có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các dạng K nói trên theo 1 cân bằng động. K trao đổi là thành phần chủ yếu cung cấp cho cây trồng bởi K hóa tan trong dung dịch đất mà cây sử dụng được có rất ít; Đồng thời giữa K trao đổi và K hòa tan trong dung dịch đất có thế cân bằng động nhanh. Khi cây trồng hút dinh dưỡng từ dung dịch đất thì thế cân bằng này bị phá vỡ, K trao đổi nhanh chóng di chuyển vào dung dịch đất để cung cấp cho cây.

- K trong đá mẹ có thể chuyển dần sang dạng K trao đổi rồi đi vào dung dịch đất cho cây sử dụng. Đây là quá trình phục hồi K, thường xảy ra mạnh trên đất giàu K

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tổng số. Ngược lại, K trong dung dịch đất có thể chuyển thành dang K trao đổi hoặc di chuyển vào mạng lưới tinh thể khoáng sét, bị giữ chặt bởi các tinh thể khoáng sét => cây trồng khơng sử dụng được. Q trình này được gọi là q trình thối hóa K, xảy ra trên đất rất nghèo K tổng số.

- Cân bằng K trong đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Loại khoáng sét, hàm lượng mùn, nhiệt độ, luân phiên chế độ ẩm - khô.

+ Đất càng nhiều khống sét thì khả năng hấp phụ càng mạnh và cố định K càng chặt, đặc biệt là nhóm khống sét 2:1.

+ Hàm lượng mùn trong đất: Đất càng giàu mùn thì hoạt động của K càng tăng, K ít bị keo sét cố định.

+ Nhiệt độ đất: Nhiệt độ đất tăng thì quá trình giải phóng K tăng.

+ Luân phiên chế độ ẩm - khô có tác dụng khác nhau phụ thuộc vào hàm lượng K trao đổi của đất. Đất có hàm lượng K trao đổi nghèo thì luân phiên chế độ ẩm - khơ thì làm tăng lượng K trao đổi và ngược lại.

<i>Hình 1.4. Sự chuyển hóa dinh dưỡng kali trong đất 1.2.2.2. Q trình chuyển hóa của ngun tố dinh dưỡng trung lượng </i>

<i>a. Dinh dưỡng Canxi (Ca) * Ca trong đất </i>

Canxi trong đất tồn tại chủ yếu chứa trong các khống vật thuộc nhóm cacbonat như: Canxit (CaCO<small>3</small>), Dolomit [CaMg(CO<small>3</small>)<small>2</small>] và Gypsum

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

(CaSO<small>4</small>.2H<small>2</small>O).Ca cũng có trong các loại khống vật nhóm silicat như Plagioclaz, Pyroxen, Amphibon và Epidot... là dạng thực vật chưa sử dụng được.

Hàm lượng Ca trong đất thường nằm trong khoảng từ 0,1 - 0,2%. Đất nghèo Ca nhất là đất bạc màu và đất cát; đất phù sa sông Hồng thường giàu Ca nhất.

Trong đất Ca còn tồn tại ở dạng Ca<small>2+</small> hấp phụ trên bề mặt keo đất và hòa tan trong dung dịch đất mà cây trồng sử dụng được.

Khi những loại khống vật chứa Canxi bị phong hóa, Canxi được giải phóng ra mơi trường đất. Cho nên, phần lớn Canxi tổng số tồn tại ở dạng trao đổi. Trong đất vùng khí hậu ơn đới với pH > 6, tỷ lệ Ca trong cation trao đổi thường lớn hơn 80%. Tuy nhiên, tỷ lệ này rất thấp từ 1 - 5% trong đất rừng bị chua.

Khả năng hòa tan của Cacbonat phụ thuộc lớn vào áp suất khí CO<small>2</small> trong khí quyển để tạo thành dung dịch hòa tan Ca(HCO<small>3</small>)<small>2</small>.

Quá trình xói mịn và rửa trơi diễn ra trong đất đã làm mất đi lượng Ca đáng kể, lượng CaO bị mất đi hàng năm khoảng 75 - 300 kg/ha ở vùng đất chua, ở vùng

<i>đất cacbonat có thể mất đi lên tới 600 kg/ha (Panikov, 1977). * Chuyển hóa Ca trong đất </i>

Trong q trình phong hóa các khống vật và đá mẹ tạo ra CaCO<small>3</small>, Ca(H<small>2</small>CO<small>3</small>)<small>2</small>; trong đó Ca(H<small>2</small>CO<small>3</small>)<small>2</small> dễ tan trong nước nên thực vật sử dụng được ngay.

CaCO<small>3</small> phản ứng với H<small>2</small>O và khí CO<small>2</small> tạo thành Ca(H<small>2</small>CO<small>3</small>)<small>2</small> cho cây sử dụng. Như vậy, trong đất có quá trình chuyển hóa giữa các dạng Ca: Từ các khoáng vật, đá thành dạng Ca<small>2+</small> được hấp thu trên bề mặt keo đất và hòa tan trong dung dịch đất.

<i>b. Dinh dưỡng Magie (Mg) * Magie trong đất </i>

Hàm lượng Mg trong đất thường dao động từ 0,3 - 0,6%. Magiê có trong thành phần của các khống vật thuộc nhóm Silicat như: Amphibon, Pyroxen, Olivin, Biotit, và một số loại khoáng sét như Chlorit, Vermiculit. Vì vậy, đất cát giàu khống Quartz thường có hàm lượng Mg thấp, trong khi đó, đất sét giàu khống Silicat thường chứa hàm lượng Mg cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trong đất có độ pH (CaCl<small>2</small>) > 6,5; Mg thường được tìm thấy trong khống thuộc nhóm Cácbonát như Dolomit [CaMg(CO<small>3</small>)<small>2</small>)], Magnesit (MgCO<small>3</small>) và khoảng từ 1 -3% trong khoáng Canxit (CaCO<small>3</small>).

Magiê có trong đất mặn và ở dạng muối hòa tan trong hợp chất MgSO<small>4</small> và MgCl<small>2</small>.

Hàm lượng Mg rất thấp và thường bị thiếu hụt trong đất cát bị podzon hóa, đất rừng bị chua mạnh và một số loại đất nhiệt đới như Ferralsol, Acrisol.

Đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất có phản ứng chua thường nghèo Mg.

<i>* Chuyển hóa Mg trong đất </i>

Trong đất xảy ra sự chuyển hóa giữa các dạng Mg theo một cân bằng động. Sự chuyển hóa của Mg giống như sự chuyển hóa của dinh dưỡng K nhưng chậm và bị hạn chế hơn - do bản chất các khống khó chuyển hóa hơn và quan hệ đối kháng ion giữa Mg<sup>2+</sup> với các cation khác (K<sup>+</sup>, Ca<sup>2+</sup>).

Vì vậy, khi bón nhiều phân K làm cho Mg bị rửa trôi và cần lưu ý bón phân Mg khi trồng các cây có nhu cầu K cao.

<i>c. Dinh dưỡng lưu huỳnh (S) * Lưu huỳnh trong đất </i>

Lưu huỳnh trong đất biến động rất lớn, từ mức không đủ cung cấp cho cây trồng đến mức gây độc, có phạm vi dao động lớn từ 0,005 - 0,3% và phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ, thành phần cơ giới đất và mức độ ô nhiễm mơi trường.

Ví dụ: Đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo S.

Hay đất giàu chất hữu cơ như than bùn chứa 0,2 - 0,3% S; Đất bị ô nhiễm thường giàu S.

Trong đất S tồn tại ở 2 dạng: dạng hữu cơ và dạng vô cơ. S hữu cơ thường chiếm từ 80 - 90% lượng S tổng số trong đất. S vô cơ chiếm 10 - 20% S tổng số gồm các dạng: Sulphua (FeS, CuS), Sunphat (CaSO<small>4</small>, Na<small>2</small>SO<small>4</small>) và cả lưu huỳnh nguyên tố. Thực vật chỉ sử dụng được dạng muối Sunphat (SO<small>4</small><sup>2-</sup>).

<i>* Chuyển hóa S trong đất </i>

- Sự chuyển hóa S trong đất tương tự như sự chuyển hóa của dinh dưỡng N trong đất; cũng bao gồm các q trình khống hóa S hữu cơ, tái tạo S hữu cơ từ S vơ cơ, q trình oxi hóa và khử S.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- S hữu cơ bị khống hóa trong 2 điều kiện: hiếu khí và yếm khí tạo ra các sản phẩm khác nhau:

S<small>hữu cơ</small> Vi sinh vật Sunphat, sulphua, metyl mecaptan

Sản phẩm cuối cùng của quá trình khống hóa S hữu cơ phụ thuộc vào điều kiện môi trường và chất hữu cơ chứa S. Cụ thể là:

+ Trong điều kiện mơi trường đất thống khí, đủ Oxi, tỷ lệ C/S thấp (100 - 300), nhiệt độ cao (30 - 35<sup>0</sup>C) tạo thành muối sunphat (SO<small>4</small><sup>2-</sup>) => cây trồng sử dụng được ngay. Ngồi ra cịn tạo thành axit H<small>2</small>SO<small>4</small> nên thường làm cho đất chua mạnh. Điều này giải thích tại sao đất ven biển thường rất chua do trong xác hữu cơ của các loài thực vật Sú, Vẹt, Đước chứa nhiều S hữu cơ;

+ Trong điều kiện môi trường đất dư thừa ẩm, yếm khí, tỷ lệ C/S cao, khí hậu lạnh (< 10<small>0</small>C) thì q trình khống hóa diễn ra chậm chạp và tạo thành các Sulphua, metyl mecaptan => gây độc cho cây trồng.

- Quá trình tái tạo S hữu cơ: Xảy ra khi chất hữu cơ giàu C hoặc trong điều kiện môi trường: độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, pH môi trường đất thấp (đất chua hoặc rất chua) thì S vơ cơ có thể chuyển thành S hữu cơ trong cơ thể vi sinh vật.

- Quá trình oxi hóa và khử S vơ cơ trong đất: Có ý nghĩa đối với cây trồng do có khả năng tạo nguồn dinh dưỡng SO<small>4</small><sup>2-</sup> cho cây trồng sử dụng:

H<small>2</small>S+ 2O<small>2</small> 2H<small>+</small> + SO<small>4</small><sup></sup> 2-2S + 3O<small>2</small> + 2H<small>2</small>O  4H<sup>+</sup> + 2SO<small>4</small><sup></sup>

2-Nếu trong điều kiện thuận lợi cho quá trình oxi hóa S diễn ra mạnh như ở vùng đất phèn, khi đất được tháo rút cạn nước thì làm cho đất chua mạnh (giá trị pH có thể đạt 1,0 - 1,5) đến mức cây bị chết. Để khắc phục hiện tượng này cần phải duy trì ngập nước liên tục nhằm duy trì quá trình khử S.

<i>1.2.2.3. Q trình chuyển hóa của ngun tố dinh dưỡng vi lượng a. Dinh dưỡng vi lượng trong đất </i>

<i>* Khái quát hàm lượng dinh dưỡng vi lượng trong đất </i>

- Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong đất có phạm vi dao động rất lớn, khác nhau rất rõ về hàm lượng tổng số và dễ tiêu; phụ thuộc chủ yếu vào đá mẹ và thành phần cơ giới đất.

- Hàm lượng tổng số của các nguyên tố vi lượng trong đất cụ thể như sau: Mo là 0,001 - 0,01%; 0,01 - 0,1% đối với các nguyên tố Zn, B, Cu; 0,1 - 1,0% đối với Mn và > 1,0% đối với Fe.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Trong đất, các nguyên tố vi lượng tồn tại ở 2 dạng: dạng hữu cơ và vô cơ. + Ở dạng hữu cơ: Các nguyên tố vi lượng có trong các phức chất hữu cơ đơn giản (muối Chelat của kim loại) => cây trồng sử dụng được ngay.

+ Ở dạng vô cơ: Các ngun tố vi lượng có trong thành phần của khống vật, hấp phụ trên bề mặt keo đất và hịa tan trong dung dịch đất. Trong đó, các ngun tố vi lượng có trong thành phần của khống vật chiếm phần lớn nên cây trồng không sử dụng được.

+ Dạng vi lượng bị hấp phụ trên bề mặt keo đất và dạng hòa tan trong dung dịch đất cây trồng sử dụng được ngay nhưng hàm lượng của 2 dạng nguyên tố vi lượng này trong đất rất ít.

- Đất có phản ứng chua làm tăng khả năng hòa tan của hầu hết các nguyên tố vi lượng và muối của chúng, trừ ngun tố Mo và muối của nó hịa tan tốt trong mơi trường kiềm.

<i>* Chuyển hóa của nguyên tố vi lượng trong đất </i>

Sự chuyển hóa của các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố: pH đất, chất hữu cơ, thành phần cơ giới đất, mối quan hệ tương tác giữa các ion, tình trạng oxi hóa - khử của đất.

- pH môi trường đất: Đất có phản ứng chua thì làm tăng khả năng dễ tiêu của Zn, Fe, Cu, Mn, B nhưng giảm hàm lượng dễ tiêu của Mo.

- Hàm lượng chất hữu cơ trong đất: Hàm lượng chất hữu cơ trong đất lớn làm tăng khả năng dễ tiêu của Zn, Fe, B, Mo nhưng làm giảm hàm lượng dễ tiêu của Cu và Mn.

- Điều kiện mơi trường đất yếm khí - thiếu Oxi: Làm tăng khả năng dễ tiêu của Fe, Mn.

- Quan hệ đối kháng giữa các nguyên tố dinh dưỡng như: P làm giảm hàm lượng dễ tiêu của Zn, Fe; Ca làm giảm hàm lượng B dễ tiêu.

<b>1.3. Vai trị của phân bón trong sản xuất nơng lâm nghiệp </b>

Theo Luật trồng trọt số 31/2018/QH14 thì “Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cho cây trồng”.

Như vậy, phân bón đóng vai trị là vật tư quan trọng không thể thiếu trong sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt trong thâm canh cây trồng. Vai trị nói chung của phân bón được thể hiện ở các khía cạnh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>1.3.1. Phân bón đối với năng suất cây trồng </b></i>

Trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật canh tác liên hoàn bao gồm: làm đất, giống, mật độ gieo trồng, chăm sóc, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiêu... bón phân ln là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn, quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm thu hoạch. Bởi giống mới chỉ phát huy tiềm năng, cho năng suất cao khi được bón phân hợp lý/cân đối.

Việc sử dụng phân bón đầy đủ, cân đối để đạt năng suất cao, lợi nhuận kinh tế cao nhất là rất quan trọng. Vì vậy, cần nắm rõ nhu cầu của dinh dưỡng của từng giống cây, từng loại cây trồng, nếu thừa hay thiếu đều có tác dụng ngược lại; cây trồng kém phát triển, không ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, hiện tượng rụng hoa, quả non nhiều. Kết quả là, xảy ra hiện tượng năm được năm mất mùa giảm sút năng suất một cách nghiêm trọng.

Trong tất cả các điều kiện canh tác, khi tăng lượng phân bón sẽ làm tăng năng suất cây trồng nhưng năng suất cây trồng tăng lên khơng tỷ lệ thuận với lượng phân bón tăng lên mà có xu hướng giảm dần đi; Nếu cứ tiếp tục tăng lượng phân bón thì năng suất cây trồng sẽ tăng đến một mức nhất định rồi không tăng nữa. Giới hạn năng suất ở đó mà khi bón thêm phân cũng khơng tăng nữa được gọi là năng suất tối đa kỹ thuật và mức phân tương ứng với năng suất này là mức phân bón tối đa kỹ thuật. (Định luật bội thu giảm dần/năng suất cây trồng không tăng tỷ lệ thuận với lượng phân bón).

Ví dụ: Trong một thí nghiệm phân bón cho Ngơ, khi tăng dần lượng phân bón và ghi lại năng suất ở mỗi mức bón tương ứng, thì cho kết quả như sau:

- Công thức khơng bón (cơng thức đối chứng - CTĐC), năng suất được 40,9 tạ/ha;

- Công thức 1: Bón 40 N/ha năng suất đạt 56,5 tạ/ha, tăng 15,6 tạ/ha so với CTĐC; - Công thức 2: Bón 80 N/ha năng suất đạt 70,8 tạ/ha, tăng 29,9 tạ/ha so với CTĐC; - Công thức 3: Bón 120 N/ha năng suất đạt 76,2 tạ/ha, tăng 35,3 tạ/ha so với CTĐC; - Công thức 4: Bón 160 N/ha năng suất đạt 79,9 tạ/ha, tăng 39,0 tạ/ha so với CTĐC.

+ Nếu tính hiệu suất chung:

Bón mức 40 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 39 kg ngơ/1 kg N bón; Bón mức 80 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 37,37 kg ngơ/1 kg N bón; Bón mức 120 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 29,41 kg ngơ/1 kg N bón; Bón mức 160 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 24,37 kg ngơ /1 kg N bón.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Nếu tính hiệu suất phân khoảng từng 40 kg N bón một thì thấy: 40 kg N đầu tiên hiệu suất là 39 kg ngô/1 kg N bón;

40 kg N thứ hai hiệu suất là 35,76 kg ngơ/1 kg N bón; 40 kg N thứ ba hiệu suất là 13,50 kg ngô/1 kg N bón; 40 kg N thứ tư hiệu suất là 9,25 kg ngơ/1 kg N bón.

=> Nhận xét: Như vậy, khi tăng lượng phân bón thì năng suất tăng nhưng hiệu suất phân bón giảm. Qua đó, cho thấy trong canh tác sản xuất, việc đầu tư phân bón để có năng suất cao khơng phải là yếu tố quan tâm hàng đầu mà cần thiết phải quan tâm tới chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên mỗi đồng phân bón bỏ ra đầu tư.

Theo Lê Văn Khoa (1996), khi đánh giá về vai trò của từng yếu tố kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp hiện đại ở Mỹ cho thấy: Năng suất cây trồng được quyết định bởi 41% do phân vô cơ, 15 - 20% do thuốc bảo vệ thực vật, 15% do áp dụng các biện pháp kỹ thuật, 8% do giống mới, 8% do nước tưới, 11 - 18% do các yếu tố khác. Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Đức Dũng và cộng sự (2022), về vai trị của phân bón Kali, Kẽm, Bo đến năng suất lúa trên một số loại đất Việt Nam được thực hiện nghiên cứu điểm trên một số loại đất chính của vùng Đồng bằng sông Hồng, sông Mã và sông Cửu Long trong 2 năm 2020, 2021 cho thấy: Phân Kali làm tăng năng suất lúa từ 3,4 - 9,2%; B làm tăng năng suất lúa cao nhất trên đất phù sa sông Hồng là 5,4% và khơng có hiệu quả sử dụng trên đất mặn (tại Sóc Trăng) và đất phèn (tại Long An); phân Kẽm làm tăng năng suất lúa trên hầu hết các loại đất, từ 3,3 - 9,6%.

Việc sử dụng phân bón sinh học tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh phân bón Vinacafe giúp cây Cà phê sinh trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất từ 750 -

<i>870 kg hạt khô/ha, tăng 11,2 - 13,0% so với phân bón vơ cơ (Theo Hiệp hội Phân bón sinh học Việt Nam, 2020). </i>

<i><b>1.3.2. Phân bón với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt </b></i>

Sử dụng phân bón hợp lý ln là cơ sở quan trọng cho việc phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật khác: làm đất, giống mới, mật độ gieo trồng, tưới tiêu, bảo vệ thực vật...

- Làm đất: Việc cày sâu trong quá trình làm đất đạt hiệu quả, cần quan tâm bón phân phù hợp với sự phân bố dinh dưỡng trong các tầng đất.

Ví dụ: Canh tác trên đất bạc màu, sự chênh lệch về độ phì giữa tầng canh tác với các tầng dưới rất lớn nên nếu cày sâu + bón ít phân + khơng bón vơi làm giảm năng suất cây trồng so với biện pháp cày nông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Giống cây trồng: Mỗi giống cây trồng có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, do vậy cần phải bón phân cân đối theo nhu cầu của cây mới phát huy hết tiềm năng năng suất của giống.

Ví dụ: Nhu cầu dinh dưỡng của giống lúa lai và giống lúa thường như sau:

<i>Bảng 1.5. Nhu cầu dinh dưỡng của các giống lúa có tiềm năng năng suất khác nhau </i>

<b>Giống Năng suất </b>

<i>(Nguồn: Viện Thổ nhưỡng nơng hóa, 2003) </i>

- Mật độ gieo trồng: Mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có mối quan hệ rất mật thiết, phải được xây dựng phù hợp đối với mỗi loài cây trồng.

- Tưới tiêu: Đất được tưới tiêu chủ động làm tăng hiệu quả phân bón, có khả năng bón nhiều phân để đạt hiệu quả sản xuất cao hơn. Yêu cầu về phân bón ở các vùng có tưới và không tưới khác nhau.

- Bảo vệ thực vật: Trong cơng tác bảo vệ thực vật thì bón phân cân đối là cơ sở quan trọng cho việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đạt hiệu quả tốt, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, ít sâu bệnh hại, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật đem lại thu nhập cao cho người trồng trọt. Vì vậy, trong quá trình canh tác cần chú ý tới vai trò của phân lân, phân kali và phân vi lượng, đặc biệt phân kali có tác dụng giúp cây chống chịu sâu bệnh hại hiệu quả - do khi kali được tích lũy nhiều trong cây thì cây sẽ tổng hợp nhiều chất phitophenol có tính độc cao nên cây sẽ có khả năng tự tiêu diệt và ngăn ngừa sâu bệnh hại tấn cơng.

Hoặc bón phân vi lượng vào đất hoặc xử lý hạt giống bằng phân vi lượng trước khi gieo trồng => làm tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh hại cho cây trồng.

=> Vì vậy, có thể dùng chế độ bón phân tốt để khắc phục được những nhược điểm của kỹ thuật trồng trọt. Ngược lại, các biện pháp kỹ thuật khác cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của phân bón được tổng hợp tại bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Bảng 1.6. Những nguyên nhân làm giảm hiệu lực của phân bón </i>

<b>TT Nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân bón </b> <i><b>Mức độ giảm (%) </b></i>

1 Kỹ thuật làm đất kém 10 - 25 2 Giống cây trồng khơng thích hợp 5 - 20 3 Kỹ thuật gieo cấy kém 20 - 40 4 Thời vụ gieo cấy khơng thích hợp 20 - 40 5 Mật độ gieo cấy khơng thích hợp 10 - 25 6 Vị trí và cách bón phân khơng thích hợp 5 - 10 7 Chế độ nước không thích hợp 10 - 20 8 Trừ cỏ dại không kịp thời 5 - 10 9 Phịng trừ sâu bệnh khơng tốt 5 - 50 10 Bón phân không cân đối 20 - 50

<i>(Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2003) </i>

<i><b>1.3.3. Phân bón với phẩm chất, chất lượng sản phẩm </b></i>

Phẩm chất, chất lượng sản phẩm bao gồm các chỉ tiêu về hình thái, màu sắc, trọng lượng, thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, giá trị thương phẩm của sản phẩm thu hoạch.

<i>1.3.3.1. Vai trị tích cực của phân bón với chất lượng sản phẩm </i>

- Phẩm chất, chất lượng sản phẩm do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối; sự hình thành những hợp chất hữu cơ đó là kết quả của nhiều q trình sinh hóa do nhiều loại men điều khiển. Trong đó vai trị của phân bón (nhất là phân kali và vi lượng) tác động mạnh đến hàm lượng và tính chất các loại men trong cây trồng, quyết định đến phẩm chất tốt (chất khoáng, protein, đường và vitamin) của sản phẩm thu hoạch. Cụ thể là:

+ Phân kali: Bón cho cây trồng làm tăng hàm lượng đường, bột và chất lượng sợi;

+ Phân vi lượng: Có vai trị chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động của các hệ thống men trong cây. Cho nên vi lượng xúc tiến, điều tiết toàn bộ các hoạt động sống trong cây: Quang hợp, hô hấp, hút dinh dưỡng khống; hình thành, chuyển hóa và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Phân lân: Làm tăng phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và chất lượng hạt giống, tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt giống;

+ Phân đạm: Làm tăng hàm lượng protein và caroten trong sản phẩm, làm giảm hàm lượng Cellulose.

Vì vậy, bón phân cân đối cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm về hàm lượng các chất khoáng, protein, đường và vitamin.

<i>1.3.3.2. Phân bón gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm </i>

Thực tế sản xuất cho thấy việc bón thiếu, thừa hay bón phân không cân đối đều làm giảm sút chất lượng nông sản đặc biệt khi sử dụng phân hóa học khơng hợp lý. Điều này thấy rõ nhất với yếu tố đạm.

- Bón quá nhiều phân đạm: Làm tăng tỷ lệ nước trong cây, kéo dài thời gian sinh trưởng sinh dưỡng của cây; quả, hạt chín muộn, lốp đổ trước khi chín; tăng hàm lượng NO<small>3</small><sup>-</sup> trong rau quả và các loại cây thực phẩm là nguy cơ đe dọa sức khỏe con người và vật ni.

- Bón thiếu phân đạm: Cây trồng rút ngắn thời gian sinh trưởng, còi cọc, già hóa nhanh và năng suất phẩm chất giảm.

- Các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng như: Cu, Zn... rất cần thiết cho cây trồng sinh trưởng, phát triển và tăng khả năng chống chịu cho cây trồng. Ở một số vùng đất và một số loài cây trồng biểu hiện triệu chứng thiếu Zn hoặc Cu khá rõ rệt. Tuy nhiên, khi lạm dụng các yếu tố trên bón cho cây trồng thì các ngun tố đó trở thành kim loại nặng gây độc hại cho con người và gia súc khi vượt quá mức sử dụng cho phép.

Hiện nay, với kỹ thuật sử dụng phân bón lá thì các loại phân bón vi lượng trong đó có Cu và Zn được bón trực tiếp cho cây dưới dạng Chelate hoặc kết hợp với các chất mang khác để quá trình hấp thu vào cây được nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. Vì vậy, nếu sử dụng cho các loại cây rau ăn lá, cho chè và các loại quả khơng có vỏ bóc mà không chú ý tới thời gian cách ly và liều lượng sử dụng theo đúng quy định thì các yếu tố dinh dưỡng trên lại trở thành các yếu tố độc hại cho người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>1.3.4. Phân bón với mơi trường </b></i>

<i>1.3.4.1. Vai trị tích cực của phân bón với mơi trường </i>

Trong canh tác nơng - lâm nghiệp, bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng cao với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao đồng thời cần quan tâm đến khả năng bảo vệ và duy trì được độ phì nhiêu của đất trồng trọt. Vì vậy, trong quá trình trồng trọt cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc bón phân để đảm bảo được mục tiêu:

- Trả lại các chất dinh dưỡng cho đất mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch;

- Khắc phục được các yếu tố hạn chế của độ phì đất;

- Khắc phục được sự mất cân đối dinh dưỡng đất trong quá trình cung cấp cho cây trồng.

Cho nên, để đạt được mục tiêu canh tác bền vững vừa đạt năng suất cây trồng cao, chất lượng tốt vừa bảo vệ, duy trì được độ phì đất cần hiểu rõ về vai trị của từng nhóm phân bón trong canh tác để lựa chọn, xác định loại phân bón cho phù hợp với điều kiện canh tác cụ thể.

- Nhóm phân hữu cơ: Các chất hữu cơ khi vùi vào đất sau khi phân giải có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và cải tạo đất.

Ví dụ: Phân chuồng, phân xanh, phân bắc, nước giải, than bùn...

Phân hữu cơ: Có tác dụng cải tạo đất khá toàn diện, kéo dài qua nhiều vụ nhưng thường phải bón với lượng lớn hơn rất nhiều so với phân vơ cơ. Phân hữu cơ có vai trị trong cải thiện tính chất lý - hóa - sinh học của đất: cải thiện kết cấu đất, chế độ nhiệt - ẩm - khơng khí trong đất; tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn cho đất, tăng khả năng đệm, tăng khả năng hấp phụ của đất; tăng mức độ phong phú về số lượng và chủng loại vi sinh vật có ích trong đất.

- Nhóm phân vơ cơ: Bón với liều lượng cân đối làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật có ích, do đó làm tăng cường q trình khống hóa chất hữu cơ trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của đất thành độ phì hữu hiệu đối với cây trồng.

Ví dụ:

+ Bón phân kali cải tạo đất: Khi đất nghèo kali cần bón phân kali cải tạo với

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lượng lớn gấp 2 lần bón duy trì. Vì kali được keo đất hấp phụ mạnh và tích lũy trong đất cho các vụ canh tác sau;

+ Bón phân lân cho đất: Giúp cho đất khỏi bị hóa chua, vì hầu hết các loại phân lân thơng thường đều có chứa 1 lượng Ca<small>2+</small> cao như: Supe lân có chứa 23% CaO, Phân lân nung chảy có chứa 28 - 32% CaO...;

+ Hoặc bón phân vơi cho đất như: vôi nung, thạch cao, bột đá vơi... có tác dụng cải thiện tính chất lý - hóa - sinh học đất. Trên cơ sở đó có thể tăng lượng phân bón hóa học để thâm canh đạt hiệu quả cao.

Như vậy, trong sản xuất cần tuân thủ các nguyên tắc bón phân cân đối và bón kết hợp phân hữu cơ với phân vơ cơ để đạt được năng suất, chất lượng sản phẩm tốt vừa duy trì và cải thiện được độ phì nhiêu của đất.

<i>1.3.4.2. Ảnh hưởng xấu của phân bón tới mơi trường </i>

Hiện nay, các nước đang phát triển có xu hướng sử dụng ngày càng tăng lượng phân bón hóa học và Việt Nam cũng nằm trong xu thế này. Trước hết ảnh hưởng xấu của phân bón với mơi trường, đó là lượng dư thừa các chất dinh dưỡng do cây trồng chưa sử dụng được hoặc do bón khơng đúng cách…

- Phân hữu cơ: Khả năng gây ô nhiễm môi trường từ phân hữu cơ lớn nếu trong quá trình bảo quản, chế biến (ủ phân) không đúng kỹ thuật làm cho chất lượng phân giảm - bị mất đạm mà cịn tạo ra nhiều chất khí gây ơ nhiễm như: CH<small>4</small>, CO<small>2</small>, H<small>2</small>S...

Ví dụ: Sử dụng phân bắc tươi hoặc phân chuồng tươi trong canh tác cây rau màu lấy lá.

- Phân bón có chứa một số chất độc hại: Ngay trong bản thân một số loại phân bón đã có chứa một số chất gây độc hại cho cây trồng và cho con người như các kim loại nặng hoặc các vi sinh vật gây hại, các chất kích thích sinh trưởng khi vượt quá mức quy định. Theo quy định hiện hành, các loại kim loại nặng có trong phân bón gồm Asen (As), chì (Pb), thủy ngân (Hg) và cadimi (Cd); các vi sinh vật gây hại có trong phân bón gồm: E. Coli, Salmonella, Coliform là những loại gây nên các bệnh đường ruột nguy hiểm. Phân bón có chứa kim loại nặng và vi sinh vật gây hại thường gặp trong những hợp sau đây:

+ Phân bón hữu cơ được sản xuất từ nguồn nguyên liệu là rác thải đô thị, phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi. Nhằm tận

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

dụng nguồn hữu cơ trên, hiện nay đã có một số nhà máy sử dụng các nguồn nguyên liệu này để sản xuất ra các loại phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh để bón trở lại cho cây trồng.

Các loại phân bón được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu trên sẽ gây nên sự ô nhiễm thứ cấp do có chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây hại vượt quá mức quy định như: thủy ngân (Hg), vi sinh vật gây hại Coliform - là 2 yếu tố thường

<i>vượt quá mức cho phép ở nhiều mẫu phân bón hữu cơ được kiểm tra (Theo Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa, 2007). </i>

- Phân hóa học (đặc biệt là phân đạm): Làm ô nhiễm nitrat nguồn nước ngầm, hiện tượng phản nitrat hóa dẫn đến mất đạm, gây ơ nhiễm khơng khí, làm đất hóa chua, hiện tượng tích đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd... trong nước và đất, hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt.

+ Dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Do lạm dụng bón quá nhiều đạm hoặc bón đạm không đúng cách đã làm cho Nitơ theo nước chảy xuống các thủy vực là nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước. Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng Nitrat (NO<small>3</small><sup>-</sup>) hoặc Nitrit (NO<small>2</small><sup>-</sup>) là những dạng gây độc trực tiếp cho các động vật thủy sinh, gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước

<i>(Tabuchi and Hasegawa, 1995). </i>

+ Chỉ tính riêng trong sản xuất nơng nghiệp Việt Nam, lượng N bị thất thốt khi bón đạm Ure và Sulphate Amon (SA) trung bình mỗi năm xấp xỉ 1,0 triệu tấn (tính chung cho cả 2 q trình rửa trơi xuống nước ngầm và bốc hơi vào khí quyển).

+ Việc sử dụng các loại phân bón chua (bao gồm phân chua sinh lý và phân chua hóa học) với lượng lớn và liên tục có thể làm đất bị chua và tích lũy nhiều nguyên tố gây độc cho đất như Fe, Al, Mn; Đồng thời gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng thông qua khả năng hòa tan của các nguyên tố dinh dưỡng trong đất, cung cấp cho cây trồng.

- Ngồi ra việc bón phân khơng đủ trả lại lượng chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản phẩm thu hoạch, làm suy thoái đất trồng đang là vấn đề quan tâm.

<i><b>1.3.5. Phân bón với thu nhập của người sản xuất </b></i>

Phân bón là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến năng suất, phẩm chất cây trồng, đồng thời có ảnh hưởng đến hiệu lực của các biện pháp kỹ thuật làm tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

năng suất cây trồng khác. Nên trong canh tác, người sản xuất rất coi trọng đầu tư phân bón. Bởi phân bón là vật tư sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí vật tư và tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, nhờ việc sử dụng phân bón hợp lý đã làm tăng

<i><b>thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất. </b></i>

Người trồng trọt sử dụng phân bón để đạt lợi nhuận tối đa từ một đơn vị diện tích sản xuất thơng qua việc xác định lượng phân bón và năng suất tối thích kinh tế trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật canh tác liên hồn tiên tiến, trình độ cao. Tuy nhiên, trong từng điều kiện cụ thể thì tính hợp lý của việc bón phân trong canh tác cũng bị các quy luật kinh tế chi phối, bởi: giá của sản phẩm thu hoạch/nông sản thấp hay giá của phân bón cao sẽ giới hạn khả năng tăng lượng sử dụng phân bón để đạt lợi nhuận tối đa cho sản xuất.

Như vậy, phân bón có vai trị rất quan trọng và khơng thể thiếu được đối với sản xuất nông nghiệp, là cơ sở cho việc sản xuất nông nghiệp thâm canh đạt hiệu quả cao và bền vững. Để sử dụng phân bón đạt hiệu quả cao người sử dụng cần có những hiểu biết cơ bản về điều kiện, kỹ thuật sử dụng phân bón và mối quan hệ

<i>giữa phân bón với đất và cây trồng. </i>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×