Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 73 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Quý thầy cô bộ môn Điều dưỡng Cộng đồng và anh/chị bác sĩ, điều dưỡng tại trạm y tế Tân Thới Hòa thuộc quận tân phú đã tạo cho chúng em có cơ hội để được thực tập và trải nghiệm thực tế tại các tuyến y tế cơ sở.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Thanh – Giảng viên hướng dẫn lâm sàng và BS. Kiều Hồng Thuý – Trưởng trạm y tế phường Tân Thới Hịa, quận Tân Phú cùng tồn thể cán bộ nhân viên tại trạm đã hỗ trợ chúng em rất nhiều trong việc làm báo cáo cũng như cách thức thực tập tại trạm.
Trong 2 tuần thực tập tuy ngắn ngủi nhưng tụi em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, trong lúc đó cịn nhiều sai sót nên chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và ý kiến của trạm.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc Ban giám hiệu nhà trường, Quý thầy cô bộ môn, thầy Nguyễn Văn Thanh, BS. Kiều Hồng Thuý cùng toàn thể cán bộ nhân viên tại trạm y tế thật nhiều sức khỏe và thành công trên con đường y học.
Tập thể sinh viên tổ 2 lớp CNDĐ 2020 xin chân thành cảm ơn! Đại diện Tô Bảo Châu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1 Sơ đồ tổ chức trung tâm y tế:...11
2.2 Chức năng nhiệm vụ của trung tâm y tế:...11
3. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG TÂN THỚI HÒA...13
3.1 . Lịch sử:...13
3.2 Vị trí địa lý:...14
3.3 Hành chánh:...14
3.4 Tình hình sức khỏe dân cư:...15
4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI TRẠM...15
7.2 Tình hình sức khỏe của dân cư:...24
7.3 Vấn đề sức khỏe ưu tiên trong cộng đồng:...24
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">8. MƠ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐANG THỰC HIỆN TẠI TRẠM Y TẾ:...24
8.1 Chương trình tiêm chủng mở rộng:...24
8.2 Chương trình sức khỏe trẻ em: Suy dinh dưỡng ở trẻ em...25
8.3 Chương trình sức khỏe sinh sản:...27
8.4 Chương trình phịng chống bệnh lây nhiễm: Tay chân miệng ở trẻ em...29
9. NHẬN ĐỊNH SỨC KHỎE QUA VÒNG TRÒN 8 BÁNH XE:...30
9.1 Dân số:...30
9.2 Kinh tế:...31
9.3 Xã hội:...31
9.4 Văn hóa - tơn giáo:...32
9.5 Vệ sinh môi trường:...32
9.6 Giao thông - phương tiện di chuyển:...32
9.7 Dịch vụ y tế:...32
9.8 Phương tiện trao đổi thông tin, hoạt động vui chơi giải trí:...32
10. VẤN ĐẾ NỔI TRỘI CỦA TRẠM THEO QUÝ:...33
11. BẢNG ĐIỂM VẤN ĐỀ ƯU TIÊN:...34
12. ĐẶT VẤN ĐỀ:...36
13. MỤC TIÊU KHẢO SÁT...37
13.1 Mục tiêu chung:...37
13.2 Mục tiêu cụ thể:...37
14. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...38
15. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...40
15.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang...40
15.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:...40
15.3 Đối tượng nghiên cứu:...40
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">15.4 Cỡ mẫu nghiên cứu: ...40
15.5 Chọn mẫu: ...40
15.6 Cơng cụ thu thập số liệu:...40
15.7 Cách tính điểm:...41
15.8 Nội dung các biến số:...42
15.9 Quy trình nghiên cứu:...49
15.10 Phương pháp và phân tích số liệu nghiên cứu:...49
15.11 Nguồn lực, tài lực khảo sát:...49
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 1: Tổng kết số trẻ tham gia tiêm chủng mở rộng Bảng 2: Thống kê dinh dưỡng ở trẻ em tại địa bàn Bảng 3: Thống kê số dân trong độ sinh sản
Bảng 4: Tỷ lệ mắc bệnh Tay chân miệng ở trẻ em Bảng 5: Phân bố dân cư theo độ tuổi
Bảng 11:Tổng điểm đánh giá thái độ tích cực
Bảng 12: Đặc điểm dân số, xã hội của đối tượng khảo sát Bảng 13: Mức độ tham gia hoạt động thể chất
Bảng 14: Thống kê mức độ tham gia hoạt động thể chất Bảng 15: Thái độ đối với hoạt động thể chất.
Bảng 16: Thống kê thái độ đối với hoạt động thể chất. Bảng 17: Kế hoạch chăm sóc cộng đồng
Bảng 18: Bảng Phân cơng kế hoạch chăm sóc
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 1: Vị trí - địa lý quận Tân Phú
Hình 2: Cơ cấu tổ chức trung tâm y tế quận Tân Phú Hình 3: Sơ đồ trạm y tế Phường Tân Thới Hịa Hình 5: Biểu đồ tuổi
Hình 4: Biểu đồ giới tính Hình 6: Biểu đồ nghề nghiệp Hình 7: Biểu đồ hơn nhân Hình 9: Biểu đồ tơn giáo Hình 8: Biểu đồ dân tộc
Hình 10: Biểu đồ sức khỏe thể chất
Hình 11: Biểu đồ thịi gian học tập/ làm việc
Hình 12: Biểu đồ mức độ tham gia hoạt động thể chất Hình 13: Biểu đồ mức độ tham gia hoạt động thể chất Hình 14: Mức độ tham gia hoạt động thể chất
Hình 15: Biểu đồ tham gia hoạt động thể chất Hình 16: Thái độ tích cực tham gia hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.1 Lịch sử: </b>
Địa danh Tân Phú được hình thành cách đây khoảng 50 năm, khi đó Tân Phú chỉ là một xã thuộc Quận Tân Bình, Gia Định.
Ngày 05 tháng 11 năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh lại địa giới hành chính quận Tân Bình để thành lập quận Tân Phú và các phường trực thuộc và điều chỉnh địa giới hành chính một số phường trực thuộc quận Tân Bình. Với nội dung như sau:
Thành lập Quận Tân Phú dựa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số. Quận Tân Phú có diện tích 1.606,98 ha và 310.876 nhân khẩu.
Thành lập 11 phường trực thuộc quận Tân Phú như: Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ, Phú Thạnh, Phú Trung, Hòa Thạnh, Hiệp Tân, Tân Thới Hòa.
<b>1.2 Địa lý:</b>
Ngày 05 tháng 11 năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính quận Tân Bình để thành lập quận Tân Phú và các phường trực thuộc. Quận Tân Phú có diện tích trên 16km<small>2</small> và dân số 501.413 người, trong đó dân tạm trú chiếm trên 40%. Với mật độ 26.104 người/km² bao gồm 11 phường: Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ Hoà, Phú Thạnh, Phú Trung, Hoà Thạnh, Hiệp Tân, Tân Thới Hồ. Trong đó, phường Hịa Thạnh là trung tâm của quận.
Thuộc nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, có địa giới hành chính: Phía đơng giáp quận Tân Bình với ranh giới là các tuyến đường Trường
Chinh và Âu Cơ
Phía tây giáp quận Bình Tân với ranh giới là đường Bình Long và đường CN1, vành đai KCN Tân Bình 4
Phía nam giáp Quận 6 và Quận 11
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Phía bắc giáp Quận 12 với ranh giới là kênh Tham Lương. Kênh, rạch: Tân Hóa, Nhiêu Lộc
<i>Hình 1: Vị trí - địa lý quận Tân Phú</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1.3 Sơ đồ tổ chức trung tâm y tế:</b>
<b>1.4 Chức năng nhiệm vụ của trung tâm y tế:</b>
Trung tâm Y tế quận Tân Phú là nơi làm việc của đội ngũ bác sĩ, chuyên gia y tế, các chuyên viên y tế, dược sĩ, y tá và các nhân viên điều dưỡng. Họ đều là những người công tác nhiều năm trong nghề, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân. Đội ngũ bác sĩ của Trung tâm y tế quận Tân Phú đều là các bác sĩ có trình độ chun môn cao, luôn tận tâm, chu đáo với bệnh nhân, nhiệt huyết trong nghề, ln hết mình với các vai trị.
Tuyến đầu trong cơng tác thực hiện phịng chống bệnh lây nhiễm,
HIV/AIDS, các bệnh chưa rõ nguyên nhân. Thực hiện tiêm chủng vắc xin theo quy định. Bảo vệ môi trường sống của người dân thuộc quận Tân Phú. Thực hiện tạo môi trường xanh, sạch đẹp. Hạn chế các bệnh như sốt xuất huyết, tay
<i>Hình 2: Cơ cấu tổ chức trung tâm y tế quận Tân Phú</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chân miệng,… Ngoài ra, Trung tâm y tế Tân Phú cịn tạo mơi trường y tế trong sạch, vững mạnh, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Theo dõi và thực hiện cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Cải thiện dinh dưỡng, khám sàng lọc trước sinh, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Trung tâm cũng phối hợp để thống kê dân số kèm theo tuyên truyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Thường xun cập nhật, tuyên truyền các chủ trương chính sách mới của đảng và nhà nước cho nhân dân. Góp phần nâng cao nhận thức cũng như sức khỏe. Thực hiện nhận thuốc, phát thuốc và bảo quản thuốc đúng quy định. Ngồi ra, cịn lưu giữ các thiết bị y tế, vật dụng theo đúng quy định. Hàng năm, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật liên quan. Và phải có đề tài tham dự cấp quận, thành phố. Cũng như giảng dạy về các phương pháp cho nhân viên y tế thuộc Trung tâm y tế Tân Phú. Trong hoạt động chống dịch bệnh, Trung tâm y tế quận Tân Phú đã là rất tốt vai trị của mình. Hỗ trợ Sở Y Tế phân loại, sàng lọc F0,F1,… Từ đó hướng dẫn cách ly đúng theo yêu cầu và quy định. Hạn chế sự lây lan dịch bệnh. Hỗ trợ công tác test nhanh cho cộng đồng thuộc Quận Tân Phú. Là điểm tiêm vắc – xin cho người dân. Đảm bảo xử lý các trường hợp sốc phản vệ đúng quy định. Trung tâm y tế quận Tân Phú còn là điểm hỗ trợ khai báo y tế và tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh. Đây là một địa điểm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao về phòng chống dịch covid.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.5 . Lịch sử:</b>
Tân Thới Hịa là địa danh có từ thời Pháp thuộc, khi đó là tên một làng thuộc tổng Dương Hòa Thượng, quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định. Làng Tân Thới Hòa được thành lập vào ngày 5 tháng 12 năm 1916 trên cơ sở sáp nhập ba làng có từ thời Nguyễn là Tân Hịa, Tân Hịa Tây và Bình Thới.
Ngày 5 tháng 1 năm 1923, chính quyền thực dân Pháp cắt một phần làng Tân Thới Hòa (gồm đất của các làng Bình Thới và Tân Hịa cũ) để sáp nhập vào thành phố Chợ Lớn (khu vực này hiện nay thuộc địa bàn Quận 6 và Quận 11).
Đến ngày 9 tháng 12 năm 1939, làng Tân Thới Hòa cũng được sáp nhập với làng Phú Thọ thành làng Phú Thọ Hòa.
Sau năm 1956, các làng được gọi là xã.
Năm 1957, chính quyền Việt Nam Cộng hịa tách tổng Dương Hòa Thượng thuộc quận Gò Vấp để thành lập quận Tân Bình thuộc tỉnh Gia Định, xã Phú Thọ Hịa thuộc quận Tân Bình. Tân Thới Hòa lúc này là một ấp thuộc xã Phú Thọ Hòa.
Năm 1976, xã Phú Thọ Hòa giải thể để thành lập các phường mới thuộc quận Tân Bình. Lúc này, ấp Tân Thới Hòa cũ thuộc địa bàn phường 20.
Ngày 5 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2003/NĐ-CP. Theo đó:
● Thành lập quận Tân Phú trên cơ sở tồn bộ diện tích và dân số của các phường 16, 17, 18, 19, 20; một phần diện tích và dân số của các phường 14, 15 thuộc quận Tân Bình
● Thành lập phường Tân Thới Hòa thuộc quận Tân Phú trên cơ sở 114,60 ha diện tích tự nhiên và 26.129 người của Phường 20.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.6 Vị trí địa lý: </b>
<b>Phường có diện tích 1,15 km². Số dân nhân khẩu tại phường vào 2021 là:30.378 người, mật độ dân số đạt 26.415 người/km². </b>
Phường Tân Thới Hịa nằm ở phía nam quận Tân Phú, có vị trí địa lý:
● Phía đơng giáp Quận 11
● Phía tây giáp quận Bình Tân
● Phía nam giáp Quận 6
● Phía bắc giáp phường Hiệp Tân và Hòa Thạnh.
<b>1.7 Hành chánh:</b>
Đứng đầu là UBND phường phối hợp với ban ngành chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, kinh tế, xã hội, sức khỏe và hoạt động của phường trong phạm vi cho phép.
Có 05 khu phố chia làm 62 tổ dân phố, với tổng hộ dân là 8.065 hộ và số dân số là 30.378 người.
Một ban ngành: Đảng ủy.
Tám đoàn thể: Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội Cựu Chiến Binh, Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh Niên, Hội Chữ Thập Đỏ, Hội Người Cao Tuổi, Cơng Đồn Cơ Sở, Hội Khuyến Học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Các ban ngành: Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch, phịng kinh tế, phịng giáo dục và đào tạo, phịng quản lý đơ thị, phịng tài ngun và mơi trường quận Tân Phú, phịng văn hóa và thơng tin, phịng y tế, phịng nội vụ, phòng tư pháp, thanh tra quận, phòng lao động - thương binh và xã hội.
<b>1.8 Tình hình sức khỏe dân cư:</b>
Số dân trên địa bàn đang theo dõi có xu hướng mắc các bệnh mãn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, cơ xương khớp,...
siêu âm, Quản lý hành nghề Y dược tư nhân,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">mạn tính khơng lây truyền Quản lý chương trình Tâm
Thực hiện thay băng vết thương và tiêm truyền
Thực hiện thay băng vết thương và tiêm truyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Thực hiện thay băng vết thương và tiêm truyền
Thực hiện thay băng vết thương và tiêm truyền
Thực hiện thay băng vết thương và tiêm truyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Trạm y tế là đơn vị tiếp xúc với dân, nằm trong hệ thống nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm và phòng chống dịch 15 bệnh, đỡ đẻ thường, cung cấp thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong phường tham gia vào công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
Trạm y tế phường chịu sự quản lý nhà nước, Trung tâm Y tế quận, chỉ đạo của của chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế trên địa bàn. Về chuyên môn, Trung tâm Y tế phường chịu sự chỉ đạo của Trung
<i>Hình 3: Sơ đồ trạm y tế Phường Tân Thới Hòa</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tâm Y tế quận về cơng tác vệ sinh phịng bệnh, vệ sinh mơi trường, phịng chống dịch và các chương trình y tế quốc gia, sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa quận về công tác khám chữa bệnh.
<b>1.13 Nhiệm vụ:</b>
Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn trình tự ưu tiên về chun mơn y tế trình Ủy ban nhân dân phường, duyệt, báo cáo Trung tâm Y tế quận và tổ chức triển khai thực hiện sau kế hoạch đã phê duyệt.
Thông báo kịp thời các dịch bệnh lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng, chống dịch bệnh, giữ vệ sinh nơi công cộng, tuyên truyền ý thức bảo vệ cho người dân tại cộng đồng
Tuyên truyền và vận động triển khai các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo việc quản lý khám thai cho sản phụ.
Tổ chức sơ cấp cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng việc quản lý sức khỏe tại hộ gia đình.Tổ chức khám sức khỏe cho trẻ em dưới 5 tuổi, học sinh tại các trường mầm non, tiểu học tại các địa
phương và nhân dân trên địa bàn, tham gia tuyển nghĩa vụ quân sự.
Xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng an tồn hợp lý, có kế hoạch quản lý nguồn 16 thuốc, xây dựng và phát triển thuốc nam, kết hợp kế hoạch phòng và chữa bệnh.
Quản lý các chỉ số sức khỏe, tổng hợp báo cáo, cung cấp thơng tin kịp thời và chính xác lên tuyến trên theo đơn vị mình phụ trách. Bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật chuyên môn cho nhân viên y tế cộng đồng. Phát hiện, báo cáo cho UBND phường và cơ quan y tế cấp trên các hành vi y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
Kết hợp chặt chẽ các ban ngành đoàn thể quần chúng trong phường để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cán bộ y tế phường làm việc theo chế độ ngày làm việc 8h, khi nghỉ phải có đơn xin phép (kể cả ngày lễ và chủ nhật) để đảm bảo cấp cứu, phòng chống dịch và bảo vệ cơ sở, cán bộ trực phải ghi chép đầy đủ những việc xảy ra, cách xử lý và báo cáo buổi sáng. Trưởng trạm lập kế hoạch hoạt động tháng, quý, năm và phân công nhiệm vụ cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">từng cán bộ trong trạm thực hiện, mọi hoạt động phải thông qua trưởng trạm. Kết hợp chặt chẽ các ban, ngành, đoàn thể quần chúng, trong phường để tuyên truyền và tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, trạm y tế báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm cho trung tâm y tế Quận và Ủy ban nhân dân phường.
Trạm y tế giao ban hằng ngày và họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm công tác và lập kế hoạch công tác cho tuần sau. Mỗi tháng họp 1 lần để lên công tháng sau. Trạm y tế họp với nhân viên sức khỏe cộng đồng 1 lần/tháng.
Ngồi cơng việc hàng ngày về chuyên môn và thời gian thường trực tại trạm cán bộ y tế thường phải phụ trách từng khu phố để đưa dịch vụ y tế đến từng nhà dân mở rộng 17 việc quản lý sức khỏe tại hộ gia đình, tun truyền giáo dục cơng tác vệ sinh, phịng bệnh cho mình và cho cộng đồng. Cán bộ y tế phường phải thu thập thông tin, phải lưu trữ tài liệu nhiều năm, xử lý số liệu để báo cáo và để tự đánh giá sự tiến bộ công tác và mức độ cải thiện sức khỏe của nhân dân so với những năm trước đó. Trưởng trạm quản lý giám sát các nguồn thu, chi theo quy định hiện hành của nhà nước
<b>1.14 Nguồn lực:</b>
Nhân lực: 8 nhân viên (1 trưởng trạm, 1 phó trạm, 6 nhân viên)
Mặt bằng trạm y tế: Trạm y tế giáp với trường học ( Trường THCS Tân Thới Hòa). Trạm nằm trong hẻm với địa chỉ 149/23 Lý Thánh Tông, Quận Tân Phú, trạm có vị trí hai mặt đường.
Trang thiết bị, vật tư y tế: o Phòng cấp cứu:
1 giường Inox có nệm 1 bàn tiểu phẫu Inox
2 máy đo huyết áp, 2 ống nghe, máy hút đàm, máy xông họng, máy điện tim, máy đo đường huyết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"> 1 máy đo huyết áp 1 cây đo nhiệt độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">o Ngoài ra cịn có các phịng như: phịng dinh dưỡng, phịng nha, phịng đơng y, phịng trưởng trạm, hội trường... các phịng có đầy đủ các trang thiết bị thường có như bàn ghế, quạt máy...
<b>1.15 Tổng quan hoạt động:</b>
Nhìn chung, trạm y tế phường Tân Thới Hịa đã hồn thành đầy đủ và tốt các nhiệm vụ của một trạm y tế cơ sở. Nhiều chương trình sức khỏe được triển khai thực hiện trên khắp địa bàn phường và đạt những kết quả khả quan như: Chương trình Phịng chống dịch bệnh nguy hiểm, Chương trình Vệ sinh an tồn thực phẩm, Chương trình Tiêm chủng mở rộng, Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
<b>1.16 Tình hình sức khỏe của dân cư:</b>
Có thể nói sức khỏe người dân địa phương được trạm y tế quản lý tương đối tốt và hiệu quả. Tỷ lệ các bệnh lây (tay chân miệng,...) và bệnh không lây (tăng huyết áp,...) đều tăng nhưng đã được trạm y tế phòng chống và ngăn chặn kịp thời. Tăng huyết áp (bệnh phổ biến nhất tại địa phương) là vấn đề sức khỏe người đủ 18 tuổi trở lên cần có kế hoạch quản lý tốt hơn, có cơng tác tuyên truyền cho người dân và gia đình biết được tầm quan trọng của việc tái khám và theo dõi định kỳ tại trạm.
<b>1.17 Vấn đề sức khỏe ưu tiên trong cộng đồng:</b>
Là vấn đề vận động ở người đủ 18 tuổi trở lên, cần tuyên truyền cho người dân những kiến thức về các vấn đề liên quan đến xương khớp ở người lớn tuổi.
Vãng gia hộ gia đình có con dưới 1 tuổi và trên 1 tuổi.
Tổ chức tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi vào ngày 10 và 20 hàng tháng. Quản lý trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 08 bệnh trong và ngồi trạm.
Truyền thơng giáo dục sức khỏe, lồng ghép vào các cuộc họp tổ dân phố về tiêm chủng đủ 08 bệnh cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Tham dự buổi tập huấn chương trình tiêm chủng mở rộng của Trung tâm y tế
<i>Bảng 1: Tổng kết số trẻ tham gia tiêm chủng mở rộng</i>
<b>Nhận xét: Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ < 1 tuổi đạt chỉ tiêu đề </b>
ra số trẻ tiêm đủ mũi đạt 96,4 %.
<b>1.19 Chương trình sức khỏe trẻ em: Suy dinh dưỡng ở trẻ em</b>
Mục tiêu:
Nâng cao về kiến thức và hành động dinh dưỡng hợp lý cho người dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em và bà mẹ mang thai.
Giải quyết vấn đề cơ bản tình trạng thiếu Vitamin A, thiếu Iode và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng.
Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào thấp. Chỉ tiêu:
Tỷ lệ SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm <3%.
Tỷ lệ trẻ sinh có cân nặng dưới 2500 gram giảm <2% so với cùng kỳ. Hoạt động:
Quản lý trẻ dưới 5 tuổi tại phường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"> Tổ chức cân đo trẻ dưới 1 tuổi, lồng ghép 3 tháng 1 lần (dưới 2 tuổi) và 2 lần 1 năm (3-5 tuổi) tại trạm y tế nhằm phát hiện tình trạng trẻ SDD.
Tăng cường phòng chống và điều trị các trẻ mắc bệnh tiêu chảy, viêm phổi đúng phác đồ tại trạm y tế , giáo dục cho bà mẹ biết cách chăm sóc tại nhà cho trẻ em đang mắc và sau khi hết bệnh.
Khám sức khỏe cho các cháu nhà trẻ, mẫu giáo 2 lần mỗi năm, phối hợp tổ trưởng tổ dân phố vận động bà mẹ có con từ 13 – 60 tháng tẩy giun 2 lần/năm vào tháng 5 và tháng 11 tại trạm y tế và hộ gia đình.
Cung cấp viên sắt cho phụ nữ mang thai và khuyến khích ni con bằng sữa mẹ, hướng dẫn thực hành bữa ăn dinh dưỡng và sử dụng muối Iod trong hộ gia đình.
Thực hiện ngày vi chất dinh dưỡng và chiến dịch bổ sung uống Vitamin A 2 đợt/năm cho trẻ dưới 3 tuổi. Số trẻ 3-5 tuổi được quản lý khám sức
khỏe nhà trẻ, mẫu giáo 2 đợt/năm. <sup>170</sup> <sup>170/170</sup> <sup>100</sup> Thực hành trình diễn bữa ăn dinh
dưỡng cho trẻ và bà mẹ mang thai 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"> <b>Nhận xét: Chương trình SDD năm 2023 thực hiện đều đạt so với chỉ tiêu đề </b>
<b>1.20 Chương trình sức khỏe sinh sản:</b>
Mục tiêu:
Nắm rõ số lượng người đang trong độ tuổi kết hôn.
Quản lý việc khám sức khỏe tiền hôn nhân ở nhóm người trong độ tuổi kết hơn.
Nắm rõ số lượng người trong độ tuổi kết hôn nhưng không biết đến khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Truyền thơng về ý nghĩa và lợi ích của khám sức khỏe tiền hơn nhân cho nhóm người trong độ tuổi kết hơn.
Nâng cao tỷ lệ nhóm người ở độ tuổi kết hôn đi khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Chỉ tiêu:
Tỷ lệ quản lý nhóm đối tượng ở độ tuổi kết hôn là 100%. Tỷ lệ số người biết đến khám sức khỏe tiền hôn nhân là 80%.
Tỷ lệ người dân biết lợi ích của khám sức khỏe tiền hôn nhân là 100%. Tỷ lệ người đi khám sức khỏe tiền hôn nhân là 75%.
Tỷ lệ phòng ngừa các bệnh di truyền là >85%. Tỷ lệ phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm là >90%.
Hoạt động:
Thu thập số liệu người dân đang trong độ tuổi kết hôn trong cộng đồng. Thu thập số liệu người dân trong độ tuổi kết hôn biết đến khám sức khỏe
tiền hôn nhân.
Thu thập số liệu người dân trong độ tuổi kết hôn đã khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Thu thập số liệu người dân trong độ tuổi kết hôn không biết đến khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Thu thập số liệu người dân trong độ tuổi kết hôn biết nhưng chưa hoặc không khám sức khỏe tiền hôn nhân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"> Phối hợp với nhân viên sức khỏe cộng đồng tuyên truyền về ý nghĩa và lợi ích của việc khám sức khỏe tiền hơn nhân.
Khảo sát về thái độ, nhận thức và việc thực hiện của người dân về khám sức khỏe tiền hôn nhân.
Kết quả:
THỰC HIỆN TỶ LỆ (%) Số người dân đang trong độ tuổi kết
hôn trong cộng đồng được thu thập
30378 21412/30378 69,9
Số người dân trong độ tuổi kết hôn biết đến khám sức khỏe tiền hôn nhân được thu thập
Số người dân trong độ tuổi kết hôn biết và đã khám sức khỏe tiền hôn nhân được thu thập
Số người dân trong độ tuổi kết hôn không biết đến khám sức khỏe tiền hôn nhân được thu thập
21412 19792/21412 99,8
Số người dân trong độ tuổi kết hôn biết nhưng chưa hoặc không khám sức khỏe tiền hôn nhân được thu thập
<i>Bảng 3: Thống kê số dân trong độ sinh sản</i>
<b>Nhận xét: Số người dân biết và đã khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa đạt. </b>
Số người biết về ý nghĩa và lợi ích của khám sức khỏe tiền hơn nhân còn hạn chế. Những người đã biết về khám sức khỏe tiền hơn nhân thì sẽ đi khám.
<b>1.21 Chương trình phịng chống bệnh lây nhiễm: Tay chân miệng ở trẻ em</b>
Mục tiêu:
Phát hiện trẻ em mắc tay chân miệng tại trạm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"> Nắm rõ số lượng trẻ đã và đang mắc tay chân miệng. Điều trị lành bệnh cho trẻ mắc tay chân miệng tại trạm. Giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh tay chân miệng.
Giảm tỷ lệ trở nặng và tử vong do tay chân miệng ở trẻ em. Chỉ tiêu:
Tỷ lệ trẻ mắc tay chân miệng được quản lý > 85%.
Tỷ lệ trẻ mắc tay chân miệng được phát hiện sớm > 80%. Tỷ lệ điều trị lành bệnh cho trẻ mắc tay chân miệng > 95%. Tỷ lệ bỏ điều trị < 3%.
Tỷ lệ bệnh tái phát < 5%. Tỷ lệ trẻ trở nặng < 5%.
Hoạt động:
Quản lý trẻ mắc tay chân miệng.
Hướng dẫn và điều trị cho trẻ mắc tay chân miệng theo phác đồ.
Phát hiện trẻ có triệu chứng tay chân miệng, lập danh sách và hướng dẫn đến bệnh viện nếu cần thiết.
Tuyên truyền và giáo dục sức khỏe:
Thăm hỏi sức khỏe, hướng dẫn dùng thuốc, cách phát hiện triệu chứng khi mắc bệnh và các triệu chứng trở nặng của bệnh, cách phòng ngừa lây nhiễm cho gia đình và cộng đồng.
Truyền thông giáo dục sức khỏe cho cộng đồng về kiến thức phòng chống tay chân miệng 1 lần/quý.
Kết quả:
NỘI DUNG THỰC HIỆN SỐ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN TỶ LỆ(%) Số trẻ mắc tay chân miệng được
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tỷ lệ trẻ trở nặng 107 0/107 0 Truyền thông giáo dục sức khỏe 4 buổi/năm 4/4 100
<i>Bảng 4: Tỷ lệ mắc bệnh Tay chân miệng ở trẻ em</i>
<b>Nhận xét: Số trẻ mắc tay chân miệng trong địa bàn thấp thấp. Vẫn có tình </b>
trạng trẻ tái mắc tay chân miệng nhưng không ghi nhận được bệnh nào trở nặng. Tỷ lệ bỏ điều trị, tái phát, trở nặng và việc truyền thông giáo dục sức khỏe đều đạt chỉ tiêu đã đề ra.
<b>1.22 Dân số: </b>
Tổng số dân: 30.378 người.
Mật độ dân cư: 26.415 người /km<small>2</small>. Số liệu sinh thô: 143 ca.
Số liệu tử thô: 45 ca.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 29.504% Phân bố theo giới:
Nam: 17.056 người, chiếm 56.15%
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>1.23 Kinh tế:</b>
Tình hình kinh tế với cơ cấu kinh tế chủ yếu là các tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số liệu được thống kê như sau:
Thương mại – dịch vụ: 415 cơ sở Tiểu thủ công nghiệp: 323 cơ sở Doanh nghiệp vừa và nhỏ: 425 cơ sở
Địa phương có tỉ lệ người cao tuổi khá cao nên chủ yếu người thân trong tuổi lao động có người lớn tuổi trong gia đình sống dựa vào kinh doanh dịch vụ và kiếm thêm thu nhập từ hàng hóa gia cơng.
<b>1.24 Xã hội:</b>
Đầy đủ các cơ sở văn hoá bổ túc văn hóa đảm bảo được hệ thống giáo dục: Mẫu giáo tư nhân: 2
Mẫu giáo công lập: 1 Tiểu học công lập: 2
Trung học cơ sở công lập: 2 Trung học phổ thông công lập: 1 Trung học phổ thông tư nhân: 1 Cơ sở liên kết Đại học: 1
Cơ sở giáo dục TH-THCS-THPT
Chính sách hỗ trợ - cấp bảo hiểm Y tế miễn phí cho người già, khuyết tật. Chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo - cận nghèo “Tiếp cận Xóa đói giảm
Sinh hoạt hè cho học sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>1.25 Văn hóa - tơn giáo: </b>
Phương tiện truyền thơng: 1 Trạm phát thanh.
Chợ: Không chợ
Khu vui chơi giải trí: 1 cơng viên văn hóa
Cơ sở tơn giáo: 6 cơ sở (Chùa - Đình - Am - Đài liệt sĩ )t
Khu di tích lịch sử: Đài liệt sĩ
<b>1.26 Vệ sinh mơi trường:</b>
Số hộ có điện: 100%
Số hộ gia đình có hố xí tự hoại: 100%
Số hộ gia đình sử dụng nước máy hợp vệ sinh: 100%
Rác sinh hoạt: Đa số có xe thu gom rác đến tận nhà để thu gom, 1 số ít hộ
<b>1.27 Giao thơng - phương tiện di chuyển:</b>
Giao thông gần đường lớn, đường trải nhựa, đường thơng thống. Gần trung tâm hành chính, gần bệnh viện Chuyên khoa Ngoại thần kinh
Quốc tế.
<b>1.28 Dịch vụ y tế:</b>
Tổng số cơ sở y tế trên địa bàn phường: 2 cơ sở. Trong đó: Cơ sở y tế công lập: 01 (Trạm y tế Tân Thới Hòa)
Cơ sở y tế tư nhân: 01 (Bệnh viện Chuyên Khoa Ngoại Thần Kinh Quốc Tế)
Số người có thẻ BHYT: 29,102 người Tỷ lệ: 95,79%
<b>1.29 Phương tiện trao đổi thông tin, hoạt động vui chơi giải trí: </b>
Chủ yếu sử dụng phương tiện liên lạc: điện thoại di động chiếm đa số Khoảng 95% các hộ gia đình sử dụng internet, cáp wifi.
100% các hộ gia đình sử dụng tivi để cập nhật thơng tin, giải trí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"> Sử dụng công nghệ thông tin trao đổi: gmail, zalo, ….
Có 1 cơng viên lớn để mọi người dân cùng đến giải trí và tập thể dục, hoạt động thể chất như đi bộ, tập dưỡng sinh, đánh cầu lơng, đánh cờ tướng,.. Ngồi ra cịn có 3 sân bóng đá nhỏ mini
Khơng có trung tâm Văn hóa - Thể dục, thể thao
Mơ hình kinh doanh nhỏ lẻ đa dạng, chủ yếu các hàng quán ăn uống, người dân thường dành nhiều thời gian trò chuyện
Các khu hẻm đường thoáng, rộng, phẳng thuận lợi cho người dân sinh hoạt, vận động nhẹ nhàng như đi bộ gần nơi sinh sống.
Trong quý III năm 2023, tại trạm y tế đã có những vấn đề sức khỏe nổi trội trong cộng đồng như sau:
- Tăng huyết áp: với tổng số dân mắc ước lượng 7.197, chiếm 23.69%. - Đái tháo đường type 2: tổng số dân mắc ước lượng 1.870, chiếm 6.2% - Tay chân miệng: tổng số dân mắc ước lượng 1.389, chiếm 4.5% - Hen phế quản: tổng số dân mắc ước lượng 25, chiếm 0.08%
Nhằm đánh giá và kiểm soát số lượng người dân mắc bệnh và số lượng người dân đáp ứng điều trị tại trạm y tế, tại trạm đã tổng hợp các vấn đề nổi trội. Từ đó có các biện pháp truyền thơng giáo dục sức khỏe động viên người dân đến thăm khám sức khỏe và tầm soát bệnh định kỳ.
Trong các vấn đề nổi trội được thống kê trên, bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường là hai vấn đề được kiểm soát với tỉ lệ hơn 50% số người dân mắc bệnh. Số người dân nhận thuốc và tái khám định kỳ tại trạm y tế. Đối với bệnh hen phế quản, hiện nay trạm đưa ra các chính sách quản lý, khơng tiếp nhận điều trị tại trạm. Bên cạnh đó, bệnh tay chân miệng ở trẻ em cũng là một trong những vấn đề nổi trội tại phường Tân Thới Hòa, các bài truyền thông giáo dục sức khỏe được lan truyền rộng đến cộng đồng về cách phòng ngừa và triệu chứng mắc bệnh nhằm củng cố kiến thức đúng cho người dân bảo vệ sức khỏe gia đình tại cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nhìn chung, trạm y tế có 4 vấn đề nổi trội nhất nhưng đều được kiểm sốt tốt dựa trên chính sách và các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân tại cộng đồng.
Các vấn đề nổi trội nêu trên được thống kê qua khảo sát từ các tiêu chuẩn xác định nhằm đưa ra các vấn đề sức khỏe ưu tiên như sau:
<b>Cách cho điểm: 0 - 3 điểm</b>
0 điểm: Khơng có hoặc khơng rõ ràng. 1 điểm: Có thể có nhưng khơng rõ lắm. 2 điểm: Có rõ ràng.
3 điểm: Vấn đề rất rõ ràng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>Bảng 7:Bảng điểm xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên</i>
Qua bảng thống kê trên, có thể thấy vấn đề tăng huyết áp trong cộng đồng là vấn đề được quan tâm rộng rãi trong cộng đồng. Người dân dù đã có nhiều kiến thức đúng về bệnh nhưng vẫn chưa thật sự cải thiện được lối sống hằng ngày cũng như thói quen ăn uống. Vấn đề khảo sát mức độ tham gia các hoạt động thể lực nhằm thúc đẩy thói quen sống lành mạnh của người dân, kết hợp kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe đến mọi người hỗ trợ làm giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm tỉ lệ gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng Tân Thới Hòa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Hiện nay trong một thế giới kỹ thuật công nghệ hiện đại, với sự phong phú của thực phẩm và thiếu hoạt động thể chất, đã dẫn đến mất cân bằng giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao. Các hoạt động bị đình trệ dẫn đến béo phì trung tâm, tình trạng beta oxy hóa ở các cơ vân (cơ xương) thường xuyên ở mức thấp, nồng độ insulin luôn ở mức cao, mức kháng insulin tăng lên, và tiến triển cuối cùng là hội chứng chuyển hóa. Thí nghiệm trên chuột cho thấy chỉ trong vịng 4 tuần khơng hoạt động đã thấy có sự giảm rõ rệt chất giãn mạch trung gian qua vận tốc dịng chảy. Đây chính là hiện tượng suy chức năng nội mô, giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành xơ vữa động mạch.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tại Việt Nam, bệnh tim mạch đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu chiếm 31% tổng số ca tử vong trong năm 2016, nhưng bệnh lại có thể được ngăn ngừa thơng qua việc kiểm sốt các yếu tố nguy cơ trong đó lười vận động là một yếu tố quan trọng. Lối sống không lành mạnh, đặc biệt là thiếu vận động, đang đóng góp đáng kể vào tình trạng gia tăng các bệnh tim mạch, đái tháo đường, và vấn đề xương khớp. Nguyên nhân gốc rễ dẫn đến các bệnh lí trên có thể liên quan phần nào đến lối sống hiện đại với cơng việc văn phịng, sử dụng cơng nghệ và giải trí tăng cường đã làm giảm cơ hội vận động, phương tiện di chuyển ít bền vững.
Hoạt động thể chất thường xuyên giúp duy trì: khớp và cơ khỏe mạnh, cân nặng hợp lý và cải thiện giấc ngủ. Hoạt động thể chất thường xuyên cũng làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của trầm cảm và lo lắng, có thể liên quan đến tương tác xã hội có thể giúp cải thiện lịng tự trọng, có bằng chứng cho thấy hoạt động thể chất có thể làm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh phổ biến bao gồm: Bệnh tim, một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư vú và ung thư ruột kết, bệnh tiểu đường loại 2 và loãng
</div>