Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 17 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
<b>KHOA TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN</b>
<i><b>Hà Nội, tháng 9 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
<b>KHOA TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN</b>
<i><b>Hà Nội, tháng 9 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC</b>
MỤC LỤC...1
PHỤ LỤC 1: Báo cáo kiến tập...3
PHẦN MỞ ĐẦU...3
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ KIẾN TẬP...4
1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung của cơ sở kiến tập...4
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức...4
1.1.1. Cơ cấu tổ chức...4
1.1.2. Chức năng...5
1.1.3. Nhiệm vụ...5
1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ...6
2. Q trình sản xuất các sản phẩm truyền thông tại cơ sở kiến tập...7
2.1. Quá trình sản xuất các sản phẩm truyền thông tại cơ sở kiến tập...7
2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong quy trình thực hiện các sản phẩm truyền thông tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình kiến tập...12
2.3.1. Những thuận lợi...12
2.3.2. Những khó khăn...12
Phần 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...12
3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình kiến tập...12
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất...13
3.2.1. Đề xuất với cơ sở kiến tập...13
3.2.2. Đề xuất với Khoa, nhà trường...14 PHỤ LỤC 2: Phiếu đánh giá kiến tập
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
“Kiến” trong nghĩa Hán Việt có nghĩa là “Nhìn”. Như vậy,, “kiến tập” là quá trình sinh viên tận mắt chứng kiến, quan sát cách thức làm việc, công thức vận hành, quy trình tạo ra sản phẩm,... Đây là một hành động vô cùng cần thiết để củng cố thêm kiến thức sau khi học lý thuyết trên lớp. Và tất nhiên việc nghe nhìn trực tiếp sẽ giúp chúng ta tiếp thu được những điều mà không sách vở nào nói đến. Ngồi ra, “kiến tập” cịn mang lại cho sinh viên nhiều lợi ích khác:
Đầu tiên đó chính là thơi thúc niềm u thích, đam mê nghè nghiệp của các bạn trẻ. Việc học nhiều lý thuyết, đọc những cuốn chuyên ngành dày cộm sẽ khiến nhiều sinh viên dễ chán và nản lịng. Hình thức kiến tập sẽ giúp các sinh viên có thể mường tượng ra được cơcng việc mình gắn bó sau này, được “mắt thấy tai nghe” quá trình làm việc, nhận ra lợi ích mà nghề nghiệp mình theo đuổi đóng góp cho xã hội. Từ đó càng thêm cố gắng, thơi thúc thêm sự đam mê, u thích với cơng việc, xác định được giá trị to lớn của chúng ta.
Tiếp theo, cũng là vấn đề nhiều sinh viên khi ra trường gặp phải bỡ ngỡ, chống ngợp khi cơng việc thực tế khác với những tưởng tượng đẹp đẽ của bản thân. Mặc dù kiến tập cho phép sinh viên nhìn, quan sát chưa được thực hành nhiều nhưng cũng phàn nào giúp chúng ta thấy cuộc sống không lúc nào cũng chỉ toàn màu hồng, bên cạnh “bề nổi” vẫn có những áp lực riêng ẩn giấu trong mỗi công việc, ngành nghề khác nhau.
Bản thân em khi tham gia quá trình kiến tập cũng được nghe anh chị của Công ty TNHH Thương mại & Du lịch Monisa chia sẻ khá nhiều về những công việc của công ty. Vì thế, kiến tập khơng chỉ đơn giản là quan sát, sinh viên còn được nghe kể về trải nghiệm của anh chị đu trước, của người đã từng có nhiều trăn trở và non nớt như chúng ta. Những chia sẻ ấy sẽ khiến ta phần nào bớt bỡ ngỡ khi thực sự bước chân đi làm bên ngồi, q trình làm quen với cơng việc, với cuộc sống lao động được rút gọn đáng kể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ SỞ KIẾN TẬP1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung của sơ sở kiến tập</b>
<b>1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức1.1.1. Cơ cấu tổ chức</b>
Cơ cấu tổ chức của Công ty trong một hệ thống là một doanh nghiệp mà khi ta nhìn có thể thấy rằng bộ máy quản lý đóng vai trị là chủ thể quản lý, thực hiện các tác động hướng đích tới đối tượng và khách thể của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Dưới đây là cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Monisa Travel:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Chức năng về tài chính: Phải đảm bảo quản lý, sử dụng tốt các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt có hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chức năng quản trị: Điều phối, kiểm soát, chỉ huy tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phải ăn khớp với nhau không đi lệc mục tiêu dự định.
<b>1.1.3. Nhiệm vụ</b>
Nhìn vào sơ đồ ta có thể thấy Ban Giám đốc là bộ phận cao nhất của công ty từ đây thì mọi quyết sách sẽ được đưa ra để đưa công ty ngày một phát triển. Các bộ phận khác khá độc lập với nhau. Mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">song họ có mối quan hệ khăng khít với nhau để tạo ra những dịch vụ hiệu quả nhất cho khách hàng
- Ban Giám đốc: Là bộ phận chịu trách nhiệm tồn bộ các hoạt động của cơng ty, thường xuyên nghiên cứu các chuyên đề hàng ngày của các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận marketing vì nó quyết định tới sự tồn tại của cơng ty. Ban Giám đốc luôn nắm rõ hoạt động kinh doanh của công ty, kịp thời nắm bắt thị trường và nhanh chóng đưa ra những quyết sách, chiến lược để xạnh tranh với nhiều công ty khác trong thị trường du lịch. Ban Giám đốc cũng đưa ra những biện pháp quản lý nhân sự cần thiết như tuyển dụng hay sa thải nhân viên, phân bổ quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. - Bộ phận điều hành: Là bộ phận được đánh giá là quan tọng nhất của cơng ty. Có thể nói đây là đầu mối để triển khai mọi công việc của công ty. Bộ phận này đảm nhiệm việc lập kế hoạch và triển khai tồn bộ cơng việc thực hiện các chương trình du lịch như đăng kí phịng tại khách sạn, dịch vụ vận chuyển, làm visa,... của công ty để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
- Bộ phận Marketing: Là bộ phận có tính quyết định đến khả năng thu hút khách hàng ở công ty du lịch Monisa Travel. Bộ phận này thường xuyên được tổ chức theo khu vực thị trường riêng hay theo từng đối tượng khách hàng. Bộ phận Marketing như là cơ quan ngoại giao của công ty làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tuyên truyền, quảng cáo, tham gia vào các hội chợ du lịch, ẩm thực đặt quan hệ với các công ty du lịch gửi khách. Đây là bộ phận trực tiếp quan hệ với khách hàng, xây dựng hình ảnh cơng ty trong mắt khách hàng và các đối tượng khác. Bộ phận Marketing có mối quan hệ khá chặt chẽ với các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận hướng dẫn của công ty, để từ đó tìm hiểu nhu cầu của khách về đặc điểm tâm lý, sở thích,... Từ đó đưa ra các phương thức phục vụ tốt nhất đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng quen thuộc của công ty.
<b>1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ</b>
Cơng ty có các trang thiết bị, cơ sở vật chất như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Mạng lưới Internet: Trong thời đại 4.0 ngày nay, nhu cầu sử dụng dường như trở thành nhu cầu thiết yếu của con người hiện đại. Internet vô cùng quan trọng trong q trình làm việc.
- Máy tính và laptop: Đây là công cụ cơ bản và không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp. Dùng để xử lí và quản lý mọi công việc
- Máy in: Dùng để in tài liệu của công ty, máy in là một yếu tố quan trọng.
- Máy chiếu: Dùng để trình chiếu khi tổ chức cuộc họp, thuyết trình hay trình diễn gì đó, máy chiếu rất cần thiết để hiển thị trình chiếu thông tin và dễ nhnf hơn cho mọi người tham gia.
- Bàn ghế và tủ hồ sơ: Đây là thứ để giúp cho môi trường làm việc thoải mái hơn.
<b>2. Q trình sản xuất các sản phẩm truyền thơng tại cơ sở kiến tập2.1. Quá trình sản xuất các sản phẩm truyền thông tại cơ sở kiến tập</b>
<i><b>Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu</b></i>
Trước tiên, để sản xuất các sản phẩm truyền thông của doanh nghiệp cần phải xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ tiếp nhận thông điệp từ doanh nghiệp. Với từng tập khách hàng doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các thông điệp và phương tiện truyền thông khác nhau. Doanh nghiệp cũng cần dựa vào sự khác nhau giữa các yếu tố về nhân khảu học, sở thích, tâm lý, lối sống,.. để phân biệt giữa các đối tượng khách hàng. Việc xác định khách hàng mục tiêu càng cụ thể thì thông điệp truyền thông và phương án tiếp cận sẽ càng cụ thể và mang tính thuyết phục cao.
<i><b>Bước 2: Xây dựng mục tiêu truyền thông</b></i>
Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu truyền thông mà doanh nghiệp muốn đạt được là gì? Việc xác định rõ mục tiêu truyền thơng giúp doanh nghiệp có sơ sở để đo lường hiệu quả chiến dịch truyền thông. Mục tiêu truyền thông mà các doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nghiệp thường đặt ra là hướng tới xây dựng hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm; gia tăng sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm; thúc đẩy doanh số bán hàng;...
<i><b>Bước 3: Xây dựng thông điệp truyền thông</b></i>
Thông điệp truyền thông là những yếu tố mà các nhà truyền htong muốn lưu lại trong tâm trí đối tượng nhận tin. Đây là những yếu tố cần thiết có ảnh hưởng, duy trì và làm thay đổi nhận thức, hành vi người tiêu dùng, đối tượng nhận tin
<i><b>Bước 4: Lựa chọn phương tiện truyền thơng</b></i>
Kênh truyền thơng có tác động lớn đến hiệu quả truyền thơng của doanh nghiệp. Có 2 loại kênh truyền thông phố biến là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp. Với mỗi kênh truyền thơng sẽ có cách thức tiếp cận và đem lại hiệu quả khác nhau. Doanh nghiệp cần dựa trên mục tiêu đã xác định, đối tượng khách hàng và khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn kênh truyền thông phù hợp. Doanh nghiệp cũng có thể tích hợp nhiều phương tiện truyền htoong khác nhau trong chiến dịch truyền thơng của mình.
<b>2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong quy trình thực hiện các sản phẩm truyềnthông tại cơ sở kiến tập</b>
<b>2.2.1. Những ưu điểm</b>
- Trước tiện, phải kể đến sự linh hoạt, nhạy bén của Ban Giám đốc đã có những định hướng truyền thông đúng đắn, kịp thời cho Công ty ở bất cứ hồn cảnh nào, biến một cơng ty non trẻ trở nên bền vững và lớn mạnh hơn về sau này.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết với cơng việc, ln nỗ lực hết mình để hồn thành cơng việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Cơng ty ln nỗ lực chung tay góp sức tham gia các chương trình vì cộng đồng nên tạo được thiện cảm trong mắt khách hàng...
<b>2.2.2. Hạn chế</b>
- Cơng ty chưa có trang web chính trình mà chỉ có fanpage trên mạng xã hội (Facebook). Đây là một yếu điểm mà công ty phải kịp thời khắc phục và cần một kế hoạch đầu tư vào mảng quảng bá trên mạng cũng như đặt hàng trên mạng của công ty.
<b>Phần 2. KẾT QUẢ KIẾN TẬP2.1. Lịch kiến tập</b>
Với công việc là nhân viên trực page của cơng ty em có thể xoay chuyển lịch kiến tập rất thoải mái. Công việc trực page phần lớn là làm trực tuyến trên trang mạng xã hội. Nếu có những thắc mắc em có thể liên hệ với chị hướng dẫn tại công ty. Làm cơng việc trực page giúp em có những thời gian ngồi giờ đẻ làm những cơng việc khác. Chính vì điều này em không bị lùi lịch học tiếng Anh ở trường mà còn co thể được trải nghiệm làm công việc kiến tập tại công ty.
<b>2.2. Mô tả các cơng việc đã làm trong q trình kiến tập</b>
Em vào cơng ty với mong muốn làm ở vị trí trực page trong cơng ty. Hay cịn có thể gọi là nhân viên trực tiếp, đây là thuật ngữ dùng để chỉ vị trí cơng việc của những người chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý toàn bộ mọi hoạt động trên các trang mạng xã hội. Hơn hết còn là người làm cơng việc tiếp cận, chăm sóc và đưa thông tin sản phẩm đến khách hàng thông qua mạng lưới Internet.
Công việc đầu tiên khi em được đảm nhận vào vị trí đó là quản lý trang mạng xã hội của công ty. Link truy cập page: class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
Nhân viên trực page chính là kết nói giữ khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp. Việc quản lý các trang mạng xã hội được xem là công việc quan trọng và bắt buộc cần thực hiện của một nhân viên trực page. Số lượng page một nhân viên quản lý có thể một, hai hoặc nhiều tùy thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Dó đó, cần phải nắm rõ thơng tin page, cách đăng nhập, quy trình đăng sản phẩm như thế nào.
Tiếp nối công việc quản lý trang mạng xã hội đó chính là tương tác, check tin nhắn, bình luận và giải đáp thắc mắc của khách hàng. Quản lý tương tác được đánh giá là nhiệm vụ quan trọng cần phải nắm rõ. Đây được xem là cách gia tiếp giữ khách hàng và doanh nghiệp trên mạng xã hội. Nhân viên trực page cần thường xuyên cập nhật trạng thái, hình ảnh sản phẩm, các chương trình khuyễn mãi để khách hàng nắm được các thông tin cơ bản của sản phẩm.
Bên cạnh đó em cịn được tìm hiểu và sử dụng những cơng cụ và các thuật tốn tương ứng với page mà mình đang quản lý, am hiểu thói quen, nhu cầu, cũng như sở thích của khách hàng. Với những sản phẩm của cơng ty là những chuyến tour đi du lịch, từ đó em sẽ tư vấn cho khách hàng về những lịch trình cũng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">mưac giá trọn gói cho cả chuyến đi một cách nhanh chóng, kịp thời để khách hàng không phải chờ đợi quá lâu dẫn đến phàn nàn, ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Thái độ của một nhân viên trực page khi tương tác với khách hàng cần niềm nở, nhiệt tình nhất có thể. Phải biết cách làm khách hàng hài lòng, thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng được thông tin mà khách hàng đang hướng tới. Mặc dù không đối diện trực tiếp, tuy nhiên qua cách thể hiện câu chữ trong nội dung tư vấn cần đúng chuẩn mực đẻ giữ chân khách hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công việc quan trọng hơn cả của nhân viên trực page đó là cập nhật những bài viết về sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là những tour du lịch, ở công ty em được học về những cách tạo bài viết sao cho bắt mắt, tiếp cận nhanh đến khách hàng. Trên bài viết nêu được những thong tin cần thiết một cách tối giản nhất. Mặc dù ngắn gọn nhưng khách hàng tìm đọc có thể thấy được hết những u cầu mà mình cần.
Dựa vào cơng việc và nhiệm của một nhân viên trực page, em có thể hình dung ra được những yêu cần khi đảm nhận vị trí trực page là gì. Đó chính là sự linh hoạt trong công việc, tác phong nhanh nhẹn, sáng tạo và cẩn trọng. Từ đó, em đã năng cao thêm cho mình những kỹ năng cũng như yêu cầu trong công việc trực page như là:
- Am hiểu về mạng xã hội, các sàn thương mại điện tử - Kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo
- Nắm được sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng - Thường xuyên cập nhật về thông tin sản phẩm - Có khả năng viết lách, tình bày sản phẩm tốt - Kỹ năng giao tiếp tốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Chịu được áp lục công việc cao, thái độ làm việc chuẩn mực, chuyên nghiệp, tập trung và trung thực.
<b>2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình kiến tập2.3.1. Những thuận lợi</b>
- Khi tiếp cận đến công việc là nhân viên trực tiếp, em bắt đầu với trang mạng xã hội với khối lượng người dùng lớn. Từ đó có thể tiếp cận đến khách hàng một cách nhanh chóng mà đem đến những hiệu quả cao hơn
- Với công việc, em không phải trao đổi thông tin với khách hàng một cách trực tiếp mà sẽ qua mạng xã hội nên sẽ bớt đi một phần áp lực hi phải đối mặt trực tiếp với khách hàng.
- Được tự do sáng tạo những bài viết từ những thông tin mà doanh nghiệp đưa tới. - Thời gian làm việc linh hoạt phần lớn là làm việc trực tuyến (online).
- Chị hướng dẫn kiến tập cho em cũng như các anh chị tỏng công ty rất nhiệt tình nên quá trình kiến tập của em được diến ra trong vui vẻ.
<b>2.3.2. Những khó khăn</b>
- Ln ln có điện thoại hay thiết bị điện tử thơng minh để trả lời nhanh chóng và kịp thời những thắc mắc của khách hàng. Có thể nói là làm việc không kể thời gian hay địa điểm.
- Phải chịu những áp lực của những câu từ không hay của một số khách hàng.
- Nếu là chậm quá trình trao đổi thông tin với khách hàng sẽ làm giảm đi sự uy tín của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Vì trong công ty mọi người cũng đều bận nên những vấn đề em thắc mắc thường được giải đáp sau khi anh chị hồn thanh hết cơng việc.
<b>Phần 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình kiến tập</b>
Quá trình kiến tập cung cấp thêm cho em những kiến thức học được tỏng môi trường thực tế. Thay vì chỉ tập trung vào lý thuyết, em cịn được đưa vào các tình huống thực tế, giúp em hiểu rõ hơn cách áp dụng kiến thức vào công việc và giải quyết các vấn đề thực tế.
Qua đây em còn được rèn luyện và phát triển các kỹ năng chuyên môn cần thiết cho ngành nghề mà học đang quan tâm. Thơng qua việc làm thực tế, em có thêm cơ hội trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết các vấn đề và nhiều kỹ năng khác liên quan đến ngành học của mình.
Tham gia kiến tập, em có cơ hội gặp gỡ và làm việc với các anh chị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình. Điều này giúp em mở rộng được những kiến thức chuyên ngành, tạo dựng mối quan hệ và có cơ hội học hỏi từ những người có kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc trong ngành.
Kiến tập giúp em có cái nhìn rõ ràng hơn về ngành nghề mình đang quan tâm. Thơng qua việc làm thực tế, em có thể khám phá các khía cạnh, nhiệm vụ và u cầu của các cơng việc trong ngành học của mình. Điều này giúp em xác định được sự phù hợp và đam mê với ngành nghề đó.
<b>3.2. Một số kiến nghị và đề xuất3.2.1. Đề xuất với cơ sở kiến tập</b>
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị ở Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Monisa rất tận tình đón tiếp, chỉ bảo em và đặc biệt là chị
</div>