Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tổ tung dân sự Mã số: 8380103
Học viên xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lap của riêng học viên. Các sé liệu sử dụng phân tích trong luân văn có nguồn gốc 6 rang, đã cơng bổ theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luân van
kỳ nghiên cứ nào khác
Hoe viên
Trên Thị Minh Huyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Lời đầu tiên, tôi xin tran trong bay t6 lịng biết ơn va sự kính trong sau sắc tới Giảng viên cao cấp ~ PGS.TS Nguyễn Thi Qué Anh, người đã trực tiếp
chi bảo, hưởng dẫn tận tinh tơi trong q trinh hồn thành Luận văn này, Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thấy giáo, cô giáo của
Cuối cùng, tơi in được gửi lời trí
thân trong gia đỉnh, bạn bẻ đã tao mọi điều kiến và ting hộ tối trong suốt quá trình lâm Luận văn nảy.
Tôi zin chân thành cảm on!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2021
Hoc viên.
STT | Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt
T Nhõi con nuôi 7 HNEGD Tiên nhân và ga đình 3 Bộ luật din sự
4 Uy ban nhân dân
© | CôngướcLa Hay | Công vớ La Hay năm 1003 vẽ bão về rể em và hop tác trong lĩnh vực nuôi con quốc tế
5 Nghữnh — [Nghi ảnh I020T1NĐ-CP Quy đnh chi Gat tht 19/2011/NĐ-CP _ | ảnh một số diéu luật nuôi con nuôi
Neh Ginh 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của š Nghỉ đính — | Chỉnh phủ quy định chỉ tiét thi bảnh một số điều 68/2002/NĐ-CP. | của Luậthơnnhân va gia đình về quanhệhơnnhân
Nehi nh 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa
R Nghĩ định — [68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của 69/2006/NĐ-CP | Chính phũ quy đính chỉ tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân vả gia đỉnh về quan hệ hơn nhân va gia đỉnh có u tổ nước ngồi.
Thơng | thơng Mr 0EZUD6TTBTP ngy U8172106 9 Ì ggonpgrrr.prp | hướng tổn thục hiện mét số uy đinh vé ni con
<small>ni có yếu tổ nước ngồi</small>
10 Cơng ước về các quyền dan sự, chính trị năm 1966 #ĩ Cơng tước về các quyên kinh tê, xã hội, văn hoa
năm 1966
” "Tun ngơn tồn thể giới về quyền con người năm 1048
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cp thiết để tai 2. Tinh hình nghiên cửu
3. Mục dich va nhiệm vu nghiên cứu 4. Đôi tương và phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
7. Két cầu của luận văn
1⁄1. Khái niệm va đặc điểm việc nuôi con nuôT
LLL Khái niệm nuôi con nuôi 112 Đặc điễm must con mst
12. Mục tiêu và ý nghĩa cũa việc nuôi con nuôi
12.1 Mue tiên của việc mmôi con nưôt 122. Ÿng]ữa cũa việc môi con nuôi
13. Khái niệm các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">21. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi cẩn tôn trọng
2.2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ich hop pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận.
"không trái pháp luật và đạo đức xã hội 2
pháp ctia người được nhấn làm con mist và người nhãn con 3 mist
2.2.2. Vide môi con pheit được thực hiện hengun bình đăng
Riơng phân biệt nam nie 1 3.2.8. Việc môi con nuôi không trái pháp luật và dao đức vất 2
23. Chicho làmconnuôiỡ nước ngồi khi khơng thể tim
con nuôi 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.13. Nguyên nhân của những tôn tại, hơn chế
3.2. Một sổ kiên nghị nhắm đảm bão thục hiện các nguyên.
Ni con nuôi là vẫn dé mang lại rất nhiễu ý nghĩa, có tính nhân đạo
Nuôi con nuôi lả chế định quan trong trong pháp luật HN&GD. Trước đó, tại Điều 44 BLDS 2005 có quy định: “Quyển được midi con nuôi và quyễn được nhân lầm con miôi của cả nhân được pháp luật công nhận và bão lộ.
Vide nhân làm con nuôi và được nhận lầm con nuôi được thuec hiện theo guy “định cũa pháp luật”
Quy định nảy đã nhắn manh việc nhân lam con nuôi và được nhận tam con nuôi được thực hiện theo quy đính của pháp luật và được pháp luật công nhận Việc nảy đã giúp những người nhân nuối — những người có tắm lịng giúp những trẻ em gặp hồn cảnh kém may mẫn có được một mái âm gia đỉnh, hoặc những người khơng thể có con, những người đơn thân được thực hiện quyền lâm cha me và góp phan giúp những tré em đó được sống trong một môi trường
trong của việc đăng ký nuối con nuôi. Việc không làm thủ tục đăng ky tại cơ quan nha nước có thẩm quyền, việc nhân ni va được nhân nuôi không được
Các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi lên đâu tiên được quy
hiện trong các văn bản pháp luật trước đó tuy nhiên chưa có tính rổ rang.
quyết việc nuôi con nuôi là quy định mới, không tránh khỏi hạn chế dẫn đền. Việc áp dung trong thực tế còn gặp phải vướng mắc, khó khăn. Trai qua hơn 10 năm áp dung các nguyên tắc này, với những vấn đề đã đẻ cập ở trên, tac
2. Tình hình nghiên cứu
Đã hơn 10 năm kể từ khí Luật ni con ni năm 2010 có hiệu lực thi hành, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc gặp những khó khăn, vướng
Các van đề vẻ pháp luật vẻ nuôi con nuôi được để cập, nghiên cứu tại các cơng trình nghiên cứu khoa học như: “Nguyên tắc giãi quyết việc nuôi con
con nuối thực tế trong Luật nuôi con nuôi năm 2010” Luận văn thạc sf học
Va các bai viết sau: Nuôi con nuôi thực tế - Thực trạng va giãi pháp —
nguyên tắc giải quyết nuôi con nuôi, tim ra những tôn tại, vướng mắc làm. ảnh hưởng dén việc giải quyết nuôi con nuôi, trên cơ sỡ đó đưa ra những giãi
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ni 6 nước ta hiện nay.
3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.
~ _ Mục đích nghiên cit
Trên cơ sở nghiên cứu các nguyên tắc giãi quyết việc nuôi con nuôi theo Luật
vẻ tính hiệu qua và đưa ra các giải pháp hồn thiện pháp luật về ni con ni Việt Nam
~_ Nhiêm vụ nghiên cứu
nuôi con nuôi
+ Nghiên cứu việc áp dụng nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi trên thực
thực thi các nguyên tắc giải quyết việc nuối con nuôi tại Việt Nam.
Để tai nghiên cứu của luận văn là "Nguyên tắc giãi quyết việc nuôi con nuối theo Luật Ni con ni năm 2010” vì vậy trong luận văn này người viết chủ
pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện nguyên tắc giãi quyết nuôi con nuôi thực tế 6 nước ta hiện nay.
~ Phạm vi nghiên cứu
Luân văn tập trung nghiền cứu các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
dụng của các nguyên tắc và đưa ra một số kiền nghị nhằm dim bảo hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">những quy định cia các văn bản pháp luật trước đây liên quan đến lĩnh vực nuôi con nuôi như Luật Hôn nhân va gia đính năm 2000, Nghị định 68/2002/NĐ-CP, Nghị định 69/2006/NĐ-CP va Công ước Lahay 1903,
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tai sử dụng những phương pháp nghiên cứu như sau
- _ Phương pháp thống kê nhằm thu thập thông tin dữ liệu
Đã hơn 10 năm kể từ khí Luật Ni con ni 2010 có hiệu lực, luận văn có
~ Nghiên cứu những vẫn để lý luận của các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nôi
con nuôi qua việc dấn giải những thành quả đạt được và những bat cập. con tôn tại.
nâng cao hiệu quả thực thi các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con ni tại Việt Nam.
Ngồi phan mỡ đâu, kết luận và danh mục tải liệu tham khảo, nội dung
Chương 1. Khái quát chung về nguyên tắc giải quyết nuối con nuôi.
Chương 2. Nội dung các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi va sự thể hiên của chúng trong pháp luật Việt Nam hiện hành.
11. Khái niệm và đặc điểm việc nuôi con nuôi.
LLL Khải niệm môi con môi.
sống cùng với gia đình gốc của mình. Cho nên, trẻ em cén được sống trong một mơi trường, gia đình khác có khả năng thay thể gia đình gốc đó
'Việc ni con nuôi đã tổn tai từ lâu trong zã hội. Đây là một hành động
nhận kam con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phủ hop với đạo đức xã hội
"Trước khi đi vào nghiên cửu việc nuôi con nuôi trong nước theo pháp luật Việt
- Theo góc độ sã hội: "Nơi con mơi là hi một người được người khác
mudi, me nơi
Theo góc đơ nay, việc ni con nuôi gén như không được pháp luật điều chỉnh, không yêu câu sự thửa nhận của cơ quan nhà nước. Quan hệ giữa người nhân nuôi và người được nhận ni khơng có những điểu kiện, u
về vật chat.
- Theo góc độ pháp lý." Môi con must là việc xác lập quan lệ cha, re con giữa những người nhãm muôi con nuôi và người được nhằm làm con nuôi. (Khoản 1 Diéu 3 Luật NCN 2010).
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">công nhân, người nhên ni và người được nhận ni đều có quyển và nghĩa vu nhất định
con lâu dài, bén vững giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi thông qua việc đăng
ni có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc nuôi con nuôi phải vi
được yêu thương, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trong mơi trường gia đính thay thé. Nêu như quan hệ pháp luật giữa cha me dé và con để được căn cứ vao sự kiện sinh để thi quan hệ pháp luật giữa cha me nuôi và con nuôi được căn cứ đựa vào sự kiện nuối ưỡng, Việc xác lập quan hệ cha me con căn cứ vao sự kiên nuôi dưỡng ny sé lam phát sinh các quyển vả nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi và việc nuôi con ni chỉ có giá trị pháp lý khi đã đăng ký tại
thiết lap quan hệ cha me va con, đã thật sự coi nhau như cha me và con, đổi xử với nhau trong tình cảm cha mẹ va con.
chăm sóc, nuối dưỡng
- _ Về khách quan: các bên đã cùng chung sống với nhau, gin bó, cư xử với nhau trong tinh cảm cha mẹ và con, thực hiện đẩy dit các quyền và ngiãa ‘vu của cha me và con đổi với nhau. Quan hệ giữa cha mẹ và con giữa hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">đăng ký","Con ni là người được nhân làm con nuôi sau khi việc nuôi con
có di điều kiện ni con ni theo quy định của pháp luật, có quốc tịch Việt
"Như vậy, chi khi mét quan hệ ni con ni có đây đủ các dấu hiệu trên thi mới được coi là nuôi con nuôi thực tễ. Trước đây, trong thực tế giải quyết các tranh chấp về nuôi con nuôi thi Tòa án cũng dựa vào những dấu hiệu trên để xem xét quan hệ nuôi con nuối thực tế có tổn tại hay khơng. Khi mỗi quan hệ ni con nuôi được xác lập thi giữa người nhận nuôi va con ni có đẩy dit các quyển và nghĩa vu pháp lý của quan hệ cha mẹ và con.
quan hệ được coi 1a ni con nuối thực tế, cịn những quan hệ khơng có đũ các
nhận biét quan hệ nuôi con nuôi thực tế cần xem xét bản chất của quan hệ này.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc nuôi con nuôi
1.2.1. Mục tiêu cũa việc nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi nhim xác lâp quan hệ cha, me vả con lâu dai, bén vững, đâm bao quyển va lợi ích hợp pháp của người được nhân nuôi và người nhân.
trong một môi trường gia đỉnh với bau khơng khí u thương, tinh cảm Mặt
TS. Nggẫn Hang Lin 2009), Nodiconanditin t Thực tang gấaphíp”, Số duyên để Pip bật "Về muôi cơ môi, Tp chỉ Din divi pip bit
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">xây ra khá phc tạp, việc quan triệt mục đích của việc ni con ni được pháp luật ngày công chủ trọng hơn
con người với con người. Đây là biện pháp tich cực giúp bao vệ quyền và lợi ích của tré em khơng nơi nương tựa có mái 4m gia đình, được chăm sóc và phát
nuôi cũng mang đến một ý nghĩa sâu sắc cho những người nhân nuôi con nuối.
cho Nha nước ta trong việc chăm sóc tré em có hoan cảnh đặc biết khó khăn Ni con nuôi là một lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng lớn đến quyển lợi
môi quan hệ ba chiều, giữa cha me đẻ, cha me nuôi và con nui
“Nguyên tắc" là "điều cơ bên đã định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc lam”. Vay th, "nguyên tắc” la những điều cơ bên đất ra dua trên những
trình tự, thủ tục thực hién,... Pháp luật la công cu quản lý của Nha nước, hệ
hoạt động của bộ máy nha nước nói chung và nên hành chính nha nước nói riêng, Tử đó điều chỉnh những quan hệ sã hội va hưởng các quan hệ đó theo trệt tự nhất định
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">chung cia pháp luật lả đảm bảo phủ hop với chủ trương, chính sách của Nha nước để thực hiện mục dich vì lợi ich tốt nhất của tré em Luật NƠN 2010 đã quy định các nguyên tắc giải quyết việc ni con ni (Biéu 4). Đó la
- ____ Thử nhất, “Kit giất quyết việc muôi cơn ruôi, cần tôn trong quyền của tré em được sẵng trong mơi trường gia đình gắc
lựa chọn gia đính thay thé được thực hiện theo quy định @iéu 5 Luật NCN 2010)
+ Cha dương, me kế, cô, cầu, di, chú, bác ruột của người được nhân lâm con <small>nuôi,</small>
+ Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, + Người nước ngồi thường trú ở Việt Nam, + Cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, + Người nước ngoài thường trú 6 nước ngoài.
Nam nói chung, pháp luật vẻ dân sự, hơn nhân va gia dinh nói riêng, trong đó
nhận một người làm con nuôi thi xem xét, giải quyết cho người có diéu kiện ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con ni tốt nhất
*hơng phân biệt nam nữ không trái pháp Indt và đạo đức xã
Khi nhãn con ni thì người nhận con ni sé được lam cha làm me, xem trễ như con cái trong nhà và khơng có bat kỷ sự phân biết nảo vẻ cả tinh thương, ẫn sự giáo duc dành cho trẻ. Ngược lại trẻ được nhân làm con nuôi cũng sẽ có quyển có được một gia đính mới thay thé cho gia dinh cũ của minh, được yêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thương, chăm sóc tron ven như những đứa con ruốt thịt. Va diéu quan trong "hơn hết la việc ni con mi nay được dựa hồn tồn vào sự tự nguyên của cả hai bên, cha mẹ nuối thất sự muốn nuôi day tré như những đứa con ruột va đảm. ‘bdo cho đứa trẻ đó có được sự chăm sóc, day dỗ từ cha me, cịn con ni xem cha me ni của mình như cha me ruột, yêu thương, phụng đưỡng cha me.
được gia đình thay thé ư trong nước”
mơi trường gia đính gốc, uu tiên cho tré được nhân làm con nuôi ở gia đỉnh trong nước và việc cho trẻ lam con ni người nước ngồi chỉ được zem là biện pháp cuối cũng, Ngoài ra, nha nước đưa ra nguyên tắc này nhằm han chế việc đưa trẻ em lam con ni người nước ngồi dé tránh việc thay đổi nguồn gốc
a đều thuộc một dân tộc nhất định va khi được nhân làm con nuôi của người
gốc của tr sẽ vi pham nguyên tắc được sống trong môi trường gốc cũa trẻ.
trước khi Luật HN&GB năm 2000 ra đời chưa được cơng nhân như một lĩnh ‘ute chính thức của Chính phi và việc quản lý chỉ được thực hiện chủ yêu bang cách lồng ghép trong chức năng quản ly và đăng ký hộ tích nói chung, Việc ni con nuôi được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật bởi các quy phạm
chưa đề cập đến quy định nguyên tắc nhằm chỉ đạo Tinh vực nuôi con nuôi. "Trước đây, việc xin nhân nuôi con nuối ở Việt Nam chủ yêu là người nước ngỗi. Việc nhên ni con nước trong nước chi tăng dẫn khi việc nuôi con nuối được Nha nước quan tâm hơn. Trẻ em được nhận nuôi tăng dân yêu cầu pháp uất vẻ lĩnh vực nay cân được hoàn thiện để bảo về quyển và lợi ich của trẻ cũng như các bên liên quan khác. Luật HN&GĐ năm 2000 được thông qua đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">định về một van để riêng 1é Nghỉ định 158/2005/NĐ-CP quy định vé việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước, Nghị đính 68/2002/NĐ-CP và Nghị định
chưa được thống nhất trong các văn bản pháp luật được để cập
Điều 1 Nghị định 60/2006/NĐ-CP. Nhưng nguyên tắc nay chỉ áp dụng và điều chỉnh việc nuôi con nuôi có yếu tổ nước ngồi dẫn đến sự khác biệt giữa pháp. uất điều chỉnh quan hệ con nuôi nước ngồi với con ni trong nước
"Nhân thấy sự khác biệt và những han chế, Luật nuôi con nuôi 2010 được thông qua và quy định các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi một cách
so với cắc nguyên tắc quy định tại Nghị định 68/2002/NĐ-CP va Nghỉ định
chính là "cần tơn trọng quyển của trẻ em được sống trong môi trường gia đính
"một cách tốt nhất cho trẻ được nhận nuôi con nuôi. 141. Codi hận
Thứ nhất, Luật nuôi con nuôi cén được xây đựng các nguyên tắc giải
pham pháp luật một cách chẳng chéo nhau, méu thn
"Thứ hai, các nguyên tắc giải quyết việc ni con ni cén phủ hợp với quy đính pháp luật quốc tế. Có thể nói trễ em là đối tương cân được công đồng
của tré đã được các văn bản pháp luật quốc tế ghi nhân, đặc biết là quyển được
nữa, trễ em được ghi nhận những quyển đặc thủ, trong đó có quyền được chăm. sóc, giáo duc và bao vệ. Tiếp đó la "Tuyên bổ của Liên Hop Quốc về quyền trẻ được thông qua vao năm 1959. Dựa vảo Tuyên bổ năm 1959, ngày 20/11/1989, Liên Hop Quốc thông qua “Công wéc về quyền tré em”. Công ước
sóc và bão vệ v mặt pháp lý trước va sau khi ra đời. Gia nhập Công ước Lahay 1993, Ludt nuôi con nuôi 2010 được thông qua va quy định các nguyên tắc giải
Thử ba, Bang vả Nhà nước Việt Nam luôn thể hiện sự quan tâm đến việc bảo về tré em va quyền lợi của tré em. Các văn bản pháp luật mà Nha nước ban "hành đều ghỉ nhân việc bảo vệ tré em va quyển lợi của tré em như Luật trễ em năm 2017, Luật Giáo duc năm 2019, Luật HN&GĐ năm 2000, Hiển pháp, Vi vây, các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi can thể hiện rổ chi trương, của Nhà nước trong việc bảo về quyển và lợi ich của trễ em mã Nha nước đã Tuôn ghi nhận
“uyên suốt thời gian qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">142. Cosé thực
"Thứ nhất, Việt Nam trải qua chiến tranh đã phải hứng chịu những hậu quả năng né vẻ mọi mat, đặc biết là vẻ kinh tế - xã hội. Bat nước trong qua
trình xây dựng lai gắp q nhỉ u khó khăn, mức thu nhập của người dân còn
đính cho mình. Ngồi việc trẻ em được nhên ni, việc nuôi con nuôi cũng
hoặc khơng có diéu kiện sinh nở, những cấp vợ chéng hiểm muộn, khó sinh nhưng cỏ mong mn được lam cha me, có một gia đỉnh hồn chỉnh Điều
gin đây. Vì vây, nhằm dim bao giải quyết việc nuôi con nuôi được thực hiện. đúng trình tự và quy cũ thi việc quy định nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi lê đúng din và kịp thời
và lợi ich của trẻ, được sông trong môi trường gia đỉnh yêu thương, chăm sóc, giáo dục văn minh. Số lượng trẻ em được nhân ni trong và ngồi nước (đặc
tránh khối những bat cập như việc vi pham các quyên của trẻ em: Tré em sau khi được nhận ni khơng được sống trong mơi trường gia đính gốc, sức lao
việc ni con ni cén phải có những quy định tương tmg nhằm giãi quyết và ăn đe những trường hợp như trên sy ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">"Thử nhất, các nguyên tắc giải quyết việc nuối con nuôi la cơ sỡ pháp ly để điền chỉnh các văn bên quy pham pháp luật khác một cách phù hợp. Đây là điều cân thiết để bão vệ qun vả lợi ích của trẻ em được nhận ni con nuôi một cách tốt nhất. Cac nguyên tắc giải quyết viếc nuôi con nuôi là cơ sở của việc xây dựng quy định các quy pham pháp luật vé điều kiện nuôi con nudi, hệ
chỉnh việc ni con ni được chí phối bởi các ngun tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, vi vậy các nguyên tắc giải quyết việc nuối con nuôi va các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc nuôi con nuôi cẩn có mối quan hệ tác động qua lại
pháp luật và các quy phạm pháp luật phải phù hợp với nguyên tắc đã để ra, không trải với các nguyên tắc.
chỉnh việc ni con ni. Luật ni cơn ni 2010 có hiệu lực thí hành, việc
cách chỉ tiết va hướng các văn bản pháp luật được ban
n việc nuôi con mui
cịn phù hợp hoặc trái với Lt ni con nuối 2010 nói chung vả các nguyên tắc giãi quyết việc ni con ni nói riêng
"Thứ ba, các ngun tắc giãi quyết việc ni con ni lẫn đâu tiên được.
Tĩnh vực nuôi con nuôi của Đăng vả Nhà nước ta. Các nguyên tắc này có vai trò
hành vi của các chủ tỉ
tham gia quan hệ nuôi con nuôi. Việc xác định các chủ.
và cơ quan Nha nước trong lĩnh vực nay như Cuc Con nuôi, Sé Tw pháp, UBND,,.. Cac chủ thé liên quan trong lĩnh vực nuôi con nuôi đều phải tuân thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi, thực hiện đúng với các quy định của pháp luất vé nuối con nuối.
"Thứ từ, các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi lẫn đầu tiên được quy đính tại Luật ni con nuối 2010 đã góp phân quan trong trong việc thay
kèm với từ tưởng "suất ngoại” sẽ dem lại một cuộc sống tốt va văn minh hơn
khả quan. Bối lẽ, con người sống trong môi trường gốc là tốt nhất. Việc sống
2010 đã nhắn mạnh việc nuôi con nuôi phải tôn trọng quyển sơng trong mơi trường gia đính gốc của tré em Việc giải quyết cho trẻ em lam con nuôi nước ngoãi được xc định la biện pháp sau cùng, khí trẻ em khơng tim được gia định thay thé phù hop ở trong nước. Đây cũng là quy định phủ hợp với tỉnh hình chung ma cơng đồng quốc tế công nhận.
"Thứ năm, các nguyên tắc giãi quyết việc nuôi con nuối là cơ sỡ pháp lý
ngun tắc này chỉ phối tồn bộ qua trình xử lý và thực hiện việc ni con ni,
con nuôi sẽ bi xử lý theo quy định của pháp luật néu xuất hiện hành vi vi phạm. "Thứ sau, các nguyên tắc giải quyết việc ni con ni có vai trị quan
định với mục đích đầm bam quyền lợi tốt nhất cho quyên và lợi ích của tré em
nuôi con nuôi, trễ em cần được tôn trọng quyển sống trong môi trường gia đình gốc. Nguyên tắc thứ hai dam bao quyền và lợi ich của trễ em được nhân làm
inh thay thé trong nước. Vi vay, các nguyên tắc nay đóng vai trị quan trong
Tĩnh vực nuôi con nuôi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tình u thương, tính than, trách nhiệm va mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đổ nhau giữa con người với con người. Việc nuôi con nuối là biện pháp tích cực giúp đỡ trẻ em khơng nơi nương tựa có mái âm gia định, được. chăm sóc va phát triển trong điều kiện tốt nhất. Trước đây, việc zản nhận nuốt con nuôi ở Việt Nam chủ yêu 1a người nước ngodi, việc nhận nuôi con nước trong nước chi tăng dân khi việc nuối con nuôi được Nhà nước Việt Nam quan
quan khác. Do đó, Luật ni con nuối cén được say dựng các nguyên tắc giãi
uất. Hơn nữ , các nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuối cần phủ hợp với quy định pháp luật quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">‘Muc dich của việc ni con ni là nhễm xác lập quan hệ cha, me và con lâu dai, bén vững, vi lợi ích tốt nhất của người được nhận am con nuôi , đảm. bảo cho con ni được ni during, chăm sóc giáo duc trong mơi trường gia
dai và biên vững, Đây cũng la mục tiêu của công ước LaHay về nuôi con nuôi
ơi chính sách của Bang, pháp luật của nha nước trong việc bao vệ tré em Vi
'Nuồi con ni la việc xac lập quan hệ cha, me vả con lâu dai, bản vững, giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi thông qua việc
quy định của pháp luật, vì lợi ich tốt nhất của trẻ em được nhận làm con nuôi ‘bdo đâm tré em được u thương, chăm sóc, ni đưỡng va giáo duc trong mơi
việc nuối con nuôi, cin tôn trong quyền của trễ em được sống trong môi trường gia dinh gốc"
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">trí tué nên tré cần được chăm sóc đặc biệt trong bâu khơng khí u thương của gia đình của cha me va những người thân của mình. Điều nay cũng đã được Cơng ước quốc tế ghỉ nhận. Công ước của Liên Hiệp quốc về quyền tré em đã
phát triển và hạnh phúc của mọi thảnh viên, nhất là tré em”. Nguyên tắc khi
vi vay nguyên tắc này được quy định trong Luật nuôi con nuôi là phù hợp với
hội liên quan đến phúc lợi và bao vé tré em đã ghi nhận việc trễ em cân được wu tiên chăm sóc bai cha, me dé của mình. Việc được sơng củng cha me dé là
em vả Điều 22 Luật tré em 2016 cũng đã ghi nhân quyền nay. Điều 22 Luật trẻ em 2016 cũng đã quy định khí tré phải cách1y với cha me, trễ em được trợ giúp
cái đã khơng cịn là một vần để xa lạ đối với cơng đẳng trong và ngối nước Ngun nhân chủ u là gia đình kinh tế khó khăn, gia đính quá đông con không đũ điều kiến nuôi dưỡng, trẻ mổ cối, trẻ bi cha me bỏ rơi,... Lúc nay, môi
trong một mơi trường lảnh manh, an toàn. Trẻ em cần được pháp luật bão vê, cần được tách khối môi trường sông không lảnh mạnh đó. Đây la một quy định
Do đó, việc trẻ em có quyển được biết gia đình gốc của minh tại quy tắc nay, quy định đã đưa ra thứ tự ưu tiên cia việc lựa chọn gia định thay thé là những người thân, ho hang của tré (cha đượng, me kể, cô, câu, gi, chú, bacruét) lên đâu bởi họ l những người cùng huyết thống, trễ em vẫn được đảm bao sống
em được quyên biết vé nguồn gốc, cội nguồn của minh Điều nay cũng phù hợp với dao lý của người Việt Nam ta "Cây có cơi, nước có nguồn” tim về cội nguồn, người đã có cơng sinh thành ra mình. Việc quy định quyền lợi được biết
nguén gốc của minh đã gây ra nhiễu trường hợp vướng mắc, ảnh hưởng su
gia đính gốc của minh, thứ nhất là sợ ảnh hưởng đế tinh cảm giữa ho va trẻ, thứ hai a sơ trẻ s€b6 di khi biết được gia đính gốc đang ở đâu. Có những trường
hoặc kết hơn với người có ho trong phạm vi ba đời cùng huyết thơng trong gia đính minh, Việc này không chỉ ảnh hưởng tới các cá nhân đó va những đời sau
tục của Việt Nam. Thế nên việc quy đính trẻ em có quyển được biết về nguồn
trễ sau này,
têm đến trẻ em và lợi ích của trẻ. Vi vay, việc ghỉ nhận nguyên tắc tôn trong quyên trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc cịn bao vệ trẻ em khỏi những hạn chế nay.
Để dam bão quyển và lợi ích của tré em trong việc thực hiên nguyên tắc nay, Khoản 4 Điểu 21 Luật nuối con nuôi 2010 đã quy đính: “Cha mẹ dé chỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Việc quy định vấn để này
hiện Nha nước đã có sự quan tâm đền thực
xuất hiện từ trước tới nay. XA hội hiện đại và phát triển, chứng "trầm cảm sau sinh” đã được công nhận Bởi lế người phụ nữ trong quá trình mang thai và
của những người liên quan (cha mẹ dé hoặc người giảm hệ
phủ hợp với điều kiên và khả năng thực tế của gia đính. Trẻ em làm con nuồi công chức từ pháp
từ pháp ~ hồ tịch cần có trách nhiệm tư vẫn cho những người liên quan về
thời hạn 15 ngây từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông
Trong thực té, qua trình giãi quyết việc ni con ni có những người liên quan, chủ yêu la người me cho con đi làm con nuôi do quyết định quá vội
trường hợp đặc biệt chưa được quy định, tuy nhiên Cục Con nuôi đã giải quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ni con ni phải đảm bảo quyển, lợi ích hop pháp cia người được nhận làm con nuôi và người nhận con ni tự nguyện, bình ding khơng phân biệt nam nik, không trái pháp luật và đạo đức xã hội
Đây là một trong ba nguyên tắc cơ bản trong giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định tại Điều 4 cia Luật nuôi con nuối năm 2010. Nguyên tắc
cách cơng bing Khi hồn cảnh sơng quyết định việc trẻ em khơng thé sống
phù hop. Tại khoản 2 Điểu 5 Luật nuối con nuôi năm 2010 quy định: “Trường hợp có nhiều người cùng hang ưu tiên xin nhận trẻ lảm con ni thì xem ét giải quyết cho người có điều kiên ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con ni tốt nhất”. Quan hệ nuôi con nuôi cin được xác nhận là tinh nguyện giữa các bền liên quan, dua theo nguyện vọng của bên nhân và được nhận ni, khơng có
nao phải nhân nuôi con nuôi va bắt buộc trẻ em phải nhận người đó làm cha, me,... Các bên liên quan đến quan hệ nuôi con ni phải có ý chi tự ngun cho, nhận nuối con ni. Vé phía trẻ được nhân ni, việc cho tré làm con nuôi
được thực hiên béi người giám hộ bởi đô tudi nảy cịn non nớt, việc đưa ra
trẻ. Điều này nhằm tránh việc người giám hộ áp đất nguyên vong của minh lên trẻ, đảm bảo trễ được bay tô nguyện vọng của minh, bao vé quyển và lợi ích của trẻ trong việc lựa chon gia đình phủ hợp cho minh. Người nhận ni có thể nhận nuôi con nuôi di dang độc thân hay đã kết hôn, chỉ cần đáp ứng điều kiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">theo quy định của pháp luật. Người nhận nuôi cũng được tôn trong nguyện vọng lựa chọn giới tinh phủ hợp với tâm ý của mình, tré lâm nuôi 1a nam hay nữ sẽ được người nhân nuôi đăng ký. Bởi lế quan hệ nuối con nuôi la sự tham gia của cả hai bên, việc đáp ứng nguyện vọng của cả hai lé điều cân thiết, việc lựa chọn giới tính 9 đây khơng mang tinh “trong nam khinh nif” mã la đáp ứng nguyên vọng nhận con ni theo mong c của người nhận ni. Nói chung, quan hệ
hệ một cách bên vững va phù hợp nhất cho các bên tham gia.
2.2.1 Vide nuôi con miôi phải bảo đã quyền và lợi ich hop pháp cũa người được nhận lầm con muôi và người nhận con muôi
công nhận hoặc cho phép chế đô nuôi con nuối phải dim bão quyển va lợi ich của trẻ em là mỗi quan tâm cao nhất. Điểu 1 Công ước Lahay 1903 cũng quy định về mục dich cia Công ước là thiết lập những bão dim
nuôi là vi lợi ích tốt nhất của trễ em. Trẻ em được cho làm con nuối là những trường hợp trễ em m cơi, trẻ em có hồn cảnh gia đính khó khăn không đủ điễu kiên để muối dưỡng, trẻ em bi bỏ roi, trẻ em mặc bệnh hiểm nghèo hoặc. khuyết tật. Nếu khơng may mắn gặp phải những hồn cảnh khó khăn nảy, trễ việc ni con
em sẽ khơng được sơng trong mơi trường có cha me dé của mình, it nhất việc
môi trường của người thân, ho hàng gia đính của minh, Từ đó giúp trẻ vượt qua
quyền va lợi ích hợp pháp của trẻ em được nhận lâm con nuôi phải được đặt ưu tiên lên hàng đầu.
Mục dich ni con ni đã được quy đính tại Điều 2 Luật Ni cơn ni 2010, mục đích chỉnh là “sắc lập quan hệ cha, me, con lâu dai, bén vững, vi lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ích tốt nhất của người được nhận nuôi con nuôi”. Việc zác định lợi ích ở đây
cũng với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam về lĩnh vực ni con ni và
dưỡng, chăm sóc, giáo duc trong mơi trưởng gia đính. Mơi trường gia đỉnh được xác định là tốt và phủ hợp nhất cho tré sẽ được sác định tuỷ theo từng
cũng một gia đính trong nước và một gia định nước ngồi có ngun vọng nhận
sa quyết định việc gia đính nào nhên ni là phủ hợp hơn. Việc wu tiên cho trẻ được gia đính trong nước nhân ni sẽ là lựa chọn tốt hơn không? Trong trường
‘ma cịn phải cân nhắc điêu kiện va hồn cảnh cia từng gia đính Việc gia đính
'Việc bão vệ quyển và đầm bảo lợi ích cho trẻ em lam con nuôi la trách
này, phải đưa ra quyết định tốt nhất sau khi xem xét những điểu kiên, khả năng,
quyết việc nuôi con nuôi trẻ em cần được tôn trong quyển sống trong môi trường gia định gốc, thứ tự tru tiên lưa chon gia đỉnh thay thé được
16; Néu trễ em không được nuôi dưỡng trong mơi trường gia đính gốc thi trễ sẽ lên rất
lâm con ni nước ngồi. Phân tích rổ hơn thi có thể hiểu như sau: thứ tự ưu
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tiên lả cha dương, me kế, cô, gi, chú, bac, ruột (người thân gia đính của tré),
trủ và sinh sống tại Việt Nam cũng được tru tiên trước công dân Việt Nam nhưng lại thường trú tại nước ngồi. Bối 1é dù là gia đình người nước ngồi
thành trong môi trường qué hương (phong tục tép quản, ngôn ngữ, con người
phải tiếp xúc với một môi trường mới, ngôn ngữ mới, phong tục tập quán và con người cũng hồn tồn khác so với mơi trường ban đầu. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài là thứ tự cudi cũng, bai các điều kiện được đưa ra đều.
trường mà gia đính, dét nước, ngơn ngữ hốn tốn za lạ, việc để trẻ có thé hoa nhập cũng tồn nhiêu thời gian và việc hào nhập cũng sẽ là một điều khó khăn
nuôi con nuôi cho trẻ
Luật nuôi con nuối 2010 cũng quy định khá chỉ tiết vẻ hệ quả pháp lý
nuôi con nuôi bao gồm quan hé cha me dé và con nuôi, cha me dé va cha me
cha me va con ni có đây đũ các quyển, nghĩa vụ của cha me va con; giữa con ni va các thành viên khác của gia đính cha me ni cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau” và phải có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật vẻ hôn nhân va gia đỉnh, pháp luật dân sự vả cc quy định khác của pháp luất có liên quan. Quy định tại khoăn nay đã xác nhân một cảch rõ rảng hơn về quan
con nuôi chưa thảnh niên, mắt năng lực hành vi đân sự, con ni có nghĩa vụ kkinh trọng, chăm sóc,
trong gia dinh cũng có những quyền và nghĩa vụ tương tư. Quy định như vay đối với cha me nuôi của minh; va các thành viên khác.
‘ban thân.
thực hiện sâu tháng một lẫn trong thời hạn 03 năm, thời hạn nay được tính tit gây giao nhân con ni. Trong thời gian quy đính, cha mẹ ni có trách nhiệm.
hợp, được thương yêu và nuôi đưỡng, phát hiện những trường hợp trẻ được
và lợi ích của các em. Bên canh đó, quy đính này cũng nhân manh tính trách
con ni trong gia đính thay thé.
‘mudi con nuôi. Tuy nhiền, bên cạnh dam bão quyền và lợi ích của của con mui, khí được pháp luật cơng nhận vả bão vệ, cha mẹ nuối sẽ cảm thay “yên tâm”, từ đó cha me ni cũng được pháp luật đảm bảo vẻ quyển loi của mình. Bởi
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thực hiên tốt quyển va nghĩa vu cia minh đối với con nuôi. Quy định như vay cũng giúp con ni được đăm bao qun và lợi ích của mình, được chăm sóc,
sẽ bên vững, gắn bó hơn
biệt nam nie
canh sau:
- ____ Về giới tỉnh: khơng phân biết giới tính của trễ em được nhận nuôi, không
định của pháp luật đối với người được cho lâm con nuôi, người nhân con ni,
cho những người nhân con nuôi dù là công dén Việt Nam hay la người nước ngối, khơng phân biết cơ hội tré được nhân nuôi con nuôi trong nước hay được.
+ Với người được nhân ni con ni:
lâm con ni nước ngồi cén đáp ửng những điều kiến của nuôi con nuôi trong nước và phải dap ứng các điều kiện được quy định tại Mục 8 nay. Luật nuối con ni 2010 có hiệu lực thi hành, Khoản này đã được bãi bỏ bởi Khoản 2
chung điều kiện của người được nhân làm con ni trong nước va con ni nước ngồi là như nhau. Theo quy định tai Điễu 8, người được nhên làm con
từ đủ 16 tuổi đến đưới 18 tuổi khi nằm trong các trường hợp sau: "được cha
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">duong me kế nhân làm con nuồi; được cơ, cậu, gì, chú, bác ruột nhân lâm con
có sự khác biệt so với Cơng ước Lahay. Công ước Lahay quy định chung việc người được nhận lâm con nuôi la trễ em dưới 18 tui mà không quy định khung
cũng không vi phạm hay làm trái với Công ước Lahay. *__ Với người nhận nuôi con nuối:
+ Trường hop công dân Việt Nam nhân tré em trong nước làm con nuôi Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy đính người nhân ni con ni phải đáp ting dy đủ các điều kiến sau: “có năng lực hành vi dân sự đẩy di; hơn con nuôi
sóc, nuối đưỡng, giáo duc con ni; có tư cách đạo đức tốt
câu, di, chú, bác ruột nhên tré lâm. 18 đối với trường hợp cha đương, me kế, c
con nuôi sẽ không áp dụng quy định này,
Bên canh đó, Khoản 2 Điều 14 Luật ni con ni 2010 cũng quy định. vẻ các trường hợp người không được nhận con nuối: “dang bi hạn chế một số
lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sỡ chữa bệnh, đang chấp hành hình phạt
me, vợ chẳng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng minh; dụ đỗ, ép buôc hoặc. chứa chấp người chưa thành nién vi phạm pháp luật, mua bán, danh tráo, chiếm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">của trẻ lâm con ni, đảm bão mơi trường gia đính tốt nhất cho trẻ
+ Trưởng hợp ni con nuối có u tổ nước ngồi. Điển 14 Luật nuôi con nuôi cũng áp dụng các điều kiện như người nhên nuôi con nuối trong nước. "Trường hợp người nước ngoài thường trủ 6 nước ngoài, người Việt Nam đã và
họ đang cư tr. Trường hợp cơng dân Việt Nam có ngun vọng nhận trễ em nước ngoài lam con nuối cũng phải thực hiện theo quy đính pháp luật nước ma trế thường trú
Bên cạnh dam bão việc không phân biết giới tỉnh, việc nuôi con nuôi con được dim bảo về sự tình nguyện ý chi của các bên liên quan đến quan hé nuôi con nuôi
thuận trong trường hợp vợ chồng có nguyên vọng nhân con nuôi nhưng một trong hai người không mong muén diéu đó. “Bon sản nhân con ni” đã u cẩu xác nhận ý kiến cia vợ và chẳng, sự tư nguyên cần đến từ cả hai phía và
+ Với cha me dé cho con lam con nuôi: Việc cha me dé cho con lâm con
người vợ và người chẳng Việc đồng ý cho con dé của minh lém con nuôi cia cha me dé được sác nhân bằng các văn ban như "Giây đồng ý cho con làm con mudi", “Biển ban đẳng ý cho con làm con nuôi". Tương tư như vợ chẳng có
ý thì việc cho trẻ lâm con nuôi sẽ không được chấp thuận.
Mất khác, trẻ em được cho lâm con ni can có quyển va ngiĩa vu bình
của tré em, người nhân ni con ni phải đổi xữ con đẻ va con nuôi mốt cách.
Nguyên tắc này được Cơng ước Lahay cơng nhận vả quy đính tại Khoản 1 và
việc nuôi con nuối cén phai có sự đồng ý của ho thi ho "đã đồng ý một cách tự
chi tinh thân", không bị ảnh hưởng béi các lý do khác (bi ép buộc, lửa đồi, ..), khơng mang mục đích trục lợi về kinh tế.
uất của các nước gốc có nhiệm vụ bảo đâm tinh "tự nguyên” đó. Mét số nước
muôi, áp dụng các chế tải nhắm loại bé hành vi trục lợi vé kinh tế, cho phép cơ quan công quyển tiền hành điều hành vi buôn ban trẻ em,... để chủ thể tham
hồn tồn tu nguyện, trung thực, không bi ép buộc, không bị de doa hay mua
khác ". Như vậy, việc người nhận nuối con nuôi vả cha mẹ dé cho con làm con nuôi cần xuất phát từ tính than "tự nguyên”, 1a sự cân nhắc đến lợi ích tốt nhất
Bên cạnh đó, Luật ni con ni quy định cẩm hành vi tiếp zúc giữa người nhận nuôi với cha me, người giám hộ hoặc cơ sỡ nuôi đưỡng khi chưa có thơng báo giới thiệu trẻ em lam con nuôi (Khoản 3, Điểu 36). Bởi lế trên
dây lớn. Các đối tượng xâu tiếp xúc với lợi dung sự tin tưởng của cha me dé, người giám hơ với những lí do thuyết phục về hồn cảnh bản thân, sau đó để
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nghị được "nuôi" trẻ, thoả thuận kinh tế với ho va sau đó mang trễ đi “ban” để kiểm lời cho bản thân. Bên cạnh đó cịn tránh việc người nhân ni cơn nuối
“mua chuộc” để được nhận nuối tré. Quy đính nay nhằm bảo về quyên và lợi ích của trễ em lâm con nuôi, ngăn chăn hành vi viphạm của cha mẹ để, cha me
cần thiết đối với việc ni con nuôi ở nước ta.
'Nghị dinh 19/2011/NĐ-CP được ban hành đã đưa ra uy định củ thé để hướng các thủ tục liên quan. Thủ tục lấy ý kién của những người liên quan đến quan hệ nuôi con nuối được thực hiện tóm tất qua hai bước. Trước tiên, người lấy ý kiến có trách nhiệm thơng báo, từ vẫn cho ho đẩy ii mục đích của việc
lập quan hé nuôi con nuôi. Sau khi đã được tư van về các vẫn để liên quan, những người liên quan phải đảm bão ý kiến đồng ý của minh vé việc cho trẻ lâm con ni là hồn tồn tự nguyện, khơng bi de doa, ép buộc, khơng mang tính vụ lợi
‘Theo Khoản 1 Diéu 8 được quy đính taiNghĩ định nay, "việc lẫy ý Ii của những người liên quan về việc nuôi con nuôi do công chức tư pháp — hơ
nuôi trực tiếp thực hiện”. Nhìn chung, nội dung thủ tục lấy ¥ kiến của người liên quan có vẽ đơn giản nhưng để đảm bão việc thực hiện nguyên tắc này đôi
nhân cơng việc. Theo quy định cia Luật nuối con nuôi, Cán bơ từ pháp ~ hơ
cho tré làm con ni. Trường hợp tré có cha dé hoặc me dé đã chết, mắt tích,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">ý của người cịn lại. Trường hợp trẻ mé cối cha mẹ, cha và mẹ đều mắt tích, mắt năng lực hành vi dân sự hoặc khơng xác định được thi phải được sự đẳng
cần phải được sự đồng ý của trẻ
Cơng chức tư pháp ~ hơ tịch phải cĩ trách nhiệm tư vẫn để tré em tiếp tục được nuơi dưỡng, giáo duc phủ hợp với diéu kiện thực tế của gia đỉnh. Nếu việc cho ‘ré em làm con nuơi là giải pháp cuối cùng vi Loi ích tốt nhất của trẻ em thi cơng
dich nuơi con nuơi, quyển va ngiãa vu phát sinh giữa cha me nuơi và con nuơi sau khí đăng ký nuơi con nuơi, vẻ việc cha me dé sẽ khơng cịn các quyển,
nến cha me dé va cha mẹ nuơi khơng cĩ thỏa thuận khác. Đối với việc lây ý kiến của những người liên quan vẻ việc cho trẻ em am con nuối ở nước ngồi,
"Việc lây ý kiến của những người liên quan vẻ việc cho trẻ em lâm con nuơi ỡ nước ngồi được luật quy định phải đảm bão các yêu cầu như việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho tré em lâm con nuơi trong nước
"Việc lẫy ÿ kiến của những người liên quan về việc nuơi con nuơi đã được Luật nuối con nuơi va các văn bản pháp luật liền quan đã được thực hiện trong hơn 10 năm qua. Từ đĩ đến nay, những quy đính trên đã đảm bao việc giải quyết hé sơ nuơi con nuơi được thực hiện một cach nghiêm túc, bao quát. Quy
quan dén lĩnh vực nuơi con nuơi, đăm bao quyền và lợi ích tốt nhất của tré được nhận lam con nuơi.
2.23, Việc mơi con nuơi khơng trải pháp luật và đạo đức xã hội
Quy đính việc nuơi con nuơi "khơng trái pháp luật và đạo đức sã hội" nhằm ngăn ngừa, nghiêm cẩm các hành vi vi pham trong lĩnh vực nuơi con
</div>