Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 30 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
<b>KHOA LUẬT</b>
<b>Chuyên đề: Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân</b>
Cán bộ hướng dẫn thực tập ở cơ sở: Thư ký Tòa án – Lý Thị Hoài
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> LỜI CẢM ƠN</b>
Tại học kỳ cuối của sinh viên khoa Luật – Học viện Phụ nữ Việt Nam năm học 2021 - 2022, bản thân em nói riêng cũng như toàn thể sinh viên năm cuối của khoa Luật nói chung đã được tham gia khóa “Thực tập tốt nghiệp” theo kế hoạch của chương trình đào tạo. Để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình và quý báu của Ths. Trịnh Thị Hoàng Anh và tập thể giảng viên Khoa Luật – Học viện Phụ nữ Việt Nam.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến toàn thể Giảng viên Khoa luật – Học viện Phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là Ths. Trịnh Thị Hoàng Anh – Giảng viên hướng dẫn chuyên ngành Luật Kinh tế đã dẫn dắt, chỉ bảo tận tình em trong quá trình “Thực tập tốt nghiệp”.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, cơng chức, nhân viên Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất đồng thời đóng góp những ý kiến q báu để em có thể hồn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm tài liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế nhưng do thời gian hạn chế nên “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ Khoa Luật – Học viện Phụ nữ Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i>2.3. Giới hạn nội dung...8</i>
3. M<small>ỤC TIÊUCỦACÁNHÂNTRONG ĐỢT THỰC TẬP</small>...8
4. P<small>HƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU</small>/<small>THỰC TẬP</small>...9
<b>B. NỘI DUNG...9</b>
1. T<small>ỔNGQUAN VỀ ĐỊABÀNHỌCTẬP</small>...11
<i>1.1. Lịch sử hình thành cơ sở (đơn vị) thực tập...11</i>
<i>1.2. Chức năng của cơ sở (đơn vị) thực tập...11</i>
<i>1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở (đơn vị) thực tập...12</i>
<i>1.4. Các hoạt động chủ yếu hiện nay của đơn vị (cơ sở)...13</i>
<i>1.5. Đánh giá chung về đơn vị thực tập...13</i>
2. C<small>ÁCHOẠTĐỘNG THỰC TẬP TRONGQUÁTRÌNHTHỰCTẬP</small>...14
<i>2.1. Kế hoạch thực tập của cá nhân...14</i>
<i>2.2. Những công việc đã làm...14</i>
<i>2.3. Kết quả đã làm được...15</i>
3. B<small>ÀIHỌC KINHNGHIỆM RÚTRATỪ ĐỢT THỰC TẬP</small>...15
<i>3.1. Bài học kinh nghiệm...15</i>
<i>3.2. Đề xuất đối với cơ sở thực tập...17</i>
<i>3.3. Đề xuất với Khoa Luật, Học viện Phụ nữ Việt Nam...17</i>
<b>C. KẾT LUẬN...18</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>A. MỞ ĐẦU</b>
1. Lí do chọn vấn đề thực tập:
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước. Khơng ai có thể phủ nhận vai trị quan trọng, nó có ý nghĩa hàng đầu trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, ở mọi quốc gia và mọi thời kỳ, không phụ thuộc vào chế độ sở hữu đất đai. Ở Việt Nam, sự kiện Bộ Tài nguyên – Môi trường từng đề xuất thành lập một cơ quan tài phán chuyên trách để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã phần nào cho thấy tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Kinh tế ngày càng phát triển thì quan hệ đất đai cũng ngày càng phức tạp, các quan hệ đất đai khơng cịn thuần túy là quan hệ dân sự về một tài sản thuộc sở hữu đại diện của nhà nước mà quan hệ đó mang nhiều sắc thái mới, gắn chặt với yếu tố thương mại. Hiện nay, Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài với số lượng người dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng được quan tâm. Tranh chấp đất đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người dân Việt Nam, gây ra sự mất ổn định về chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Khơng nằm ngồi quy luật đó, thành phố Cao bằng nói chung và huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nói riêng đang trên đà phát triển, đổi thay từng ngày nên giá trị đất phát sinh ngày càng nhiều. Vì vậy, tranh chấp đất đai ngày càng bùng phát nhiều và phức tạp hơn giữa những người dân, kể cả là tranh chấp giữa người thân trong gia đình với nhau. Trùng Khánh là một huyện miền núi nằm ở phía đơng bắc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. Huyện lỵ của huyện là thị trấn Trùng Khánh, cách thành phố Cao Bằng 58 km và cách thành phố Hà Nội 310 km theo tỉnh lộ 206. Huyện Trùng Khánh có diện tích 688,01 km<small>2</small>, dân số năm 2019 là 70.424 người, mật độ dân số đạt 102 người/km .<small>2</small>
Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn huyện Trùng Khánh ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, số lượng vụ việc tranh chấp đất đai mà Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng thụ lý giải quyết ngày càng nhiều là điều hiển nhiên. Có thể nói, tranh chấp đất đai tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đang ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, em nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.”
1.1. Về cơ sở lý luận
<i>Khái niệm tranh chấp đất đai:</i>
Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung được hiểu là việc “Giành nhau một cách giằng co cái không r thuộc về bên nào” [42, tr.989].
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: 1. Giành giật, giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào; 2. Bất đồng, trái ngược nhau” [45, tr.808].
Các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra định nghĩa về tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai” [92, trang.455]. Theo quan điểm này thì tranh chấp đất đai là một khái niệm có nội hàm tương đối rộng, trong đó: Các chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp là các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai bao gồm Nhà nước và người sử dụng đất; đối tượng của tranh chấp đất đai là tất cả những xung đột về mặt lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể là Nhà nước và người sử dụng đất.
Dựa trên quan niệm và các khái niệm cơ bản về tranh chấp nêu trên, có thể gọi hiện tượng đó là tranh chấp đất đai.
Vậy: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về mặt lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Như vậy, có ba điểm cần làm rõ trong khái niệm tranh chấp đất đai như sau:
<i>Thứ nhất, tranh chấp đất đai được nhận thức ở đây khơng chỉ trong q trình sử</i>
dụng đất đai, mà cịn bao gồm cả q trình quản lý đất đai.
<i>Thứ hai, Tranh chấp đất đai là tranh chấp quyền sử dụng đất hay bao gồm cả tranh</i>
chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Về nội dung này, trong khoa học pháp lí hiện nay cịn tồn tại hai quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tranh chấp đất đai chỉ là tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Quan điểm thứ hai, nhận định tranh chấp đất đai bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, xem xét ở góc độ thực tiễn xét xử, ngành tòa án ở nước ta vẫn thống kê các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất vào mục tranh chấp đất đai nói chung.
<i>Thứ ba, cần phân biệt tranh chấp đất đai và khiếu nại liên quan đến đất đai.Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai:</i>
Dưới góc độ lí luận, thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” được giải thích cụ thể trong từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học (Phần Luật Đất đai, Luật Lao động, Tư pháp quốc tế) của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1999, như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai: Giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai” [44, tr.35]
<i>Đặc điểm của tranh chấp đất đai:</i>
Tranh chấp đất đai có những đặc điểm sau:
+ <i>Thứ nhất</i>, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;
+ <i>Thứ hai</i>, các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất, khơng có quyền sở hữu đối với đất đai;
Trường hợp tranh chấp không phát sinh giữa những chủ thể này với nhau liên quan đến thửa đất thì đó là quan hệ tranh chấp khác. Ví dụ: tranh chấp phát sinh giữa người sử
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">dụng đất với Cơ quan có thẩm quyền trong việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất thì đó là tranh chấp về khiếu kiện hành chính.
+ <i>Thứ ba</i>, nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Đất đai đã trở thành loại hàng hóa đặc biệt có giá trị kinh tế và giá trị của nó được biến động theo nền kinh tế thị trường, từ đó việc quản lý và sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà bao gồm cả giá trị sinh lời của đất. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp thì phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc này cũng trở nên căng thẳng và trầm trọng hơn.
+ <i>Thứ tư</i>, tranh chấp đất đai ln gắn liền với q trình sử dụng đất của các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà Nước. Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên khơng thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ <i>Thứ năm</i>, đất đai có những mục đích sử dụng khơng giống nhau mà nhà làm luật gọi đó là mục đích sử dụng đất và loại đất.Như thế dẫn đến việc tranh chấp về đất đai sẽ bao gồm các bên khác nhau tham gia vào tranh chấp đó. Điều này dẫn đến một điều là tranh chấp đất đai cần phải nhanh chóng,tích cực chủ động giải quyết để bảo đảm quyền lợi của các bên, tránh tình trạng kéo dài, có tổ chức và đông người tham gia.
<i>Phân loại tranh chấp đất đai:</i>
<i>Căn cứ vào chủ thể thì có thể khái qt tranh chấp đất đai thành các dạng chủ yếu</i>
sau: Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân; tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức và tranh chấp đất đai giữa tổ chức với tổ chức.
<i>Căn cứ vào đối tượng tranh chấp thì có những dạng tranh chấp đất đai chủ yếu như</i>
sau: Tranh chấp về chuyển quyền sử dụng đất; tranh chấp về đòi lại đất; tranh chấp về đất cho người khác mượn để sử dụng; tranh chấp liên quan đến quyền quản lý và sử dụng đất.
<i>Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai:</i>
Khi tranh chấp đất đai nảy sinh thì phải giải quyết dứt khốt và nhanh chóng, có nhiều phương thức khác nhau để giải quyết tranh chấp đất đai như hòa giải, giải quyết tại Ủy ban nhân dân và giải quyết thơng qua Tịa án.
- Hịa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận của các bên tranh chấp. Hòa giải tranh chấp đất đai có thể thực hiện thơng qua hai hình thức là hịa giải tại cơ sở và hịa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tranh chấp. Hịa giải tại cơ sở thực hiện tại cộng đồng dân cư thông qua tổ viên tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp lệnh hòa giải ở cơ sở, theo những quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán, hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. Còn hòa giải tại Ủy ban nhân dân được thực hiện sau khi hịa giải tại cơ sở khơng đạt kết quả và một bên gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu tổ chức việc hòa giải. Xét về bản chất đây là hình thức hịa giải tranh chấp đất đai do chính quyền cơ sở thực hiện dựa trê n cơ sở quyền lực Nhà nước, do vậy việc thực hiện hòa giải do Ủy ban nhân dân xã thực hiện mang tính bắt buộc và kết quả hịa giải thành có giá trị pháp lý, là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp trên chỉnh lý hiện trạng sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>- Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính (do cơ quan quản lý</i>
nhà nước về đất đai thực hiện). Theo quy định của pháp luật hiện hành, tranh chấp đất đai mà khơng có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong số các loại giấy tờ về Quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 (các giấy tờ hợp lệ về đất đai) thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Xét về bản chất, các tranh chấp đất đai thuộc dạng này là các tranh chấp về việc xác định ai là người sử dụng hợp pháp, do đó, để trả lời câu hỏi này thì chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có khả năng và thẩm quyền đưa ra lời giải chính xác. Bởi lẽ, cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, có đầy đủ thơng tin, số liệu, hồ sơ địa chính về từng thửa đất cũng như nắm rõ nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất nên biết ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Đối với những tranh chấp này, các quyết định của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các bên tranh chấp.
- Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường tố tụng (do Tòa án nhân dân thực hiện) đối với tranh chấp về tài sản gắn liền với đất đai và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc khơng có một trong các giấy tờ quy định tài Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng có yêu cầu Tịa án giải quyết thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và lâu đời nhất. Hình thức giải quyết này thơng qua cơ quan quyền lực cơng có chức năng xét xử để đưa ra một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bắt buộc đối với các bên tham gia tranh chấp, là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước về đất đai có những điều chỉnh phù hợp theo nội dung quyết định, bản án đã nêu.
1.2. Về cơ sở thực tiễn Về chủ thể:
Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Cụ thể được quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 như sau: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước và được Nhà nước quản lý một cách chặt chẽ, cụ thể được thể hiện qua việc đất đai được Nhà nước quản lý theo pháp luật căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Hiến pháp năm 2013.
Về khái niệm:
Khái niệm tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau: "<i>Tranh chấp đất đai</i> là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Về phương thức giải quyết:
Tranh chấp đất đai được giải quyết thông qua các biện pháp hịa giải, hành chính và theo thủ tục Tố tụng dân sự. Cụ thể được quy định tại Điều 202 và Điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:
<i>Giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải khi: Các bên tranh chấp đất đai</i>
tự tiến hành hịa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hòa giải ở cơ sở. Nếu các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đất tranh chấp để tiếp tục hòa giải. Khi đã nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Cuối cùng, việc hịa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hịa giải thành hoặc hịa giải khơng thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua phương thức hịa giải được quy định chi tiết tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013.
<i>Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua phương thức hành chính khi: Tranh chấp</i>
đã được hịa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành và đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 căn cứ theo khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013. Cụ thể đương sự có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Tùy theo các trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ khác nhau căn cứ theo khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
“Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
“Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định trên phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành căn cứ theo khoản 4 Điều 203 Luật đất đai năm 2013.
<i>Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua phương thức tố tụng dân sự khi: Tranh</i>
chấp đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà khơng thành và đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết căn cứ theo khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013. Cụ thể khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết;”
<i>Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai tại Tịa án nhân dân thơng qua thủ tục tốtụng dân sự: </i>
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi tiết trình tự giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, có thể tóm tắt các bước giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Bước 1: Thụ lý vụ án (Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Bước 2: Hòa giải vụ án (Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Bước 3: Chuẩn bị xét xử (Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Bước 4: Xét xử vụ án (Điều 222, 223, 225 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
<i>Các quy định khác của pháp luật có liên quan:</i>
Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 cũng điều chỉnh 1 số quy định về đất đai, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 33 như sau: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Việc xác định chính xác tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng sẽ giúp cho việc giải quyết tranh chấp đất đai được chính xác và khách quan nếu khơng may vợ chồng có mâu thuẫn sau đó dẫn đến ly hơn rồi u cầu chia tài sản chung sau khi ly
2.3. Giới hạn nội dung
Thực lập trong lĩnh vực đất đai. Nội dung thực tập cụ thể: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. 3. Mục tiêu của cá nhân trong đợt thực tập
* Về kiến thức:
- Ôn tập những kiến thức đã được giảng viên giảng dạy trên lớp, đồng thời tiếp thu, ghi chép, học hỏi các kiến thức mới trong quá trình thực tập;
- Hiểu thêm về hoạt động tố tụng tại Tòa án
- Bổ sung thêm kiến thức về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án.
* Về kỹ năng:
- Tiếp cận với thực tế, nhớ lại kiến thức đã học khi tham gia các buổi giải quyết thực tế
- Thơng qua đó rèn luyện thêm các kỹ năng khác như: Giao tiếp, quan sát, thu thập, xử lý và phân tích thơng tin, khả năng thích nghi, kiên trì… và bước đầu tạo lập mối quan hệ cơng việc trong q trình thực tập - nâng cao ý thức tự học, không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra trường;
- Thực hành kỹ năng giao tiếp, ứng xử phù hợp mỗi khi có đương sự đến * Về thái độ:
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Nâng cao kỹ năng xã hội, tính tích cực trong hoạt động nghề nghiệp, sự rèn luyện, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với nghề nghiệp;
- Hình thành niềm tin nghề nghiệp và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. - Tạo được các mối quan hệ xã hội tốt.
4. Phương pháp nghiên cứu/thực tập
Để hoàn thiện báo cáo, phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là Phương pháp thu thập thơng tin:
Q trình tập hợp thơng tin theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực nhất định.
Thu thập thông tin theo q trình xác định nhu cầu thơng tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định trước.
Ngoài ra, một số phương pháp khác được sử dụng như: Phương pháp so sánh, liệt kê, tổng hợp và phân tích...
<b>B. NỘI DUNG</b>
Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là cơ quan tư pháp thực hiện chức năng xét xử và giải quyết các vụ việc, vụ án thuộc chức năng, thẩm quyền theo thủ tục tố tụng. Từ khi thành lập đến nay, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng vẫn ln thực hiện và hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Từ năm 2017 đến năm 2021, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã thụ lý và giải quyết rất nhiều vụ án thuộc thẩm quyền, chỉ riêng tranh chấp đất đai đã là 95 vụ. Trong đó:
Đình chỉ: 14 vụ Lí do: Ngun đơn rút tồn bộ u cầu khởi kiện Công nhận sự thỏa thuận của các bên: 25 vụ
Xét xử: 33 vụ Còn tồn: 23 vụ
Các tranh chấp đất đai được xét xử theo thủ tục Tố tụng dân sự. cho nên, khi có đơn khởi kiện của nguyên đơn, trước tiên Tòa án sẽ tiến hành tổ chức hòa giải tại đơn vị. Nếu hòa giải thành, Tòa án lập Biên bản hòa giải thành và ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Còn nếu các bên đương sự vẫn khơng thỏa thuận được thì Tịa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục Tố tụng dân sự. Hầu hết, các vụ việc tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đều rất phức tạp và khó giải quyết. Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ, công chức có chun mơn nghiệp vụ cao, số lượng các vụ việc tranh chấp đất đai mà Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh thụ lý hầu hết là được giải quyết thơng qua hịa giải tại đơn vị và số lượng vụ hòa giải thành tăng dần qua các năm. Số lượng vụ án tranh chấp đất đai đưa ra xét xử từ trước đến nay vẫn ln ít hơn so với các vụ việc hòa giải thành. Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng thụ lý giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai từ đơn giản đến phức tạp. Cụ thể có các vụ điển hình sau đây: Điển hình trong năm 2019, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đưa ra xét xử vụ án tranh chấp đất đai, thụ lý số 09 ngày 09/04/2020; Năm 2020, Tòa án giải quyết vụ việc bằng phương pháp hòa giải, thụ lý số 12 ngày 14/10/2020. Nội dung cụ thể, sinh viên xin được trình bày tại Phụ lục 1 (Vụ án cụ thể về tranh chấp đất đai tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng).
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và các quy định của pháp luật, em nhận thấy Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai theo đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục và thẩm quyền của mình. Có thể tóm tắt các bước giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
<b>Bước 1: Thụ lý vụ án</b>
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tịa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
=> Chánh án tịa phân cơng Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)
=> Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện, Tịa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
+ Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tịa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
<b>Bước 2: Hòa giải vụ án</b>
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Sau khi hòa giải, Tòa án phải:
+ Ra quyết định hòa giải thành khi khơng có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận;
+ Trong trường hợp hịa giải khơng thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
<b>Bước 3: Chuẩn bị xét xử</b>
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; + Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự + Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải
<b>mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều</b>
203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
<b>Bước 4: Mở phiên tòa xét xử</b>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tịa trong trường hợp phải hỗn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sựngười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên.
1. Tổng quan về địa bàn học tập
1.1. Lịch sử hình thành cơ sở (đơn vị) thực tập.
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lật sang một trang sách mới trong lịch sử dân tộc. Từ thời điểm đó, người bắt đầu đặt những viên gạch đầu tiên để tạo ra bộ máy nhà nước chặt chẽ, hiệu quả. Bởi vậy, theo Sắc lệnh số 33C ngày 13/09/1945, 09 Tòa án đầu tiên được thành lập. Ngay sau đó, Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946, Tòa án nhân dân cấp huyện ra đời. Cũng trong thời điểm đó đó, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng được thành lập. Được Hiến pháp năm 2013 giao cho Tịa án nhân dân các cấp nói chung và Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nói riêng những nhiệm vụ, chức năng của Tịa án. Tòa án là cơ quan xét xử của nhà nước, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ con người, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (Quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013). Ngày 01 tháng 03 năm 2020, Giải thể Tòa án nhân dân huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng để sáp nhập vào Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 897/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 02 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Cao Bằng. Kể từ đó, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng theo quy định của pháp luật. Cho đến thời điểm hiện tại, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã và đang thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện hoạt động xét xử cũng như góp phần giáo dục công dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc ứng xử trong xã hội, trung thành với Tổ quốc và có ý thức đấu tranh phịng, chống tội phạm. Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng tọa lạc tại Tổ 04 thị trấn Trùng Khánh, là trung tâm của huyện, gần với các cơ quan nội chính và thuận tiện cho người dân đi lại. Nhiều năm liền, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ln hồn thành tốt cơng việc của mình, nhận được nhiều danh hiệu, bằng khen cho cá nhân và tập thể. Cán bộ ở đây có kiến thức chun mơn tốt, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc chuẩn mực. Xét xử nhiều những loại vụ án liên quan đến buôn bán trái phép chất ma túy, vận chuyển hàng cấm, những vụ án dân sự về tranh chấp đất đai, bồi thường thiệt hại về sức khỏe, những vụ án ly hôn gia đình... Chính vì vậy, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là cơ sở có điều kiện tốt để em thực tập và học hỏi.
1.2. Chức năng của cơ sở (đơn vị) thực tập
<i>Giải quyết các vụ án hình sự</i>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn thành phố và bị khởi tố, điều tra, truy tố bởi Cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn huyện Trùng Khánh.
<i>Giải quyết các vụ việc hành chính</i>
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền trên địa bàn thành phố thuộc về Tòa án huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
<i>Giải quyết các vụ việc dân sự </i>
Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; về thừa kế tài sản; về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai,… Các yêu cầu về dân sự như tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; yêu cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án;…
<i>Giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình </i>
Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết ly hơn, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng; tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;… Bên cạnh đó, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết những u cầu hơn nhân và gia đình như yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;…
<i>Giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại </i>
Những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh – thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh là những tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, u cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại theo quy định của pháp luật.
<i>Giải quyết các vụ việc về lao động </i>
Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp như: tranh chấp lao động cá nhân; tranh chấp lao động tập thể; tranh chấp học nghề, tập nghề; tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình cơng bất hợp pháp;… Đối với những u cầu lao động, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu hoặc các yêu cầu khác về lao động theo quy định của pháp luật.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở (đơn vị) thực tập
Hiện nay, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng có 11 cán bộ, cơng chức trong biên chế, gồm: 04 thẩm phán, trong đó 01 thẩm phán giữ chức vụ chánh án, 01 thẩm phán giữ chức vụ phó chánh án, 06 thư ký và 01 kế tốn.
Về trình độ học vấn: Thạc sỹ có 02 đồng chí, cử nhân luật có 08 đồng chí, cử nhân chun ngành kế tốn có 01 đồng chí
Ngồi ra, có 05 đồng chí ký kết hợp đồng lao động với Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Trong đó gồm: 01 lái xe, 02 tạp vụ và 02 bảo vệ.
1.4. Các hoạt động chủ yếu hiện nay của đơn vị (cơ sở)
Trùng Khánh là một huyện vùng núi thuộc tỉnh Cao Bằng, nằm ở phía đơng Bắc nước ta, người dân sinh sống trên địa bàn huyện chủ yếu là người dân tộc thiểu số, cụ thể là dân tộc này và dân tộc nùng. Điều kiện kinh tế xã hội ở đây cịn nhiều khó khăn và bất cập. Bên cạnh đó, nhiều người dân sinh sống trên địa bàn huyện có trình độ hiểu biết pháp luật hạn hẹp, một số ít nhận thức được hành vi của mình là sai trái với quy định của pháp luật nhưng chưa nắm rõ được những hậu quả phải chịu khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chính vì lẽ đó, huyện Trùng Khánh có tỉ lệ người phạm tội rất cao. Chỉ riêng năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng đã thụ lý 175 vụ án hình sự, trong đó đã xét xử 143 vụ. Các bị cáo chủ yếu là bị truy tố về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Ngồi những vụ án hình sự, Tịa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao bằng còn thụ lý giải quyết các vụ việc dân sự, vụ việc hơn nhân và gia đình và vụ việc hành chính. Trong đó: 28 vụ việc dân sự, 29 vụ việc hành chính và 85 vụ việc hơn nhân và gia đình. Các vụ việc cụ thể như: Tranh chấp về quyền sử dụng đất, đòi lại tài sản vay, ly hôn, tranh chấp tài sản sau khi ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con…
1.5. Đánh giá chung về đơn vị thực tập
<i>Về bộ máy đơn vị</i>
Đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên đơn vị đáp ứng đầy đủ các tiêu chí ở các bộ phận để làm việc hiệu quả và hoàn thành tốt trách nhiệm và các nhiệm vụ được giao tại vị trí của mình.
<i>Về trình độ cán bộ, cơng chức, nhân viên đơn vị</i>
Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao bằng có đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhân viên trình độ cao, am hiểu pháp luật và kiến thức xã hội vững. Trong đó, gồm: 02 thạc sỹ, 08 cán bộ, công chức trong biên chế, 05 hợp đồng lao động có trình độ phổ thơng, cao đẳng và trung cấp.
<i>Về cơ sở vật chất</i>
Cán bộ, công chức trong đơn vị được trang bị một bàn làm việc và một máy tính; diện tích mỗi phịng ban khoảng 15m2, có máy in, tủ đựng hồ sơ và ấm đun nước. Cơ sở vật chất về cơ bản đã đảm bảo được hiệu quả công việc của các cán bộ, cơng chức tại Tịa án.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Về mơi trường làm việc</i>
Tịa án có tạp vụ riêng, cơ tạp vụ dọn dẹp và lau dọn khn viên tịa án hàng ngày để đảm bảo một môi trường làm việc sạc sẽ, lành mạnh. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhân viên làm việc tích cực, hiệu quả, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau và ln cố gắng giữ gìn vệ sinh hết mức có thể để có khơng gian làm việc n tĩnh, đảm bảo vệ sinh.
<i>Về trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ được giao</i>
Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ln hồn thành tốt các nhiệm vụ của mình và giải đáp thắc mắc cho dân một cách kịp thời và nhanh chóng. Tịa án ln hết mình giải đáp và đưa ra những lời khuyên phù hợp cho dân. Hơn hết là tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng luôn giải quyết và xét xử các vụ việc, vụ án một cách, khách quan công tâm nhất
2. Các hoạt động thực tập trong quá trình thực tập 2.1. Kế hoạch thực tập của cá nhân
Lựa chọn cơ sở thực tập phù hợp với chuyên ngành học và đề tài nghiên cứu. Đến Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng nộp Giấy giới thiệu thực tập, xin được thực tập với đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
Giao tiếp, học hỏi kinh nghiệm làm việc của các anh chị tại đơn vị thực tập. Nghiên cứu các quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai, các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án.
Xin được tham gia các buổi hòa giải, các buổi xét xử tranh chấp đất đai tại Tòa án và cùng cán bộ đơn vị đi thẩm định thực tế tại nơi có tranh chấp đất đai xảy ra.
Tìm hiểu số liệu thực tế các vụ việc tranh chấp đất đai mà Tòa án đã và đang thụ lý giải quyết.
Tìm hiểu thơng tin để hồn thành nhật ký và báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2.2. Những công việc đã làm
Hỗ trợ các anh chị trong đơn vị dọn dẹp, thực hiện các cơng việc hành chính như: Xin chữ ký, gửi thư, photo tài liệu, tìm hồ sơ, soạn thảo văn bản, đóng đấu bản án, quyết định, đóng dấu và đánh số bút lục và các nhiệm vụ khác được các anh chị giao.
- Nghiên cứu các hồ sơ vụ án đã và đang được Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng thụ lý giải quyết. Từ ngày 19/01/2022 đến ngày 27/02/2022 em đã nghiên cứu 25 hồ sơ vụ án. Trong đó chủ yếu là hồ sơ vụ án tránh chấp quyền sử dụng đất để phục vụ cho việc viết Báo cáo thực tập tốt nghiệp và một số vụ án hình sự, hơn nhân và gia đình để học hỏi thêm kiến thức.
Ví dụ: Nghiên cứu vụ án tranh chấp đất đai thụ lý ngày 20/12/2021 có nguyên đơn là ông Bổn và bị đơn là bà Ngoan; Nghiên cứu vụ án hình sự của bị cáo Hồng Văn Hào bị Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng truy tố về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; Vụ án ly hôn giữa Nguyên đơn là chị Ly và bị đơn là anh quyết có hộ khẩu thường trú tại xóm Cơ Mng, xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Dự buổi hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Từ ngày 17/01/2022 đến ngày 10/03/2022 em đã được dự 03 buổi hòa giải
<small>14</small>
</div>