Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Giải quyết quyền nuôi con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.29 MB, 93 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỌI

NGUYEN VĂN HAI

GIẢI QUYET QUYEN NUÔI CON THEO LUAT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC. (Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỌI

NGUYEN VAN HAI

GIẢI QUYET QUYỀN NUÔI CON THEO LUAT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014

LUẬN VĂN THAC SĨ LUẬT HỌC

<small>Chuyên ngành: Li lật dân sự vàtung dân sự"Mã số: 8380103</small>

Người huớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Bài Thị Mừng

HA NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,</small>

dẫn chứng, vi dụ và trích dẫn trong Luận văn có ngn gốc rõ rang, đảm bảo. tính chính xc, trung thực. Các kết quả trong Luôn văn do tôi tự tim hiểu, phân tích khách quan và phù hợp với thực tiễn giải quyết quyền ni con theo Luật

<small>Hơn nhân va gia đình năm 2014</small>

<small>Tơi in chịu trách nhiệm vé tính chính sắc và trung thực cũa Luân văn nay.</small>

TÁC GIẢ LUẬN VAN

NGUYEN VĂN HAI

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

PHÀN MỠ ĐẦU 1

1. Tinh cấp tit cin đề ti. 1

<small>2. Tình hình nghiên cứu cũa 23. Mục dich nhiệm vụ nghiên cầu 6</small>

6. Những đồng gip về mặt Khoa học và thục tin của đề ti. 1

<small>6.1. Đóng sép về mit hj hận, khoa hạc pháp lý 162. Ding gép vé mit tne dến 8</small>

7. Kếtcấu của luậnvăn. 8 CHUONG 1 LÝ LUẬN CHUNG VE GIẢI QUYẾT QUYỀN NUGI CON VÀ QUY. ĐỊNH CUA LUẬT HON NHÂN VÀ GIA BINH NĂM 2014 VE GIẢI QUYẾT QUYỀN NUỎI CON, 9

112. Bie didm của gãi qué quyn mudi con n 113. Céeyéutd ảnh hướng dn vite gi que quyén nuôi cơn 14 li dung quy định cũa Luật Hôn nhân và gia dinh năm 2014 về gi quyết

quyền midicon n

1.21. Ghai quyée quyén nuối con Khive,chéng h hôn " 122, Giãi ngất ngần musi con trong trường hợp hãy kết hôn trả pháp lude các Không dingy Rit hon

<small>29'*ường hop liên quan dénvide nam nit chung.</small>

123. Gii ngất ngần muối con wong trường hợp cha, me bi han chế quyển đỗ với

<small>con chưa thành nin 35</small>

KETLUAN CHƯƠNG 1 4 CHUONG 2 THỰC TIẾN GIẢI QUYẾT QUYỀN NUOI CON VÀ GIẢI PHAP

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

21. Thục trang gi quyét quyén mudi con 4 211. Kétqué dae được tiệc gi py eqn nuôi 4 212. Tầntriv¿nrớngmắt trong giã ngất qin mui con so 212. Nggônnhên cũanhữngtấn taivdvieing mắc trong gii ng ẫ myẫn mudi com

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC TỪ VIET TAT

Bộ luật Dân sự năm 2015 BLDS năm 2015 Bộ luật Tổ tung dân sự năm 2015 BLTTDS năm 2015

<small>Luật Hôn nhân và gia đính năm 2014 Luật HN&GĐ năm 2014Luật Hơn nhân và gia đính năm 2000 Luật HN&GĐ năm 2000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHÀN MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của dé tài

Dat nước trong thời ky đổi mới, sự phát triển của nên kinh tế nước nha củng với su dé dang tiếp cận, tiếp thu nhiễu nên văn hóa và quan điểm, tư

<small>tưởng trên toàn thé giới khiển các quan hệ xã hội ở Việt Nam trở nên phát</small>

triển, đa dạng về ca số lương lẫn chat lượng. Bên cạnh đó, các quan hệ xã hội

<small>được pháp luật điều chỉnh cũng không phải lả ngoại lê, những mỗi quan hệ</small>

nay trở nên phức tap hơn, đa dạng hơn va nay sinh ra nhiễu vẫn để mới. Và

<small>quan hệ gia định cũng khơng phải một trường hợp ngoại lệ</small>

Gia đính là tế bao của xã hội, nơi mỗi con người phát triển thé chất và

<small>ảnh thảnh nhân cách. Dù là hôn nhân hợp pháp hay hôn nhân trái pháp luậttam nữ sống chung như vợ chồng thi bản chất quan hệ giữa cha, mẹ va con lả</small>

khơng thay đổi. Cha, mẹ có chung sống hay không chung sống thi cha, me vấn có những quyên và nghĩa vụ đối với con cái. Trên thực tế, quyền nuôi con.

<small>của cha mẹ la một vẫn để không chi bị diéu chỉnh bởi các quy phạm pháp luật</small>

mã còn được điều chỉnh bởi các quy phạm khác như quy phạm dao đức, tôn giáo, phong tục - tập quan, .. Do đó, việc điểu chỉnh mối quan hệ nay theo.

<small>đúng định hướng, chủ trương, đường lỗi của Nha nước thì pháp luật vừa phải</small>

tiếp thu những điểm tích cực những quy phạm, chuẩn mực 24 hội va vừa phải xóa bỏ những điểm tiêu cực, lạc hậu ma những quy phạm, chuẩn mực xã hội này đã tổn tại từ nhiều đời nay, Có thể nói, việc quy định vẻ giã: quyết quyền. ni con của cha me có thé noi dé thi rat dé nhưng nói 1a khó thi cũng rat khó.

<small>'Việc con khơng thể tiép tục chung sống củng cả cha va mẹ là điều không,mong muốn. Với mục tiêu đảm bảo tối đa quyền va lợi ích của trẻ em, Nhà</small>

nước ln hướng tới việc trẻ em có điều kiện được ni dưỡng, chấm sóc, giáo dục một cách tốt nhất có thé. Do đó, việc giải quyết quyền ni con cũng. phải dua trên các tiêu chi đó để tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển về cả mặt thể chất lẫn tinh thn cho trẻ nhỏ. Pháp luật vé giai quyết quyền nuôi con

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>hiển nay đã có những quy định nhằm bao đảm quyển va lợi ích của con và</small>

cha, mẹ. Tuy nhiên, vẫn cịn một số vướng mắc trong q trình giải quyết quyển ni con do cịn một số quy định cịn chưa có hướng dẫn cụ thể, rõ

<small>rang va một số quy đính chưa thơng nhất giữa pháp luật vé gidi quyết quyền.</small>

nuôi con và các ngành pháp luật khác. Do đó, dé tài “Giải qut qun ni con theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014" được chọn nhằm mục đích nghiên cửu sâu hơn vẻ van để nảy, mong muốn đóng gop những ý kiến cá nhân trong việc xây dựng và phát triển những quy định của pháp luật hơn

<small>nhân va gia đình Việt Nam trong việc giải quyết quyền nuôi con cũng như</small>

thực tiến áp dụng pháp luật giải quyết quyển ni con nhằm hồn thiện quy

<small>định của pháp luật và dm bao quyển và nghĩa vụ của cha, me đổi với con vabảo vé quyển va lợi ích chính đáng cho sự phát triển của con.</small>

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

<small>Quyển ni con của cha, me đã là một để tài được nghiên cứu tử lâu và</small>

có nhiêu vấn dé có thể khai thác trên lĩnh vực xã hội nói chung và luật hơn. nhân và gia đính nói riêng, Quy định pháp luật vẻ van dé này là cơ sỡ pháp lý quan trong nhằm đảm bảo quyển va lợi ich của tré em, bao đâm cho moi trẻ

<small>em những chủ nhân tương lai của đất nước đều được chăm sóc, ni dưỡng,</small>

giáo đục một cách tốt nhất có thể.

<small>Giải quyết quyên ni con là một van dé có ý nghĩa lý luận và thực tvi vay thu hút sư quan tâm của nhiễu nha nghiên cứu. Từ khi Luật HN&GBnăm 2014 được ban hành cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có</small>

liên quan, thể hiện ở các cấp độ khác nhau:

<small>Đại hoc Luật Hà Nội, Giáo trình Ludt Hôn nhân và gia dinh, Nhà xuất</small>

‘ban Từ pháp, 2021. Nội dung về ngiĩa vụ và quyển của cha mẹ và con sau khí

<small>ly hơn được phân tích rõ trong chương X (tử tr426 — tr.432). Ngoài ra, van đểnay còn được dé cập đến trong một số chương khác có liên quan dén việc giải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>quyết van để con chung khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc</small>

nam nữ chung sống như vợ, chẳng (chương IV) hoặc trường hợp cha me bi ‘han chế quyển đôi với con chưa thành niên (chương VID).

<small>Lê Thi Loan, Pháp indt Việt Nam với việc bảo đâm quyển, lợi ích hop</small>

pháp cũa vo, ching và các con kit ly hôn, Luân văn thạc si Luật học Đại hoc

<small>Luật Ha Nội, năm 2015. Luận văn của tác giả Lê Thị Loan đi sâu vào quyển</small>

va lợi ich của vợ, chẳng và con cái khi vợ chẳng ly hôn, bên cạnh đó, ln.

<small>văn cịn nêu thực trang việc áp dung pháp luật Hôn nhân và gia định về baovệ quyển và lợi ich hợp pháp của vơ, chẳng và con sau khí ly hồn.</small>

Nguyễn Thị Thúy An, Một số vấn đồ

nghĩa vụ cũa cha me dt với con san kh ly lôn, Luận văn thạc si Luật học

<small>Đại học Luật Ha Nội, năm 2017. Luận văn đã trình bay quy định của pháp</small>

luật về quyển và ngiãa vu của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn, cụ thể là luận và thực tiễn về quyền và.

<small>quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con và của người không trực tiếp</small>

nuôi con. Luận văn côn chỉ ra những vướng mắc về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, vé thực hiển quyền của cha, me không trực tiếp muối con, về cấp dưỡng cho con và đưa ra một số vụ án điển hình. Tử đó, luận văn đã đưa a các giải pháp hoàn nhằm hoàn thiện pháp luật dé bao dam quyển và ngiãa

<small>‘vu của cha, mẹ đổi với con cái sau khi ly hôn.</small>

Nguyễn Xuân Tùng, Áp cng pháp luật giải quyết vẫn đề nuôi con

<small>chúng cũa vợ chẳng lồi ly hôn, Luân văn thạc si Luật học Đại học Luật HaNi, năm 2018. Tac giả Nguyễn Xuân Ting đã đi sâu vào quy định của phápluật về giãi quyết việc nuôi con chung của vợ chồng khi ly hôn bao gém như</small>

giải quyết việc xác định quyền trực tiếp nuôi con chung, việc cấp đưỡng nuôi. con chung Luận văn nay cũng chỉ ra những điểm thuận lợi và khó khăn khí áp dụng pháp luật Hơn nhân va gia đính hiện hành để giãi quyết việc nuối con chung của vo chồng và đưa ra những gidi pháp để khắc phục những vẫn để

<small>đó</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Lương An Dung, Thực tiễn giải quyết quyền nuôi con khi vợ chồng iy

<small>ôn, Luận văn thạc i Luật học Đại học Luật Ha Nội, năm 2019. Luận văn đã</small>

nêu lên các quy định pháp luật về giãi quyết tranh chấp nuôi con khi vợ chẳng

<small>ly hôn, việc xác định người trực tiếp nuối con, quyển và nghĩa vụ nuôi con</small>

sau khi ly hôn, thay đổi người trực tiếp nuôi con, thủ tục giải quyết tranh chấp. về quyển ni con. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu ra thực trang và thực tiễn vẻ van dé tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hơn tại Việt Nam vả các khó khăn, vướng mắc gap phải trong việc giải quyết những tranh chấp này. Từ đó, luân văn này đã đưa ra những kiến nghi để hoàn thiện các quy định pháp luật

<small>nhằm nâng cao hiệu quả giãi quyết tranh chấp quyển nuôi con khi vợ chẳng lyhôn</small>

Nguyễn Thi Thanh Huyền, Thực tiễn giải quyết việc cấp đưỡng ni con

<small>tai Tịa án nhân dân luyện Cao Phong tỉnh Hịa Bình, Luận văn thạc st Đai</small>

học Luật Hà Nội, năm 2020. Luận văn di sẽu vào quy định pháp luật về ngiấa vụ cấp dưỡng nuôi con của cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng và việc bão

<small>đâm thực hiện nghĩa vu nảy. Luân văn chỉ ra những yếu tổ ảnh hưỡng đến</small>

việc áp dụng pháp luật để giải quyết những tranh chấp về cấp dưỡng ni con

<small>vva giãi pháp hồn thiện</small>

Trần Thi Mai Hương, Quy ig giữa vo và chẳng theo Luật Hén

<small>nhân và gia đình Việt Nam, luận văn thạc sf luật học Khoa Luất- Đại hocbình</small>

Quốc gia Ha Nội. Dưới góc độ bình đẳng giới, luận văn trên đã dé cập đến vấn dé quyển nhân thén của cả vợ và chẳng theo luật Hơn nhân và gia đình. Tuy nhiền, luân văn nay mới chỉ nghiên cứu dưới góc đồ quyển bình đẳng của

<small>vợ và chồng trong các quan hệ trong hơn nhân gia đính mà chưa thực sự</small>

nghiên cứu một cách khái quát, ting hợp đi sâu vao van dé quyển nhân thân.

<small>của vợ và chồng</small>

Nguyễn Thi Thương, Thực ñiễn thực hiện quyên và ngiữa vụ nhân than cũa vợ chéng theo pháp luật Việt Narn, luận văn thạc si luật học Đại học Luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ha Nội, năm 2018. Luân văn tập trung nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quyển vả nghĩa vụ nhân than của vợ chồng,

Nhóm bai viết trên các từ báo, tạp chí liên quan đến luật học như: Vé quyén nudt con theo nguyên vọng của con, Bai viết trên Tạp chi Tòa án nhân. dân số 12/2015 của tác giả Nguyễn Hải An, Dương Anh Văn năm 2015.

<small>Quyén môi con kt ly hôn và các qnp đinh của pháp luật, Bài viết trên Tạpchi Điện tử Tòa án nhân dén của tac giả Nguyễn Phan Nam năm 2019. Giải</small>

quyết vẫn đề liên quan dén con chung kht cha, mẹ iy hôn, Tién i Bùi Thi Mừng, Tạp chi Toa án nhân dân số 01- năm 2020, trang 6- 13. Tranh chấp

<small>quyễn nuôi con sau Rhi ly hôn. Bài viễt trên Tạp chi Điện từ Luật sư ViệtNam của tác giã Luật sư Phạm Thị Bich Hao năm 2021. Các bai viết nay chityêu tập trùng nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền nuôi</small>

con va thực tiễn giải quyết tranh chap quyền nuôi con khi cha, mẹ ly hơn. Co thé thấy, tuy có nhiều cơng trình nghiên cửu khoa học về dé tải giải

<small>quyết quyển nuôi con của cha mẹ nhưng phản lớn các luân văn, công trình.</small>

nghiên cứu khoa học và cả các bai viết trên các tap chi hang đâu vé luật học mới chỉ quan tâm vả đi sâu vảo van để giải quyết quyển nuôi con khi vợ chẳng ly hôn ma chưa nghiên cứu nhiêu vao vấn để giãi quyết quyền nuôi con

<small>đổi với trường hợp hủy kết hôn tréi pháp luật và trường hợp nam, nữ chém</small>

đứt chung sông với nhau như vợ chẳng Do đó, trên cơ sở tiếp thu những,

<small>nghiên cứu khoa học di trước, Luân văn tiếp thu những nghiên cửu vẻ quy</small>

định của pháp luật vé giải quyết quyên trong từng trường hợp. Từ đó, Luân

<small>văn sẽ tiền hành tổng hợp va nghiên cứu bao quát từ vẫn để giải quyết quyền.nuôi con và đi sẽu vào phân tích tính hiệu quả của quy định trong quy địnhcủa pháp luật hơn nhân và gia đính vẻ giải quyết quyền ni con. Chính vì</small>

vậy, để tai nảy được chọn để nghiên cửu toản điện va day đủ các quy định.

<small>pháp luật cũng như thực trang giải quyết quyển nuối con cia cha, me theoLuật HN&GĐ năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>~ Mục đích nghiên cứu.</small>

<small>Dé tải này nghiên cứu với mục dich lam rõ các quy định của pháp luật vẻ</small>

giai quyết quyên nuôi con; phát hiện những điểm bắt cập của pháp luật cũng, như vướng mắc từ thực tiễn áp dung pháp luật khi giải quyết các vụ, việc về

<small>quyển ni con, trên cơ sở đó, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu</small>

quả áp dung pháp luật trong giải quyết quyển nuôi con, nhằm bao vệ quyền va

<small>lợi ích hợp pháp của cha, me và con</small>

<small>- Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>Đổ hoàn thành được mục dich trên, nhiệm vụ nghiên cứu của để tai la</small>

- Phân tích những van để lý luận cơ ban vẻ giãi quyết quyển nuối con. - Phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về giãi quyết quyển nuôi con.

~ Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết giải quyết quyền nuôi con tại Toả án để phát hiện những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp.

<small>Tuật, từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật tronggiải quyết quyển nuôi con.</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu. - Đối trong nghiên cứu.

<small>Luận văn được thực hiên dựa trên việc nghiên cửu các quy định của pháp</small>

luật Việt Nam, cụ thé la những quy định về giải quyết quyển nuôi con theo Luật HN&GĐ năm 2014, thực tiễn áp dung các quy định của Luật HN&GĐ. năm 2014 để giải quyết các vụ, việc về quyển nuôi con, luận văn không.

<small>nghiên cứu các vụ, việc vẻ giải quyết quyền nuôi con có u tổ nước ngồi</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đổ tải nghiên cứu các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 về giải quyết quyền nuôi con và thực tiễn áp dung pháp luật trong trong giải quyết quyền nuôi con kể từ ngày Luật HN&GB năm 2014 có hiệu lực cho đền nay.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Một là: đề tai được triển khai va hoàn thiên trên cơ sở lý luận của chủ.nghĩa duy vật biên chứng cia chủ nghĩa Mac ~ Lênin, quan điểm xây dựngnhà nước pháp quyên cia Nha nước Công hoa X4 hôi Chủ nghĩa Việt Nam và</small>

quan điểm pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân và gia

<small>Hat iđể tai sử dung phương pháp phân tích - tổng hop. Để tai phân</small>

tích các vẫn để liên quan đến quyển nuôi con cha, me trong thực tiễn cuộc sông dé chỉ ra được các van dé. Từ đó, dé tai tổng hợp lại những van dé đã

<small>được phân tích và đưa ra kết luận</small>

Ba là đề tai sử dụng phương pháp danh giá, so sánh để đưa ra nhận xét

<small>vẻ tỉnh hợp lý một số quy định của pháp luật hiện hành cũng như các quy địnhkhác có liên quan</small>

“Bồn id, đề tai sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Dé tai sử đụng. các kết qua nghiên cứu vả xem xét những thanh quả thực tiễn trong q trình. thi hanh Luật Hơn nhân và gia đính đổi với giải quyết quyền ni con để rút ra những bién pháp hiệu quả cho thực tiễn và khoa hoc.

6. Những đóng gop về mặt khoa học và thực tién của dé tài 6.1. Đóng góp về mặt lý luận, khoa học pháp ly

<small>Luận văn 1a công trnh nghiên cứu khoa học toàn diện vẻ vẫn để giảiquyết quyền nuôi con trong trường hợp cha, mẹ ly hôn, hủy kết hôn trái pháput và nam, nữ châm dứt chung sống như vợ chẳng. Luân văn xây dựng kháiniém vé quyển nuôi con, giải quyết quyền nuôi con, phân tích và đánh giá các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>quy định hiện hành vé giải quyết quyển nuối con, đánh giá khách quan việc áp</small>

dung quy định về giải quyết quyển nuôi con trong thực tiễn, làm sáng tố "vướng mắc ảnh hưỡng đến hiệu quả của viếc áp dụng quy định của pháp luật

<small>về giải quyết quyền nuôi con.</small>

6.2. Đóng gop về mặt thực

Từ vide giải quyết các vấn dé ở mặt lý luận va khoa học pháp lý, luân.

<small>văn để xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoản thiện pháp luật vả nâng</small>

cao hiệu quả áp dụng pháp luật về van dé giải quyết quyển nuôi con Nội

<small>dung của luận văn được sử dụng trong thực tiễn áp dụng Luật HN&GD năm2014 dé giãi quyết quyển muôi con, góp phẩn hồn thiện quy định của phápuất hơn nhân và gia đính vé van để nghiên cửu.</small>

7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mỡ đâu, kết luận vả danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn.

<small>gém có 2 chương,</small>

<small>Chương 1: Lý luận chung về giai quyết quyển nuôi con và quy định cia Luật</small>

Hơn nhân va gia đình năm 2014 vé giãi quyết quyển nuối con.

Chương 2: Thực tiễn giải quyết quyển nuôi con vả giải pháp nâng cao hiệu quả áp dung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

LY LUẬN CHUNG VE GIẢI QUYẾT QUYỀN NUÔI CON VÀ QUY ĐỊNH CUA LUẬT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 VE GIẢI

QUYẾT QUYEN NUÔI CON 11. Lý luận chưng vé giai quyết quyền môi con.

1.11. Khái niệm giải quyết quyên nuôi con

"Trong thực tiễn giải quyết các vụ, việc vẻ hôn nhân và gia định, có nhiều. trường hợp phát sinh van dé giải quyết quyền ni con. Thứ nhất, khi có yêu cẩu công nhận théa thuân giải quyết quyển nuôi con. Thứ hai, khi có tranh

<small>chấp về quyền ni con. Hai trường hợp nay được đất ra khi giải quyết vẫn để‘mudi con khi vợ chéng ly hôn, hủy kết hôn trai pháp luật, nam nữ chấm dứtsống chung như vợ chồng hoặc đối với việc hạn chế quyển của cha, mẹ đổivới con chưa thành niền. Thông thưởng, giải quyết quyền ni con được đất</small>

1a khí có mốt bên cha, mẹ hoặc cả hai có yêu cẩu giễi quyết quyển ni con Tuy nhiên, vẫn có trường hợp u cau giải quyết quyền nuôi con giữa người

<small>trực tiếp nuôi con vả người thân thích của con.</small>

<small>Hau quả pháp lý về van để con sau khi ly hôn, hủy kết hôn trải pháp luật</small>

hoặc chấm đứt chung sống như vợ chẳng xoay quanh nội dung: Giao con

<small>chưa thánh niên hoặc đã thảnh niền mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng</small>

có khả năng lao động và khơng có tải sản để tự nuôi minh cho ai trực tiếp.

<small>nuôi dưỡng, chấm sóc, giáo duc. Việc ni dưỡng con là nghĩa vụ và quyển</small>

của cha mẹ, không phu thuộc vao quan hệ hơn nhân của cha, mẹ có tổn tại

hay khơng!

<small>Quyền ni dưỡng, chăm sóc con l quyền gin liên với nhân thân củacha me. Quyền va nghĩa vụ này của cha mẹ đối với con không bị ảnh hưởngbởi quan hệ hơn nhãn của cha me, dit cha me có hôn nhân hợp pháp hay</small>

<small>"Đại học Luật HA Nội, Gio trần Luật Hin nhân vi gia dh Việt Nem, Nb. Công e nhấn din, Hi Nội,2017 trang 288</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>khơng có quan hệ hơn nhên hợp pháp thi quyển va nghĩa vu của cha me đổi</small>

với con đều được pháp luật ghi nhên và bão vê. Cha me bình đẳng với nhau.

<small>nghĩa trong việc chăm sóc, giáo dục con chưa thảnh niên, con đã thành niên.</small>

mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có kha năng lao động và khơng có tải sẵn để tự nuối mảnh.

<small>Qun nuôi con chỉ được xem xét áp dụng đối với trường hợp con chưa</small>

<small>khả năng lao động và khơng có tải sản để tự nuôi minh. Người thành niên lả</small>

người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hảnh vi dan sự day đủ, trừ trường hop

bí tuyên bổ mat năng lực hảnh vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân su’. Do

đó, người thanh niên có năng lực hảnh vi dân sự day đủ hồn toản có kha năng tự lập, lao động để có thể ni sống ban thân minh va họ cũng không.

<small>thuộc đối tượng yếu thé, cân phải bao vệ, chăm sóc đặc biết theo quy định củapháp luật,</small>

Giải quyết quyển nuôi con được đặt ra khi có tranh chấp về quyền ni con hoặc khi có u cầu cơng nhận thỏa thuận vé quyển nuôi con giữa cha va me. Tranh chấp về quyển nuôi con la việc các bên cha, mẹ không thé thing

<small>nhất được người trực tiếp ni con, người có nghĩa vụ cấp đưỡng và thời gian,mức cấp dưỡng đổi với con chung,</small>

Khai niêm "giãi quyết quyển nuôi con” chưa được quy định cụ thể trong các văn bản hiện hảnh Tuy nhiên, giãi quyết quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014: “Yo, chẳng théa thuận về người trực tiếp nôi con, nghĩa vụ, quyễn của mỗi bên san Rit Ip hôn đỗt với cơn; trường hop khơng tha thuận được thi Tịa án quyễt định giao con cho một bên trực tiếp mudi căn cứ vào quyén lợi về mọi mặt của con; ấu con từ dit 07 tudt tr6 lên thi phat xem xét nguyên vọng của con”. Theo quy định này, nếu cha, me khơng thé thưa thuận về giải quyết quyển ni con

<small>Cấn cừu 30 Bộ hột Din seni 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>thì Tịa án sẽ căn cứ vào những chứng cứ ma các bến đương sư cung cấp cũng</small>

như tự mình thu thập để xác định người trực tiếp nuơi con Hiện nay, theo quan điểm va tính than của Luật HN&GĐ năm 2014, quyển và nghĩa vụ của

<small>cha, me va con trong trường hợp hủy kết hơn trái pháp luật hoặc trường hợp</small>

am, nữ chung sống với nhau như vợ chồng má khơng đăng ký kết hơn được

<small>giải quyết theo quy định của pháp luật hơn nhân va gia đính hiện hành vé</small>

quyền, nghãa vụ của cha me và con khi ly hơn".

Từ những phân tích trên, cĩ thé liễu giải quyết quyền nuơi con là việc Tịa án áp cong pháp luật hơn nhân và gia đình dé xác định người trực tiếp tiếp mơi con, quyền và ngiữa vụ của người khơng trực tiếp mơi con, dựa trên si cơng nhân théa tìmân của cha, me về quyền nuơi cơn hoặc quyễt anh giao con cho một bên cha hoặc me trực tiếp nuơi dưỡng nằm bảo dam tốt nhất

<small>“myễn lợi mọi mặt cia cơn.</small>

<small>Hau quả pháp lý của việc giải quyết quyển nuơi con là xác định người</small>

trực tiếp nuơi con Người trực tiếp nuơi con lả người chung sống hảng ngày

<small>với con, trực tiếp chăm sĩc, nuơi dưỡng, trồng nom va giáo đục con. Người</small>

trực tiếp nuơi con cĩ quyền yêu cầu người khơng trực tiếp nuơi con thực hiện. nghĩa vụ đổi với con cái, yêu cầu người khơng trực tiếp nuơi con cùng các

<small>thành viên khác trong gia đính tơn trong quyển nuơi con của mình. Bên canhđĩ, người trực tiếp nuối con hơng được cân trở người khơng trực tiép nuồi con.trong việc thăm nom, chăm sĩc, nuơi đưỡng, giáo duc con. Người khơng trực</small>

tiếp nuơi con cĩ nghĩa vụ thăm nom, chăm sĩc và cấp đưỡng nuơi con chung. Người khơng trực tiếp nudi con cĩ nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, di lại thăm.

<small>non con va khơng được gây ảnh hưởng đến việc trơng nom, chăm sĩc va giáodục con của người trực tiếp nuối cơn. Giải quyết quyền nuơi con cịn là căn cứ</small>

để sác định quyển và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con sau khi cha, me khơng con chung sống với nhau. Dé bảo đảm con được sống trong điêu kiện tốt nhật

<small>“heo Hhộn 3 Đồn 12 vi Dil 15 Dut Hơn nh vi ga dim 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>và đây đũ tỉnh yêu thương của cha, me, dù là người trực tiếp nuôi con hay lả</small>

người không trực tiếp nuôi con vẫn cần phải thực hiện nghĩa vụ của minh đối <small>với con</small>

1.12. Đặc điểm của giải qut qun nơi con

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vé quyển nuôi con theo quy định

<small>của pháp luật là Toa án nhân dân</small>

<small>Khi có yêu câu vé công nhận théa thuận quyển nuôi con hoặc giải quyết</small>

tranh chấp quyển ni con, Tịa án lâ cơ quan có thẩm quyên giải quyết". Trên.

<small>cơ sở căn cứ pháp luật hơn nhân va gia đỉnh quy đính, Tịa án sẽ dựa trên sự</small>

thöa thuân của cha, mẹ khi cả hai không thé tiếp tục cùng nhau nuôi dưỡng con cái dé giải quyết quyển nuôi con. Nêu cha, me không thé đưa ra thỏa

<small>thuận về việc giải quyết quyền ni con, Tịa an sé u câu các bên cha, me</small>

cung cấp các căn cứ để chứng minh khả năng ni con đưa ra hoặc chính Tịa án thu thập tải liệu, chứng ctr để xem xét và xác định giao quyền nuôi con cho

<small>một trong hai bên cha me</small>

- Việc giải quyết quyển nuôi con không chỉ 1a căn cứ để xác định người

<small>trực tiếp có quyển va ngiĩa vụ trơng nom, chăm sóc va giáo duc con chung</small>

mà còn là căn cứ dé zac định quyển vả nghĩa vụ của các bên đối với con chung

<small>Pháp luật hơn vả nhân gia đình và pháp luật về trễ em luôn tỉ</small>

<small>‘wu tiên đến van dé đâm bao quyển và lợi ích của con chưa thành niên, cơn đã</small>

thành niên nhưng bị han chế hoặc mắt năng lực hành vi dân sự Do đó, để bảo dam sự phát triển về mặt thể chất cúng như tinh than, việc xác định quyên vả nghĩa vụ của mỗi bên cha, mẹ đổi với con là vô cũng cần thiết. Người không

<small>én sự</small>

trực tiếp nuôi con vẫn phải thực hiện đây đủ nghĩa vụ của mình đối với con chung bao gồm các ngiĩa vụ như thăm nom, chăm sóc, cắp dưỡng, ... để cho con chung có điều kiện tốt nhất trong sinh hoạt, cuộc sống không bị ảnh

<small>ngữ tuikhoẩn 1 Đền 29 vi khoản 2 Đ 39 Bộ hột Tổ ng in seni 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>hưởng khi không được chung sống cùng cả cha vả mẹ - một điểu vô cingthiệt thỏi vô cũng lớn đổi với con Pháp luật cũng dự liệu được rằng khi con</small>

sống chung với chỉ cha hoặc me, con chung không thé có điều kiến tốt như:

<small>được sơng chung với cả cha và mẹ nên quy định rat chi tiết vé nghĩa vụ của cả‘bén trực tiếp nuôi dưỡng con chung va bên khống trực tiếp nuôi con.</small>

~ Kết quả của việc giải quyết quyền ni con là xác định người có quyền.

<small>trực tiếp ni con</small>

<small>Người trực tiếp ni con có thể hiểu là người chịu trách nhiệm chính</small>

trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Người trực tiếp nuôi con thưởng.

<small>sinh sông hing ngày cùng con cái, chăm lo cho con cái từ những nhu câu thiết</small>

yêu trong cuộc sing. Do đó, giải quyết quyền ni con la việc gidi quyết ai La

<small>người trực tiếp nuôi con chứ không lam mat đi quyên vả nghĩa vụ nuôi concủa cha hay mẹ khi không phải là người trực tiếp nuôi con. Pháp luật quy địnhkhơng phụ thc vảo tình trang hơn nhân cia cha, me, cha va me ln phải cónghĩa vụ chăm sóc, ni đưỡng, gáo dục đối với con cái của mình trừ trườnghợp con đã thành niền và có năng lực hành vi dân sự day đủ.</small>

<small>- Giải quyết quyển nuôi con chi đất ra trong trường hợp con chưa thànhniền, con đã thành niên mat năng lực hảnh vi dân sự hoặc khơng có khả nănglao động va khơng có tài sản để tư ni mình.</small>

<small>Đơi với trường hợp giải quyết quyền nuôi con đổi với con là người chưathành niên, quyết định hay bản án của Téa án về vẫn để giải quyết quyền nuôi</small>

con chỉ cỏ hiệu lực đến thời điểm con đủ 18 tuổi. Khi con từ đủ mười tam tuổi, là người thành niền thi việc giải quyết quyền ni con khơng có giá trị ‘voi người con đó vì họ đủ tuổi dé tự chăm sóc, lo cho cuộc sống ban thân vả

<small>khơng phụ thuộc vào sự nuôi dưỡng của cha, mẹ. Khi con là người thành niên.</small>

thì cha, mẹ khơng có quyền u cầu Tịa án giải quyết quyền ni con đối với người con đó nữa. Bên cạnh đó, đối với trường hop con từ đủ mười tam tuổi ‘bi Tòa án tuyên bổ han chế năng lực hảnh vi dân sự, khi khơng cịn căn cứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>tuyến bổ người con bị hạn chế hanh vi năng lực dân sự thi theo yêu cầu của</small>

người con đĩ hoặc của người cĩ quyền, lợi ich liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Téa án ra quyết định hủy bư quyết định tuyên bổ han chế

năng lực hành vi dân sự”. Sau khi cĩ quyết định hủy bé quyết định tuyên bổ

han chế năng lực hảnh vi dân sự thì van để giải quyết quyển nuơi con với

<small>người con đĩ khơng cịn cần thiết nữa và Tịa án cũng khơng xem xét giảiquyết quyển muối con trong trường hợp này. Từ những vẫn dé trên, việc thay</small>

đổi quyền nuơi con hay thay đổi người trực tiếp nuơi con chỉ được đặt ra đối

<small>với các trường hợp con con chưa thành niên, con đã thảnh niên mắt năng lực</small>

hành vi dân sự hoặc khơng cĩ khả năng lao động và khơng cĩ tải sản để tự

<small>muơi mình. Khi con khơng cịn thuộc mơt trong những trường hợp này, các</small>

"bên đương sự khơng cĩ quyên yêu câu Tịa án giải quyết quyển nuơi con hay thay đổi quyên trực tiếp nuơi con. Theo pháp luật vẻ hơn nhân và gia đính và

<small>pháp luật vé trẻ em, cẩn cĩ su quan tâm, bao về đặc biết đổi với con chưa</small>

thánh niên, con đã thành niền mắt năng lực hánh vi dân s hoặc khơng cĩ khả năng lao động và khơng cĩ tải sản để tự nuối mảnh Do đĩ, việc giải quyết

<small>quyền nuơi con cĩ ý nghĩa quan trong trong việc bao vé quyển va lợi ích hoppháp của con. Vi vay, giải quyết quyền nuơi con là vẫn để hết sức phức tap</small>

trong thực tiễn, đồi hdi việc áp dụng pháp luật một cách hợp lý để bảo dm con cĩ quyển va lợi ích tốt nhất cho con khi khơng được chung sống củng cả

<small>cha và mẹ</small>

1.1.3. Các yêu tơ ảnh Intong đền việc giải quyét quyên nuơi con

<small>Dua trên cơ sở định nghĩa việc giải quyết quyền nuơi con của pháp luật</small>

tiện hanh, kết hợp với thực tiễn xét xử, ta cĩ thể xác định những yếu tổ then chốt anh hưởng đến giải quyết quyền nuơi con

<small>ˆ Ehộn š Đền 3£ Bộ Mật Din mri 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thứ nhát, yêu tô anh hường đâu tiên đối với van để giải quyết quyển.

<small>nuôi con là pháp luật vẻ giãi quyết quyển nuôi con. Pháp luất là cổng cụ quantrong cia nhà nước trong việc quản lý, triển khai chủ trương vả chính sich,định hướng các quy tắc ứng xử đối với các quan hệ trong xã hội. Pháp luậtđóng vai trị quan trọng nhất trong việc giải quyết quyển ni con. Pháp luật</small>

nói chung hay pháp It về hơn nhân và gia dinh nói riêng quy đính về cơ quan giải quyết quyển ni con, nội dung giải quyết quyển nuôi con vả thi ‘hanh việc giải quyết quyển nuôi con. Khi các bên đương sự có u cầu cơng. nhận sự théa thuận hay yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền nudi con, các.

<small>‘bén đương sự có u cầu lên Tịa án — cơ quan có thẩm quyên theo quy địnhcủa pháp luật hơn nhân vả gia đính va pháp luật tổ tụng dân sự Khi cơ quanTòa án tiếp nhân và giải quyết vu việc, Tòa án phải xem xét các căn cứ các</small>

bên đương sư đưa ra và áp dụng phép luật để giải quyết, Sau khi có quyết

<small>định hoặc ban án cia Tịa án về giải quyết quyền ni con, các đương sự cónghĩa vụ tuân theo phán quyết đó và có Cơ quan thi hanh án thực hiện việc thi</small>

hành án như cưỡng chế nếu các bên đương sử khơng tn theo phán quyết này. Có thể nói, pháp luật quy định, điều chỉnh về giải quyết quyền nuối con

<small>và các bên đương sự cũng như người, cơ quan tiền hanh tố tụng có ngiĩa vụtuân theo các quy định đó, Bên cạnh đó, pháp luật vé giải quyết quyền nuôi</small>

con cảng quy định chỉ tiết, cu thé va đây đủ thì Tịa án cảng dé dang trong việc giải quyết từng trường hợp cụ thể, Việc đẩy đủ các căn cứ pháp luật sẽ giúp đổ rất nhiêu cho không chi Téa án mã cả các bên đương sử có thể thuân lợi trong việc xác định quyền vả nghĩa vụ của mình trong vấn để giải quyết quyển ni con, từ đó bảo đảm được quyển va lợi ích chính đáng của con cũng như của cha, mẹ. Tuy nhiên, néu pháp luật về giải quyết quyền ni con

<small>quy đính khơng đây đủ, khơng chi tiết thì sẽ gây khó khăn cho Téa án va các</small>

đương sự áp dụng để giai quyết quyền nuôi con Điểu nay trực tiép ảnh hưởng đến quá trình hiểu va áp dụng pháp luật giữa các Toa án khác nhau dan đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>kết qua giải quyết quyển ni con khơng thống nhất giữa các Tịa an, gây bứcxúc cho các đương sự tham gia, ảnh hưởng đền uy tin của Nha nước và phápTuất</small>

Thứ hai, trình độ của người trực tiếp giải quyết quyền nuôi con sẽ ảnh.

<small>thường đến quả trình vả kết qua giãi quyết quyển nuôi con. Theo khoản 1 Điều</small>

28 và khoản 2 Điều 29 BLTTDS năm 2015, Toa án có thẩm quyển giải quyết tranh chap về nuôi con và yêu câu công nhận thỏa thn ni con. Trong đó,

quyết tranh chấp quyển ni con hoặc cơng nhân théa thuận vẻ ni con®. ẩm phán có nhiềm vụ xử lý đơn khởi kiến hoặc đơn yếu cầu, thụ lý và gidi "Thư ký Tịa án có nhiệm vu hỗ tro, giúp Thẩm phán trong q trình giãi quyết quyển ni con. Trinh đơ chun mơn của Thẩm phán, Thư ký có ảnh hưởng ổn dẫn tiệc giãi quyết tụ; tiệc này:“Việc hidu-va ấp dụng đúng các quy định: của pháp luật về giải quyết quyền nuôi con để giải quyết van dé nay 1a điều vơ.

<small>củng quan trong, Pháp luật đóng vai tro chỉ đạo đường lồi, phương hưởng giãi</small>

quyết va Tòa án 1a cơ quan áp dụng những nội dung đó để giải quyết vụ việc. Do đó, u cầu vẻ trình đô chuyên môn, kinh nghiêm giải quyết quyển nuôi

"Thứ ba, hiểu biết pháp luật của các đương sự tham gia vào vấn dé giãi

<small>quyết quyén nuôi con cũng ảnh hưởng tới việc giải quyết quyền nuôi con. Các</small>

‘bén đương sự hiểu và nắm rõ pháp luật sẽ hiểu minh có quyển vả nghĩa vụ

<small>như thé nào đối với con cái, cẩn điều kiên nảo để co quyển nuôi con vả trườnghợp nào mình được và khơng được trực tiếp ni con. Bên cạnh đó, việc các</small>

đương sự tham gia hiểu biết pháp luật giúp Tòa án dé dang va nhanh chong giải quyết quyển nuôi con. Khi hai bên cha, mẹ hiểu được quyển và nghĩa vụ của mình, ho dé dang đi đền thöa thuận vẻ quyển nuéi con. Sự théa thuận của

<small>* Đền 48 Bộ tật Tổ ng din sim 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>cha, me đối với việc giải quyết quyển nuôi con quyết định thời gian giãi quyết</small>

vụ hoặc việc nảy. Nêu có thỏa thn, Tịa án chỉ cén dựa vào thỏa thuận để

<small>quyết định xem có cơng nhân hay khơng cơng nhận sự thỏa thuận nay. Nếu</small>

Toa án công nhân sự théa thuân nảy, vấn dé giải quyết quyên nuôi cơn đã được giải quyết. Nếu đã có sự thỏa thuận mà sự thưa thuận chưa đáp ứng đủ

<small>các điểu kiên pháp luật hôn nhân và gia đính thì Tịa án sẽ tiến hảnh q trìnhhịa gidi và giúp các bên đi đến thỏa thuận chung dựa vào thiện chi của họ"Nếu théa thuân trai pháp luất hoặc khơng có thỏa thuận, Toa an phải tiễn hành.giải quyết quyền nuôi con theo pháp luật hôn nhân và gia đính và pháp luật tổtụng dân sự. Việc các đương sự không hiểu biết pháp luật ảnh hưởng rat nhiềutới qua trình giải quyết quyền ni con. Không chỉ vay, việc các đương sự</small>

thiếu hiểu biết pháp luật cịn ảnh hưỡng tới q trình thi hành án dân sự khi đã

<small>có quyết định hoặc bản án của Téa án. Việc căn trở nay không chỉ ảnh hưởngtới sự nghiêm minh của pháp luật mà côn ảnh hưởng tới cuộc sống của conkhi cha, mẹ khơng cịn chung sống với nhau. Pháp luật luôn wu tiên bão đăm.</small>

quyển va lợi ích của con khí giễi quyết quyền ni con, đảm bao rằng con sẽ có được điều kiện tốt nhất trong cuộc sống sau khi giải quyết quyển nuối con. Việc châm trễ trong khi thí hành an làm cén trở con được chăm sóc, ni

<small>dưỡng và giáo duc trong điều kiên tốt nhất, ảnh hưởng tới cuộc sông va sự</small>

phat triển của con.

1.2. Nội dung quy định của Luật Hôn nhân và gia đỉnh năm 2014 về

12.1. Giải quyét quyên nuôi con Khi vợ, chong ly hôn

<small>hi ly hơn, nêu cặp vợ chẳng có con chung lả con chưa thành niên, con4 thành niên mắt năng lực hành vi dân sự hoc khơng có kha năng lao động</small>

và khơng có tai sản để tự ni mình, Tịa án phải giãi quyết quyển nuôi con

<small>trong các vụ, việc ly hôn này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Căn cứ vào Điền 58 Luật HN&GĐ năm 2014 về quyển, nghĩa vụ của chamẹ vả con sau khi ly hôn, việc trông nom, chấm sóc, ni dưỡng, giáo duccon sau khi ly hơn được áp dung theo quy định tại các diéu 81, 82, 83 và 84của Luật HN&GĐ 2014. Các quy định tại Điểu 81, 82, 83 và 84 LuậtHN&GĐ năm 2014 quy định về vẫn để Việc trơng nom, chăm sóc, nuôidưỡng, giáo duc con sau khi ly hôn, Nghĩa vụ, quyển của cha, mẹ không trực</small>

tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Nghĩa vu, quyền của cha, me trực tiếp nuôi con. đổi với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền va nghĩa vụ.

<small>đổi với con cái. Tuy nhiên, việc do cha, mẹ khơng cịn chung sống với nhaunên đặt ra van để can giải quyết đó là sẽ giao con cho bên nao chăm sóc, nuốidưỡng và giáo dục trực tiếp.</small>

‘Toa án phải giải quyết quyên nuôi con đối với hai trường hợp la cha, mẹ có thưa thn vẻ giải quyết quyền ni con và cha, mẹ khơng có thỏa thuận về

<small>giải quyết quyền ni con. Theo khoản 2 Điểu 81 Luật HN&GĐ năm 2014</small>

“Vo, chồng théa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ. quyền của mỗi bên sau Rồi fy hôn đối với con; trường hop khơng thé thuận được thi Tịa án quyét định giao cơn cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mot mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuôi trở lên thi phải xem xét nguyén vọng của' con”, Thứ nhất, Téa án sé phải xem xét sự théa thuận vẻ giải quyết quyển

<small>nuôi con trong yêu cầu công nhân thuận tinh ly hơn và thưa thuận của cácđương sự về vấn để nuôi con va tải sản hoặc sự thỏa thuận về giễi quyếtquyền nuôi con trong vu án ly hôn. Thứ hai, Tòa an xem xét giải quyết và xétxử tranh chấp vé quyển nuôi con trong vụ án ly hôn.</small>

<small>1211. Giải qy</small>

thuận về giải quyết quyền nuôi con

it quyền nuôi con đối với trường hop cha, mẹ có thỏa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Pháp luật hồn nhân và gia đính ưu tiên và tôn trong su thỏa thuận của các‘én đương sự trong quả trình giải quyết quyển ni con. Theo nguyên tắc cơ‘ban cia pháp luật dân sự, pháp luật dân sư ghỉ nhân cá nhân có quyển tự dothưa thuân trên tinh thân tự nguyên của các bên. Tuy nhiên, sư thưa thuận đóphải phù hợp với quy định của pháp luật như. Không vi phạm điều câm của</small>

luật, Không trái đạo đức x hội” . Tử quy định của pháp luật, việc thỏa thuên.

<small>vẻ quyển nuôi con của cha, me khi ly hôn được Toa an xem xét va chấp nhân.</small>

nếu như những théa thuận đó khơng vi pham điễu cắm của luật vả không trải

<small>đạo đức xã hồi. Việc thỏa thuận của hai vợ chẳng khi ly hồn phải hoàn toàn.tự do ý chi và từ nguyên của các bên Nếu có sự dụ dỗ, ép buộc, cưỡng bức,đe doa khi tiễn hanh thỏa thuận sé không được công nhân vi đây là hành vicảm theo nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Khi hai bên cha, me có thưa</small>

<small>thuận về giải quyết quyền ni con, Tịa án phải tơn trong sự thỏa thuận đó.</small>

Bên cạnh đó, việc thỏa thuận về quyển ni con phải thực hiện được.

<small>mục đích quan trọng nhất là bão dim quyên vả lợi ích chính đáng cia con sau</small>

khi ly hn. Phép luật hơn nhân va gia đính va pháp luật vé trẻ em luôn bão

ỗ trợ tré em, đặc biệt la trễ em không được chung sống với cả cha va mẹ”. Cuộc sông, sự phát triển cả thé chất lẫn tinh thân của.

<small>dam nguyên tắc bảo về,</small>

<small>con khí cha mẹ ly hôn bi ảnh hướng rất lớn béi việc ai là người có quyển trực</small>

tiếp ni con. Mơi trường sống của tré ảnh hưởng rất nhiễu đền sự hình thành. ‘va phát triển nhân cách cũng nhu sức khỏe, thé chất của con. Mơi trường sơng.

<small>được định hình qua gia dinh, nhà trường vả xã hội. nêu con được sống trongmột gia đình ngập tran tỉnh yêu thương, quan tâm, chấm sóc va có điều kiện</small>

‘hoc tập, rên luyện trong một ngôi trường chất lượng tốt thi sẽ có sự phát trên. đúng hướng, lành mạnh. Nếu tré phải sơng trong một mỗi trường có cha hoặc mẹ Ja người có lối song khơng lành manh thi trẻ ấy có thể học theo, ảnh.

“isin 2 Đn3 Bộ nik Din oo 2015

<small>* Hin 2 Dal Lait Hôn nhàn vi ga đồn ấm 2014,</small>

<small>» Điều $ Luật Hãn nhện và ga đô nấm 2014 và Điều S Luật Để enim 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thưởng đến sự phát triển của con vả dé hình thành một con người lệch lạc. Ưu. tiên sự théa thuận trong việc giải quyết quyển ni con khí cha me ly hơn là

<small>do chính cha, mẹ là người 1a người yêu thương con minh nhất va mn con</small>

minh có cuộc sơng tốt nhất sau khi ho ly hơn. Bên cạnh đó, việc wu tiên sự

<small>thưa thuận giữa cha, mẹ bởi lý do chính người cha và người me của con là hai</small>

người hiểu ré tính cách, điều kiện kinh tế, kha năng nuôi day con của mỗi

<small>o thỏa thuận cũng la cách tìm ra người thích hợp nhất có đủ</small>

điểu kiên trồng nom, chấm sóc va giảo đục con"?

Theo khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014, con dưới 36 tháng tuôi

<small>được giao cho me trực tiếp nuôi, trừ trường hop người me không di điều kiến.</small>

để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo đục con hoặc cha mẹ có.

<small>người. Từ đó,</small>

<small>thưa thn khác phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ vào quy định này, cha</small>

mẹ khi ly hơn có thể thỏa thuận về quyển nuôi con đưới 36 tháng tuổi với điểu kiện phải phù hợp với lợi ích của cơn. Ta có thể hiểu ring “phù hop với. lợi ich của con” là tao điểu kiến, wu tiến tốt nhất cho việc chăm sóc, nuối dưỡng va giáo duc con cái. Đây lả một điểm hoàn thiện của Luật HN&GĐ.

<small>năm 2014 so với Luật HN&GĐ năm 2000. Theo khoản 2 Điểu 92 Luật</small>

HN&GD năm 2000: “Về nguyên tắc, con đưới ba tuổi được giao cho me trực tiếp môi, nếu các bên khơng có thoả fimận Rhác.”. Điễu kiện dé cha có qun. ni con dưới 36 tháng tuổi theo Luật HN&GĐ năm 2014 là mẹ khơng có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc cha, mẹ có théa thuận

<small>cho cha trực tiếp nuôi con va thỏa thuân nay phù hợp với lợi ích của con. Nêu</small>

đáp ứng di các điều kiện nay, Toa án sẽ có căn cử dé giao con cho người cha trực tiếp nuối dưỡng con đưới 36 tháng tuổi. Còn theo Luật HN&GĐ năm. 2000, điều kiện để cha nuối con dưới 36 tháng tuổi là cha va mẹ có théa thuận. giầu Eifidi.36 Trăng tak hb đi nữ. VIỆE Guy: ea này? Chúa đồn tan)

<small>° Lượng An Dung, Thực tấn gũi gyết quyin mui con hi vợ chẳng hân, Tain vin đạc sf, HÀ Nội,</small>

<small>2019, rg lt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tơi đa quyển va lợi ích chính đảng của con dưới 36 tháng tuổi vi con dưới 36 tháng tuổi rất cần sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt từ mẹ. Cân có căn cứ để xác.

<small>định việc người cha có dit điều kiên va chăm sóc tốt cho nhất cho con đưới 36</small>

tháng tuổi để Toa án quyết định cha là người trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng. tuổi. Việc quy định nay đã bảo đâm qun va lợi ích của con theo pháp luật

<small>"hơn nhân va gia đình va pháp uất về tré em.</small>

Ngồi ra, khi ly hơn, cha mẹ thưa thuận vẻ van để ni con sau khi ly

<small>hơn cịn cân phải tham khảo quy định về vấn dé xem cha hoặc mẹ có bị han</small>

chế quyển ni con khơng (Điều 86 Luật HN&GĐ năm 2014) để đâm bảo. việc thöa thuận nay của cha, me là không vi pham điều câm của luật. Thứ hai,

<small>việc thưa thn quyền ni con có muc đích chỉnh là để đảm bao điểu kiện tốtnhất cho sư chấm sóc, ni dưỡng và giáo dục con cái nên khi thỏa thuận, cha</small>

me cin tập trung vao mục đích nay chứ khơng được thỏa thuận nhằm mang

<small>lại lợi ích cho bản thân hoặc vi mmc đích trải dao đức ã hội. Khi đạt được các</small>

điều kiện nay, Toa án mới đũ căn cứ để ra quyết định công nhên sự thưa thuận về giải quyết quyền ni con khi cha me ly hôn.

Cũng theo khoản 2 Điểu 81 Luật HN&GD năm 2014, khi gidi quyết quyển nuôi con, Toa án phải xem xét nguyện vong của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên Đối với trường hợp nguyện vọng của con không giống với thỏa

<small>thuận của cha và me thì Luật HN&GB năm 2014 khơng quy định sé. Trongtrường hợp cha, mẹ đã thỏa thuận về giải quyết qun ni con va phù hợpvới lợi ích mọi mất của con thì Tịa án có cần thiết xem xét ngun vọng của</small>

con khơng? Trong trường hợp Tịa an vẫn lấy ÿ kiến của con va ý kiến của

<small>con trai với su thöa thuận cia cha, me và lợi ich của con thì Toa án sẽ gidiquyết như nio?</small>

<small>Tuy nhiên, trong quy định công nhận sự thỏa thuân quyển nuôi con, LuậtHN&GĐ năm 2014 chưa quy định trường hợp cha, me théa thuận giao cơn.cho bên thứ ba. Trong việc trực tiếp nuôi con, một minh cha hoặc me sau khí</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

ly hơn sé khơng dim bảo được diéu kiến kinh tế, thời gian dảnh cho con nên.

<small>đã phat sinh van để giao con cho một bên thử ba để bảo con được chăm sóc vànuôi dưỡng trong diéu kiến tốt nhất. Hiện nay, do Luật HN&GD năm 2014chưa có quy định nên viếc cha hoặc me sau khi được giao quyển trực tiếp</small>

‘mudi con đã giao con lại cho ông, ba nội hoặc ông, bà ngoai để trực tiếp nuôi

1212. Giải quyết quyền môi con đối với trường hợp cha me khơng có. théa thuận về giải quyét quyên mudi con

<small>Đôi với trường hop cha, mẹ yêu cầu Toa an giải quyết vụ án ly hôn mãcha, me không đạt được thỏa thuận trong việc giãi quyết quyển ni con, Téấn sẽ áp dung căn cử quy định tai khoản 2, 3 Điểu 81 Luêt HN&GĐ năm.</small>

2014 để giải quyết:

“2. Vo, chồng thôa thuận về người trực tiếp nuôi con nghĩa vụ quyền của. mỗi bên san kht ly hôn đối với con; trường hợp khơng thơa thuận được thì Tịa án quyết ảmh giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cit vào quyên lot về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 trơi trở lên thì phải xem xét nguyên

<small>vong của cơn</small>

3. Con đưới 36 tháng tdi được giao cho mẹ trực tiếp mudi, trừ trường hop người me khong đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, ni dưỡng.

<small>giáo duc con hoặc cha me cơ thơa thuận khác phat hợp với lợi ich cia con”</small>

Khi không thể thưa thn được vé việc giải quyết quyền ni con, Téa

<small>án sé căn cử vao quy định của pháp luật để xét xử giải quyết quyền nuôi con,cu thé, Tịa an sẽ xác định người trực tiếp ni con sau khi cha mẹ ly hôn.Theo khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014, Téa án sẽ căn cứ vào các yếu</small>

tố: điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, điều kiện giáo duc đói của cha, me có thể

<small>đáp ứng cho con Dựa vào các u tơ đó, Toa án xem xét điểu kiên nhân thân,</small>

tải sản, thu nhập, thôi quen sinh hoạt, ... của cha, me để đánh giá xem ai là

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

người phù hợp hon trong việc trông nom, nuôi dưỡng và giáo duc con để tuyết dịnh Gite Sác lính quyền mini can’ Vide xen S4 BÀI kiến "quyền lôi

<small>vẻ mọi mặt của con” theo khoản 2 Điền 81 Luật HN&GD không chỉ xem xétcác điều kiện về kinh tế, vat chất cũng như nguyên vọng ni con của cha, me</small>

khi ly hơn mà cịn phải xem xét nhiêu yêu tố khác như tính cách, phẩm chất

<small>đạo đức của cha, me</small>

<small>Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014, khi cha me„ pháp luật hôn.nhân va gia dinh ưu tiên quyển trực tiếp nuôi con khi cha mẹ ly hôn choly hôn, đổi với trường hop đặc biệt lả con dưới 36 tháng tu</small>

<small>người me. Nguyên nhân do con dưới 36 tháng tuổi cén sự quan tâm, chấm sócđắc biết của người mẹ ma người cha không thé thay thé được sự quan tâm,</small>

chăm sóc nay. Vi vậy, trừ khi người mẹ khơng có đủ điều kiện để trực tiếp

<small>chăm sóc, ni đưỡng, giao duc con hoặc là có su thỏa thuận khác giữa cha,‘me mà phù hợp với lợi ích của con thi Tịa án mới khơng xc định quyển nicon cho me, con lại, phân lớn các trường hop ly hôn cỏ con chung dưới 36</small>

tháng tuổi, Toa án giao con cho người mẹ trực tiếp ni con.

<small>"Ngồi ra, khí Toa án giải quyết quyển ni con, Tịa án cũng phải xem.</small>

xét ý kiến, nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên", Từ đủ 7 tuổi trở lên, trẻ

<small>đã có nhận thức, đánh giá va cảm nhân được về cha, mẹ và tình cảm của hođổi với mình và mong muỗn của riêng cá nhân vé cuộc sing Dù chưa di</small>

trường thành, chin chắn nhưng ở độ tuổi này, trẻ đã bất đầu được di học, có sự

<small>tiếp xúc nhiều hơn nên việc xem xét lựa chon ở với cha hoặc mẹ của con là</small>

điểu hop lý. Theo điểm 26 Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC giải dap vẻ một số vấn để nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tối cao, tử quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật HN&GD, dé dam bảo quyền lợi của người con, Tòa án phải lay y kiến của người con, xem xét nguyện vọng của người con tử đủ 07 tuổi trở

<small>lên, phương pháp lây ý kiến phi bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên,</small>

<small>"hon Điền 1 Lait Hiến nhân vi ga đh ấm 201%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Toa án phải căn cứ vao quyển lợi về mọi mặt của người con để quyết định

<small>giao cho một bên trực tiếp nuơi dưỡng. Qua giải đáp nảy và quy định củapháp luật hơn nhân va gia đình, Tịa án khi giải quyết tranh chấp vẻ quyền.nuơi con bắt buộc phải lấy ý kiển, xem xét nguyên vong của người con từ đủ</small>

7 tuổi trỡ lên. Đối với ý kiến, nguyên vong đĩ cũng như quyén lợi về mọi mặt của con, Toa an xem xét các căn cứ nay để quyết định giao con cho một bên.

<small>trực tiếp nuơi dưỡng, Như vậy, viếc lẫy ý kiến, nguyên vong của con từ đũ 7</small>

tuổi la cẩn thiết nhưng khơng phải là căn cử duy nhất hay căn cứ quyết định. để giải quyết quyển nuơi con ma phải kết hợp nguyện vọng của con với các

<small>điều kiện khác của cha, me để giải quyết quyền nuơi con.</small>

Tuy nhiên, cĩ một quan điểm cho rằng việc lay ý kiến của con khơng. được xem là thủ tục bắt buộc. Một là, tuy con từ đũ 7 tuổi trở lên đã cĩ thể tự lập trong sinh hoạt và cỏ thể nhận thức được một số van dé nhưng đây là sự nhận thức day non nớt, chưa đủ sâu sắc để hiểu được tồn bộ tinh hình hơn.

<small>nhân cia cha mẹ vả cuộc sống sau nay nên những nhân thức nay mang thiên</small>

‘hytong tinh cảm, cảm tinh nhiều. Do đĩ, cách tốt nhất để đảm bảo cho con thi đi hỗi người tiên hành tổ tụng phải xem sét tồn diện xem ai la người cĩ kha năng điêu kiện chăm sĩc, nuơi đưỡng tốt nhất cho đứa tré để quyết định giao

<small>cha hoặc mẹ chứ khơng phải phụ thuộc vao ý kiến của con. Trong trường hợpnay thi nguyên vọng của con chi là mang tính chất tham khảo. Hai là, trong</small>

một số trường hợp việc lây lời khai cia con là khơng thể thực hiện được hoặc

<small>khơng thé lấy chính xác ý kiến cũng như nguyện vọng của con, vi con dang</small>

sống với cha hoặc mẹ nhưng cha hộc mẹ đang nuơi dưỡng khơng cho con thể

<small>hiện nguyện vong, ý kiến mong muốn sống với ai. Hoặc trong trường hopngười con rời khối nơi cử trú với cha hoặc me mà khơng thơng báo cho ngườicon lại biết địa chi của con. Hoặc cũng cĩ trường hợp người con bị khuyết tất</small>

hoặc mit năng lực hành vi dân sự nên Tịa án khơng thể lẫy lời khai của người

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

con”. Do còn các quan điểm khác nhau trong việc hiểu va áp dụng quy định về xem sét ý kiến của con theo Luật HN&GB năm 2014, các Tòa án chưa thống nhất trong các xem xét ý kiến, nguyện vọng của con khi giải quyết

<small>quyền nuôi con.</small>

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, xét thấy cả cha vả mẹ đều. không đủ diéu kiện thực tế hay đủ tư cách, nhân phẩm để trông nom, chăm. sóc vả giáo duc con thi Toa án co thể giao con cho ơng ba hoặc người thân

thích khác nuối đưỡng và giáo dục”,

1.2.13. Thay đổi quyén môi con sau kit Ip hôn

'Việc thay đổi quyển nuôi con (thay đổi người trực tiếp nuôi con) sau khi

<small>ly hôn la biên pháp bao vệ quyên và lợi ích hợp pháp vé moi mat cla con trên</small>

thực tế do Tòa án quyết định nhằm xác định lại người trực tiếp trơng nom,

<small>chăm sóc, ni đưỡng, giao duc cơn khi có các quyền cơ bản cia con có nguy.cơ hoặc đã bị xâm phạm, bi hạn chế hoặc bi ảnh hưởng do người đang trực</small>

tiếp nuôi con gây ra.

Theo Diéu 84 Luật HN&GĐ năm 2014, việc thay đổi người trực tiếp

<small>nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:</small>

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tỗ chức được quy dinh tại khoản 5 Điều này, Tịa án có thé quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

<small>2. Tiệc thay đỗi người trục tiếp mudi con được giải quyết kt có một trong cáccăm cử sau đập</small>

a) Cha, mẹ có thơa thuận về việc thay đổi người trực tiếp midi con phit hop

<small>Với lợi ich cũa con,</small>

<small>‘hac sĩ Trương Min Tn, Xan sét nguyện vọng cia nghời căn Wi cha ae By hân, Tp chỉ độn tề Tôn ánthần dẫn ng240672020,</small>

<small>° Thaokhobn 9 Blu 84 Luật Hân hận vi ga dition 2014</small>

<small>“Nguyễn Thị Thấy, Thay đổ: nguời rực tấp madi cơn su du hân và thực thn ti th Hai Bồn, hn</small>

<small>văn thạc Iá NG, 2020,bụng 18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

'b) Người trực tiếp ni con khơng cịn đủ điều kiện trực tiếp trơng nom, chăm

<small>sóc, mơi dưỡng giáo duc cơn</small>

3. Vike thay đỗi người trực tiếp mudi con phải xem xét nguyên vọng của con từ. đã 07 mỗi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều Rhơng đủ điều Kiên trực tiếp mơi con thi Tịa an quyễt đình giao con cho người giám hộ theo quy dinh của.

<small>“Bộ luật dân suc</small>

5 Trong trường hợp cô căn cử theo quy đmh tại điễm b Rhoản 2 Điều này thi

<small>rên cơ số lợi ich cũa con cá nhân, cơ quan, tổ chức sau cô quyằn yêu cẩu</small>

thay đơi người trực tiếp ni con:

<small>4) Người thân thích</small>

b) Cơ quan quản i} nhà nước về gia đình; ¢) Cơ quan quản i nhà nước về trễ em;

<small>4) Hội liên hiệp phụ nit”</small>

‘Thay đổi người trực tiếp nuôi con đặt ra hai vấn dé lớn: Các trường hợp thay đổi người trực tiếp ni con; Chủ thể có quyền u cầu thay đổi quyền. nuôi con. Về căn cứ thay đổi quyển ni con, căn cứ đầu tiên là có sự thỏa thuận của cha, mẹ thay đỗi người trực tiếp nuôi con phủ hợp với lợi ich của con Sau khi ly hôn và quyên nuôi con được giải quyết, tuy nhiên, nêu cha,

<small>mẹ nhận thay lợi ích của con chưa được đảm bão thi cha, mẹ có quyển théa</small>

thuận thay đổi quyén nudi con, Và để được Tòa án cơng nhận thơn thuận đó, ngỗi việc đây là thỏa thuận trên cơ sở tự nguyên của hai bén va xuất phát từ

<small>lợi ích của con thi Tịa an còn phải xem ét nội dung théa thuân nay phải “phùhợp với lợi ich của con”</small>

Căn cứ thứ hai để thay đổi quyển nuôi con lả người được giao quyển ni con khơng cịn đủ điều kiện để có thể trực tiếp trơng nom, chăm sóc vả

<small>giáo dục con. Việc chứng minh trong trường hợp này rất khó va phụ thuộc</small>

nhiều vào quan điểm của Tòa án đổi với mỗi trường hợp cụ thé. Một số quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

điểm xac định trường hợp thay đổi quyển nuôi con trong trường hợp nay như là: Người đang trực tiếp ni con khơng có di điều kiện vẻ thời gian, sức khưe chăm sóc con va thu nhập khơng én định, Người đang trực tiếp ni con

<small>có hành vi bạo lực gia định hoặc phạm tội hình sự, Người trực tiép nuôi concăn trở quyển thăm nom của người không trực tiếp nuối con; Người đang trực</small>

tiếp nuôi con bi mất năng lực hảnh vi dan sự hoặc bị chết. Việc Luật HN&GD

<small>năm 2014 quy định chung chung vẻ "không cịn đủ điều kiện trực tiép ni</small>

<small>con</small> n đến có nhiễu cách hiểu khác nhau khiển kết quả giãi quyết quyển. nuôi con tại các Toa án không thông nhất. Dẫn đến việc có trường hợp cẩn. thay đổi thi Tịa án quyết định khơng thay đổi quyển ni con và ngược lại,

<small>gây bức xúc trong quản chúng nhân dân. Điểu kiện nuôi cơn lä một trongnhững yêu tổ quyết định khi Toa án giải quyết quyên nuôi cơn. Việc quy địnhchưa rõ rang như vậy khơng chỉ khiển Tịa án khó giải quyết vụ việc vì thiểucăn cứ pháp lý mà còn khiển các bên đương sự cũng gặp khó khăn trong việcchứng minh việc đủ hoặc khơng đủ điều kiến ni con.</small>

<small>Bên cạnh đó, một số trường hợp Tịa án khơng chấp nhận u cầu thay</small>

đổi người trực tiếp ni con như. Tịa án cẩn phải làm rõ hảnh vi của bi đơn về “can trở quyền thăm nom con” dé có căn cứ chấp nhận yêu cau thay đổi quyển ni con; Khi cha, mẹ có điều kiện kinh tế ngang nhau vả con chung

<small>do ông ba chăm nội hoặc ngoại chăm sóc. Lúc nay, Tịa an xem sét diéu kiệncủa người trực tiép nuôi con — ông bả khi cha, mẹ thường xuyên vắng nhà,Khí người khơng trực tiếp ni con khơng có căn cử chứng minh người trựctiếp ni con khơng cịn đủ điều kiện để có thể tiép tục ni dưỡng, cham sócvà giáo dục con chung</small>

Ngồi ra, khi có những căn cứ thay đổi quyển mudi con, Toa án phải xem xét và chấp nhận hoặc khơng chấp nhận u cầu đó. Tịa án sẽ không chấp nhận các căn cứ thay đổi quyển ni con nêu như bên có u cau thay đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>quyền nuôi con không chứng minh được các căn cứ mình đưa ra hoặc Téa anác định các căn cứ này là chưa đũ hoặc không đúng</small>

Những chủ thé có quyển yêu cầu thay đổi quyền nuôi con được quy định. tại khoăn 5 Điều 84 Luật HN&GD năm 2014 được chia thánh 4 chủ thể, tuy nhiên, trên quan điểm tác giả, có 2 nhóm chủ thể chính: Chủ thể khơng trực tiếp ni con và người có quyển trực tiếp ni con.

Người khơng trực tiếp ni con có quyền u câu thay đổi quyển nuôi

<small>con như là người cha hoặc mẹ không trực tiếp ni con bi căn tré quyển thăm</small>

‘nom, người thân thích có căn cứ chứng minh người trực tiếp ni con khơng,

cịn Gi điều kiện trực tiếp trồng nom, chăm sóc va giáo duc con. Chủ thể cuối

<small>cũng trong nhóm này là các cơ quan, tổ chức khác được trao quyển. Các cơ</small>

quan, tổ chức nay bao gồm Cơ quan quản ly nha nước về gia định'5, Cơ quan quan lý nha nước về trẻ em”, Hội liên hiệp phụ nữ"

Điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014 so với Luật HN&GĐ 2000 đó là Luật HN&GD năm 2014 đã trao quyền cho các tổ chức, cá nhân có quyền yêu. cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con va quy định thêm vao các cơ quan Nha nước vẻ quản lý gia đính Luật HN®&GĐ năm 2014 quy định các cơ quan, tổ chức va cá nhân có thẩm quyền được tự minh yêu cầu Tòa án thực hiện các quyên yêu câu thay đổi quyền nuôi con ma không cần thông qua Viện Kiểm.

sát yêu câu". Việc này nhằm đâm bao sw kịp thời, cấp thiết bão vệ quyền lợi

<small>của phụ nữ, trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đính và để cao vai trị của</small>

<small>in tuổi đỡng ngời cd cũng đồng BÃI oe Hb vag có lo ong phew ba”</small>

<small>"Tuo Khon 3 Điều 3 Ng dn5602201509. CP gry 03/01/2013 của Cah thà cy dah v công ticga Geb “TY bon dance cấp Oued quản nade v8 cổng te gia tai 3apTương “</small>

<small>“Tháo Đền 82 Luit toi và Ngôi dad số 26D017/NĐ.CP: Bộ Lao đăng - Datong bal vì 34 hội chật</small>

<small>cá nhấp nhận độc ip, Hsin up ghonấ ri các c dco yin yeas tuy pin con</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

các tổ chức, cơ quan Nha nước, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nay

<small>đổi với các quan hệ hôn nhân va gia định</small>

<small>Tuy nhiên, số lương vụ, việc người thân thích của các cơn yêu cầu Toa</small>

án thay đổi người trực tiếp ni con cịn rất hạn chế. Với bồi cảnh văn hóa

<small>Việt Nam, việc can thiệp vào việc ni con trong gia đính của người thân.thích khi ho cịn sơng la rất ít xây ra, có 1 chỉ có trường hợp người thân thíchcủa con la ông ba hoặc anh, chi, em của cha hoặc me của con sử dung khi cha,mẹ của con khơng cịn nữa. Tuy nhiên, vướng mắc với quy đính rằng người</small>

yêu câu thay đổi quyển nuôi con là người thân thích để họ trở thảnh người trực tiếp ni con thi lại chưa có quy định cũng như hướng dẫn rõ ràng từ các.

<small>nba lâm luật. Việc quy định về việc xét thay c& cha và mẹ đều không đủ điềukiện trực tiếp ni con thì Tịa án quyết định giao con cho người giám hộ tai</small>

khoản 4 Điều 84 Luật HNGĐ 2014 chưa có giai thích, hướng dn áp dụng rổ rang, cụ thé để đương sự tham gia áp dụng va Tịa án có căn cứ để giải quyết.

12.2. Giải quyét quyên nuôi con trong trường hợp luiy kết hôn trái pháp Init và các trường hợp liên quan đến việc nam nit chung sống mu vợ chẳng không đăng ký kết hon

1221 Giải quyét quyền nuôi con trong trường hợp in hôn trái

<small>pháp luật</small>

<small>Két hôn trai pháp luật a việc nam, nữ đã đăng ký kết hơn tại cơ quan nhà</small>

nước có thẩm quyển nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điểu kiên kết

"hôn theo pháp luật hôn nhân và gia định,

Tại thời điểm Toa án giải quyết yêu cau hủy việc kết hôn trai pháp luật, cả hai bên vẫn chưa đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Diéu 8 Luật HN&GĐ năm 2014 hoặc cả hai bên không yêu cẩu cơng nhận quan hé hơn. nhân thi Tịa án ra quyết định vé việc hủy kết hôn trai pháp luật (khoản 2 Điều

<small>° Ehoin6 Đền 3 Lait HNGGD nấm 2014,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

11 Luật HN&GB năm 2014). Hủy kết hôn trải pháp luật 1a biển pháp xử lý ‘mang ý nghĩa như là mét chế tải dé áp dụng đôi với trường hợp kết hôn trải

<small>pháp luật, Nhà nước không công nhân quan hệ vợ chẳng đổi với kết hôn trảipháp luật và buộc hai bến kết hôn trái pháp lut phải chdm đứt hành vi kết</small>

hôn trái pháp luật. Khi kết hơn trái pháp luật, nam, nữ có thể phải chiu trách. nhiêm hảnh chính hoặc trách nhiêm hình sự trong một số trường hop nhất

<small>Khi giải quyết việc hủy</small> ết hôn trải pháp luật, Toa án dua trên căn cứ la

<small>yên cầu của đương sự và điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 LuậtHN&GĐ năm 2014 để giải quyết theo quy đính tại Điểu 11 Luật nay. Theokhoản 2 Điều 12 Luật HN&GĐ năm 2014 vé hâu quả pháp lý của việc hủy.</small>

kết hôn trải pháp luật quy định: "Quyển: nghĩa vụ của cha, me, con được giải

<small>qyết theo guy dinh về quyền, ngÌĩa vu của cha, me, con Khi ly hôn", Việc</small>

hủy kết hơn tréi pháp luật giữa cha, mẹ thì con sinh ra vẫn la con chung của cả hai bên, cả hai bên van là cha, me của con nên mang day đủ quyển, nghĩa

<small>vụ của cha, mẹ đối với đứa trẻ đó, Việc Nhà nước thừa nhận người con có</small>

trong thời kả hôn nhân trái pháp luật của hai bên nam, nữ thể hiện chỉnh sich nhân đạo của Xé hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự pháp triển của con, đâm bảo quyền vả lợi ích thiết yêu?!,

<small>Hau quả pháp ly của viée hủy kết hôn trấi pháp luật là hai tiên cha, mẹ</small>

không thể tiếp tục chung sống như trong thời kì kết hơn trai pháp luật nữa, do

<small>đó, can đặt ra vấn dé giải quyết quyền nuôi con V bản chất, bản chất, việchủy kết hôn do trai pháp luật và ly hôn lé hai van để pháp lý khác nhau. Tuy</small>

nhiên, vé mặt hấu quả pháp lý đối với quan hệ giữa cha, me và con thì cả hai ‘van để trên déu gidng nhau: Con không thé chung sống củng cả cha, mẹ cùng.

<small>lúc. Do đó, các nha làm luật đã giải quyết quan hé giữa cha, me, con khi hitykết hôn trai pháp luật được giống như giãi quyết quan hệ giữa cha, me, con"Ngan Trấn Anh, Bữy kếthên iipháp tv âu el nhấp ý, Luận ấn thục Hồ Mộ, 2026 tng $5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>khi cha, me ly hôn. Nếu thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con sau khí</small>

hủy kết hơn thì Tịa án sẽ cơng nbn sự thỏa thuận đó. Nếu khơng thể thưa thuận, Tịa án sẽ giải quyết quyền ni con bằng bản an xét xữ dựa trên các

<small>điều kiện về kinh té, giáo duc và nhân cách của cha, me, nguyện vong cia con</small>

(nấy cơn từ đ 7 tuôi trở Len), Việc quy định giải quy quyện nuấi con trong: trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật tương tự viée giãi quyết quyền nuôi con khi ly hôn thể hiện sự hợp lý, thông nhất các cách giải quyết quyển nuôi con. ‘va cũng tạo ra cơ sở pháp lý tốt nhất cho hai bên cha, mẹ thực hiện quyển, ngiữa vụ đổi với con và tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho con.

<small>Sau khi hủy kết hôn trái pháp luật va giãi quyết quyền nuối con, cha vả</small>

me vẫn có các quyền và nghĩa vu đối với con va Nha nước vẫn công nhận con

<small>sinh ra trong thời kỳ kết hôn trái pháp luật lả con của hai bén nam, nữ. Do đó,</small>

cha, me vẫn có các quyền và nghĩa vu sau: Người khơng trực tiếp ni con có. nghia vụ tôn trong quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi dưỡng. Người không trực tiếp ni con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, Người khơng trực tiếp ni con có quyển và nghĩa thăm nom, chăm sóc con mà khơng ai được cần trở. Ngoài ra, nếu đáp ứng các điều kiên của Điều 84 Luật HN&GĐ năm 2014, cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyên được. 3yaiicẫb thay đổi guy én nui ban Vie thay bv ani: eo ay pad ph gi với

<small>hoán cảnh điều kiện của hai bén cũng như đếp ứng tốt nhất về diéu kiến phat</small>

triển của con

122.2. Giải quyét quyén môi con trong trường hop nam, nit sing cing

<small>ninevo ching và không đăng i Rốt hôn</small>

<small>Theo khoản 7 Điểu 3 Luật HN&GD năm 2014, chung sông như vợ</small>

chẳng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sông chung và coi nhau la vợ chong. Nam

<small>nữ chung sông như vợ chẳng là việc nam nữ về sng cùng nhau dưới một mainhà, tuy khơng đăng kí kết hơn nhưng cả hai sống và sinh hoat như các cắp vợ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>chẳng khác và công khai với gia đình, ho hàng và những người sung quanh,có con cái, tài sẵn chung,</small>

<small>"Theo Luật HN&GD năm 2014, kết hôn phải được đăng ký va do cơ quan</small>

nhả nước có thắm quyển thực hiện theo quy định của Luật HN&GĐ và pháp

<small>luật về hồ tịch, việc kết hôn hôn đăng ký theo quy định pháp luật thì khơng cógiá trị pháp lý (Khoản 1 Điều 9 Luật HN&GÐ năm 2014). Do đó, nam, nữchung sống như vợ chéng mà khơng đăng ký kết hơn tại cơ quan nha nước có</small>

thấm quyển đêu không được coi là vợ chẳng theo luật định Tuy nhiên, theo

<small>Nghỉ quyế 35/2000/QH10 và Thông tư liên tich sơ 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tịa án nhân dân tôi cao,</small>

'Viện kiểm sát nhân dan tôi cao va Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết

<small>số 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội vẻ việc thi hành Luật Hônnhân và gia đính, nam, nữ sống chung như vợ chẳng trước ngày 03/01/1987</small>

dù không đăng ký kết hôn vấn được Nha nước công nhân la vợ chống Đổi

<small>với trường hợp nam, nữ chung sống như vợ, chẳng và không đăng ký kết hôn.</small>

‘hop pháp trước ngày 03/01/1987, Nha nước công nhân la vợ chồng hợp pháp, khi họ kết thúc chung sơng, Tịa án sẽ giãi quyết quyển ni con theo trường

<small>hop vơ, chẳng ly hôn va căn cứ vào Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật HN&GDnăm 2014. Đổi với nam, nữ sống chung như vợ chồng sau ngày 03/01/1987và khơng đăng ký kết hơn, Tịa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 14, 15Luật HN&GĐ năm 2014</small>

Giải quyết hau quả pháp lý việc nam nữ chung sống như vợ chẳng la cách thức ma pháp luật quy định để xử lý các quan hệ nhân thân, tải sẵn va

<small>con chung giữa cặp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chẳng cả của ho đổivới người thứ ba và với con cái khi họ chấm dứt việc chung sống như vợchẳng Việc xác định quyên và nghĩa vụ của cha, me đối với con cái, pháp</small>

Tut hơn nhân va gia đính chỉ dựa vào sự phát sinh vả tổn tai mối quan hệ giữa

<small>cha, me va con chứ khơng phân biết tính chất mối quan hệ của cha mẹ. Do đó,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

dù cha, me của con có là vơ chẳng hop pháp hay không, sự chấm dứt mỗi

<small>quan hệ cia cha, me cia con có xảy ra thi quan h giữa cha, mẹ và con trên.</small>

nguyên tắc pháp luật hôn nhân và gia định là không thay đổi. Trong mỗi quan

<small>hệ giữa cha, mẹ và con thi cha va me có quyền, nghĩa vu ngang nhau đổi vớicon cái trong việc trồng nom, nuôi đưỡng và giáo duc con. Nhưng khi cha, mẹ</small>

không còn chung sống với nhau nữa, việc thực hiền quyền và nghĩa vụ làm. cha, làm mẹ có sự thay đổi dua trên việc giải quyết quyển mudi con. Do khi

<small>cha, me khơng cịn chung sống với nhau nf</small>

<small>một trong hai người nên bên con trực tiép chung sống củng có quyển và nghĩavụ đối với con nhiễu hơn trong viếc trồng nom, chăm sóc và giáo duc con</small>

L, con chỉ có thể sống chung với

Đối với biên cịn lại, khí khơng thể trực tiếp ni con, bên này cũng sẽ bi hạn. chế một số quyền va nghĩa vụ.

<small>So với Luật HN&GĐ 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 đã có những thay</small>

đổi nhằm phù hợp hơn với thực tiễn, bảo vệ quyên lợi của các bên đương sự

<small>hon so với Luật HN&GB 2000. Căn cứ vào khoăn 2 Luật HN&GÐ 2000 và</small>

điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QHI0 về việc thi hành. Luật Hôn nhân và gia đính, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a vả điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35/2000/QH10 của Quốc hội, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chẳng

<small>ma không đăng ký kết hôn, déu không được pháp luật cơng nhận là vợ chốngKhí có tranh chấp về quyển nuôi con, Luật HN&GĐ năm 2000 đã giải quyếttranh chấp nay theo quy định về "hâu quả pháp lý của hủy kết hôn trái phápluật". Việc quy định chung nay dẫn đến việc khó áp dụng và giải quyết đổicác bên đương sư có tranh chấp vả cả bên Tịa án Đơi với Luật HN&GĐ năm</small>

2014, việc giãi quyết quyển ni con được giãi quyết theo quy đính về quyền

‘va nghĩa vụ của cha mẹ và con”

<small>Điều 15 it Bên nhân v ch đồn năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Đồi với vẫn dé quan hệ giữa cha me va con, các nha làm luật chủ trương,</small>

mỗi quan hệ nảy không bị ảnh hưởng bởi việc xác lập, thay đổi, chấm dứt

<small>quan hệ đối với cha, me và quan hệ này cũng không phụ thuộc vào tinh chấtquan hệ giữa cha, me của con. Theo Điểu 15 Luật HN&GĐ năm 2014</small>

“Quyền, nghia vụ giữa nam, nữ chang sống với nham nine vợ chẳng và cơn được giải quyết theo guy din’ của Luật này về quyền, ng]ữa vụ của cha me và con”, Như vậy, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chẳng và có con thi quyền va nghĩa vụ của họ đối với con cái theo pháp luật hơn nhân va gia đỉnh

được quy đính như các cặp cha, me va con khác” Theo tinh thân Luật

<small>HN&GĐ năm 2014, các quy định nay đã tạo điều kiện cho cho các bên nam,nữ sông chung như vợ chồng cỏ thé kịp thời bao về quyền va lợi ích hợp phápcủa mình khí có tranh chấp xy ra, đặc biết là quyển lợi của phụ nữ khi thamia chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định của</small>

pháp luật, khắc phục bat cập so với Luật HN&GÐ năm 2000 vé gii quyết vấn để nảy. Theo quy định của pháp luật, việc nuôi con đầu tiên sé dua trên sự.

<small>thöa thuân cia hai bên cha, me. Nếu khơng có sự thưa thuận giữa cha, me thì</small>

Tịa án căn cử trên các điều kiện nuôi con, quyển lợi mọi mét của con dé ra

<small>quyết đính giao con cho một bên trực tiếp ni dưỡng. Tuy nhiên, đổi với</small>

trường hợp con đưới 36 tháng tuổi, để phủ hợp với việc con còn đang rất cân

<small>me chăm sóc va bú sữa me, người me la người thích hop chăm sóc con hơn.</small>

niên pháp luật về giải quyết quyền nuôi con ưu tiên giao con cho mẹ la người trực-tiêp: trững:nnmy: cham-sie:-va midindadng.con: Vie quy'dinh và: cổng,

<small>nhận vẻ quan hệ giữa nam, nữ chung sống như vợ chủng và không đăng ký.</small>

kết hôn với con cái lả phù hợp vả cân thiết. Đây là quan hệ nhân thân, không. phụ thuộc vào méi quan hệ giữa cha, me của con bởi dấu cha, mẹ có chung

<small>ˆ Quy dt ti dương V Neha và và quyền ca came; quần vi ngh và cũ cơn Liệt Hơn nhân vì git</small>

<small>ahaha 2014</small>

</div>

×